Bệnh viện tuyến huyện là cơ sở KCB thuộc Sở Y tế tỉnh, thành phố và
các ngành, có trách nhiệm KCB cho nhân dân một huyện hoặc một số huyện,
quận trong tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các ngành. Bệnh viện có
đội ngũ cán bộ chuyên môn, trang thiết bị và cơ sở hạ tầng phù hợp.
Bệnh viện tuyến huyện có vai trò cơ bản trong việc KCB cho nhân dân,
thực hiện. Tiếp nhận tất cả các trường hợp người bệnh từ ngoài vào hoặc các
bệnh viện khác chuyển đến để cấp cứu, KCB nội trú và ngoại trú. Tổ chức
khám sức khoẻ và chứng nhận sức khoẻ theo quy định của Nhà nước. Có
trách nhiệm giải quyết toàn bộ các bệnh tật thông thường về nội khoa và các
trường hợp cấp cứu về ngoại khoa. Tổ chức khám giám định sức khoẻ, giám
định pháp y khi hội đồng giám định y khoa tỉnh, hoặc cơ quan bảo vệ pháp
luật trưng cầu. Tổ chức chuyển người bệnh lên tuyến khi vượt quá khả năng
của bệnh viện.
Trong những năm qua, từ chủ trương Đảng và Nhà nước trong phát
triển kinh tế - xã hội, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng
cao rõ rệt. Nhân dân đã và đang được nâng cao khả năng tiếp cận loại hình
dịch vụ cơ bản, thiết yếu là dịch vụ KCB. Cùng với các địa phương trong cả
nước, tỉnh Đắk Lắk đã có những bước đi vững chắc nhằm bảo đảm quyền
được tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế của đồng bào các dân tộc tỉnh Đắk
Lắk. Trong đó, tỉnh cũng đã có những hành động cụ thể và thiết thực nhằm
nâng cao hiệu quả QLNN đối với dịch vụ KCB ở các bệnh viện tuyến huyện
trên địa bàn tỉnh.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 108 trang
108 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 904 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về dịch vụ khám chữa bệnh ở bệnh viện tuyến huyện tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vụ CSSK nhân dân, phát triển ngành Y tế. 
Nghị quyết số 04-NQ/HNTW của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng 
khóa VII, về những vấn đề cấp bách của sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ sức 
khỏe nhân dân đã xác định năm quan điểm cơ bản nhƣ sau: 
- Sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi con ngƣời và của toàn xã hội, là 
nhân tố quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, vì vậy 
chúng ta phấn đấu để mọi ngƣời đều đƣợc quan tâm CSSK. 
- Việc CSSK và giải quyết các vấn đề về bệnh tật cần phải theo quan 
điểm dự phòng tích cực và chủ động, đẩy mạnh phong trào vệ sinh phòng 
bệnh, rèn luyện thân thể, đi đôi với nâng cao hiệu quả điều trị. 
- Kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền dân tộc. 
- Sự nghiệp CSSK là trách nhiệm của cộng đồng và mỗi ngƣời dân, là 
trách nhiệm của các cấp uỷ đảng và chính quyền, các đoàn thể nhân dân và 
các tổ chức xã hội, trong đó ngành Y tế giữ vai trò nòng cốt. 
68 
- Thực hiện phƣơng châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm", đa dạng 
hoá các hình thức tổ chức chăm sóc sức khoẻ (nhà nƣớc, tập thể, nhân dân) 
trong đó y tế Nhà nƣớc là chủ đạo, tận dụng mọi tiềm năng sẵn có trong nƣớc 
và mở rộng hợp tác quốc tế. 
Trƣớc yêu cầu của tình hình mới, để củng cố và phát triển mạng lƣới y 
tế cơ sở, nhất là ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, ngày 22/01/2002, Ban Bí thƣ 
đã ban hành Chỉ thị số 06/CT-TW về củng cố, hoàn thiện mạng lƣới y tế cơ 
sở, nội dung chỉ thị nhấn mạnh: 
- Củng cố tổ chức và đổi mới phƣơng thức hoạt động của ban chăm sóc 
sức khoẻ nhân dân ở cơ sở; 
- Tăng cƣờng phối hợp liên ngành, lồng ghép các chƣơng trình, mục 
tiêu, đẩy mạnh các hoạt động truyền thông - giáo dục sức khoẻ; 
- Huy động cộng đồng tích cực tham gia các hoạt động vệ sinh, phòng 
bệnh, CSSK, rèn luyện thân thể, tạo ra phong trào toàn dân vì sức khoẻ. 
Những quan điểm và định hƣớng trên của Đảng tiếp tục đƣợc khẳng 
định trong Nghị quyết số 46-NQ/TW của Bộ chính trị ngày 23/2/2005 về 
công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình 
mới với các quan điểm: 
- Đổi mới và hoàn thiện hệ thống y tế theo hƣớng công bằng, hiệu quả 
và phát triển, nhằm tạo cơ hội thuận lợi cho mọi ngƣời dân đƣợc bảo vệ, 
chăm sóc và nâng cao sức khoẻ với chất lƣợng ngày càng cao, phù hợp với 
sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. 
- Phát triển bảo hiểm y tế toàn dân, nhằm từng bƣớc đạt tới công bằng 
trong CSSK, thực hiện sự chia sẻ giữa ngƣời khỏe với ngƣời ốm, ngƣời giàu 
với ngƣời nghèo, ngƣời trong độ tuổi lao động với trẻ em, ngƣời già, công 
bằng trong đãi ngộ đối với cán bộ y tế. 
69 
- Thực hiện CSSK toàn diện: gắn phòng bệnh với chữa bệnh, phục hồi 
chức năng và tập luyện thể dục thể thao nâng cao sức khoẻ. Phát triển đồng 
thời y tế phổ cập và y tế chuyên sâu, kết hợp Đông y và Tây y. 
- Xã hội hóa các hoạt động CSSK gắn với tăng cƣờng đầu tƣ của Nhà 
nƣớc, thực hiện tốt việc trợ giúp cho các đối tƣợng chính sách và ngƣời 
nghèo trong chăm sóc và nâng cao sức khỏe. 
- Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ là bổn phận của mỗi ngƣời 
dân, mỗi gia đình và cộng đồng, là trách nhiệm của các cấp uỷ đảng, chính 
quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân và các tổ chức xã hội, trong 
đó ngành y tế giữ vai trò nòng cốt về chuyên môn và kỹ thuật. Khuyến khích 
các thành phần kinh tế đầu tƣ phát triển các dịch vụ chăm sóc và nâng cao 
sức khỏe. 
- Nghề y là một nghề đặc biệt, cần đƣợc tuyển chọn, đào tạo, sử dụng 
và đãi ngộ đặc biệt. Mỗi cán bộ, nhân viên y tế phải không ngừng nâng cao 
đạo đức nghề nghiệp và năng lực chuyên môn, xứng đáng với sự tin cậy và 
tôn vinh của xã hội. 
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X nhấn mạnh: 
- Nâng cao chất lƣợng CSSK nhân dân và công tác dân số, kế hoạch 
hoá gia đình, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em, chú ý nhiều hơn 
công tác y tế dự phòng và CSSK nhân dân. 
- Củng cố và hoàn thiện mạng lƣới y tế cơ sở, nâng cao năng lực của 
bệnh viện tuyến huyện và tuyến tỉnh, hiện đại hoá một số bệnh viện đầu 
ngành. 
- Tăng đầu tƣ nhà nƣớc đồng thời với đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt 
động y tế 
Quan điểm của Đảng đối với sự nghiệp y tế trong giai đoạn 2011 - 2020 
là: 
70 
- Nâng cao chất lƣợng KCB và phục hồi chức năng ở tất cả các tuyến. 
- Quan tâm chăm sóc sức khoẻ ban đầu, phát triển hệ thống y tế dự 
phòng, chủ động phòng bệnh, không để xảy ra dịch bệnh lớn. 
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp khắc phục nhanh tình trạng quá tải 
bệnh viện. 
- Tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển y tế ngoài công lập, thí điểm 
hình thành cơ sở KCB theo hình thức hợp tác công - tƣ và mô hình quản lý 
bệnh viện nhƣ doanh nghiệp công ích. 
- Tăng cƣờng quản lý thuốc chữa bệnh. 
- Đẩy mạnh công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao chất 
lƣợng cuộc sống, phấn đấu tuổi thọ trung bình đến năm 2020 đạt 74 - 75 
tuổi. 
Những quan điểm trên của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác bảo 
vệ và CSSK nhân dân có vai trò quan trọng trong phát triển sự nghiệp y tế 
nói chung và sự nghiệp CSSK nhân dân, là những định hƣớng quan trọng 
trong việc thực hiện và nâng cao chất lƣợng dịch vụ KCB ở bệnh viện tuyến 
huyện. 
3.1.2. Định hướng của ngành y tế về CSSK và phát triển dịch vụ KCB cho 
nhân dân 
 Những quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác bảo vệ 
và CSSK nhân dân có vai trò quan trọng, là cơ sở để ngành Y tế xây dựng và 
thực hiện những định hƣớng quan trọng trong phát triển sự nghiệp y tế và 
CSSK nhân dân nói chung, trong thực hiện và nâng cao chất lƣợng dịch vụ 
KCB ở bệnh viện tuyến huyện. 
