Hình thành và phát triển các KCN tập trung là một trong những giải pháp
thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đất
nước qua từng giai đoạn. Các KCN trong cả nước nói chung hay của tỉnh Nam
Định nói riêng là nơi thu hút số lượng lớn các dự án đầu tư trong nước và các dự
án đầu tư có vốn nước ngoài. Các KCN chiếm tỷ lệ lớn lượng đóng góp vào
ngân sách của các tỉnh, gia tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng giá trị sản xuất công
nghiệp, tạo việc làm và nâng cao thu nhập bình quân đầu người trong khu vực.
Đồng thời, thực tế chỉ ra rằng, các công tác QLNN về các vấn đề khác nhau như
BVMT, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ,. đối với các dự án nằm trong
các KCN cũng thuận lợi hơn so với việc quản lý các dự án riêng lẻ bên ngoài.
Bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt được, sự phát triển của các KCN
đã gây sức ép không nhỏ đến môi trường, đến cuộc sống của người lao động và
cộng đồng xung quanh, ảnh hưởng đến hệ sinh thái tự nhiên và sự phát triển bền
vững của đất nước. Tình trạng ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm môi
trường nước thải ngày một gia tăng. Khối lượng nước thải từ các KCN thải ra
môi trường luôn gia tăng với tốc độ lớn trong những năm gần đây. Số lượng các
KCN đã đi vào hoạt động có đầu tư trạm XLNT tập trung so với tổng số lượng
các KCN còn chiếm tỷ lệ thấp. Chất lượng nước mặt tại những vùng chịu tác
động của nguồn thải từ các KCN bị suy giảm, đã gây những ảnh hưởng không
nhỏ đến sản xuất nông nghiệp và đời sống dân sinh. Trong khuôn khổ của luận
văn này, chúng tôi đã tổng hợp, phân tích và có đánh giá cơ bản nhằm nâng cao
hiệu quả QLNN về chất lượng nước thải các KCN tại tỉnh Nam Định, các kết
quả đạt được của luận văn:
1. Luận văn đã tổng hợp các kiến thức, các khái niệm và nội dung cơ bản
QLNN về chất lượng nước thải các KCN. Từ đó, luận văn còn làm rõ sự cần
thiết, đặc điểm, những yếu tố ảnh hưởng cũng như kinh nghiệm QLNN về chất
lượng nước thải các KCN của thành phố Đà Nẵng là một trong số các địa
phương đi đầu trong cả nước về quản lý môi trường.92
2. Luận văn đã tổng hợp các thông tin số liệu về đặc điểm chất lượng
nước thải các KCN tỉnh Nam Định, đặc điểm QLNN về chất lượng nước thải
các KCN, thực trạng QLNN về chất lượng nước thải các KCN từ đó xác định
các nguyên nhân những tồn tại, hạn chế của QLNN về chất lượng nước thải các
KCN tỉnh Nam Định.
3. Luận văn đã đề xuất các giải pháp theo các hướng: xây dựng, ban hành
và hướng dẫn thực hiện VBQPPL; hoàn thiện hệ thống quản lý; ban hành các
chính sách quản lý; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm; xã hội hóa và mở rộng
hợp tác quốc tế để QLNN về chất lượng nước thải các KCN tỉnh Nam Định có
hiệu quả cao hơn.
4. Kết quả nghiên cứu QLNN về chất lượng nước thải các KCN tỉnh Nam
Định có thể chỉ là kinh nghiệm, hoặc mô hình được áp dụng cho một số tỉnh
thành khác nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về chất lượng nước thải các KCN
trên cả nước.
106 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 641 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về chất lượng nước thải ở các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ứng yêu cầu quản lý.
Hơn nữa, chúng ta đã có thời gian, kinh nghiệm, kết quả, thành tựu khá bền
vững. Nhưng chúng ta cũng còn nhiều yếu kém, tồn tại, khó khăn, vướng mắc
trong chỉ đạo, điều hành nhiệm vụ BVMT đối với nước thải các KCN. Nhiệm
vụ chưa đáp ứng được đòi hỏi của nhân dân, chưa đáp ứng kịp với tiến trình
phát triển nhanh chóng của kinh tế - xã hội hiện nay. Chính vì vậy trong văn
kiện Đại hội XIII, nghiêm túc đánh giá về lĩnh vực này đúng với vị trí nhiệm
vụ BVMT là bảo vệ con người, bảo vệ sự phát triển bền vững của quốc gia và
quốc tế. Để QLNN về chất lượng nước thải các KCN trong nhiệm kỳ XIII
được tiếp tục quan tâm hơn nữa, đáp ứng mong mỏi của nhân dân và phù hợp
với xu thế hội nhập quốc tế, trong Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XIII nghiên cứu toàn văn Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa XII thấy, nội dung về QLNN về chất lượng nước thải các KCN
chưa được khắc họa rõ nét, chưa phân tích đánh giá được thành tựu đạt được,
những yếu kém, tồn tại, những khó khăn vướng mắc cần tập trung tháo gỡ,
nguyên nhân và giải pháp để tiếp tục thực hiện thắng lợi các nghị quyết của
Đảng. Vấn đề môi trường không những mang tính kinh tế-xã hội mà còn
mang tính nhân văn sâu sắc, vì nó phản ánh ý thức, trách nhiệm, lối sống, đạo
70
đức của con người với thiên nhiên và với mỗi con người cùng sinh sống phát
triển và tồn tại. Ngoài ra, môi trường còn mang tính cộng đồng, thông qua
hoạt động môi trường tạo ra sự đồng thuận và tiếng nói chung trong lĩnh vực
kính tế - chính trị - xã hội - ngoại giao, tạo ra sự liên kết, xích lại gần nhau
giữa các quốc gia, dân tộc vì hòa bình vì cuộc sống trên hành tinh. Trong thời
gian qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, chỉ đạo chặt chẽ của Chính phủ các Bộ
ngành, địa phương đã có rất nhiều hoạt động và thành tựu to lớn, góp phần
nâng tầm của Việt Nam trên trường quốc tế. Về phương hướng, trong báo cáo
đã nêu đầy đủ những nội dung cơ bản, quan trọng trước mắt và lâu dài đối với
QLNN về chất lượng nước thải các KCN. Song phần định hướng giải pháp để
thực hiện còn chưa rõ, chưa cụ thể, chưa có sức thuyết phục nhất là vấn đề
nguồn lực để BVMT, giải pháp để nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm
của toàn xã hội, xã hội hóa còn chung chung. Hiện nay các hoạt động kinh tế-
xã hội đều quan tâm đến vấn đề môi trường, các tổ chức quốc tế và trong
nước luôn dõi theo những quan điểm, định hướng, chính sách của Đảng và
Nhà nước Việt Nam về vấn đề môi trường để quyết định đầu tư, hợp tác. Do
vậy, Văn kiện Đại hội XIII có những định hướng rõ nét tạo sự quan tâm, chú
ý và sẵn sàng hợp tác đầu tư vào các KCN Việt Nam. Đồng thời phương
hướng cũng xác định trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Bộ,
ngành địa phương trong QLNN về chất lượng nước thải các KCN.
Tóm lại: Quan điểm của Đảng trong quản lý chất lượng nước thải các
KCN được thể hiện qua các Nghị quyết, Chỉ thị nêu trên với các nội dung
quan trọng: Chú trọng đến việc phòng ngừa các tác động xấu có thể xảy ra đối
với nước thải phát sinh từ các KCN; Tăng cường tuyên truyền phổ biến kiến
thức nâng cao hiểu biết để huy động sự tham gia của toàn xã hội trong việc
kiểm soát chất lượng nước thải các KCN hướng tới mục tiêu phát triển bền
vững, phát triển kinh tế đi đôi với nhiệm vụ BVMT. Những quan điểm đó thể
hiện sự thay đổi trong tư duy về các vấn đề môi trường nảy sinh trong thời
gian tới đặc biệt là các vấn đề quản lý chất lượng nước thải của các KCN.
