Luận văn Quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội

Có thể thấy rằng, thành phố Hà Nội rất chú trọng đến phát triển doanh nghiệp văn hóa, coi đó là hạt nhân trong quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa Thủ đô. Để có thể nâng cao hiệu quả quản lý đối với doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố, cần kết hợp đồng bộ các giải pháp, trong đó tập trung vào các giải pháp về nâng cao trách nhiệm, hiệu quả, hiệu lực của bộ máy quản lý nhà nước; nâng cao ý thức, kiến thức pháp luật và đạo đức kinh doanh cho người quản lý doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh l nh vực văn hóa là những hình thức sinh hoạt văn hoá hiện đại, phục vụ đời sống tinh thần của người dân. Hoạt động này được đông đảo các tầng lớp nhân dân hưởng ứng và chấp nhận như một nhu cầu không thể thiếu. Các loại hình kinh doanh l nh vực văn hóa là những phương tiện giải trí lành mạnh, phù hợp với thu nhập của người lao động, hướng đến những điều tốt đẹp, giúp mọi người giải tỏa những căng thẳng, lo âu trong cuộc sống để làm việc tốt hơn. Các hoạt động này cũng giúp cho con người tự thể hiện mình, trở về với thời gian và quá khứ với cỗi rễ năm tháng của truyền thống lịch sử hào hùng dân tộc. Thông qua đó, giúp con người tin yêu vào cuộc sống, khơi đậy niềm tự hào, khẳng định niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, vai trò điều hành quản lý xã hội của nhà nước, bày tỏ tình cảm trước những vẻ đẹp của quê hương. Từ đó, con người tự điều chỉnh mình, nâng cao thị hiếu thẩm m , hoàn thiện nhân cách, hướng tới cái chân- thiệnm . Góp phần tạo ra phong trào, đóng góp vào sự nghiệp xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư. Tuy nhiên, bất kỳ hoạt động kinh doanh l nh vực văn hóa nào cũng vậy, cũng đều có hai mặt tích cực và tiêu cực. Vấn đề đặt ra hiện nay là phải tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn trên địa bàn thành phố Hà Nội để ngăn chặn, xử lý kịp thời những doanh nghiệp văn hóa93 hoạt động không lành mạnh, biến tướng trở thành tệ nạn xã hội. Trong định hướng phát triển cần phải có các giải pháp, nhằm đảm bảo và nâng cao tính chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác quản lý, công tác thanh tra, kiểm tra, đồng thời kiên quyết đấu tranh chống lại những biểu hiện tiêu cực trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó cần khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các chủ doanh nghiệp, chủ cơ sở đầu tư, kinh doanh phát triển ổn định lâu dài theo định hướng xã hội chủ ngh a, đảm bảo hài hòa lợi ích của cá nhân, lợi ích của tập thể và lợi ích của cộng đồng, của toàn xã hội trong quá trình xây dựng và phát triển Thủ đô trong những năm tới. Thông qua hoạt động thực tiễn, cần tổng kết đánh giá khẳng định những đóng góp của doanh nghiệp văn hoá; phân tích những tồn tại, rút ra bài học kinh nghiệm, sàng lọc để lựa chọn ra những mô hình hoạt động hiệu quả. Đồng thời, trên cơ sở đó, xác định mục tiêu, phương hướng, đặc biệt là các giải pháp trong thời gian tới để khắc phục những tồn tại, hạn chế và nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp văn hoá. Để thực hiện nhiệm vụ đó, các cấp, các ngành, nhất là đội ngũ cán bộ ngành văn hoá cần nâng cao tinh thần trách nhiệm, tích cực phối hợp với các cơ quan chuyên ngành tham mưu, đề xuất và thực hiện hiệu quả các giải pháp nâng cao công tác quản lý doanh nghiệp, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển văn hoá, từng bước nâng cao đời sống tinh thần và vật chất cho nhân dân.

pdf103 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 631 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của các doanh nghiệp văn hóa và thực trạng công tác QLNN đối với doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trong chương này, tác giả đi sâu phân tích các ưu điểm và tồn tại trong thực hiện các nội dung QLNN đối với doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội bao gồm: công tác phát triển quy hoạch phát triển doanh nghiệp văn hóa; công tác ban hành và tổ chức thực hiện hệ thống văn bản QPPL liên quan đến doanh nghiệp văn hóa của thành phố Hà Nội; công tác thanh tra, giám sát đối với doanh nghiệp văn hóa và tổ chức bộ máy QLNN cấp thành phố đối với doanh nghiệp văn hóa. Ngoài ra tác giả còn chỉ rõ các hạn chế và nguyên nhân trong QLNN đối với doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đây là căn cứ khoa học để đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN đối với doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội tại Chương 3. 68 Chƣơng 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DOANH NGHIỆP VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1 DỰ BÁO XU HƢỚNG TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Từ khi nước ta chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới WTO (năm 2007) đến nay, tiến trình chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta ngày càng sâu rộng hơn, đạt được nhiều kết quả tích cực, khá toàn diện trên các l nh vực. Nghị quyết số 06-NQ/TW Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII đã đề ra chủ chương, chính sách về bảo vệ và phát huy những giá trị văn hóa dân tộc, cụ thể: - Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về văn hoá trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ ngh a và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, nhất là trong bối cảnh có sự phát triển đột phá của công nghệ thông tin và truyền thông; - Giữ vững và không ngừng phát huy truyền thống văn hoá tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Phát triển hài hoà giữa kinh tế và văn hoá, phát triển công nghiệp văn hoá đi đôi với xây dựng, hoàn thiện thị trường các sản phẩm văn hoá. Xây dựng văn hoá trong kinh tế; khai thác hiệu quả khía cạnh kinh tế của văn hoá, nâng cao giá trị văn hoá trong các sản phẩm mang đặc trưng, đặc sắc của mỗi địa phương. - Đẩy mạnh hợp tác song phương và đa phương về văn hoá. Lồng ghép các hoạt động hội nhập quốc tế trong quá trình xây dựng và triển khai chiến lược bảo tồn, phát huy và quảng bá văn hoá. Chủ động nâng cao hiệu quả quản lý nội dung sản phẩm văn hoá, kiên quyết đấu tranh ngăn chặn sự xâm 69 nhập của những sản phẩm văn hoá không lành mạnh từ bên ngoài (đặc biệt là trên mạng Internet). - Các địa phương chủ động phối hợp với các bộ, ngành có liên quan tổ chức các chương trình văn hoá tại địa phương mình hoặc ở nước ngoài nhằm giới thiệu, quảng bá những nét văn hoá độc đáo của địa phương; đồng thời chủ động mở rộng hợp tác với các địa phương trên thế giới. Hội nhập kinh tế quốc tế đã đóng góp quan trọng vào việc mở rộng và đưa quan hệ của nước ta với các đối tác đi vào chiều sâu, tạo thế đan xen lợi ích, góp phần gìn giữ môi trường hoà bình, ổn định để phát triển đất nước; giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội; quảng bá hình ảnh đất nước và con người Việt Nam, nâng cao uy tín và vị thế của nước ta trên trường quốc tế. