Đất nước đang trên đà phát triển đặt ra những yêu cầu to lớn đối với
công tác quản lý nhà nước về mọi mặt đời sống xã hội, trong đó quản lý
nhà nước về đất đai là một trong những nội dung cực kỳ quan trọng. Hoạt
động quản lý nhà nước về đất đai nhằm đảm bảo việc sử dụng đất một cách
khoa học, tiết kiệm; đảm bảo tính công bằng trong quản lý và sử dụng đất
và đảm bảo nguồn thu cho ngân sách.
Nguồn tài nguyên đất đai có hạn. Vì vậy, việc quản lý, bảo vệ, khai
thác và sử dụng phải theo quy hoạch, kế hoạch, đảo bảo hợp lý, tiết kiệm,
hiệu quả và bền vững. Chính sách, pháp luật đất đai đảm bảo đưa đất đai
trở thành nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa.
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý,
chính quyền thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu và quản lý nhà nước về
đất đai trên địa bàn được quy định bởi pháp luật. Với phạm vi đề tài, chính
quyền cấp huyện thực hiện việc quản lý nhà nước trên địa bàn gồm 10 nội
dung chủ yếu gồm:
Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó; Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất; Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích
sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; Quản lý việc bồi thường, hổ trợ
tái định cư khi thu hồi đất; Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân; Thống kê, kiểm kê đất đai;
Quản lý tài chính về đất đai và giá đất; Quản lý, giám sát việc thực hiện
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, quàn lý hoạt động dịch vụ về đất86
đai; Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai; Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về đất đai. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai.
Thời gian qua, công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện
Lệ Thủy đạt được một số thành quả nhất định trên các mặt như: Công tác quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân; Công tác bồi
thường, hổ trợ tái định cư khi thu hồi đất; Công tác đăng ký đất đai, lập và
quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân; Công
tác thống kê, kiểm kê đất đai; Kết quả quản lý tài chính về đất đai và giá
đất; Công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất, quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai; Công tác thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành các quy định pháp luật về đất đai; giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại
một số hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn như:
việc lập quy hoạch sử dụng đất chưa bám sát được nhu cầu thực tế xã hội dẫn
đến hiệu quả sử dụng đất thấp; hồ sơ địa chính thiếu đồng bộ, công nghệ quản
lý lạc hậu; việc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai còn chưa đáp ứng hết
nhu cầu của nhân dân, vấn đề giải quyết đơn thư khiếu nại, tranh chấp đất đai
còn chưa dứt điểm. Đây là những vấn đề cần giải quyết để công tác QLNN
về đất đai ở Lệ Thủy đi vào nền nếp, tạo động lực cho sự phát triển kinh tế - xã
hội huyện Lệ Thủy nói riêng, tỉnh Quảng Bình nói chung.
Trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu, tác giả đề xuất hai nhóm giải
pháp gồm: Nhóm giải pháp hoàn thiện các nội dung quản lý nhà nước về
đất đai và nhóm giải pháp hoàn thiện công cụ và phương pháp quản lý nhà
nước về đất đai của chính quyền huyện Lệ Thủy. Trong đó, chú trọng các87
giải pháp như: Lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Hoàn thiện
công tác đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấychứng
nhận quyền sử dụng đất; Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong quản
lý và sử dụng đất; Bồi thường, hổ trợ tái định cư khi thu hồi đất; Tiếp tục
thực hiện cải cách thủ tục hành chính về đất đai; Tăng cường tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật về đất đai; Tiếp tục kiện toàn bộ máy quản lý
nhà nước về đất đai. Đây là các giải pháp tổng thể, cần phải được triển
khai đồng bộ, đòi hỏi sự quyết tâm, vào cuộc của cả hệ thống chính trị trên
địa bàn huyện nhằm tạo ra bước chuyển biến mạnh mẽ trong công tác quản
lý đất đai, tạo đà thúc đẩy tăng trưởng kinh tế- xã hội tại huyện Lệ Thủy.
100 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 651 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, cụm công nghiệp và các khu dân cư đã có
đất nông, lâm nghiệp định giá theo loại, hạng đất. Giá đất được xây dựng
dựa trên bảng giá đất trước đó, có khảo sát và tham khảo giá đất đang diễn
ra trên thị trường và tình hình đầu tư xây dựng các đường phố, hạ tầng kỹ
thuật.
Thông qua bảng giá đất hàng năm do Nhà nước ban hành làm cơ sở
cho chính quyền huyện xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các khoản
58
thuế theo quy định Ngoài ra, làm cơ sở cho việc bồi thường, giải phóng
mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ cho mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Bảng giá các loại đất được chính
quyền huyện công bố rộng rãi trên các phương tiện đại chúng, công khai
minh bạch, nên thuận lợi cho các nhà đầu tư cũng như người dân có kế
hoạch sản xuất kinh doanh của mình.
Nguồn thu từ đất tăng dần qua các năm và tỉ trọng tiền sử dụng đất
chiếm phần quan trọng trong các khoản thu ngân sách của huyện.
Đơn vị tính:triệu đồng
Năm 2014 2015 2016
Tổng cộng: 30.503 31.279 51.761
1.Tiền sử dụng đất 27.453 28.152 46.586
2.Thuế chuyển quyền SD đất 2.135 2.189 3.623
3.Tiền thuê đất 915 938 1.552
BẢNG 2.5: Nguồn thu từ đất từ năm 2014 - 2016
(Nguồn: Cục Thuế huyện Lệ Thủy)
* Kết quả việc quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng đất, quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai
Với viêc thành lập Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, Trung
tâm giao dịch Một cửa liên thông huyện đã góp phần quan trọng việc đảm
bảo việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất như: Chuyển nhượng,
thừa kế, tặng cho, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp đổi cấp lại GCNQSD
đất, đăng ký thế chấp, bảo lãnh quyền sử dụng đất, đăng ký biến động các
thông tin trên GCNQSD đất đã cấp.........Cụ thể là:
- Kết quả thực hiện năm 2014
+ Đăng ký biến động thông tin trên GCNQSD đất đã cấp: 458 trường
hợp
59
+ Cấp đổi, cấp lại GCNQSD đất: 628 trường hợp với diện tích
72,10ha
+ Chuyển mục đích sử dụng đất: 23 trường hợp với diện tích 1,0ha
+ Chuyển nhượng, tặng cho QSD đất: 768 trường hợp với diện tích
158,87ha
+ Tách thửa, hợp thửa đất: 13 trường hợp với diện tích 1,63ha
+ Công nhận QSD đất: 777 trường hợp với diện tích 189,14ha
+ Thừa kế QSD đất: 73 trường hợp với diện tích 4,85ha
+ Đăng ký thế chấp, bảo lãnh QSD đất: 2236 trường hợp
+ Xóa đăng ký thế chấp, bảo lãnh QSD đất: 1685 trường hợp
- Kết quả thực hiện năm 2015
+ Đăng ký biến động thông tin trên GCQSD đất đã cấp: 741 trường
hợp
+ Cấp đổi, cấp lại GCNQSD đất: 835 trường hợp với diện tích
130,86ha
+ Chuyển mục đích sử dụng đất: 31 trường hợp với diện tích 1,48ha
+ Chuyển nhượng, tặng cho QSD đất: 1095 trường hợp với diện tích
191,90ha
+ Tách thửa, hợp thửa đất: 12 trường hợp với diện tích 4,88ha
+ Công nhận QSD đất: 155 trường hợp với diện tích 137,66ha
+ Thừa kế QSD đất: 196 trường hợp với diện tích 36,94ha
+ Đăng ký thế chấp, bảo lãnh QSD đất: 3200 trường hợp
+ Xóa đăng ký thế chấp, bảo lãnh QSD đất: 2227 trường hợp
- Kết quả thực hiện năm 2016
+ Đăng ký biến động thông tin trên GCQSD đất đã cấp: 426 trường
hợp
+ Cấp đổi, cấp lại GCNQSD đất: 1024 trường hợp với diện tích
60
196,91ha
+ Chuyển mục đích sử dụng đất: 52 trường hợp với diện tích 2,71ha
+ Chuyển nhượng, tặng cho QSD đất: 1279 trường hợp với diện tích
264,59ha
+ Tách thửa, hợp thửa đất: 16 trường hợp với diện tích 3,11ha
+ Công nhận QSD đất: 127 trường hợp với diện tích 211,54ha
+ Thừa kế QSD đất: 246 trường hợp với diện tích 23,67ha
+ Đăng ký thế chấp, bảo lãnh QSD đất: 2515 trường hợp
+ Xóa đăng ký thế chấp, bảo lãnh QSD đất: 2099 trường hợp
Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện theo cơ chế Một
cửa liên thông cấp huyện nên đã tạo điều kiện thuận lợi cho người dân khi
đến giao dịch, mặt khác người dân có thể theo dõi được quá trình xử lý hồ
sơ của mình do các cơ quan thực hiện. Vì vậy trách được tình trạng hồ sơ
xử lý chậm và một số biểu hiện tiêu cực của cán bộ xử lý hồ sơ.