71
3.1.2. Quan điểm của Đảng bộ tỉnh Nam Định
Thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị
Tỉnh uỷ Nam Định đã ban hành Chỉ thị số 34-CT/TU ngày 28/4/2005 về
BVMT trên địa bàn tỉnh; Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 22/12/2011 của Ban
Thường vụ Tỉnh uỷ về tăng cường công tác BVMT trên địa bàn tỉnh để triển
khai sâu rộng, phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương, từng bước tạo sự
chuyển biến trong nhận thức và hành động về BVMT nói chung và chất lượng
nước thải các KCN nói riêng, thu được những kết quả tích cực. Theo đó,
"công tác BVMT là một trong những yếu tố quyết định đối với phát triển kinh
tế - xã hội hiệu quả, bền vững và bảo vệ, nâng cao chất lượng cuộc sống của
nhân dân và nguồn nhân lực". Định hướng phát triển, nhiệm vụ trọng tâm của
các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội, báo cáo chính trị của Ban chấp hành
Đảng bộ tỉnh Nam Định khóa 18 tại đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ 19
nhiệm kỳ 2015 - 2020 đặt ra nhiệm vụ QLNN về chất lượng nước thải các
KCN tỉnh Nam Định “Huy động nhiều nguồn lực tham gia đầu tư các công
trình XLNT ở các KCN. Thực hiện nghiêm túc kiểm tra, đánh giá tác động
môi trường đối với các dự án đầu tư vào các KCN trên địa bàn. Đến 2020,
100% các KCN trên địa bàn tỉnh đều có trạm XLNT tập trung”.
Thực hiện chủ trương của Đảng bộ, UBND tỉnh Nam Định đã triển khai
xây dựng quy hoạch BVMT tỉnh với các nội dung có liên quan về BVMT
trong các KCN tập trung vào các vấn đề cơ bản như sau:
- Tận dụng tối đa các tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, vận dụng linh hoạt
khung quy định về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các KCN để thu hút
các nhà đầu tư đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các KCN tỉnh theo quy hoạch
phát triển các KCN đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Đặc biệt, tìm kiếm nhà đầu tư có tiềm năng, kêu gọi nhận chuyển
nhượng KCN Mỹ Trung để đầu tư xậy dựng cơ sở hạ tầng KCN Mỹ Trung
đồng bộ. Hỗ trợ nhà đầu tư hoàn thiện thủ tục hưởng ưu đãi từ vốn ngân sách
đầu tư xây dựng hạ tầng trạm XLNT theo đúng quy định.
72
- Phân vùng quản lý và BVMT các KCN: trong đó, các KCN sẽ được
phân vùng quản lý riêng theo kết quả phân tích, đánh giá hiện trạng chất
lượng nước thải và hiện trạng hạ tầng cơ sở BVMT về nước thải trong các
KCN. Từ đó, hoạch định các giải pháp QLNN về chất lượng nước thải các
KCN trên cơ sở kêu gọi xã hội hóa các nguồn tài chính bằng việc tạo cơ chế
ưu đãi cho các nhà đầu tư trạm XLNT tập trung; trú trọng đào tạo nhân lực tại
chỗ và thu hút nhân lực có kinh nghiệm trình độ cao; xây dựng và ban hành
quy chế quản lý môi trường để đảm bảo việc quản lý chất lượng nước thải các
KCN đạt được kết quả tốt nhất và hoàn thành các mục tiêu đề ra.
- Xã hội hóa BVMT trong các KCN đặc biệt kêu gọi hình thức đối tác
công tư để đầu tư xây dựng trạm XLNT KCN Hòa Xá mở rộng.
Tóm lại: Chủ trương, chính sách QLNN về chất lượng nước thải các KCN
tỉnh Nam Định hoàn toàn tuân thủ chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật
của nhà nước. Trong bối cảnh kinh tế xã hội của tỉnh và đặc điểm nước thải các
KCN cũng như thực trạng QLNN về chất lượng nước thải các KCN. Tỉnh Nam
Định đề ra chính sách phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương
3.2. Một số giải pháp QLNN về chất lượng nước thải các KCN tỉnh Nam Định
Trên cơ sở phân tích thực trạng QLNN đối với chất lượng nước thải các
KCN tỉnh Nam Định, Luận văn đưa ra một số nhóm giải pháp trong thời gian
tới như sau:
3.2.1. Tăng cƣờng hƣớng dẫn, tổ chức, thực hiện VBQPPL về chất lƣợng
nƣớc thải các KCN
Đây là giải pháp mang tính tiên quyết QLNN đối với chất lượng nước
thải các KCN. Để các VBQPPL được thực hiện đúng và đầy đủ, các cơ quan
QLNN về chất lượng nước thải các KCN tỉnh Nam Định cần hướng dẫn mọi
đối tượng khác nhau trong KCN đặc biệt là lãnh đạo và người phụ trách môi
trường tại các doanh nghiệp. Như đã trình bày trong chương 2, hạn chế lớn
nhất của việc hướng dẫn thực hiện VBQPPL là các đối tượng hướng tới (lãnh
đạo các doanh nghiệp) chưa quan tâm. Muốn đạt được kết quả tốt thì hình
thức hướng dẫn cần được đổi mới, dễ thực hiện. Vì vậy, chúng tôi đưa ra một
73
số hình thức như sau:
- Tổ chức tập huấn phổ biến các VBQPPL mới được ban hành cho các cán
bộ phụ trách về môi trường, lãnh đạo các doanh nghiệp tham gia. Đồng thời,
định kỳ tổ chức tập huấn các VBQPPL hiện hành có liên quan QLNN về chất
lượng nước thải các KCN tối thiểu 6 tháng 1 lần. Đặc biệt, phải có khóa tập
huấn riêng về BVMT cho lãnh đạo các doanh nghiệp, để họ hiểu được ý nghĩa
và tầm quan trọng của nhiệm vụ BVMT, từ đó họ có kế hoạch thực hiện trách
nhiệm BVMT đối với doanh nghiệp mình, có kế hoạch bố trí phân công lâu dài
và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phụ trách môi trường tại doanh nghiệp mình.
- Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng Đài phát thanh -
Truyền hình tỉnh Nam Định; Báo Nam Định; Tạp chí Khoa học, Công nghệ
và Môi trường; các buổi tập huấn về vệ sinh an toàn lao động lồng ghép với
nội dung phổ biến quan điểm của Đảng, của Nhà nước và của tỉnh về phát
triển bền vững.
- Thông qua Hội chợ hàng công nghiệp, Hội chợ triển lãm quốc tế,
trang thông tin điện tử của UBND tỉnh Nam Định, trang thông tin điện tử của
Sở Khoa học Công nghệ, Sở thông tin truyền thông, Sở Tài nguyên Môi
trường, Ban Quản lý các KCN tỉnh tuyên truyền, quảng bá sản phẩm thân
thiện với môi trường.
- Thông qua các đợt tuyên truyền nhân Tuần lễ quốc gia Vệ sinh An
toàn thực phẩm - Phòng chống cháy nổ; Tuần lễ quốc gia về Nước sạch và Vệ
sinh môi trường; Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn; Chiến dịch Giờ Trái
đất và các tài liệu tuyên truyền để nâng cao nhận thức của lãnh đạo các doanh
nghiệp, công nhân trong các KCN.
- Thông qua các tờ rơi, pano, áp phích và tổ chức các giải thưởng về
môi trường đặc biệt là Giải thưởng về BVMT các KCN. Thông qua các giải
thưởng giới thiệu các công nghệ XLNT tiên tiến, hiện đại phù hợp nhất đối
với điều kiện cụ thể của các doanh nghiệp.
- Nội dung phổ biến bao gồm:
74
+ Luật BVMT, chính sách BVMT về chất lượng nước thải trong các
KCN, văn bản Luật có liên quan về BVMT đối với nước thải trong các KCN
và các quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia về chất lượng nước thải đối
với các ngành nghề sản xuất khác nhau
+ Hoạt động sản xuất của các KCN, thành phần các chất ô nhiễm phát
sinh trong nước thải, mức độ ô nhiễm so với quy chuẩn môi trường.
