Tuy nhiên, trong suốt quá trình hoạt động của mình thư viện công
cộng tỉnh Thái Nguyên vẫn còn một số khó khăn, vướng mắc, bộc lộ những
hạn chế như về: nhân lực, cơ sở vật chất, cơ cấu tổ chức và các hoạt động
chuyên môn, . Để khắc phục được những khó khăn và hạn chế trên, thư
viện công cộng tỉnh Thái Nguyên cần thực hiện một số các giải pháp về cải
tiến tổ chức và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động theo mô hình của
một thư viện hiện đại.
Hiện nay thư viện công cộng đang cố gắng hội nhập với cộng đồng
thế giới và đã có nhiều chuyển biến tốt trong nhận thức về vai trò thư viện
đối với xã hội. Tuy nhiên, sự đổi mới vẫn chưa đi vào chiều sâu, hơn nữa
về mặt quản lý nhà nước trong lĩnh vực hoạt động của thư viện còn nhiều
bất cập. Điều này khiến cho thư viện công cộng phát triển chậm và thiếu
đồng bộ. Do đó, Luật Thư viện được ban hành trong trong thời gian tới sẽ97
không những là cơ sở pháp lý vững chắc mà còn tạo nên động lực giúp
ngành thư viện Việt Nam trong đó có thư viện công cộng định hướng đúng
đắn trên bước đường phát triển của mình. Cùng với đó xác định rằng hiệu
quả quản lý nhà nước là khâu then chốt quyết định những vấn đề còn tồn
tại trong công tác thông tin của hệ thống thư viện công cộng hiện nay. Vì
vậy, đề tài mong muốn góp một phần nhỏ trên con đường đi đến thành
công của các nhà quản lý trong hoạt động thư viện công cộng nói riêng
cũng như trong công tác thư viện Việt Nam nói chung ngày càng phát triển,
bắt kịp các nước trong khu vực và trên thế giới, phục vụ công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
108 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 1652 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về hoạt động thư viện công cộng - Từ thực tiễn tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong một bộ
phận nhân dân. Số bản sách bình quân trên đầu người tăng, 40.000 người có 1 thư
viện, tủ sách công cộng. Đây là cố gắng rất lớn của hệ thống TVCC.
Nguồn lực thông tin luôn được chú trọng đầu tư và không ngừng được
phát triển. Cơ sở vật chất kỹ thuật cho TVCC ngày càng được các cấp, các
72
ngành quan tâm. Bình quân ngân sách hàng năm dành cho hoạt động TVCC
khoảng 150 tỷ đồng (chưa kể vốn đầu tư xây dựng cơ bản). Có tỉnh, như Tiền
Giang, đã đầu tư xây dựng khép kín TVCC cấp huyện với kinh phí khoảng
500 triệu đến 1 tỷ đồng trên một thư viện huyện.
Ngành thông tin thư viện đã và đang từng bước hiện đại hóa theo tinh
thần nghị quyết Đại hội IX của Đảng và thực hiện chỉ thị số 58/CT-TW ngày
17/10/2000 của Bộ Chính trị về đẩy nhanh ứng dụng công nghệ thông tin
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Việc ứng dụng khoa
học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin vào hoạt động thông tin thư
viện đã được triển khai trong trong thời gian qua và không ngừng được hoàn
thiện. Đến nay, toàn bộ hệ thống TVCC đã ứng dụng công nghệ thông tin vào
một số hoạt động như: xây dựng cơ sở dữ liệu, tra cứu tìm tin, quản lý bạn
đọc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã giao cho Thư viện Quốc gia Việt
Nam thực hiện một dự án tin học hóa đối với hệ thống thư viện công cộng với
17,5 tỷ đồng, chưa kể các thư viện của các trường đại học, cao đẳng được các
tổ chức quốc tế tài trợ xây dựng thư viện điện tử. Đây là bước ngoặt trong mọi
hoạt động của ngành thư viện và cũng là cơ hội, là thách thức lớn đối với
ngành thư viện Việt Nam để hội nhập vào mái nhà thư viện thế giới.
Nguồn nhân lực cũng luôn được chú trọng phát triển. Công tác đào tạo
và đào tạo lại cán bộ cho hệ thống thư viện công cộng đã được quan tâm. Chất
lượng của đội ngũ cán bộ thông tin thư viện công cộng được nâng cao và
đang từng bước được chuẩn hóa.
Công tác hợp tác quốc tế trong điều kiện hội nhập được đặc biệt quan tâm.
Thư viện công cộng đã không ngừng mở rộng quan hệ giao lưu hợp tác quốc tế
nhằm giới thiệu các hoạt động của thư viện Việt Nam, tiếp thu những thành tựu
mới của các thư viện trên thế giới. Nhiều cuộc hội thảo song phương, đa phương
đã được tổ chức ở trong và ngoài nước. Qua đó góp phần nâng cao vị thế của
ngành thư viện Việt Nam nói chung và TVCC nói riêng trên trường quốc tế.
73
Khẳng định vai trò của sách, báo và thư viện trong xã hội, đặc biệt là
trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Những thành tựu của
TVCC trong thời kỳ đổi mới cũng góp phần làm thay đổi bộ mặt ngành thư
viện, công tác thư viện đã từng bước được các ngành, các cấp quan tâm.
Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp quy có giá trị thiết
thực nhằm củng cố và phát triển ngành thông tin thư viện nói chung và TVCC
nói riêng ngày càng vững mạnh.
