Luận văn Quản lý nhà nước về công tác bảo vệ rừng tại tỉnh Quảng Bình

QLNN đối với công tác BVR là một hoạt động quan trọng, góp phần vào sự phát triển tài nguyên rừng, từ đó ảnh hƣởng đến môi trƣờng môi sinh và quá trình phát triển kinh tế của đất nƣớc. Trong khuôn khổ một luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công, đề tài “QLNN về công tác BVR tại tỉnh Quảng Bình” đã tập trung làm rõ những nội dung sau: Một là: Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về QLNN về công tác BVR, trong đó quan trọng nhất là đã chứng minh đƣợc sự cần thiết của QLNN về công tác BRV, đồng thời làm rõ các nguyên tắc và nội dung QLNN đối với công tác BVR. Đề tài đã chỉ ra rằng, rừng có vai trò rất to lớn đối với môi trƣờng sống cũng nhƣ sự phát triển KT-XH và bảo vệ ANQP, do đó việc thực hiện các giải pháp để BVR có ý nghĩa rất quan trọng. Đề tài cũng chứng minh đƣợc rằng, QLNN về công tác BVR là hoạt động cần thiết, xuất phát từ từ tầm quan trọng của rừng, từ sự hữu hạn của tài nguyên rừng, từ tính xã hội của công tác BVR cũng nhƣ từ sự mức độ suy thoái rừng của nƣớc ta. Hoạt động QLNN đối với lĩnh vực BVR có nội dung đa dạng và phức tạp, đƣợc thực hiện theo quy định chặt chẽ của pháp luật, tuân thủ những nguyên tắc chung về QLNN và nguyên tắc đặc thù của QLNN trong BVR (bảo đảm sự quản lý tập trung thống nhất của Nhà nƣớc; bảo đảm sự phát triển bền vững; bảo đảm sự kết hợp hài hòa giữa các lợi ích; kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ). Hai là: Phân tích thực trạng QLNN về công tác BVR trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2012-2016, chỉ ra những kết quả đạt đƣợc và những mặt tồn tại, hạn chế cũng nhƣ nguyên nhân của tồn tại, hạn chế trong hoạt động này.91 Về những kết quả đạt đƣợc trong QLNN về công tác BVR trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2012-2016, Luận văn đã chỉ ra (i) Việc ban hành, triển khai các văn bản quản lý trong lĩnh vực BVR đƣợc thực hiện tƣơng đối đầy đủ; (ii) Công tác xây dựng và thực hiện các quy hoạch, kế hoạch BVR đƣợc tiến hành đồng bộ, phù hợp với tình hình thực tế; (iii) Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật trong lĩnh vực BVR đƣợc triển khai sâu rộng, mang lại hiệu quả tích cực; (iv) Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực BVR đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, kịp thời. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc đó thì hoạt động QLNN về công tác BVR của tỉnh Quảng Bình giai đoạn này cũng còn những tồn tại, hạn chế trong một số khâu nhƣ: theo dõi diễn biến rừng, quản lý thống kê khai thác rừng, quản lý lâm sản, vệ sinh rừng, tu sửa các công trình phòng cháy, quản lý Kiểm lâm địa bàn. Những tồn tại, hạn chế trong QLNN về công tác BVR của tỉnh Quảng Bình bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, bao gồm cả nguyên nhân khách quan và nguyên nâhn chủ quan. Về khách quan, những tồn tại, hạn chế nói trên bắt nguồn từ những khó khăn trong việc mƣu sinh của ngƣời dân, từ nhu cầu sử dụng các loại lâm sản, từ bất cập về chính sách giao đất, giao rừng cũng nhƣ chính sách về tài chính liên quan đến công tác BVR. Còn về chủ quan, những tồn tại, hạn chế trong QLNN về công tác BVR của tỉnh Quảng Bình bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, bao gồm cả những yếu kém của lực lƣợng Kiểm lâm, của chính quyền cơ sở và các cơ quan chức năng cũng nhƣ của các chủ rừng. Ba là: Đề xuất đƣợc các giải pháp nhằm tăng cƣờng QLNN đối với công tác BVR trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới, đồng thời đƣa ra một số kiến nghị đối với Chính phủ, các bộ, ngành và tỉnh Quảng Bình nhằm phát huy hiệu quả tích cực của các giải pháp đã đề xuất.

pdf107 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 728 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về công tác bảo vệ rừng tại tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng quản lý đƣợc việc trồng rừng, khai thác rừng trồng của ngƣời dân nên tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp để trồng rừng tự phát trái quy định vẫn xảy ra; việc QLNN đối với chế biến lâm sản còn hạn chế và thiếu kiên quyết. - Công tác quản lý BVR theo hƣớng BVR tại gốc của đa số đơn vị chủ rừng còn nhiều hạn chế. Chƣa chủ động nắm bắt tình hình, tổ chức ngăn chặn, báo cáo cấp chủ quản và cơ quan có thẩm quyền để kịp thời giải quyết các vụ việc xâm hại rừng trong lâm phận mình quản lý. Tổ chức lực lƣợng BVR còn yếu, nặng về bảo vệ tại trạm, không chủ động kiểm tra rừng, trách nhiệm này thuộc về chủ rừng. - Việc hƣớng dẫn, kiểm tra, giám sát chấp hành pháp luật BV&PTR của cơ quan Kiểm lâm đối với các địa phƣơng và chủ rừng còn thiếu thƣờng xuyên; các vụ việc xảy ra chậm đƣợc phát hiện; xử lý các vụ vi phạm về phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp còn bất cập, dẫn đến tình trạng dây dƣa kéo dài và khó ngăn chặn triệt để. - Sự phối hợp trong BVR giữa cơ quan chức năng, chính quyền địa phƣơng và các chủ rừng còn hạn chế. Hoạt động một số Ban chỉ huy các vấn đề cấp bách trong BVR và PCCCR cấp xã còn yếu, có nơi còn mang tính hình thức. Khi địa bàn xảy ra vụ việc về phá rừng, khai thác gỗ trái phép hoặc cháy rừng còn lúng túng trong công tác huy động lực lƣợng tham gia phối hợp xử lý vụ việc, trách nhiệm này thuộc cơ quan tham mƣu mà nòng cốt là lực lƣợng Kiểm lâm. 68 - Thủ trƣởng một số đơn vị Kiểm lâm chƣa nêu cao trách nhiệm của ngƣời đứng đầu, chỉ đạo công tác chƣa thực sự quyết liệt, chƣa nắm chắc tình hình phát sinh trên địa bàn, xử lý công việc theo sự vụ. - Chƣa thành lập đƣợc Quỹ BV&PTR để tạo nguồn tài chính hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng dân cƣ thôn bản trong hoạt động BV&PTR. [5] Tiểu kết Chƣơng 2 Nghiên cứu thực trạng QLNN về công tác BVR tại tỉnh Quảng Bình thời gian qua cho phép rút ra một số nhận định sau đây: Một là: Quảng Bình là một địa phƣơng có diện tích rừng khá lớn, tuy nhiên, thời gian qua tình hình xâm hại tài nguyên rừng trên địa bàn tỉnh diễn ra tƣơng đối phức tạp. Hai là: Hoạt động QLNN về công tác BVR trên địa bàn đã đƣợc tỉnh Quảng Bình quan tâm và thực hiện nhiều giải pháp khác nhau nhằm ngăn chặn tình trạng xâm hại tài nguyên rừng trái phép. Ba là: Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, hoạt động QLNN trong lĩnh vực BVR của tỉnh Quảng Bình thời gian cũng còn những tồn tại, hạn chế mà bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau, cả chủ quan lẫn khách quan. Những nhận định trên đây sẽ là cơ sở quan trọng cho những đề xuất khoa học ở Chƣơng 3. 