Bên cạnh việc đảm bảo cho người dân thực hiện các quyền thì công
tác quản lý, giám sát việc thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng đất luôn
được chính quyền huyện quan tâm chỉ đạo nhằm hạn chế đến mức thấp
nhất việc khiếu kiện khiếu nại xảy ra. Một trong những nội dung cụ thể là
giam sát việc sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới, tình hình thực
hiện kê khai đăng ký sử dụng đất theo quy định, việc thục hiện nghĩa vụ tài
chính về đất đai trong quá trình sử dụng và thực hiện các quyền.
* Kết quả thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật
về đất đai; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng
đất
- Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật
về đất đai.
Hàng năm, UBND huyện giao cho Thanh tra huyện tham mưu xây
61
dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra tình hình quản lý nhà nước về đất đai
một số xã, thị trấn trên địa bàn. Kết quả cụ thể như sau:
+ Xã Hưng Thủy trong quản lý đất đai trên địa bàn để người dân tự ý
xây nhà trái phép trên hành lang đường Quốc lộ 1A tuyến BOT
+ Xã Sen Thủy đất đã được thu hồi giải phóng mặt bằng mở rộng
Quốc lộ 1A nhưng để người dân tự ý lấn chiếm trái phép
+ Phát hiện việc sai phạm trong quá trình quy hoạch phân lô đấu giá
quyền sử dụng đất tại xã Dương Thủy(đấu giá xong không giao đất được
bởi vì vướng quy hoạch đường điện 110kv)
+ Xã Xuân Thủy trong quá trình xây dựng hồ sơ chuyển nhượng
quyền sử dụng đất không tuân thủ quy trình theo quy định pháp luật(thiếu
chử ký bên nhận chuyển nhượng, không lưu trử hồ sơ)
+ Xã Hồng Thủy qua quá trình thanh tra, kiểm tra đã phát hiện quỹ
đất 5% của xã sử dụng không đúng mục đích, quỹ đất để lại không giao
vượt quá quy định....
- Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của công dân
trong quản lý và sử dụng đất.
UBND huyện đã tiếp nhận và thực hiện giải quyết nội dung đơn
khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền theo đúng quy định.
Chủ yếu giải quyết đơn thư của các hộ gia đình, cá nhân có đơn kiến nghị
về tranh chấp quyền sử dụng đất, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn huyện Lệ Thủy, cụ thể như sau:
+ Giải quyết và trả lời đơn kiến nghị của 09 hộ gia đình tại xã Sơn
Thủy về việc đề nghị cấp GCNQSD đất do bố trí tái định cư GPMB tuyến
đường Hồ Chí Minh từ năm 2000 và báo cáo kết quả giải quyết cho
UBND tỉnh;
62
+ Chuyển đơn, yêu cầu UBND xã Mỹ Thủy giải quyết và báo cáo
UBND huyện kết quả giải quyết theo đơn kiến nghị của ông Trương Quang
Tiến, kiến nghị việc UBND xã Mỹ Thủy phân lô đấu giá trên đất ông được
giao theo Nghị định 64/CP;
+ Giải quyết và trả lời đơn kiến nghị của ông Trần Quang Hài ở tại
xã Quảng Lưu về việc ông xin mở đường vào khu nghĩa địa, UBND xã đã
khảo sát nhưng không giải quyết.
Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Trung tâm
phát triển quỹ đất tham mưu giải quyết và trả lời đơn kiến nghị liên quan
đến giải phóng mặt bằng và tái định cư tại các xã:
+ Giải quyết và trả lời đơn kiến nghị của ông Hoàng Kim Quy ở thôn
Thuận Trạch, xã Mỹ Thủy về việc gia đình ông chưa nhất trí việc áp giá
đền bù do thu hồi đất GPMB xây dựng Chùa Hoằng Phúc;
+ Giải quyết và trả lời đơn kiến nghị của ông Nguyễn Ngọc Tình, bà
Dương Thị Ngân tại thôn Đoàn Kết, xã Hưng Thủy về việc đề nghị xem xét
bồi thường hỗ trợ do GPMB quốc lộ 1A;
UBND huyện thành lập đoàn Thanh tra xác minh việc chậm xử lý hồ
sơ cấp GCNQSD đất của ông Nguyễn Đình Ngoắt – Nguyên cán bộ ĐC-
XD xã Hưng Thủy....
Tóm lại, hoạt động quản lý nhà nước về đất đai ở huyện Lệ Thủy đã
có những chuyển biến cơ bản theo từng thời điểm. Bước đầu đầu đã tạo ra
những cơ sở quan trọng giúp Nhà nước quản lý được nguồn tài nguyên đất
đai, đảm bảo phân bổ quỹ đất đai cho sự phát triển toàn diện của tất cả các
ngành, các lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần tích cực thúc đẩy sự phát
triển của huyện theo hướng ổn định, bền vững.
Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã đạt được một số kết quả
nhất định, giúp cho công tác quản lý nhà nước về đất đai của huyện dần đi
63
vào ổn định. Là cơ sở để chính quyền huyện xây dựng chính sách, có biện
pháp chỉ đạo phù hợp, tăng cường hiệu quả quản lý, sử dụng đất trên địa bàn
huyện. Thông qua công tác giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, nguồn tài nguyên đất đai đã và đang được khai thác sử dụng có hiệu quả
hơn, góp phần tích cực vào sự phát triển của huyện trên tất cả các lĩnh vực.
Đã cơ bản thiết lập được hệ thống bản đồ địa chính và từng bước lập
hồ sơ địa chính cơ sở để quản lý đến từng thửa đất và chủ sử dụng như: về
nguồn gốc đất đai, quá trình chuyển dịch mục đích, người sử dụng; đất
được giao hay đất thuê, giấy tờ liên quan đất thửa đất; diện tích đất sử
dụng, vị trí hình thể thửa đất; giá đất, việc thực hiện nghĩa vụ tài chính với
Nhà nước; các công trình xây dựng trên đất. Đây chính là yếu tố quan trọng
hàng đầu, là kết quả của công tác quản lý của cả hệ thống chính quyền các
cấp từ huyện đến đến xã, thị trấn trong những năm vừa qua.