+ Ảnh hưởng của các chất ô nhiễm trong nước thải đến sức khỏe của
cộng đồng, sản xuất nông nghiệp, cảnh quan môi trường tự nhiên
+ Cách tính phí BVMT đối với nước thải công nghiệp
+ Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường đối với nước thải áp
dụng cho nhiều ngành nghề khác nhau: các biện pháp sản xuất sạch hơn, các
biện pháp tiết kiệm nguyên liệu sản xuất, các biện pháp XLNT và những kinh
nghiệm thực tế trong quá trình triển khai áp dụng các biện pháp xử lý.
+ Cơ chế hỗ trợ tài chính, cách tiếp cận vay vốn trong các hoạt động
liên quan đến đổi mới công nghệ, áp dụng các biện pháp sản xuất sạch hơn,
sử dụng công nghệ sạch, nguyên liệu thân thiện với môi trường.
Đi đôi với việc hướng dẫn, các cơ quan QLNN về chất lượng nước thải
các KCN tỉnh Nam Định cần khắc phục được những hạn chế, yếu kém trong
tổ chức, thực hiện các VBQPPL về BVMT đối với chất lượng nước thải các
KCN như đã chỉ ra trong chương 2 bằng những việc làm thiết thực và hiệu
quả như:
- Định kỳ 3 tháng/lần gửi văn bản nhắc nhở các doanh nghiệp trong
KCN và các chủ đầu tư cơ sở hạ tầng KCN, trạm XLNT tập trung về các
trách nhiệm BVMT đối với chất lượng nước thải của các doanh nghiệp, các
đơn vị theo các quy định hiện hành.
- Thường xuyên thu thập, bổ sung và cập nhật các kết quả BVMT của
mỗi doanh nghiệp. Trên cơ sở các kết quả đã có rà soát, đối chiếu với các quy
định của pháp luật hiện hành về BVMT đối với chất lượng nước thải KCN,
75
yêu cầu các doanh nghiệp chấp hành nghiêm túc và đầy đủ các quy định hiện
hành về BVMT. Hình thức nhắc nhở bằng văn bản hoặc kiểm tra, thanh tra
trực tiếp.
- Thực hiện các dịch vụ công theo đúng quy định của pháp luật hiện
hành. Đồng thời tăng cường khâu hậu kiểm việc thực hiện của các doanh
nghiệp về các nội dung được đưa ra trong kết quả của các dịch vụ công.
- Xây dựng mạng lưới các điểm quan trắc định kỳ chất lượng chất
lượng nước thải từ các KCN, mạng lưới các điểm quan trắc chất lượng môi
trường nền khu vực tiếp nhận nước thải của các KCN để làm căn cứ so sánh,
đánh giá mức độ ảnh hưởng của chất lượng nước thải các KCN đến chất
lượng môi trường khu vực xung quanh KCN. Trên cơ sở các số liệu đánh giá
yêu cầu các KCN thực hiện nghiêm trách nhiệm BVMT đối với nước thải.
- Đầu tư hệ thống hạ tầng cơ sở để tiếp nhận thông tin của trạm quan trắc
nước thải tự động liên tục của các KCN, thông qua hệ thống quan trắc nước
thải tự động liên tục kiểm tra thông tin về chất lượng nước thải các KCN.
- Xây dựng quy chế quản lý môi trường các KCN; yêu cầu chủ đầu tư
các KCN xây dựng quy chế quản lý và BVMT nội bộ từng KCN và đăng ký
với cơ quan QLNN có thẩm quyền; yêu cầu chủ đầu tư các KCN phải xây
dựng kế hoạch phòng ngừa và khắc phục sự cố đối với nước thải KCN và cam
kết với cơ quan QLNN có thẩm quyền để tăng cường thực thi pháp luật.
3.2.2. Kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý
3.2.2.1. Kiện toàn bộ máy quản lý chất lượng nước thải các KCN
Với hệ thống tổ chức QLNN về chất lượng nước thải các KCN tỉnh
Nam Định như đã phân tích trong chương 2, hiệu quả QLNN tỏ ra chưa hiệu
quả, các cơ quan QLNN tuy chức năng, nhiệm vụ đã rõ ràng nhưng việc phối
hợp với nhau khá rời rạc. Bằng việc phân tích nguyên nhân và chỉ ra các hạn
chế, chúng tôi đề xuất bộ máy quản lý chất lượng nước thải các KCN tỉnh
Nam Định như sau:
76
Sơ đồ 2: Hệ thống QLNN về chất lƣợng nƣớc thải KCN tỉnh Nam Định
+ Chỉ đạo chuyên môn:
+ Quan hệ phối hợp:
+ Các nhiệm vụ khác:
Công
an
tỉnh
Các
doanh
trong
KCN
Chủ
đầu tư
các
KCN
Ban
Quản
lý
các
KCN
UBND
tỉnh
Các
Sở,
ngành
khác
Sở
Công
thương
Sở
TN
&
MT
UBND
huyện
xã
phường
77
Để hệ thống các cơ quan QLNN hoạt động có hiệu quả lãnh đạo tỉnh Nam
Định cần chỉ đạo các cơ quan tham mưu tăng cường phối hợp giữa các cơ quan
trong tổ chức. Việc tăng cường phối hợp cần phải được thực hiện trong thanh
tra, kiểm tra, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về BVMT đối với nước
thải trong các KCN. Ngoài ra, tăng cường phối hợp giữa các cơ quan còn thể
hiện trong việc trợ giúp đào tạo để nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý môi
trường của các cơ quan như Ban Quản lý các KCN, lực lượng cảnh sát môi
trường. Các cơ quan quản lý tại Trung ương tăng cường tuyên truyền, quảng bá
các công nghệ thân thiện môi trường, các công nghệ XLNT mới hiệu quả cao,
chi phí đầu tư thấp, dễ vận hành đến các doanh nghiệp trong các KCN.
Xây dựng và ban hành quy chế phối hợp trao đổi thông tin giữa các cơ
quan QLNN về chất lượng nước thải các KCN tỉnh Nam Định. Để việc phối hợp
trao đổi thông tin được tốt giúp ích cho quản lý và tiết kiệm chi phí, giữa các cơ
quan quản lý môi trường nước thải trong các KCN của tỉnh cần phải ngồi lại với
nhau để xây dựng nên một quy chế trao đổi thông tin lẫn nhau theo hướng tập
trung về Ban Quản lý các KCN tỉnh vì đây là đơn vị đầu mối quản lý trực tiếp
các vấn đề có liên quan đến KCN: Gửi văn bản giấy, đăng tải dữ liệu lên trang
thông tin điện tử của cơ quan
3.2.2.2. Phân công, phân cấp chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan
QLNN có liên quan về chất lượng nước thải các KCN
Như đã phân tích trong chương 2, chưa có sự thống nhất trong việc giao
trách nhiệm quản lý trực tiếp về chất lượng nước thải các KCN cho Sở Tài
nguyên Môi trường hay Ban Quản lý các KCN. Một số nhiệm vụ cụ thể nên giao
lại cho Ban Quản lý các KCN chưa được triển khai. Vì vậy, cần phải thống nhất
trong việc giao trách nhiệm quản lý trực tiếp cho Ban Quản lý các KCN tỉnh
Nam Định. Ban Quản lý các KCN tỉnh Nam Định là cơ quan QLNN về chất
lượng nước thải các KCN và phải chịu mọi trách nhiệm trước UBND tỉnh Nam
Định và cộng đồng nếu để xảy ra sự cố gây ô nhiễm môi trường. Đồng thời, thực
78
hiện việc ủy quyền một số chức năng nhiệm vụ cho Ban Quản lý các KCN theo
quy định. Các cơ quan QLNN khác có liên quan có trách nhiệm phối hợp với
Ban Quản lý các KCN tỉnh Nam Định trong QLNN về chất lượng nước thải để
đảm bảo hiệu lực và hiệu quả quản lý.
Phân công chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan QLNN về chất lượng
nước thải các KCN như sau:
- UBND tỉnh Nam Định:
+ Ban hành các quy định liên quan
+ Tổ chức thực thi các chính sách, pháp luật
+ Xây dựng quy hoạch phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh
+ Phê duyệt quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết các KCN
+ Duyệt dự toán chi vốn sự nghiệp môi trường cho các KCN
- Sở TN & MT:
+ Xây dựng các quy định liên quan trình UBND tỉnh phê duyệt
+ Xây dựng kế hoạch tổ chức thực thi các chính sách, VPQPPL trình
UBND tỉnh phê duyệt
+ Thực hiện dự toán chi vốn sự nghiệp môi trường cho các KCN
+ Xây dựng, trình ban hành các văn bản quy định quản lý chất lượng nước
thải trong các KCN trong phạm vi quyền hạn.