Ngày 14/10/2015, Bộ Y tế đã ra Quyết huyện.định số 4276/QĐ-BYT 
về việc phê duyệt Chƣơng trình hành động quốc gia về nâng cao năng lực 
quản lý chất lƣợng KCB giai đoạn từ nay đến năm 2025 với những mục tiêu 
71 
chủ yếu là xây dựng nhằm bảo đảm và cải tiến chất lƣợng dịch vụ y tế trong 
các cơ sở KCB [11]. Mục tiêu cụ thể và chỉ số đánh giá nhƣ sau: 
Thứ nhất, xây dựng và hoàn thiện cơ bản khung quản lý, chính sách, 
hệ thống tổ chức nhằm tăng cƣờng quản lý, chính sách, hệ thống tổ chức 
nhằm tăng cƣờng quản lý chất lƣợng KCB. 
- Hoàn thiện cơ bản các thể chế, chính sách về quản lý chất lƣợng, 
quản lý sự cố y khoa, chính sách khuyến khích nâng cao chất lƣợng KCB 
vào năm 2020. 
- Đề xuất sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật KCB liên quan đến 
quản lý chất lƣợng và an toàn ngƣời bệnh trong nhiệm kỳ Quốc hội khóa 
XIV (2016 - 2021). 
- Cơ bản hoàn thiện hệ thống quản lý chất lƣợng, lồng ghép quản lý 
chất lƣợng trong các hoạt động của bệnh viện vào năm 2020. 
- Thúc đẩy việc thành lập tổ chức chứng nhận chất lƣợng độc lập của 
Việt Nam trƣớc năm 2020. 
Thứ hai, xây dựng và ban hành các chuẩn chất lƣợng, các công cụ 
đánh giá, đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ của cơ sở KCB. 
- Hoàn thiện tối thiểu 5 Bộ chuẩn năng lực ngƣời hành nghề cho 5 
nhóm chuyên khoa trƣớc năm 2020. 
- Ban hành Bộ chuẩn chất lƣợng bệnh viện vào năm 2020, hoàn thiện 
tối thiểu một Bộ chuẩn chất lƣợng cho cơ sở KCB khác trƣớc năm 2025. 
- Ban hành và cập nhập thƣờng xuyên hƣớng dẫn chuẩn đoán và điều 
trị, quy trình kỹ thuật, quy trình chăm sóc cho các bệnh trong danh mục 
bệnh thƣờng gặp và danh mục kỹ thuật có chi phí lớn vào năm 2020. 
- Hoàn thiện tối thiểu 1 Bộ chuẩn chất lƣợng trong các lĩnh vực dịch 
vụ KCB trƣớc năm 2025. 
72 
- Hoàn thiện Bộ tiêu chí và sổ tay hƣớng dẫn đánh giá chất lƣợng 
bệnh viện. 
- Hoàn thiện Bộ chỉ số đo lƣờng đánh giá chất lƣợng bệnh viện. 
- Hoàn thiện Bộ chuẩn chất lƣợng lâm sàng cho 1 - 5 bệnh thƣờng 
gặp. 
- Hoàn thiện hƣớng dẫn đánh giá sự hài lòng của ngƣời bệnh và nhân 
viên y tế đối với dịch vụ KCB. 
Thứ ba, thúc đẩy việc áp dụng các phƣơng pháp quản lý chất lƣợng 
và tiển khai các chƣơng trình can thiệp nâng cao năng lực quản lý chất 
lƣợng KCB. 
- Tối thiểu 30% số bệnh viện tham gia chƣơng trình đánh giá của tổ 
chức chứng nhận chất lƣợng độc lập vào năm 2025. 
- Trên 50% bệnh viện từ tuyến tỉnh trở lên và 30% bệnh viện tuyến 
huyện áp dụng tối thiểu một phƣơng pháp quản lý chất lƣợng, phù hợp với 
đặc điểm của bệnh viện vào năm 2018. 
- Trên 70% bệnh viện từ tuyến tỉnh trở lên và 50% bệnh viện tuyến 
huyện có kế hoạch và đề tài cải tiến chất lƣợng vào năm 2018. 
- Thiết lập các chƣơng trình can thiệp cải tiến chất lƣợng cấp quốc gia 
trong một số lĩnh vực dich vụ KCB, chăm sóc ngƣời bệnh, kiểm soát nhiễm 
khuẩn, sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, an toàn phẫu thuật, hệ thống báo cáo 
sự cố, sai sót y khoa tự nguyện vào năm 2020. 
- Trên 90% các bệnh viện đƣợc cơ quan quản lý cấp trên đánh giá 
chất lƣợng bệnh viện và công bố mức chuẩn đạt đƣợc của bệnh viện hàng 
năm từ năm 2016 
- Triển khai thí điểm chƣơng trình kiểm định chất lƣợng lâm sàng cho 
ít nhất một bệnh vào năm 2016 và mở rộng cho 5 bệnh khác thuộc danh 
mục các bệnh thƣờng gặp vào năm 2020. 
73 
- Trên 20% số bệnh viện tuyến tỉnh tiến hành đo lƣờng và công bố chỉ 
số chất lƣợng vào năm 2018 và 70% vào năm 2025. 
- Thiết lập hệ thống và thực hiện đánh giá phản hồi của ngƣời bệnh, 
nhân viên y tế định kỳ từ năm 2016. 
Thứ tư, nâng cao nhận thức về tăng cƣờng quản lý chất lƣợng KCB, 
từng bƣớc xây dựng văn hóa chất lƣợng của Sở Y tế đƣợc đào tạo cơ bản về 
quản lý chất lƣợng và an toàn ngƣời bệnh vào năm 2020. 
- Đạt tối thiểu 100 cán bộ chuyên trách về quản lý chất lƣợng đƣợc 
đào tạo và cấp chứng nhận có thể ham gia làm đánh giá viên về chất lƣợng 
bệnh viện vào năm 2020 và tối thiểu 200 cán bộ vào năm 2025. 
- Trên 80% cán bộ quản lý trong bệnh viện đƣợc tập huấn và nâng 
cao nhận thức về việc quản lý chất lƣợng KCB vào năm 2025. 
- Trên 50 % ngƣời hành nghề KCB đƣợc tập huấn về sự cần thiết tăng 
cƣờng quản lý chất lƣợng KCB và nắm đƣợc ít nhất 1 phƣơng pháp cải tiến 
chất lƣợng vào năm 2025. 
 -Trên 80% ngƣời bệnh biết đƣợc quyền và nghĩa vụ khi KCB vào 
năm 2025. 
-Trên 80% ngƣời bệnh biết đƣợc quyền và nghĩa vụ khi KCB vào 
năm 2025. 
- Trên 80% ngƣời bệnh hài lòng về chất lƣợng KCB vào năm 2025. 
3.1.3. Định hướng của tỉnh Đăk Lăk về CSSK và phát triển dịch vụ KCB 
cho nhân dân 
Quyết định số 2973/2008/QĐ-UBND ngày 31/12/2008 của Ủy ban 
nhân dân tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2008 - 2020 với các muc tiêu nhƣ sau: 
- Xây dựng, phát triển tỉnh Đắk Lắk trở thành trung tâm y tế chuyên 
sâu của khu vực Tây Nguyên, có cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại, 
74 
tiên tiến, là trung tâm khoa học, công nghệ cao về y học, ngang tầm các 
trung tâm y tế lớn của cả nƣớc và khu vực. 
- Giảm các yếu tố nguy cơ gây bệnh, giảm tỷ lệ mức bệnh và chất, 
nâng cá thể lực, tăng tuổi thọ của ngƣời dân, xây dựng đƣợc tập quán tốt về 
vệ sinh phòng bệnh, mọi ngƣời đều đƣợc sống trong môi trƣờng và cộng 
đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần. 
- Xây dựng, phát triển ngành Y tế trở thành ngành dịch vụ chất lƣợng 
cao, đóng góp lớn vào quá trình phát triển toàn diện con ngƣời, nâng cao 
mức sống, đẩy nhanh tăng cƣờng kinh tế và phát triển xã hội bền vững. 
- Xây dựng, phát triển hệ thống tổ chức y tế trên địa bàn theo hƣớng 
Đắk Lắk là trung tâm dịch vụ y tế chất lƣợng cao của vùng Tây Nguyên, 
[29]. 
Định hƣớng QLNN đối với dịch vụ KCB ở các bệnh viện tuyến 
huyện tỉnh Đắk Lắk từ nay đến năm 2025 cần đảm bảo một số quan điểm 
chủ đạo sau: 
Một là, đề ra chiến lƣợc về QLNN đối với chất lƣợng dịch vụ KCB ở 
các bệnh viện phù hợp với tiềm năng, lợi thế của các bệnh viện trực thuộc 
Sở Y tế tỉnh Đắk Lắk nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy và tăng 
cƣờng chất lƣợng, hiệu quả góp phần vào sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và 
nâng cao sức khỏe cho nhân dân, đồng thời gớp phần vào việc phát triển 
kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk. 
