Quản lý nhà nước về cấp GCNQDĐ là một trong những nội dung đặc
biệt quan trọng của quản lý nhà nước về đất đai. Hoạt động này bao gồm
nhiều nội dung, được tiến hành bắng nhiều phương pháp, do nhiều chủ thể
thực hiện nhưng đều nhằm mục đích quản lý và sử dụng đất đúng mục đích,
tiết kiệm và hiệu quả.
Trong những năm qua, công tác quản lý nhà nước về cấp giấy chứng
nhận QSDĐ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đã đạt được những thành tích đáng
ghi nhận, đó là:
- Đã thực hiện việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong toàn tỉnh
đến năm 2020.
- Công tác quy hoạch, đăng ký, cấp giấy chứng nhận QSDĐ đã cơ bản
hoàn thành theo kế hoạch.
- Đã chỉ đạo tốt việc lập hệ thống hồ sơ địa chính, địa giới hành chính
và quản lý tốt hệ thống này.
- Việc đăng ký đất đai lần đầu và đăng ký biến động đạt yêu cầu, tỷ lệ
đăng ký biến động bằng tỷ lệ cấp đổi giấy chứng nhận. Thông qua việc cấp
giấy chứng nhận đã góp phần không nhỏ vào việc thu ngân sách nhà nước.
- Đã tranh thủ những điều kiện, thuận lợi, khắc phục những khó khăn
cản trở để giải quyết yêu cầu về đăng ký và cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho
người dân.
- Theo báo cáo của Sở Tài nguyên & Môi trường Đắk Nông, tính đến
cuối năm 2016, trên địa bàn tỉnh có gần 1,46 triệu thửa đất ở trong khu dân
cư. Đến nay cơ quan này đã cấp GCNQSDĐ lần đầu cho 1,25 triệu thửa, đạt
86%. đây là một kết quả rất đáng khích lệ.97
Tuy nhiên công tác quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận QSDĐ
còn những bất cập nhất, đó là:
- Quy hoạch sử dụng đất một số xã chưa thật chi tiết đến tầng thửa đất,
còn phải sửa đổi bổ sung nhiều lần, gây khó khăn cho công tác quản lý nhà
nước về cấp GCNQSDĐ.
- Một số cán bộ còn xem nhẹ công tác quản lý nhà nước về cấp giấy
chứng nhận QSDĐ nói chung, công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận QSDĐ
nói riêng, còn có cán bộ gây phiền hà, sách nhiễu nhân dân.
- Việc đăng ký, cấp giấy chứng nhận QSDĐ tại tỉnh Đắk Nông còn
chậm và chưa đạt yêu cầu, một số lượng lớn thửa đất còn chưa được đăng ký
và cấp giấy chứng nhận lần đầu. Kết quả cấp giấy chứng nhận QSDĐ lần đầu
chưa đạt yêu cầu. Công tác chỉnh lý hồ sơ địa chính còn nhiều yếu kém, chưa
đúng quy phạm, chưa đạt yêu cầu quản lý. Việc lập hồ sơ địa chính chưa đầy
đủ, đặc biệt là bản đồ địa chính công nghệ số đến nay cần đo vẽ lại chiếm gần
50% do biến động nhiều. Chất lượng hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận lần
đầu còn thấp, công chức địa chính xã chưa thật sự chăm lo đến công tác lập
và chỉnh lý hồ sơ địa chính.
Từ việc phân tích, đánh giá những bất cập, vướng mắc trong quản lý
nhà nước về cấp giấy chứng nhận QSDĐ việc cấp giấy chứng nhận QSDĐ tại
tỉnh Đắk Nông, tác giả đã đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm tăng
cường quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận QSDĐ và đẩy nhanh việc
cấp giấy chứng nhận QSDĐ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, nhằm thực hiện mục
tiêu là hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận QSDĐ năm 2018.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 108 trang
108 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 995 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n và Môi trường thì tính đến ngày 20 tháng 12 
năm 2016 sở đã tiến hành đo đạc và lập bản đồ địa chính với kết quản như 
sau: 
 70 
Bảng: 2.4. Diện tích và cơ cấu các loại đất chính ở tỉnh Đắk Nông đã 
được đo đạc lập Bản đồ địa chính năm 2016 
TT MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT DIỆN TÍCH (HA) CƠ CẤU (%) 
TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ 
NHIÊN 
651.438 100.00% 
1 Đất nông nghiệp 592.997 91,02% 
 Trong đó ha % 
1.1 
Đất trồng cây công nghiệp lâu 
năm 
19.997 3,07% 
1.2 Đất rừng tự nhiên 366.988 56% 
1.3 Đất rừng trồng 7.357 1,12% 
1.4 Đất nông nghiệp khác 205.455 31,53% 
2 Đất phi nông nghiệp 42.208 6.47% 
 Trong đó: ha 0.00% 
2.1 Đất quốc phòng 4.120 0,63% 
2.2 Đất an ninh 3.432 0,52% 
2.3 Đất khu công nghiệp 11.320 1,73% 
2.4 Đất thương mại, dịch vụ 12.784 1,960.21% 
2.5 
Đất sử dụng cho hoạt động khai 
thác khoáng sản 
652 0.10% 
2.6 Đất phát triển hạ tầng 902 0,14% 
3 Đất chưa sử dụng 16.233 2.44% 
(Nguồn: Báo cáo kiểm kê đất đai tỉnh Đắk Nông năm 2016) 
 71 
Ngoài ra các tổ chức dịch vụ đo đạc thực hiện hợp đồng với Sở Tài 
nguyên và Môi trường tiến hành đo đạc và lập bản đồ địa chính đối với một 
số địa phương và đơn vị trên địa bàn tỉnh với kết quả như sau: 
- Đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1/2000 khu đất Công an trên địa bàn tỉnh 
Đắk Nông với khối lượng 83,8 ha; lập lưới địa chính 14 điểm; 
- Kiểm tra nghiệm thu 02 công trình đo đạc của các tổ chức, hộ gia đình 
trên địa bàn tỉnh, với khối lượng 81,5 ha; 
- Đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1/5000 khu đất của Binh đoàn 16 với khối lượng 
246 ha; 
- Thực hiện trích đo địa chính thửa đất cho 20 tổ chức đang sử dụng 
đất, khối lượng 60ha [28. Tr, 14]. 
- Khảo sát đo đạc chỉnh lý bản đồ tại 04 xã của huyện Krông Nô. 
- Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã góp phần xác lập 
quyền sử dụng đất cho nhiều hộ gia đình, cá nhân, phù hợp với nguyện vọng 
và mong muốn của nhiều người dân. (Năm 2016, tỷ lệ trung bình đạt 86,9% 
diện tích đất cần cấp giấy chứng nhận). 
Tính đến tháng 12/2016 số lượng cấp giấy đã thay đổi theo biêu đố sau: 
 72 
Bảng: 2.5. Báo cáo định kỳ về công tác cấp giấy của Sở TN & MT tỉnh Đắk 
Nông năm 2016 
Năm 2016 Số giấy đã cấp 
Diện tích đã 
cấp (ha) 
Chiếm số % 
diện tích cần cấp 
Đến tháng 12 năm 
2016 
Số giấy đã cấp 
Diện tích đã 
cấp (ha) 
Chiếm số % 
diện tích cần cấp 
Tổng 241.486.923 313.933 87.10% 
Đất sản xuất nông 
nghiệp 
231.108.324 183218 93.00% 
Đất lâm nghiệp 6123310 41213 57.00% 
Đất ở đô thị 2102135 9070 85.50% 
Đất ở nông thôn 1932018 15131 83.00% 
(Nguồn: Sở Tài nguyên &Môi trường tỉnh Đắk Nông) 
Năm 2016 thực hiện kế hoạch 437 trên địa bàn tỉnh đây là điểm vướng 
lớn nhất trong kế hoạch cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn 
tỉnh đến nay đạt kết quả còn thấp. Một số xã không nắm được đối tượng, 
nguồn gốc sử dụng đất dẫn đến khó khăn trong công tác kê khai đăng ký, 
cũng như xét duyệt hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, việc triển 
khai thực hiện đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Kế hoạch 
437 của UBND các huyện, thị xã còn chậm, kết quả thực hiện được còn thấp 
so với chỉ tiêu đề ra. Công tác kiểm tra của UBND các huyện, thị xã đối với 
UBND cấp xã trong thực hiện kế hoạch 437 còn sơ sài, hình thức, có nơi còn 
buông lỏng dẫn tới việc xét duyệt hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng 
đất còn chậm. Các địa phương có diện tích đất nằm trong kế hoạch 437 nhưng 
 73 
đã được cấp đất trước thời điểm có chủ trương này đến nay vẫn chưa tổ chức 
truy thu phí đo đạc theo quy định. 