Các quyền của người sử dụng đất đã được chính quyền huyện quan
tâm giải quyết theo quy định của pháp luật và nhu cầu người sử dụng đất
như: chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế , chuyển mục đích sử dụng đất,
đăng ký thế chấp bảo lãnh QSD đất... Đây là cơ sở để người sử dụng đất
phát huy được nguồn lực đất đai cho phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời là
cơ sở để Nhà nước quản lý được nguồn tài nguyên đất đai và tạo nguồn thu
cho ngân sách.
2.3.2. Nguyên nhân của kết quả đạt được
Một là, công tác quản lý nhà nước về đất đai luôn được Huyện ủy,
HĐND, UBND huyện Lệ Thủy đặc biệt quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và xác
định là nguồn lực quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội , ổn định
chính trị của địa phương.
Hai là, sự quan tâm của Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc
hướng dẫn, giúp đỡ về chuyên môn nghiệp vụ, giúp chính quyền huyện
64
tháo gỡ những vướng mắc trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Ba là, Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành và các văn bản
hướng dẫn đã tạo chuyển biến tích cực trong công tác quản lý nhà nước về
đất đai nói chung và của chính quyền huyện Lệ Thủy nói riêng như: Những
khó khăn, vướng mắc trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được tháo gỡ, công
tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng được thực hiện chặt chẽ hơn...
Bốn là, sự nổ lực phấn đấu của tập thể lãnh đạo, chuyên viên, viên
chức phòng Tài nguyên và Môi trường trong việc tham mưu cho chính
quyền huyện chỉ đạo, điều hành công tác quản lý nhà nước về đất đai trên
địa bàn huyện.
Năm là, viêc lãnh đạo, điều hành của chính quyền các xã, thị trấn
trong quản lý nhà nước về đất đai đã góp phần quan trọng cho những kết
quả đạt được của chính quyền huyện.
2.4. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nước về
đất đai trên địa bàn huyện Lệ Thủy, Tỉnh Quảng Bình
2.4.1. Hạn chế
Công tác quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền huyện tuy đã
đạt được một số kết quả nhất định, làm tiền đề cho sự phát triển của những
năm tiếp theo, thể hiện sự cố gắng của cơ quan Tài nguyên và Môi trường
và chính quyền huyện, xã, thị trấn. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu
đạt được cũng còn một số hạn chế. Cụ thể là:
- Việc lập quy hoạch sử dụng đất chưa bám sát được thực tế nhu cầu sử
dụng đất trong điều kiện phát triển kinh tế- xã hội của huyện làm ảnh hưởng
rất lớn đến việc phân bổ quỹ đất cho các lĩnh vực của đời sống xã hội. Quy
hoạch sử dụng đất còn thiếu tính toán về hiệu quả kinh tế - xã hội - môi
trường, thiên về tiến hành thống kê, phân bố về số lượng nên tính khả thi
65
của các phương án quy hoạch không cao. Sự thiếu cân đối giữa các lợi ích
trong một số quy hoạch sử dụng đất đã gây bất bình trong dư luận, đồng
thời, tính đồng bộ trong quy hoạch, sử dụng đất đai chưa được đảm bảo.
Việc lấy ý kiến tham gia góp ý của người dân, cộng đồng trong việc quy
hoạch sử dụng đất đai còn mang tính hình thức.Quy hoạch chưa có tính
pháp lý cao, còn thường xuyên điều chỉnh. Tính trách nhiệm trong quy
hoạch sử dụng đất chưa được đề cao. Khi xảy ra sai phạm trong quản lý
không có người chịu trách nhiệm chính, mà chủ yếu xử lý sai phạm theo cơ
chế trách nhiệm “tập thể”. Công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực
hiện quy hoạch chưa được coi trọng. Việc quản lý, kiểm tra, giám sát thực
hiện quy hoạch sử dụng đất sau khi được xét duyệt chưa chặt chẽ, dẫn tới
tình trạng vi phạm quy hoạch vẫn còn diễn ra.
- Hệ thống hồ sơ địa chính chưa được thiết lập đồng bộ, công nghệ
quản lý còn lạc hậu, chưa được đầu tư trang thiết bị đầy đủ. Việc cập nhật,
chỉnh lý biến động đất đai chưa được thực hiện kịp thời, thường xuyên dẫn
đến thông tin không đầy đủ, chính xác khi sử dụng. Đặc biệt là khi có phát
sinh tranh chấp, khiếu kiện về đất đai thì không đủ cơ sở pháp lý để giải
quyết.
- Việc sử dụng đất sai mục đích, lấn chiếm đất công, cấp đất trái
thẩm quyền vẫn còn diễn ra ở một số xã, thị trấn.
- Công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu
trên địa bàn huyện đến nay vẫn chư hoàn thành, một số chỉ tiêu các loại đất
tỷ lệ cấp giấy chứng nhận còn thấp như đất Lâm nghiệp, đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp làm ảnh hưởng rất lớn đến việc quản lý và sử dụng
đất.
- Việc giải quyết thủ tục hành chính về đất đai có nhiều chuyển biến
tích cực nhưng vẫn chưa đáp ứng được hết nhu cầu của nhân dân, việc thực
66
hiện cơ chế một cửa ở cấp xã trong lĩnh vực này hầu như không hoạt động
dẫn đến việc xây dựng hồ sơ ban đầu cho nhân dân tại cấp xã chậm, thậm
chí còn có biểu hiện “thích thì làm, không thích để đấy”.
- Việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, giải quyết tranh chấp đất
đai trong một số trường hợp còn kéo dài, chưa dứt điểm. Việc thực hiện các
quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ở nhiều
dự án còn có sai sót làm phát sinh khiếu kiện, khiếu nại trong nhân dân.
- Tổ chức bộ máy và đội ngủ cán bộ ngành Tài nguyên và Môi
trường tuy đã được quan tâm và kiện toàn nhưng trong thời gian qua còn
bộc lộ một số hạn chế, năng lực chuyên môn của một số ít cán bộ, công
chức chưa đáp ứng được yêu cầu trong thời ký mới, đặc biệt là đội ngủ cán
bộ địa chính cấp xã. Phẩm chất đạo đức của một bộ phận cán bộ, công chức
còn yếu, còn có biểu hiện gây phiền hà ,nhũng nhiễu trong thực thi công
vụ.
- Ý thức chấp hành pháp luật đất đai của một bộ phận nhân dân còn
hạn chế, nhận thức về vai trò vị trí của công tác quản lý nhà nước về đất đai
chưa đầy đủ, chưa thống nhất dẫn đến sự phối hợp giữa các phòng, ban,
đơn vị còn thiếu chặt chẽ là rào cản trong quá trình giải phóng mặt bằng,
hạn chế hiệu quả đầu tư nói riêng và chiến lược phát triển kinh tế xã hội
của huyện nói chung. Bên cạnh đó, việc thực thi pháp luật chưa thật
nghiêm minh, chưa đáp ứng đầy đủ các yếu tố công bằng đã tạo “tiền đề”
cho tình trạng lấn chiếm đất đai, sử dụng đất sai mục đích, vi phạm quy
hoạch gây nên những bất ổn trong xã hội và tiềm ẩn nhiều nguy cơ.