Hai là, ban hành các văn bản pháp luật, xây dựng chính sách, chiến 
lƣợc, quy định, kế hoạch cải tiến và nâng cao chất lƣợng dịch vụ KCB cho 
các bệnh viện theo hƣớng hiện đại, đảm bảo chất lƣợng dịch vụ KCB của 
các bệnh viện hội nhập với khu vực và quốc tế. 
Ba là, các cấp QLNN cần tập trung huy động nguồn lực từ mọi thành 
phần kinh tế để phát triển các bệnh viện tuyến huyện tỉnh Đắk Lắk trở thành 
75 
các bệnh viện chuyên khoa có chất lƣợng cao, đáp ứng nhu cầu KCB của 
nhân dân trong tỉnh và trong khu vực. 
Từ cơ sở lý luận đã đƣợc nghiên cứu tại chƣơng 1, từ thực trạng 
QLNN về dịch vụ KCB tại các bệnh viện tuyến huyện tỉnh Đắk Lắk đã đƣợc 
tác giả nghiên cứu tại chƣơng 2, mục tiêu và định hƣớng hoàn thiện QLNN 
về dịch vụ KCB tại các bệnh viện tuyến huyện đƣợc xác định: 
Mục tiêu tổng quát là cải thiện và nâng cao chất lƣợng dịch vụ KCB 
tại các bệnh viện tuyến huyện tỉnh Đắk Lắk. 
Mục tiêu cụ thể cần đạt đƣợc nhƣ sau: 
Một là, nâng cao nhận thức cho lãnh đạo và toàn thể cán bộ viên 
chức, ngƣời lao động trong các bệnh viện về chất lƣợng dịch vụ KCB và 
QLNN về chất lƣợng dịch vụ KCB tại các bệnh viện tuyến huyện tỉnh Đắk 
Lắk. 
Hai là, xây dựng cơ chế chính sách để thu hút nguồn lực để phát triển 
dịch vụ KCB có chất lƣợng cao tại các bệnh viện tuyến huyện. 
Ba là, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chất 
lƣợng KCB. 
Bốn là, tăng cƣờng hệ thống thông tin quản lý bệnh viện. 
Năm là, thực hiện đẩy đủ các quy định, phƣơng phƣớng quản lý chất 
lƣợng. 
Để đảm bảo cho hoạt động cải tiến và nâng cao chất lƣợng dịch vụ 
KCB ở các bệnh viện tuyến huyện tỉnh Đắk Lắk cần xây dựng phƣơng 
hƣớng cụ thể nhƣ sau: 
Môt là, xây dựng cơ chế, tổ chức, tổ chức và nguồn lực thực hiện 
quản lý chất lƣợng tại bệnh viện 
- Xây dựng chƣơng trình, kế hoạch, đề án tổng thể về cải tiến chất 
lƣợng bệnh viện. 
76 
- Lập đề án hỗ trợ thành lập tổ chức chứng nhận chất lƣợng theo quy 
định của Luật KCB. 
- Triển khai thông tƣ hƣớng dẫn về quản lý chất lƣợng tại các bệnh 
viện, trong đó thiết lập hội đồng quản lý chất lƣợng, phòng/tổ quản lý chất 
lƣợng để làm đầu mối thực thi các hoạt động cải tiến chất lƣợng bệnh viện. 
- Tập trung ƣu tiên cải tiến khoa khám bệnh và khoa lâm sàng, triển 
khái các đề án cải tiến tập trung vào cải tiến quy trình và trọng tâm vào các 
mục tiêu giảm thời gian chờ, an toàn ngƣời bệnh, cải cách thủ tục hành 
chính, triển khai đề án thí điểm áp dụng phƣơng pháp quản lý và cải tiến 
chất lƣợng. Xây dựng đề án đánh giá sự hài lòng của ngƣời bệnh và triển 
khai thí điểm. 
- Đƣa chủ đề quản lý chất lƣợng vào chƣơng trình đào tạo quản lý 
bệnh viên, quản lý điều dƣỡng. Tăng cƣờng đào tạo cán bộ chuyên trách về 
kiểm soát nhiễm khuẩn. Tăng cƣờng NNL và đầu tƣ cho công tác kiểm soát 
nhiền khuẩn. Tăng cƣờng nhân lực về điều dƣỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên 
bệnh viện. Nghiên cứu đề xuất cải tiến chế độ đãi ngộ đối với nhân viên y tế 
theo kinh nghiệm quốc tế. 
Hai là, tăng cƣờng xây dựng và cập nhật các hƣớng dẫn điều trị, 
hƣớng dẫn chuyên môn. 
Nội dung nên tập trung vào nguyên tắc và giao các bệnh viện xây 
dựng quy trình chuẩn, hƣớng dẫn cụ thể và phù hợp. Tổ chức đào tạo/huấn 
luyện cách xây dựng hƣớng dẫn chuyên môn cho các bệnh viện. 
Ba là, tiến hành thí điểm đánh giá chứng nhận chất lƣợng bệnh viện 
và rút kinh nghiệm. 
- Nghiên cứu hợp nhất các hội đồng có liên quan đến chất lƣợng và an 
toàn thành hội đồng quản lý chất lƣợng với trách nhiệm thực thi các đề án 
77 
cải tiến chất lƣợng trong bệnh viện. Triển khai đánh giá sự hài lòng của 
ngƣời bệnh ở cấp quốc gia và cấp bệnh viện một cách có hệ thống. 
- Nghiên cứu áp dụng các phƣơng pháp và mô hình chất lƣợng phù 
hợp với từng loại hình bệnh viện, phổ biến việc áp dụng công cụ chất lƣợng 
tại các bệnh viện. 
- Đào tạo quản lý chất lƣợng lồng ghép trong các trƣờng y dƣợc và 
đào tạo cán bộ quản lý bệnh viện, phổ biến việc áp dụng các loại hình đào 
tạo, đào tạo liên tục về quản lý chất lƣợng. 
- Nghiên cứu điều chỉnh và giao nhiệm vụ xây dựng và cập nhật 
hƣớng dẫn chuyên môn cho các hội chuyên ngành trình Bộ Y tế phê chuẩn. 
- Xây dựng cơ chế viễn chi phí có tính đến dinh dƣỡng bệnh viện là 
một biện pháp điều trị nhằm nâng cáo tính khả thi trong việc thực hiện chế 
độ ăn bệnh lý, cung cấp khẩu phần cho ngƣời bệnh và tăng cƣờng công tác 
dinh dƣỡng bệnh viện. 
Bốn là, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chất 
lƣợng KCB. 
- Xây dựng đề án tổng thể ứng dụng công nghệ thông tin trong bệnh 
viện 
- Xây dựng chuẩn công nghề thông tin trong ngành Y tế 
- Nghiên cứu xây dựng chƣơng trình đào tạo tin học ứng dụng trong y 
tế. 
- Xây dựng cơ chế khuyến khích, hành lang pháp lý cho bệnh án điện 
tử. 
- Triển khai các đề án ứng dụng công nghệ thông tin thông quản lý 
bệnh viện, bệnh án điện tử, telemecdicine, smartcard. Áp dụng thí điểm 
bệnh án điện tử, smartcard ở một số bệnh biện và rút kinh nghiệm, triển khai 
nhân rộng, tăng cƣờng đào tạo nhân lực công nghệ thông tin chuyên về y tế. 
78 
Mở rộng triển khai ứng dụng các phần mềm hỗ trợ trong sử dụng thuốc, kê 
đơn điện tử, phần mềm tƣơng tác thuốc. 
Năm là, tăng cƣờng hệ thống thông tin quản lý bệnh viện 
- Thiết lập hệ thống và tìm hiểu nguyên nhân mang tính hệ thống để 
đƣa ra các giải pháp phòng ngừa. 
- Xây dựng bộ tiêu chuẩn chất lƣợng bệnh viện phù hợp với điều kiện 
nguồn lực của Việt Nam với sự cùng tham gia của các bệnh viên. 
- Xây dựng bộ chỉ số chất lƣợng bệnh viện quốc gia làm cơ sở cho 
việc đánh giá chất lƣợng và triển khai các đề án cải tiến. 
- Tiến hành đo lƣờng chỉ số chất lƣợng bệnh viện và thực hiện các đề 
án cải tiến. Xây dựng bộ chỉ số chất lƣợng cho các cơ sở KCB khác. Triển 
khai báo cáo tổng kết thông qua báo cáo chất lƣợng. 
Sáu là, thực hiện đầy đủ các quy định, phƣơng pháp quản lý chất 
lƣợng: 
- Triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cáo chất lƣợng dịch vụ KCB 
theo chƣơng trình đƣợc phê duyệt. 
- Triển khai mở rộng chƣơng trình an toàn ngƣời bệnh, áp dụng rộng 
rãi bảng kiểm an toàn phẫu thuật. 
- Sửa đổi bổ sung quy chế truyền máu và tăng cƣờng hƣớng dẫn thực 
hiện, kiểm tra, giám sát. 