2.3.2. Những hạn chế
Hệ thống văn bản pháp luật quy định về công tác TVCC còn chồng
chéo, quá nhiều văn bản không cần thiết vẫn còn tồn tại, trong khi đó thiếu
những văn bản quản lý, điều chỉnh trong thời kỳ mới. Đặc biệt, hệ thống văn
bản pháp luật chưa thực sự tạo cơ sở pháp lý để hướng sự phát triển của
TVCC đến vấn đề đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, chưa xác định rõ
và đúng mức tầm quan trọng của hệ thống thư viện trong vẫn đề nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực trong thời kỳ đổi mới và hội nhập của đất nước
Cơ chế, chính sách, chế độ của ngành còn thiếu và chậm thay đổi. Đầu tư
ngân sách cho ngành thư viện nói chung và đặc biệt là cho TVCC nói riêng còn
hạn chế, chưa tương xứng với chức năng, nhiệm vụ được giao. Đặc biệt là thang
bảng lương của ngành quá thấp so với các ngành tương đương. Vì vậy, không
khuyến khích được người có năng lực yên tâm làm việc trong ngành thư viện.
Cán bộ, nhân viên luôn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng, trình độ
nghiệp vụ chuyên môn không đồng đều. Đặc biệt, đội ngũ cán bộ thư viện chưa
được chú trọng huấn luyện văn hóa ứng xử, khả năng giao tiếp, phẩm chất đạo
đức và các kỹ năng khác liên quan đến vấn đề xử lý các tình huống trong công
việc thực tế. Chế độ chính sách (tuyển dụng, đãi ngộ, đào tạo) cho đội ngũ này
chưa hợp lý. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng phục vụ của thư viện,
giảm khả năng ứng dụng công nghệ hiện đại vào quá trình làm việc và hoạt động
của hệ thống TVCC, đồng thời giảm sức hút của thư viện nơi trước đây luôn
74
được xem là nguồn cung cấp tri thức giàu có và hiệu quả nhất trong thời kỳ phát
triển mạnh mẽ của công nghệ số, các phương tiện nghe nhìn, internet
Nội dung và phương pháp giảng dạy trong các trường đào tạo cán bộ thư
viện còn nhiều bất cập, chưa cân đối giữa nhu cầu đào tạo và nhu cầu sử dụng,
dẫn đến tình trạng đào tạo ồ ạt, lãng phí. Trong khi đó bậc đào tạo tiến sĩ nhằm
đạo tạo các chuyên gia đầu ngành, hoặc trung cấp nhằm đào tạo các kỹ thuật
viên lành nghề trong từng khâu kỹ thuật thư viện lại không được chú ý.
Việc tiêu chuẩn hóa trong hoạt động TVCC chưa được thực hiện triệt
để dẫn đến tình trạng thiếu thống nhất về mặt tổ chức và kỹ thuật nghiệp vụ.
Sự liên kết giữa các TVCC trong quá trình hoạt động còn hạn chế, điều
này đã làm giảm sức mạnh của toàn ngành thông tin thư viện nói chung và
của TVCC nói riêng.
Có tâm lý chạy theo số lượng, theo phong trào dẫn đến thiếu quan tâm
đến chất lượng và hiệu quả trong hoạt động TVCC. Thiếu sự năng động, sáng
tạo để có nhiều hình thức hoạt động hấp dẫn bạn đọc, đặc biệt là đối tượng
thiếu nhi, học sinh và các đối tượng phổ thông.
Chưa có sự đầu tư (ngân sách và các nguồn lực bổ trợ) đúng mức cho
tổ chức và hoạt động TVCC, đặc biệt là đầu tư cho hiện đại hóa cơ sở vật chất
kỹ thuật cũng như nâng cao về mọi mặt của công tác này trong phục vụ cho
hoạt động đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
Thiếu sự kết hợp giữa TVCC với các luồng phản hồi thông tin từ
người đọc để tìm ra những bất cập trong quá trình hoạt động cũng như đáp
ứng được nhu cầu của người đọc một cách thiết thực nhất.
2.3.3. Nguyên nhân
Hệ thống văn bản pháp quy của Nhà nước về công tác thư viện nói chung
và TVCC nói riêng còn thiếu, chậm thay đổi và chưa đồng bộ. Chế độ, chính sách
cho cán bộ thư viện còn nhiều bất cập, do vậy có ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu
quả công tác. Việc cập nhật các văn bản pháp quy phản ánh đúng yêu cầu thực
75
tiễn chưa được thể hiện rõ nét dẫn đến một số bất cập trong tổ chức bộ máy, trong
xếp hạng thư viện, phí thư viện... Việc phối kết hợp giữa Bộ VHTT&DL với các
Bộ ngành liên quan trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về công tác
thư viện chưa chặt chẽ. Công tác thúc đẩy việc thực thi các văn bản đã được ban
hành chưa được quan tâm đúng mức như: kinh phí và các chế tài phù hợp.
Các TVCC tuy đã có rất nhiều cố gắng, nỗ lực nhưng điều kiện vật chất
còn hạn chế. Một mặt do điều kiện kinh tế của đất nước còn nghèo, mặt khác
nhận thức của các cấp lãnh đạo - những người chịu trách nhiệm thành lập và
đầu tư để duy trì hoạt động chưa đúng mức. Nhận thức của một số lãnh đạo
các cấp chính quyền, ngành về công tác thư viện còn chưa đầy đủ, chưa thật
sự đánh giá đúng vai trò cần thiết của thư viện đối với sự phát triển của đất
nước. Việc thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ với người làm công tác thư
viện còn nhiều bất cập, trình độ văn hóa pháp lý và sự hiểu biết về hệ thống
văn bản pháp quy nói chung và chuyên ngành thư viện nói riêng còn hạn chế
ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của cán bộ, công chức trong ngành thư
viện và chất lượng quản lý cũng như chất lượng hoạt động thư viện.