Từ những hạn chế nên trên, có thể tác động trực tiếp đến quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của huyện Lệ Thủy, trước hết là tạo ra thách thức
lớn cho công tác quản lý nhà nước về đất đai mà chính quyền huyện Lệ
Thủy cần phải quan tâm hàng đầu.
67
2.4.2. Nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nước về đất đai ở
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
* Nguyên nhân khách quan
- Hệ thống chính sách pháp luật đất đai tuy đã được điều chỉnh, bổ
sung thường xuyên, nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu giải quyết một số
vấn đề vướng mắc trong thực tế. Một số văn bản quy phạm pháp luật về đất
đai thuộc thẩm quyền địa phương ban hành còn chậm, nội dung hướng dẫn
chưa rõ ràng, gây khó khăn cho việc thực hiện công tác quản lý nhà nước
về đất đai.
- Sự đổi mới hoạt động quản lý nhà nước về đất đai chưa theo kịp tốc
độ đô thị hóa gắn với sự gia tăng dân số và phát triển kinh tế - xã hội.
- Một số vấn đề tồn tại trong quản lý đất đai do lịch sử để lại chưa được
tháo gỡ dứt điểm, gây nhiều lúng túng cho công tác quản lý và giải quyết của
chính quyền địa phương.
- Nhu cầu của nhân dân về thực hiện các quyền của người sử dụng
đất ngày một tăng cao, tuy nhiên hệ thống hồ sơ địa chính, trang thiết bị
máy mốc phục vụ giải quyết công việc còn lạc hậu, thiếu đồng bộ.
* Nguyên nhân chủ quan
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của chính quyền huyện trong
quản lý nhà nước về đất đai còn nặng về giải quyết sự vụ, chưa chủ động
xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện trọng tâm, trọng điểm, chưa xác
định được các khâu then chốt để có biện pháp quản lý hiệu quả.
- Quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền cấp xã có nơi còn
lỏng lẻo là nguyên nhân dẫn đến những vi phạm trong quản lý, sử dụng đất
như việc sử dụng đất sai mục đích, lấn chiếm đất công....
- Kinh phí đầu tư cho việc lập quy hoạch sử dụng đất, đo đạc lập bản
đồ địa chính, đăng ký thống kê, chỉnh lý biến động đất đai, lập hồ sơ địa
68
chính, xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin đất đai...chưa được đầu tư bảo đảm
hoạt động.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật, thi
hành công vụ của công chức và cơ quan hành chính chưa chặt chẽ. Thiếu
kiểm tra, đánh giá của cơ quan chuyên môn cấp trên.
- Công tác cán bộ còn thiếu và yếu, đội ngũ cán bộ ngành tài nguyên
- môi trường từ huyện đến xã, thị trấn nhìn chung vẫn còn yếu và thiếu so
với yêu cầu; trình độ quản lý, năng lực chuyên môn còn hạn chế. Một số bộ
phận cán bộ công chức năng lực, đạo đức chưa đáp ứng được nhu cầu công
việc nhưng khó thay thế. Chế độ lương thưởng chưa thực sự là công cụ
khuyến khích công chức nhiệt tình làm việc.
- Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật chưa tốt, pháp luật về đất
đai chưa thật sự đi vào cuộc sống.
69
Tiểu kết chương 2
Thực tế cho thấy, tiềm năng đất đai trên địa bàn huyện Lệ Thủy là rất
lớn. Đây là nguồn lực phục vụ đắc lực cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương. Thời gian qua, công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa
bàn huyện Lệ Thủy đạt được một số thành quả nhất định trên các mặt như:
Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Công tác giao đất, cho thuê đất,
thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân; Công
tác bồi thường, hổ trợ tái định cư khi thu hồi đất; Công tác đăng ký đất đai,
lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá
nhân; Công tác thống kê, kiểm kê đất đai; Kết quả quản lý tài chính về đất
đai và giá đất; Công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng đất, quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai; Công tác thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về đất đai; giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất. Tuy nhiên, vẫn
còn tồn tại một số hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa
bàn như: việc lập quy hoạch sử dụng đất chưa bám sát được nhu cầu thực tế xã
hội dẫn đến hiệu quả sử dụng đất thấp; hồ sơ địa chính thiếu đồng bộ, công
nghệ quản lý lạc hậu; việc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai còn chưa đáp
ứng hết nhu cầu của nhân dân, vấn đề giải quyết đơn thư khiếu nại, tranh chấp
đất đai còn chưa dứt điểm...... Đây là những vấn đề cần giải quyết để công tác
QLNN về đất đai ở Lệ Thủy đi vào nền nếp, tạo động lực cho sự phát triển
kinh tế - xã hội huyện Lệ Thủy nói riêng, tỉnh Quảng Bình nói chung.
70
Chương 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở
HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH
Qua phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất
đai của chính quyền huyện Lệ Thủy cho thấy, những mặt đạt được cần
được khuyến khích duy trì và phát huy, những tồn tại và nguyên nhân tồn
tại cần có biện pháp khắc phục, những điểm còn thiếu và yếu trong quản lý
cần có giải pháp bổ sung, điều chỉnh. Trên cơ sở các đánh giá về công tác
quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền huyện Lệ Thủy. Trong phạm
vi Đề tài nghiên cứu, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền huyện Lệ Thủy theo hai
nhóm giải pháp chính, đó là:
- Nhóm giải pháp hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước về đất đai
của huyện Lệ Thủy;
- Nhóm giải pháp hoàn thiện công cụ và phương pháp quản lý nhà
nước về đất đai của chính quyền huyện Lệ Thủy.
3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước về đất đai
của huyện Lệ Thủy
3.1.1. Lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là công cụ để nhà nước quản lý đất
đai, là hệ thống các biện pháp cơ sở khoa học kỹ thuật, khoa hoc xã hội để
phân chia đất đai theo loại sử dụng nhằm sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên
đất. Vậy để hoàn thiện công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên
địa bàn huyện cần tập trung giải quyết một số nội dung sau:
- Đổi mới công tác lập quy hoạch, nâng cao chất lượng quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất theo hướng tiếp cận phương pháp tiên tiến. Quan tâm
71
đến vấn đề kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường, mục tiêu bảo đảm an ninh
lương thực, có tính đến tác động của biến đổi khí hậu. Tạo sự đồng bộ giữa
quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch xây dựng, trong đó có phân tích
không gian nhu cầu sử dụng đất và công khai, tham vấn các bên liên quan
trong quá trình lập quy hoạch, kê hoạch. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
theo hướng phải thể hiện được nhu cầu sử dụng đất của các dự án đầu tư,
của các ngành, lĩnh vực, làm căn cứ để Nhà nước thu hồi đất, giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và xây dựng chính sách tài chính về
đất đai.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đi trước một bước bảo đảm
phân bổ một cách hợp lý nguồn tài nguyên đất phục vụ mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội bền vững là định hướng chủ đạo và yêu cầu xuyên suốt
trong công tác quản lý đất đai.
- Việc quản lý, sử dụng đất phải thông qua công cụ quy hoạch sử
dụng đất, vừa bảo đảm quỹ đất phục vụ mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước vừa bảo đảm mục tiêu bảo vệ môi trường, an ninh lương thực,
xóa đói giảm nghèo, công bằng xã hội, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo
đảm quỹ đất sử dụng phù hợp cho từng giai đoạn và lâu dài.
