ĐTN cho LĐNT là hoạt động có vị trí, vai trò quan trọng đối với phát
triển nguồn nhân lực, nâng cao tay nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập cho
người lao động, giảm nghèo nhanh và bền vững, góp phần phát triển KT –
XH của tỉnh Kiên Giang. ĐTN là một trong những giải pháp đột phá của
chiến lược phát triển KT – XH nhằm phát triển nhanh đội ngũ nhân lực kỹ
thuật trực tiếp, phục vụ sự nghiệp CNH – HĐH góp phần bảo đảm an sinh xã
hội.
Luận văn “Quản lý nhà nước về ĐTN cho LĐNT trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang” đã đánh giá thực trạng công tác QLNN về ĐTN cho LĐNT và đưa ra
một số giải pháp nhằm hạn chế những tồn tại và nâng cao chất lượng QLNN
về ĐTN cho LĐNT trên địa bàn tỉnh. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả rút
ra một số kết luận chủ yếu sau:
- Luận văn đã hệ thống được những lý luận cơ bản về nghề, ĐTN, ĐTN
cho LĐNT; QLNN về ĐTN cho LĐNT; sự cần thiết phải có QLNN về ĐTN
cho LĐNT; nội dung QLNN về ĐTN cho LĐNT. Đây là cơ sở khoa học để đề
ra các giải pháp trong chương 3. Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác
QLNN về ĐTN cho LĐNT tại tỉnh Kiên Giang, tác giả có tham khảo kinh
nghiệm quản lý, tổ chức thực hiện của một số địa phương và quốc gia. Tuy
nhiên, mỗi địa phương, mỗi quốc gia đều có điều kiện, hoàn cảnh, thế mạnh
riêng. Vì vậy, tác giả cần tiếp thu có chọn lọc để áp dụng cho phù hợp với
điều kiện thực tế tại tỉnh Kiên Giang.
- Để đánh giá thực trạng công tác QLNN về ĐTN cho LĐNT trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang, luận văn đã đi sâu phân tích thực trạng công tác ĐTN
cho LĐNT trên địa bàn; thực trạng công tác QLNN về ĐTN cho LĐNT của
tỉnh từ năm 2012 – 2016. Luận văn đã phân tích một cách đầy đủ một số nội
dung của QLNN về ĐTN cho LĐNT: ban hành và tổ chức thực hiện thể chế104
và chính sách ĐTN cho LĐNT; Kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ
QLNN về ĐTN cho LĐNT; Điều tra khảo sát nhu cầu và quy hoạch mạng
lưới các cơ sở ĐTN cho LĐNT; xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên
ĐTN cho LĐNT; Hỗ trợ tài chính, trang thiết bị cho cơ sở ĐTN cho LĐNT;
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo vi phạm pháp luật về ĐTN cho
LĐNT. Đây chính là cơ sở khoa học để luận văn đưa ra những đánh giá cho
công tác QLNN về ĐTN cho LĐNT trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong thời
gian qua.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 124 trang
124 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 1051 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiệp, thƣơng mại dịch vụ) và cho từng lĩnh vực (kinh 
tế, văn hóa, giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng). Cần xác định mục tiêu theo 
từng loại hình ĐTN và theo nhóm có cùng chức năng của các cơ sở ĐTN. 
Để thực hiện các nhiệm vụ trên, cần phải có sự tập trung trí tuệ của 
các nhà khoa học, các nhà quản lý có kinh nghiệm, cần phải thực hiện một 
cách đồng bộ theo đúng trình tự, trong đó có một số cơ sở cho xây dựng 
chiến lƣợc nâng cao chất lƣợng nguồn lao động, nhất là cho ĐTN đã đƣợc 
tiến hành. Đây là thuận lợi rất lớn cho việc xây dựng chiến lƣợc nâng cao 
chất lƣợng nguồn lao động, cho xây dựng quy hoạch ĐTN cho LĐNT của 
tỉnh. 
Tuy nhiên, để cụ thể hóa các quy định, chính sách cần tiến hành rà 
soát lại nguồn lao động ở tất cả các địa phƣơng, các ngành về số lƣợng và 
chất lƣợng, đặc biệt là ở khối nông, lâm nghiệp và ở các địa phƣơng vùng 
núi của tỉnh. Nắm chắc yêu cầu nâng cao chất lƣợng nguồn lao động theo 
hƣớng CNH – HĐH, yêu cầu của ĐTN cho LĐNT, thực hiện phân tích đánh 
giá yêu cầu hiện tại và yêu cầu của tƣơng lai, trên cơ sở đó xây dựng kế 
hoạch đào tạo và đào tạo mới, đào tạo và đào tạo lại, đào tạo và đào tạo nâng 
cao trình độ. 
Trƣớc mắt cố gắng bố trí sắp xếp sử dụng hết nguồn lao động đã đƣợc 
đào tạo và đào tạo đúng ngành, đúng nghề, một mặt để khai thác các tiềm 
năng hiện có về mặt chất lƣợng của nguồn lao động, mặt khác tạo động lực 
khuyến khích ngƣời lao động tích cực tham gia vào chiến lƣợc nâng cao chất 
84 
lƣợng nguồn lao động và ĐTN sau khi đã xây dựng quy hoạch và kế hoạch. 
Tiếp theo đó là sử dụng đồng bộ hệ thống các giải pháp để thực hiện các mục 
tiêu và yêu cầu ĐTN theo quy hoạch của tỉnh. 
3.2.1.2. Tổ chức thực hiện hiệu quả các quy định, chính sách về đào 
tạo nghề cho lao động nông thôn phù hợp với nhu cầu thực tiễn của tỉnh 
 Chính sách với ngƣời học nghề 
- Chính sách thu hút, sử dụng ngƣời lao động sau đào tạo có vai trò 
quan trọng kích thích ngƣời LĐNT tham gia học nghề. Các chính sách cụ thể 
nhƣ: tiền lƣơng, thu nhập, phƣơng tiện làm việc, cải thiện điều kiện lao động, 
bảo hiểm xã hội đối với lao động chuyên môn kỹ thuật. 
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế ĐTN, nhất là cơ chế tài chính đảm bảo lợi 
ích cho ngƣời dạy nghề, ngƣời học nghề, ngƣời lao động qua ĐTN, chính 
sách đối với doanh nghiệp tham gia ĐTN, tạo động lực cho việc dạy và học 
nghề, có chính sách hỗ trợ phù hợp đối với cả ngƣời học và cơ sở ĐTN. Tỉnh 
cần tăng cƣờng hơn nữa thực hiện chính sách hỗ trợ cho ngƣời học nghề 
thuộc đối tƣợng ngƣời có công với cách mạng, bộ đội xuất ngũ, ngƣời dân tộc 
thiểu số, ngƣời nghèo, ngƣời tàn tật. 
 Chính sách đối với cơ sở đào tạo 
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách tạo điều kiện cho các cơ sở đào tạo 
công lập phát huy tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, về tài 
chính và các hoạt động khác trong khuôn khổ những quy định của Nhà nƣớc. 
- Hoàn thiện các quy định về mô hình quy chế hoạt động của các cơ sở 
ĐTN ngoài công lập, quy định trách nhiệm tài chính và trách nhiệm của các 
cơ sở ĐTN hoạt động theo cơ chế phi lợi nhuận. Quy định điều kiện, thủ tục 
chuyển từ loại hình công lập sang loại hình ngoài công lập, thủ tục cổ phần 
hóa các cơ sở ĐTN thuộc doanh nghiệp Nhà nƣớc. 
85 
- Xây dựng cơ chế khuyến khích các cơ sở ĐTN ngoài công lập đăng 
ký hoạt động theo quy định của pháp luật về ĐTN. 
- Chính sách ƣu đãi về đầu tƣ, cung ứng trang thiết bị đào tạo, đào tạo 
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý. 
- Chính sách thu hút học sinh tốt nghiệp loại giỏi và những ngƣời có 
năng lực đang làm việc trong các cơ sở sản xuất kinh doanh để đào tạo nhân 
lực chuyên môn kỹ thuật cao và sử dụng làm giáo viên ở các cơ sở đào tạo. 
Trên cơ sở đó nhằm bổ sung giáo viên chất lƣợng cao, góp phần nâng cao 
chất lƣợng nguồn nhân lực. 
- Xây dựng các chính sách hỗ trợ tài chính cho các cơ sở, khuyến khích 
cán bộ giáo viên đi học tập nâng cao trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ, đặc 
biệt là đƣợc đào tạo kỹ năng nghề ở các nƣớc có sự phát triển về ĐTN nhƣ 
Đức, Nhật, Hàn Quốc. 