- Kiểm tra việc thực hiện Thông tƣ 18/2009/TT-BYT ngày 14 tháng 
10 năm 2009 của bộ y tế về kiểm soát nhiễm khuẩn. tăng cƣờng giáo dục và 
nâng cao nhận thức về vai trò của công tác kiểm soát nhiễm khuẩn. Đào tạo 
chuyên khoa kiểm soát nhiễm khuẩn với các cấp độ khác nhau cho các đối 
tƣợng khác, đào tạo chuyên đề. 
- Hoàn thiện văn bản quy định về quản lý chất lƣợng xét nghiệm 
(thông tƣ hƣớng dẫn và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phòng xét nghiệm y 
79 
học). Tăng cƣờng hoạt động của 3 trung tâm kiểm tra tiêu chuẩn chất lƣợng 
xét nghiệm, xây dựng đề án labo tham chiếu. 
 - Tăng cƣờng kiểm tra chuyên đề về sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và 
hoạt động của hội đồng thuốc và điều trị. 
- Xây dựng chƣơng trình, tài liệu và đào tạo về tiêm truyền. 
- Kiểm tra đánh giá về chăm sóc ngƣời bệnh với lộ trình và chỉ tiêu cụ 
thể. Tăng cƣờng phƣơng tiện chăm sóc ngƣời bệnh và nhân rộng mô hình 
chăm sóc ngƣời bệnh theo nhóm, đội chăm sóc. Nghiên cứu áp dụng thí 
điểm thƣ ký y khoa thực hiện các nhiệm vụ về hành chính, tài chính để cho 
điều dƣỡng có thể thời gian chăm sóc ngƣời bệnh và làm đúng chức năng 
của điều dƣỡng. 
- Tăng cƣờng giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho nhân viên y tế, bao 
gồm cả học sinh, sinh viên các trƣờng y, dƣợc. Hƣớng dẫn thực hiện quy tắc 
ứng xử, kỹ năng giao tiếp. 
- Xây dựng giáo trình đào tạo liên tục về an toàn ngƣời bệnh. Đƣa nội 
dung an toàn ngƣời bệnh vào chƣơng trình đào tạo các trƣờng y dƣợc (bác 
sĩ, điều dƣỡng, hộ sinh, KTV, dƣợc sĩ). Tăng cƣờng kiểm tra thực hiện 
các quy định về an toàn truyền máu. Nghiên cứu áp dụng cấp chứng chỉ 
truyền dịch trị liệu. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống kiểm tra tiêu chuẩn 
chất lƣợng xét nghiệm quốc gia theo chƣơng trình hành động quốc gia về 
nâng cao chất lƣợng xét nghiệm. Xây dựng và triển khai áp dụng hƣớng dẫn 
sử dụng kháng sinh dự phòng hợp lý. Áp dụng tiêu chuẩn chất lƣợng chăm 
sóc ngƣời bệnh, triển khai thực hiện thành công kế hoạch hành động quốc 
gia về điều dƣỡng, hộ sinh giai đoạn 2012 - 2020. Xây dựng chƣơng trình 
hành động quốc gia về dinh dƣỡng bệnh viện với mục tiêu ngƣời bệnh đƣợc 
cung cấp dinh dƣỡng tại bệnh viện, không phải tự lo tìm hiểu chế độ dinh 
dƣỡng tùy tiện. 
80 
3.2. Giải pháp hoàn thiện QLNN về dịch vụ KCB ở bệnh viện tuyến 
huyện tỉnh Đắk Lắk 
3.2.1. Tổ chức thực hiện kịp thời và hiệu quả thể chế và chính sách về 
dịch vụ KCB ở bệnh viện tuyến huyện 
 Xây dựng và ban hành các chuẩn chất lượng, công cụ đánh giá, 
đo lường chất lượng dịch vụ của các bệnh viện tuyến huyện. 
Các bệnh viện cần đề xuất với các cấp QLNN sớm tiêu chuẩn chất 
lƣợng dịch vụ KCB ở các bệnh viện. Thiếu một quy chuẩn thống nhất là điều 
đang tồn tại rất rõ đối với chất lƣợng dịch vụ KCB ở các bệnh viện. Cho đến 
nay, khái niệm dịch vụ KCB mới chỉ đƣợc đề cập đến trong Luật KCB nhƣ 
là một văn bản chính thức thừa nhận sự hiện diện của ngành này. Song ở cấp 
độ quản lý và điều hành thì chƣa hề có một quy chuẩn cụ thể cho ngành dịch 
vụ này. Bản thân điều này cũng đòi hỏi một quá trình dài bởi dịch vụ KCB 
chỉ mới đƣợc đề cập ở Việt Nam và các cơ sở KCB những năm gần đây. Tuy 
vậy, chúng ta có thể học hỏi kinh nghiệm về QLNN của nhiều nƣớc đã đi 
trƣớc để xây dựng một hệ tiêu chuẩn hƣớng dẫn cho các bệnh viện mà vai 
trò của Nhà nƣớc và các hiệp hội liên quan đến chất lƣợng dịch vụ KCB là 
rất cần thiết. 
Xây dựng chuẩn năng lực ngƣời hành nghề, bác sĩ đa khoa, bác sỹ 
răng hàm mặt, hộ sinh, bác sĩ y học cổ truyền, bác sĩ chuyên khoa nhi, bác sĩ 
chuyên khoa phụ sản, kỹ thuật viên y học, kỹ thuật viên chẩn đoán hình ảnh. 
Xây dựng danh mục bệnh thƣờng gặp chiếm 80% tổng số lƣợc KCB 
nội, ngoại trú và danh mục kỹ thuật có chi phí lớn chiếm 80% tổng chi phí 
điều trị nội trú và ngoài trú. 
Xây dựng và ban hành hƣớng dẫn chẩn đoán và điều trị, quy trình kỹ 
thuật, quy trình chăm sóc cho các bệnh nhân và các kỹ thuật đƣợc liệt kê 
81 
trong danh mục bệnh thƣờng gặp và danh mục kỹ thuật có chi phí lớn. Cập 
nhật các hƣớng dẫn thuộc danh mục trên với thời gian 2 năm một lần. 
Xây dựng Bộ chuẩn chất lƣợng cho một số lĩnh vực dịch vụ KCB, 
Chăm sóc ngƣời bệnh, kiểm soát nhiễm khuẩn, sử dụng thuốc an toàn hợp 
lý, an toàn phẫu thuật, hồi sức cấp cứu. 
Xây dựng, triển khai đánh giá thử nghiệm, áp dụng đo lƣờng và công 
bố Bộ chỉ số chất lƣợng bệnh viện. Thực hiện đánh giá định kỳ sự hài lòng 
của ngƣời bệnh và nhân viên y tế. 
Tạo cơ sở dữ liệu về nhân lực, tài chính, hoạt động chuyên môn của 
cơ sở KCB và các phần mềm quản lý, phần mềm hỗ trọ cho thầy thuốc trong 
KCB. 
Cần hình thành hệ thống các tiêu chí thống kê đối với dịch vụ KCB ở 
các bệnh viện tuyến huyện. Hoàn thiện nội dung, danh mục cụ thể hệ thống 
văn bản QLNN đối với dịch vụ KCB ở các bệnh viện tuyến huyện phù hợp 
với yêu cầu thực tế và khả năng QLNN của các cấp làm căn cứ quản lý, 
kiểm tra giám sát hệ thống. 
3.2.2. Bồi dưỡng năng lực quản lý và nghiệp vụ cho cán bộ cho cán bộ 
quản lý, nhân viên y tế thực hiện dịch vụ KCB ở bệnh viện tuyến huyện 
Trong những năm gần đây, các bệnh viện tuyến huyện tỉnh Đắk Lắk 
đã và đang phát triển rất nhanh chóng, đã cung cấp dịch vụ KCB cho nhân 
dân tỉnh Đắk Lắk và các địa phƣơng lân cận trong và ngoài tỉnh. Đòi hỏi 
QLNN về dịch vụ KCB tại các bệnh viện tuyến huyện phải có NNL đủ mạnh 
để quản lý. 
Nâng cao năng lực QLNN một cách toàn diện về các hoạt động y tế, 
trong đó có việc thực hiện phân cấp đầy đủ cho các tuyến y tế để chủ động 
trong công tác CSSK nhân dân, chỉ đạo có hiệu quả các chƣơng trình y tế 
quốc gia, các dự án phát triển y tế của tỉnh. Thực hiện cải cách hành chính ở 
82 
tất cả các khâu trong quá trình KCB nhằm nâng cao năng suất lao động của 
đội ngũ nhân viên y tế và tạo thuận lợi cho việc phục vụ CSSK ngƣời dân. 
 Cần nâng cao nhận thức của lãnh đạo về dịch vụ KCB ở các 
bệnh viện tuyến huyện. 