+ Giám sát và hỗ trợ Ban Quản lý các KCN thực hiện nhiệm vụ do Ban
Quản lý các KCN là đơn vị chủ trì thực hiện.
- Ban Quản lý các KCN là cơ quan đầu mối quản lý đối với các vấn đề
trong các KCN trong đó có nhiệm vụ QLNN về chất lượng nước thải:
+ Thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án
BVMT chi tiết; xác nhận đề án BVMT đơn giản, đăng ký kế hoạch BVMT của
dự án đầu tư, kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KCN và các dự án, cơ sở sản xuất
kinh doanh đầu tư vào trong KCN.
+ Kiểm tra, xác nhận kết quả chạy thử các công trình, biện pháp BVMT
79
của dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KCN và các dự án, cơ
sở sản xuất kinh doanh đầu tư vào KCN trước khi đi vào hoạt động chính thức.
+ Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện BVMT của các chủ đầu tư
xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng kỹ thuật KCN và các dự án, cơ sở sản
xuất kinh doanh trong KCN theo cam kết của chủ dự án.
+ Tuyên truyền phổ biến các VBQPPL về BVMT KCN đối với chủ đầu tư
xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KCN và các cơ sở sản xuất kinh doanh
trong KCN.
+ Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý các chất thải nguy hại của các
doanh nghiệp. Cấp số đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại cho các cơ sở
sản xuất kinh doanh trong KCN.
+ Tiếp nhận và giải quyết các tranh chấp, kiến nghị về môi trường giữa
các cơ sở sản xuất kinh doanh trong KCN.
+ Thẩm định, tổ chức thu phí BVMT của các KCN.
- Sở Công thương:
Kiểm tra giám sát an toàn vệ sinh lao động và môi trường lao động tại các
doanh nghiệp trong KCN
- Sở Y tế:
Kiểm tra, giám sát an toàn vệ sinh thực phẩm và sức khỏe đời sống công
nhân lao động trong các doanh nghiệp
- Sở Tài chính:
Cân đối và bố trí ngân sách cho sự nghiệp môi trường tại các KCN.
Đồng thời giám sát các hoạt động chi đảm bảo đúng nội dung, mục đích.
- Công an tỉnh:
Thẩm duyệt thiết kế phòng cháy chữa cháy; điều tra, trấn áp tội phạm
trong lĩnh vực môi trường các KCN; Xử lý vi phạm, truy tố các hành vi xả nước
thải chưa qua xử lý ra môi trường.
- UBND cấp huyện, xã có KCN:
80
Phối hợp QLNN về chất lượng nước thải các KCN với cơ quan QLNN có
liên quan.
- Chủ đầu tư các KCN:
+ Chủ đầu tư các KCN phải hướng dẫn, rà soát đảm bảo 100% nước thải
ra của các đơn vị thứ cấp được thu về trạm XLNT tập trung.
+ XLNT KCN đảm bảo quy chuẩn cho phép.
+ Lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động sau hệ thống xử lý và
truyền dữ liệu quan trắc về Sở TN & MT, Ban Quản lý các KCN.
+ Định kỳ báo cáo tình hình BVMT trong KCN.
+ Bố trí đủ số cán bộ chuyên trách về BVMT.
- Các doanh nghiệp trong KCN:
+ Phải bố trí cán bộ theo dõi công tác BVMT của cơ sở; chịu trách nhiệm
quản lý môi trường trong phạm vi cơ sở.
+ Thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung trong Quyết định phê duyệt báo
cáo ĐTM hoặc xác nhận cam kết BVMT đã được cơ quan QLNN có thẩm quyền
phê duyệt, xác nhận.
+ Phải có báo cáo bằng văn bản gửi đến cơ quan đã phê duyệt báo cáo
ĐTM hoặc xác nhận cam kết BVMT, Ban Quản lý KCN kế hoạch xây lắp các
công trình xử lý môi trường, kế hoạch tự giám sát môi trường trong giai đoạn thi
công để các cơ quan này theo dõi, kiểm tra, giám sát.
+ Phải ký văn bản thoả thuận hoặc hợp đồng kinh tế với chủ đầu tư KCN
về các điều kiện được phép đấu nối nước thải của cơ sở vào hệ thống thu gom
nước thải về nhà máy XLNT tập trung.
+ Phải đấu nối đầu ra của hệ thống thoát nước thải vào hệ thống thu gom
nước thải về nhà máy XLNT tập trung dưới sự giám sát của chủ đầu tư KCN.
+ Nước thải của các doanh nghiệp trong KCN đều phải xử lý sơ bộ đạt
điều kiện đã thỏa thuận với chủ đầu tư KCN trước khi đấu nối vào hệ thống thu
gom nước thải về nhà máy XLNT tập trung.
81
+ Phải bảo đảm thuận tiện cho việc quan trắc lấy mẫu và đo lưu lượng
nước thải tại đầu ra của công trình XLNT sơ bộ của doanh nghiệp.
+ Có trách nhiệm thực hiện quan trắc môi trường theo quy định tại báo
cáo ĐTM hoặc xác nhận cam kết BVMT đã được cơ quan QLNN có thẩm quyền
phê duyệt, xác nhận. Việc quan trắc môi trường phải tuân thủ đúng theo nội
dung của chương trình quản lý và quan trắc môi trường đã cam kết trong báo
cáo ĐTM. Sau mỗi đợt quan trắc môi trường, chủ dự án đầu tư sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ phải báo cáo kết quả quan trắc môi trường cho Ban Quản lý
KCN và Sở TN & MT.
+ Có trách nhiệm công khai thông tin về môi trường trong phạm vi cơ sở
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, khách quan
của thông tin được công khai.
+ Có trách nhiệm công khai với người lao động tại cơ sở về tình hình môi
trường, các biện pháp phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường và
biện pháp khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường.
3.2.2.3. Tăng cường nhân lực cho hoạt động QLNN về chất lượng nước
thải các KCN
Hiện nay, cán bộ làm nhiệm vụ QLNN về chất lượng nước thải các KCN
tỉnh Nam Định thiếu về số lượng. Năng lực chuyên môn của các cán bộ này
chưa đồng đều, có cơ quan cán bộ làm nhiệm vụ không có năng lực chuyên môn
thuộc chuyên ngành theo yêu cầu. Vì vậy, việc bổ sung cán bộ, công chức cho
các cơ quan QLNN là cần thiết. Hằng năm, các cơ quan QLNN về chất lượng
nước thải trong tỉnh cần phải rà soát nhu cầu về cán bộ để xây dựng kế hoạch bổ
sung. UBND tỉnh cần có chính sách thu hút các sinh viên, người lao động có
trình độ đại học trở lên đúng các chuyên ngành theo quy định về công tác tại các
vị trí việc làm này. Đi đôi với các chính sách tuyển dụng, thu hút người có năng
lực, cần phải xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng năng lực chuyên môn một
cách thường xuyên cho các cán bộ, công chức đang công tác tại các vị trí việc
làm này.
82
Kiện toàn bộ máy quản lý chất lượng nước thải các KCN từ trung ương
tới địa phương, đặc biệt là các cơ quan, chính quyền địa phương (các Ban Quản
lý các KCN cấp tỉnh) là cơ quan đóng vai trò rất quan trọng trong QLNN về chất
lượng nước thải trong các KCN. Xác định, đây là lực lượng nòng cốt trong hệ
thống quản lý, vì các cán bộ Ban Quản lý các KCN có thể đi sâu nắm bắt tình
hình hoạt động của từng doanh nghiệp, từng KCN để thực hiện có hiệu quả các
giải pháp quản lý. Ban Quản lý các KCN phải được bổ sung đủ số công chức
theo yêu cầu thực tế (ít nhất là 5 công chức) có trình độ chuyên môn từ đại học
trở lên thuộc các chuyên ngành hóa học, sinh học, môi trường. Có như vậy, Ban
Quản lý các KCN tỉnh mới có đủ điều kiện để được ủy quyền một số chức năng,
nhiệm vụ theo quy định.