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng là quá trình tác động, góp phần cải thiện đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân cả nước nói chung và ở Thủ đô Hà Nội nói riêng. Quá trình này sẽ làm tăng lên sự hợp tác văn hóa giữa thành phố Hà Nội với các tổ chức, địa phương trong cả nước, làm tăng sự giao lưu bên ngoài, làm cho nhân dân hiểu biết hơn nhân dân các nước khác, tiếp thu nền văn hóa của nhân loại, bổ sung và làm phong phú bản sắc dân tộc mình. Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo điều kiện để phát triển, mở rộng các doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội. Chính thông qua quá trình hội nhập sẽ tạo môi trường thuận lợi trong sự hợp tác về kinh tế và các tổ chức kinh tế thâm nhập vào thị trường, cộng với sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin, mạng internet, khoa học công nghệlàm cho mỗi người có thể hiểu biết về lối sống, về phong tục tập quán, về đời sống vật chất, đời sống tinh thần. Chính từ đó có thể chia sẻ, hợp tác, mở rộng giao lưu quốc tế để tiếp nhận tinh hoa văn hóa, nghệ thuật ở các nước, các dân tộc 70 trên thế giới. Quá trình này sẽ làm tăng thêm sự hiểu biết, làm phong phú hơn hoạt động văn hóa. Các tầng lớp nhân dân của thành phố được tiếp cận và giao lưu rộng rãi với thế giới bên ngoài bằng nhiều hoạt động: tham quan, du lịch, công tác, học hành, buôn bánThông qua báo chí, các đài phát thanh, đài truyền hình, các phương tiện thông tin đại chúng ở trong nước, ngoài nước hàng ngày sẽ chuyển tải một lượng thông tin rất lớn và đa dạng về đặc điểm tình hình, những thành tựu cuộc sống, những hoạt động của con người khắp nơi trên thế giới. Người dân sẽ tiếp nhận tri thức và kiến thức mới, gia tăng sự hiểu biết đối với thế giới bên ngoài, như vậy ngày càng nâng lên trình độ nhận thức và tự hoàn thiện mình, ý thức chính trị cũng được nâng lên. Thông qua sự hiểu biết đó, sự nhận thức đó, các tầng lớp nhân dân có thể so sánh tình hình phát triển kinh tế xã hội nói chung và tình hình hoạt động văn hóa nói riêng của thành phố với các địa phương khác trong cả nước. Thông qua đó, nhận thức được những mặt mạnh, mặt tồn tại để chuyển hướng trong nhận thức và hành động. * Những tác động tích cực: Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần tác động đến đời sống tinh thần của nhân dân, tạo điều kiện để người dân tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại: Nhân tố hàng đầu của thời đại tác động đến nhận thức của người Việt Nam, đó chính là cuộc cách mạng khoa học và công nghệ thế giới đang diễn ra như vũ bão. Hiện nay, khoa học và công nghệ thế giới có những bước phát triển nhảy vọt. Kinh tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất. Chính bước nhảy này đã làm khối lượng kiến thức của loài người lên gấp đôi trong mấy năm gần đây, hàm lượng trí tuệ trong hàng hóa cũng tăng lên nhanh chóng. Trong hoàn cảnh đó, những yếu tố liên quan đến trí tuệ đã nói lên: sự ham học hỏi, tôn trọng sở hữu trí tuệ, bảo 71 vệ môi trường. Toàn cầu hóa kinh tế là một xu thế khách quan hiện nay, lôi cuốn các nước, vừa hợp tác, vừa cạnh tranh nhau. Xu hướng toàn cầu hóa cũng là quá trình tiếp thu nền văn hóa của các quốc gia trên thế giới. Với xu thế toàn cầu hóa này, một mặt tạo cho người Việt Nam có thời cơ tiếp cận và chuyển giao công nghệ tiên tiến, tạo ra cơ hội cho Việt Nam đi tắt đón đầu, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, có điều kiện để tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới. Với sự tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam hiện nay đang ở mức cao, cũng chính là quá trình gia tăng các nhu cầu, sở thích, thị hiếuở mỗi con người và cả xã hội. Với công cuộc đổi mới, chúng ta vừa phát huy truyền thống văn hóa lâu đời, vừa tiếp thu có chọn lọc những thành tựu và giá trị tiến bộ của nhiều l nh vực văn hóa tư tưởng thuộc nhiều nền văn hóa khác nhau, và có lối sống, đạo đức phù hợp với thu nhập, với các điều kiện cá nhân và cộng đồng. Bên cạnh quá trình hội nhập nền kinh tế toàn cầu còn góp phần cho người dân tăng cường nhận thức, phong cách làm việc năng động hơn hướng đến hiệu quả công việc nhiều hơn biểu hiện: - Tính hiện đại, đó là phong cách công nghiệp, có khoa học và thực nghiệm, đạt các chuẩn công nghiệp hóa, hiện đại hóa của khu vực Đông Nam Á và một số đạt chuẩn quốc tế, sống và làm việc theo Hiến pháp và Pháp luật. - Tính văn minh, đó là đời sống tinh thần cao đẹp, phong phú và đa dạng, có nội dung nhân đạo, dân chủ, tiến bộ, công bằng và bình đẳng. * Những tác động tiêu cực có thể xảy ra: Từ một nước nông nghiệp lạc hậu, bước đầu đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập với nền kinh tế toàn cầu, điều bất lợi trước hết là chúng ta chưa có lợi thế về chỉ số phát triển con người. Tốc độ nâng cao dân 72 trí nước ta trong nhiều năm qua vẫn còn thấp. Chỉ số phát triển con người thấp còn do việc giữ gìn và phát huy các giá trị truyền thống, văn hóa của dân tộc chưa đạt hiệu quả mong muốn. Hiện nay, bậc thang giá trị xã hội đang có nguy cơ bị đảo lộn trước lối sống thực dụng và ma lực của đồng tiền chi phối do sự tác động của mặt trái nền kinh tế thị trường. Khả năng hình thành và phát triển về đạo đức, lối sống của nước ta cùng một lúc phải xử lý các bài toán phức tạp: một mặt, phải đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa bằng cơ chế thị trường, bằng đa dạng hóa và đa phương hóa quan hệ quốc tế; mặt khác, phải giữ vững và phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc. Tình huống này lại càng trở nên khó khăn khi quốc gia Việt Nam chưa trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ ngh a, chưa có nhiều kinh nghiệm điều tiết cơ chế thị trường và đa dạng hóa, đa phương hóa giao lưu và hợp tác quốc tế. Xét về mặt tinh thần văn hóa nhất là khi Việt Nam hòa mạng internet thì quá trình đa dạng hóa, đa phương hóa liên kết và hợp tác quốc tế, các giá trị nước ngoài sẽ tác động đến nhận thức, tư tưởng đạo đức và lối sống nhiều hơn là giá trị cổ truyền. Về mặt sinh hoạt và tổ chức cá nhân gia đình và xã hội, người ta sẽ thiên về tác phong công nghiệp, lối sống thị thành, lối sống cá nhân, quan hệ sòng phẳng lạnh lùng. Còn về mặt tâm lý con người cũng sẽ thiên về mặt thiết thực, kể cả lợi dụng. Người ta sẽ e ngại lối sống chung đụng, tập thể, thân tộc, hàm ơn, đẳng cấpTâm lý tự chủ để lập thân lập nghiệp, lối sống tự do chủ ngh a cá nhân sẽ vẫn tồn tại trong xã hội cho dù chúng ta có điều chỉnh hiệu quả quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Xu hướng tác động này