 Chính sách đối với giáo viên và cán bộ quản lý tại các cơ sở giáo dục 
nghề nghiệp 
- Cần hoàn chỉnh các quy định về ngạch, bậc lƣơng đối với giáo viên, 
giảng viên ĐTN (hiện nay chƣa có ngạch, khung, bậc lƣơng cho giảng viên, 
giáo viên ĐTN ở các trƣờng cao đẳng nghề và trung cấp nghề). 
- Xây dựng các chính sách hỗ trợ riêng của tỉnh cho các giáo viên ĐTN 
đƣợc cử đi đào tạo, bồi dƣỡng, nhất là đào tạo trình độ cao (sau đại học). 
- Thực hiện chính sách ƣu đãi đặc biệt nhằm thu hút nghệ nhân, thợ bậc 
cao, học sinh, sinh viên tốt nghiệp loại giỏi tham gia công tác ĐTN. 
3.2.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước và mạng lưới cơ 
sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn 
3.2.2.1. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề 
cho lao động nông thôn 
86 
Hoàn thiện và củng cố tổ chức bộ máy QLNN về ĐTN là một yêu cầu 
cấp bách và có tầm quan trọng đặc biệt trong công cuộc cải cách hành chính ở 
nƣớc ta. Việc tổ chức lại bộ máy QLNN về ĐTN không chỉ đơn thuần là sắp 
xếp lại cơ cấu tổ chức mà điều quan trọng hơn là tăng cƣờng hiệu lực và hiệu 
quả quản lý với một biên chế hợp lý, tránh sự chồng chéo và trùng lắp. 
ĐTN cho LĐNT là một mảng nhỏ trong lĩnh vực ĐTN, việc tổ chức bộ 
máy QLNN về ĐTN cho LĐNT nằm trong chuỗi công tác QLNN về ĐTN nói 
chung. Hoàn thiện tổ chức bộ máy QLNN về ĐTN cho LĐNT sẽ đảm bảo 
tính hệ thống, có sự phân công, phân cấp hợp lý giữa các cấp, bộ, ngành từ 
tỉnh đến huyện, xã. Từ đó, góp phần thực hiện các mục tiêu, định hƣớng đã đề 
ra đối với lĩnh vực ĐTN nói riêng và phát triển KT - XH nói chung. 
Để hoàn thiện và củng cố bộ máy QLNN về ĐTN cần thống nhất một 
số giải pháp sau: 
- Thực hiện phân cấp quản lý ĐTN cho LĐNT. Sở Lao động – TB&XH 
chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành 
có liên quan chịu trách nhiệm: tham mƣu với Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh 
ban hành các văn bản chỉ đạo về quy hoạch hệ thống ĐTN và hoạt động 
ĐTN; cụ thể hóa và thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nội dung QLNN về 
ĐTN cho LĐNT. Phối hợp với các sở, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch 
và dự toán ngân sách chi cho ĐTN hàng năm. 
- Đầu tƣ đầy đủ về cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc nhƣ máy tính, 
phƣơng tiện đi lại, phƣơng tiện phục vụ hoạt động chuyên môn cho hoạt động 
của cán bộ làm công tác QLNN về ĐTN, đặc biệt là những địa bàn còn kém 
phát triển KT – XH, các huyện, xã nghèo miền núi. 
- Rà soát lại đội ngũ cán bộ đang đảm nhận công tác ĐTN tại các cấp từ 
đó quy hoạch đội ngũ cán bộ có năng lực và tâm huyết. Đào tạo, đào tạo lại, 
87 
bồi dƣỡng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ QLNN đảm bảo các đối tƣợng 
này đƣợc trang bị kiến thức chuyên môn và nghiệp vụ quản lý ĐTN. 
- Riêng đối với cấp xã, Đảng ủy, chính quyền cần chủ trƣơng thành lập 
các tổ công tác, huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị xã hội. Nhằm 
mục đích nắm bắt thƣờng xuyên các nhu cầu về học nghề, vận động các đối 
tƣợng tham gia khóa học, tuyên truyền các chính sách của Đảng, Nhà nƣớc về 
ĐTN. 
3.2.2.2. Hoàn thiện quy hoạch mạng lƣới cơ sở đào tạo nghề cho lao 
động nông thôn 
Hoàn thiện quy hoạch hệ thống mạng lƣới các cơ sở ĐTN trên cơ sở 
chiến lƣợc, quy hoạch phát triển KT – XH đến năm 2020 của địa phƣơng, đảm 
bảo yêu cầu đào tạo công nhân kỹ thuật và nâng cao trình độ nghề cho ngƣời 
lao động với cơ cấu hợp lý về trình độ đào tạo; liên thông giữa các trình độ đào 
tạo, linh hoạt, dễ tiếp cận và huy động đƣợc các lực lƣợng xã hội tham gia; đáp 
ứng nhu cầu học nghề của mọi ngƣời, quan tâm các nhóm yếu thế trong xã hội 
và trên thị trƣờng lao động; gắn với nhu cầu việc làm trong nƣớc và cho xuất 
khẩu lao động. 
Các giải pháp để từng bƣớc hình thành hệ thống cơ sở ĐTN hoàn 
chỉnh, cụ thể: 
- Phát triển mạng lƣới cơ sở ĐTN theo 3 hƣớng: hình thành các trƣờng 
cao đẳng, trung cấp có năng lực ĐTN chất lƣợng cao để đáp ứng yêu cầu của các 
ngành kinh tế mũi nhọn, phục vụ CNH – HĐH của tỉnh. Phát triển các trƣờng 
cao đẳng, trung cấp có năng lực đào tạo đáp ứng nhu cầu kỹ thuật trực tiếp của 
địa phƣơng nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, phù hợp với 
chiến lƣợc phát triển của đại phƣơng. Phát triển các trung tâm ĐTN ở cấp huyện 
để tạo điều kiện phổ cập nghề, chuyển đổi nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập, 
88 
nâng cao mức sống cho ngƣời LĐNT, các nhóm đặc thù nhƣ bộ đội xuất ngũ, 
ngƣời nghèo, ngƣời dân tộc thiểu số, ngƣời bị thu hồi đất. 
- Các cơ sở ĐTN của Nhà nƣớc, chủ yếu là các trƣờng cao đẳng, trung 
cấp có quy mô lớn, thiết bị ĐTN hiện đại để dạy các nghề kỹ thuật, công nghệ 
cao, nghề đặc thù cần đầu tƣ lớn mà nền kinh tế có nhu cầu. 
- Phát triển mạnh các cơ sở ĐTN trong các doanh nghiệp để ĐTN trong 
doanh nghiệp và gắn với doanh nghiệp, kết hợp thực hành tại doanh nghiệp là 
chủ yếu để cập nhật công nghệ áp dụng vào sản xuất và ĐTN theo địa chỉ, 
gắn với việc làm. 
- Phát triển các cơ sở ĐTN tƣ thục, ĐTN trong các làng nghề, các cơ sở 
ĐTN của tổ chức xã hội, đầu tƣ nƣớc ngoài đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng 
lao động và việc làm cho ngƣời lao động. 
- Đa dạng hóa các hình thức, loại hình ĐTN (chính quy, thƣờng xuyên, 
ĐTN tại doanh nghiệp, tại làng nghề) với các chƣơng trình, các khóa đào tạo 
phù hợp; coi trọng việc ĐTN theo hợp đồng, liên kết đào tạo, đào tạo lại hoặc 
đặt hàng giữa cơ sở ĐTN với doanh nghiệp sử dụng lao động; đáp ứng nhu 
cầu học nghề của mọi ngƣời, đặc biệt là LĐNT. 
3.2.3. Xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên các 
cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn 
Đề án ĐTN cho LĐNT đã đề xuất những nhiệm vụ khá cụ thể cho đầu 
tƣ phát triển đội ngũ cán bộ và giáo viên ĐTN. Những nhiệm vụ đó cần đƣợc 
triển khai nghiêm túc ở các cơ sở đào tạo. Cụ thể: 
- Về phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý ĐTN: 
+ Tiến hành điều tra, khảo sát, đánh giá đội ngũ giáo viên và cán bộ 
quản lý ĐTN để có kế hoạch đào tạo và tuyển dụng đáp ứng yêu cầu về số 
lƣợng (mỗi nghề tối thiểu có 01 giáo viên cơ hữu), chất lƣợng và cơ cấu nghề 
đào tạo. 
89 
+ Huy động các nhà khoa học, nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sƣ, 
ngƣời lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh 
doanh, các trung tâm khuyến nông - lâm - ngƣ, nông dân sản xuất giỏi tham 
gia ĐTN cho LĐNT. 