69 Chƣơng 3 ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC BẢO VỆ RỪNG TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH 3.1. Quan điểm, định hƣớng về bảo vệ rừng 3.1.1. Quan điểm về bảo vệ rừng BVR là một nội dung của phát triển lâm nghiệp, đã đƣợc xác định tại Chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020 ban hành kèm theo Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/02/2007 của Thủ tƣớng Chính phủ. Tại Chiến lƣợc này, các quan điểm về BVR đã đƣợc Nhà nƣớc xác định một cách cụ thể, trong đó bao gồm cả quan điểm về gắn BVR với phát triển lâm nghiệp và quan điểm về xã hội hoá công tác BVR. Thứ nhất, quan điểm về gắn BVR với phát triển lâm nghiệp: Chiến lƣợc xác định quản lý, sử dụng và phát triển rừng bền vững là nền tảng cho phát triển lâm nghiệp, theo đó: - Rừng phải đƣợc quản lý chặt chẽ và có chủ cụ thể; chỉ khi nào các chủ rừng (tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cộng đồng dân cƣ) có lợi ích, quyền hạn và trách nhiệm rõ ràng thì khi đó tài nguyên rừng mới đƣợc bảo vệ và phát triển bền vững. - Các hoạt động sản xuất lâm nghiệp phải dựa trên nền tảng quản lý bền vững thông qua quy hoạch, kế hoạch bảo vệ phát triển rừng nhằm không ngừng nâng cao chất lƣợng rừng. - Phải kết hợp bảo vệ, bảo tồn và phát triển với khai thác sử dụng rừng hợp lý; kết hợp chặt chẽ giữa trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh phục hồi rừng, cải tạo, làm giàu rừng với bảo vệ diện tích rừng hiện có; kết hợp lâm nghiệp 70 với nông nghiệp, ngƣ nghiệp và các ngành nghề nông thôn; đẩy mạnh trồng rừng kinh tế đa mục đích, kết hợp việc bảo vệ, phát triển cây lấy gỗ và lâm sản ngoài gỗ, gắn với phát triển công nghiệp chế biến lâm sản nhằm đóng góp vào tăng trƣởng về kinh tế, xã hội, môi trƣờng và góp phần cho sự phát triển bền vững quốc gia. Thứ hai, quan điểm về xã hội hoá công tác BVR: Chiến lƣợc xác định phát triển lâm nghiệp phải trên cơ sở đẩy nhanh và làm sâu sắc hơn chủ trƣơng xã hội hóa nghề rừng, thu hút các nguồn lực đầu tƣ cho BV&PTR. Theo đó: - Tiếp tục thực hiện và làm sâu sắc hơn việc xã hội hoá nghề rừng. Thực hiện đa thành phần trong sử dụng tài nguyên rừng (kể cả RĐD, rừng phòng hộ); đa sở hữu trong quản lý, sử dụng RSX và các cơ sở chế biến lâm sản. Từng bƣớc áp dụng rộng rãi hình thức cổ phần hoá các cơ sở sản xuất lâm nghiệp, chế biến gắn với vùng nguyên liệu. - BVR là trách nhiệm của các chủ rừng, vừa là trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, cộng đồng dân cƣ thôn và của toàn xã hội; BVR phải dựa vào dân, kết hợp với lực lƣợng bảo vệ chuyên trách và chính quyền địa phƣơng. - Đa dạng hoá các nguồn lực cho phát triển lâm nghiệp, tăng cƣờng thu hút vốn của khu vực tƣ nhân, vốn ODA, FDI và các nguồn thu từ dịch vụ môi trƣờng... cho BV&PTR. - Đầu tƣ của Nhà nƣớc cho lâm nghiệp là phần chi trả của xã hội cho các giá trị môi trƣờng từ rừng đem lại. Các ngành kinh tế có sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của lâm nghiệp (bảo vệ môi trƣờng, cảnh quan du lịch, cung cấp nguồn nƣớc...) cũng phải chi trả lại cho các hoạt động BV&PTR và đƣợc tính vào chi phí sản xuất, dịch vụ của các ngành đó. [37] 71 Từ những quan điểm đƣợc Nhà nƣớc xác định nói trên, có thể rút ra một số phƣơng hƣớng về BVR và QLNN về công tác BVR nhƣ sau: Một là: Phải gắn kết chặt chẽ BVR với phát triển các hoạt động kinh tế liên quan đến rừng cũng nhƣ hoạt động kinh tế của các cộng đồng dân cƣ mà sinh kế phụ thuộc chủ yếu vào rừng. Hai là: Phải thu hút đƣợc đông đảo các lực lƣợng xã hội tham gia vào công tác BVR, đặc biệt là các cộng đồng dân cƣ sinh sống ở địa bàn có rừng và các doanh nghiệp có hoạt động SXKD liên quan đến rừng. Ba là: Phải có giải pháp thích hợp để thu hút các nguồn lực tài chính phục vụ cho công tác BVR, bao gồm cả nguồn lực của Nhà nƣớc và nguồn lực của ngƣời dân và doanh nghiệp, nguồn lực trong nƣớc và nguồn lực ngoài nƣớc. Những quan điểm, phƣơng hƣớng nói trên là cơ sở rất quan trọng để xây dựng các giải pháp về BVR cũng nhƣ giải pháp tăng cƣờng QLNN về công tác BVR trong giai đoạn sắp tới. 3.1.2. Định hƣớng về bảo vệ rừng Cùng với việc xác định các quan điểm về BVR, Chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020 cũng đề ra các định hƣớng cho việc BVR ở nƣớc ta nhƣ sau: - Chuyển đổi nhận thức từ bảo vệ đơn thuần cây rừng sang BVR nhƣ bảo vệ một hệ sinh thái luôn phát triển vừa bảo đảm khả năng tái tạo và sử dụng rừng một cách tối ƣu; chú trọng kiểm tra quá trình khai thác lâm sản tại rừng; việc kiểm tra, kiểm soát quá trình lƣu thông, tiêu thụ lâm sản là biện pháp góp phần BVR; - Bảo vệ và bảo tồn rừng trên nguyên tắc lấy phát triển để bảo vệ, tạo 72 mọi điều kiện cho các chủ rừng và ngƣời dân địa phƣơng tham gia các hoạt động bảo vệ, phát triển rừng và tạo thu nhập hợp pháp để có thể sống đƣợc bằng nghề rừng; Nhà nƣớc có các hỗ trợ cần thiết cho các cộng đồng, hộ gia đình, cá nhân BVR, khi chƣa có thu nhập trực tiếp từ rừng; - Bảo vệ và bảo tồn rừng là trách nhiệm trực tiếp của các chủ rừng; phối hợp với cộng đồng dân cƣ thôn sở tại, có sự hỗ trợ hiệu quả của cơ quan quản lý nhà nƣớc về lâm nghiệp và chính quyền địa phƣơng. Các chủ rừng phải tự tổ chức lực lƣợng BVR. Cộng đồng dân cƣ thôn là lực lƣợng tại chỗ quan trọng trong việc BVR; - BVR là trách nhiệm của chính quyền địa phƣơng và các cơ quan bảo vệ pháp luật. Chủ tịch UBND các cấp phải tổ chức thực hiện BVR và chịu trách nhiệm nếu để xẩy ra các vi phạm Luật BV&PTR ở địa phƣơng; - Coi trọng việc xây dựng và củng cố các lực lƣợng BVR chuyên trách, bán chuyên trách của các chủ rừng và cộng đồng dân cƣ thôn để có đủ năng lực ứng phó nhanh chóng với những vụ vi phạm lâm luật và thiên tai nhƣ cháy rừng, dịch sâu bệnh hại rừng...; - Bảo tồn rừng phải kết hợp giữa bảo tồn tại chỗ với bảo tồn ngoài nơi cƣ trú tự nhiên trên diện rộng; kết hợp với phát triển gây nuôi động vật rừng theo hƣớng đạt hiệu quả kinh tế cao và đƣợc kiểm soát theo quy định của pháp luật nhằm tạo nguồn hàng hóa, phục vụ bảo tồn rừng. Chú ý phát triển vùng đệm và xây dựng các hành lang đa dạng sinh học; - Kiểm lâm là lực lƣợng nòng cốt hỗ trợ cho các chủ rừng và các thôn xã, là lực lƣợng chính trong việc xử lý các vi phạm pháp luật về BV&PTR; đồng thời tham mƣu cho chính quyền các cấp trong công tác BVR. Đối với các xã có rừng, kiểm lâm địa bàn và cán bộ lâm nghiệp xã là cán bộ tham mƣu trực tiếp cho UBND xã trong việc BV&PTR. Lực lƣợng vũ trang và các 73 cơ quan bảo vệ pháp luật phải coi BVR là nhiệm vụ chính trị quan trọng, góp phần bảo vệ an ninh quốc gia, đặc biệt đối với rừng phòng hộ biên giới; - Nhà nƣớc đảm bảo kinh phí chi sự nghiệp thƣờng xuyên và các chi phí khác cho hoạt động BVR của các Ban Quản lý RĐD và RPH. Đẩy nhanh việc thu phí dịch vụ môi trƣờng từ rừng nhằm hỗ trợ thêm kinh phí cho công tác BVR; - Từng bƣớc tăng cƣờng vai trò của các hiệp hội, của những ngƣời sản xuất, tiêu dùng lâm sản và sử dụng các dịch vụ từ rừng trong công tác BVR; - Coi trọng công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về BV&PTR cho mọi tầng lớp nhân dân và Nhà nƣớc dành kinh phí thích đáng cho nhiệm vụ chính trị quan trọng này. [37] 3.2. Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về công tác bảo vệ rừng tại tỉnh Quảng Bình Từ những quan điểm và định hƣớng về BVR đƣợc xác định tại Chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020 đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt, kết hợp với kết quả phân tích, đánh giá về thực trạng QLNN về công tác BVR tại Quảng Bình những năm qua, Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng QLNN đối với lĩnh vực này tại tỉnh Quảng Bình trong những năm tới nhƣ sau: 3.2.1. Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của lực lƣợng kiểm lâm Kiểm lâm là lực lƣợng chuyên trách của Nhà nƣớc có chức năng BVR, giúp Bộ trƣởng Bộ NN&PTNT và Chủ tịch UBND các cấp thực hiện QLNN về BVR, bảo đảm chấp hành pháp luật về BV&PTR [21]. Ở các địa phƣơng, Chi cục Kiểm lâm (bao gồm cả các Hạt Kiểm lâm trực thuộc và các kiểm lâm 74 viên địa bàn) có vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động BVR bởi đây là cơ quan đƣợc giao nhiệm vụ tham mƣu cho chính quyền địa phƣơng về BVR và bảo đảm chấp hành pháp luật về BV&PTR, đồng thời là cơ quan trực tiếp tổ chức, chỉ đạo BVR và bảo đảm chấp hành pháp luật về BV&PTR ở địa phƣơng. Ngoài ra, Chi cục Kiểm lâm còn là cơ quan có nhiệm vụ tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về BV&PTR cho các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân ở địa phƣơng nhằm làm chuyển biến nhận thức, yêu cầu cấp bách và ý nghĩa quan trọng của việc BV&PTR. [28], [42] Mặc dù có vai trò quan trọng nhƣ vậy, nhƣng thực tế thời gian qua, hoạt động của Chi cục Kiểm lâm Quảng Bình vẫn còn những tồn tại, từ đó ảnh hƣởng làm hạn chế hiệu lực QLNN về công tác BVR trên địa bàn tỉnh Quảng Bình nhƣ đã trình bày ở Chƣơng 2 của Luận văn. Vì vậy, để tăng cƣờng QLNN về công tác BRV trên địa bàn trong thời gian tới, tỉnh Quảng Bình cần có những giải pháp khắc phục tồn tại trong hoạt động của Chi cục Kiểm lâm nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của cơ quan này. Những nội dung cơ bản cần tập trung thực hiện bao gồm: Thứ nhất: Tổ chức kiện toàn lại bộ máy lãnh đạo của các đơn vị thuộc và trực thuộc Chi cục Kiểm lâm sau khi sáp nhập Chi cục Lâm nghiệp vào Chi cục Kiểm lâm, bổ sung các chức danh lãnh đạo còn thiếu của các phòng thuộc Chi cục Kiểm lâm và các Hạt Kiểm lâm. Thứ hai: Bổ sung cán bộ, công chức kiểm lâm cho các đơn vị, bao gồm cả các phòng thuộc Chi cục Kiểm lâm, các Hạt Kiểm lâm và kiểm lâm viên địa bàn để tăng cƣờng lực lƣợng làm công tác BVR, khắc phục đƣợc tình trạng để xảy ra nạn chặt phá rừng, khai thác và vận chuyển lâm sản trái phép trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do thiếu cán bộ kiểm lâm nhƣ thời gian qua. 75 Thứ ba: Chú trọng và bố trí nguồn kinh phí thích đáng cho việc đào tạo và bồi dƣỡng kiến thức chuyên môn (bao gồm cả kiến thức về rừng, kiến thức về BVR cũng nhƣ kiến thức QLNN trong lĩnh vực BVR) nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ công chức kiểm lâm đáp ứng đƣợc yêu cầu thực hiện nhiệm vụ BVR cũng nhƣ tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về BV&PTR. Thứ tư: Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm tăng cƣờng giáo dục chính trị tƣ tƣởng cho cán bộ công chức kiểm lâm; thực hiện nghiêm các biện pháp chống tiêu cực trong nội bộ ngành Kiểm lâm; thƣờng xuyên tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động của lực lƣợng Kiểm lâm tỉnh Quảng Bình để phát hiện và xử lý các hành vi tiêu cực của cán bộ kiểm lâm, đặc biệt là hành vi tiếp tay cho các đối tƣợng phá rừng và khai thác, vận chuyển, kinh doanh lâm sản trái phép. Thứ năm: Rà soát, sửa đổi quy định về trách nhiệm của thủ trƣởng các đơn vị Kiểm lâm nhằm nêu cao trách nhiệm của ngƣời đứng đầu, đặc biệt là trách nhiệm đối với các trƣờng hợp xảy ra hành vi vi phạm pháp luật BV&PTR trên địa bàn mà đơn vị đƣợc giao quản lý. Thứ sáu: Rà soát hoàn thiện và chỉ đạo thực hiện tốt các quy chế phối hợp giữa Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Bình và các cơ quan chức năng của địa phƣơng trong công tác quản lý BVR, nhƣ: quy chế phối hợp liên ngành giữa các lực lƣợng Kiểm lâm - Công an - Biên phòng - Quân sự trong công tác quản lý BVR; quy chế phối hợp giữa Kiểm lâm địa bàn và lực lƣợng dân quân tự vệ trong BVR và PCCCR ở cơ sở; quy chế phối hợp giữa Kiểm lâm địa bàn và Công an xã, phƣờng, thị trấn trong gìn giữ an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội và BVR; kế hoạch phối hợp giữa Kiểm lâm và Bộ đội Biên phòng Quảng Bình... 76 3.2.2. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các biện pháp bảo vệ rừng Kết quả phân tích tại mục 2.3.2 của Luận văn cho thấy các biện pháp BVR trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật BV&PTR thời gian qua vẫn còn một số tồn tại, hạn chế. Vì vậy, để khắc phục tình trạng này, trong thời gian tới, tỉnh Quảng Bình cần chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm và các Hạt kiểm lâm trực thuộc tổ chức thực hiện có hiệu quả các biện pháp về BVR. Cụ thể nhƣ sau: - Lực lƣợng Kiểm lâm thƣờng xuyên nắm bắt tình hình và phối hợp với các địa phƣơng, chủ rừng và cơ quan chức năng kiểm tra rừng, truy quét lâm tặc ngăn chặn tình trạng phá rừng, lấn chiếm rừng, khai thác, mua bán, vận chuyển lâm sản trái phép, giảm thiệt hại do việc khai thác, chặt phá rừng gây ra. Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát chặt chẽ nguồn nguyên liệu gỗ và hoạt động của các xƣởng cƣa xẻ, các cơ sở chế biến gỗ, hạn chế tình trạng chế biến, kinh doanh lâm sản có nguồn gốc bất hợp pháp, kiên quyết loại bỏ các cơ sở cƣa xẻ chế biến gỗ, lâm sản ngoài quy hoạch, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm Luật BV&PTR. - Lực lƣợng Kiểm lâm tăng cƣờng ngăn chặn có hiệu quả việc bắt bẫy, vận chuyển, buôn bán động vật hoang dã trái phép. Quản lý tốt việc gây nuôi động vật rừng và hoạt động giết mổ, tiêu thụ sản phẩm. Hạn chế tới mức thấp nhất việc lợi dụng gây nuôi để tiêu thụ động vật rừng có nguồn gốc từ tự nhiên. - Củng cố và duy trì các đoàn kiểm tra liên ngành của cấp tỉnh và cấp huyện; thƣờng xuyên nắm bắt tình hình và tập trung truy quét ngăn chặn hành vi phá rừng, khai thác gỗ, buôn bán, vận chuyển lâm sản trái phép trên địa bàn toàn tỉnh, đặc biệt là tại các địa bàn giàu rừng tự nhiên và các vùng giáp ranh giữa tỉnh Quảng Bình với tỉnh Hà Tĩnh, tỉnh Quảng Trị và nƣớc bạn Lào. 77 - Tiếp tục bố trí lực lƣợng chốt chặn các đầu mối giao thông quan trọng và một số khu vực cửa rừng, vùng trọng điểm về khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật. Phối hợp chủ rừng thƣờng xuyên kiểm tra rừng, BVR tại gốc. Tăng cƣờng tuần tra, kiểm soát lâm sản trên các tuyến đƣờng bộ, đƣờng sông, chú trọng tuyến đƣờng Hồ Chí Minh