Bên cạnh đó, tuy đã có quy định về việc các doanh nghiệp và các KCN
phải bố trí cán bộ chuyên trách hoặc bán chuyên trách có chuyên môn nghiệp vụ
trong lĩnh vực môi trường. Tuy nhiên, hiện tại chưa có chế tài để buộc các đơn
vị này thực hiện theo đúng quy định. Có thể nói, đội ngũ các công nhân kỹ thuật
chuyên trách, bán chuyên trách về môi trường tại các KCN và tại các doanh
nghiệp nằm trong các KCN là một hệ thống mắt xích rất quan trọng trong việc
triển khai thực hiện các quy định về chất lượng nước thải các KCN một cách có
hiệu quả. Vì vậy, cần thiết phải có quy định một cách chặt chẽ nhất về việc bố trí
lực lượng phụ trách môi trường tại các KCN và tại các doanh nghiệp và phải có
chế tài xử phạt đối với các doanh nghiệp không tuân thủ.
3.2.3. Phát huy hiệu quả hệ thống chính sách
Nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về chất lượng nước thải các KCN tỉnh
Nam Định cần tập trung vào các chính sách sau:
3.2.3.1. Chính sách đối với cơ sở hạ tầng.
- Cơ sở hạ tầng các KCN phải đảm bảo đúng quy hoạch chi tiết KCN
được duyệt, đồng bộ, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
- Quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào KCN phải
83
đáp ứng yêu cầu về BVMT, đảm bảo sự liên thông giữa các vùng, định hướng
cho quy hoạch phát triển các khu dân cư mới, các khu đô thị vệ tinh, hình thành
các ngành công nghiệp phụ trợ, dịch vụ, các công trình hạ tầng xã hội phục vụ
đời sống người lao động và dân cư trong khu vực như: nhà ở, trường học, bệnh
viện, khu giải trí.
- Xây dựng các KCN có sự tương thích về loại hình công nghiệp theo nhu
cầu nguyên vật liệu - năng lượng và sản phẩm - phế phẩm - chất thải tạo thành.
- Xây dựng các KCN có sự tương thích về quy mô của nhà máy trong KCN
để có thể thực hiện trao đổi vật chất theo nhu cầu sản xuất của từng nhà máy, nhờ
đó giảm được chi phí vận chuyển và tăng chất lượng của vật liệu trao đổi. Giảm
khoảng cách vật lý giữa các nhà máy nhằm hạn chế việc thất thoát nguyên vật liệu
trong quá trình trao đổi, giảm chi phí vận chuyển và chi phí vận hành, hỗ trợ lẫn
nhau trong trao đổi thông tin sản xuất, tiêu thụ và trao đổi chất thải.
- Xây dựng các KCN có sự trao đổi các loại sản phẩm phụ; tái sinh, tái
chế, tái sử dụng sản phẩm phụ trong mỗi nhà máy, và với các nhà máy khác theo
hướng bảo toàn tài nguyên thiên nhiên.
3.2.3.2. Chính sách ưu đãi và thu hút đầu tư
- Thu hút đầu tư vào KCN theo hướng ưu tiên những ngành công nghiệp
sạch, ít ô nhiễm, đảm bảo cơ cấu ngành nghề phù hợp với khả năng và thực tế
giải quyết ô nhiễm của địa phương; thu hút có trọng điểm để phát triển các
ngành kinh tế chủ lực cũng như tạo điều kiện thuận lợi trong bố trí nhà máy, xây
dựng phương án BVMT.
- Quá trình thu hút đầu tư đảm bảo tuân thủ tuyệt đối quy hoạch phát
triển, quy hoạch ngành nghề. Đảm bảo các doanh nghiệp đầu tư trong các KCN
đúng mục tiêu định hướng ngành nghề, đúng tỷ lệ ngành nghề.
- Các KCN chưa được phép thu hút và triển khai đầu tư khi chưa đầu tư
đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho giai đoạn vận hành như: Hệ thống
thoát nước mưa, nước thải, trạm XLNT tập trung, hệ thống giao thông, cấp điện,
cấp nước, hệ thống thu gom chất thải,
- Cải cách các thủ tục hành chính làm cơ sở để kêu gọi thu hút đầu tư
84
- UBND tỉnh đứng ra bảo lãnh cho các chủ đầu tư KCN xây dựng các
công trình XLNT bằng nguồn vốn vay ưu đãi
- Ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể, chi tiết về các chính sách ưu đãi
về đất đai, về vốn, về thuế, về tín dụng cho các hoạt động BVMT đối với nước
thải các KCN.
- Xác lập cơ chế khuyến khích, các chế tài hành chính sự nghiệp và
thực hiện một cách công bằng, hợp lý đối với tất cả các cơ sở nhà nước và tư
nhân khi tham gia đầu tư xây dựng trạm XLNT tập trung các KCN.
3.2.3.3. Chính sách cán bộ
- Để tạo nguồn cán bộ có phẩm chất, năng lực trình độ chuyên môn, tỉnh
Nam Định cần có chính sách ưu tiên sinh viên tốt nghiệp các chuyên ngành có
liên quan về công tác tại Ban Quản lý các KCN, Sở Tài nguyên Môi trường,
Trung tâm Quan trắc và Phân tích TN & MT và các đơn vị có liên quan trên cơ
sở nhu cầu công chức hàng năm của các đơn vị. Đây sẽ là nguồn bổ sung cán bộ
có năng lực cho quản lý chất lượng nước thải các KCN.
- Nâng cao phẩm chất, đạo đức chính trị của cán bộ công chức của các cơ
quan QLNN về chất lượng nước thải các KCN tỉnh Nam Định, lãnh đạo tỉnh cần
phải quan tâm cử cán bộ tham gia học tập chủ nghĩa Mac - Lê nin, tư tưởng Hồ
Chí Minh tại các trường chính trị của trung ương và địa phương.
- Đảm bảo nguồn thu nhập cố định cho các cán bộ công chức đáp ứng
được các nhu cầu của cuộc sống. Tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ thực thi
công vụ như: phương tiện đi lại, chi phí trong quá trình làm nhiệm vụ. Có chế độ
thưởng phạt tương xứng với các cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ và các cán bộ
không hoàn thành nhiệm vụ.
- Cử cán bộ tham gia học tập, bồi dưỡng nâng cao kiến thức chuyên môn
định kỳ, hàng năm để nâng cao chất lượng thẩm định, phê duyệt các báo cáo
đánh giá tác động môi trường, đăng ký kế hoạch BVMT, xác nhận đề án BVMT
của các KCN, của các doanh nghiệp trong KCN, đánh giá, dự báo đúng và đầy
đủ các tác động môi trường do nước thải của các doanh nghiệp tạo ra, nhận định,
85
đánh giá đúng đắn hiệu quả và tính khả thi của biện pháp giảm thiểu của các
doanh nghiệp từ đó nâng cao chất lượng quản lý, nghiệp vụ kiểm tra giám sát.
Xây dựng các kế hoạch hàng năm cử cán bộ QLNN về chất lượng các KCN
tham gia học tập bổ sung kiến thức về khoa học, kỹ thuật, công nghệ. Tạo điều
kiện cho các cán bộ được tiếp cận với các trang thiết bị, công nghệ hiện đại bắt
kịp khoa học công nghệ mới phục vụ tốt cho nhiệm vụ quản lý.
3.2.4. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm các doanh
nghiệp, KCN gây ô nhiễm môi trƣờng
- Đẩy mạnh thực hiện nghiêm việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về
chất lượng nước thải đối với các doanh nghiệp đầu tư trong KCN và đối với các
KCN theo định kỳ hoặc đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm
- Ban Quản lý các KCN tỉnh Nam Định phối hợp với thanh tra TN & MT,
lực lượng cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường phát hiện kịp thời, xử lý
nghiêm các vi phạm và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng để
tăng tính rắn đe.
- Nội dung thanh tra, kiểm tra cần tập trung vào việc chấp hành các quy
định về Luật BVMT, các văn bản dưới luật, các quy chuẩn môi trường quốc gia
về chất lượng nước thải công nghiệp.