- Tăng cường tính chế tài và tính thượng tôn pháp luật trong thi hành
quy hoạch của địa phương. Đặc biệt là hệ thống chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất
các cấp phải trở thành những chỉ tiêu tổng thể quyết định xu hướng phát triển
của địa phương mà không mâu thuẫn với lợi ích toàn cục. Các chỉ tiêu này phải
được giám sát thường xuyên một cách chặt chẽ với một cơ chế điều chỉnh linh
hoạt, kịp thời, đúng pháp luật. Phải quản nghiêm ngặt chỉ tiêu đất trồng lúa như
xác định ranh giới, cắm mốc ngoài thực địa đến từng xã, xác định danh tính cụ
thể của người lãnh đạo địa phương chịu trách nhiệm chỉ đạo, xem đây là vùng
đầu tư trọng điểm phát triển nông nghiệp trong quy hoạch xây dựng nông thôn
72
mới với một lộ trình chặt chẽ, công khai, trở thành vùng trồng lúa “bất khả xâm
phạm” để đầu tư cơ sở hạ tầng cho nghề trồng lúa kỹ thuật cao, người trồng lúa
có đời sống chất lượng cao và bền vững.
- Tập trung ưu tiên đẩy mạnh phối hợp quy hoạch đất đai với quy hoạch
xây dựng và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội. Nhất là quy hoạch
chi tiết xây dựng đô thị và điểm dân cư nông thôn, quy hoạch chi tiết xây dựng
các khu chức năng như: quy hoạch các khu công nghiệp, khu đô thị và
nhà ở, đồng thời quy định cụ thể chế độ công khai quy hoạch để nhân dân biết
và thực hiện, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư dễ dàng tiếp
cận thông tin về quy hoạch; Khắc phục sự trùng lặp, chồng chéo giữa quy
hoạch xây dựng với các loại quy hoạch khác. Thu hút đầu tư xây dựng hạ
tầng, phát triển công nghiệp, dịch vụ, du lịch đồng bộ với cơ sở hạ tầng
kinh tế, xã hội để khai thác tiềm năng đất đai tại các vùng trung du, miền
núi, ven biển, hạn chế tối đa việc lấy vào đất chuyên trồng lúa.
3.1.2. Hoàn thiện công tác đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa
chính, cấp giấychứng nhận quyền sử dụng đất
Hoàn thành công tác kê khai đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất lần đầu sẽ dần khắc phục được tình trạng khiếu nại, tố cáo của
người dân; có đầy đủ thông tin về người sử dụng đất và hồ sơ địa chính
nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai tốt hơn; đồng thời, là
điều kiện để thúc đẩy phát triển thị trường bất động sản lành mạnh, nằm
trong sự kiểm soát của Nhà nước. Tuy nhiên, đến nay trên địa bàn huyện
Lệ Thủy số lượng diện tích đất cần phải cấp giấy trong thời gian tới là khá
lớn. Để thực hiện nhiệm vụ này, trong thời gian đến, chính quyền huyện
cần phải có biện pháp cụ thể, đồng bộ mới đẩy nhanh tiến độ đăng ký, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng, cụ thể là:
73
Tăng cường đầu tư nguồn lực để đo đạc lập bản đồ địa chính, xây
dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai làm cơ sở để kê khai đăng ký,
cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Chỉ đạo chính quyền các xã, thị trấn tiến hành kê khai đăng ký đất
đai theo hướng bắt buộc như Luật Đất đai năm 2013 đã quy định, Nhà nước
bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp cho người đã đăng ký theo quy định của
pháp luật, bên cạnh đó phải có chế tài đủ mạnh để xử lý các trường hợp
không đăng ký, ngăn chặn các trường hợp giao dịch “ngầm” gây thất thu
ngân sách cho nhà nước. Để thực hiện vấn đề này, chính quyền huyện giao
nhiệm vụ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất xây dựng dự toán
kinh phí và cân đối bố trí đủ kinh phí để thực hiện. Sản phẩm đăng ký
thống kê sẽ phục vụ cho công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và là căn cứ thiết lập cơ sở dữ liệu đất đai.
- Tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đồng
loạt cho tất cả các loại đất. Chính quyền huyện cần tuân thủ sự chỉ đạo về
chuyên môn của Sở Tài nguyên và Môi trường để tháo gỡ những vướng
mắc trong quá trình triển khai, giao nhiệm vụ cho Phòng Tài nguyên và
Môi trường xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện. Kế hoạch phải xác định
rõ thời gian hoàn thành, các điều kiện cần phải đáp ứng như: con người,
kinh phí, cách thức tổ chức thực hiện, phối hợp giữa các cơ quan chuyên
môn và UBND các xã, thị trấn.
- Áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ địa chính đảm
bảo hồ sơ được lưu trử một cách khoa học, khai thác có hiệu quả, cập nhật
biến động một cách kịp thời, đầy đủ phục vụ công tác quản lý nhà nước về
đất đai.
74
3.1.3. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử
dụng đất.
- Để làm tốt công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất, chính quyền huyện nên giao phòng Phòng Thanh
tra và Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp rà soát các đơn thư hiện
có, tập trung giải quyết dứt điểm những đơn thư chưa giải quyết và những
đơn thư đã giải quyết nhưng chưa phù hợp với pháp luật và tình hình thực
tế. Bảo đảm tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về giải quyết khiếu
nại, tố cáo, nhất là về thẩm quyền và thời hạn giải quyết. Khắc phục có
hiệu quả tình trạng cơ quan có thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết nhưng
đã không giải quyết, dẫn tới khiếu nại vượt cấp. Những cơ quan, địa
phương có nhiều đơn, thư tồn đọng hoặc có nhiều vụ việc khiếu nại, tố cáo
cần được xem xét, xử lý trách nhiệm của người đứng đầu. Những đơn thư
đã được các cơ quan hành chính hoặc tòa án giải quyết đúng pháp luật và
đã vận dụng pháp luật phù hợp với thực tế mà người khiếu nại vẫn không
đồng ý thì tổ chức đối thoại để thuyết phục người khiếu nại chấp hành.
Trường hợp người khiếu nại vẫn cố tình không chấp hành và có hành động
kích động, gây rối thì cần áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định của
pháp luật.
- Hạn chế phát sinh đơn thư mới phải được đặt thành một trong
những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong công tác quản lý đất đai. Nhiệm
vụ này có liên quan chặt chẽ đến việc tổ chức thi hành và chấp hành pháp
luật đất đai. Chính quyền huyện nên tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo, chỉ
đạo công tác quản lý và sử dụng đất đai, thường xuyên kiểm tra, thanh tra,
phát hiện, chấn chỉnh những yếu kém, xử lý nghiêm, kịp thời, đúng pháp
luật các trường hợp vi phạm; tập trung kiểm tra, thanh tra, chấn chỉnh vào
các công việc sau:
75
+Việc thực hiện các quy định về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án;
+ Việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+Việc sử dụng đất của các dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
+Việc thi hành chế độ công vụ của cán bộ, công chức, nhất là những
người có thẩm quyền và trách nhiệm trực tiếp giải quyết các thủ tục hành
chính về đất đai.
- Sự lãnh đạo của Đảng luôn là nhân tố bảo đảm thắng lợi trong mọi
lĩnh vực công tác. Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đang là
khâu yếu, bức xúc, vì vậy cần có sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, quyết liệt và
có hiệu quả của các cấp uỷ đảng.