diễn ra trong điều kiện nền kinh tế thị trường, sự chuyển giao công nghệ, sự thâm nhập các loại hình văn hóa đại chúng, các dòng người du lịch, sự phát tán ồ ạt các biểu tượng và giá trị phương tây, sự 73 bùng nổ thông tin, các công xưởng, nhà máy, khu công nghiệp, khu chế xuất, văn phòng đại diện, khu cư xá của người nước ngoàitất cả những điều này cũng sẽ đem lại nhiều sự hiểu biết, tạo điều kiện để nâng cao mức sống cho người dân. Thế nhưng đồng thời chúng cũng có thể làm biến dạng nhân cách con người, nhào nặn lại bản tính dân tộc, làm mài mòn và hoen ố bản sắc văn hóa dân tộc. Dưới tác động của các nhân tố chính trị, kinh tế, xã hội, tinh thần, văn hóa thông qua các xu hướng nêu trên, có thể phác họa khả năng và chiều hướng biến đổi của đạo đức và lối sống trong giai đoạn hiện nay. Các nguyên tắc sinh hoạt cổ truyền cũng sẽ được thể hiện chủ yếu trong gia đình vào các dịp lễ tết, hiếu, hỉ, tế lễ Tuy nhiên mức độ phổ biến đại trà của phong tục tập quán truyền thống sẽ còn phụ thuộc vào việc xử lý của mối quan hệ truyền thống với công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong hoạt động tổ chức đời sống cá nhân, gia đình và xã hội đã cơ bản khắc phục nếp sống giản đơn như tính cam chịu, sự trì trệ, tác phong lề mề, luộm thuộm, làm ăn chộp giật . Chính với tác phong công nghiệp, ý thức pháp luật, ý thức về cá nhân, gia đình và sở hữu đã làm thay đổi cách ngh cách làm, cách tổ chức và cũng làm thay đổi nếp sống tình ngh a cộng đồng. Lối sống đô thị đã hình thành khá rõ nét, khuynh hướng sống cá nhân độc thân có thể nhìn thấy tại các khu vực đô thị, khu công nghiệp và dịch vụ. Trong khi đó, tại nhiều khu vực nông thôn, nếp sống “tam, tứ đại đồng đường” không phải đã mất hẳn. Sự thống nhất giữa cái đặc sắc của thuần phong m tục với cái hiện đại có thể thành hiện thực, nhất là trong tầng lớp trung lưu. Nhờ đó, có thể hạn chế tối đa tình trạng lai căng, sự xâm thực của các yếu tố ngoại lai. Cái hiện đại sẽ phát triển trên nền tảng bản sắc văn hóa dân tộc, đây chính là xu hướng chủ đạo của đường lối công nghiệp hóa, hiện 74 đại hóa, phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ ngh a. Yếu tố về đạo đức văn hóa, lối sống về cơ bản vẫn được kế thừa lẽ sống nhân bản truyền thống như: ý thức yêu nước, thương nòi, cộng đồng, khoan dung, hòa hợp, hiếu khách của người Việt Nam đối với người nước ngoài. Tất cả các giai tầng xã hội thì lẽ sống nhân bản, cái tích cực, cái thiện vẫn được coi trọng hay ít ra là không bị lu mờ trước lối sống thực dụng. Hiện nay, ý thức pháp quyền, ý thức về quyền sở hữu và ý thức cá nhân vẫn chưa rõ nét trong định hướng giá trị của đại đa số dân cư. Tuy nhiên, chúng sẽ nảy nở, bám rễ sâu trong ý thức, tâm lý mọi người đến mức ngang bằng, thậm chí chi phối lẽ sống nhân bản cổ truyền nhất là ở tầng lớp thanh – thiếu niên. Đây cũng chính là chiều hướng quyết định diện mạo, đặc trưng của văn hóa, đạo đức lối sống trong thời gian tới. Ý ngh a của việc nhận thức và xử lý quá trình này rất quan trọng, vì nó liên quan trực tiếp đến đời sống tinh thần và quá trình phát triển văn hóa, xây dựng con người Việt Nam mà quan điểm của Đảng ta đã thể hiện: văn hóa là nền tảng tinh thần, vừa là động lực vừa là mục tiêu của chủ ngh a xã hội. 3.2 PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DOANH NGHIỆP VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI 3.2.1 Định hƣớng phát triển doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020 - Ưu tiên phát triển mạnh các ngành công nghiệp văn hóa mũi nhọn như quảng cáo, giải trí k thuật số, m thuật đồ cổ và thủ công m nghệ, thiết kế m thuật, phim ảnh và video, in ấn xuất bản, âm nhạc, nghệ thuật biểu diễn, phát thanh truyền hình; các sản phẩm truyền thống, sản xuất hàng thủ công m nghệ xuất khẩu và tiêu dùng trong nước. Khuyến khích thu hút phát triển 75 doanh nghiệp một số ngành công nghiệp chủ lực, mũi nhọn; góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa- hiện đại hóa, đảm bảo tăng nhanh GTSX, GDP, kim ngạch xuất khẩu, thu ngân sách của doanh nghiệp trong nền kinh tế thành phố. - Khuyến khích khởi sự doanh nghiệp, phát triển mạnh số lượng doanh nghiệp, tạo nhiều việc làm cho người lao động. - Nâng cao sản xuất, chất lượng hàng hoá của doanh nghiệp. Khuyến khích doanh nghiệp tham gia vào các ngành nghề sử dụng ít nguyên vật liệu nhập khẩu, sản xuất các sản phẩm có hàm lượng công nghệ và giá trị tăng cao. - Tăng cường việc hợp tác và chia sẻ công nghệ giữa các doanh nghiệp có quy mô khác nhau, phát triển có hiệu quả các chương trình nghiên cứu có khả năng ứng dụng thương mại. - Cải thiện việc tiếp cận các nguồn vốn tín dụng của các doanh nghiệp. - Cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo đuợc môi trường đầu tư kinh doanh bình đẳng, minh bạch, ổn định, thông thoáng cho doanh nghiệp. - Khuyến khích phát triển các tố chức hiệp hội doanh nghiệp. Tăng cường công tác điều phối thực hiện các hoạt động trợ giúp phát triển doanh nghiệp, phân định trách nhiệm giữa các sở ban ngành và sự phối hợp giữa các cơ quan. Triển khai các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, tôn vinh doanh nghiệp, doanh nhân kinh doanh giỏi, phát huy ý chí kinh doanh và làm giàu chính đáng. 3.2.2 Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới Một là, phải đảm bảo quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý nhà nước phải tôn trọng và tạo điều kiện để vận hành các quy luật khách quan của cơ chế thị trường đối với doanh nghiệp, như quy luật cung cầu, quy 76 luật cạnh tranh, quy luật giá trị... Cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm đảm bảo quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp, hạn chế sử dụng biện pháp hành chính để can thiệp vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Hai là, Nhà nước quản lý doanh nghiệp bằng pháp luật, chấm dứt quản lý bằng các mệnh lệnh hành chính. Pháp luật về doanh nghiệp phải là công cụ để khuyến khích doanh nghiệp tự do phát triển, thể hiện nguyên tắc doanh nghiệp tự do kinh doanh tất cả các ngành, nghề pháp luật không cấm. Công cụ chính sách hành chính của quản lý nhà nước cần được hạn chế trong phạm vi điều tiết v mô, đảm bảo tiến bộ, công bằng trong phân bố các nguồn lực và phân phối lại kết quả sản xuất kinh doanh. Ba là, trách nhiệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp phải được phân định rõ ràng gắn liền với chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước. Chấm dứt tình trạng chồng chéo trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp của các cơ quan Nhà nước, đảm bảo khi doanh nghiệp vi phạm pháp luật thì luôn có một cơ quan Nhà nước có trách nhiệm xử lý. Mỗi sở, ban ngành thành phố có chức năng, nhiệm vụ hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện các quy định pháp luật trong các l nh vực đó; xây dựng quy phạm pháp luật trong l nh vực quản lý nhà nước của mình để doanh nghiệp vừa thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo trật tự an toàn xã hội và không xâm phạm lợi ích của bên thứ ba; kỉểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật của doanh nghiệp thuộc l nh vực minh quản lý. Bốn là, quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp không tách rời với các hoạt động giám sát doanh nghiệp của các chủ thể khác, Nhà nước khuyến khích mọi thành phần kinh tế trong xã hội, chủ sở hữu doanh nghiệp cùng tham gia quản lý, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà nước chỉ quản lý bằng pháp luật, chỉ làm những việc thuộc chức năng 77 quản lý hành chính nhà nước. 3.3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ DOANH NGHIỆP VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.3.1 X y dựng quy hoạch phát triển doanh nghiệp văn hóa Xây dựng quy hoạch phát triển doanh nghiệp văn hóa phải căn cứ vào phương hướng, mục tiêu về phát triển kinh tế - xã hội của thành phố đến năm 2020, tầm nhìn năm 2025. Trong đó, cần đặc biệt quan tâm nghiên cứu, khảo sát theo tình hình đặc điểm dân cư; phát triển kinh tế, định hướng nghề nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đặc điểm về đời sống kinh tế xã hội và các yếu tố về văn hóa truyền thống, phong tục, tập quán nhằm giữ gìn và phát huy nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc trong điều kiện hội nhập với nền kinh tế toàn cầu; đảm bảo các quy định, điều kiện trong hoạt động kinh doanh l nh vực văn hóa. Căn cứ vào tình hình thực tiễn của thành phố Hà Nội, công tác quy hoạch doanh nghiệp văn hóa có thể tiến hành theo 3 hướng sau: - Hướng thứ nhất: Tổng rà soát thống kê, đánh giá thực trạng hoạt động của doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn. Phân loại đối tượng, hình thức tổ chức hoạt động. Đối với cơ sở hoạt động tốt và lành mạnh, thực hiện đúng các quy định của nhà nước thì giữ nguyên hiện trạng, hướng dẫn và tạo điều kiện để các cơ sở này thực hiện hoạt động kinh doanh đúng định hướng, đúng quy định. Những cơ sở dịch vụ hoạt động không lành mạnh, vi phạm hoặc có biểu hiện vi phạm các quy định của Nhà nước cần phối hợp với các đoàn thể, chính quyền xã, phường, khu phố tăng cường giáo dục vận động chủ cơ sở thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật, trong trường hợp cần thiết chuyển loại hình hoạt động qua loại hình ngành nghề khác. Mặt khác đối với chủ cơ sở cho thuê mặt bằng cũng cần tăng cường giáo dục với nhiều hình 78 thức, nêu lên những tác hại ảnh hưởng xấu đến xã hội từ hoạt động kinh doanh thiếu lành mạnh để họ có nhận thức và chấm dứt hợp đồng cho thuê nhà đối với những tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh thường xuyên vi phạm các quy định của Nhà nước. - Hướng thứ hai: xây dựng kế hoạch thực hiện quy hoạch các cơ sở kinh doanh l nh vực văn hóa theo hướng tập trung ở khu vực cụm công nghiệp; các trường đại học, cao đẳng, trung cấp nghề; những nơi có mật độ dân cư đông đúc,...Trên địa bàn thị xã hiện nay đã hình thành các khu công nghiệp, các trường học, khu ký túc xá, nhà trọ học sinh, sinh viên với mật độ người khá đông đúc. Chính từ đặc điểm này, cần thực hiện phát triển các doanh nghiệp văn hóa ở những khu vực đó để tạo điều kiện cho công nhân, người lao động và nhân dân tham gia các loại hình sinh hoạt văn hóa, đồng thời tập trung các hoạt động trong khu vực để tăng cường quản lý nhà nước. Quy hoạch này nhằm để hình thành khu sinh hoạt văn hóa, vui chơi giải trí lành mạnh, vừa đảm bảo phục vụ nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần của nhân dân, vừa thuận lợi trong công tác quản lý. - Hướng thứ ba: Theo quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về xã hội hóa các hoạt động về giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao: “Có chính sách thu hút mọi nguồn lực, thành phần kinh tế tham gia các hoạt động và sáng tạo văn hóa nhằm cung cấp, phổ biến và tạo ra nhiều sản phẩm, tác phẩm, công trình văn hóa có chất lượng, dân tộc và hiện đại để không ngừng nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân. Khuyến khích khôi phục và phát triển các loại hình văn hóa nghệ thuật truyền thống, các trò chơi dân gian của các dân tộc Việt Nam”. Do đó, UBND các quận huyện và các cơ quan chuyên môn cần khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân có khả năng về vốn và mặt bằng đầu tư phát triển với quy mô lớn, thiết kế hiện đại theo quy hoạch. Đây là hướng để các thiết chế văn hóa hoạt động có hiệu quả của góp phần nâng cao mức hưởng thụ đời sống tinh thần cho nhân dân. 79 Căn cứ thực trạng doanh nghiệp văn hóa hiện nay trên địa bàn thành phố Hà Nội, công tác quy hoạch cần quan tâm: - Quy định các điều kiện ràng buộc đối với các loại hình kinh doanh l nh vực văn hóa nhạy cảm như karaoke, vũ trường, các loại hình vui chơi giải trí. - Giữ nguyên hiện trạng các điểm đang kinh doanh lành mạnh, xóa bỏ dần các điểm kinh doanh mà trong quá trình kinh doanh thường xuyên có vi phạm hoặc vi phạm pháp luật nghiêm trọng. 3.3.2 Tăng cƣờng công tác giáo dục, tuyên truyền, định hƣớng nhận thức trong xã hội đối với doanh nghiệp văn hóa Trong thực tế hiện nay, còn một bộ phận nhân dân nhận thức về pháp luật, cơ chế, chính sách về l nh vực văn hoá còn có mặt hạn chế. Vì vậy, đòi hỏi các cấp uỷ Đảng, chính quyền, đoàn thể các cơ quan trực thuộc thành phố Hà Nội cần phải tiếp thu, quán triệt những quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và nhận thức về phát triển doanh nghiệp văn hoá một cách nghiêm túc; đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến cơ chế, chính sách, nhất là các văn bản hướng dẫn cụ thể của các cơ quan chuyên môn cho cán bộ, đảng viên và nhân dân trên địa bàn để vừa góp phần đưa các quy định pháp luật đi vào cuộc sống, tạo môi trường hoạt động kinh doanh l nh vực văn hoá lành mạnh vừa nâng cao nhận thức của họ góp phần hoàn thiện hoạt động quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp văn hoá trong tình hình mới. Việc giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật và các cơ chế, chính sách về doanh nghiệp văn hoá phải được tiến hành thường xuyên, liên tục thông qua nhiều hình thức thiết thực, cụ thể: - Tuyên truyền sâu rộng về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về những quy định trong l nh vực văn hóa thông 80 qua hệ thống thông tin đại chúng như tuyên truyền trên hệ thống đài truyền thanh, Bản tin. Tổ chức thông tin phổ biến rộng rãi cho các tầng lớp nhân dân để có nhận thức đúng, hiểu biết đầy đủ nhằm thực hiện có hiệu quả chủ trương lành mạnh hóa trong kinh doanh l nh vực văn hóa. - Các cơ quan chuyên môn kịp thời