Trong tƣ duy của nhiều ngƣời lãnh đạo thì dịch vụ KCB chỉ là những 
mảnh ghép của hoạt động KCB. Điều này làm giảm tầm ảnh hƣởng mang 
tính chiến lƣợc đến sự tồn tại và phát triển của các bệnh viện. Hơn thế nữa, 
chúng ta đang từng bƣớc định hình quản lý chất lƣợng dịch vụ KCB chất 
lƣợng cao, với năng lực QLNN mang tinh hệ thống và chiến lƣợc đối với 
chất lƣợng dịch vụ KCB 
Bản chất chất của QLNN đối với dịch vụ KCB là QLNN đối với toàn 
bô hệ thống quản lý chất lƣợng dịch vụ KCB, nó là sự sâu chuỗi các quá 
trình rời rạc lại với nhau bằng hệ thống các văn bản pháp luật để tiết kiệm 
thời gian và chi phí. Một công việc thƣờng gồm công đoạn khác nhau, nếu 
tiến hành độc lập với nhau, không để ý đến công đoạn khác nhau, thì sẽ dẫn 
đến sự lãng phí thời gian, công sức và chi phí. Thực hiện chế độ QLNN hợp 
lý thì việc thực hiện đƣợc công việc đó nhanh hơn, tốn ít chi phí hơn, làm 
cho các hoạt động trở nên hiệu quả hơn. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, tiềm 
năng phát triển về chất lƣợng dịch vụ KCB là rất lớn, song, muốn phát triển 
đƣợc dịch vụ này, trƣớc mắt các cơ quan QLNN về dịch vụ KCB ở tỉnh Đắk 
Lắk nói chung và ở các bệnh viện tuyến huyện tỉnh Đắk Lắk nói riêng cần 
giải quyết vấn đề nhận thức về tầm quan trọng của nó, 
Trƣớc hết phải là nhận thức của lãnh đạo, ngƣời làm công tác quản lý 
tỉnh Đắk Lắk, để từ đó có chủ trƣơng, có chiến lƣợc phát triển lâu dài cho y 
tế tuyến huyện của tỉnh. Từ quyết tâm của những ngƣời đứng đầu, ảnh 
hƣởng đó sẽ lan tỏa sang các cơ quan chức năng, các tổ chức, các cơ sở 
KCB, từ đó xác định chiến lƣợc và định hƣớng bằng hệ thống các văn bản 
83 
chính cho các tổ chức, các cơ sở KCB đầu tƣ trọng tâm nâng cao chất lƣợng 
dịch vụ KCB. Vai trò, ý chí, trình độ, tâm huyết của ngƣời đứng đầu, chỉ đạo 
sáng suốt, điều hành nhịp nhàng với quyết tâm cao của lãnh đạo tỉnh là điều 
kiện tiên quyết cho QLNN đối với chất lƣợng dịch vụ KCB ở các bệnh viện 
hiệu quả. Đó là cơ sở để xây dựng kế hoạch, bƣớc đi và biện pháp cho công 
tác quản lý chất lƣợng dịch vụ KCB trong tƣơng lai theo định hƣớng chiến 
lƣợc phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020. 
Đổi mới nhận thức QLNN đối với chất lƣợng dịch vụ KCB của lãnh 
đạo tỉnh sẽ là động lực cho sự tác động đến các cấp bộ, ngành, Chính phủ 
trong việc xây dựng chiến lƣợc chung cho phát triển trung tâm y tế chuyên 
sâu tại miền trung với chất lƣợng dịch vụ KCB cao. 
Một số cơ sở KCB đã nhận thức tốt vai trò của quản lý dịch vụ KCB 
và ứng dụng công nghệ hiện đại vào quản trị dịch vụ KCB, tuy nhiên đó mới 
chỉ là những bƣớc đi của từng cá nhân đơn lẻ và không hề mang tính hệ 
thống và toàn diện đòi hỏi phải tập trung tuyên truyền về nhận thức sâu, rộng 
có tầm nhìn đối với tất cả các cơ sở KCB để cùng chung sức thực hiện chiến 
lƣợc chung. Do đó rất cần những hội thảo hay các khóa học đào tạo về quản 
lý chất lƣợng dịch vụ KCB dành cho lãnh đạo nhằm nâng cao nhận thức và 
vai trò tất yếu của QLNN đối với chất lƣợng dịch vụ KCB ở các cơ sở KCB. 
Để có NNL đảm bảo cung cấp đủ về lƣợng và chất hỗ trợ tốt cho 
QLNN đối với dịch vụ KCB ở các bệnh viện, các cấp QLNN cần thực hện 
một số giải pháp: 
Thứ nhất, các cấp QLNN cần quan tâm và có chiến lƣợc lâu dài nhằm 
bối dƣỡng và phát triển nguồn lực quan trọng nhất là đội ngũ cán bộ quản lý 
trẻ, có trình độ chính trị, chuyên môn, đƣợc bổ sung kinh nghiệm QLNN, 
kinh nghiệm quản lý bệnh viện. Lực lƣợng này trong tƣơng lai gần sẽ là 
nguồn bổ sung và tiếp nối các thế hệ đi trƣớc, năng động hơn, xông xáo và 
84 
ham học hỏi. Đồng thờ có cơ chế chính sách nhằm phát huy kinh nghiệm 
của đội ngũ cán bộ QLNN đang điều hành trong các cơ quan NN là cán bộ 
chủ chốt ở các sở, ban, ngành, địa phƣơng. Đội ngũ cán bộ này là đội ngũ có 
thâm niên kinh nghiệm trong ngành. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại phong cách 
quản lý cũ, cần bồi dƣỡng để thích ứng với môi trƣờng mới. 
Thứ hai, các cấp QLNN cần nghiên cứu và xây dựng các chƣơng trình 
nhằm mở các lớp bồi dƣỡng để trang bị kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực 
dịch vụ KCB đối với đội ngũ nhân viên tác nghiệp, phần lớn tốt nghiệp đại 
học nhƣng không chuyên về QLNN, về quản lý dịch vụ KCB, phải tự nâng 
cao trình độ nghiệp vụ trong quá trình làm việc. Lực lƣợng trẻ này chƣa 
tham gia nhiều vào hoạch định đƣờng lối, chính sách, ít tham gia đóng góp ý 
kiến QLNN để xây dựng và phát triển ngành. 
Thứ ba, cần đầu tƣ trang bị kỹ năng và tƣ duy làm việc hiện đại đối 
với đội ngũ nhân lực trong QLNN lĩnh vực chất lƣợng dịch vụ KCB, tạo tác 
phong công nghiệp, nắm bắt và sử dụng phƣơng tiện máy móc tiên tiến đáp 
ứng nhu cầu QLNN trong quá trình hội nhập và phát triển. 
Thứ tư, các cấp QLNN cần định hƣớng và đầu tƣ cho chƣơng trình 
đạo tạo, nâng cao tay nghề đối với lực lƣợng nhân sự của các bệnh viện 
nhằm đáp ứng đòi hỏi của chất lƣợng dịch vụ KCB ở các bệnh viện tuyến 
huyện tỉnh Đắk Lắk hiện nay, cần đƣợc thực hiện ở 3 cấp độ: 
- Tại các cơ sở đào tạo chính thức là các trƣờng đại học, cao đẳng; 
- Đào tạo theo chƣơng trình bồi dƣỡng, tập huấn do các hiệp hội tổ 
chức; 
- Đào tạo nội bộ trong bệnh viện. 
Trong chiến lƣợc dài hạn, chính quyền tỉnh Đắk Lắk và các cơ quan 
chức năng cần tăng cƣờng quan tâm, hỗ trợ xây dụng và hoạch định chính 
sách liên quan đến chất lƣợng dịch vụ KCB ở các bệnh viện. Tìm kiếm các 
85 
nguồn tài trợ trong nƣớc và quốc tế cho các chƣơng trình đào tạo ngắn hạn 
trong và ngoài nƣớc, phối hợp và tranh thủ hợp tác với các tổ chức phi chính 
phủ khác đề có nguồn kinh phí đào tạo thƣờng xuyên hơn 
Các cấp chính quyền cần tập trung hỗ trợ cho các cơ sơ hiện đang đào 
tạo về quản lý dịch vụ KCB, đây là một việc hết sức cần thiết nhằm tạo điều 
kiện đổi mới tƣ duy QLNN cần có sự khuyến khích nhất về tài chính cho 
ngƣời học và các cơ sở đào tạo. 
Cần thành lập bộ phận nghiên cứu chất lƣợng dịch vụ KCB tại một 
trong số các cơ sở nghiên cứu chuyên môn của tỉnh để phục vụ cho mục tiêu 
QLNN đối với dịch vụ KCB ở trình độ cao. Cần có quỹ hỗ trợ đầu tƣ để 
khuyến khích cán bộ, nhân viên đang làm việc, nghiên cứu trong lĩnh vực 
này tham gia đào tạo lại và đào tạo bổ sung các kiến thức liên quan đến 
QLNN, định hƣớng QLNN đối với dịch vụ KCB theo hƣớng hiện đại. Có 
các chƣơng trình gửi cán bộ QLNN, quản lý bệnh viện, nhân viên điều hành 
tại các bệnh viện về quản lý chất lƣợng dịch vụ KCB đi học tập tại nƣớc 
ngoài để tiếp cận với phƣơng pháp QLNN tiên tiến, công nghẹ mới và đặc 
biệt là để đổi mới QLNN đối với dịch vụ KCB ở các bệnh viện tuyến huyện 
tỉnh Đắk Lắk. 