Mặt khác, đề nghị Hội đồng nhân dân tăng cường giám sát việc thi
hành pháp luật về đất đai và pháp luật về khiếu nại, tố cáo, bảo đảm pháp
luật về đất đai và pháp luật về khiếu nại, tố cáo được thi hành nghiêm
chỉnh.
- Các cơ quan như Thanh tra huyện, phòng Tài nguyên và Môi
trường cần tập trung thanh tra trách nhiệm quản lý Nhà nước về tài nguyên
và môi trường tại các địa phương nhằm phát hiện, chấn chỉnh những yếu
kém, xử lý nghiêm, kịp thời, đúng pháp luật các trường hợp vi phạm.
76
- Nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết về pháp luật cho công dân để
họ thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo đúng quy định của pháp luật; hạn chế
khiếu kiện không đúng cơ quan thẩm quyền giải quyết khiếu kiện đông
người, vượt cấp trái với quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo nhằm
góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo động lực
thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.
- Không ngừng tăng cường công tác tiếp dân cả về thời gian và địa
điểm, đặc biệt chú ý đến hiệu quả của công tác này. Cần có chính sách đào
tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ tiếp dân về kiến thức pháp luật, xã hội, tinh
thần nhiệt tình và tính trách nhiệm.
77
3.1.4. Bồi thường, hổ trợ tái định cư khi thu hồi đất
Giải phóng mặt bằng, thu hồi đất là quá trình đa dạng và phức tạp.
Nó thể hiện khác nhau đối với mỗi một dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi
ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội.
- Khi bồi thường GPMB đối với đất nông nghiệp, lâm nghiệp chính
quyền huyện cần xem xét và phân hạng cụ thể tại thời điểm thu hồi, không
nên dựa vào hạng đất khi họ được giao vì thực tế trong quá trình sử dụng
đất chủ hộ đã đầu tư thâm canh, nâng cao giá trị sử dụng của đất so với
trước khi được giao đất.
- Việc bồi thường thiệt hại về đất ở bằng cách giao đất ở khu TĐC
nên xem xét theo quy hoạch và định mức đất ở có như vậy mới đảm bảo về
quy hoạch - kiến trúc, đồng thời khi lập dự án cũng như xác định nhu cầu
đất tái định cư được dễ dàng hơn.
- Việc bồi thường thiệt hại về tài sản trên đất bị thu hồi chính quyền
huyện cần tính theo mức thiệt hại thực tế, được xem xét bằng giá trị xây
dựng mới. Cần thường xuyên xác định lại đơn giá bồi thường tài sản trên
đất bị thu hồi sao cho sát với giá thị trường.
- Về chính sách ổn đinh cuộc sống: Không chỉ dừng lại ở việc bố trí
nơi ở mới, mà chính quyền huyện cần lưu ý các giải pháp khôi phục cuộc
sống cũng như tạo điều kiện cho người bị thu hồi đất có nguồn thu nhập
mới, đây là vấn đề cần được quan tâm. Đảm bảo cho người dân bị thu hồi
đất có một cuộc sống tốt hơn hoặc bằng trước lúc di chuyển, mặt khác như
là một biện pháp hữu hiệu nhằm ngăn ngừa những hậu quả xấu về kinh tế,
xã hội, môi trường mà quá trình tái định cư có thể đem lại. Vì vậy cần có
những chính sách, hỗ trợ cuộc sống cho họ như:
- Hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Phát triển các làng nghề truyền
thống, xây dựng các công trình dịch vụ nhỏ phục vụ cộng đồng dân cư.
78
- Hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề: Người dân có thể được hỗ trợ bằng
tiền hoặc bằng đào tạo trong các trường, trung tâm dạy nghề để được làm
việc trong các dự án sử dụng đất của người bị thu hồi đất.
- Cần có chính sách xem xét để giải quyết cho những người bị ảnh
hưởng của dự án như: Đường giao thông, cốt nền, tình trạng ngập úng do
các công trình và các vấn đề ô nhiễm môi trường.
Ngoài các biện pháp trên, sự quan tâm thống nhất chỉ đạo sát sao của
chính quyền huyện, các ngành đoàn thể của các xã, thị trấn trong công tác
bồi thường GPMB là hết sức quan trọng, đặc biệt là việc tổ chức triển khai
thực hiện của cấp xã, phường, thị trấn và thôn bản. Đây là lực lượng gần
gũi bám sát nhất đối với các đối tượng được bồi thường GPMB, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Kiên trì giáo dục, thuyết phục nhân
dân và vận động sự quan tâm hỗ trợ chính đáng của doanh nghiệp với các
hộ dân trong công tác bồi thường GPMB là cần thiết, đặc biệt là việc quan
tâm giải quyết việc làm cho người lao động. Đối với những đối tượng đã
bồi thường thoả đáng, đúng chính sách và thuyết phục nhiều lần mà không
được thì cũng phải có biện pháp xử lý kiên quyết theo pháp luật.
- Công tác bồi thường GPMB là một việc khó khăn, vì vậy khi trực
tiếp, tiếp xúc với nhân dân để tuyên truyền chủ trương chính sách, pháp
luật cần phải được cân nhắc kỹ càng, chính xác, thống nhất, điều gì đã hứa
với nhân dân thì phải thực hiện cho bằng được, để tạo niềm tin sự đồng tình
ủng hộ của nhân dân. Muốn thực hiện được việc này thuận lợi thì khâu
chuẩn bị phải luôn được cụ thể, chu đáo và công phu.
3.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện công cụ và phương pháp quản lý nhà
nước về đất đai của chính quyền huyện Lệ Thủy
3.2.1. Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính về đất đai
79
Cải cách thủ hành chính trong lĩnh vực đất đai vẫn là một yêu cầu có
tính khách quan, bởi vì chất lượng quản lý nhà nước về đất đai phụ thuộc
rất nhiều vào thủ tục hành chính. Mặc dù, trong những năm qua, chính
quyền huyện có quan tâm thực hiện và đạt được kết quả nhất định, tuy
nhiên vẫn còn nhiều bất cập, chất lượng, hiệu quả, hiệu lực chưa thực sự
đáp ứng nhua cầu của nhân dân. Để khắc phục yếu kém trong việc thực
hiện cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, trước hết chính
quyền huyện cần thực hiện một số giải pháp như:
- Rà soát các văn bản pháp quy thuộc thẩm quyền cấp trên ban hành,
đề xuất loại bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung những quy định chồng chéo, bất hợp
lý, không phù hợp thực tế, gây phiền hà cho người dân. Đồng thời, chính
quyền huyện phải cải cách phương thức xây dựng và ban hành các văn bản
pháp quy, nâng cao chất lượng của văn bản pháp quy theo hướng nội dung
phải ngắn gọn, dễ hiểu, dễ xử lý khi có tranh chấp khiếu kiện, sát với thực
tế và bảo đảm tính khả thi. Tất cả kết quả rà soát văn bản phải được đăng
tải trên website huyện.
- Kiện toàn bộ máy hoạt động của Trung tâm giao dịch Một cửa liên
thông huyện, bổ sung thêm các cơ quan liên quan như: Kho bạc nhà nước;
Chi cục Thuế để giảm bớt việc đi lại của người dân trong quá trình thực
hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai. Thực tế tại Trung tâm giao dịch Một cửa
liên thông huyện chưa có các cơ quan này.