nhánh tây Trƣờng Sơn, đƣờng 12A, tuyến sông Gianh và sông Long Đại để ngăn chặn tình trạng vận chuyển lâm sản trái phép. - Tăng cƣờng kiểm tra tình hình BVR và sử dụng rừng của chủ rừng (bao gồm cả chủ rừng là các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình và cộng đồng dân cƣ). Hƣớng dẫn, bồi dƣỡng nghiệp vụ BVR cho lực lƣợng BVR thuộc các đơn vị chủ rừng, các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đã đƣợc giao đất, giao rừng. - Tổ chức phối hợp giữa lực lƣợng Kiểm lâm với các cơ quan chức năng và chính quyền địa phƣơng để xử lý nghiêm tình trạng trạng phá rừng trái phép để trồng rừng hoặc canh tác nƣơng rẫy, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng lấn chiếm rừng và đất lâm nghiệp trái phép. - Chỉ đạo ngành Kiểm lâm phối hợp với chính quyền các địa phƣơng giải quyết dứt điểm các vụ tranh chấp đất lâm nghiệp hoặc các vụ tố cáo, khiếu nại của ngƣời dân và chủ rừng liên quan đến quản lý BVR trên địa bàn tỉnh. - Tổ chức giao ban định kỳ giữa Chi cục Kiểm lâm và các cơ quan QLNN về công tác BVR-PCCCR để nắm tình hình và chỉ đạo kịp thời công tác quản lý BVR trên địa bàn tỉnh. - Tăng cƣờng công tác hƣớng dẫn, kiểm tra, đôn đốc công tác vệ sinh rừng để giảm vật liệu cháy trong rừng, ven rừng và tu sửa các công trình PCCCR trƣớc mùa khô. 78 - Kiện toàn Ban chỉ huy các vấn đề cấp bách trong BVR và PCCCR các cấp và Ban chỉ huy các vấn đề cấp bách trong BVR và PCCCR của các chủ rừng là doanh nghiệp, tổ chức; củng cố các tổ đội PCCCR ở cơ sở; tổ chức hội nghị triển khai nhiệm vụ BVR và PCCCR từ cấp xã đến cấp tỉnh. - Chỉ đạo lực lƣợng Kiểm lâm tổ chức phân vùng trọng điểm cháy rừng, lập phƣơng án BVR và PCCCR ở các vùng này; tăng cƣờng việc hƣớng dẫn, kiểm tra công tác phòng cháy ở cơ sở và đôn đốc việc trực phòng cháy và bố trí lực lƣợng thƣờng xuyên tuần tra, canh gác đối với các khu rừng dễ cháy để sớm phát hiện lửa rừng và tổ chức chữa cháy kịp thời. 3.2.3. Thành lập Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh để huy động nguồn lực cho công tác bảo vệ rừng BVR là một hoạt động đòi hỏi phải có nguồn lực tài chính lớn. Nguồn kinh phí này không chỉ sử dụng để trang trải cho bộ máy QLNN về BVR mà còn chi trả cho các dịch vụ môi trƣờng rừng nhƣ: bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối; điều tiết và duy trì nguồn nƣớc cho sản xuất và đời sống xã hội; hấp thụ và lƣu giữ các-bon của rừng, giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính bằng các biện pháp ngăn chặn suy thoái rừng, giảm diện tích rừng và phát triển rừng bền vững; bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng phục vụ cho dịch vụ du lịch... [26] Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Bình có nhiều đối tƣợng phải chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng theo Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng, nhƣ: các cơ sở sản xuất thủy điện, các cơ sở sản xuất và cung ứng nƣớc sạch, các cơ sở sản xuất công nghiệp có sử dụng nƣớc trực tiếp từ nguồn nƣớc, các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch Theo quy định của Chính phủ tại Nghị 79 định nói trên, các đối tƣợng này có thể chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng trực tiếp cho bên cung ứng dịch vụ (trong trƣờng hợp bên sử dụng dịch vụ môi trƣờng rừng có khả năng và điều kiện thực hiện việc trả tiền thẳng cho bên cung ứng dịch vụ môi trƣờng rừng không cần thông qua tổ chức trung gian) hoặc chi trả gián tiếp qua Quỹ BV&PTR cấp tỉnh (trong trƣờng hợp bên sử dụng dịch vụ môi trƣờng rừng không có khả năng và điều kiện trả tiền trực tiếp cho bên cung ứng dịch vụ). [15], [26] Tuy nhiên, thực tế thì Quảng Bình hiện chƣa có Quỹ BV&PTR, đây cũng là địa phƣơng duy nhất ở khu vực Bắc Trung Bộ chƣa thành lập quỹ này. Trong khi đó, không phải đối tƣợng sử dụng dịch vụ môi trƣờng nào cũng có điều kiện thực hiện việc trả thẳng tiền dịch vụ môi trƣờng rừng cho bên cung ứng dịch vụ. Do đó, việc thành lập Quỹ BV&PTR của tỉnh Quảng Bình là một giải pháp cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chính sách chi trả môi trƣờng rừng của Nhà nƣớc. Đồng thời, đây cũng là một kênh tạo nguồn kinh phí để hỗ trợ đầu tƣ cho hoạt động BV&PTR bền vững trên địa bàn trong điều kiện tỉnh Quảng Bình đang rất thiếu nguồn kinh phí để BVR nhƣ hiện nay. [15] Sự ra đời của Quỹ BV&PTR cấp tỉnh ở Quảng Bình sẽ là một điều kiện rất quan trọng để tỉnh Quảng Bình huy động các nguồn lực xã hội cho công tác BV&PTR, góp phần thực hiện chủ trƣơng xã hội hóa nghề rừng, nâng cao nhận thức và trách nhiệm đối với công tác BV&PTR của những ngƣời đƣợc hƣởng lợi từ rừng hoặc có hoạt động ảnh hƣởng trực tiếp đến rừng; tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ từ các chƣơng trình dự án; đồng thời nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý sử dụng và BVR cho các chủ rừng, góp phần thực hiện chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp. Sau khi đi vào hoạt động, Quỹ BV&PTR sẽ có nhiệm vụ vận động, tiếp 80 nhận và quản lý các khoản đóng góp bắt buộc, nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, uỷ thác của tổ chức, cá nhân trong nƣớc và ngoài nƣớc, nguồn tài chính hỗ trợ từ NSNN; tổ chức thẩm định, xét chọn chƣơng trình, dự án BV&PTR hoặc các hoạt động phi dự án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc quyết định hỗ trợ đầu tƣ; hỗ trợ tài chính cho các chƣơng trình, dự án BV&PTR hoặc các hoạt động phi dự án mà Chính phủ đã quy định tại Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14/01/2008 về Quỹ BV&PTR. Để thành lập đƣợc Quỹ BV&PTR, tỉnh Quảng Bình cần chỉ đạo Sở NN&PTNT lập đề án thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Cùng với đó, tỉnh cũng cần xem xét bố trí NSNN cấp tỉnh hỗ trợ vốn ban đầu khi thành lập Quỹ theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 05/2008/NĐ-CP nói trên. [23] 3.2.4. Đầu tƣ cho phát triển sản xuất của ngƣời dân sống gần rừng Nhƣ đã trình bày ở mục 2.3.3 của Luận văn, một trong những nguyên nhân làm cho công tác BVR ở Quảng Bình thời gian qua gặp hạn chế là do đời sống một số ngƣời dân vùng gần rừng, liền rừng còn gặp nhiều khó khăn, dân số gia tăng, thiếu việc làm và thu nhập thấp nên những ngƣời này chủ yếu dựa vào rừng để mƣu sinh dƣới các hình thức khác nhau, bao gồm cả việc phá rừng để làm nƣơng rẫy, khai thác lâm sản trái phép hoặc tiếp tay cho nạn khai thác và buôn bán lâm sản trái phép. Vì vậy, để khắc phục tình trạng này, tỉnh Quảng Bình cần phải có những giải pháp nhằm phát triển sản xuất để nâng cao đời sống kinh tế cho ngƣời dân ở các địa bàn có rừng và gần rừng. Việc phát triển sản xuất cần thực hiện theo hƣớng phù hợp với trình độ của ngƣời dân cũng nhƣ khả năng và điều kiện của địa phƣơng. Theo đó, có thể thực hiện một số biện pháp sau: - Lựa chọn những mô hình sản