+ Đào tạo nghiệp vụ sƣ phạm và bồi dƣỡng nâng cao kỹ năng nghề cho 
giáo viên để bổ sung giáo viên cho các trung tâm ĐTN chƣa đủ giáo viên cơ 
hữu. 
+ Bồi dƣỡng nghiệp vụ quản lý và tƣ vấn chọn nghề, tìm và tự tạo việc 
làm cho LĐNT sau học nghề. 
+ Mỗi huyện có 01 biên chế chuyên trách về công tác ĐTN thuộc 
phòng Lao động - TB&XH. 
- Về phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên đào tạo: 
+ Xây dựng các tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ, chính sách, cơ chế đãi 
ngộ phù hợp để thu hút những ngƣời giỏi, có năng lực giảng dạy tại các cơ 
sở đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức; những ngƣời hoạt động trên các 
lĩnh vực, mọi thành phần tham gia vào công tác đào tạo, bồi dƣỡng; thu hút 
những ngƣời có năng lực đang công tác tại các cơ quan đơn vị tham gia giảng 
dạy theo chế độ kiêm chức. Nghiên cứu kiện toàn tổ chức, biên chế của các 
cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức, đặc biệt chú trọng đến các 
trƣờng của cấp tỉnh. 
+ Đào tạo, bồi dƣỡng cho giáo viên, giảng viên của hệ thống các trƣờng 
chính trị tỉnh, các trung tâm bồi dƣỡng chính trị huyện, các cơ sở đào tạo và 
của các trƣờng đại học, cao đẳng đáp ứng với chƣơng trình, nội dung giảng 
dạy. 
+ Đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên, giảng viên phƣơng pháp giảng dạy 
mới, truyền đạt tích cực, chú trọng thực tế thực hành và xử lý các tình huống, 
phù hợp đối tƣợng giảng dạy. 
90 
+ Kiện toàn tổ chức, biên chế, bổ sung lực lƣợng giáo viên, giảng viên 
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đào tạo. 
Những giải pháp nêu trên là rất cơ bản, thực hiện tốt các nhiệm vụ trên 
sẽ giải quyết cơ bản đƣợc vấn đề về chất lƣợng giáo viên đáp ứng yêu cầu 
ĐTN của tỉnh. 
Để đạt đƣợc mục tiêu và nhiệm vụ trên, cần thực hiện đồng bộ hệ 
thống các giải pháp, trong đó có những giải pháp đột phá về chế độ chính 
sách, đào tạo và bồi dƣỡng có ý nghĩa hết sức quan trọng. Việc cải cách về 
chế độ chính sách của tỉnh cần tập trung vào các vấn đề chủ yếu sau: 
Một là, về chế độ, chính sách đối với giáo viên ĐTN. Cần tiếp tục ban 
hành những chính sách, chế độ đối với giáo viên ĐTN mang tính đồng bộ 
nhằm khuyến khích, thu hút những ngƣời có tài, có đức làm giáo viên ĐTN, 
bao gồm: 
- Cải cách chế độ tiền lƣơng: xem xét cải cách chế độ tiền lƣơng cho 
giáo viên ĐTN theo hƣớng có tính đến đặc thù của nghề nghiệp, nhằm thu 
hút ngƣời có tài, có tâm huyết làm giáo viên ĐTN, cố gắng để giáo viên sống 
đƣợc với nghề. Đồng thời cần đề cập tới cả chế độ ƣu đãi đối với giáo viên 
ĐTN công tác ở các cơ sở ĐTN vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đặc biệt 
khó khăn. 
- Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn các ngạch viên chức giáo viên 
ĐTN và sắp xếp đội ngũ theo chức danh. Để sắp xếp giáo viên ĐTN theo 
chức danh, cần sớm xây dựng và ban hành tiêu chuẩn các ngạch viên chức 
giáo viên ĐTN. Tiêu chuẩn là cơ sở để xây dựng chƣơng trình bồi dƣỡng 
chuẩn hóa đội ngũ cũng nhƣ xác định nội dung đào tạo giáo viên ĐTN mới 
phù hợp với chuẩn trình độ. Đồng thời là cơ sở sắp xếp đội ngũ giáo viên 
ĐTN tạo nên cơ cấu trình độ hợp lý. 
91 
- Có chính sách tuyển dụng đặc thù theo hƣớng cử tuyển giáo viên 
ĐTN ở các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đặc biệt khó 
khăn. Nên có sự luân chuyển và đãi ngộ về vật chất để khuyến khích những 
ngƣời có trình độ chuyên môn cao cho công tác ĐTN nông thôn ở những nơi 
khó khăn của vùng. 
- Có chính sách khuyến khích và thu hút nghệ nhân, lao động có tay 
nghề cao, đã từng trực tiếp tham gia lao động, sản xuất có nguyện vọng làm 
giáo viên ĐTN để tham gia ĐTN tại các cơ sở ĐTN, các lớp ĐTN gắn với 
doanh nghiệp. 
- Xây dựng chính sách đào tạo giáo viên dạy nghề liên thông nhƣ đào 
tạo giáo viên dạy nghề từ công nhân kỹ thuật, đào tạo giáo viên dạy nghề từ 
những ngƣời đã có trình độ chuyên môn kỹ thuật, có nguyện vọng trở thành 
giáo viên dạy nghề. 
Hai là, về đào tạo đội ngũ giáo viên tƣơng lai cho các cơ sở ĐTN, cần 
tập trung giải quyết các vấn đề sau, theo từng loại hình cơ sở đào tạo: 
- Các trƣờng cao đẳng nghề có thế mạnh về cơ sở vật chất, trang thiết 
bị giảng dạy, đội ngũ giáo viên ĐTN tâm huyết, nhiệt tình và giàu kinh 
nghiệm. Cần tận dụng ƣu thế này trong việc phát triển đội ngũ giáo viên 
ĐTN, không chỉ cho bản thân các trƣờng cao đẳng nghề mà còn cho cả các 
cơ sở ĐTN khác. 
- Mở rộng mạng lƣới các cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên ĐTN 
thông qua việc tiếp tục hình thành thêm các khoa sƣ phạm nghề tại một số 
trƣờng cao đẳng nghề, nhất là các trƣờng cao đẳng nghề mạnh. Các khoa sƣ 
phạm thuộc trƣờng cao đẳng nghề có nhiệm vụ chủ yếu: đào tạo phần sƣ 
phạm cho những ngƣời đã có trình độ chuyên môn kỹ thuật và có nguyện 
vọng làm giáo viên ĐTN. Bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm dạy nghề cho đội 
ngũ giáo viên ĐTN theo chƣơng trình khung chứng chỉ sƣ phạm dạy nghề, 
92 
bồi dƣỡng nâng cao kỹ năng nghề, bồi dƣỡng công nghệ mới, bồi dƣỡng về 
phƣơng pháp giảng dạy cho đội ngũ giáo viên ĐTN. Với việc đa dạng hóa 
đối tƣợng tuyển sinh và đổi mới hình thức đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên ĐTN 
nhƣ trên mới có thể đáp ứng đƣợc nhu cầu về số lƣợng giáo viên cho các cơ 
sở ĐTN. Hơn nữa, phát huy thế mạnh về cơ sở vật chất, trang thiết bị ĐTN 
của từng trƣờng cao đẳng nghề sẽ cho phép mở rộng ngành nghề đào tạo. 
- Bên cạnh việc phát huy sức mạnh nội lực để nâng cao chất lƣợng 
giáo viên ĐTN. Muốn theo kịp với trình độ các nƣớc trong khu vực và trên 
thế giới cần mở rộng quan hệ quốc tế, nâng cao số lƣợng giáo viên ĐTN 
đƣợc đi đào tạo và thực tập ở nƣớc ngoài với nguồn lực từ chƣơng trình mục 
tiêu quốc gia, học bổng do bạn giúp. Đặc biệt các ngành nghề mũi nhọn, các 
nghề mới mà Việt Nam chƣa có điều kiện để đào tạo giáo viên. Cần có sự 
tính toán khoa học, lựa chọn chính xác trong việc đƣa ngƣời đi đào tạo, bồi 
dƣỡng giáo viên ĐTN ở nƣớc ngoài từ ngân sách Nhà nƣớc. Những giáo viên 
này sau khi đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng sẽ trở thành những giáo viên, hạt nhân, 
truyền thụ lại những kiến thức đã đƣợc học cho các giáo viên khác. Hàng 
năm, cần lên kế hoạch chi tiết và dự trù kinh phí thực hiện việc đào tạo, bồi 
dƣỡng giáo viên ĐTN ở nƣớc ngoài. 