tuyên truyền các quy định, các điều kiện, các tiêu chuẩn bổ sung về hoạt động dịch vụ văn hóa; những quy định về hình thức xử phạt đối với những hoạt động dịch vụ văn hóa vi phạm pháp luật cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong l nh vực dịch vụ văn hoá. Nội dung tuyên truyền cần ngắn gọn, quy định bằng văn bản cam kết và được treo dán, phổ biến ở những tụ điểm, những cơ sở hoạt động dịch vụ văn hóa để mọi người có thể dễ dàng nhận thấy và tự giác chấp hành. - Tổ chức thăm quan, học hỏi các mô hình hoạt động văn hoá thực hiện đúng theo quy định của pháp luật. Kịp thời biểu dương, khen thưởng những tổ chức, cá nhân thực hiện tốt. Vấn đề này cần thực hiện thường xuyên để các chủ cơ sở nắm bắt kịp thời thông tin và thực hiện. - Đối với những thái độ và biểu hiện kém văn hóa, những hành vi thiếu lành mạnh, trái với thuần phong m tục, đạo đức của người Việt Nam cần có quy định về hình thức xử phạt kèm theo biện pháp giáo dục như thông báo về cơ quan, đơn vị, chính quyền địa phương và gia đình, thông tin rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng. - Tổ chức các buổi tiếp xúc, các buổi giao lưu giữa các chủ cơ sở kinh doanh chấp hành nghiêm túc các quy định về hoạt động kinh doanh l nh vực văn hoá. Đồng thời nhắc nhở những chủ cơ sở chưa chấp hành đúng các quy định trong hoạt động tổ chức kinh doanh, kịp thời thông tin những cơ sở vi phạm bị đình chỉ hoạt động, rút giấy phép hoặc truy tố. - Cần kịp thời khuyến khích động viên, khen thưởng và đưa ra những quy định về bảo mật, về đảm bảo an toàn đối với tập thể, cá nhân có công 81 khai báo, tố giác, phát hiện những biểu hiện vi phạm tệ nạn xã hội nghiêm trọng trong kinh doanh l nh vực văn hóa. 3.3.3 Tăng cƣờng x y dựng và triên khai thực hiện các nội dung hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp văn hóa; n ng cao ý thức, kiến thức pháp luật và đạo đức kinh doanh cho ngƣời quản lý doanh nghiệp Tăng cường hỗ trợ pháp lý dành riêng cho doanh nghiệp văn hóa trên cống thông tin điện tử đồng bộ, tạo chuyển biến căn bản về nhận thức pháp lý, ý thức pháp luật và thói quen tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, góp phần nâng cao công tác quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với doanh nghiệp. Nâng cao năng lực của các cơ quan, tố chức thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; tiếp tục thực hiện tốt công tác cải cách hành chính và công khai thủ tục hành chính tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Tăng cường tố công tác hỗ trợ, tư vấn, hướng dẫn cho các doanh nghiệp. Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp ngay sau đăng ký thành lập doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật. Hỗ trợ miễn phí các doanh nghiệp công bố thông tin đăng ký kinh doanh trên cống thông tin hỗ trợ doanh nghiệp thành phố Hà Nội. 3.2.4 N ng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp văn hóa Trong thời gian qua, hoạt động của lực lượng thanh tra, kiểm tra liên ngành và chuyên ngành của thành phố đã đưa hoạt động kinh doanh l nh vực văn hóa vào nền nếp. Tuy nhiên, xã hội ngày càng phát triển thì đòi hỏi đời sống tinh thần cũng phải được nâng lên. Vấn đề đặt ra là công tác quản lý và kiểm tra cần được thực hiện như thế nào để đảm bảo yêu cầu vừa phát triển các doanh nghiệp văn hóa, vừa thỏa mãn nhu cầu của xã hội. Do đó, việc nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát về dịch vụ văn hóa cần được các cấp chính quyền quan tâm theo hướng tuyên truyền giáo dục là chủ yếu, 82 đồng thời công tác kiểm tra phải có hình thức răn đe, xử phạt đối với những cơ sở cố tình không chấp hành, vẫn hoạt động trá hình, lén lút, cần thiết phải thu hồi giấy phép kinh doanh và truy tố trước pháp luật đối với những cơ sở vi phạm nghiêm trọng luật pháp Nhà nước. Để đạt được những nội dung trên, cần tập trung vào một số công việc chủ yếu như: - Cơ cấu và biên chế của lực lượng kiểm tra cần gọn nhẹ. Cán bộ, thành viên làm công tác thanh tra, kiểm tra phải có độ tin cậy, phải được tuyển chọn và đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, được rèn luyện về đạo đức, lối sống, có tác phong nhanh nhạy, kịp thời, xử lý nghiêm minh chính xác. - Thường xuyên rà soát năng lực cán bộ, nhân viên tham gia công tác kiểm tra giám sát. Quan tâm đặc biệt ở những nơi, những khu vực thường xuyên xảy ra những biến tướng trong kinh doanh, trong hoạt động mà dư luận xã hội lên tiếng phản ánh. Điều này cần được thực hiện một cách nghiêm túc, bởi vì nếu không giải quyết được vấn đề con người, thì dù có ban hành chính sách đúng cũng sẽ khó có thể thực hiện được. Con ngườ i làm công tác kiểm tra giám sát phải có tâm và đức, phải vô tư trong sáng và khách quan. Nói cách khác con người cán bộ thực hiện nhiệm vụ kiểm tra phải có đử đức, đủ tài. + “Đức” ở đây là không nhũng nhiễu, hối lộ tham nhũng, bao che, có tâm huyết đối với việc làm của mình mà tổ chức đã giao phó. Trên thực tế vẫn còn trường hợp cán bộ lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vị trí của mình để làm ra luật, ra giá đối với các cơ sở hoạt động kinh doanh; hoặc nếu đi kiểm tra thì “nói nhỏ” trước cho chủ cơ sở kinh doanh để chủ động đối phó. + “Tài” là về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nắm vững những quy định của pháp luật, thông thạo quy luật hoạt động của tổ chức kinh doanh. Yêu cầu nắm vững những quy định của pháp luật là yêu cầu bắt buộc đối với cán bộ, nhân viên thực hiện nghiệp vụ điều tra. Bởi vì, nếu kiểm tra, phát hiện mà xử lý không đúng luật, không đúng quy định thì sẽ làm cho tình 83 hình phức tạp hơn, sẽ phát sinh đơn thư, khiếu nại. - Cần tăng cường đẩy mạnh công tác thanh tra kiểm tra, xây dựng kế hoạch hoạt động theo chế độ định kỳ, bất thường. Quy định trách nhiệm của từng thành viên trong công tác thanh tra kiểm tra và xử lý vi phạm; phát huy tính dân chủ và cùng giám sát công việc. - Kế hoạch tổ chức kiểm tra phải được bảo mật, không nên thông báo trước sẽ kiểm tra ở khu vực đó vào thời điểm đó nhằm để đảm bảo yếu tố nghiêm túc, bất ngờ, đúng thực trạng. Kế hoạch này chỉ nên áp dụng cho các đội kiểm tra chuyên ngành, các đội thanh tra chuyên ngành. Còn đối với các đội kiểm tra liên ngành, do đa số các thành viên đều kiêm nhiệm công tác, nếu không thông báo trước thì cũng rất khó khăn trong điều động nhân sự, bởi vì một số thành viên chịu sự quản lý của thủ trưởng các cơ quan khác. Đây cũng là mặt hạn chế trong công tác thanh tra, kiểm tra của đội kiểm tra liên ngành. - Cần xây dựng quy chế phối hợp giữa các lực lượng thanh tra, kiểm tra trên địa bàn thành phố. Có thể xây dựng phương án kiểm tra chéo giữa các địa bàn, các khu vực nhằm chống tiêu cực và nâng cao hiệu quả trong công tác kiểm tra. - Nghiêm cấm và có hình thức