xuất, cây trồng, vật nuôi phù hợp với 81 điều kiện khí hậu, thổ nhƣỡng của các địa phƣơng nơi có rừng cũng nhƣ phù hợp với tập quán nuôi trồng, canh tác của ngƣời dân ở các địa phƣơng này để đƣa vào sản xuất. - Tổ chức tập huấn và phổ biến kiến thức về chăn nuôi, trồng trọt cho các hộ dân sống ở địa bàn có rừng và gần rừng để nâng cao trình độ sản xuất, từ đó nâng cao thu nhập, hạn chế và tiến tới chấm dứt tình trạng phụ thuộc vào rừng để tìm sinh kế. - Phát triển hoạt động của các công ty lâm nghiệp trên địa bàn, lựa chọn đầu tƣ xây dựng một số nhà máy chế biến nông sản để tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi và trồng trọt của ngƣời dân ở các địa bàn có rừng, ven rừng, đồng thời thu hút lao động là con em của họ vào làm việc tại các nhà máy này để giảm số lao động nhàn rỗi tham gia vào các hoạt động phá rừng, khai thác rừng trái phép... Những giải pháp này sẽ góp phần tích cực vào việc tạo sinh kế nhằm nâng cao đời sống cho ngƣời dân, từ đó hạn chế tình trạng ngƣời dân tạo thu nhập từ các hoạt động khai thác rừng trái phép. Mặt khác, việc thực hiện các giải pháp này cũng phù hợp với định hƣớng phát triển ngành lâm nghiệp của nƣớc ta, bởi một trong những nhiệm vụ đặt ra đối với công tác BVR đƣợc nêu tại Chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020 ban hành kèm theo Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/02/2007 của Thủ tƣớng Chính phủ là cải thiện sinh kế của ngƣời làm nghề rừng, tạo công ăn việc làm, nâng cao mức sống cho ngƣời dân, đặc biệt là đồng bào các dân tộc ít ngƣời, các hộ nghèo ở vùng sâu, vùng xa. [37] 3.2.5. Thực hiện rộng rãi mô hình quản lý rừng cộng đồng Quảng Bình là địa phƣơng có tổng diện tích rừng và đất rừng khá lớn, trong đó chủ yếu là rừng tự nhiên, phân bố nhiều ở các xã vùng núi thuộc 82 huyện Bố Trạch, Minh Hoá, Quảng Ninh, Lệ Thuỷ. Trong khi đó, sản xuất nông nghiệp ở miền núi Quảng Bình vẫn chƣa phát triển, đời sống của đồng bào các dân tộc thiểu số ở các vùng này vẫn còn dựa nhiều vào rừng, do đó, rừng và các lâm sản khác luôn bị khai thác, tàn phá. Những năm qua, mặc dù lực lƣợng kiểm lâm đã tăng cƣờng các biện pháp BVR song việc phá rừng và khai thác lâm sản trái phép trên địa bàn tỉnh vẫn thƣờng xuyên diễn ra. Nguyên nhân là do lực lƣợng kiểm lâm mỏng, không kiểm soát hết diện tích rừng và cũng không thể có mặt tại rừng 24/24h để bảo vệ. Vì vậy, để BV&PTR bền vững thì Quảng Bình cần nghiên cứu đƣa vào áp dụng mô hình quản lý rừng cộng đồng. Quản lý rừng cộng đồng là một hình thức quản lý rừng trong đó cộng đồng dân cƣ thôn với tƣ cách là chủ rừng tham gia vào các hoạt động giao rừng, lập kế hoạch quản lý rừng và tổ chức thực hiện kế hoạch đó. Nhƣ vậy, xét về khía cạnh pháp lý, trong lĩnh vực lâm nghiệp khái niệm quản lý rừng cộng đồng, tức là nói tới việc cộng đồng dân cƣ thôn, bản quản lý rừng đƣợc nhà nƣớc giao để sử dụng rừng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp. Ƣu điểm của mô hình này là huy động đƣợc sự tham gia của đông đảo ngƣời dân vào việc BVR do họ là những ngƣời sống gần rừng, hàng ngày đều vào rừng để khai thác các lâm sản phụ phục vụ đời sống. [19] Kinh nghiệm của nhiều địa phƣơng cho thấy, mô hình quản lý rừng cộng đồng là một thực tiễn sinh động và đa dạng, gắn liền tới đời sống, tín ngƣỡng văn hóa và sinh kế của ngƣời dân, đặc biệt là vùng dân tộc thiểu số miền núi nên bảo vệ rừng dựa vào dân là hƣớng bảo vệ rừng bền vững hiện nay. Tại Quảng Bình, thời gian qua cũng đã có một số cộng đồng dân cƣ thôn bản đƣợc thử nghiệm áp dụng mô hình quản lý rừng cộng đồng nhƣ thôn Uyên Phong (xã Châu Hoá, huyện Tuyên Hoá) đƣợc giao hơn 40 ha rừng, bản 83 Kè và bản Cáo (xã Lâm Hoá, huyện Tuyên Hoá) đƣợc giao lần lƣợt 465,02 ha và 223,12 ha rừng, bản Cổ Tràng (xã Trƣờng Sơn, huyện Quảng Ninh) đƣợc giao 207,152 ha rừng, bản Phú Minh (xã Thƣợng Hoá, huyện Minh Hoá) đƣợc giao 803,868 ha rừng, thôn Thanh Liêm 1 (xã Trung Hoá, huyện Minh Hoá) đƣợc giao 855,576 ha rừng. Thực tiễn cho thấy việc BVR đối với những diện tích rừng này đã đƣợc các thôn, bản thực hiện rất tốt [19]. Do đó, thời gian tới, Quảng Bình có thể xem xét mở rộng việc áp dụng mô hình quản lý rừng cộng đồng để BVR. Theo mô hình này, tỉnh Quảng Bình sẽ chỉ đạo UBND các huyện tổ chức giao đất, giao rừng cho cộng đồng dân cƣ thôn bản để quản lý, đồng thời tổ chức tuyên truyền, hƣớng dẫn cho ngƣời dân những kiến thức về bảo vệ, chăm sóc và phát triển rừng. Trên cơ sở quyết định giao đất của UBND huyện, các cộng đồng thôn, bản sẽ tự tổ chức cho ngƣời dân sản xuất và tham gia vào các hoạt động quản lý rừng bằng hƣơng ƣớc. Tuy nhiên, để có thể triển khai thực hiện đƣợc mô hình nói trên, thì đi kèm với việc giao đất, giao rừng và tổ chức tập huấn kiến thức chăm sóc và BVR cho ngƣời dân, thì tỉnh Quảng Bình cũng cần nghiên cứu áp dụng các giải pháp đầu tƣ phát triển sản xuất cho ngƣời dân nhƣ đã trình bày ở mục 3.2.4 của Luận văn. 3.2.6. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về bảo vệ rừng Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về BV&PTR là một nội dung quan trọng trong hoạt động QLNN về công tác BVR, đƣợc Nhà nƣớc quy định rõ tại Luật BV&PTR số 29/2004/QH11 ngày 03/12/2004 và Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/03/2006 của Chính phủ về thi thành Luật BV&PTR [21], [24]. 84 Đối với tỉnh Quảng Bình, việc tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về BVR càng trở nên có vai trò quan trọng bởi phần lớn diện tích rừng của tỉnh đƣợc phân bố ở những địa bàn mà mặt bằng trình độ dân trí nhìn chung còn hạn chế nên chƣa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của rừng cũng nhƣ của việc BV&PTR. Mặt khác do Quảng Bình là vẫn đang còn là một tỉnh nghèo, kinh tế kém phát triển nên đời sống của một bộ phận dân cƣ (trong đó phần lớn là dân cƣ sống ở các địa bàn có rừng) còn thấp, phải dựa vào rừng để mƣu sinh bằng nhiều hoạt động khác nhau, trong đó có cả việc chặt phá rừng, khai thác lâm sản trái phép hoặc tiếp tay cho nạn khai thác lâm sản trái phép. Do đó, nếu không có biện pháp tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về BVR thì công tác BVR cũng nhƣ QLNN về BVR sẽ gặp rất nhiều khó khăn, không đạt đƣợc hiệu quả nhƣ mong muốn. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề này, trong các năm qua, tỉnh Quảng Bình đã tích cực tổ chức hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về BVR và đã đạt đƣợc những hiệu quả tích cực nhƣ đã trình bày ở mục 2.2.5 và mục 2.3.1 của Luận văn. Tuy nhiên, trong điều kiện đời sống kinh tế còn khó khăn và nhận thức của ngƣời dân về tầm quan trọng của rừng và công tác BVR vẫn còn hạn chế, thì việc tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về BVR vẫn là một việc làm cần thiết nhằm tăng cƣờng QLNN về công tác BVR trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Để thực hiện tốt giải pháp này, tỉnh Quảng Bình cần tổ chức thực hiện tốt một số nội dung: Một là: Tiếp tục thực hiện chuyên mục toàn dân tham gia bảo vệ rừng trên sóng Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình, thƣờng xuyên phát các bản tin cảnh báo cháy rừng trong mùa khô và giải đáp pháp luật liên quan đến công tác quản lý BVR, PCCCR để truyền tải các chính sách, pháp luật của 85 nhà nƣớc và phản ánh các hoạt động BV&PTR trên sóng Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình, Báo Quảng Bình, Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Bình, Trang tin điện tử của Sở NN&PTNT tỉnh Quảng Bình. Hai là: Tăng cƣờng tuyên truyền phổ biến các văn bản quy định của pháp luật về BVR và PCCCR, phát triển sử dụng rừng trên hệ thống loa phóng thanh của cơ sở, lồng ghép các cuộc họp thôn, bản để phổ biến những quy định của Nhà nƣớc về BVR và PCCCR. Ba là: Bồi dƣỡng kỹ năng tuyên truyền cho đội ngũ công chức Kiểm lâm ở cơ sở, cho cán bộ, công chức của các xã, phƣờng, thị trấn để nâng cao hiệu quả tuyên truyền trực tiếp tại cộng đồng dân cƣ. Bốn là: Tăng cƣờng phối hợp giữa Chi cục Kiểm lâm và các đoàn thể chính trị - xã hội (Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên...) để tuyên truyền pháp luật về BVR cho các hội viên của các tổ chức này, đồng thời tập huấn kĩ năng cho các hội viên này để họ tiếp tục thực hiện công việc tuyên truyền pháp luật về BVR cho cộng đồng. Năm là: Tổ chức phối hợp giữa Chi cục Kiểm lâm Quảng Bình và ngành Giáo dục để đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về BVR rừng trong các trƣờng học (đặc biệt là học sinh ở các trƣờng thuộc các huyện có nhiều rừng tự nhiên) bằng các hình thức phù hợp với lứa tuổi học sinh các cấp; thƣờng xuyên tổ chức tập huấn cho giáo viên của các trƣờng (đặc biệt là giáo viên dạy môn Giáo dục công dân và giáo viên Địa lý) để phổ biến các chủ trƣơng, chính sách mới của Nhà nƣớc và của tỉnh Quảng Bình về công tác BVR. Sáu là: Tổ chức ký cam kết bảo vệ rừng và PCCCR đối với các hộ gia đình đƣợc giao rừng, đặc biệt là rừng trồng dễ cháy kết hợp với việc giáo dục, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm các quy định về BVR và thông báo rộng rãi 86 trong nhân dân. 3.3. Kiến nghị đối với Chính phủ, các Bộ, ngành và tỉnh Quảng Bình Bên cạnh những giải pháp nêu trên, để công tác QLNN trong lĩnh vực BVR trên địa bàn tỉnh Quảng Bình thời gian tới phát huy đƣợc hiệu quả tích cực, Chính phủ, các Bộ, ngành và tỉnh Quảng Bình cần thực hiện một số nội dung sau đây: 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các bộ, ngành Chính phủ là cơ quan thống nhất QLNN về BVR trong cả nƣớc. Giúp việc cho Chính phủ có các bộ, ngành (nhƣ Bộ NN&PTNT, Bộ TN&MT, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính) đƣợc giao trách nhiệm QLNN về BVR trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn mà pháp luật quy định. Do đó, để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động QLNN về công tác BVR ở các địa phƣơng, không thể không có sự tham gia của Chính phủ và các bộ, ngành này, đặc biệt là trong công tác ban hành và sửa đổi, bổ sung các văn bản QPPL. Đối với trƣờng hợp của tỉnh Quảng Bình, để tạo điều kiện tăng cƣờng hoạt động QLNN về công tác BVR trên địa bàn tỉnh, Luận văn đề xuất một số kiến nghị đối với Chính phủ và các bộ, ngành nhƣ sau: Một là, thƣờng xuyên rà soát hệ thống hóa các văn bản QLNN trong lĩnh vực BVR và kịp thời sửa đổi, bổ sung phù hợp với tình hình thực tế, làm cơ sở để tỉnh Quảng Bình cũng nhƣ các tỉnh, thành phố có rừng khác xây dựng và ban hành các văn bản quản lý để tổ chức thực hiện công tác BVR tại địa phƣơng. Hai là, xem xét hỗ trợ kinh phí từ Quỹ BV&PTR Trung ƣơng cho tỉnh Quảng Bình thành lập Quỹ BV&PTR theo quy định tại Nghị định số 05/2008/NĐ-CP của Chính phủ để đảm bảo nguồn lực tài chính phục vụ cho hoạt động BVR trên địa bàn tỉnh. 87 Ba là, ban hành chính sách ƣu đãi về tài chính (ƣu đãi về thuế, lãi suất vay vốn, miễn giảm tiền thuê đất) đối với các doanh nghiệp lâm nghiệp và doanh nghiệp có nhà máy chế biến sản phẩm cây trồng, vật nuôi của cƣ dân địa bàn có rừng để tạo điều kiện cho các công ty này đẩy mạnh hoạt động SXKD, tiêu thụ sản phẩm do cƣ dân các vùng có rừng làm ra cũng nhƣ tạo công ăn việc làm cho lao động trên địa bàn. Bốn là, khẩn trƣơng hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về quản lý rừng cộng đồng nhằm đẩy nhanh tiến độ và hiệu quả thực hiện công tác giao đất, giao rừng cho cộng đồng, làm cơ sở triển khai rộng rãi mô hình quản lý rừng cộng đồng ở tỉnh Quảng Bình cũng nhƣ các địa phƣơng có rừng trong cả nƣớc. 3.3.2. Kiến nghị đối với tỉnh Quảng Bình Trong phạm vi tỉnh Quảng Bình, UBND tỉnh là cơ quan có trách nhiệm QLNN về BVR trên địa bàn toàn tỉnh với rất nhiều nội dung phải thực hiện theo quy định của Luật tổ chức HĐND và UBND, Luật BV&PTR, Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/03/2006 của Chính phủ về thi thành Luật BV&PTR và các văn bản QPPL khác có liên quan. Do đó, để tăng cƣờng QLNN về công tác BVR trên địa bàn tỉnh, thì vai trò của UBND tỉnh Quảng Bình là hết sức quan trọng. Trong phạm vi đề tài này, Luận văn đƣa ra một số kiến nghị đối với UBND tỉnh Quảng Bình nhƣ sau: Một là: UBND tỉnh Quảng Bình cần xem xét hỗ trợ kinh phí để hỗ trợ cho lực lƣợng dân quân xã trong việc tham gia cùng Kiểm lâm thực hiện BVR và PCCCR ở cơ sở theo Luật Dân quân tự vệ. Hai là: UBND tỉnh cần có chính sách hỗ trợ thêm nguồn kinh phí đối với các xã có rừng để phục vụ công tác triển khai các biện pháp BVR và PCCCR theo quy định tại Quyết định 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của 88 Thủ tƣớng Chính phủ về ban hành một số chính sách tăng cƣờng công tác BVR. Ba là: UBND tỉnh chỉ đạo UBND các huyện, thành phố, thị xã xây dựng mô hình hợp tác xã lâm nghiệp; tăng cƣờng thu hút đầu tƣ cho lĩnh vực công nghiệp chế biến lâm sản trên địa bàn tỉnh để tạo tiêu thụ sản phẩm cũng nhƣ tạo thêm công ăn việc làm cho ngƣời dân ở các địa bàn có rừng. Bốn là: UBND tỉnh chỉ đạo Sở Nội vụ Quảng Bình xem xét đảm bảo đủ biên chế cán bộ cho Chi cục Kiểm lâm để triển khai nhiệm vụ BVR trong tình hình mới (sau khi hợp nhất Chi cục Kiểm lâm và Chi cục Lâm nghiệp theo Quyết định số 2795/QĐ-UBND ngày 15/9/2016 của UBND tỉnh Quảng Bình). Tiểu kết Chƣơng 3 Trong Chƣơng 3, trên cơ sở các quan điểm và định hƣớng về BVR, Luận văn đã đƣa ra một số giải pháp nhằm tăng cƣờng QLNN về công tác BVR tại Quảng Bình trong thời gian tới. Các giải pháp đƣợc đƣa ra trong Chƣơng 3 của Luận văn đã bám sát quan điểm, định hƣớng của Nhà nƣớc về BVR, tập trung vào việc khắc phục các tồn tại, hạn chế trong QLNN về công tác BVR của tỉnh Quảng Bình thời gian qua, bao gồm: - Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của lực lƣợng