Vấn đề xã hội hóa công tác TVCC chưa được nghiên cứu đầy đủ, sự đầu
tư phát triển các hoạt động TVCC còn nhiều bất cập. Chưa có sự đầu tư thỏa
đáng về kinh phí cho hoạt động TVCC, nhân sự cho hầu hết các cơ quan quản
lý nhà nước về thư viện. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do các
TVCC gặp nhiều khó khăn về kinh phí cũng như nguồn nhân lực, sự đầu tư
phát triển thư viện còn ít ỏi, trình độ ứng dụng công nghệ thông tin không đồng
đều giữa các hệ thống thư viện trong cả nước, trong từng khu vực, vùng, miền.
Vấn đề tiêu chuẩn hóa nghiệp vụ trong toàn ngành, nhất là trong lĩnh
vực công nghệ thông tin chưa thực hiện được nên hạn chế việc khai thác sử
dụng nguồn lực thông tin trong nước và quốc tế. Hệ thống thông tin trong
toàn ngành chưa được thiết lập. Việc ứng dụng khoa học công nghệ nói chung
và công nghệ thông tin nói riêng còn nhiều hạn chế.
76
Vấn đề giao lưu, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thư viện còn thụ động.
Tốc độ phát triển của thư viện Việt Nam còn chậm so với các nước trên thế giới.
77
Tiểu kết chương 2
Với chức năng nhiệm vụ của mình, hệ thống TVCC đóng vai trò rất
quan trọng trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Tuy nhiên, từ
trước đến nay trong nhiều lĩnh vực hoạt động văn hóa có sự lẫn lộn, chồng lấn
giữa hoạt động QLNN và hoạt động sự nghiệp. Lĩnh vực hoạt động thư viện
của tỉnh Thái Nguyên cũng đang ở trong tình trạng này. Tình trạng đó đã ảnh
hưởng lớn đến sự phát triển cũng như khả năng phát huy hoạt động của từng
lĩnh vực. Đó là chưa kể đến những mâu thuẫn, rắc rối không cần thiết đã từng
nảy sinh trong quá trình hoạt động thực hiện nhiệm vụ được giao của từng
lĩnh vực. Tuy nhiên, đối với hoạt động TVCC ở tỉnh Thái Nguyên, việc quy
định chức năng - nhiệm vụ cho hoạt động QLNN và hoạt động sự nghiệp cần
xem xét đến tình hình thực tế, năng lực - khả năng của từng lĩnh vực hiện nay
để có sự điều tiết về chức năng - nhiệm vụ nếu chức năng - nhiệm vụ đó
không ảnh hưởng đến hoạt động và sự phát triển của ngành.
78
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
ĐẨY MẠNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
THƯ VIỆN CÔNG CỘNG
3.1. Phương hướng đẩy mạnh quản lý nhà nước về hoạt động thư
viện công cộng ở nước ta hiện nay
3.1.1. Tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt động của
thư viện công cộng
Trong những năm gần đây, hoạt động thư viện ở nước ta chịu nhiều tác
động mạnh mẽ bởi những thành tựu của KHCN thông tin và truyền thông,
cùng với xu thế hội nhập quốc tế, đã khiến các thư viện Việt Nam có thêm
nhiều cơ hội, nhưng đồng thời phải đối mặt với nhiều thách thức mới. Điều đó
đã đặt ra những yêu cầu mới đối với công tác tổ chức quản lý và phương thức
hoạt động trong các thư viện.
Yêu cầu đặt ra đối với công tác tổ chức quản lý và hoạt động thư viện
là đổi mới phương thức tổ chức quản lý và hoạt động, xác định mô hình phù
hợp, áp dụng có hiệu quả những thành tựu khoa học, công nghệ, đặc biệt là
công nghệ thông tin và truyền thông vào hoạt động thư viện Việt Nam, hình
thành một cơ chế quản lý thư viện hiệu quả trên bình diện quốc gia và tại mỗi
thư viện, đáp ứng và thích nghi với xu hướng toàn cầu hóa đang được đẩy
mạnh, với nhu cầu, thói quen người sử dụng thư viện và phương thức hoạt
động có sự thay đổi nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động và vị thế xã
hội của thư viện là việc làm cấp thiết mang tính chiến lược.
Để phát huy những thành tựu, đồng thời khắc phục những tồn tại và
hạn chế nêu trên, việc đổi mới cơ bản, toàn diện và đồng bộ cơ chế hoạt động
79
ngành Thư viện Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là tất yếu khách quan và
cấp thiết. Biết rằng, không có một mô hình chung về tổ chức quản lý và hoạt
động nào có thể áp dụng cho tất cả các loại hình thư viện, nhưng trong hệ
thống nhiều giải pháp tổng hợp mang tính chiến lược và sách lược, một số
giải pháp cấp bách cần được xem xét là:
- Cần tăng cường hơn nữa vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của
Nhà nước đối với sự nghiệp thư viện.
- Hoàn thiện cơ chế chính sách, văn bản pháp quy về hoạt động thư
viện, đặc biệt xây dựng và nhanh chóng ban hành Luật Thư viện làm căn cứ
pháp lý mạnh mẽ để sự nghiệp thư viện phát triển nhanh và bền vững.
- Đổi mới cơ bản, toàn diện và đồng bộ tổ chức, cơ chế quản lý,
phương thức hoạt động thư viện.
- Đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách tài chính, chính sách đầu tư cho
thư viện.
- Tạo môi trường pháp lý thuận lợi để thư viện có thể phát triển theo
hướng hiện đại hóa, thư viện số, khai thác tối đa lợi ích của công nghệ thông
tin và truyền thông.
- Tăng cường đổi mới hoạt động tại mỗi thư viện, mỗi hệ thống thư
viện trong toàn mạng lưới.
- Các chính sách liên quan đến hoạt động thư viện cần được tạo điều
kiện để cụ thể hóa, áp dụng một cách thuận lợi.