Ba là, về bồi dƣỡng, nâng cao chất lƣợng giáo viên ĐTN hiện có. Các 
giải pháp về đào tạo là để chuẩn bị đội ngũ giáo viên cho tƣơng lai. Hiện tại 
vẫn phải tiếp tục sử dụng đội ngũ giáo viên đƣơng chức. Họ vẫn là lực lƣợng 
chủ yếu để ĐTN trong vòng 10 năm tới, vì vậy phải có các giải pháp bồi 
dƣỡng kịp thời để họ đủ sức đáp ứng với nhu cầu về chất lƣợng ngày càng cao 
trong những năm tới. Để đạt đƣợc mục tiêu này cần phải thực hiện: 
- Bồi dƣỡng chuẩn hóa, bồi dƣỡng thƣờng xuyên và bồi dƣỡng nâng 
cao cho đội ngũ giáo viên ĐTN. 
93 
- Xây dựng các chƣơng trình bồi dƣỡng và cải tiến nội dung bồi dƣỡng 
nghiệp vụ sƣ phạm dạy nghề cho giáo viên ĐTN. 
- Hiện nay, chúng ta chƣa xây dựng đƣợc đầy đủ các chƣơng trình bồi 
dƣỡng cho giáo viên ĐTN. Chƣơng trình bồi dƣỡng công nghệ mới chỉ có ở 
một số lĩnh vực chung. Cần sớm xây dựng và cải tiến các chƣơng trình để 
kịp thời triển khai công tác bồi dƣỡng cho đội ngũ giáo viên ĐTN để có thể 
đáp ứng nhu cầu giáo viên cho các cơ sở ĐTN. 
- Duy trì và đổi mới nội dung, hình thức các phong trào thi đua dạy 
tốt, học tốt; tổ chức hội thi, hội giảng các cấp, tạo ra phong trào thi đua nâng 
cao chất lƣợng giảng dạy. 
3.2.4. Tăng hỗ trợ nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất từ ngân 
sách của tỉnh, Trung ương và huy động xã hội hóa đào tạo nghề cho lao 
động nông thôn 
 Tăng cƣờng hỗ trợ nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất từ ngân sách 
của tỉnh, Trung ƣơng 
Cần nhận thức rằng đầu tƣ cho giáo dục – đào tạo nói chung, ĐTN cho 
LĐNT nói riêng là đầu tƣ cho phát triển. Trong thời gian tới cần nâng tỷ lệ chi 
từ ngân sách Nhà nƣớc cho ĐTN nhằm từng bƣớc đầu tƣ hiện đại hóa cơ sở 
vật chất, trang thiết bị, máy móc phục vụ giảng dạy cho các cơ sở ĐTN theo 
hƣớng phù hợp với thực tế sản xuất của doanh nghiệp, yêu cầu của thị trƣờng 
lao động. Việc đầu tƣ cơ sở vật chất, máy móc, thiết bị phải đảm bảo phù hợp 
với quy mô, ngành nghề đào tạo, đủ về số lƣợng, đảm bảo về chất lƣợng và 
theo hƣớng tiên tiến, hiện đại. 
Mặc dù hiện nay ngân sách Nhà nƣớc vẫn giữ vai trò chủ đạo trong đầu 
tƣ phát triển ĐTN, nhƣng nguồn lực ngân sách là có giới hạn, cho nên việc 
đầu tƣ cần tập trung vào các cơ sở ĐTN, ngành nghề trọng điểm và các vùng 
còn nhiều khó khăn, ƣu tiên đầu tƣ đào tạo những ngành nghề phục vụ nhu 
94 
cầu thị trƣờng lao động tại địa phƣơng. Song song với việc đó, cần thực hiện 
đổi mới cơ chế quản lý về tài chính theo hƣớng phân cấp quản lý, trao quyền 
chủ động về tài chính và thực hiện chế độ công khai, minh bạch về tài chính. 
Bên cạnh đó, Nhà nƣớc cũng cần có giải pháp để huy động sự đóng góp 
của ngƣời học nghề thông qua học phí, có chính sách huy động sự đóng góp 
từ phía doanh nghiệp, ngƣời sử dụng LĐNT đã qua ĐTN; huy động sự đóng 
góp của các cá nhân, tổ chức khác trong xã hội nhằm phát triển sự nghiệp 
ĐTN cho LĐNT. 
 Huy động XHH đào tạo nghề cho lao động nông thôn 
XHH ĐTN là chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc để vận động các tổ 
chức, cá nhân và toàn xã hội tham gia vào sự phát triển sự nghiệp giáo dục - 
đào tạo và ĐTN. Phát triển rộng rãi các hình thức hoạt động do các tập thể 
hoặc các cá nhân tiến hành trong khuôn khổ chính sách của Đảng và pháp luật 
của Nhà nƣớc; mở rộng các nguồn đầu tƣ, khai thác các tiềm năng về nhân 
lực, vật lực và tài lực trong xã hội; phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn 
lực của nhân dân, tạo điều kiện cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo và ĐTN phát 
triển nhanh hơn, có chất lƣợng cao hơn. Thực hiện công bằng và bình đẳng về 
cơ hội hƣởng thụ, góp phần làm cho mọi ngƣời, mọi thành phần xã hội có cơ 
hội học nghề thƣờng xuyên, liên tục, suốt đời với những mục đích, yêu cầu và 
hình thức khác nhau. 
XHH ĐTN là một tƣ tƣởng chiến lƣợc, một bộ phận của đƣờng lối phát 
triển giáo dục đào tạo của Đảng và Nhà nƣớc. Khái niệm XHH đƣợc dùng 
trong nhiều lĩnh vực với nhiều ý nghĩa. XHH ĐTN là việc huy động nguồn 
lực của toàn xã hội tham gia vào lĩnh vực ĐTN để hình thành nền giáo dục 
nghề nghiệp trong xã hội. XHH ĐTN giúp huy động sức mạnh tổng hợp của 
toàn xã hội tham gia vào công tác ĐTN của tỉnh Kiên Giang. 
95 
Thực hiện chính sách khuyến khích XHH hoạt động ĐTN theo Nghị 
định 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến 
khích XHH đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn 
hóa, thể thao, môi trƣờng và Thông tƣ 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 
của Bộ Tài chính hƣớng dẫn thực hiện Nghị định 69/2008/NĐ-CP, UBND 
tỉnh đã ban hành Quyết định số 401/QĐ-UBND về Quy hoạch phát triển nhân 
lực tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2011 – 2020, đẩy mạnh XHH trong công tác 
ĐTN cho ngƣời lao động trong tỉnh. 
Hiện nay, số lƣợng các cơ sở ĐTN trên địa bàn tỉnh còn ít, quy mô còn 
nhỏ, năng lực về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ giáo viên còn thiếu. 
Nhân lực đầu tƣ từ ngân sách Nhà nƣớc vẫn chiếm tỷ lệ rất cao trong cơ cấu 
tổng đầu tƣ cho ĐTN, chƣa huy động đƣợc hết tiềm năng của các tổ chức, cá 
nhân trong xã hội tham gia đầu tƣ vào lĩnh vực ĐTN. Để khắc phục tình trạng 
trên, đồng thời đáp ứng đƣợc yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát 
triển KT – XH của tỉnh trong thời gian tới cần phải tăng cƣờng nguồn lực đầu 
tƣ cho ĐTN và XHH là một chủ trƣơng đúng đắn và cần thiết trong giai đoạn 
hiện nay. 
Để có thể huy động XHH ĐTN cho LĐNT, cần có một số giải pháp 
sau: 
- Tuyên truyền, phổ biến chủ trƣơng, chính sách XHH ĐTN đến các 
cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban ngành đoàn thể, địa phƣơng, các doanh 
nghiệp, các cơ sở ĐTN công lập, ngoài công lập và toàn xã hội để có sự nhận 
thức đúng đắn, đầy đủ, từ đó thu hút ngày càng nhiều lực lƣợng xã hội tham 
gia vào sự nghiệp XHH ĐTN, thu hút đƣợc nhiều nguồn lực tham gia vào 
công tác ĐTN. 
96 
- Không ngừng hoàn thiện các chính sách, pháp luật, nhất là các thủ tục 
hành chính, theo hƣớng đơn giản, tiện lợi và hỗ trợ tích cực cho các cơ sở 
ĐTN tƣ thục từ khi bắt đầu thành lập cũng nhƣ trong quá trình hoạt động. 
- Xây dựng các cơ chế, chính sách về đất đai, tín dụng, thuế, hỗ trợ đầu 
tƣ nhằm khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh 
tế tham gia vào ĐTN nhƣ thành lập cơ sở ĐTN tại doanh nghiệp, liên kết đào 
tạo với các cơ sở đào tạo, tham gia vào việc biên soạn, thẩm định các chƣơng 
trình đào tạo và thu nhận lao động sau khi đào tạo. 