kiểm lâm; - Tổ chức thực hiện có hiệu quả các biện pháp bảo vệ rừng; - Thành lập Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh để huy động nguồn lực cho công tác bảo vệ rừng; - Đầu tƣ cho phát triển sản xuất của ngƣời dân sống gần rừng; - Thực hiện rộng rãi mô hình quản lý rừng cộng đồng; 89 - Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về bảo vệ rừng. Cùng với đó, Luận văn cũng đƣa ra một số kiến nghị đối với Chính phủ và các bộ, ngành cũng nhƣ UBND tỉnh Quảng Bình nhằm phát huy hiệu quả tích cực của các giải pháp đã đƣợc đề xuất. 90 KẾT LUẬN QLNN đối với công tác BVR là một hoạt động quan trọng, góp phần vào sự phát triển tài nguyên rừng, từ đó ảnh hƣởng đến môi trƣờng môi sinh và quá trình phát triển kinh tế của đất nƣớc. Trong khuôn khổ một luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công, đề tài “QLNN về công tác BVR tại tỉnh Quảng Bình” đã tập trung làm rõ những nội dung sau: Một là: Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về QLNN về công tác BVR, trong đó quan trọng nhất là đã chứng minh đƣợc sự cần thiết của QLNN về công tác BRV, đồng thời làm rõ các nguyên tắc và nội dung QLNN đối với công tác BVR. Đề tài đã chỉ ra rằng, rừng có vai trò rất to lớn đối với môi trƣờng sống cũng nhƣ sự phát triển KT-XH và bảo vệ ANQP, do đó việc thực hiện các giải pháp để BVR có ý nghĩa rất quan trọng. Đề tài cũng chứng minh đƣợc rằng, QLNN về công tác BVR là hoạt động cần thiết, xuất phát từ từ tầm quan trọng của rừng, từ sự hữu hạn của tài nguyên rừng, từ tính xã hội của công tác BVR cũng nhƣ từ sự mức độ suy thoái rừng của nƣớc ta. Hoạt động QLNN đối với lĩnh vực BVR có nội dung đa dạng và phức tạp, đƣợc thực hiện theo quy định chặt chẽ của pháp luật, tuân thủ những nguyên tắc chung về QLNN và nguyên tắc đặc thù của QLNN trong BVR (bảo đảm sự quản lý tập trung thống nhất của Nhà nƣớc; bảo đảm sự phát triển bền vững; bảo đảm sự kết hợp hài hòa giữa các lợi ích; kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ). Hai là: Phân tích thực trạng QLNN về công tác BVR trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2012-2016, chỉ ra những kết quả đạt đƣợc và những mặt tồn tại, hạn chế cũng nhƣ nguyên nhân của tồn tại, hạn chế trong hoạt động này. 91 Về những kết quả đạt đƣợc trong QLNN về công tác BVR trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2012-2016, Luận văn đã chỉ ra (i) Việc ban hành, triển khai các văn bản quản lý trong lĩnh vực BVR đƣợc thực hiện tƣơng đối đầy đủ; (ii) Công tác xây dựng và thực hiện các quy hoạch, kế hoạch BVR đƣợc tiến hành đồng bộ, phù hợp với tình hình thực tế; (iii) Công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật trong lĩnh vực BVR đƣợc triển khai sâu rộng, mang lại hiệu quả tích cực; (iv) Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực BVR đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, kịp thời. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc đó thì hoạt động QLNN về công tác BVR của tỉnh Quảng Bình giai đoạn này cũng còn những tồn tại, hạn chế trong một số khâu nhƣ: theo dõi diễn biến rừng, quản lý thống kê khai thác rừng, quản lý lâm sản, vệ sinh rừng, tu sửa các công trình phòng cháy, quản lý Kiểm lâm địa bàn... Những tồn tại, hạn chế trong QLNN về công tác BVR của tỉnh Quảng Bình bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, bao gồm cả nguyên nhân khách quan và nguyên nâhn chủ quan. Về khách quan, những tồn tại, hạn chế nói trên bắt nguồn từ những khó khăn trong việc mƣu sinh của ngƣời dân, từ nhu cầu sử dụng các loại lâm sản, từ bất cập về chính sách giao đất, giao rừng cũng nhƣ chính sách về tài chính liên quan đến công tác BVR. Còn về chủ quan, những tồn tại, hạn chế trong QLNN về công tác BVR của tỉnh Quảng Bình bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, bao gồm cả những yếu kém của lực lƣợng Kiểm lâm, của chính quyền cơ sở và các cơ quan chức năng cũng nhƣ của các chủ rừng. Ba là: Đề xuất đƣợc các giải pháp nhằm tăng cƣờng QLNN đối với công tác BVR trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới, đồng thời đƣa ra một số kiến nghị đối với Chính phủ, các bộ, ngành và tỉnh Quảng Bình nhằm phát huy hiệu quả tích cực của các giải pháp đã đề xuất. 92 Để tăng cƣờng QLNN đối với công tác BVR tại tỉnh Quảng Bình, Luận văn đƣa ra 6 giải pháp, bao gồm: Thứ nhất: Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của lực lƣợng kiểm lâm; Thứ hai: Tổ chức thực hiện có hiệu quả các biện pháp bảo vệ rừng; Thứ ba: Thành lập Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh để huy động nguồn lực cho công tác bảo vệ rừng; Thứ tư: Đầu tƣ cho phát triển sản xuất của ngƣời dân sống gần rừng; Thứ năm: Thực hiện rộng rãi mô hình quản lý rừng cộng đồng; Thứ sáu: Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về bảo vệ rừng. Cùng với đó, để phát huy đƣợc hiệu quả tích cực trong công tác BVR của những giải pháp đề xuất, Luận văn cũng đã đƣa ra một số kiến nghị với Chính phủ, các bộ, ngành trung ƣơng và tỉnh Quảng Bình. Đối với Chính phủ và các bộ, ngành trung ƣơng, các kiến nghị đƣợc đề xuất tập trung vào việc (i) rà soát hệ thống hóa các văn bản QLNN trong lĩnh vực BVR và kịp thời sửa đổi, bổ sung phù hợp với tình hình thực tế; (ii) xem xét hỗ trợ kinh phí từ Quỹ BV&PTR Trung ƣơng cho tỉnh Quảng Bình thành lập Quỹ BV&PTR; (iii) ban hành chính sách ƣu đãi về tài chính đối với các doanh nghiệp lâm nghiệp và doanh nghiệp có nhà máy chế biến sản phẩm cây trồng, vật nuôi của cƣ dân địa bàn có rừng; (iv) hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về quản lý rừng cộng đồng. Còn đối với tỉnh Quảng Bình, Luận văn đƣa ra 4 kiến nghị, bao gồm: - Xem xét hỗ trợ kinh phí để hỗ trợ cho lực lƣợng dân quân xã trong việc tham gia cùng Kiểm lâm thực hiện BVR và PCCCR ở cơ sở; 93 - Có chính sách hỗ trợ thêm nguồn kinh phí đối với các xã có rừng để phục vụ công tác triển khai các biện pháp BVR và PCCCR; - Chỉ đạo UBND các huyện, thành phố, thị xã xây dựng mô hình hợp tác xã lâm nghiệp; tăng cƣờng thu hút đầu tƣ cho lĩnh vực công nghiệp chế biến lâm sản trên địa bàn tỉnh; - Chỉ đạo Sở Nội vụ xem xét đảm bảo đủ biên chế cán bộ cho Chi cục Kiểm lâm để triển khai nhiệm vụ BVR. Các giải pháp và kiến nghị đƣợc Luận văn đƣa ra trên cơ sở những vấn đề lý luận đã đƣợc làm sáng tỏ, bám sát thực trạng QLNN về công tác BVR trên địa bàn tỉnh Quảng Bình thời gian qua nhằm giải quyết tốt những hạn chế, tồn tại trong công tác này để từ đó góp phần tăng cƣờng QLNN về công tác BVR của tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới. Đối chiếu với mục đích nghiên cứu đặt ra ở phần Mở đầu, có thể thấy rằng Luận văn đã đạt đƣợc mục đích nghiên cứu của mình. Hy vọng rằng, những kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ có những đóng góp nhất định nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động QLNN đối với công tác BVR của tỉnh Quảng Bình, từ đó góp phần tích cực vào việc BV&PTR trên địa bàn tỉnh cũng nhƣ của cả nƣớc. 94 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chi cục Kiểm lâm Quảng Bình (2013), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2012, triển khai kế hoạch năm 2013 2. Chi cục Kiểm lâm Quảng Bình (2014), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2013, triển khai kế hoạch năm 2014 3. Chi cục Kiểm lâm Quảng Bình (2015), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2014, triển khai kế hoạch năm 2015 4. Chi cục Kiểm lâm Quảng Bình (2016), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2015, triển khai kế hoạch năm 2016 5. Chi cục Kiểm lâm Quảng Bình (2017), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2016, triển khai kế hoạch năm 2017 6. Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thƣ về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, BV&PTR 7. Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Bình, Số liệu niên giám thống kê năm 2012, truy cập tại địa chỉ https://www.quangbinh.gov.vn/3cms/so-lieu- nien-giam-thong-ke-nam-2012.htm 8. Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Bình, Số liệu niên giám thống kê năm 2013, truy cập tại địa chỉ https://www.quangbinh.gov.vn/3cms/so-lieu- nien-giam-thong-ke-nam-2013.htm 9. Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Bình, Số liệu niên giám thống kê năm 2014, truy cập tại địa chỉ https://www.quangbinh.gov.vn/3cms/so-lieu- nien-giam-thong-ke-nam-2014.htm 10. Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Bình, Số liệu niên giám thống kê năm 95 2015, truy cập tại địa chỉ https://www.quangbinh.gov.vn/3cms/so-lieu- thong-ke-kt-xh-14532.htm 11. Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Bình, Số liệu niên giám thống kê năm 2016, truy cập tại địa chỉ https://www.quangbinh.gov.vn/3cms/so-lieu- nien-giam-thong-ke-nam-2016.htm 12. Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Bình, Tổng quan về Quảng Bình, truy cập tại địa chỉ https://www.quangbinh.gov.vn/3cms/gioi-thieu-chung- 14532.htm 13. Cổng thông tin điện tử tỉnh Yên Bái, Đặc điểm tình hình tỉnh Yên Bái, truy cập tại địa chỉ 14. Nguyễn Đức Cơ (2011), “Chi cục Kiểm lâm Nghệ An tăng cường các giải pháp chủ động bảo vệ rừng từ gốc”, Cổng thông tin điện tử Bộ NN&PTNT 15. Võ Dung (2016), “Quảng Bình: Xã hội hóa BV&PTR”, Báo Tin tức Thông tấn xã Việt Nam, ngày 12/10/2016 16. Phạm Tùng Đông (2009), “Hoàn thiện QLNN về BV&PTR ở Quảng Ninh”, Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công, Học viện Hành chính, Hà Nội 17. Phan Huy Đƣờng (2015), QLNN về kinh tế, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội 18. Nguyễn Hữu Hải (2014), Cơ sở lý luận và thực tiễn về hành chính nhà nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 19. Thanh Hoa (2016), “Quảng Bình: hướng BVR bền vững”, Báo Quảng Bình số ra ngày 06/05/2016 20. Nguyễn Huy Hoàng (2002), “Tăng cường hiệu lực QLNN về BV&PTR 96 Lâm Đồng”, Luận văn thạc sĩ QLNN, Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội 21. Luật BV&PTR số 29/2004/QH11 ngày 03/12/2004 22. Đặng Thị Thanh Mai (2016), “Một số giải pháp cơ bản về nâng cao năng lực QLNN về công tác quản lý BVR”, Trang tin điện tử Chi cục Kiểm lâm Yên Bái 23. Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14/01/2008 của Chính phủ về Quỹ BV&PTR 24. Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/03/2006 của Chính phủ về thi thành Luật BV&PTR 25. Nghị định số 99/2009/NĐ-CP ngày 02/11/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, BVR và quản lý lâm sản 26. Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng 27. Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về tổ chức và quản lý hệ thống RĐD 28. Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày 16/10/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm 29. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015-2020 30. Nghị quyết số 87/2014/NQ-HĐND ngày 15/7/2014 của HĐND tỉnh Quảng Bình về việc điều chỉnh Quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 97 31. Nghị quyết số 115/2009/NQ-HĐND ngày 17/7/2009 của HĐND tỉnh Quảng Bình về việc thông qua Quy hoạch BV&PTR giai đoạn 2008- 2020 32. Nghị quyết số 117/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của HĐND tỉnh Quảng Bình về nhiệm vụ phát triển KT-XH 5 năm (2016-2020) 33. Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 08/3/2016 của UBND tỉnh Quảng Bình ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở NN&PTNT tỉnh Quảng Bình 34. Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ ban hành một số chính sách tăng cƣờng công tác BVR 35. Quyết định số 08/2010/QĐ-UBND của UBND tỉnh Quảng Bình quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm trực thuộc Sở NN&PTNT tỉnh Quảng Bình 36. Quyết định số 17/2015/QĐ-TTg ngày 09/06/2015 của Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý RPH 37. Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/02/2007 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020 38. Quyết định số 19/2003/QĐ-UB ngày 20/6/2003 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, bộ máy, biên chế của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Bình; 39. Quyết định số 34/2011/QĐ-TTg ngày 24/6/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Quy chế quản lý rừng ban hành kèm theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/08/2006 của Thủ tƣớng Chính phủ 98 40. Quyết định số 49/2016/QĐ-TTg ngày 01/11/2016 của Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý RSX 41. Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/08/2006 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng 42. Quyết định số 2795/QĐ-UBND ngày 15/9/2016 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc thành lập và ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm Quảng Bình 43. Quyết định số 3158/QĐ-BNN-TCLN ngày 27/7/2016 của Bộ trƣởng Bộ NN&PTNT về công bố hiện trạng rừng năm 2015 44. Quyết định số 5350/QĐ-BNN-TCCB ngày 15/12/2014 của Bộ trƣởng Bộ NN&PTNT quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm lâm trực thuộc Tổng cục Lâm nghiệp 45. Võ Kim Sơn (2010), Giáo trình Quản lý học đại cương (Đào tạo Đại học Hành chính), NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội 46. Hà Công Tuấn (2006), “QLNN bằng pháp luật trong lĩnh vực BVR ở Việt Nam hiện nay”, Luận án Tiến sĩ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội 47. Lê Văn Từ (2015), “QLNN về xã hội hóa BV&PTR ở Tây Nguyên”, Luận án tiến sĩ quản lý hành chính công, Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội 48. Lƣơng Minh Việt (2010), Giáo trình QLNN về kinh tế, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_cong_tac_bao_ve_rung_tai_tinh_q.pdf
Luận văn liên quan