- Tăng cường nghiên cứu về lĩnh vực khoa học thư viện.
-Cần tăng cường hợp tác quốc tế về thư viện.
- Xây dựng cơ chế, chính sách nhằm tăng cường xã hội hóa hoạt động
thư viện.
Có thể nói, trong bối cảnh mới hiện nay, công tác tổ chức quản lý và
hình thức hoạt động thư viện cần phải thay đổi để thích nghi, có cách thức
80
quản lý mới, nhằm mục tiêu bảo đảm đáp ứng yêu cầu người sử dụng hiện tại
và tương lại, thực hiện tốt sứ mệnh của thư viện đối với xã hội, với đất nước.
Hiệu quả QLNN phần lớn phụ thuộc vào Quyết định hành chính nhà
nước. Tuy nhiên, hiện nay hiệu lực pháp lý, pháp quy các văn bản đã được ban
hành chưa cao, đặc biệt là các văn bản do ngành dọc cấp trên ban hành của
TVCC trực tiếp là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
Việc triển khai các văn bản còn chậm, gặp nhiều khó khăn, nhất là
vùng sâu, vùng xa, vùng núi, hải đảo. Vì vậy, để lãnh đạo và quản lý tốt
phải có những quyết định đúng đắn và tổ chức thực hiện quyết định đó phù
hợp với tình hình thực tế của từng địa phương, từng thư viện tỉnh. Cụ thể:
Cần triệu tập, tập trung lãnh đạo các cơ sở để triển khai các Nghị quyết ,
Chỉ thị của Đảng và Nhà nước, thống nhất về mặt nhận thức và kế hoạch
thực hiện các văn bản pháp quy mà cơ quan hành pháp đã ban hành. Tổ
chức hội nghị, hội thảo theo chuyên đề và phát huy vai trò của hệ thống
thông tin ngành đảm bảo mối quan hệ về thông tin thông suốt, thống nhất,
đồng bộ để giúp công tác quản lý được tốt. Tăng cường kiểm tra Nhà nước
trong lĩnh vực hoạt động thông tin thư viện của các thư viện tỉnh nói riêng
và TVCC nói chung.
3.1.2. Phát huy hơn nữa vị trí quan trọng của Thư viện Quốc gia
Việt Nam đối với Thư viện công cộng
Thư viện Quốc gia đóng vai trò rất quan trọng đối với thư viện công
cộng từ trước đến nay. Với vai trò trung tâm, Thư viện Quốc gia cần có những
hoạt động tích cực hơn nữa để thúc đẩy sự phát triển một cách đồng đều thống
nhất giữa các thư viện trong hệ thống. Với tư cách là cơ quan chỉ đạo nghiệp
vụ xuyên suốt hệ thống, vai trò và trách nhiệm của Thư viện Quốc gia cần
được thể hiện rõ nét hơn nữa đặc biệt trong việc xây dựng các chuẩn nghiệp
vụ và chỉ đạo các thư viện trong hệ thống áp dụng để tạo nên một sự thống
81
nhất bền vững nhằm tới đích hội nhập giữa các thư viện trong hệ thống, trong
mạng lưới và trên thế giới.
Trước yêu cầu mới của đất nước, của ngành Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, TVQG sẽ phải tiếp tục đổi mới, năng động, sáng tạo nhiều hơn nữa,
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thư viện, đáp ứng nhu cầu đa dạng của
cộng đồng. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ này, TVQG sẽ tập trung thực hiện tốt
một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
Thứ nhất, Tăng cường công tác thu thập, bảo tồn, phát huy di sản văn
hóa chữ viết và xây dựng Bảo tàng Sách Việt Nam.
Thứ hai, Tiếp tục làm tốt công tác bồi dưỡng, rèn luyện, nâng cao năng
lực chuyên môn, giáo dục phẩm chất nghề nghiệp, lòng yêu nghề, tinh thần trách
nhiệm, tâm huyết với công việc cho mỗi viên chức và người lao động.
Thứ ba, Phát triển theo hướng xây dựng thư viện truyền thống - thư
viện hiện đại - thư viện số, trong đó việc ứng dụng công nghệ thông tin để lưu
giữ, khai thác tài nguyên thông tin là xu hướng quan trọng để phát triển, tiến
tới hình thành mạng lưới thư viện truyền thống - thư viện hiện đại - thư viện
số rộng khắp trong cả nước.
Thứ tư, Xây dựng môi trường đọc thân thiện, sáng tạo, tạo môi
trường học, đọc suốt đời cho mọi người dân. Hướng tới mục tiêu chung “Tất
cả vì bạn đọc” bằng nhiều phương thức phục vụ, như đọc tại trụ sở thư viện,
đọc trên mạng thông qua Website của TVQG.
Thứ năm, Phối hợp chặt chẽ với các Ban, Bộ, ngành, với cộng đồng
Thư viện, Thông tin trong nước và quốc tế để thực hiện tốt mục tiêu Thống
nhất, chuẩn hoá, chia sẻ và hội nhập nâng cao chất lượng về chuyên môn,
nghiệp vụ.
Thứ sáu, Mở rộng hợp tác quốc tế trong việc trao đổi tài liệu, kinh
nghiệm tổ chức và quản lý thư viện hiện đại, đào tạo nguồn nhân lực đáp
82
ứng yêu cầu của thời đại “kinh tế tri thức” hay “tri thức phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội”.