2.3. Đánh giá chung tình hình quản lý nhà nước về cấp giấy chứng 
nhận quyền sử dụng đất của tỉnh Đắk Nông từ năm 2014 đến năm 2016 
2.3.1. Những kết quả đạt được 
Thứ nhất: Công tác quy hoạch kế hoạch sử dụng đất 
Với mục tiêu quản lý tốt quỹ đất của địa phương, quản lý có hiệu quả 
việc cấp GCNQSDĐ, trên cơ sở Luật Đất đai 2013 UBND tỉnh Đák Nông đã 
tiến hành thực hiện việc xây dựng quy hoạch kế hoạch sử dụng đất trong toàn 
tỉnh, chỉ đạo việc thực hiện và phê duyệt quy hoạch kế hoạch sử dụng đất của 
các huyện thị xã, đây là cơ sở pháp lý để thực hiện hoạt động quản lý nhà 
nước về đất đai và quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ. 
Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã đươc thông qua UBND 
tỉnh Đắk Nông đã chỉ đạo Sở Tài nguyên và môi trường, UBND các huyện, 
thị xã trong tỉnh tiến hành các thủ tục đăng ký cấp GCNQSDĐ cho cá nhân, 
hộ gia đình, cơ quan, tổ chức. Tính Đến nay tỉnh Đắk Nông đã có 8/8 huyện, 
thị xã, hoàn thiện bản đồ địa chính và đưa vào sử dụng. 
Thứ hai: Sự đơn giản của thủ tục hành chính đã được cải thiện. 
Hiện nay, Văn phòng đăng ký QSDĐ đã được thành lập và việc thực 
hiện cơ chế “một cửa, một cửa liên thông’’, theo quy định của bộ thủ tục hành 
chính mới của UBND tỉnh. Theo đó thủ tục cấp GCNQSDĐ được tinh giảm, 
gọn nhẹ, dễ thực hiện, đặc biệt là các loại giấy tờ liên quan đến cấp 
GCNQSDĐ đã được sử dụng theo mẫu thống nhất nên đã tạo nhiều thuận lợi 
cho người sử dụng đất đi đăng ký cấp GCNQSDĐ và cán bộ thực hiện công 
tác này. [28. Tr, 12] 
Văn phòng đăng ký và chi nhánh văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất 
 74 
chịu trách nhiệm về điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 
Trường hợp đủ điều kiện, UBND tỉnh và huyện sẽ cấp giấy chứng nhận quyền 
sử dụng đất, bỏ qua thủ tục ký quyết định về cấp giấy chứng nhận như trước 
đây. 
Trước đây, để cấp được giấy chứng nhận thì phải qua 4 cơ quan chức 
năng thẩm định đó là: UBND xã, thị trấn; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng 
đất; phòng Tài nguyên và môi trường và Chi cục thuế. Nhưng hiện nay tại địa 
bàn cấp huyện đã tinh giảm còn ba cơ quan chức năng đó là: UBND xã, thị 
trấn; Văn phòng đăng ký QSD đất và Chi cục thuế. 
Thứ ba, về tính công khai, minh bạch trong việc giải quyết cấp 
GCNQSDĐ 
Cùng với việc thực hiện cơ chế “ một cửa ’’ và niêm yết công khai trình 
tự thủ tục ngoài việc rút ngắn được thời gian làm thủ tục còn khắc phục được 
tình trạng gây phiền hà cho nhân dân của cán bộ chuyên môn. Trước đây để 
cấp được GCNQSDĐ người dân không biết phải đi dến đâu, làm thủ tục gì 
nhưng hiện nay dựa vào việc công khai trình tự thủ tục tại trung tâm giao dịch 
một cửa người dân hiểu rõ hơn quy trình thủ tục, thời hạn và các phí, lệ phí 
phải nộp theo quy định. 
Thứ tư, Sự hài lòng của đối tượng được cấp GCNQSDĐ. 
Qua khảo sát cho thấy, công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDở 
tỉnh Đắk Nông, đặc biệt đánh giá về quy trình giải quyết thủ tục hành chính 
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có 64,86% (48 lựa chọn) dễ hiểu, dễ 
thực hiện; 32,43% (24 lựa chọn) cho rằng khó hiểu, khó thực hiện, còn lại 
không lựa chọn phương án nào. Về số lần đến cơ quan giải quyết thủ tục để 
nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có 28,91% tới một lần, 
38,37% tới cơ quan thực hiện hai lần, 32,72% đi từ 3 lần trở lên. Thời gian 
 75 
nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp giấy chứng nhận quyền sử 
dụng đất, kết quả có (63,51%) đúng hẹn; 29% trễ hẹn; 8% không có ý kiến. 
Thứ năm, Hoàn thành cơ bản công tác cấp GCNQSDĐ trong đó công 
tác giao đất nông nghiệp và cấp GCNQSDĐ cho các hộ gia đình, cá nhân đạt 
kết quả cao ( 99,55%), đất ở tại nông thôn và thị trấn đạt 97% số còn lại chủ 
yếu là do một số vướng mắc trong quá trình giải quyết. 
Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi còn có những hạn chế và nguyên 
nhân làm cho tiến độ cấp GCNQSDĐ của tỉnh Đăk Nông còn chậm. 
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân. 
* Hạn chế: 
Trong hoạt động quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ tại tỉnh Đắk 
Nông bên cạnh những thành tựu nêu trên còn tồn tại một số hạn chế cơ bản 
sau: 
Công tác quy hoạch tuy đã được xây dựng, tuy nhiên chưa thật sự chi 
tiết, còn phải điều chỉnh, bổ sung nhiều lần gây khó khăn cho việc quản lý và 
cấp GCNQSDĐ trong những năm qua. 
Công tác quản lý thực trạng đất đai và cấp GCNQSDĐ còn nhiều bất 
cập, nhiều diện tích đất không xác định rõ được nguồn gốc sử dụng, dẫn đến 
việc giao đất, thu hồi đất và cấp GCNQSDĐ thiếu căn cứ, xử lý tranh chấp 
không dứt điểm dẫn đến tranh chấp kéo dài làm hình thành một số điểm nóng 
trong tranh chấp, thậm chí đã dẫn đến các vụ án hình sự đặc biệt nghiêm trọng 
phát sinh từ tranh chấp đất đai. 
- Thực hiện cải cách hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết các thủ tục 
giao dịch về đất đai tại Văn phòng đăng ký cấp GCNQSDĐ còn chậm. Chậm 
nhất là hồ sơ chuyển QSD đất liên quan đến xác định nguồn gốc, nghĩa vụ tài 
chính, 
 76 
Mặc dù công tác phổ biến, tuyên truyền pháp luật về đất đai đã được 
quan tâm nhưng chưa thường xuyên, nội dung và hình thức chưa phù hợp, do 
đó khi người dân đi làm thủ tục thì gặp nhiều khó khăn do không biết phải 
làm những thủ tục gì, ở đâu. 
Số lượng tồn đọng do cấp GCNQSDĐ sai thẩm quyền chưa được xem 
xét để cấp lại GCNQSDĐ còn nhiều. 
Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước về cấp 
GCNQSDĐ thiếu, cơ bản còn thủ công nên tiến độ cấp GCNQSDĐ còn chậm 
khó đẩy nhanh tiến độ. Sự quản lý lỏng lẽo trước đây dẫn đến tình trạng lấn 
chiếm, tranh chấp làm cho công tác cấp GCNQSDĐ gặp không ít khó khăn. 
[28. Tr, 28] 
* Nguyên nhân: 
Hệ thống văn bản liên quan đến lĩnh vực đất đai còn nhiều điểm chưa 
thống nhất, chưa tương thích với các bộ luật khác, một số quy định phải sửa 
đổi, bổ sung nhiều lần, thậm chí nhiều văn bản vừa có hiệu lực đã lạc hậu so 
với thực tiễn... 
Các bộ, công chức thực hiện quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ còn 
thiếu, trình độ một số cán bộ địa chính ở các xã và thị trấn còn hạn chế do 
chưa được đào tạo bài bản và chủ yếu là kiêm nhiệm. Đến nay vẫn chưa có 
cán bộ đo đạc, thiết lập bản đồ ở các xã, thị trấn. 
Một số cấp chính quyền chưa thật sự quan tâm, chỉ đạo hoạt động quản 
lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ tại đại phương. 
Ý thức của một bộ phận người dân chưa quan tâm đến việc được cấp 
giấy chứng nhận, chưa nhận thức được đầy đủ về tầm quan trọng của 
GCNQSDĐ hoặc chưa có nhu cầu thực hiện các quyền sử dụng đất (thế chấp, 
vay vốn, chuyển quyền sử dụng đất...) nhất là người đồng bào dân tộc thiểu 
 77 
số. 
 Tổ chức bộ máy và cán bộ của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất 
sau khi được tổ chức lại đã theo quy định mới nhưng cơ sở vật chất, máy móc, 
thiết bị và số biên chế chưa đủ đáp ứng nhu cầu công việc. 
Kinh phí cho công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn 
hạn chế, máy móc phục vụ cho công tác cấp giấy còn lạc hậu, kém chất 
lượng. 
 Nhận thức về pháp Luật Đất đai của người dân nhất là đồng bào dân 
tộc thiểu số còn nhiều hạn chế, đa số người dân chưa ý thức được việc kê khai 
đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 
Trên cơ sở những khó khăn và hạn chế trên, cần có những giải pháp 
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử 
dụng đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. 
Kết luận chương 2 
Qua nghiên cứu thực trạng công tác quản lý nhà nước về cấp giấy 
chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, bên cạnh những 
kết qủa đã đạt được, cũng còn một số hạn chế. Do nhiều nguyên nhân chủ 
quan và khách quan. 
Tuy nhiên, về mặt tổng quan thì công tác quản lý nhà nước về cấp giấy 
chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông trong thời gian qua 
đã có bước phát huy có hiệu lực và hiệu quả, đặc biệt là từ khi Luật Đất đai 
2013 có hiệu lực thi hành, các cấp chính quyền ở tỉnh Đắc Nông đã quản lý có 
hiệu quả việc cấp GCNQSDĐ cho người sử dụng đất. Tính đến nay gần 90% 
diện tích đất đủ điều kiện cấp GCNQSDD đã được cấp GCN. song công tác 
quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ vẫn còn những bất cập. Do vậy, để làm 
tốt công tác quản lý nhà nước về cấp GCNSDĐ và tạo điều kiện cho người 
 78 
dân thực hiện được các quyền hợp pháp của mình, chính quyền tỉnh Đắk 
Nông phải thực hiện tốt hơn nữa quản lý nhà nước về cấp GCNSDĐ, công tác 
đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các tài sản gắn liền với 
đất, lập hồ sơ địa chính và cấp GCNSDĐ cho người dân. 
 Chương 2 của đề tài chủ yếu phân tích và rút ra nguyên nhân của 
những ưu khuyết điểm trong công tác quản lý nhà nước về cấp giấy chứng 
nhận quyền sử dụng đất thời gian qua ở tỉnh Đắk Nông để từ đó đề ra các 
phương hướng và giải pháp nhàn tăng cường quản lý nhà nước về đất đai nói 
chung và quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói 
riêng. Vì vậy trong thời gian tới đòi hỏi phải có những giải pháp tối ưu hơn 
nữa nhằm nâng cao hiệu lưc, hiệu quả quản lý nhà nước về cấp giấy chứng 
nhận quyền sử dụng đất ở tỉnh Đắk Nông. 
 79 
Chương 3 
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ 
NHÀ NƯỚC VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT 
CỦA TỈNH ĐẮK NÔNG 
 3.1. Phương hướng tăng cường công tác quản lý nhà nước về cấp 
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tỉnh Đắk Nông 
 Từ những phân tích và đánh gia thực trạng hoạt động quản lý nhà nước 
về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tỉnh Đắk Nông, tác gia đề xuất 
một số phương hướng tăng cường công tác quản lý nhà nước về cấp giấy 
chứng nhận quyền sử dụng đất ở tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới như sau:
 3.1.1. Xây dựng và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 
 Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì vai trò 
của đất đai ngày càng quan trọng đối với mỗi người dân. Đất đai tham gia vào 
tất cả các ngành sản xuất nông nghiệp, phi nông nghiệp,...Nghị quyết Hội 
nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, số 19-NQ/TW, 
ngày 31 tháng 10 năm 2012 cũng nêu rõ "Sau gần 10 năm triển khai thực hiện 
Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX 
về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh 
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, chúng ta đã đạt nhiều kết quả tích 
cực, góp phần khai thác và phát huy có hiệu quả nguồn lực đất đai phục vụ 
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, ổn định xã 
hội, an ninh lương thực quốc gia, bảo vệ môi trường" [20. Tr, 2]. 
 Nhưng với một quỹ đất đai có giới hạn cho mỗi địa phương thì đòi hỏi 
phải có kế hoạch sử dụng đất hợp lý nhằm mang lại hiệu quả sử dụng cao 
nhất. Để đảm bảo yêu cầu về quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ có hiệu 
 80 
quả thì công tác quy hoạch kế hoạch sử dụng đất phải được chi tiết hóa phù 
hợp với điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh. 
 Việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, công bố quy hoạch sử dụng đất 
giai đoạn (2011-2020) và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) cấp 
huyện nhằm thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn (2011-2020) và kế 
hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) của tỉnh Đắk Nông; Đáp ứng kịp thời 
cho yêu cầu về quản lý đất đai, nhu cầu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn 
tỉnh. 
 3.1.2. Quản lý tốt công tác đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp 
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 
 Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng 
khóa XI, số 19-NQ/TW, ngày 31 tháng 10 năm 2012 xác định "Thực hiện 
đăng ký bắt buộc về quyền sử dụng đất. Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích 
hợp pháp cho người đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật, đồng 
thời có chế tài đủ mạnh để ngăn chặn các trường hợp giao dịch không đăng 
ký tại cơ quan nhà nước" [20, tr. 7]. 
 Công tác đăng ký đất đi phải thực hiện nghiêm túc cả về số lượng và 
chất lượng . Mọi tổ chức cá nhân sử dụng đất đều phải đăng ký và được cấp 
giấy chứng nhận QSDĐ, đó là trách nhiệm và nghĩa vụ của người sử dụng đất 
và các cơ quan nhà nước, phấn đấu đến cuối năm 2017 tất cả các huyện, thị xã 
và các xã, phường, thị trấn trong tỉnh hoàn thành dứt điểm công tác đăng ký 
đất đai, lập hồ sơ địa chính, hoàn thiện bản đồ địa chính đưa vào sử dụng. 