- Thủ tục tiến hành thanh tra, kiểm tra đảm bảo tuân thủ các quy định của
pháp luật, chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời,
không làm cản trở hoạt động của doanh nghiệp nhưng cũng không bỏ sót, lọt
lưới các vi phạm trong BVMT đối với chất lượng nước thải các KCN
- UBND tỉnh cần bố trí kinh phí cho hoạt động nghiệp vụ thanh tra, kiểm
tra (chi phí thuê đơn vị quan trắc, mua sắm các thiết bị đo nhanh); hoạt động
nghiệp vụ kiểm tra xác nhận công trình môi trường (chi phí thuê quan trắc).
- Xây dựng khung xử phạt vi phạm hành chính đối với các doanh nghiệp
rõ ràng, chi tiết, chính xác, đảm bảo công bằng, đúng mức độ vi phạm
- Cưỡng chế thực thi pháp luật đối với các hành vi vi phạm pháp luật về
BVMT về chất lượng nước thải trong các KCN. Đối với các hành vi xả nước
86
thải ra môi trường vượt quá quy chuẩn cho phép gây tác động xấu đến sức khỏe
cộng đồng và ảnh hưởng đến cây trồng, vật nuôi, UBND tỉnh cần yêu cầu thời
gian khắc phục vi phạm; xử phạt theo quy định của pháp luật hiện hành; xác
định thiệt hại gây ra và buộc phải bồi thường cho các cá nhân, tổ chức chịu thiệt
hại; cải tạo và phục hồi môi trường.
- Kiểm tra thông tin số liệu thường xuyên từ hệ thống quan trắc chất lượng
nước thải tự động liên tục của các KCN. Đầu tư hệ thống hạ tầng tiếp nhận số liệu
từ hệ thống quan trắc tự động liên tục của các KCN.
- Định kỳ quan trắc, giám sát để có số liệu đánh giá diễn biến chất lượng
nước thải các KCN theo thời gian và giám sát nguồn số liệu được cung cấp bởi
hệ thống quan trắc tự động liên tục của các KCN. Bố trí kinh phí thực hiện phù
hợp đảm bảo tần suất và thông số quan trắc cho từng KCN.
- Kiểm kê nguồn nước thải từ các KCN để đảm bảo toàn bộ nước thải
phát sinh trong các KCN được thu gom xử lý tại trạm XLNT tập trung không rò
rỉ ra môi trường.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra định kỳ chất lượng nước thải các KCN
đảm bảo đúng đủ tần xuất theo quy định đối với 1 doanh nghiệp. Xây dựng nội
dung kiểm tra đúng trọng tâm, trọng điểm và đổi mới hình thức thanh tra, kiểm
tra theo kiểm tra định kỳ nhưng lấy mẫu đột xuất.
- Xử lý triệt để đối với tình trạng hoạt động không có trạm XLNT tập
trung của KCN Mỹ Trung.
- Bổ sung thiết bị đo nhanh chất lượng nước đa chỉ tiêu cho các cơ quan
QLNN về chất lượng nước thải phục vụ giám sát và kiểm tra đột suất đối với các
doanh nghiệp nghi ngờ có dấu hiệu vi phạm để bắt quả tang
- Đào tạo, tập huấn nâng cao nghiệp vụ kiểm tra chất lượng nước thải các KCN
- Với nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra định kỳ thực hiện theo hình thức thanh
tra, kiểm tra có báo trước nhưng lấy mẫu đột xuất. Nghĩa là khi đoàn kiểm tra
xuống làm việc sẽ không tiến hành lấy mẫu phân tích giám định chất lượng nước
ngay tại thời điểm kiểm tra hoặc thanh tra. Đoàn kiểm tra thông báo cho doanh
87
nghiệp sẽ lấy mẫu vào một thời điểm bất kỳ trong thời gian nhất định không báo
trước. Như vậy, mẫu phân tích đảm bảo được tính thực tế và tính khách quan.
- Tăng số lượng các đoàn kiểm tra trong 1 năm để đảm bảo mỗi doanh
nghiệp trong các KCN đều được kiểm tra 1 lần/năm.
- Cương quyết xử lý các doanh nghiệp để tình trạng ô nhiễm nước thải;
truy tố trách nhiệm hình sự đối với các hành vi vi phạm pháp luật đối với nước
thải gây hậu quả nghiêm trọng, các hành vi gian lận trong việc XLNT. Xác định
và buộc bồi thường thiệt hại với các sự cố môi trường
- Xây dựng năng lực tự kiểm tra và chủ động BVMT của doanh nghiệp
thông qua việc lựa chọn cải tiến, đổi mới về sản phẩm, công nghệ theo hướng
cùng lúc đạt cả lợi ích về môi trường và hiệu quả kinh doanh.
3.2.5. Thúc đẩy xã hội hóa hoạt động BVMT về chất lƣợng nƣớc thải KCN
- Khuyến khích việc cổ phần hóa hoặc tư nhân hóa các trung tâm quan
trắc chất lượng môi trường, các trạm xử lý nước thải tập trung
- Thí điểm xã hội hóa một số dịch vụ công: tổ chức dịch vụ thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường; dịch vụ thẩm định đề án BVMT chi tiết. Nếu
thành công sẽ tiến hành chính thức
- Có cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp từng bước đổi mới công
nghệ, nâng cao trình độ quản lý, nâng cao năng suất lao động, chất lượng, hạ giá
thành và nâng cao giá trị sản phẩm, tạo sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị
trường. Gắn kết chặt chẽ giữa chuyển giao và đầu tư công nghệ, thiết bị mới vào
sản xuất, gắn sản xuất với thị trường.
- Kêu gọi các nhà đầu tư có khả năng đầu tư các công trình XLNT theo
các hình thức công tư kết hợp, đầu tư vận hành và thu phí
- Rà soát lại và xác định rõ những công trình XLNT tập trung của KCN
nào nhà nước phải bỏ tiền đầu tư, những công trình XLNT tập trung của KCN
nào cần kêu gọi các doanh nghiệp tư nhân đầu tư xây dựng.
- Xây dựng và thực hiện các mô hình hợp tác công tư, nhà nước và nhân dân cùng làm
trong BVMT, sẽ góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy các sáng kiến môi trường bền vững.
88
- Có cơ chế khuyến khích các đơn vị tư vấn công nghệ, tư vấn quản lý của
tỉnh cần tiếp cận, tư vấn, hướng dẫn cho các doanh nghiệp về công nghệ tiến
tiến, thân thiện với môi trường. Sở Khoa học và Công nghệ phổ biến các ứng
dụng và chuyển giao công nghệ mới, công nghệ thân thiện và đề xuất UBND
tỉnh các dự án, đề tài áp dụng các tiến bộ của khoa học nâng cao chất lượng sản
phẩm thân thiện môi trường.
- Tăng cường trao đổi thông tin liên quan, tạo điều kiện thuận lợi cho khối
tư nhân có nhu cầu tham gia đầu tư xây dựng trạm XLNT các KCN.
- Thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đang cung ứng dịch vụ
XLNT KCN và khuyến khích thành lập các công ty cổ phần mới tham gia
cạnh tranh cung cấp các dịch vụ những XLNT tập trung của KCN.
3.2.6. Tăng cƣờng hợp tác quốc tế
Mục tiêu trước mắt là cần phải ngăn chặn và xử lý ngay các doanh nghiệp,
các KCN xả nước thải gây ô nhiễm môi trường, tiếp đến là phòng ngừa ô nhiễm
từ nước thải, từng bước cải thiện chất lượng nước thải của các doanh nghiệp và
các KCN. Để thực hiện được mục tiêu này, tỉnh Nam Định cần tăng cường hợp
tác quốc tế để học hỏi kinh nghiệm quản lý; tiếp cận được và chuyển giao khoa
học công nghệ hiện đại; tận dụng được nguồn chuyên gia từ các nước tiên tiến.
Các doanh nghiệp trong KCN có cơ hội tiếp cận với các biện pháp sản xuất sạch
hơn dễ thực hiện, ít tốn kém, công nghệ XLNT đơn giản, dễ vận hành, dễ
chuyển giao, vốn đầu tư và chi phí vận hành thấp, có khả năng tuần hoàn tái sử
dụng nước thải.