3.1.3. Chuẩn hóa công tác tổ chức hoạt động cho Thư viện công cộng
Trong những năm gần đây, vấn đề xây dựng tiêu chuẩn trong lĩnh vực
thư viện đã bắt đầu thực sự được quan tâm với việc xây dựng thêm nhiều tiêu
chuẩn quốc gia, một số chuẩn nghiệp vụ dựa trên chuẩn quốc tế. Tuy nhiên
hiện nay Việt Nam chưa xây dựng được các định hướng cụ thể, toàn diện và
đặt ra các chế tài trong việc áp dụng các tiêu chuẩn, chuẩn nghiệp vụ. Do đó,
một điều kiện tiên quyết cho công cuộc hội nhập đó là chuẩn hóa. Một khi
quá trình tiêu chuẩn hóa thành công thì chúng ta mới có thể hội nhập và chia
sẻ với nhau một cách thuận tiện nhất.
Thư viện công cộng cũng cần phải đáp ứng được đòi hỏi này trên con
đường hội nhập. Nhận thức được tầm quan trọng của chuẩn hóa hoạt động,
trong những năm gần đây hệ thống đã bắt đầu chú trọng đến việc áp dụng
những tiêu chuẩn chung trong hoạt động. Song công tác này chưa triệt để do
vậy đòi hỏi phải quyết tâm hơn nữa để có thể đi đến thống nhất cao các tiêu
chuẩn cần áp dụng.
Hiện nay về chuẩn nghiệp vụ đang tồn tại một số vấn đề vướng mắc,
thứ nhất là về xây dựng chuẩn nghiệp vụ, hiện đã có 20 chuẩn nghiệp vụ,
nhưng chủ yếu đều liên quan đến lĩnh vực xử lý tài liệu. Việt Nam đang
còn thiếu các chuẩn nghiệp vụ về xây dựng vốn tài liệu, bảo quản tài liệu,
các sản phẩm dịch vụ, trụ sở, trang thiết bị, đặc biệt các chuẩn liên quan tới
ứng dụng công nghệ thông tin, thư viện sốThứ hai, đó là các cán bộ từ
Trung ương đến cơ sở, chưa nhận thức đầy đủ sự cần thiết khi tiếp thu vấn
đề mới về nghiệp vụ, còn nặng tư tưởng ngại đổi mới, ngại tốn công, tốn
của. Thứ ba là chưa có định hướng chính thức về việc áp dụng một số
chuẩn nghiệp vụ khác trong lĩnh vực biên mục. Đó là việc định chủ đề và
83
định từ khóa. Tuy chỉ hai vấn đề nhưng cũng đang gây nên những nhận
thức không thống nhất trong ngành. Có ý kiến cho rằng, một số thư viện
đầu ngành còn bảo thủ, giữ nguyên những giá trị cũ của thư viện Liên Xô
trước đây, chỉ dùng từ khóa chứ không tiếp cận cái mới của thư viện thế
giới hiện nay là sử dụng tiêu đề chủ đề? Cũng như vậy, vấn đề biên soạn
thư mục cũng có ý kiến cho là đã quá lạc hậu, là sản phẩm từ thời kỳ Xô
Viết, cần thay đổi. Do đó:
+ Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch cần tăng cường tổ chức các hội
nghị, hội thảo chuyên đề, dân chủ trao đổi để đi tới dứt điểm những vấn đề
chưa thống nhất và xem xét các vấn đề mới xuất hiện trong ngành.
+ Đối với nghiệp vụ, Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch cần ban hành
các vă bản mang đậm tính chỉ đạo, tránh chiết trung, tăng cường các chế định,
chế tài để đảm bảo tính nghiêm túc trong thực hiện của các thư viện. Sự gắt
gao cả về nội dung và thời gian thực hiện trong văn bản của Bộ sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho các thư viện.
+ Chấp nhận tiêu chuẩn quốc tế là một giải pháp đẩy mạnh và rút ngắn
thời gian thực hiện chuẩn hóa hoạt động thư viện đặc biệt trong điều kiện Việt
Nam đang đẩy mạnh hội nhập quốc tế.
+ Tiếp tục xây dựng và ban hành thêm các tiêu chuẩn Việt Nam liên
quan đến hoạt động thư viện, chú trọng xây dựng thêm và hoàn thiện các cộng
cụ xử lý tài liệu và tiêu chuẩn đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân
lực hoạt động trong lĩnh vực thư viện.
+ Tăng cường hướng dẫn áp dụng các chuẩn nghiệp vụ bằng nhiều hình
thức như biên soạn các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ, mở các lớp tập huấn hướng
dẫn áp dụng các chuẩn nghiệp vụ và các tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn quốc tế
về hoạt động thư viện cho các đối tượng lãnh đạo và nhân viên thư viện.
84
Hiện nay thư viện công cộng đã xem xét áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế
đang được phổ biến rộng rãi. Điều này khẳng định chủ trương đúng đắn trên
con đường chuẩn hóa để hội nhập do vậy cần xem xét tiếp tục áp dụng trong
toàn hệ thống, mang lại tính thống nhất cao.
3.1.4. Chú trọng phát triển hoạt động nghiên cứu khoa học nâng cao
hiệu quả hoạt động của Thư viện công cộng
Thư viện công cộng hiện nay đang biến đổi về chất và thừa hưởng khá
nhiều thành tựu từ sự phát triển mạnh mẽ của CNTT và viễn thông. Nhằm
nhận thức, khám phá các quy luật vận động, phát triển của ngành trong bối
cảnh lịch sử mới. Đồng thời tổng kết những tri thức khoa học TTTV góp phần
nâng cao hiệu quả công tác quản lý, phát triển những cái mới về phương pháp,
kỹ thuật, công nghệ để cải tạo thực tiễn hoạt động TTTV nói chung và TVCC
nói riêng góp phần nâng cao năng suất lao động, làm cho hoạt động thông tin
thư viện thật sự đáp ứng tốt nhu cầu thực tiễn thì hoạt động nghiên cứu khoa
học cần phải được chú trọng đặc biệt. Nội dung nghiên cứu khoa học TTTV
cũng cần phải có sự chỉ đạo, định hướng, thống nhất của các cấp, các ngành
trên cơ sở định hướng xây dựng và phát triển sự nghiệp TTTV phù hợp với sự
phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước từ nay đến năm 2020. Nội
dung nghiên cứu hiện nay cần tập trung theo các hướng sau:
+ Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp quy liên quan đến TVCC
+ Nghiên cứu nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với hoạt động
TTTV. Nghiên cứu quy trình, phương pháp tổ chức quản lý TVCC trong điều
kiện tin học hóa
+ Nghiên cứu quy trình và các chuẩn nghiệp vụ theo hướng tin học hóa
toàn phần, theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và thống nhất hóa để TVCC
sẵn sàng hội nhập, tham gia hệ thống để sử dụng và chia sẻ nguồn lực thông
tin với nhau trong toàn mạng lưới và với khu vực và thế giới.