 Việc đăng ký, cấp giấy chứng nhận, nhất là việc lập hồ sơ địa chính có 
ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, góp 
phần ổn định chính trị xã hội và tăng trưởng kinh tế một cách bền vững trong 
giai đoạn từ nay đến năm 2020 và những năm tiếp theo. Do vậy công việc này 
 81 
phải đặt thành chương trình với mục tiêu hoàn thành cơ bản vào năm 2020 và 
được xây dựng thành hệ thống đăng ký hiện đại trên cơ sở ứng dụng công 
nghệ thông tin để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai. Chính vì thế, 
mỗi địa phương phải tự đặt ra cho mình những phương hướng cụ thể trong 
quản lý đất đai nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai đáp 
ứng đầy đủ nhu cầu cần thiết trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 
 3.1.3. Kiện toàn bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức trong 
ngành quản lý đất đai 
 Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng 
khóa XI "Tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực cán bộ, công 
chức trong ngành quản lý đất đai; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao 
năng lực đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất 
đai". [20. Tr, 12]. 
 Tiếp tục kiện toàn bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước về cấp 
GCNQSDĐ, các tổ chức dịch vụ công liên quan đến quản lý nhà nước về cấp 
GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức viên chức 
ngành Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm, trình độ nghiệp vụ ngày 
càng cao. Có phẩm chất đạo đức, chuyên tâm với nghề nghiệp, khách quan, 
công tâm có thái độ, tinh thần phục vụ nhân dân là một trong những định 
hướng cơ bản để tăng cường quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ. 
3.1.4. Đẩy mạnh hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dung đất 
 Hoạt động cấp GCNQSDĐ là hoạt động cơ bản, chủ yếu trong quả lý 
nhà nước về CGCNQSDĐ. Đắk Nông đặt mục tiêu phấn đấu hết tháng 12 
năm 2018, cơ bản hoàn thành công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng 
đất cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình; xử lý, giải quyết dứt điểm các 
trường hợp còn tồn tại, vướng mắc. [43. Tr, 9]. 
 82 
3.1.5. Tăng nguồn lực tài chính và ứng dụng công nghệ thông tin 
trong quản lý về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 
Nguồn lực tài chính và ứng dụng công nghệ thông tin là công cụ hỗ trợ 
tich cực trong quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà nước về cấp 
GCNQSDĐ nói riêng. Trong thời gian tới để tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu 
quả trong quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà nước về cấp giấy 
CNQSDĐ tỉnh Đắk Nông cần quan tâm đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất, 
tăng nguồn lực tài chính và ứng dụng công nghệ thông tin cho hoạt động quản 
lý đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 
 Nguồn lực tài chính là một yếu tố quan trọng quyết định tới việc quản 
lý đất đai có hiệu quả hay không. Chính vì thế luôn phải đáp ứng và đảm bảo 
tài chính cho hoạt động này. Phương pháp là đa dạng hóa các nguồn lực tài 
chính cho hoạt động quản lý đất đai, tạo nhiều nguồn cho công tác này bằng 
nhiều hình thức. Đa dạng hóa việc huy động vốn đầu tư (bao gồm vốn đầu tư 
từ ngân sách Nhà nước, vốn của các tổ chức kinh tế, vốn ODA và huy động 
sự đóng góp của dân) để sớm hoàn thành việc đo đạc lập bản đồ địa chính; 
đăng ký đất đai; lập và chỉnh lý hồ sơ địa chính; cấp giấy chứng nhận. Thực 
hiện thống nhất việc trích từ 10% đến 15% nguồn thu từ đất hàng năm ở mỗi 
địa phương để chi cho công tác quản lý đất đai. Đối với các địa phương có 
nguồn thu từ đất thấp mà phần trích từ 10% đến 15% không đủ cho hoạt động 
quản lý đất đai thì được hỗ trợ, bổ sung từ ngân sách trung ương để đảm bảo 
cho hoạt động này [4. Tr, 9, 12]. 
 Đối với việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lý đất 
đai nói chung và cấp giấy chứng nhận QSDĐ nói riêng, cần phải bổ sung 
thêm cán bộ có chuyên môn về công nghệ thông tin để kịp thời tiếp cận 
những công nghệ mới, phục vụ cho việc quản lý đất đai và cấp giấy chứng 
 83 
nhận. Áp dụng phần mềm một cửa liên thông và theo dõi tiến độ cấp giấy 
bằng phần mềm điện tử trong công tác cấp giấy. 
 Căn cứ vào hành lang pháp lý về chiến lược ứng dụng và phát triển 
công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường đến năm 2015 và định hướng 
đến năm 2020 được thủ tướng chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 
179/2004/QĐ-Ttg ngày 06/10/2004; Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 
15/9/2008 của chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ 
liệu về tài nguyên và môi trường; Thông tư liên tịch số 07/2011/TTLT-
BTNMT-BNV ngày 30/01/2011 về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền 
hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Trung tâm công nghệ thông tin trực thuộc 
Sở Tài nguyên & Môi trường. Trên cơ sở đó sẽ thúc đẩy tỉnh Đắk Nông đẩy 
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và cấp giấy chứng nhận 
QSDĐ. 
3.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về cấp giấy 
chứng nhận quyền sử dụng đất của tỉnh Đắk Nông 
 Từ những phân tích và đánh gía thực trạng hoạt động quản lý nhà nước 
về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở tỉnh Đắk Nông, tác gia đề xuất 
một số giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về cấp giấy chứng 
nhận quyền sử dụng đất ở tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới như sau: 
 3.2.1. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai. Đơn 
giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến cấp giấy chứng nhận quyền sử 
dụng đất 
 Nghị quyết hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành trung ương Đảng khóa 
XI nhấn mạnh "Đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực đất đai. Phân 
định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ, ngành, địa phương trong 
 84 
quả lý nhà nước về đất đai, bảo đảm quản lý thống nhất, hiệu lưc, hiệu quả và 
không chồng chéo" [20. Tr, 12]. 
 Cải cách thủ tục hành chính là cải cách các loại thủ tục giấy tờ hành 
chính, các giao dịch giữa người dân, doanh nghiệp, xã hội với nhà nước. Các 
thủ tục hành chính và giao dịch phải hướng tới mục tiêu đơn giản hóa thủ tục, 
vì mục tiêu phục vụ tốt nhất cho các đối tượng. 
Cải cách thủ tục hành chính được xác định là một nội dung quan trọng, 
là khâu đột phá của cách cải hành chính. Công tác cải cách thủ tục hành chính 
trong lĩnh vực đất đai trong thời gian qua nhìn chung chưa đạt được yêu cầu 
đề ra theo Chương trình tổng thể cải cách hành chính. Trong lĩnh vực đất đai 
còn nhiều văn bản quy phạm pháp luật chồng chéo, thủ tục hành chính rườm 
rà, chưa hợp lý, văn bản vừa mới ban hành chưa kịp áp dụng đã ban hành văn 
bản mới, gây khó khăn cho ngay cả cơ quan Nhà nước thực thi pháp luật lẫn 
người dân và doanh nghiệp ; tỷ lệ giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa trong 
lĩnh vưc đât đai theo quy định của pháp luật vẫn còn thấp. 
Vấn đề thủ tục luôn là một vấn đề quan trọng chính vì vậy cần đơn giản 
hóa các thủ tục đăng ký đất đai, thủ tục phải được rút gọn, thực hiện một cách 
nhanh chóng hơn, không để thời gian thụ lý hồ sơ quá dài tại Văn phòng đăng 
ký quyền sử dụng đất. Chẳng hạn như theo quyết định 10/QĐ-UBND của 
UBND tỉnh để cấp được giấy chứng nhận lần đầu cho một thửa đất, một bộ hồ 
sơ khi gửi lên Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, UBND xã thị trấn phải 
lập một bộ hồ sơ gồm: Đơn xin cấp GCNQSDĐ của người sử dụng đất, hóa 
đơn chứng từ hoặc phiếu thu tiền, phiếu lấy ý kiến của dân cư, danh sách công 
khai các trường hợp được cấp GCNQSDĐ và biên bản kết thúc công khai. Để 
lập được bộ hồ sơ này trước hết phải thành lập Hội đồng tư vấn đất đai của 
xã, sau đó công khai thủ tục trong 15 ngày tại UBND xã. Kết thúc công khai 
 85 
hồ sơ mới được chuyển lên Văn phòng đăng ký QSD đất của huyện. Vì vậy 
để đơn giản hóa thủ tục hành chính và tiết kiệm thời gian thì hồ sơ nào có đầy 
đủ hóa đơn chứng từ thể hiện việc mua bán đất thì chỉ cần đơn xin cấp 
GCNQSDĐ của người sử dụng đất và hóa đơn chứng từ hoặc biên lai thu tiền 
của UBND xã là đủ. Bởi vì trên hóa đơn chứng từ đã thể hiện san nhượng, 
nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất do đó việc thành lập Hội đồng tư vấn đất 
đai của xã và công khai tại xã là không cần thiết. 