- Nhà nƣớc cần xây dựng chính sách hỗ trợ, đầu tƣ cho các cơ sở đào 
tạo không phân biệt công lập hay tƣ thục khi mở các ngành đào tạo nặng 
nhọc, độc hại, các ngành đòi hỏi kỹ thuật cao, ngành nghề trọng điểm phục vụ 
phát triển KT – XH của tỉnh, ĐTN cho LĐNT. 
- Các chính sách về miễn, giảm học phí hay các chế độ chính sách dành 
cho học viên cần đƣợc thực hiện bình đẳng cho ngƣời học không phân biệt 
công lập hay tƣ thục. 
- Nhà nƣớc tiến hành đặt hàng đào tạo đối với các cơ sở ĐTN tƣ thục 
đã đƣợc kiểm định chất lƣợng. 
3.2.5. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm 
vi phạm trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn 
Thanh tra, kiểm tra trong công tác ĐTN nhằm làm cho công tác này 
đảm bảo đƣợc trật tự kỹ cƣơng, tuân thủ đúng các quy định của pháp luật đối 
với ĐTN. Qua đó kịp thời đƣa ra các giải pháp khi có sự vi phạm, sai sót, hay 
kịp nhân rộng các mô hình hay, đề xuất khen thƣởng các cá nhân, tập thể tích 
cực trong công tác ĐTN cho LĐNT. 
Nhà nƣớc tăng cƣờng hoạt động thanh tra, kiểm tra việc thực hiện luật 
pháp, quy định về ĐTN, phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể, quần 
chúng, các hội nghề nghiệp trong việc giám sát các hoạt động ĐTN. Song 
97 
song đó cần thƣờng xuyên tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật về 
ĐTN, luật khiếu nại – tố cáo, phòng chống tham nhũng cho các cán bộ làm 
công tác quản lý, cơ sở ĐTN, ngƣời lao động tham gia học nghề. 
Thƣờng xuyên kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên cả về số lƣợng, cơ 
cấu chất lƣợng. Đây là điều kiện bắt buộc đối với việc cho phép thành lập và 
hoạt động đối với các cơ sở ĐTN. Kiểm tra, giám sát thƣờng xuyên việc thực 
hiện nội dung, chƣơng trình đào tạo, việc kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo, 
cấp bằng nghề, chứng chỉ nghề. Kiểm tra việc chấp hành các quy định, thực 
hiện các chính sách của Nhà nƣớc về học phí, miễn giảm học phí cho các đối 
tƣợng. 
Tăng cƣờng việc thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí đã 
đƣợc phân cấp trong hoạt động ĐTN cho LĐNT và kinh phí đầu tƣ xây dựng 
cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho công tác quản lý và ĐTN 
cho LĐNT. 
Đặc biệt kiểm tra giám sát về các đối tƣợng hƣởng thụ lợi ích của đề 
án, trong đó chú ý đến lợi ích của cán bộ, giáo viên và lợi ích của ngƣời học. 
Sau khi thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, cần tiến hành sơ kết, 
tổng kết nhằm phân tích, đánh giá đúng thực trạng, những thuận lợi, cũng nhƣ 
khó khăn trong công tác ĐTN và quản lý ĐTN cho LĐNT. Từ đó đề xuất các 
bƣớc đi và giải pháp thích hợp. 
3.2.6. Xây dựng và thực hiện quy chế phối hợp giữa cơ sở đào tạo 
nghề và doanh nghiệp sử dụng lao động nông thôn 
Tỉnh Kiên Giang có tốc độ đô thị hóa cao nên có nhu cầu về lao động 
có chất lƣợng cao lớn, đó là một thuận lợi cho hoạt động đào tạo nói chung, 
ĐTN cho LĐNT nói riêng. Tuy nhiên, ĐTN cho LĐNT của tỉnh vẫn chƣa đáp 
ứng đƣợc yêu cầu của thực tiễn. Một trong các nguyên nhân của tình trạng 
98 
trên là chƣa có quy chế phối hợp giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp sử dụng 
LĐNT có trên địa bàn. 
Để giải quyết tình trạng trên, cần chú ý giải quyết một số vấn đề chủ 
yếu sau: 
 Về phía cơ sở ĐTN: 
- Chủ động xác định số lƣợng nghề đào tạo, quy mô đào tạo trên cơ sở 
năng lực của cơ sở và nhu cầu của doanh nghiệp; chủ động xây dựng chƣơng 
trình đào tạo phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp. Đổi mới phƣơng pháp, 
quy trình đào tạo, lấy học sinh, ngƣời học nghề làm trung tâm và nhu cầu của 
doanh nghiệp làm định hƣớng đào tạo. 
- Có sự tham gia của doanh nghiệp trong quá trình đào tạo: trong Hội 
đồng nhà trƣờng; trong việc xây dựng chƣơng trình, biên soạn giáo trình; 
trong quá trình giảng dạy; kiểm tra, đánh giá kết quả học tập; phản hồi chất 
lƣợng “sản phẩm” đào tạo. 
- Dạy kiến thức nghề cho ngƣời lao động đã có kỹ năng nghề đƣợc đào 
tạo tại doanh nghiệp hoặc tích lũy đƣợc trong quá trình lao động, để đƣợc cấp 
phát văn bằng, chứng chỉ nghề. 
- Hình thành bộ phận quan hệ doanh nghiệp trong các cơ sở ĐTN để 
nắm bắt nhu cầu của doanh nghiệp và hợp tác với doanh nghiệp trong hoạt 
động đào tạo; đẩy mạnh việc ký hợp đồng đào tạo với doanh nghiệp, trong đó 
có quy định về lợi ích và trách nhiệm của ngƣời dạy, ngƣời học. Cơ sở ĐTN 
phải chủ động điều tra để có đƣợc thông tin về nhu cầu của doanh nghiệp 
(nghề, trình độ, mức độ kỹ năng) để tổ chức đào tạo phù hợp. 
- Thực hiện tƣ vấn nghề nghiệp cho ngƣời học. 
Về phía doanh nghiệp sử dụng LĐNT: 
- Doanh nghiệp phải có chiến lƣợc, kế hoạch phát triển nhân lực phù 
hợp với chiến lƣợc, kế hoạch sản xuất kinh doanh. 
99 
- Phát triển cơ sở ĐTN tại doanh nghiệp; đẩy mạnh ĐTN tại chỗ và bồi 
dƣỡng, nâng cao tay nghề cho ngƣời lao động. 
- Doanh nghiệp có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ sở ĐTN về 
nhu cầu lao động (quy mô, cơ cấu ngành, nghề, trình độ đào tạo, kỹ năng 
nghề). 
- Tạo điều kiện cho học sinh các cơ sở ĐTN thực tập tại các thiết bị của 
doanh nghiệp; giáo viên ĐTN đƣợc đi thực tế tại doanh nghiệp. 
- Doanh nghiệp tham gia xây dựng tiêu chuẩn, kỹ năng nghề, thiết kế 
chƣơng trình và tham gia giảng dạy, đánh giá kết quả học tập của ngƣời học 
nghề; tham gia đánh giá kỹ năng nghề cho ngƣời lao động qua đào tạo. 
- Hỗ trợ cung cấp sản phẩm mới của doanh nghiệp cho cơ sở ĐTN làm 
thiết bị đào tạo. 
- Tổ chức đào tạo nghề tại doanh nghiệp với nhiều hình thức khác nhau 
cho những lao động tuyển mới chƣa qua ĐTN và nâng cao kỹ năng nghề; cấp 
chứng chỉ nghề cho ngƣời lao động. 
- Tạo điều kiện cho ngƣời lao động đƣợc học tập nâng cao trình độ. 
Về cơ chế chính sách: 
- Bổ sung cơ chế chính sách để huy động các doanh nghiệp tham 
gia ĐTN và phát triển cơ sở ĐTN tại doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có hoạt 
động ĐTN, các chi phí đào tạo đƣợc tính trong chi phí giá thành; đƣợc miễn, 
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc đƣợc trích một phần thu nhập trƣớc 
thuế để thực hiện ĐTN. 
- Chính sách đối với ngƣời lao động qua ĐTN (tại cơ sở ĐTN tại doanh 
nghiệp) và tự nâng cao tay nghề trong quá trình làm việc. 
- Chính sách đối với ngƣời học những nghề đặc thù, nặng nhọc, độc hại 
khó tuyển dụng. 
100 
- Có chính sách đầu tƣ đặc biệt cho ĐTN để đáp ứng nhu cầu doanh 
nghiệp về số lƣợng, chất lƣợng. 