85
+ Nghiên cứu vấn đề đảm bảo an toàn, an ninh và bảo quản vốn tài liệu
truyền thống và tài liệu điện tử quý hiếm, giá thành cao.
+ Nghiên cứu việc đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp đào
tạo ở các cấp bậc đào tạo và quy hoạch nguồn nhân lực.
+ Nghiên cứu khía cạnh kinh tế của hoạt động thông tin thư viện trong
cơ chế thị trường theo định hướng XHCN. Xác định phân chia các loại hình
sản phẩm và dịch vụ có thu phí và miễn phí, giảm phí; nghiên cứu cơ chế, quy
chế quản lý, định giá thu và chi các loại sản phẩm và dịch vụ này. Nghiên cứu
người đọc, người dùng tin tìm ra mối quan hệ giữa “cầu” và “cung” trong
hoạt động của TVCC
3.1.5. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa thư viện
Xây dựng cơ chế, chính sách quản lý thích hợp để cho xã hội hóa hoạt
động thư viện có điều kiện phát triển.
Tăng cường đầu tư cho các thư viện ở cơ sở có trọng điểm, để việc tài
trợ như một chất xúc tác làm cho quá trình xã hội hóa diễn ra nhanh hơn,
mạnh hơn và tốt hơn.
Tổ chức nhiều hình thức sinh hoạt sách báo phong phú, tạo điều kiện
cho mọi tầng lớp nhân dân có thể sử dụng sách báo, thư viện thuận lợi. Xây
dựng phong trào đọc và làm theo sách báo. Qua đó người dân thấy rõ hơn lợi
ích của sách báo mà có sự tự nguyện tham gia xây dựng thư viện.
Bằng nhiều hình thức tăng cường sự phối hợp giữa các bộ, ngành, sự
hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đóng góp để phát triển
thư viện.
Xác định rõ vai trò của nhân dân tham gia xây dựng các mô hình thư
viện, tủ sách cơ sở. Cần tổ chức tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân,
các tổ chức và cá nhân góp công sức, tiền của để xây dựng.
86
Khuyến khích đa dạng hóa các mô hình thư viện, tủ sách phù hợp với
đặc điểm địa phương, vùng miền.
Khuyến khích các cá nhân tự tổ chức các hình thức phục vụ sách báo
cho cộng đồng. Kêu gọi những gia đình có thư viện, tủ sách mở rộng phục
vụ cho cư dân trong địa bàn. Ngoài việc đảm bảo và tăng ngân sách của
Nhà nước, cộng đồng thông tin thư viện công cộng cần đẩy mạnh công tác
xã hội hóa hoạt động TT-TV, phát triển một số hệ thống TT-TV theo
hướng cơ quan hành chính sự nghiệp có thu, nhằm thu hút nguồn kinh phí
từ sự tài trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân. Đồng thời cũng cần nâng
cao trách nhiệm quản lý và sử dụng nguồn kinh phí để nâng cao hiệu quả
đầu tư, tránh lãng phí.
3.1.6. Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế
Trong điều kiện hội nhập thì vấn đề quan hệ quốc tế có một vai trò cực
kỳ quan trọng. Mục đích của hội nhập là chúng ta có thể nắm bắt được những
cơ hội để phát triển. Quan hệ quốc tế được mở rộng chúng ta có thể giao lưu
trao đổi cũng như học tập các nền thư viện học tiên tiến trên thế giới, đó là
một trong những điều kiện để ngành thư viện nói chung cũng như hệ thống
thư viện công cộng nói riêng phát triển ngang tầm với các nước trong khu vực
và trên thế giới. Ngoài ra tăng cường và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế và
hợp tác giữa các tổ chức nghề nghiệp, cơ quan thông tin thư viện trong và
ngoài nước nhằm thu hút nguồn tài trợ, trao đổi kinh nghiệm, nghiệp vụ và
chia sẻ nguồn lực thông tin có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong mục tiêu
phấn đấu của ngành nhằm tối đa hóa khả năng phục vụ người dùng tin và
nguồn lực sẵn có của mỗi cơ quan. Để chương trình này hoạt động hiệu quả
cần phải tiếp tục hoàn thiện và phát triển mạng thông tin cục bộ tại từng cơ sở
thông tin thư viện. Kết nối mạng giữa các cơ sở trong cùng một hệ thống và
87
giữa các hệ thống trong phạm vi từng tỉnh thành, từng khu vực (Bắc, Trung,
Nam) và toàn quốc.
3.2. Những giải pháp cơ bản để phát huy hiệu quả trong quản lý
nhà nước về thư viện công cộng ở nước ta.