Thực hiện tốt giải pháp có tính định hƣớng nói trên sẽ góp phần đổi 
mới triệt để công tác QLNN đối với dịch vụ KCB ở các bệnh viên tuyến 
huyện tỉnh Đắk Lắk, nâng cao chất lƣợng dịch vụ trong điều kiện mở cửa thị 
trƣờng và hội nhập. 
3.2.3. Huy động, thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính cho 
dịch vụ KCB ở bệnh viện tuyến huyện 
QLNN về dịch vụ KCB ở bệnh viện tuyến huyện cần đƣợc tập trung 
ƣu tiên đầu tƣ phát triển mạnh. QLNN về dịch vụ KCB ở các bệnh viện 
86 
tuyến huyện cần đƣợc đƣa vào chƣơng trình công tác của Bộ Y tế, Cục quản 
lý KCB, UBND tỉnh và Sở Y tế tỉnh Đắk Lắk. 
Huy động nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất, trang thiết bị cho dịch 
vụ KCB ở bệnh viện tuyến huyện cần phải năng động, sáng tạo, thu hút từ 
nhiều hƣớng khác nhau, nhƣ nguồn lực trung ƣơng, nguồn lực địa phƣơng, 
nguồn lực xã hội hóa, nguồn lực khác. 
Tăng cƣờng huy động và sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn vốn, 
trong đó ngân sách nhà nƣớc tập trung đầu tƣ cho các bệnh viện tuyến huyện 
phấn đấu đảm bảo nhu cầu vốn đầu tƣ cho phát triển ngành Y tế. 
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong hoạt động y tế thông qua việc 
huy động vốn từ các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài 
nƣớc, nguồn viện trợ không hoàn toàn lại và vốn vay với lãi suất thấp. 
Tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động tự thiện, nhân đạo của các 
tổ chức phi chính phủ, các tổ chức kinh tế và tƣ nhân triển khai công tác 
CSSK ở cộng đồng. 
Tăng cƣờng hợp tác với các tổ chức, chuyên gia kỹ thuật của quốc tế 
và các nƣớc về chất lƣợng y tế nhằm đào tạo nhân lực, hỗ trợ kỹ thuật và tài 
chính trong việc triển khai các đề án cải tiến chất lƣợng. 
3.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát thường xuyên và xử lý nghiêm vi 
phạm về dịch vụ KCB ở bệnh viện tuyến huyện 
Thanh tra, kiểm tra, giám sát là một trong những nội dung và công cụ 
quan trọng trong QLNN. Hoạt động này giúp phát hiện những thiếu sót, sai 
phạm, vƣớng mắt trong hoạt động quản lý nói chung và hoạt động quản lý về 
dịch vụ KCB ở bệnh viện tuyến huyện nói riêng để từ đó tìm ra các giải pháp 
nhằm tăng cƣờng hiệu lực, hiệu quả quản lý. 
Nội dung kiểm tra tập trung vào việc thực hiện các quy định của pháp 
luật và các văn bản hƣớng dẫn thi hành về dịch vụ KCB ở bệnh viện tuyến 
87 
huyện. Kiểm tra việc triển khai thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về 
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế ở bệnh viện tuyến huyện theo 
quy định của pháp luật. Kiểm tra việc thực hiện quy chế đánh giá viên chức 
trong thực hiện dịch vụ KCB ở bệnh viện tuyến huyện. 
Trên cơ sở những thông tin thu thập đƣợc từ thực hiện dịch vụ KCB ở 
các bệnh viện tuyến huyện, đề xuất các biện pháp khắc phục nhằm sửa đổi, bổ 
sung và hoàn thiện những quy định, chính sách về dịch vụ KCB ở bệnh viện 
tuyến huyện, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời dân, đồng 
thời phát hiện những khiếm khuyết để bổ sung, sửa đổi những chính sách phù 
hợp đối với cán bộ quản lý và viên chức y tế thực hiện hoạt động cung ứng 
dịch vụ KCB ở bệnh viện tuyến huyện. 
Hội đồng thi đua khen thƣởng, các khoa phòng phải tổ chức kiểm tra, 
giám sát, phát động phong trào thi đua, tập huấn quy định về quy tắc ứng xử 
theo thông tƣ số 07/2014/TT-BYT ngày 25 tháng 2 nắm 2014, tổ chức hội 
thi tay nghề, đánh giá, khen thƣởng đảm bảo tính khách quan, trung thực, 
chính xác. 
Chấn chỉnh kịp thời các thiếu sót ảnh hƣởng đến sự hài lòng của 
ngƣời bệnh. 
3.2.5. Đánh giá sự hài lòng và chuẩn hóa hệ thống báo cáo thông tin về 
dịch vụ KCB ở bệnh viện tuyến huyện 
Đánh giá sự đáp ứng của bệnh viện tuyến huyện đối với những mong 
đợi của ngƣời bệnh về KCB. Đánh giá mức độ hài lòng của ngƣời bệnh đối 
với các dịch vụ KCB đƣợc cung cấp ở bệnh viện tuyến huyện. Xác định 
những vấn đề ngƣời bệnh chƣa hài lòng về dịch vụ KCB tại bệnh viện tuyến 
huyện để tiến hành cải tiến chất lƣợng. 
Cần lập các đoàn khảo sát để tiến hành các hoạt động khảo sát sự hài lòng 
của ngƣời bệnh điều trị nội trú để chủ động nắm bắt những thông tin phản 
88 
ánh về giao tiếp ứng xử, về y đức, về các dịch vụ KCB, chuyên môn kỹ thuật 
và các điều kiện thực hiện công tác KCB tại bệnh viện tuyến huyện. 
Dựa trên kết quả khảo sát, đoàn khảo sát đánh giá mức độ đáp ứng 
nhu cầu dịch vụ KCB cho nhân dân, phân tích mặt mạnh, mặt yếu, nêu rõ 
nguyên nhân, các biện pháp khắc phục, phƣơng hƣớng thực hiện trong thời 
gian tới. Kết quả phân tích này cần đƣợc đƣavào trong báo cáo hoạt động 
chuyên môn định kỳ 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và 12 tháng của đơn vị. 
Tổ chức các giải thƣởng đối với các bệnh viện tuyến huyện trong cung 
ứng tốt dịch vụ KCB. Thực hiện thi đua, khen thƣởng đối với tổ chức cơ sở 
KCB, cá nhân ngƣời hành nghề có chất lƣợng, có năng lực chuyên môn và 
tuân thủ các hƣớng dẫn chuyên môn. 
Các cấp QLNN phải xây dựng hệ thống thông tin hiện đại, cơ sở dữ 
liệu phải mạnh để trở thành công cụ tuyên truyền, là cầu nối giữa các cấp 
QLNN đối với dịch vụ KCB với các bệnh viện tuyến huyện tỉnh Đắk Lắk 
cũng nhƣ trong cả nƣớc. Nhằm hỗ trợ nhiều cho các cơ sở KCB, cập nhật dữ 
liệu thông tin thƣờng xuyên, phong phú, thỏa mãn nhu cầu của QLNN. 
QLNN về dịch vụ KCB ở các bệnh viện tuyến huyện phải hƣớng tới 
hình thành mô hình chất lƣợng dịch vụ KCB điện tử. QLNN theo hƣớng chất 
lƣợng dịch vụ KCB điện tử là dựa trên cơ sở ứng dụng triệt để công nghệ 
thông tin và các thành quả của công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả 
QLNN đối với chất lƣợng dịch vụ KCB, đặc biệt là tận dụng hệ thống mạng 
internet. Đây là xu hƣớng chung của các nƣớc trên thế giới trong QLNN đối 
với dịch vụ KCB và cũng là điều kiện tiên quyết cho việc nâng cao năng lực 
cạnh tranh đối với dịch vụ KCB ở các bệnh viện tuyến huyện. 
Các cấp QLNN cần quy định và xây dựng cơ sở dữ liệu công nghệ 
thông tin phục vụ riêng cho QLNN về dịch vụ KCB ở các bệnh viện tuyến 
89 
huyện, cần động viên, khuyến khích các bệnh viện tuyến huyện trong việc xây 
dựng các trang web của mình có chất lƣợng. 
3.3. Một số khuyến nghị đối với ngành y tế và chính quyền địa phƣơng 
3.3.1. Đối với ngành Y tế 
Cần nâng cao chất lƣợng giáo dục đào tạo để giáo dục đào tạo thực 
sự trở thành quốc sách hàng đầu. Nhà nƣớc cần sát sao với việc giáo dục 
đào tạo gắn với chiến lƣợc phát triển NNL, mở rộng quy mô đào tạo đội 
ngũ y, bác sỹ đi kèm với chất lƣợng tránh tình trạng chạy theo bằng cấp. 
Có chính sách đầu tƣ hợp lý và sử dụng có hiệu quả NNL cho giáo 
dục và đào tạo để tạo chất lƣợng cao trong công tác đào tạo của bệnh 
viện đồng thời nâng cao dân trí, làm giảm áp lực ngành. 