Vì vậy, để tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng khi đến giao dịch 
nhất là trong lĩnh lực cấp GCNQSDĐ cần tiến hành đơn giản hóa các thủ tục 
hành chính cụ thể: 
+ Các loại giấy tờ của công dân có nội dung cần thẩm định thì phải 
được mẫu hóa thống nhất. Cần niêm yết công khai, minh bạch 100% thủ tục 
hành chính, cả phí, lệ phí cũng như thời gian giải quyết công việc của công 
dân, tổ chức để nhân dân theo dõi và thực hiện tốt nhiệm vụ. Khi xây dựng 
phải công khai để dân biết, dân đóng góp ý kiến vì mục tiêu chung là mang lại 
lợi ích cho nhân dân. Trên thực tế các thủ tục hành chính ban hành là do thẩm 
quyền của nhà nước chưa có sự quy định bắt buộc là phải có sự thỏa thuận và 
góp ý của người dân, doanh nghiệp và xã hội mà chỉ nhằm mục tiêu để quản 
lý, tạo thuận lợi cho nhà nước mà chưa thực sự tạo điều kiện cho nhân dân và 
doanh nghiệp nên sinh ra tiêu cực. 
+ Cần nghiên cứu, phát hiện và loại bỏ những thủ tục rườm rà không 
cần thiết, thiếu đồng bộ, phải tạo ra một cơ chế thông thoáng tạo thuận lợi cho 
mọi công dân khi cần liên hệ. 
Mặc dù tại Văn phòng đăng ký đất đai và UBND các huyện đã thành 
lập bộ phận “Một cửa” để thực hiện việc tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ 
tục hành chính. Nhưng thực tế, người dân vẫn phải qua thêm “cửa” kho bạc 
 86 
để thực hiện nghĩa vụ tài chính. Hay, trường hợp công dân nộp hồ sơ tại xã. 
xã chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký QSD đất qua bộ phận “một cửa”. 
nhưng khi hợp đồng đo đạc, người dân lại phải trực tiếp đến ”cửa” Văn phòng 
ĐKQSDĐ để làm việc. Quy định tưởng tiện cho dân, nhưng vô hình chung lại 
làm kéo dài thời gian giải quyết. 
3.2.2. Nâng cao năng lực trình độ cán bộ địa chính xã và cán bộ Văn 
phòng đăng ký quyền sử dụng đất 
Trong công tác quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ, vai trò của đội 
ngũ cán bộ địa chính đóng vai trò rất quan trọng. Tuy nhiên trong thực tế đội 
ngũ cán bộ địa chính cấp xã còn thiếu về số lượng cũng như chất lượng. Mà 
khối lượng công việc quản lý đất đai rất lớn do nhu cầu về cấp giấy chứng 
nhận ngày càng tăng lên đã gây rất nhiều khó khăn trong công tác quản lý đất 
đai, làm chậm tiến độ cấp GCNQSDĐ. Trên thực tế để lập được một bộ hồ sơ 
cấp GCNQSDĐ ngoài việc kê khai đầy đủ thông tin của người sử dụng đất thì 
cán bộ địa chính xã phải nắm được tình trạng về thửa đất đó, chẳng hạn như 
nguồn gốc thửa đất, thời điểm sử dụng đất, có tranh chấp, khiếu kiện gì không 
và phù hợp với quy hoạch hay không ?... tất cả những điều đó được xác nhận 
vào đơn cấp giấy để cơ quan cấp trên làm căn cứ để cấp GCN. Ngược lại nếu 
như các thông tin đó mà cán bộ địa chính xã không nắm được thì việc cấp 
GCNQSDĐ cho người sử dụng đất sẽ không được tiến hành theo như quy 
định. 
Mặt khác trình độ năng lực và phẩm chất đạo đức của một bộ phận cán 
bộ địa chính một số xã, phường còn hạn chế. Về trình độ chuyên môn, nhiều 
cán bộ chưa nắm rõ các quy định của nhà nước về trình tự thủ tục cấp 
GCNQSDĐ, không có tinh thần trách nhiệm trong công tác cấp GCNQSDĐ 
cho người dân. Để giải quyết vấn đề này cần phải tăng cường thêm lực lượng 
 87 
cán bộ địa chính cho các xã giải quyết về vấn đề thiếu hụt về số lượng cũng 
như chất lượng. Khi tuyển cán bộ phải kiểm tra chặt chẽ khả năng làm việc, 
chuyên ngành đào tạo tránh tình trạng người chưa qua đào tạo chuyên môn 
vào làm trái ngành, nâng cao khả năng tin học và áp dụng công nghệ mới 
trong công tác cấp GCNQSDĐ. 
Theo đúng tinh thần của Đề án tăng cường năng lực quản lý nhà nước 
ngành quản lý đất đai giai đoạn 2011 – 2020 cũng đề ra nhiệm vụ là nâng cao 
chất lượng nguồn nhân lực ngành quản lý đất đai và Quyết định Số: 4450/QĐ-
UBND ngày 17 tháng 8 năm 2016 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc ban 
hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đắk 
Nông giai đoạn 2016 -2020 theo quyết định số 163/QĐ-TTG ngày 25/01/2016 
của Thủ tướng Chính Phủ. Sở Tài Nguyên Môi trường Đắk Nông tập trung 
đào tạo, nâng cao trình độ năng lực và đạo đức của cán bộ, công chức quản lý 
đất đai, đảm bảo tính ổn định, chuyên nghiệp, đặc biệt là đội ngũ cán bộ địa 
chính cấp xã và cấp huyện. Như là việc cho cán bộ đi học đạo đức và tư tưởng 
Hồ Chí Minh, các lớp tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ... 
Về đạo đức hiện nay vấn đề tiêu cực trong công tác quản lý đất đai đặc 
biệt là công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được người dân phàn 
nàn nhiều nhất là sự nhũng nhiễu, gây khó khăn của cán bộ địa chính xã, thị 
trấn - UBND xã, thị trấn thực hiện bố trí đủ số lượng cán bộ địa chính xã thị 
có đủ phẩm chất và năng lực, đảm bảo tính ổn định, chuyên nghiệp, chấm dứt 
tình trạng thường xuyên thay đổi cán bộ địa chính cấp xã, thị trấn. Trên thực 
tế đất đai là lĩnh vực rất phức tạp, đòi hỏi cán bộ địa chính nắm rõ được tình 
hình đất đai trên địa bàn để giải quyết tùy theo từng trường hợp cụ thể. Mà 
theo quy định thì trong lĩnh vực đất đai 5 năm sẽ luân chuyển cán bộ địa 
chính một lần. Do đó để nắm chắc và thành thạo đất đai trên địa bàn xã đòi 
 88 
hỏi cán bộ địa chính phải có thời gian nắm bắt và tìm hiểu địa bàn mình quản 
lý. Do đó, để giải quyết tốt các vấn đề về đất đai nhất là trong lĩnh vực cấp 
GCNQSDĐ phải đảm bảo tính ổn định chấm dứt tình trạng thường xuyên 
thay đổi cán bộ địa chính cấp xã, thị trấn. 