xử lý đối với những cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra mà có quan hệ móc nối, tay trong với các chủ cơ sở kinh doanh dịch. Trên thực tế, vẫn còn những trường hợp cán bộ bao che, dung túng đối với một số cơ sở, lơ là bỏ qua những lỗi vi phạm dù là không lớn. Chính ở những lỗi vi phạm nhỏ, nếu không được xử lý kịp thời sẽ dẫn đến những lỗi vi phạm nặng nề, kể cả thách thức pháp luật. Chính sự sai phạm của một số trường hợp cán bộ đã nuôi dưỡng, bao che vì thế có thể xảy ra những biến tướng, những tệ nạn xã hội trong hoạt động kinh doanh l nh vực văn hóa. 3.3.5 Củng cố tổ chức bộ máy, x y dựng đội ngũ cán bộ quản lý, tăng cƣờng công tác phối hợp, cải cách các thủ tục hành chính liên quan nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển doanh nghiệp văn hóa. 84 Một là, củng cố tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước gắn với việc cụ thể hoá chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước về doanh nghiệp văn hoá, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính có liên quan. Hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước cần phải tiếp tục củng cố thống nhất từ thành phố cho đến xã, phường, đảm bảo sự phối hợp có hiệu quả giữa các ngành, các cấp trong quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp văn hoá, phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm của mỗi ngành, mỗi cấp nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, đùn đẩy trong quản lý đảm bảo giải quyết nhanh gọn các vấn đề phát sinh trong hoạt động kinh doanh (như quản lý quy hoạch, đầu tư, quản lý trật tự trong hoạt động kinh doanh... ). Theo đó, cần nghiên cứu phân cấp quản lý hoạt động phù hợp cho cấp huyện và xã theo các khu đã được quy hoạch. Củng cố tổ chức bộ máy quản lý hoạt động phải đảm bảo việc tổ chức, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, thanh tra, kiểm tra hoạt động của các cơ sở kinh doanh trong việc chấp hành chính sách pháp luật, các quy hoạch, kế hoạch phát triển. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính có liên quan như minh bạch hoá các thủ tục hành chính, áp dụng mô hình một cửa liên thông trong đăng ký đầu tư, kinh doanh nhằm đảm bảo cho các hoạt động này được thực hiện thuận tiện và tiết kiệm nhất. Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý Nhà nước đối, tăng cường sử dụng các công nghệ thông tin hiện đại, khai thác hiệu quả Internet, thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác quản lý Nhà nước về doanh nghiệp văn hóa. Về thủ tục, hồ sơ cấp giấy phép và gia hạn giấy phép hoạt động kinh doanh l nh vực văn hóa cần được cải cách nhanh gọn, giảm thiểu thời gian chờ đợi, đi lại, phù hợp với tình hình thực tế. Trong kinh doanh l nh vực văn hóa, nhất là một số loại hình nhạy cảm hiện nay rất phức tạp, tệ nạn xã hội len lỏi vào, làm đau đầu các cơ quan chức năng quản lý, vì vậy việc gia hạn giấy phép cũng cần được xem xét k và có sự cân nhắc trước khi cấp phép.. 85 Hai là, tăng cường sự phối hợp giữa Phòng Văn hoá và Thông tin các quận, huyện với các ngành, các cơ quan chuyên môn trong quản lý Nhà nước, cũng như việc tham mưu cho UBND thành phố về quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển doanh nghiệp văn hoá phải luôn gắn với việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và tuỳ thuộc vào khả năng, điều kiện về chính trị, xã hội, quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Chính vì vậy, quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp văn hóa không thể thiếu sự phối hợp của các cơ quan quản lý Nhà nước về kinh tế, chính trị, xã hội, quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội. Tập trung chỉ đạo xây dựng và ban hành quy chế phối hợp giữa Phòng Văn hoá và Thông tin với các ngành, các cơ quan chuyên môn thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho UBND thành phố về quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp văn hoá, cụ thể như sau: - Đối với Phòng Quản lý đô thị, Phòng Tài nguyên Môi trường, Ban quản lý Dự án, trong quá trình thực hiện công tác quy hoạch về không gian phát triển chung của thành phố, công tác quy hoạch về phát triển hạ tầng cơ sở, quy hoạch phát triển các khu đô thị mới cần kết hợp hài hoà với việc phát triển không gian văn hoá. - Đối với cơ quan Công an các cấp và Đội quản lý thị trường, công tác phối hợp giữa các lực lượng cần được quan tâm, nhất là các lực lượng chủ lực. Trong đó, ngành Công an là lực lượng nòng cốt trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội. Do vậy, cần có sự tăng cường chỉ đạo phối hợp lực lượng nghiệp vụ của ngành Công an từ thành phố cho đến cơ sở, nắm chắc đối tượng, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh doanh l nh vực văn hóa. - Đối với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, trong quá trình đề ra các 86 tiêu chí về kinh doanh l nh vực văn hóa, nhất thiết cần gắn với những nội dung, quy ước thực hiện nếp sống văn hóa trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, gắn với các tiêu chí của chương trình xây dựng phường văn hóa, khu phố, gia đình văn hóa. Thực hiện điều này cũng nhằm để tăng cường sự giám sát của nhân dân ở khu dân cư đối với các doanh nghiệp văn hóa tại khu vực, địa bàn. Bên cạnh, thường xuyên giáo dục ý thức làm chủ của người dân và gia đình trong phong trào phòng chống tệ nạn xã hội. Mặt khác, đối với người chủ các cơ sở kinh doanh cũng phải làm cam kết với chính quyền địa phương về việc chấp hành nghiêm túc các quy định trong hoạt động kinh doanh, phải đảm bảo lành mạnh, không trái với thuần phong m tục, tập quán của dân tộc. Chính quá trình thực hiện như thế sẽ xây dựng được mối quan hệ ứng xử giữa chủ cơ sở kinh doanh và người dân trên địa bàn, tạo sự đồng cảm, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau, vừa đảm bảo thu nhập của chủ cơ sở kinh doanh, vừa đáp ứng nhu cầu hưởng thụ của người dân và giữ gìn an ninh trật tự. - Đối với chính quyền cơ sở cần đảm bảo thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở với phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Để mở rộng và phát huy dân chủ, trên tinh thần tôn trọng lẫn nhau và vì lợi ích chung của toàn xã hội, nên tổ chức định kỳ sinh hoạt với các cơ sở kinh doanh l nh vực văn hóa. Tại các kỳ sinh hoạt này, nội dung cần nêu lên những mặt tích cực, chỉ rõ những mặt chưa tốt để sửa chữa khắc phục; có chế độ khen thưởng đối với những cơ sở kinh doanh, có nhiều đóng góp cho xã hội; đồng thời phê bình nhắc nhở, đóng góp ý kiến với những cơ sở kinh doanh chấp hành chưa đầy đủ những quy định hoặc vi phạm làm ảnh hưởng đến nếp sống văn minh - văn hóa của cộng đồng dân cư. Trách nhiệm của các ngành, các cơ quan chức năng của thành phố cần ban hành những quy định cụ thể và xây dựng kế hoạch hướng dẫn triển khai, 87 tổ chức thực hiện. Tập trung công tác tuyên truyền, giáo dục, theo dõi kiểm tra, hướng dẫn chính quyền cơ sở thực hiện, kiểm tra xử lý đối với những trường hợp vi phạm. Ba là, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước về l nh vực văn hóa. Trong mọi giai đoạn của cách mạng, cán bộ luôn luôn là người quyết định chính đến mọi công việc. Vì vậy, trong những năm tới đây nhằm thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cần thường xuyên quan tâm đến công tác cán bộ nói chung, trong đó có đội ngũ cán bộ làm công tác văn hoá từng bước đáp ứng về nhận thức, trình độ chuyên môn về công tác quản lý nhà nước. Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý các hoạt động kinh doanh l nh vực văn hoá có nhiệm vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp văn hoá. Để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ đó, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác quản lý doanh nghiệp văn hóa cần quan tâm thực hiện các giải pháp sau đây: - Về việc tuyển chọn, sử dụng cán bộ phải căn cứ theo yêu cầu công tác, vị trí ngh a là từ việc mà dùng người chứ không phải vì người mà đặt việc. Giao việc cho cán bộ công chức phải theo khả năng, trình độ, đúng sở trường, phù hợp với sức vươn lên của cán bộ. + Thực hiện chế độ dân chủ công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng trong việc tuyển chọn cán bộ, đảm bảo tuyển chọn đúng người có tiêu chuẩn theo chức danh. Phải thực hiện đúng quy trình tuyển chọn, bắt buộc tất cả cán bộ được tuyển chọn đều phải qua thi tuyển hoặc xét tuyển. - Về việc sử dụng cán bộ, là một trong những nội dung quan trọng của công tác cán bộ. Bố trí đúng cán bộ, tạo cho cán bộ phát huy năng lực, sở trường và hoàn thành tốt nhiệm vụ. Song muốn bố trí, sử dụng hợp lý cán bộ thì phải đánh giá đúng cán bộ cả về phẩm chất đạo đức và năng lực, hiểu rõ 88 những mặt mạnh, mặt yếu của họ. Phải đổi mới quan niệm về phương pháp đánh giá cán bộ, đảm bảo thực sự dân chủ và thực hiện chặt chẽ các quy trình. + Tiêu chuẩn cán bộ là chuẩn mực, thước đo để đánh giá, bố trí, sử dụng cán bộ. Do vậy khi đánh giá cần bám sát tiêu chuẩn, đồng thời dựa vào hiệu quả công việc được giao để nhận xét, đánh giá cán bộ, không thể đơn thuần chỉ dựa vào bằng cấp, học vị và thời gian công tác. - Về bố trí, phân công, luân chuyển cán bộ, cần cụ thể chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn, của từng cán bộ chuyên môn. Trên cơ sở rà soát thực trạng để bố trí bổ sung, phân công công việc cho cán bộ theo từng vị trí cụ thể. Chú ý đến xây dựng cơ cấu hợp lý, trong đó chú ý đan xen cán bộ có kinh nghiệm với cán bộ mới vào nghề. + Cần xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên môn nghiệp vụ trong ngành được ổn định, đảm bảo cho mọi công việc quản lý hành chính được tổ chức nền nếp, thường xuyên, liên tục, ngày càng ổn định, và có kinh nghiệm. + Thực hiện phân công cán bộ phù hợp với từng vị trí, đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi để cho cán bộ yên tâm làm việc. - Về quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, bám sát nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ tổ chức, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của thị xã để thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, chú trọng bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ từng bước đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình hiện nay. + Công tác đào tạo, bồi dưỡng phải trên cơ sở kế hoạch hoá nhu cầu chất lượng và số lượng gắn với quy hoạch cán bộ hằng năm, dài hạn. Kết hợp với đào tạo chính quy và đào tạo tại chức và các hình thức bồi dưỡng khác. Đồng thời với việc mở lớp tập trung dài ngày, phải coi trọng mở các lớp bồi dưỡng ngắn ngày, các lớp bồi dưỡng theo chức danh. Kết hợp đào tạo tại các trường lớp với rèn luyện qua thực tiễn. + Hằng năm phải căn cứ vào quy hoạch, căn cứ vào thực trạng đội ngũ 89 cán bộ để xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, từ đó xây dựng được kế hoạch đào tạo , bồi dưỡng với từng vị trí của cán bộ. + Phải quản lý tốt đội ngũ cán bộ trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng, có kế hoạch bố trí, sử dụng cán bộ sau khi đào tạo, bồi dưỡng. + Cần thường xuyên thực hiện kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng cán bộ sau đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo ngành nghề của mình đã được đào tạo. + Đầu tư kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch đào tạo và theo chế độ quy định. - Về nhận xét, đánh giá, phải được thực hiện thường xuyên, đúng quy trình, tránh hình thức. Gắn việc nhận xét đánh giá với tự phê bình, phê bình theo nguyên tắc tập thể, dân chủ công khai. Để nâng cao nhận thức của cán bộ, từ đó để bố trí, sử dụng hợp lý cán bộ, nâng cao trách nhiệm hiệu quả công việc. 3.4. KIẾN NGHỊ - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch nghiên cứu và xây dựng kế hoạch tổng thể có tính lâu dài về phương hướng, nội dung, đề án quy hoạch hoạt động kinh doanh l nh vực văn hóa. Khẩn trương rà soát các văn bản hiện hành chưa phù hợp, tập trung tham mưu cho chính phủ xây dựng các văn bản pháp quy, các chính sách, quy định phù hợp với yêu cầu đặc điểm của từng loại hình kinh doanh l nh vực văn hóa. Trên cơ sở này, UBND thành phố Hà Nội ban hành nội dung chi tiết và đề án quy hoạch các doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn. - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND thành phố Hà Nội tổ chức cơ cấu bộ máy cơ cấu hợp lý của ngành văn hóa để đáp ứng yêu cầu và tính đặc thù của công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp văn hóa. Xây dựng chương trình, nội dung quản lý các loại hình kinh doanh l nh vực văn hóa để tổ chức đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn văn hóa từ trung ương đến cơ sở. 90 - Hiện nay đội ngũ cán bộ văn hóa cấp cơ sở phường xã còn thiếu về số lượng, yếu về kinh nghiệm quản lý Nhà nước, lại phải kiêm nhiệm nhiều công việc khác nhau, nên chưa đạt hiệu quả cao trong công tác. Ngành văn hóa cũng đã tích cực chủ động tự đào tạo cán bộ, từng bước khắc phục sự bất cập về nhân sự. Tuy nhiên, do cơ chế chính sách chưa phù hợp nên nguồn nhân lực cho hoạt động văn hóa và quản lý doanh nghiệp văn hóa còn hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành. Đề nghị cần điều chỉnh cơ chế chính sách nhằm giúp ngành văn hóa tăng cường thêm đội ngũ cán bộ chuyên môn có đủ năng lực để hoàn thành nhiệm vụ trong giai đoạn mới. - Các cơ quan chức năng cần có sự phối hợp hoạt động chặt chẽ, đặc biệt là với lực lượng kiểm tra văn hóa cơ sở nhằm kịp thời phát hiện, xử lý kịp thời và nghiêm minh đối với các hành vi vi phạm quy định pháp luật. Kiên quyết thu hồi giấy phép kinh doanh đối với những trường hợp vi phạm nghiêm trọng. 