Nhà nƣớc cần đa dạng hóa các chuyên ngành đào tạo để đáp ứng nhu 
cầu của ngành Y tế đi kèm với đó là sự thống nhất trong cách đặt tên 
các chuyên ngành và các nội dung đào tạo từng chuyên ngành để thuận 
lợi cho quá trình tuyển dụng và sử dụng sau khi tuyển dụng. 
Nhà nƣớc cần xây dựng mức lƣơng tối thiểu phù hợp với tình hình 
thực tế để có sự tƣơng xứng giữa khu vực Nhà nƣớc và khu vực ngoài 
Nhà nƣớc nhằm đảm bảo đời sống cho ngƣời lao động làm việc trong khu 
vực Nhà nƣớc nói chung, đồng thời tạo hứng thú cho đội ngũ y, bác sỹ 
trình độ cao tìm đến với các bệnh viện công. Cần đổi mới chế độ tiền 
lƣơng, xây dựng lại bảng lƣơng cán bộ, công chức, viên chức, ngƣời lao 
động làm việc trong các cơ quan Nhà nƣớc, cơ quan hành chính, sự 
nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội một cách khoa học, 
tính đúng, tính đủ các yếu tố có ảnh hƣởng đến chất lƣợng công việc 
trong tiền lƣơng. Nếu có thể, Nhà nƣớc có thể tách chế độ tiền lƣơng của 
cán bộ, viên chức, ngƣời lao động làm trong các đơn vị sự nghiệp riêng, 
90 
tạo điều kiện thuận lợi trong cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp để họ tăng 
tính tự chủ trong thu - chi, các chính sách quản trị nhân lực. 
Bộ Y tế cần thƣờng xuyên tổ chức các cuộc họp, hội thảo về nhân lực 
y tế để giúp các Bệnh viện tuyến huyện nắm bắt những thông tin kịp thời, từ 
đó các bệnh viện tuyến huyện của tỉnh Đăk Lắk có thể xây dựng kế hoạch 
nhân lực hợp lý và đƣa ra những giải pháp để duy trì, phát triển NNL hiệu 
quả. 
Bộ Y tế cần phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền triển khai 
xây dựng văn bản hƣớng dẫn chuyển ngạch, nâng ngạch để các y, bác sỹ 
sau khi đƣợc đào tạo, có văn bằng, chứng chỉ trình độ cao hơn có thể 
đƣợc chuyển ngạch nhanh chóng, giúp đảm bảo chế độ phù hợp với 
chuyên môn và sự cống hiến của các y, bác sỹ, tránh tình trạng y, bác 
sỹ có chuyên môn cao nhƣng vẫn giữ ngạch thấp, khi đó sẽ không có điều 
kiện tự thể hiện bản thân. 
3.3.2. Đối với cơ quan QLNN về y tế ở tỉnh Đăk Lắc 
 Đối với UBND tỉnh, huyện và cơ quan y tế tỉnh, huyện 
Sở Y tế tỉnh Đắk Lắk cần thƣờng xuyên mở các lớp tập huấn về 
chuyên môn để đội ngũ y, bác sỹ trong toàn ngành trên địa bàn học tập 
kinh nghiệm lẫn nhau để cùng tiến bộ, cùng phát triển, giúp nâng cao chất 
lƣợng đội ngũ y, bác sỹ toàn ngành nói chung và của bệnh viện đa khoa 
huyện nói riêng. 
Các cơ quan cấp trên, đặc biệt là Sở Y tế tỉnh Đắk Lắk cần đơn giản 
các thủ tục hành chính và giải quyết nhanh chóng, kịp thời các thủ tục, hồ 
sơ nhƣ hồ sơ cử cán bộ đi học để đảm bảo kịp thời trong công tác đào tạo, 
hồ sơ nâng lƣơng tạo sự khích lệ cho những y, bác sỹ trong đợt nâng 
lƣơng. Đảm bảo sự luân chuyển cán bộ giữa các đơn vị trực thuộc Sở Y tế 
đƣợc diễn ra đúng quy trình, thủ tục đơn giản. Đối với các danh hiệu thi 
91 
đua, cần nhanh chóng xem xét, giải quyết để kịp thời khen thƣởng cho các 
cá nhân, tập thể, tránh để tình trạng để quá lâu, khi đó sẽ làm giảm giá trị 
của việc khen thƣởng. Khi khen thƣởng kịp thời, hợp lý sẽ động viên, khích 
lệ ngƣời lao động hăng hái, nhiệt tình trong lao động, đảm bảo kết quả tốt 
nhất. Để làm đƣợc nhƣ vậy cần có sự trao đổi thẳng thắn, hợp tác giữa bên 
gửi hồ sơ và bên nhận hồ sơ để quá trình hoàn thiện diễn ra nhanh hơn. 
Trong chọn cử y, bác sỹ đi đào tạo nâng cao trình độ, Sở Y tế cần giải 
quyết thủ tục nhanh chóng để tạo điều kiện cho cán bộ đảm bảo tiến độ 
nộp hồ sơ tại trƣờng, tránh tình trạng gây phiền hà, sách nhiễu. 
UBND các huyện và Sở Y tế tỉnh Đắk Lắk cần phải xây dựng đề án, 
chƣơng trình nâng cao chất lƣợng dịch vụ KCB trình UBND tỉnh phê duyệt. 
Tăng cƣờng công tác QLNN về chất lƣợng dịch vụ KCB nhƣ, thành lập ban 
chỉ đạo, tăng cƣờng tuyên truyền, kiểm tra giám sát các cơ sở hành nghề y 
dƣợc nói chung và các bệnh viện nói riêng. 
 Đối với các bệnh viện tuyến huyện tỉnh Đắk Lắk 
Ngƣời đứng đầu đơn vị cần phải đặc biệt quan tâm đến công tác này 
bởi suy cho cùng, khi lãnh đạo thực sự quan tâm, thì công tác quản lý chất 
lƣợng mới có thể đƣợc cải thiện và nâng cao. 
 Đối với các viên chức, nhân viên ngành Y tế 
Viên chức và nhân viên ngành Y tế cũng phải có sự hiểu biết nhất 
định, quyết tâm cùng lãnh đạo để cải tiến nâng cao chất lƣợng dịch vụ KCB, 
thƣờng xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và y đức nghề 
nghiệp, thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ đƣợc giao trong quá trình KCB. 
92 
Tiểu kết chƣơng 3 
Trên cơ sở những quan điểm của Đảng, định hƣớng của Nhà nƣớc, các 
chƣơng trình và quy hoạch của Bộ, tỉnh, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất 
lƣợng KCB, nâng cao y đức, thực hiện quy tắc ứng xử trong ngành y tế, thay 
đổi phong cách thái độ làm việc của cán bộ viên chức ngành Y tế hƣớng tới 
sự hài lòng của ngƣời bệnh, học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí 
Minh 
Qua nghiên cứu, từ thực trạng hoạt động QLNNN đối với dịch vụ 
KCB tại các bệnh viện tuyến huyện tỉnh Đắk Lắk từ khi có Luật KCB năm 
2009 đến nay, trong chƣơng 3 tác giả đã đề ra phƣơng hƣớng, mục tiêu và đề 
xuất một số nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLNN đối với 
dịch vụ KCB ở các bệnh viện tuyến huyện tỉnh Đắk Lắk. 
Các giải pháp đề xuất mang tính đồng bộ từ trung ƣơng đến địa 
phƣơng, cả về mặt lý luận và thực tiễn cho thấy cần có sự quan tâm của cả 
hệ thống chính trị và toàn xã đối với công tác này. 
93 
KẾT LUẬN 
Bệnh viện tuyến huyện là cơ sở KCB thuộc Sở Y tế tỉnh, thành phố và 
các ngành, có trách nhiệm KCB cho nhân dân một huyện hoặc một số huyện, 
quận trong tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng và các ngành. Bệnh viện có 
đội ngũ cán bộ chuyên môn, trang thiết bị và cơ sở hạ tầng phù hợp. 
Bệnh viện tuyến huyện có vai trò cơ bản trong việc KCB cho nhân dân, 
thực hiện. Tiếp nhận tất cả các trƣờng hợp ngƣời bệnh từ ngoài vào hoặc các 
bệnh viện khác chuyển đến để cấp cứu, KCB nội trú và ngoại trú. Tổ chức 
khám sức khoẻ và chứng nhận sức khoẻ theo quy định của Nhà nƣớc. Có 
trách nhiệm giải quyết toàn bộ các bệnh tật thông thƣờng về nội khoa và các 
trƣờng hợp cấp cứu về ngoại khoa. Tổ chức khám giám định sức khoẻ, giám 
định pháp y khi hội đồng giám định y khoa tỉnh, hoặc cơ quan bảo vệ pháp 
luật trƣng cầu. Tổ chức chuyển ngƣời bệnh lên tuyến khi vƣợt quá khả năng 
của bệnh viện. 