- Tiếp tục hoàn thiện phần mềm “Một cửa liên thông xã , huyện trong
lĩnh vực đất đai” đã đươc cấp có thẩm quyền phê duyệt. Theo đó, cần đặc quan
tâm đến việc xây dựng hồ sơ đất đai ban đầu nhân dân ở cấp xã như: Quy định
trong thời gian phải hoàn thiện hồ sơ, thời gian chuyển hồ sơ cho Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất , đây là một vấn đề mà hiện nay chính quyền huyện
vẫn chưa giải quyết được.
80
- Tất cả các dịch vụ công liên quan đến đất đai đều tập trung về đầu mối
tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất. Các bộ phận liên quan có trách
nhiệm phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính theo yêu cầu của công dân
thông qua quy trình quy định rõ thời gian thực hiện. Người dân có thể biết được
quy trình, quá trình giải quyết hồ sơ của mình thông qua việc tra cứu hồ sơ tại
Trung tâm giao dịch Một cửa liên thông huyện.
- Từng bước xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai (xác lập đầy đủ thông tin
trên từng thửa đất như: Giá đất, diện tích, hình thể, vị trí, mục đích sử dụng,
cấp công trình xây dựng,nguồn gốc sử dụng), mã hóa số liệu, thay thế
quản lý thủ công bằng hệ thống tin học có độ chính xác cao, cũng như
thuận lợi trong tra cứu trên mạng internet nhằm cung cấp các số liệu hồ sơ
lưu trữ về đất đai, góp phần thúc đẩy sự phát triển thị trường bất động sản.
- Ngoài ra, để thực hiện tốt việc giải quyết các dịch vụ công về đất
đai, chính quyền huyện cần đầu tư trang bị đủ máy móc thiết bị chuyên
ngành cho phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất, đẩm bảo lưu trữ và cung cấp thông tin cho chính quyền huyện
hoạch định các chính sách, cung cấp cho doanh nghiệp và người dân khi
cần. Xây dựng quy trình đăng ký đất đai qua mạng internet, giảm bớt các
loại giấy tờ không cần thiết.
3.2.2.Tăng cường tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về đất đai
Hệ thống pháp luật đất đai phức tạp, trong quá trình triển khai thực hiện
có nhiều văn bản hướng dẫn, trong khi đó nhận thức của một bộ phận nhân dân
còn hạn chế. Vì vậy, để làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật về đất đai, chính quyền huyện cần có những giải pháp như:
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, chỉ đạo của chính quyền đối với
công tác giáo dục pháp luật đất đai. Hàng năm UBND huyện cần chủ động
xây dựng kế hoạch giáo dục pháp luật cho các xã, thị trấn theo chương
81
trình, kế hoạch của cấp trên và phải phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh
tế, xã hội của từng địa phương. Thực hiện tốt việc kiểm tra, đánh giá, rút
kinh nghiệm và khen thưởng kịp thời những người có thành tích xuất sắc
trong công tác giáo dục pháp luật đất đai.
- Đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
trên các phương tiện thông tin đại chúng. Bởi vì, đây là cách nhanh nhất, ít
tốn kém nhưng hiệu quả lại rất cao trong thời đại bùng nổ thông tin như
hiện nay.
- Thiết lập các tờ rơi có nội dung liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất, thẩm quyền giải quyết các thủ tục hành chính của các cơ quan
chuyên môn, trình tự, thủ tục hồ sơ từng loại như: Giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thực
hiện các quyền của người sử dụng đất như: Thế chấp, cho thuê lại, chuyển
nhượng, chuyển đổi, thừa kế,tất cả các loại quy trình này phải được niêm
yết công khai tại các cơ quan chuyên môn huyện, xã, thị trấn và các tụ điểm
dân cư công cộng, đồng thời đưa trên trang Website của huyện đầy đủ.
- Chính quyền huyện cần dành một khoản kinh phí thích đáng trong
hoạt động thường xuyên của mình để phục vụ cho hoạt động tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật đất đai.
3.2.3. Tiếp tục kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về đất đai
- Kiện toàn các cơ quan chuyên môn của bộ máy quản lý đất đai như
phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Từng cơ quan rà soát chức năng, nhiệm vụ theo hướng dẫn của Trung ương
và Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nội vụ và nhiệm vụ được UBND
huyện giao theo tinh thần cải cách thủ tục hành chính, tăng cường trách
nhiệm và tự chịu trách nhiệm. Tập trung công việc về đầu mối, xây dựng
quy chế phối hợp giải quyết công việc giữa các phòng, ban trong huyện.
82
Đối với vấn đề nào có liên quan đến nhiều cơ quan, thì tập trung vào một
đầu mối thông qua Quy chế liên thông giữa các phòng, ban và chính quyền
phường, xã. Các vấn đề này phải được công bố trên website huyện Lệ Thủy
để nhân dân biết liên hệ.
- Xây dựng kế hoạch trực báo hàng tháng giữa cán bộ địa chính cấp
xã và phòng Tài nguyên và Môi trường để trao đổi chuyên môn nghiệp vụ,
kịp thời tháo gỡ những vướng mắc ở cấp xã trong công tác quản lý đất đai.
- Một trong những biện pháp thiết thực và mang lại hiệu quả cao là
chính quyền huyện cần tập trung củng cố và kiện toàn đội ngũ cán bộ địa
chính cấp xã. Chính quyền xã, thị trấn là người đại diện cho Nhà nước tại
địa phương và thường trực, trực tiếp thực hiện việc giám sát theo dõi mọi
hoạt động sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân hàng ngày.
Các mối quan hệ về đất đai chủ yếu phát sinh từ cơ sở, gắn liền với lịch sử
phát triển của địa phương. Người tham mưu trực tiếp về lĩnh vực này là
cán bộ địa chính cấp xã. Để thực hiện tốt vấn đề này, chính quyền huyện
cần tập trung một số giải pháp như:
+ Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch đào tạo, bổi dưỡng về chuyên
môn nghiệp vụ cho cán bộ địa chính cấp xã, khi có thay đổi về chính sách
đất đai phải tổ chức tập huấn để kịp thời nắm bắt.
+ Chuẩn hóa đội ngủ cán bộ địa chính xã, trong đó chú trọng cả
phẩm chất đạo đức chính trị và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trẻ hóa đội
ngủ cán bộ đảm bảo sự năng động trong áp dụng công nghệ thông tin, sử
dụng các máy móc, phần mềm chuyên ngành. Mặt khác, kiên quyết đưa ra
khỏi ngành những cán bộ có thái độ nhũng nhiễu, vi phạm các nguyên tắc
về đạo đức nghề nghiệp.
+ Cần có chính sách khuyến khích cán bộ nào hoàn thành tốt nhiệm vụ
thì ưu tiên không luân chuyển đi nơi khác như theo quy định hiện hành. Vì
83
thực tế việc luân chuyển cán bộ địa chính làm ảnh hưởng rất lớn đến công tác
quản lý đất đai của chính quyền cấp xã.