- Có chính sách để tăng cƣờng các hoạt động tƣ vấn nghề nghiệp tại cơ 
sở ĐTN và tại doanh nghiệp, tạo điều kiện cho học viên lựa chọn nghề nghiệp 
phù hợp khi vào trƣờng; đồng thời những thông tin cần thiết về chỗ làm việc 
khi sắp tốt nghiệp. 
101 
Tiểu kết chƣơng 3 
Xuất phát từ thực trạng ĐTN và công tác QLNN của tỉnh Kiên Giang 
đối với ĐTN cho LĐNT, luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm tháo gỡ 
những khó khăn, vƣớng mắc để nâng cao hiệu quả công tác QLNN đối với 
ĐTN cho LĐNT trên địa bàn tỉnh. Trong quá trình thực hiện, cần vận dụng 
các giải pháp trên một cách đồng bộ, hợp lý và khoa học. Dựa trên thực tế của 
từng giai đoạn cụ thể để thực hiện những giải pháp đó một cách tích cực nhất. 
Kết quả công tác ĐTN cho LĐNT của tỉnh Kiên Giang từ năm 2011 – 
2015 và định hƣớng đến năm 2020 là phát triển mạnh cả về quy mô và hiệu 
quả, chất lƣợng đào tạo nhằm tạo ra một đội ngũ công nhân kỹ thuật có trình 
độ tay nghề vững vàng, có khả năng tiếp cận với công nghệ sản xuất tiên tiến, 
thiết bị kỹ thuật hiện đại. Quan điểm xuyên suốt của Đảng và Nhà nƣớc để 
tăng cƣờng công tác QLNN về ĐTN cho LĐNT trong thời gian tới là phải 
quản lý theo hƣớng nhu cầu sử dụng của thị trƣờng lao động, đa dạng hóa các 
loại hình ĐTN; chuẩn hóa, XHH công tác ĐTN, đổi mới tƣ duy trong quản lý 
ĐTN; đổi mới chính sách, cơ chế quản lý, tổ chức bộ máy QLNN về ĐTN. 
Để tăng cƣờng công tác QLNN về ĐTN cho LĐNT tỉnh Kiên Giang cần 
thực hiện đồng bộ các giải pháp sau: tiếp tục hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch 
phù hợp với nhu cầu và thực tiễn về ĐTN cho LĐNT; hoàn thiện và tổ chức 
thực hiện hiệu quả chính sách ĐTN cho LĐNT; tiếp tục kiện toàn bộ máy 
QLNN và mạng lƣới cơ sở ĐTN; nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý và 
giáo viên ĐTN; tăng cƣờng hỗ trợ nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất, đẩy 
mạnh XHH ĐTN; thƣờng xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm 
các vi phạm trong công tác ĐTN cho LĐNT; gắn kết chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo 
và doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trong công tác ĐTN cho LĐNT. 
102 
Điều quan trọng hơn hết quyết định sự thành công của công tác QLNN 
đối với ĐTN cho LĐNT là sự vào cuộc, quyết tâm trong công tác chỉ đạo của 
Đảng bộ, chính quyền và sự đồng thuận của nhân dân trên toàn tỉnh. 
103 
KẾT LUẬN 
ĐTN cho LĐNT là hoạt động có vị trí, vai trò quan trọng đối với phát 
triển nguồn nhân lực, nâng cao tay nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập cho 
ngƣời lao động, giảm nghèo nhanh và bền vững, góp phần phát triển KT – 
XH của tỉnh Kiên Giang. ĐTN là một trong những giải pháp đột phá của 
chiến lƣợc phát triển KT – XH nhằm phát triển nhanh đội ngũ nhân lực kỹ 
thuật trực tiếp, phục vụ sự nghiệp CNH – HĐH góp phần bảo đảm an sinh xã 
hội. 
Luận văn “Quản lý nhà nƣớc về ĐTN cho LĐNT trên địa bàn tỉnh Kiên 
Giang” đã đánh giá thực trạng công tác QLNN về ĐTN cho LĐNT và đƣa ra 
một số giải pháp nhằm hạn chế những tồn tại và nâng cao chất lƣợng QLNN 
về ĐTN cho LĐNT trên địa bàn tỉnh. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả rút 
ra một số kết luận chủ yếu sau: 
- Luận văn đã hệ thống đƣợc những lý luận cơ bản về nghề, ĐTN, ĐTN 
cho LĐNT; QLNN về ĐTN cho LĐNT; sự cần thiết phải có QLNN về ĐTN 
cho LĐNT; nội dung QLNN về ĐTN cho LĐNT. Đây là cơ sở khoa học để đề 
ra các giải pháp trong chƣơng 3. Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác 
QLNN về ĐTN cho LĐNT tại tỉnh Kiên Giang, tác giả có tham khảo kinh 
nghiệm quản lý, tổ chức thực hiện của một số địa phƣơng và quốc gia. Tuy 
nhiên, mỗi địa phƣơng, mỗi quốc gia đều có điều kiện, hoàn cảnh, thế mạnh 
riêng. Vì vậy, tác giả cần tiếp thu có chọn lọc để áp dụng cho phù hợp với 
điều kiện thực tế tại tỉnh Kiên Giang. 
- Để đánh giá thực trạng công tác QLNN về ĐTN cho LĐNT trên địa 
bàn tỉnh Kiên Giang, luận văn đã đi sâu phân tích thực trạng công tác ĐTN 
cho LĐNT trên địa bàn; thực trạng công tác QLNN về ĐTN cho LĐNT của 
tỉnh từ năm 2012 – 2016. Luận văn đã phân tích một cách đầy đủ một số nội 
dung của QLNN về ĐTN cho LĐNT: ban hành và tổ chức thực hiện thể chế 
104 
và chính sách ĐTN cho LĐNT; Kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ 
QLNN về ĐTN cho LĐNT; Điều tra khảo sát nhu cầu và quy hoạch mạng 
lƣới các cơ sở ĐTN cho LĐNT; xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên 
ĐTN cho LĐNT; Hỗ trợ tài chính, trang thiết bị cho cơ sở ĐTN cho LĐNT; 
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo vi phạm pháp luật về ĐTN cho 
LĐNT. Đây chính là cơ sở khoa học để luận văn đƣa ra những đánh giá cho 
công tác QLNN về ĐTN cho LĐNT trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong thời 
gian qua. 
- Công tác QLNN về ĐTN cho LĐNT của tỉnh Kiên Giang từ năm 
2012 - 2016 đã đạt đƣợc nhiều kết quả đáng khích lệ: mạng lƣới cơ sở ĐTN 
đƣợc thành lập ngày càng nhiều và phân bố rộng khắp các huyện, thành phố; 
XHH ĐTN đã có bƣớc chuyển biến rõ rệt. Nhờ đó quy mô và chất lƣợng 
ĐTN LĐNT đƣợc nâng lên, LĐNT qua đào tạo đã nâng cao đƣợc tay nghề, 
tìm đƣợc việc làm, tăng thu nhập cho gia đình, đáp ứng nhu cầu nhân lực của 
các khu kinh tế, khu công nghiệp tại địa phƣơng. 
- Mặc dù công tác QLNN về ĐTN cho LĐNT của tỉnh Kiên Giang 
trong những năm qua đã đạt đƣợc nhiều kết quả đáng khích lệ, tuy nhiên vẫn 
còn tồn tại nhiều yếu kém. Việc ban hành, tổ chức thực hiện thể chế và chính 
sách ĐTN cho LĐNT còn thiếu thống nhất; công tác khảo sát, dự báo nhu cầu 
học nghề cho LĐNT thực hiện chƣa tốt, quy hoạch mạng lƣới các cơ sở ĐTN 
còn chƣa đƣợc đầu tƣ đúng mức; đội ngũ giáo viên tại các cơ sở ĐTN vừa 
thiếu, vừa yếu; đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị cho cơ sở ĐTN còn hạn 
chế, chƣa đầu tƣ cho các cơ sở ĐTN ngoài công lập; công tác thanh tra, kiểm 
tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về ĐTN nhìn chung 
còn ít. 