Tăng cường giáo dục phẩm chất đạo đức, nâng cao năng lực công tác 
của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức ngành Tài nguyên - Môi trường, 
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, cán bộ địa chính các xã, thị trấn đảm 
bảo năng lực thực hiện nhiệm vụ. quy định rõ trách nhiệm của tập thể, cá 
nhân, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu đối với những đơn vị không 
hoàn thành kế hoạch; xử lý nghiêm các trường hợp cán bộ gây phiền hà, sách 
nhiễu đối với tổ chức, cá nhân khi thực hiện các thủ tục cấp giấy chứng nhận 
quyền sử dụng đất. 
Có kế hoạch cụ thể để thực hiện đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, 
ý thức trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp cho toàn thể đội ngũ cán bộ 
chuyên môn về quản lý đất đai, đặc biệt là cán bộ địa chính xã, thị trấn và cán 
bộ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để đảm bảo sự ổn định, tính chuyên 
nghiệp, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ đổi mới. 
3.2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước về cấp 
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 
Ứng dụng công nghệ thông tin là một trong các định hướng quan trọng 
của ngành Tài nguyên và môi Trường trong giai đoạn hiện nay. Việc ứng 
dụng công nghệ thông tin là bắt buộc để đáp ứng được các mục tiêu quản lý 
nhà nước về tài nguyên và môi trường theo hướng phát triển bền vững và thực 
hiện chủ trương kinh tế hóa ngành. Trong các lĩnh vực quản lý nhà nước về 
tài nguyên và môi trường, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực 
quản lý đất đai đã đạt được một số thành tựu nhất định, tuy nhiên còn nhiều 
 89 
điểm bất cập cần phải có một chiến lược dài hạn với các mục tiêu và phương 
pháp cụ thể để có thể có được một cơ sở dữ liệu đất đai theo mô hình hiện đại, 
thông suốt từ trung ương đến địa phương và là một trong những công cụ quản 
lý chính của ngành. 
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lý đất đai cần 
phải có một chiến lược dài hạn với các mục tiêu và phương pháp cụ thể để có 
thể có được một cơ sở dữ liệu đất đai đa mục tiêu theo mô hình hiện đại. Hệ 
thống đăng ký quyền sử dụng đất hiện nay còn mang tính thủ công, thực hiện 
thiếu thống nhất ở các địa phương. Công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận 
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất chưa theo 
kịp tiến độ đo đạc lập bản đồ địa chính, do đó hạn chế hiệu quả đầu tư của 
việc đo vẽ bản đồ. Cơ sở dữ liệu bản đồ, hồ sơ địa chính thiếu về số lượng và 
kém về chất lượng, được cập nhật không thường xuyên, chưa đáp ứng được 
yêu cầu quản lý đất đai và thị trường bất động sản trong giai đoạn hiện nay. 
Tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện chậm, không đạt 
được mục tiêu đề ra đã ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền sử dụng đất của 
tổ chức và hộ gia đình cá nhân, hạn chế việc giao dịch quyền sử dụng đất trên 
thị trường bất động sản. 
Việc ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin giúp cơ quan nhà nước 
quản lý về cấp GCNQSDĐ giảm được đáng kể thời gian cho việc lưu trữ, tra 
cứu, tìm kiếm các thông tin về đất đai và giúp có được thông tin một cách dễ 
dàng, chính xác nhất, giúp quản lý các biến động và cập nhật một cách kịp 
thời nhanh chóng, làm cho các thông tin luôn phản ánh một cách trung thực 
nhất về hiện trạng của từng thửa đất, giúp cho công tác quản lý và cấp 
GCNQSDĐ một cách dễ dàng và chính xác. Đối với người dân việc ứng dụng 
công nghệ thông tin sẽ giúp cho người dân giảm thời gian đi lại, chờ đợi trong 
 90 
việc xin các loại giấy từ về đất đai, có được các thông tin về đất đai một cách 
nhanh chóng. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đất đai làm 
cho công tác quản lý tài chính về đất đai một cách hiệu quả và chính xác, góp 
phần tăng thu ngân sách của địa phương bằng việc thu đúng, thu đủ các loại 
thuế về đất đai. 
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Đắk Nông việc ứng dụng khoa học công 
nghệ vào lĩnh vực quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ còn nhiều hạn chế. 
Hồ sơ quản lý đất đai 38 đang tồn tại dạng giấy, chỉ có thị xã Gia Nghĩa và 
một số huyện có bản đồ dạng số và chưa có phần mềm về quản lý đất đai. Mặt 
khác hồ sơ địa chính cũ nát, không đầy đủ thông tin, thất lạc nhiều gây khó 
khăn cho công tác quản lý đất đai. [37. Tr, 8] 
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước về cấp 
GCNQSDĐ đã giúp cho đội ngũ cán bộ quản lý các cấp, cán bộ địa chính cấp 
xã làm tốt công tác báo cáo thống kê, kiểm soát được số liệu đất đai của từng 
vùng, từng loại đất và từng hộ gia đình cá nhân sử dụng đất, quản lý việc cấp 
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; tra cứu và báo cáo nhanh những biến 
động về đất đai trên địa bàn quản lý hàng năm, giải phóng một khối lượng 
công sức tính toán thủ công của cán bộ. Việc ứng dụng công nghệ thông tin 
còn hỗ trợ cho cán bộ địa chính cấp xã phát hiện nhiều sai sót trong công tác 
quản lý đất đai do lịch sử để lại, khắc phục các trường hợp sai sót thường gặp 
như: ghi trùng số chứng minh nhân dân chủ sử dụng, chung thửa, ghi trùng số 
vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...Ứng dụng công nghệ thông 
tin, phần mềm quản lý đất đai, đặc biệt đẩy nhanh việc đo đạc thành lập bản 
đồ địa chính bằng công nghệ số cho tất cả các địa phương còn lại trên địa bàn 
các huyện để tiến tới xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số nhằm nâng cao hiệu 
 91 
quả quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ và đẩy nhanh công tác công tác cấp 
GCNQSDĐ. 
 Đắk Nông phấn đấu đến cuối năm 2018 hoàn thành cấp đổi giấy chứng 
nhận QSDĐ, bao gồm cả giấy chứng nhận đất nông nghiệp. Tất cả các giấy 
chứng nhận phải được cấp đổi theo thông tin bản đồ địa chính được đo đạc số 
hóa theo hệ tọa độ VN-2000. 
3.2.4. Tiếp tục kiện toàn Văn phòng đăng khí đất đai 
Văn phòng đăng khí đất đai là tổ chức dịch vụ công trong lĩnh vực đất 
đai có vai trò quan trọng trong cung cấp các dịch vụ công liên quan đế quản lý 
nhà nươc về cấp GCNQSDĐ. Tiếp tục kiện toàn Văn phòng đăng khí đất đai 
và các Chi nhánh văn phòng đăng ký QSD đất; tăng cường cán bộ cho bộ máy 
quản lý nhà nước về đất đai từ tỉnh đến huyện, nhất là Chi nhánh Văn phòng 
đăng ký quyền sử dụng đất; tăng cường bổ sung đồng bộ các trang thiết bị 
nhằm đáp ứng hỗ trợ cho công tác quản lý đất đai, cập nhật, chỉnh lý biến 
động hồ sơ địa chính tại các cấp. 
Kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai và các cơ quan chuyên 
môn có liên quan trên địa bàn tỉnh Đăk Nông trong công tác cấp giấy chứng 
nhận quyền sử dụng đất, đặc biệt là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất 
của tỉnh là giải pháp quan trọng để tăng cường quản lý nhà nước về cấp 
GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu 
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, số 19-NQ/TW, ngày 31 tháng 10 
năm 2012 "Tiếp tục củng cố, hoàn thiện tổ chức, cơ chế hoạt động của Văn 
phòng đăng ký quyền sử dụng đất theo mô hình dịch vụ công, tập trung một 
cấp tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và có các chi nhánh đặt tại các 
quận, huyện, khu vực đông dân cư để tạo thuận lợi cho người dân; trước mắt 
thực hiện đối với khu vực đô thị" [2, tr. 8]. 