Trong những năm qua, từ chủ trƣơng Đảng và Nhà nƣớc trong phát 
triển kinh tế - xã hội, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân đƣợc nâng 
cao rõ rệt. Nhân dân đã và đang đƣợc nâng cao khả năng tiếp cận loại hình 
dịch vụ cơ bản, thiết yếu là dịch vụ KCB. Cùng với các địa phƣơng trong cả 
nƣớc, tỉnh Đắk Lắk đã có những bƣớc đi vững chắc nhằm bảo đảm quyền 
đƣợc tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế của đồng bào các dân tộc tỉnh Đắk 
Lắk. Trong đó, tỉnh cũng đã có những hành động cụ thể và thiết thực nhằm 
nâng cao hiệu quả QLNN đối với dịch vụ KCB ở các bệnh viện tuyến huyện 
trên địa bàn tỉnh. 
Trên nền tảng lý luận về QLNN đối với dịch vụ KCB ở bệnh viện 
tuyến huyện đã đƣợc trình bày ở chƣơng 1, tác giả luận văn tập trung phân 
tích thực trạng QLNN đối với dịch vụ KCB ở các bệnh viện tuyến huyện 
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk qua đó có thể thấy rằng, bên cạnh việc ngành y tế 
94 
tỉnh Đắk Lắk cố gắng đảm bảo cung ứng khá tốt dịch vụ KCB thì công tác 
QLNN đối với loại hình dịch vụ này vẫn còn có những hạn chế cần phải 
đƣợc khắc phục nhằm phục vụ tốt hơn nữa nhu cầu KCB của nhân dân tỉnh 
Đắk Lắk. 
Vấn đề mà luận văn này nghiên cứu, nội dung tuy không phải là mới 
nhƣ vẫn luôn mang tính thời sự và có góc nhìn mới. Đó là nhìn từ góc độ tiếp 
cận QLNN đối với dịch vụ KCB ở các bệnh viện tuyến huyện trên địa bàn 
tỉnh Đắk Lắk. Trên cơ sở đối chiếu việc QLNN về dịch vụ KCB và chất lƣợng 
cung ứng dịch vụ, luận văn đánh giá đƣợc những điểm mạnh và điểm yếu 
trong hoạt động QLNN đối với dịch vụ KCB ở các bệnh viện tuyến huyện 
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ đó mạnh dạn đề xuất một số giải pháp cơ bản qua 
đó góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao chất 
lƣợng cung ứng dịch vụ KCB của bệnh viện tuyến huyện. 
Trong khuôn khổ một luận văn thạc sỹ quản lý công tác giả đã vận dụng 
kiến thức lý luận đƣợc tiếp thu từ nhà trƣờng nghiên cứu nguồn tài liệu đi sâu 
tìm hiểu khảo sát và qua thực tế công tác tại bệnh viện. Tuy vậy, công tác 
QLNN đối với dịch vụ KCB là nội dung rộng lớn khó khăn và phức tạp nên 
những nội dung và đề xuất mà tác giả nêu trong luận văn chƣa thể bao quát hết 
tất cả những vấn đề thuộc lĩnh vực này. Đồng thời, luận văn không tránh khỏi 
những hạn chế, thiếu sót, nên rất mong nhận đƣợc ý kiến tham gia, góp ý của 
thầy, cô giáo và đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn và mang tính 
ứng dụng cao hơn. 
95 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Y tế, Báo cáo chất lượng cung cấp dịch vụ KCB năm 2016, Hà Nội 
 2. Bộ Y tế (2009) Chƣơng trình số 527/CTr-BYT ngày 18/6/2009 về việc năng 
cao chất lƣợng KCB tại các cơ sở KCB vì mục tiêu đáp ứng sự hài lòng của 
ngƣơi bệnh bảo hiểm y tế, Hà Nội 2009. 
4. Bộ Y tế và Bộ Nội, Thông tư liên tịch số 51/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 
11/12/2015 vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ 
chức của Sở Y tế thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung 
ương và Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố 
thuộc tỉnh, Hà Nội 
5. Bộ y tế, Thông tư 19/2013/TT-BYT ngày 12/7/2103 của Bộ Y tế về việc 
quản lý chất lượng dịch vụ KCB tại các bệnh viện, Hà Nội. 
6. Bộ y tế, Quyết định số 4858/QĐ-BYT của Bộ Y tế ngày 01/12/2013 về việc 
ban hành dự thảo tiêu chí chất lượng bệnh viện, Hà Nội 
7. Bộ Y tế, Chỉ thị số 05/CT-BYT ngày 10/9/2012 về việc tăng cường thực 
hiện các giải pháp nâng cao chất lượng khám bệnh, Hà Nội. 
8. Bộ Y tế, Quyết định số 1313/QĐ-BYT ngày 22/4/2013 của Bộ Y tế, ban 
hành Hướng dẫn quy trình khám bệnh tại Khoa Khám bệnh của bệnh 
viện, Hà Nội. 
9. Bộ Y tế, Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BYT-BTC về ban hành khung 
giá tối đa một số dịch vụ y tế một cách công khai, minh bạch, Hà Nội. 
10. Bộ Y tế, Quyết định số 4276/QĐ-BYT về việc phê duyệt Chương trình 
hành động Quốc gia về nâng cao năng lực quản lý chất lượng KCB giai 
đoạn từ nay đến năm 2025, Hà Nội. 
96 
11. Chính phủ, Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 quy định tổ chức 
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc 
Trung ương, Hà Nội. 
12. Chính phủ, Nghị định số 87/2011/NĐ-CP ngày 27/9/2011 của Chính phủ 
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khám 
bệnh, Hà Nội 
13. Chính Phủ, Nghị định 85/2012/NĐ-CP về đổi mới cơ chế tài chính của 
các cơ sở y tế công lập trong đó có bệnh viện tuyến huyện. Hà Nội 
14. Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyệt số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của 
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về một vấn đề chính sách xã 
hội giai đoạn 2012 - 2020. 
15. Đắk Lắk, Niên giám thống kê tỉnh Đắk Lắk năm 2016, NXB Thống kê, 
Hà Nội 
16. Lê Chi Mai (2003), Cải cách dịch vụ công ở Việt Nam, NXB Chính trị 
quốc gia, Hà Nội 
17. Lê Chi Mai (2006), Dịch vụ hành chính công, NXB Chính trị quốc gia, 
Hà Nội 
18. Nguyễn Thị Tuyết Mai (2014), Chất lượng dịch vụ và sự ảnh hưởng của 
nó tới sự hài lòng, của người bệnh, Luận văn thạc sỹ, Trƣờng ĐH Kinh 
tế Quốc dân, Hà Nội. 
19. Nguyễn Ngọc Hiến (2002), Vai trò của Nhà nước trong cung ứng dịch 
vụ công - Nhận thức, thực trạng và giải pháp, NXB Văn hoá - Thông tin, 
Hà Nội. 
20. Tống Thị Thanh Hoa (2011), Nâng cao chất lượng dịch vụ KCB tại 
Trung tâm Da liễu tỉnh Thái Bình, Luận văn thạc sỹ, Trƣờng ĐH Kinh tế 
Quốc dân. 
97 
23. Chu Văn Thành (2004), Dịch vụ công và xã hội hóa dịch vụ công một số 
vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
24. Chu Văn Thành (2004), Đổi mới quản lý và tổ chức cung ứng ở Việt 
Nam hiện nay, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
25. Nguyễn Đình Phan (2010), Nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính 
công ở Thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu hội nhập, NXB Đại học Kinh 
tế Quốc dân, Hà Nội. 
26. Sở Y tế tỉnh Đắk Lắk, Báo cáo thống kê công tác đào tạo NNL y tế tỉnh 
Đắk Lắk giai đoạn 2010 - 2016. 
 27. Sở Y tế, Báo cáo kết quả thực hiện công tác bảo vệ và CSSKND giai 
đoạn 2010 - 2015 định hướng 2016 - 2020 của Sở Y tế tỉnh Đắk Lắk. 
 28. Sở Y tế tỉnh Đắk Lắk, Báo cáo kết quả 6 tháng đầu năm 2016 về đào 
tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành y tế tỉnh Đắk Lắk. 
29. Phan Chí Anh và cộng sự (2013), Nghiên cứu các mô hình đánh giá 
chất lƣợng dịch vụ, Tạp chí Khoa học Kinh tế và Kinh doanh, Số 1, Đại 
học Quốc gia Hà Nội. 
30. Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk, Quyết định số 2973/2008/QĐ-UBND 
ngày 31/12/2008 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Y tế tỉnh 
Đắk Lắk giai đoạn 2008 - 2020. 
30. Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk, Kế hoạch số 136/KH-UBND ngày 
11/12/2015 của UBND tỉnh Đắk Lắk về việc thực hiện lộ trình tới bảo 
hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2015-2020 
31. Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk, Quyết định số 3226/QĐ-UBND về việc 
Ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, và cơ cấu tổ chức của 
Sở Y tế, ngày 28/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk. 
32. Nguyễn Xuân Vỹ (2011), Nâng cao chất lượng dịch vụ KCB tại Bệnh viện 
Đa khoa Phú Yên, Luận văn thạc sỹ, Trƣờng Đại học Nha trang. 
98 
33.  
34.  
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_dich_vu_kham_chua_benh_o_benh_v.pdf luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_dich_vu_kham_chua_benh_o_benh_v.pdf