3.2.1. Xây dựng, hoàn thiện và tăng cường hiệu lực hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật về thư viện
Pháp lệnh thư viện năm 2001 là văn bản quy phạm pháp luật có giá trị
pháp lý cao nhất của ngành thư viện hiện nay. Tuy nhiên, để tăng cường pháp
chế thư viện cần sớm ban hành Luật thư viện. Chính phủ cần thành lập ban
soạn thảo dự án Luật thư viện bao gồm nhiều cơ quan nhà nước hữu quan như
Bộ Văn hóa - Thông tin, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Bộ Quốc Phòng; đề nghị Quốc hội đưa Luật thư viện vào lĩnh vực ưu tiên
trong chương trình làm luật hàng năm. Dự thảo dự án Luật thư viện cần được
tổ chức lấy ý kiến đóng góp rộng rãi thật nghiêm túc tại thư viện cơ quan
thông tin các ngành, các cấp, công bố trên các phương tiện thông tin đại
chúng nhằm xin ý kiến đóng góp của nhân dân. Các ý kiến đóng góp phải
được các cơ quan hữu quan tập hợp, tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu để chỉnh lý
và hoàn thiện từng nội dung của dự án. Chính phủ cần phân công cơ quan
thẩm tra về các vấn đề quan trọng như đối tượng, phạm vi điều chỉnh, tính
hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, tính khả thi, tính dự báo để bảo đảm chất
lượng dự án Luật thư viện.
Luật thư viện ra đời sẽ là một bộ phận cấu thành quan trọng của chính
sách thông tin quốc gia, Luật thư viện phải phản ánh tất cả các mặt của công
tác thư viện và sự nghiệp thư viện của nước ta. Việc ban hành Luật thư viện
đã trở thành việc làm vô cùng cần thiết do chính yêu cầu quản lý nhà nước về
công tác thư viện, do chính yêu cầu phát triển của xã hội, về nâng cao trình độ
dân trí, phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc... là những
88
yêu cầu thôi thúc việc Luật thư viện sớm được ban hành. Luật phải bám sát
tình hình thực tế, phản ánh chính xác đường lối chính sách của Đảng, thể hiện
quy hoạch tổng thể phát triển ngành thư viện trên phạm vi toàn quốc đến năm
2020, bảo đảm tính dự báo về hướng phát triển của ngành phù hợp với công
ước quốc tế về Luật xuất bản, Luật sở hữu trí tuệ, Luật bản quyền tác giả.
Vai trò chỉ đạo, định hướng của hệ thống VBQPPL đặc biệt có ý nghĩa
trong thời kỳ CNH - HĐH đất nước để hoạt động thư viện nước ta có thể theo
kịp hoạt động thư viện các nước đang phát triển và phát triển. Vì vậy cần
nâng cao nhận thức, giáo dục ý thức về pháp luật của người dân đặc biệt là
những người trực tiếp quản lý, cán bộ thư viện, bạn đọc để tuân thủ nghiêm
túc các định cụ thể hóa trong các văn bản quy phạm pháp luật.
Các văn bản quy phạm pháp luật phải xuất phát từ thực tế của hệ thống
thư viện công cộng, phù hợp với điều kiện cụ thể mới đảm bảo chất lượng,
mới có tính khả thi. Vai trò chỉ đạo thể hiện trong việc định hướng phát triển
công tác thư viện, đề ra các mục tiêu chiến lược dài hạn, ngắn hạn, trước mắt
phải dựa trên cơ sở định hướng của các văn bản quy phạm pháp luật
(VBQPPL). Các thư viện trong hệ thống cần căn cứ vào đó để có kế hoạch
hoạt động phù hợp với sự phát triển của kinh tế, xã hội trong từng giai đoạn
lịch sử.
Bằng các quy định cụ thể trong các VBQPPL, nhà nước cần sử dụng
nhiều công cụ khác nhau để điều tiết sự phát triển của hệ thống thư viện công
cộng và thực hiện quản lý nhà nước đối với công tác này như: xây dựng và
ban hành các VBQPPL, thực hiện kiểm tra giám sát, thanh tra, xử lý các
trường hợp vi phạm. Cần có những hình thức khen thưởng và kỷ luật phù hợp
để khuyển khích động viên cũng như răn đe các hành vi vi phạm pháp luật,
hạn chế các tiêu cực trong việc thực hiện các quy định.
89
Vai trò của hệ thống VBQPPL thể hiện ở yêu cầu thực hiện tiêu chuẩn
hóa đối với công tác thư viện, tiêu chuẩn hóa đối với đội ngũ cán bộ thư viện
. Trong thực tiễn, hệ thống VBQPPL về công tác thư viện là cơ sở pháp lý
quan trọng, góp phần tích cực vào việc vận hành thông suốt, có hiệu quả hoạt
động của các cơ quan thư viện trong hệ thống thư viện công cộng trên phạm
vi toàn quốc. Bên cạnh đó, hệ thống VBQPPL cũng là tiêu chí phản ánh cơ
chế quản lý về mặt nhà nước đối với các thư viện công cộng, là phương tiện
thể chế hóa chính sách của Đảng và nhà nước đối với công tác này, làm cho
các chính sách về thư viện trở thành hiện thực trong đời sống xã hội. Chính
vì vậy, việc xây dựng hệ thống VBQPPL về công tác thư viện một cách hoàn
chỉnh, đầy đủ, đồng bộ, có tính thống nhất cao có ý nghĩa cực kỳ quan trọng
trong việc tăng cường hiệu lực hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.
Nhìn chung, hệ thống VBQPPL hiện hành về công tác thư viện ở nước
ta đang trong quá trình hoàn thiện. Khung pháp lý về công tác thư viện đã góp
phần quan trọng vào việc đưa tri thức và thông tin đến với người dân, xây
dựng và hình thành văn hóa đọc, văn hóa nghe nhìn. Vì vậy cần phát huy hơn
nữa vai trò của hệ thống VBQPPL về thư viện thông qua việc xây dựng, hoàn
thiện và tăng cường hiệu lực để Nhà nước sử dụng như một công cụ đắc lực
trong việc quản lý hoạt động thư viện.