 92 
3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền pháp luật đến người dân về 
trách nhiệm và quyền lợi của họ trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng 
đất 
Người dân là đối tượng sử dụng đất, đối tượng có quan hệ trực tiếp với 
cơ quan nhà nước trong lĩnh vực cấp GCNQSDĐ. Nhưng không phải người 
sử dụng đất nào cũng có sự hiểu biết đầy đủ về pháp luật và các chính sách 
của nhà nước nên quá trình đăng ký cấp GCNQSDĐ phụ thuộc vào sự hiểu 
biết của người sử dụng đất. Nếu địa phương nào làm tốt công tác tuyên truyền 
pháp luật và các chính sách về đất đai thì sự hiểu biết của người sử dụng đất 
được nâng cao, do đó việc tiến hành đăng ký cấp GCNQSDĐ được diễn ra 
nhanh chóng hơn. 
Một mặt, do nhận thức của người dân về vai trò của việc cấp 
GCNQSDĐ đối với thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình còn hạn chế. Mặt 
khác, do những quy định pháp luật về đất đai thường xuyên được sữa đổi, bổ 
sung trong đó có những thay đổi về cấp GCNQSDĐ. Vì vậy, để đạt được mục 
tiêu đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSDĐ thì công tác tuyên truyền, phổ biến 
pháp luật về cấp GCNQSDĐ là hết sức cần thiết và giữ một vị trí quan trọng. 
Công tác tuyên truyền và hướng dẫn người sử dụng đất kê khai đăng ký 
cấp GCNQSDĐ phải được tiến hành tốt hơn nữa nhằm giảm thiểu số hồ sơ đã 
kê khai đăng ký mà không được cấp thẩm quyền thông qua do không đầy đủ 
các giấy tờ hợp lệ hay kê khai không đúng quy định, không đủ thông tin. Giải 
quyết vấn đề này sẽ giúp cho người sử dụng đất không phải mất nhiều thời 
gian cũng như tiền bạc khi thực hiện công tác kê khai và xin cấp GCNQSDĐ. 
Đồng thời cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ giảm bớt hồ sơ phải thẩm định, 
giảm được thời gian xem xét lại hồ sơ kê khai. 
 93 
Việc thông tin tuyên truyền có nhiều hình thức khác nhau, thông qua 
các phương tiện thông tin đại chúng giúp người dân hiểu được quyền lợi và 
nghĩa vụ của mình. Có thể nói công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật đến 
người dân đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực đất đai cho nên UBND các 
cấp cần phối hợp với các ban, ngành tập huấn tuyên truyền chính sách pháp 
luật về đất đai cho nhân dân các xã, thị trấn nhằm phổ biến kịp thời Luật Đất 
đai và các chính sách về đất đai của Nhà nước, góp phần ngăn chặn kịp thời, 
xử lý các vi phạm trong quản lý sử dụng đất. 
Sự hiểu biết pháp luật của người dân đối với vấn đề quản lý đất đai vừa 
để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình, mặt khác đển nhân dân có 
khả năng kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, cán bộ, công 
chức trong các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về 
cấp GCNQSDĐ. 
3.2.6. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và 
xử lý vi phạm 
 Quản lý nhà nước nói chung, quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ nói 
riêng luôn gắn liến với công tác kiểm tra. Kiểm tra được coi như một quy 
trình, một giai đoạn của quản lý. 
 Trong quản lý nhà nước về cấp GCNQSDĐ công tác thanh tra nhằm 
kịp thời phát hiện uốn nắn, điều chỉnh những sai sót trong quá trình triển khai, 
tổ chức thực hiện pháp luật về đất đai, nhằm kịp thời phát hiện những hành vi 
vi phạm xử lý theo quy định, nhằm chấn chỉnh công tác quản lý nhà nước đối 
với lĩnh vực này; Xử lý kịp thời, nghiêm minh đối với cán bộ, công chức có 
sai phạm trong thi hành công vụ. Chú trọng nâng cao chất lượng công vụ 
trong lĩnh vực đất đai. Việc xử lý vi phạm trong quản lý nhà nước về cấp 
 94 
GCNQSDĐ có thể bằng nhiều biện pháp khác nhau., có thể bằng biện pháp 
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. 
 Điều 141 Luật đất đai năm 2003 quy định : Người nào lợi dụng chức 
vụ, quyền hạn làm trái với quy định của pháp luật trong giao đất, cho thuê đất, 
thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, thực 
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, 
quản lý hồ sơ địa chính, ra quyết định hành chính trong quản lý đất đai; thiếu 
trách nhiệm trong quản lý để xảy ra vi phạm pháp luật về đất đai hoặc có hành 
vi khác gây thiệt hại đến tài nguyên đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử 
dụng đất thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị 
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. 
 Công tác thanh tra, kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên và đột 
xuất. Chỉ có như vậy mới giúp cho người sử dụng đất cũng như nhà quản lý 
chấp hành tốt các quy định về đất đai. Đối với các trường hợp vi phạm cần 
kiên quyết xử lý kịp thời và nghiêm chỉnh để giữ gìn kỹ cương phép nước. 
 Chú trọng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động quản lý 
nhà nước về cấp GCNQSDĐ thông qua đó để bảo vệ các quyền của cá nhân, 
tổ chức và của nhà nước, thông qua việc giải quyết khiếu nại, tố cáo kịp thời 
phát hiện và xử lý đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm để làm trong 
sạch bộ máy quản lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về cấp 
GCNQSDĐ. 
 Tập trung gải quyết dứt điểm các tranh chấp, không để phát sinh tranh 
chấp mới, nhất là tranh chấp về quyền sử dụng đất, tranh chấp về diện tích, 
ranh giới giữa các thôn, buôn, bon với hộ gia đình, cá nhân và giữa các thôn, 
buôn, bon với các nông lâm trường theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 
sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, số 19-NQ/TW, ngày 31 tháng 
 95 
10 năm 2012 xác định "Các cơ quan có thẩm quyền phải tập trung giải quyết 
kịp thời, dứt điểm các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai theo đúng quy 
định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo, tố tụng hành chính, tố tụng dân sự; 
công bố công khai kết quả giải quyết" [20. Tr.17]. 
3.2. 7. Đẩy mạnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 
 Trong năm 2015 - 2018, các địa phương phải đẩy mạnh triển 
khai thực hiện việc kê khai, đăng ký đối với mọi trường hợp đang sử dụng đất 
mà chưa đăng ký; xem xét, quyết định công nhận QSDĐ đối với những 
trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và 
tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; xử lý dứt điểm các trường 
hợp còn tồn tại do lịch sử để lại để đưa công tác quản lý đất đai vào nề nếp; 
đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận,[31, tr. 9], đây là một nhiệm vụ khó 
khăn và phức tạp. Để hoàn thành nhiệm vụ này, đòi hỏi phải được tăng cường 
về bộ máy, nhân lực, tài chính và phải có sự chỉ đạo tập trung cao của cấp ủy, 
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, phấn đấu đến cuối năm 2018 
cơ bản hoàn thành việc cấp GCNQSDĐ trong toàn tỉnh. 
 96 
KẾT LUẬN 
 Quản lý nhà nước về cấp GCNQDĐ là một trong những nội dung đặc 
biệt quan trọng của quản lý nhà nước về đất đai. Hoạt động này bao gồm 
nhiều nội dung, được tiến hành bắng nhiều phương pháp, do nhiều chủ thể 
thực hiện nhưng đều nhằm mục đích quản lý và sử dụng đất đúng mục đích, 
tiết kiệm và hiệu quả. 
Trong những năm qua, công tác quản lý nhà nước về cấp giấy chứng 
nhận QSDĐ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đã đạt được những thành tích đáng 
ghi nhận, đó là: 
- Đã thực hiện việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong toàn tỉnh 
đến năm 2020. 