Đối với KCN Mỹ Trung hiện nay đã đi vào hoạt động nhưng vẫn chưa
đầu tư xây dựng trạm XLNT tập trung. Công ty cổ phần công nghiệp tàu thủy
Hoàng Anh không có khả năng thanh toán nợ và đầu tư xây dựng trạm XLNT
tập trung. Mở rộng hợp tác quốc tế tạo cơ hội cho chủ đầu tư KCN Mỹ Trung
tìm kiếm được đối tác là nhà đầu tư có đủ khả năng tiếp nhận đầu tư hoàn chỉnh
hệ thống hạ tầng KCN trong đó có hạng mục trạm XLNT tập trung.
89
Kết luận chƣơng 3
Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, nhiệm vụ BVMT
nói chung và BVMT các KCN nói riêng rất cần sự quan tâm chỉ đạo tích cực của
các cấp ủy đảng, các cấp chính quyền và toàn xã hội. Trên cơ sở phân tích thực
trạng hoạt động QLNN về chất lượng nước thải các KCN trên địa bàn tỉnh Nam
Định và nguyên nhân của các hạn chế trong QLNN về chất lượng nước thải các
KCN tỉnh Nam Định tại chương 2, nội dung chương 3 đã đưa ra các giải pháp
QLNN về chất lượng nước thải các KCN trong thời gian tới tại tỉnh Nam Định
nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về chất lượng nước thải các KCN tỉnh Nam
Định trong thời gian tới. Các giải pháp này cần được thực hiện tổng thể, thống
nhất và có sự kết hợp linh hoạt. Đối với giải pháp tăng cường hướng dẫn, tổ
chức thực hiện VBQPPL về chất lượng nước thải các KCN là giải pháp mang
tính tiên quyết. Để các VBQPPL được thực hiện đúng và đầy đủ, các cơ quan
quản lý nhà nước về chất lượng nước thải các KCN cần tăng cường hướng dẫn
tới mọi đối tượng khác nhau trong các KCN đặc biệt là lãnh đạo và cán bộ phụ
trách môi trường của các doanh nghiệp. Nếu thực hiện tốt giải pháp này ý thức
chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp sẽ được cải thiện và không ngừng
nâng cao. Giải pháp kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý đề xuất bộ máy QLNN
về chất lượng nước thải các KCN tỉnh Nam Định vừa tinh, gọn, tập trung. Phân
công, phân cấp chức năng, nhiệm vụ rõ ràng cụ thể với các công chức có trình
độ chuyên môn sâu, ý thức chính trị cao sẽ đảm bảo hoạt động của các cơ quan
QLNN về chất lượng nước thải các KCN hiệu quả cao, chất lượng nước thải
luôn được duy trì ổn định, đối với mỗi sự cố xảy ra luôn có cá nhân, tổ chức
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Giải pháp phát huy hiệu quả của hệ thống
chính sách đề xuất đảm bảo có thể phát huy hiệu quả tối đa của hệ thống các
chính sách đối với cơ sở hạ tầng, chính sách ưu đãi và thu hút đầu tư, chính sách
cán bộ để từ đó đảm bảo nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ nhiệm vụ
QLNN về chất lượng nước thải trong các KCN, đảm bảo mục tiêu của các chính
90
sách cơ sở hạ tầng và chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư vẫn được phát huy nhưng
không bỏ sót nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Giải pháp đẩy mạnh thanh tra, kiểm
tra, phát hiện và xử lý nghiêm các doanh nghiệp, các KCN gây ô nhiễm môi
trường nhằm phát huy tối đa hiệu quả của công cụ pháp luật theo đúng nguyên
tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền. Theo đó nội dung và chương trình thanh tra,
kiểm tra rất linh hoạt và phù hợp các quy định về thanh tra chuyên ngành cũng
như các quy định về xử phạt vi phạm hành chính. Giải pháp đưa ra vừa có thể
hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện tốt hơn các quy định của pháp luật,
khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ môi trường, vừa
tăng cường xử lý đối với các doanh nghiệp không thực hiện tốt các quy định và
đặc biệt sẽ không bỏ sót các vi phạm của doanh nghiệp giảm tính hiệu quả của
các quy định của pháp luật. Nhóm các giải pháp đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động
QLNN về chất lượng nước thải các KCN và tăng cường hợp tác quốc tế nhằm
huy động các nguồn lực trong và ngoài nước cùng tham gia hoạt động QLNN về
chất lượng nước thải các KCN để từ đó nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về
chất lượng nước thải các KCN trên địa bàn tỉnh Nam Định.
91
KẾT LUẬN
Hình thành và phát triển các KCN tập trung là một trong những giải pháp
thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đất
nước qua từng giai đoạn. Các KCN trong cả nước nói chung hay của tỉnh Nam
Định nói riêng là nơi thu hút số lượng lớn các dự án đầu tư trong nước và các dự
án đầu tư có vốn nước ngoài. Các KCN chiếm tỷ lệ lớn lượng đóng góp vào
ngân sách của các tỉnh, gia tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng giá trị sản xuất công
nghiệp, tạo việc làm và nâng cao thu nhập bình quân đầu người trong khu vực.
Đồng thời, thực tế chỉ ra rằng, các công tác QLNN về các vấn đề khác nhau như
BVMT, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ,... đối với các dự án nằm trong
các KCN cũng thuận lợi hơn so với việc quản lý các dự án riêng lẻ bên ngoài.
Bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt được, sự phát triển của các KCN
đã gây sức ép không nhỏ đến môi trường, đến cuộc sống của người lao động và
cộng đồng xung quanh, ảnh hưởng đến hệ sinh thái tự nhiên và sự phát triển bền
vững của đất nước. Tình trạng ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm môi
trường nước thải ngày một gia tăng. Khối lượng nước thải từ các KCN thải ra
môi trường luôn gia tăng với tốc độ lớn trong những năm gần đây. Số lượng các
KCN đã đi vào hoạt động có đầu tư trạm XLNT tập trung so với tổng số lượng
các KCN còn chiếm tỷ lệ thấp. Chất lượng nước mặt tại những vùng chịu tác
động của nguồn thải từ các KCN bị suy giảm, đã gây những ảnh hưởng không
nhỏ đến sản xuất nông nghiệp và đời sống dân sinh. Trong khuôn khổ của luận
văn này, chúng tôi đã tổng hợp, phân tích và có đánh giá cơ bản nhằm nâng cao
hiệu quả QLNN về chất lượng nước thải các KCN tại tỉnh Nam Định, các kết
quả đạt được của luận văn:
1. Luận văn đã tổng hợp các kiến thức, các khái niệm và nội dung cơ bản
QLNN về chất lượng nước thải các KCN. Từ đó, luận văn còn làm rõ sự cần
thiết, đặc điểm, những yếu tố ảnh hưởng cũng như kinh nghiệm QLNN về chất
lượng nước thải các KCN của thành phố Đà Nẵng là một trong số các địa
phương đi đầu trong cả nước về quản lý môi trường.
92
2. Luận văn đã tổng hợp các thông tin số liệu về đặc điểm chất lượng
nước thải các KCN tỉnh Nam Định, đặc điểm QLNN về chất lượng nước thải
các KCN, thực trạng QLNN về chất lượng nước thải các KCN từ đó xác định
các nguyên nhân những tồn tại, hạn chế của QLNN về chất lượng nước thải các
KCN tỉnh Nam Định.
3. Luận văn đã đề xuất các giải pháp theo các hướng: xây dựng, ban hành
và hướng dẫn thực hiện VBQPPL; hoàn thiện hệ thống quản lý; ban hành các
chính sách quản lý; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm; xã hội hóa và mở rộng
hợp tác quốc tế để QLNN về chất lượng nước thải các KCN tỉnh Nam Định có
hiệu quả cao hơn.
4. Kết quả nghiên cứu QLNN về chất lượng nước thải các KCN tỉnh Nam
Định có thể chỉ là kinh nghiệm, hoặc mô hình được áp dụng cho một số tỉnh
thành khác nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về chất lượng nước thải các KCN
trên cả nước.