- Để công tác QLNN về ĐTN cho LĐNT đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra, 
tác giả đã đƣa ra một số giải pháp nhằm giải quyết hạn chế cho các cơ quan 
105 
QLNN trong giai đoạn hiện nay. Các giải pháp tuy mang tính độc lập tƣơng 
đối về khả năng, phát huy tác dụng ở từng thời điểm, điều kiện cụ thể nhƣng 
lại có mối quan hệ, tác động qua lại, hỗ trợ, gắn kết với nhau. Việc phát huy 
tác dụng của các giải pháp trên phụ thuộc vào sự vận dụng nhuần nhuyễn, linh 
hoạt, đồng bộ một cách hợp lý vào thực tiễn công tác QLNN về ĐTN cho 
LĐNT trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 
Luận văn đƣợc thực hiện với sự cố gắng của bản thân tác giả và mong 
muốn góp phần vào đẩy mạnh công tác QLNN về ĐTN cho LĐNT trên địa 
bàn tỉnh Kiên Giang. Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu hữu ích cho 
công tác quản lý ĐTN cho LĐNT của bản thân, đồng thời cũng góp phần vào 
sự nghiệp phát triển nguồn nhân lực, phục vụ tốt yêu cầu CNH – HĐH của 
tỉnh nhà./. 
106 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Ngọc Ánh (2013), Quản lý nhà nước về dạy nghề cho lao 
động nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, Luận văn Thạc sĩ Quản lý Hành 
chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội. 
2. Ban Chấp hành Trung ƣơng (2008), Nghị quyết số 26-NQ/TW 
ngày 05/8/2008 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X về 
nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Hà Nội. 
3. Ban Chấp hành Trung ƣơng (2012), Chỉ thị số 19-CT/TW ngày 
05/11/2012 Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dạy nghề 
cho lao động nông thôn, Hà Nội. 
4. Ban Chấp hành Trung ƣơng (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW 
ngày 04/11/2013 Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng 
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định 
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Hà Nội. 
5. Ban Chỉ đạo Trung ƣơng thực hiện Quyết định 1956 (2013), Sơ kết 
3 năm (2010-2012) thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn 
đến năm 2020”, nhiệm vụ năm 2013 và 3 năm (2013-2015), Hà Nội. 
6. Phạm Quốc Bình (2008), Thực trạng công tác tổ chức trong quản 
lý nhà nước về dạy nghề ở Việt Nam, Tạp chí khoa học giáo dục, Hà Nội. 
7. Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội – Tổng cục Dạy nghề 
(2010), Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ cán bộ quản lý dạy nghề, Nhà xuất bản 
tự điển bách khoa, Hà Nội. 
8. Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội (2010), Công văn số 
664/BLĐTBXH-TCDN ngày 09/3/2010 Về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch 
triển khai Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020, Hà Nội. 
107 
9. Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội (2010), Thông tư số 
30/2010/TT-BLĐTBXH ngày 29/9/2010 Quy định chuẩn giáo viên, giảng viên 
dạy nghề, Hà Nội. 
10. Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội (2011), Quyết định số 
1582/QĐ-LĐTBXH ngày 02/12/2011 Về việc ban hành một số chỉ tiêu giám 
sát, đánh giá thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 
2020 theo Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính 
phủ, Hà Nội. 
11. Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội (2011), Thông tư số 
42/2011/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2011 Quy định về quy trình thực hiện 
kiểm định chất lượng dạy nghề, Hà Nội. 
12. Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội – Bộ Nội vụ – Bộ Nông 
nghiệp và Phát triển nông thôn – Bộ Công thƣơng – Bộ Thông tin và Truyền 
thông (2012), Thông tư liên tịch số 30/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-
BNN&PTNT-BCT-BTTT ngày 12/12/2012 Hướng dẫn trách nhiệm tổ chức 
thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính 
phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”, 
Hà Nội. 
13. Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội (2015), Thông tư số 
40/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 Quy định chuẩn về chuyên môn, 
nghiệp vụ và chế độ làm việc của nhà giáo dạy trình độ sơ cấp, Hà Nội. 
14. Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội (2015), Thông tư số 
41/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 Quy định chuẩn về sử dụng, bồi 
dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao đối với nhà giáo dạy trình độ sơ cấp, 
Hà Nội. 
108 
15. Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội (2015), Thông tư số 
43/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 Quy định về đào tạo thường xuyên, 
Hà Nội. 
16. Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội (2016), Công văn số 
1046/LĐTBXH-TCDN ngày 01/4/2016 Báo cáo sơ kết 6 năm thực hiện Đề án 
1956, Hà Nội. 
17. Bộ Tài chính – Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội (2010), 
Thông tư liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010 Hướng 
dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động 
nông thôn đến năm 2020” ban hành theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 
27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ, Hà Nội. 
18. Bộ Tài chính – Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội (2012), 
Thông tư liên tịch số 128/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 09/8/2012 Sửa 
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-
BLĐTBXH ngày 30/7/2010 hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện 
Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” theo Quyết 
định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ, Hà Nội. 
19. Chính phủ (2008), Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 
Về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực 
giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, Hà Nội. 
20. Chính phủ (2008), Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 
28/10/2008 Ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị 
quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông 
nghiệp, nông dân, nông thôn, Hà Nội. 
21. Chính phủ (2009), Nghị định số 70/2009/NĐ-CP ngày 21/8/2009 
Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về dạy nghề, Hà Nội. 
109 
22. Chính phủ (2009), Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 
Phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020, Hà 
Nội. 
23. Chính phủ (2012), Quyết định số 630/QĐ-TTg ngày 29/5/2012 
Phê duyệt chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011 – 2020, Hà Nội. 
24. Chính phủ (2014), Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 
30/5/2008 về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong 
lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, Hà Nội. 
25. Chính phủ (2015), Nghị định số 48/NĐ-CP ngày 15/5/2015 Quy 
định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục nghề nghiệp, Hà Nội. 
26. Chính phủ (2015), Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 
Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ 
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến 
năm 2020”, Hà Nội. 
27. Chính phủ (2015), Quyết định số 46/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 Quy 
định về chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng, Hà 
Nội. 
28. Chính phủ (2015), Nghị định số 113/NĐ-CP ngày 09/11/2015 Quy 
định phụ cấp đặc thù, phụ cấp ưu đãi, phụ cấp trách nhiệm công việc và phụ 
cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục 
nghề nghiệp công lập, Hà Nội. 
29. Nguyễn Bá Dƣơng (1999), Tâm lý học quản lý dành cho người 
lãnh đạo, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
30. Nguyễn Văn Đại (2010), Vấn đề đào tạo nghề cho lao động nông 
thôn, Đề tài cấp Bộ mã số CB 2009 - 02 - BS, Hà Nội. 
110 
31. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn 
quốc lần thứ IX, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
32. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn 
quốc lần thứ XI, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội 
33. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn 
quốc lần thứ XII, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
34. Học viện Hành chính (2011), Tài liệu bồi dưỡng về Quản lý hành 
chính nhà nước (Chương trình chuyên viên), Phần II Hành chính nhà nước và 
công nghệ hành chính, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 
35. Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang (2010), Nghị quyết số 
149/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Về việc 
đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2011 – 2015 
và định hướng đến năm 2020, Kiên Giang. 
36. Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang (2016), Nghị quyết số 
43/2016/NQ-HĐND ngày 01/8/2016 Đào tạo nghề cho lao động nông thôn 
tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016-2020, Kiên Giang. 
37. Trần Thị Minh Ngọc (2010), Việc làm của nông dân trong quá 
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 
2020, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
38. Trần Xuân Nhất (2013), Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho 
lao động ở khu vực nông thôn (Từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Long), Luận văn Thạc 
sĩ Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính Quốc Gia, Hà Nội. 
39. Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật 
Dạy nghề, Hà Nội. 
40. Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật 
Giáo dục nghề nghiệp, Hà Nội. 
111 
41. Sở Lao động – Thƣơng binh và Xã hội tỉnh Kiên Giang (2016), Đề 
án số 1239/LĐTBXH-ĐA ngày 09/8/2016 Đào tạo nghề cho lao động nông 
thôn giai đoạn 2016 – 2020 tỉnh Kiên Giang, Kiên Giang. 
42. Tổng cục Dạy nghề (2008), Định hướng nghề nghiệp và việc làm, 
Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 
43. Tổng cục Dạy nghề (2015), Tài liệu bồi dưỡng quản lý nhà nước 
về giáo dục nghề nghiệp, Hà Nội. 
44. Nguyễn Đức Tĩnh (2010), Quản lý nhà nước về đầu tư phát triển 
đào tạo nghề ở Việt Nam, Nhà xuất bản Dân trí, Hà Nội. 
45. Từ điển bách khoa toàn thƣ Wikipedia. 
46. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (2011), Quyết định số 347/QĐ-
UBND ngày 29/01/2011 Về phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông 
thôn giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020 tỉnh Kiên Giang, 
Kiên Giang 
47. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (2014), Kế hoạch số 106/KH-
UBND ngày 11/11/2014 Đào tạo lao động có tay nghề làm việc tại các khu, 
cụm công nghiệp và khu du lịch đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, 
Kiên Giang. 
48. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (2016), Quyết định số 1817/QĐ-
UBND ngày 15/8/2016 Về việc phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động 
nông thôn giai đoạn 2016-2020 tỉnh Kiên Giang, Kiên Giang. 
49. Viện nghiên cứu khoa học dạy nghề (2011), Mô hình dạy nghề và 
giải quyết việc làm cho lao động ở khu vực chuyển đổi mục đích sử dụng đất, 
Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội. 
112 
PHỤ LỤC 1 
DANH MỤC NGHỀ ĐÀO TẠO CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 
TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 
TT Nghề đào tạo 
Thời gian thực học 
(giờ) 
A. Nghề nông nghiệp 
I Dạy nghề thƣờng xuyên 
01 Nhóm nghề trồng trọt Từ 100 – 188 
02 Nhóm nghề nuôi trồng thủy sản Từ 100 – 188 
03 Nhóm nghề chăn nuôi gia súc, gia cầm Từ 100 – 188 
04 Nghề dƣợc lý thú y thủy sản 276 
II Trình độ sơ cấp 
01 Nhóm nghề cơ khí, sửa chữa 540 
02 Nhóm nghề sản xuất chế biến 540 
03 Nhóm nghề mua bán, quản lý nông nghiệp – thủy sản 540 
04 Nhóm nghề trồng cây ăn quả 540 
05 Nghề nuôi ong mật 540 
06 
Nhóm nghề đánh bắt thủy sản xa bờ, điều khiển tàu cá, thuyền trƣởng, máy 
trƣởng tàu cá hạng tƣ 
540 
B. Nghề phi nông nghiệp 
I Dạy nghề thƣờng xuyên 
01 Nhóm nghề điện, điện tử, cơ khí, sửa chữa Từ 100 – 188 
02 Nhóm nghề đan lát, thủ công mỹ nghệ Từ 100 – 188 
03 Nghề sản xuất gạch theo công nghệ Tuynel 188 
04 Nghề may công nghiệp Từ 188 – 364 
05 Trang điểm, thẩm mỹ 276 
06 Nghề lắp đặt bảng hiệu, sửa chữa vận hành thiết bị điện 276 
07 Nhóm nghề pha chế thức uống, nghiệp vụ buồng, bàn 276 
II Trình độ sơ cấp 
01 Nhóm nghề xây dựng 540 
02 Nhóm nghề hàn, tiện, sửa chữa động cơ, xe máy 540 
03 
Nhóm nghề sửa chữa hệ thống tín hiệu, đèn chiếu sáng, hệ thống lạnh xe ô 
tô, hệ thống lạnh gia đình 
540 
04 Nghề giúp việc nhà 540 
05 
Nhóm nghề kỹ thuật nấu ăn, nghiệp vụ lễ tân, hƣớng dẫn du lịch, phục vụ 
buồng, bàn 
540 
06 Nhóm nghề khảm trai hoa văn, đan, móc thủ công tinh xảo 540 
07 Nhóm nghề kinh doanh sản phẩm nông nghiệp, quản lý điện nông thôn 540 
08 
Nhóm nghề sửa chữa, lắp đặt mạng, cấp thoát nƣớc, điện nội thất, công trình 
thủy lợi, sửa chữa điện, điện tử, sửa chữa điện tàu biển 
540 
09 
Nhóm nghề sơ chế và bảo quản sản phẩm cây công nghiệp, cây lƣơng thực, 
bảo quản hoa màu 
540 
10 Nhóm nghề cắt may và trang điểm thẩm mỹ 540 
11 Nghề in lụa 540 
12 Nghề vệ sĩ 540 
13 Nghề sửa chữa điện thoại di động 716 
14 
Nhóm nghề sửa chữa, bảo trì hệ thống lạnh, sửa chữa cơ điện nông thôn, sửa 
chữa điện, điện tử chuyên sâu 
716 
15 Nghề kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật và thú y 716 
16 Nghề chăm sóc da 716 
17 Nhóm nghề sửa chữa máy nông nghiệp 716 
18 Nhóm nghề gia công thành phẩm từ gỗ 716 
113 
19 Nghề sửa chữa thiết bị may gia đình 804 
20 Thiết kế tạo mẫu tóc 892 
21 Thủ công mỹ nghệ từ gỗ 1.068 
114 
PHỤ LỤC 2 
KẾT QUẢ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2012 – 2016 
T
T 
Lĩnh vực 
đào tạo 
Số ngƣời đƣợc học nghề Hiệu quả sau học nghề 
Tổng 
số 
Nữ 
Đối tƣợng 1 
Đối 
tƣợng 
2 
Đối 
tƣợng 
3 Tổng 
số 
ngƣời 
đã học 
xong 
Tổng 
số 
ngƣời 
có việc 
làm 
Đƣợc 
doanh 
nghiệp
/ đơn 
vị 
tuyển 
dụng 
Đƣợc 
doanh 
nghiệp
/ đơn 
vị bao 
tiêu 
sản 
phẩm 
Tự tạo 
việc 
làm 
Thành 
lập tổ 
hợp tác, 
hợp tác 
xã, 
doanh 
nghiệp 
Thuộc 
hộ 
thoát 
nghèo 
Số 
ngƣời 
có thu 
nhập 
khá 
Số ngƣời 
thực tế 
thuộc đối 
tƣợng 1 
Ngƣời có 
công với 
cách 
mạng 
Ngƣời 
dân tộc 
thiểu số 
Ngƣời 
thuộc 
hộ 
nghèo 
Ngƣời 
thuộc hộ 
bị thu 
hồi đất 
Ngƣời 
khuyết 
tật 
Ngƣời 
thuộc 
hộ cận 
nghèo 
LĐNT 
khác 
Tổng số 55.034 27.241 20.175 1.867 15.101 2.843 168 197 2.812 32.047 55.034 46.230 3.578 1.643 40.346 663 540 2.654 
Nông nghiệp 32.942 11.522 13.155 1.275 9.684 2.061 66 69 1.776 15.045 29.976 26.395 707 465 24.845 378 303 1.567 
Phi nông nghiệp 24.250 15.719 7.020 592 5.417 781 102 128 1.036 17.002 25.058 19.835 2.871 1.178 15.501 285 237 1.067 
1 Năm 2012 11.104 5.695 4.613 407 3.178 934 67 27 845 5.646 11.104 8.442 992 0 7.418 32 320 184 
 Nông nghiệp 9.310 2.481 3.341 246 2.402 667 7 19 611 2.392 6.344 5.065 348 0 4.704 13 192 110 
Phi nông 
nghiệp 
3.952 3.214 1.272 161 776 267 60 8 234 3.254 4.760 3.377 644 0 2.714 19 128 74 
2 Năm 2013 12.461 5.928 4.048 407 2.900 684 25 32 574 7.839 12.461 10.621 366 366 9.555 334 70 281 
 Nông nghiệp 5.847 2.155 2.708 303 1.910 473 6 16 368 2.771 5.847 5.428 259 26 5.022 121 30 113 
Phi nông 
nghiệp 
6.614 3.773 1.340 104 990 211 19 16 206 5.068 6.614 5.193 107 340 4.533 213 40 148 
3 Năm 2014 10.493 5.638 3.790 336 2.894 507 39 14 615 6.088 10.493 8.918 337 428 8.151 2 70 250 
 Nông nghiệp 5.724 2.157 2.574 225 1.964 352 24 9 314 2.836 5.724 4.865 60 0 4.803 2 40 172 
Phi nông 
nghiệp 
4.769 3.481 1.216 111 930 155 15 5 301 3.252 4.769 4.053 277 428 3.348 0 30 78 
4 Năm 2015 10.415 4.931 3.711 347 2.933 348 13 70 363 6.341 10.415 9.061 964 333 7.628 136 33 923 
 Nông nghiệp 6.115 2.398 2.304 233 1.769 276 10 16 216 3.595 6.115 5.596 6 127 5.348 115 12 552 
Phi nông 
nghiệp 
4.300 2.533 1.407 114 1.164 72 3 54 147 2.746 4.300 3.465 958 206 2.280 21 21 371 
5 Năm 2016 10.561 5.049 4.013 370 3.196 370 24 54 415 6.133 10.561 9.188 919 516 7.594 159 47 1.016 
 Nông nghiệp 5.946 2.331 2.228 268 1.639 293 19 9 267 3.451 5.946 5.441 34 312 4.968 127 29 620 
Phi nông 
nghiệp 
4.615 2.718 1.785 102 1.557 76 5 45 148 2.682 4.615 3.747 885 204 2.626 32 18 396 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_dao_tao_nghe_cho_lao_dong_nong.pdf luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_dao_tao_nghe_cho_lao_dong_nong.pdf