84
Tiểu kết chương 3
Tiềm năng đất đai của huyện Lệ Thủy vẫn là nguồn lực lớn phục vụ
cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện, quản lý nhà nước về đất
đai trên địa bàn huyện còn một số vấn đề cần giải quyết. Do đó, trong
khuôn khổ đề tài nghiên cứu, tác giả đề xuất hai nhóm giải pháp gồm:
Nhóm giải pháp hoàn thiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai và
nhóm giải pháp hoàn thiện công cụ và phương pháp quản lý nhà nước về
đất đai của chính quyền huyện Lệ Thủy. Trong đó, chú trọng các giải pháp
như: Lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Hoàn thiện công tác
đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấychứng nhận quyền
sử dụng đất; Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử
dụng đất; Bồi thường, hổ trợ tái định cư khi thu hồi đất; Tiếp tục thực hiện
cải cách thủ tục hành chính về đất đai; Tăng cường tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật về đất đai; Tiếp tục kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước
về đất đai... Đây là các giải pháp tổng thể, cần phải được triển khai đồng
bộ, đòi hỏi sự quyết tâm, vào cuộc của cả hệ thống chính trị trên địa bàn
huyện nhằm tạo ra bước chuyển biến mạnh mẽ trong công tác quản lý đất
đai, tạo đà thúc đẩy tăng trưởng kinh tế- xã hội tại huyện Lệ Thủy.
85
KẾT LUẬN
Đất nước đang trên đà phát triển đặt ra những yêu cầu to lớn đối với
công tác quản lý nhà nước về mọi mặt đời sống xã hội, trong đó quản lý
nhà nước về đất đai là một trong những nội dung cực kỳ quan trọng. Hoạt
động quản lý nhà nước về đất đai nhằm đảm bảo việc sử dụng đất một cách
khoa học, tiết kiệm; đảm bảo tính công bằng trong quản lý và sử dụng đất
và đảm bảo nguồn thu cho ngân sách.
Nguồn tài nguyên đất đai có hạn. Vì vậy, việc quản lý, bảo vệ, khai
thác và sử dụng phải theo quy hoạch, kế hoạch, đảo bảo hợp lý, tiết kiệm,
hiệu quả và bền vững. Chính sách, pháp luật đất đai đảm bảo đưa đất đai
trở thành nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa.
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý,
chính quyền thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu và quản lý nhà nước về
đất đai trên địa bàn được quy định bởi pháp luật. Với phạm vi đề tài, chính
quyền cấp huyện thực hiện việc quản lý nhà nước trên địa bàn gồm 10 nội
dung chủ yếu gồm:
Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó; Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất; Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích
sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; Quản lý việc bồi thường, hổ trợ
tái định cư khi thu hồi đất; Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân; Thống kê, kiểm kê đất đai;
Quản lý tài chính về đất đai và giá đất; Quản lý, giám sát việc thực hiện
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, quàn lý hoạt động dịch vụ về đất
86
đai; Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai; Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về đất đai. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai.
Thời gian qua, công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện
Lệ Thủy đạt được một số thành quả nhất định trên các mặt như: Công tác quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân; Công tác bồi
thường, hổ trợ tái định cư khi thu hồi đất; Công tác đăng ký đất đai, lập và
quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân; Công
tác thống kê, kiểm kê đất đai; Kết quả quản lý tài chính về đất đai và giá
đất; Công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất, quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai; Công tác thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành các quy định pháp luật về đất đai; giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại
một số hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn như:
việc lập quy hoạch sử dụng đất chưa bám sát được nhu cầu thực tế xã hội dẫn
đến hiệu quả sử dụng đất thấp; hồ sơ địa chính thiếu đồng bộ, công nghệ quản
lý lạc hậu; việc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai còn chưa đáp ứng hết
nhu cầu của nhân dân, vấn đề giải quyết đơn thư khiếu nại, tranh chấp đất đai
còn chưa dứt điểm...... Đây là những vấn đề cần giải quyết để công tác QLNN
về đất đai ở Lệ Thủy đi vào nền nếp, tạo động lực cho sự phát triển kinh tế - xã
hội huyện Lệ Thủy nói riêng, tỉnh Quảng Bình nói chung.
Trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu, tác giả đề xuất hai nhóm giải
pháp gồm: Nhóm giải pháp hoàn thiện các nội dung quản lý nhà nước về
đất đai và nhóm giải pháp hoàn thiện công cụ và phương pháp quản lý nhà
nước về đất đai của chính quyền huyện Lệ Thủy. Trong đó, chú trọng các
87
giải pháp như: Lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Hoàn thiện
công tác đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấychứng
nhận quyền sử dụng đất; Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong quản
lý và sử dụng đất; Bồi thường, hổ trợ tái định cư khi thu hồi đất; Tiếp tục
thực hiện cải cách thủ tục hành chính về đất đai; Tăng cường tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật về đất đai; Tiếp tục kiện toàn bộ máy quản lý
nhà nước về đất đai... Đây là các giải pháp tổng thể, cần phải được triển
khai đồng bộ, đòi hỏi sự quyết tâm, vào cuộc của cả hệ thống chính trị trên
địa bàn huyện nhằm tạo ra bước chuyển biến mạnh mẽ trong công tác quản
lý đất đai, tạo đà thúc đẩy tăng trưởng kinh tế- xã hội tại huyện Lệ Thủy.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Quốc hội (2013), Luật số: 45/2013/QH13 Luật Đất đai.
3. Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24/8/2011 của Thủ tướng chính phủ.
4. Chính phủ (2014), Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều
thi hành luật đất đai.
5. Chính phủ (2014), Nghị định 44/2014/NĐ-CP Quy định về giá đất.
6. Chính phủ (2014), Nghị định 45/2014/NĐ-Cp Quy định về thu tiền sử dụng
đất.
7. Chính phủ (2014), Nghị định 47/2014/NĐ-Cp Quy định về bồi thường, hổ
trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
8. Chính phủ (2014), Nghị định 102/2014/NĐ-Cp Quy định xử phạt hành
chính trong lĩnh vực đất đai.
9. Quyết định số 396/QĐ-UBND về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội huyện Lệ Thủy đến năm 2020.
10. Chỉ thị số 03/CT-BTNMT ngày 01/12/2010 của Bộ tài nguyên môi
trường.
11. Niên giám thống kê huyện Lệ Thủy năm 2014- 2016
12. Báo cáo tổng hợp quy hoạch phát triển kinh tế xã hội huyện Lệ Thủy, tỉnh
Quảng Bình giai đoạn 2010-2020.
13. Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 16/01/2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Bình.
14. Nguyễn Khắc Thái Sơn(2007), “Quản lý nhà nước về đất đai”, Nhà xuất
bản nông nghiệp Hà Nội.
15. Thạc sỹ Đinh Văn Thóa, Bài giảng Quản lý Nhà nước về đất đai, Trường
Đại học Nông Lâm Huế.
16. Nguyễn Ngự Tuyên (2015), “Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
quận Thanh Khê, thành phố Đà Năng”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công.
Học viện Hành chính Quốc gia
17. Hồng Ngọc Hà (2015), “Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện
Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công. Học
viện Hành chính Quốc gia
18. Phùng Văn Nghệ(2009), “Công tác quản lý đất đai- những vấn đề đặt ra”,
Tạp chí Tài chính.
19. Nguyễn Văn Quý(2013), “Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
về đất đai”, Tạp chí Cộng sản.
20. Trần Đại Nghĩa (2013), “Thực trạng sử dụng đất của các dự án trên địa
bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý
đất đai. Đại học Nông lâm Huế.
21. Nguyễn Đình Bồng, Công tác quy hoạch sử dụng đất, giao đất, cho thuê
đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong quản lý nhà nước về đất đai,
bài tham luận tại Hội thảo “ Nâng cao vai trò quản trị trong quản lý nhà
nước về đất đai ở Việt Nam” do Viện Nghiên cứu lập pháp tổ chức
tháng 2/2012.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_dat_dai_tren_dia_ban_huyen_le_t.pdf