93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Chính trị, Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính
trị về BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2. Ban Bí thư, Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 21/01/2009 của Ban Bí thư về tiếp
tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị
về BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
3. Quốc hội, Luật BVMT năm 2015.
4. Quốc hội, Luật tài nguyên nước 2012.
5. Chính phủ, Nghị định 201/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật tài nguyên nước.
6. Chính phủ, Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của Chính
phủ về phí BVMT đối với nước thải.
7. Chính phủ, Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính
phủ quy định về quy hoạch BVMT, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá
tác động môi trường và kế hoạch BVMT.
8. Chính phủ, Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính
phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật BVMT.
9. Chính phủ, Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm 2008
của Chính phủ quy định về KCN, khu chế xuất và khu kinh tế.
10. Chính phủ, Nghị định 164/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013
về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng
03 năm 2008 của Chính phủ quy định về KCN, khu chế xuất và khu kinh tế.
11. Chính phủ, Nghị định 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính
phủ về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực BVMT.
12. Chính phủ, Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính
phủ về quản lý chất thải và phế liệu quy định.
13. Chính phủ, Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính
phủ về thoát nước và XLNT.
94
14. Bộ TN & MT, Thông tư số 04/2012/TT-BNTMT ngày 08/5/2012 của
Bộ TNMT Quy định tiêu chí xác định cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng.
15. Bộ TN & MT, Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15/7/2009 về Quy
định quản lý và BVMT khu kinh tế, khu công nghệ cao, KCN và cụm công nghiệp.
16. Bộ TN & MT, Thông tư số 48/2011/TT-BTNMT của Bộ TNMT: Sửa
đổi, mới một số điều của Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15 tháng 7
năm 2009 của Bộ trưởng Bộ TNMT quy định quản lý và BVMT khu kinh tế,
khu công nghệ cao, KCN và KCN.
17. Bộ TN & MT, Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT của Bộ TNMT ngày
30/6/2015 của Bộ TNMT quy định quản lý và BVMT khu kinh tế, KCN, khu
chế xuất, khu công nghệ cao.
18. Bộ TN & MT, Thông tư số 47/2011/TT-BTNMT ngày 28/12/2011
của Bộ TN & MT Quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường (Ban
hành QCVN 40:2011/BTNMT).
19. Bộ TN & MT, Thông tư số 39/2010/BTNMT ngày 16/12/2010 của Bộ
TNMT về việc Quy định Quy chuẩn Quốc gia về Môi trường.
20. Bộ TN & MT, Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT Quy định việc đăng
ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy
phép tài nguyên nước.
21. Bộ TN & MT, Thông tư số 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT ngày 15
tháng 5 năm 2013 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29
tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về phí BVMT đối với nước thải.
22. Bộ TN & MT, Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia năm 2009.
23. Bộ TN & MT, Kỷ yếu hội nghị môi trường toàn quốc 2015.
24. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tài liệu xúc tiến đầu tư các KCN Việt Nam.
25. Bộ TN & MT, Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia năm 2009, Hà
Nội, 2010.
95
26. Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định, Báo các tình hình Kinh tế - Xã hội
tỉnh Nam Định năm 2015.
27. Câu lạc bộ Ban Quản lý các KCN, báo cáo hội nghị câu lạc bộ năm
2014 chuyên đề chất lượng nước thải các KCN.
28. Cục Thống kê tỉnh Nam Định, Niên giám thống kê năm 2015.
29. Cục Thống kê tỉnh Nam Định, Niên giám thống kê năm 2014.
30. Cục Thống kê tỉnh Nam Định, Niên giám thống kê năm 2013.
31. Cục Thống kê tỉnh Nam Định, Niên giám thống kê năm 2012.
32. Cục Thống kê tỉnh Nam Định, Niên giám thống kê năm 2010.
33. Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Nam Định, Báo cáo hiện trạng môi
trường tỉnh Nam Định năm 2015.
34. Ban Quản lý các KCN tỉnh Nam Định, Báo cáo tổng kết năm 2015.
35. Nguyễn Thị Thơm - An Như Hải, Nâng cao hiệu lực QLNN về môi
trường, Nxb. Chính trị quốc gia - sự thật, Hà Nội, 2011.
36. Lưu Đức Hải – Nguyễn Ngọc Sinh, Quản lý môi trường cho sự phát
triển bền vững, Nxb. Đại học quốc gia, Hà Nội, 2004.
37. Phạm Thị Ngọc Trầm, QLNN đối với TN & MT vì sự phát triển bền
vững dưới góc nhìn xã hội - nhân văn, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 2006.
38. Trịnh Thị Minh Sâm, Các giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về
BVMT ở các KCN và khu chế xuất, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 2004.
39. Trần Văn Tùng – Đặng Phương Hoa, Ảnh hưởng của ô nhiễm môi
trường ở một số KCN phía Bắc tới sức khỏe cộng đồng, Nxb. Khoa học xã hội,
Hà Nội, 2005.
40. Ban Khoa giáo trung ương, Tiến tới kiện toàn hệ thống cơ quan
QLNN về BVMT ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội, 2001.
41. Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Cơ sở xã hội nhân văn trong QLNN
đối với Tài nguyên Môi trường trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Việt Nam, Nxb. Khoa học xã hội, 2008.
96
42. Viện ngôn ngữ học, Từ điển tiếng Việt, Nxb. Từ điển bách khoa,
2010.
43. Trịnh Thị Thanh, Giáo trình độc học môi trường và sức khỏe con
người, Nxb. Đại học quốc gia, Hà Nội, 2004.
44. Nguyễn Ngọc Hiến (chủ biên), Hành chính công, Nxb. Khoa học và
kỹ thuật, Hà Nội, 2003.
45. Đoàn Thị Thu Hà, Giáo trình chính sách kinh tế - xã hội, Nxb. Khoa
học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2008.
46. Viện Ngôn ngữ học, Từ điển Tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng, Đà Nẵng.
47. Mai Hữu Khuê - Bùi Văn Nhơn, Từ điển giải thích thuật ngữ hành
chính, Nxb. Lao động, Hà Nội, 2002.
97
PHỤ LỤC
98
Giá trị cho phép của các thông số nước thải công nghiệp
TT Thông số Đơn vị A B
1 Nhiệt độ oC 40 40
2 Màu Pt/Co 50 150
3 pH - 6 - 9 5,5 - 9
4 BOD5 (20
o
C) mg/l 30 50
5 COD mg/l 75 150
6 Chất rắn lơ lửng mg/l 50 100
7 Asen mg/l 0,05 0,1
8 Thuỷ ngân mg/l 0,005 0,01
9 Chì mg/l 0,1 0,5
10 Cadimi mg/l 0,05 0,1
11 Crom (VI) mg/l 0,05 0,1
12 Crom (III) mg/l 0,2 1
13 Đồng mg/l 2 2
14 Kẽm mg/l 3 3
15 Niken mg/l 0,2 0,5
16 Mangan mg/l 0,5 1
17 Sắt mg/l 1 5
18 Tổng xianua mg/l 0,07 0,1
19 Tổng phenol mg/l 0,1 0,5
20 Tổng dầu mỡ khoáng mg/l 5 10
21 Sunfua mg/l 0,2 0,5
22 Florua mg/l 5 10
23 Amoni (tính theo N) mg/l 5 10
24 Tổng nitơ mg/l 20 40
25 Tổng phốt pho (tính theo P ) mg/l 4 6
26
Clorua
(không áp dụng khi xả vào nguồn
nước mặn, nước lợ)
mg/l 500 1000
27 Clo dư mg/l 1 2
28
Tổng hoá chất bảo vệ thực vật clo hữu
cơ
mg/l 0,05 0,1
29
Tổng hoá chất bảo vệ thực vật phốt
pho hữu cơ
mg/l 0,3 1
30 Tổng PCB mg/l 0,003 0,01
31 Coliform MPN/100ml 3000 5000
Cột A: Quy định giá trị nồng độ các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp khi
xả vào nguồn nước được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt;
Cột B: Quy định giá trị nồng độ các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp khi
xả vào nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt;
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_chat_luong_nuoc_thai_o_cac_khu.pdf