- Công tác quy hoạch, đăng ký, cấp giấy chứng nhận QSDĐ đã cơ bản 
hoàn thành theo kế hoạch. 
- Đã chỉ đạo tốt việc lập hệ thống hồ sơ địa chính, địa giới hành chính 
và quản lý tốt hệ thống này. 
- Việc đăng ký đất đai lần đầu và đăng ký biến động đạt yêu cầu, tỷ lệ 
đăng ký biến động bằng tỷ lệ cấp đổi giấy chứng nhận. Thông qua việc cấp 
giấy chứng nhận đã góp phần không nhỏ vào việc thu ngân sách nhà nước. 
- Đã tranh thủ những điều kiện, thuận lợi, khắc phục những khó khăn 
cản trở để giải quyết yêu cầu về đăng ký và cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho 
người dân. 
- Theo báo cáo của Sở Tài nguyên & Môi trường Đắk Nông, tính đến 
cuối năm 2016, trên địa bàn tỉnh có gần 1,46 triệu thửa đất ở trong khu dân 
cư. Đến nay cơ quan này đã cấp GCNQSDĐ lần đầu cho 1,25 triệu thửa, đạt 
86%. đây là một kết quả rất đáng khích lệ. 
 97 
Tuy nhiên công tác quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận QSDĐ 
còn những bất cập nhất, đó là: 
- Quy hoạch sử dụng đất một số xã chưa thật chi tiết đến tầng thửa đất, 
còn phải sửa đổi bổ sung nhiều lần, gây khó khăn cho công tác quản lý nhà 
nước về cấp GCNQSDĐ. 
- Một số cán bộ còn xem nhẹ công tác quản lý nhà nước về cấp giấy 
chứng nhận QSDĐ nói chung, công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận QSDĐ 
nói riêng, còn có cán bộ gây phiền hà, sách nhiễu nhân dân. 
- Việc đăng ký, cấp giấy chứng nhận QSDĐ tại tỉnh Đắk Nông còn 
chậm và chưa đạt yêu cầu, một số lượng lớn thửa đất còn chưa được đăng ký 
và cấp giấy chứng nhận lần đầu. Kết quả cấp giấy chứng nhận QSDĐ lần đầu 
chưa đạt yêu cầu. Công tác chỉnh lý hồ sơ địa chính còn nhiều yếu kém, chưa 
đúng quy phạm, chưa đạt yêu cầu quản lý. Việc lập hồ sơ địa chính chưa đầy 
đủ, đặc biệt là bản đồ địa chính công nghệ số đến nay cần đo vẽ lại chiếm gần 
50% do biến động nhiều. Chất lượng hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận lần 
đầu còn thấp, công chức địa chính xã chưa thật sự chăm lo đến công tác lập 
và chỉnh lý hồ sơ địa chính. 
Từ việc phân tích, đánh giá những bất cập, vướng mắc trong quản lý 
nhà nước về cấp giấy chứng nhận QSDĐ việc cấp giấy chứng nhận QSDĐ tại 
tỉnh Đắk Nông, tác giả đã đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm tăng 
cường quản lý nhà nước về cấp giấy chứng nhận QSDĐ và đẩy nhanh việc 
cấp giấy chứng nhận QSDĐ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, nhằm thực hiện mục 
tiêu là hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận QSDĐ năm 2018. 
 98 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009), Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT 
Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở 
và tài sản khác gắn liền với đất; 
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2010), Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT 
Quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở 
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; 
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011), Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT 
Quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành 
chính về lĩnh vực đất đai; 
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT 
Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở 
và tài sản khác gắn liền với đất; 
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT 
Quy định về hồ sơ địa chính; 
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT 
Quy định về bản đồ địa chính; 
7. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT 
Quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng 
đất; 
8. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015), Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT 
Quy định chi tiết một số điều của Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị 
định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; 
 99 
9. Chính phủ (2004), Nghị định 181/2004/NĐ-CP về thi hành Luật Đất đai; 
10. Chính phủ (2009), Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận 
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; 
11. Chính phủ (2014), Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số 
điều thi hành luật đất đai; 
12. Chính phủ (2014), Nghị định 44/2014/NĐ-CP Quy định về giá đất; 
13. Chính phủ (2014), Nghị định 45/2014/NĐ-Cp Quy định về thu tiền sử 
dụng đất; 
14. Chuyên đề “Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Việt Nam – 
thực trạng và một số vấn đề đặt ra”, Viện Khoa học pháp lý, Bộ Tư 
Pháp (Số 1 và số 2 năm 2010); 
15. Cổng thông tin giao tiếp điện tử của UBND Tỉnh Đắk Nông: 
16. Cục Thống kê tỉnh Đắk Nông (2015), báo cáo thông kê nông nghiệp 
năm 2015; 
17. Đảng bộ tỉnh Đắk Nông (2010), báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể 
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông đến năm 2020, định hướng 
đến năm 2030; 
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc 
lần thứ IX, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội; 
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc 
lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; 
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2012). Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban 
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; 
21. Nguyễn Thị Hải (2013), Bài giảng Quy hoạch sử dụng đất, Trường 
Đại học Nông Lâm Huế; 
22. Văn Sự (2015), “Tiếp tục hoàn thiện khung thể chế đất đai đối với 
 100 
doanh nghiệp ở Việt Nam”, Tạp chí Tài nguyên – Môi trường; 
23. Luận văn thạc sĩ luật học của Cao Ngọc Tú (2014), “Thống nhất pháp 
luật về đăng ký bất động sản” Cao học Luật, Đại học Quốc Gia Hà Nội. 
24. Niên giám thống kê tỉnh Đắk Nông năm 2015; 
25. Quốc hội (2003), Nghị quyết số 23/2003/NQ - QH11 về thành lập tỉnh 
Đắk Nông; 
26. Quốc hội (2013), Luật số: 13/2003/QH11 Luật Đất đai; 
27. Quốc hội (2013), Luật số: 45/2013/QH13 Luật Đất đai; 
28. Sở TN&MT tỉnh Đắk Nông (2016), báo cáo năm 2016 về đăng ký bổ 
sung, cấp mới, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; 
29. Thái Sơn (2014), “Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn Quận Sơn 
trà – Tỉnh Đà Nẵng”, Tạp chí Nghiên cứu khoa học; 
30. Đinh Văn Thóa (2013), Bài giảng Quản lý Nhà nước về đất đai, 
Trường Đại học Nông Lâm Huế; 
31. Phạm Thu Thủy (2005), “Một số vấn đề về cấp giấy chứng nhận quyền 
sử dụng đất theo Luật Đất đai 2003”; 
32. Nguyễn Minh Tuấn (2011), “Đăng ký bất động sản – Những vấn đề lý 
luận và thực tiễn”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội; 
33. Lê Văn Tùng (2011), Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai 
trên địa bàn tỉnh Quy Nhơn, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng; 
34. UBND tỉnh Đắk Nông (2014), Chỉ thị số 09/CT-UBND về việc tăng 
cường quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; 
35. Ủy ban nhân dân Tỉnh Đăk Nông (2015), Kế hoạch Triển khai thực 
hiện Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 
năm kỳ đầu (2011-2015) của tỉnh Đắk Nông; 
36. Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông (2016), quyết định số 1012/QĐ-
UBND ban hành Bộ thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai, giao 
 101 
dịch bảo đảm, Môi trường, Tài nguyên nước thuộc thẩm quyền giải 
quyết của UBND cấp huyện, UBND cấp xã; 
37. Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh Đắk Nông (2016), Quyết định số 2314/QĐ-
UBND về việc ban hành Kế hoạch tăng cường xử lý vi phạm về quản 
lý, sử dụng đất đai tỉnh Đắk Nông; 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_cap_giay_chung_nhan_quyen_su_du.pdf luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_cap_giay_chung_nhan_quyen_su_du.pdf