91 Tiểu kết Chƣơng 3 Trong Chương 3, tác giả đã trình bày dự báo xu hướng tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội. Luận văn đưa ra phương hướng và giải pháp hoàn thiện QLNN đối với doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội gồm: Xây dựng quy hoạch phát triển DNVH; Tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền, định hướng nhận thức trong xã hội đối với doanh nghiệp văn hóa; Tăng cường xây dựng và triển khai thực hiện các nội dung hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; Nâng cao ý, kiến thức pháp luật và đạo đức kinh doanh cho người quản lý doanh nghiệp; Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp văn hóa; Củng cố tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, tăng cường công tác phối hợp, cải cách thủ tục hành chính liên quan nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển doanh nghiệp văn hóa. Trên cơ sở những hạn chế về mặt khách quan, luận văn đã đề xuất, kiến nghị đối với các cơ quan Trung ương nhằm tiếp tục hoàn thiện công tác QLNN đối với DNVH trên địa bàn thành phố Hà Nội. 92 KẾT LUẬN Có thể thấy rằng, thành phố Hà Nội rất chú trọng đến phát triển doanh nghiệp văn hóa, coi đó là hạt nhân trong quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa Thủ đô. Để có thể nâng cao hiệu quả quản lý đối với doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố, cần kết hợp đồng bộ các giải pháp, trong đó tập trung vào các giải pháp về nâng cao trách nhiệm, hiệu quả, hiệu lực của bộ máy quản lý nhà nước; nâng cao ý thức, kiến thức pháp luật và đạo đức kinh doanh cho người quản lý doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh l nh vực văn hóa là những hình thức sinh hoạt văn hoá hiện đại, phục vụ đời sống tinh thần của người dân. Hoạt động này được đông đảo các tầng lớp nhân dân hưởng ứng và chấp nhận như một nhu cầu không thể thiếu. Các loại hình kinh doanh l nh vực văn hóa là những phương tiện giải trí lành mạnh, phù hợp với thu nhập của người lao động, hướng đến những điều tốt đẹp, giúp mọi người giải tỏa những căng thẳng, lo âu trong cuộc sống để làm việc tốt hơn. Các hoạt động này cũng giúp cho con người tự thể hiện mình, trở về với thời gian và quá khứ với cỗi rễ năm tháng của truyền thống lịch sử hào hùng dân tộc. Thông qua đó, giúp con người tin yêu vào cuộc sống, khơi đậy niềm tự hào, khẳng định niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, vai trò điều hành quản lý xã hội của nhà nước, bày tỏ tình cảm trước những vẻ đẹp của quê hương. Từ đó, con người tự điều chỉnh mình, nâng cao thị hiếu thẩm m , hoàn thiện nhân cách, hướng tới cái chân- thiện- m . Góp phần tạo ra phong trào, đóng góp vào sự nghiệp xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư. Tuy nhiên, bất kỳ hoạt động kinh doanh l nh vực văn hóa nào cũng vậy, cũng đều có hai mặt tích cực và tiêu cực. Vấn đề đặt ra hiện nay là phải tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn trên địa bàn thành phố Hà Nội để ngăn chặn, xử lý kịp thời những doanh nghiệp văn hóa 93 hoạt động không lành mạnh, biến tướng trở thành tệ nạn xã hội. Trong định hướng phát triển cần phải có các giải pháp, nhằm đảm bảo và nâng cao tính chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác quản lý, công tác thanh tra, kiểm tra, đồng thời kiên quyết đấu tranh chống lại những biểu hiện tiêu cực trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó cần khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các chủ doanh nghiệp, chủ cơ sở đầu tư, kinh doanh phát triển ổn định lâu dài theo định hướng xã hội chủ ngh a, đảm bảo hài hòa lợi ích của cá nhân, lợi ích của tập thể và lợi ích của cộng đồng, của toàn xã hội trong quá trình xây dựng và phát triển Thủ đô trong những năm tới. Thông qua hoạt động thực tiễn, cần tổng kết đánh giá khẳng định những đóng góp của doanh nghiệp văn hoá; phân tích những tồn tại, rút ra bài học kinh nghiệm, sàng lọc để lựa chọn ra những mô hình hoạt động hiệu quả. Đồng thời, trên cơ sở đó, xác định mục tiêu, phương hướng, đặc biệt là các giải pháp trong thời gian tới để khắc phục những tồn tại, hạn chế và nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp văn hoá. Để thực hiện nhiệm vụ đó, các cấp, các ngành, nhất là đội ngũ cán bộ ngành văn hoá cần nâng cao tinh thần trách nhiệm, tích cực phối hợp với các cơ quan chuyên ngành tham mưu, đề xuất và thực hiện hiệu quả các giải pháp nâng cao công tác quản lý doanh nghiệp, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển văn hoá, từng bước nâng cao đời sống tinh thần và vật chất cho nhân dân. 94 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chính phủ, Nghị định số 103-NĐ/CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về ban hành Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng. 2. Cục thống kê Hà Nội 2015), Niên giám Thống kê Hà Nội năm 2015. 3. Báo cáo tổng kết năm 2016 của Sở Văn hóa và Thể thao Hà Nội. 4. Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban chấp hành TW Đảng Khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. 5. Nghị quyết số 11/2012/NQ-HĐND ngày 13/7/2012 của HĐND thành phố Hà Nội thông qua quy hoạch phát triển văn hóa Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; 6. Kế hoạch số 75/KH-UBND về phát triển doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hà Nội năm 2017. 7. Quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. Luận án tiến s : Nguyễn Thị Ngân. Học viện Hành chính quốc gia, 2016. 8. Phát triển văn hóa với tư cách nền tảng tinh thần của xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. Luận án tiến sĩ: Trần Thị Minh. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2012. 9. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng, phát triển văn hóa Việt Nam. Tác giả: PGS.TS Nguyễn Thị Thương- ThS. Trần Kim Cúc. NXB Chính trị Quốc gia- sự thật, 2011. 95 10. Quản lý văn hóa Việt Nam trong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế. Chủ nhiệm đề tài: Phan Hồng Giang. Cơ quan chủ trì: Viện Văn hóa Nghệ thuật Việt Nam, 2011. 11. Nghiên cứu xây dựng và phát triển ngành công nghiệp văn hóa Thủ đô Hà Nội. Tác giả: PGS.TS Phạm Duy Đức- ThS. Vũ Phương Hậu. NXB Văn hóa- Thông tin & Viện Văn hóa, 2012. 12. Phạm Thị Ngọc Anh (2012), Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc s kinh tế. Đại học Đà Nẵng. 13. Vũ Mạnh Anh 2008 , Thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng kí kinh doanh tại thành phố Hồ Chí Minh, Nxb ĐHQG thành phố Hồ Chí Minh. 14. Quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội. Luận văn thạc s Luật học, 2015.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_doanh_nghiep_van_hoa_tren_dia_b.pdf
Luận văn liên quan