3.2.2. Nâng cao nhận thức của xã hội về thư viện
Để nâng cao nhận thức của xã hội về thư viện cần xuất phát ngay từ
trong môi trường làm việc của thư viện đặc biệt là cán bộ lãnh đạo và nhân
viên thư viện. Cán bộ thư viện được coi là linh hồn của thư viện, là cầu nối
giữa nguồn tri thức phong phú và độc giả của thư viện. Đội ngũ cán bộ thư
viện phải nắm vững các VBQPPL của ngành để triển khai thực hiện tốt trong
thực tiễn, việc cập nhật cho đội ngũ cán bộ các văn bản mới cần được tổ chức
thường xuyên, việc tuyên truyền phổ biến VBQPPL của ngành một cách rộng
90
rãi và kịp thời. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, tinh thần nhiệt
huyết với công việc hết lòng phục vụ bạn đọc, sự cẩn trọng và chú đáo luôn
là những yêu cầu và đức tính tốt mà cán bộ thư viện cần phải có để thu hút
ngày càng nhiều bạn đọc hơn. Những điều này càng cần thiết đối với đội ngũ
cán bộ thư viện công cộng bởi đây là loại hình thư viện quản lý đa dạng các
loại tài liệu, phục vụ đa dạng các đối tượng bạn đọc ở các trình độ khác nhau
và để làm tốt nhiệm vụ của mình, cán bộ thư viện cần trang bị những kiến
thức và kỹ năng cần thiết. Như một đòn bẩy để thúc đẩy sự hăng say, nhiệt
tình này đó là sự quan tâm đến chính sách đãi ngộ của Đảng và Nhà nước để
cán bộ thư viện có thể bớt đi nỗi lo về gánh nặng vật chất, giúp ổn định cuộc
sống, yên tâm công tác đồng thời cần có những giải pháp cụ thể trong việc
đào tạo cũng như lựa chọn, tuyển dụng nguồn lao động đúng, đủ yêu cầu và
có chất lượng.
3.2.3. Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp
thư viện
Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực thư viện là các hoạt động đầu
tư trong lĩnh vực thư viện nhằm tạo ra nguồn lực con người với số lượng và
chất lượng đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành, đồng thời đảm bảo sự phát
triển của mỗi cá nhân.
Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực thư viện để đáp ứng yêu cầu hội
nhập và thay đổi của xã hội hiện đại, là vấn đề cấp bách đang được đặt ra. Đây
là khâu giữ vai trò trung tâm trong quản lý chiến lược nguồn nhân lực thư
viện, có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của tổ chức, là cơ sở cho các hoạt động
tuyển dụng, đào tạo và luân chuyển vị trí làm việc.
Để xây dựng và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu ngày
càng cao của xã hội đối với thư viện cần phải tiến hành nhiều biện pháp mang
91
tính tổng thể và bền vững trong quản lý nhà nước từ cơ chế chính sách đến
đào tạo, bồi dưỡng. Tuy nhiên, cần chú trọng làm tốt một số việc sau:
Một là, Hoàn thiện cơ chế chính sách:
Nhà nước cần có những biện pháp hỗ trợ về tổ chức, cơ sở vật chất
cũng như kinh phí hoạt động cho các thư viện công cộng trong hệ thống. Thư
viện cấp tỉnh, huyện được tăng thêm biên chế. Thư viện cấp xã phấn đấu có
một biên chế tốt nghiệp trung cấp thư viện.
Hai là, Phát triển nguồn nhân lực:
Nhà nước cần tạo môi trường làm việc bình đẳng giữa các thư viện
trong hệ thống có cùng điều kiện kinh tế-xã hội. Từ đó là cơ sở để tạo ra động
lực trong việc phấn đấu thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ. Trong mỗi thư
viện, cán bộ lãnh đạo cần loại bỏ sự cát cứ, hoặc sự thiếu hợp tác giữa các
phòng ban, từ đó, đề ra biện pháp quản lý có hiệu quả. Đồng thời, cần tạo môi
trường đoàn kết để khuyến khích cán bộ làm việc.
Ba là, Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng:
Nhà nước cần xây dựng những quy định, chính sách, tiêu chuẩn tuyển
dụng cán bộ kịp thời, phù hợp với điều kiện thực tế của thư viện. Trên cơ sở
các qui chế, chính sách của Đảng và Nhà nước về tuyển dụng cán bộ, qui định
về tiêu chuẩn cán bộ của ngành, các thư viện cần xây dựng các qui định và
tiêu chuẩn tuyển dụng đáp ứng được yêu cầu của nhà nước đồng thời bảo đảm
tính công bằng và là cơ sở để tuyển dụng được nguồn nhân lực có chất lượng.
Mọi thông tin tuyển dụng, chế độ ưu tiên cần được thông báo công khai
trên phương tiện thông tin đại chúng. Quá trình thi tuyển phải được giám sát
chặt chẽ.
Bốn là, Bố trí và phân công cán bộ phù hợp với công việc:
Các nhà lãnh đạo, quản lý cần xem xét, đánh giá trình độ chuyên
môn của cán bộ một cách khách quan, từ đó bố trí phân công công việc
92
hợp lý đảm bảo “đúng người đúng việc”. Cần mạnh dạn giao công việc
cũng như quyền hạn và trách nhiệm cho cán bộ để họ có thể độc lập tự chủ
trong công việc, tạo điều kiện cho cán bộ phát huy tính sáng tạo và khả
năng của bản thân.
Năm là, Cải thiện môi trường làm việc:
Tạo ra bầu không khí dân chủ, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các nhà
quản lý thư viện, giữa các nhà lãnh đạo thư viện với cán bộ, giữa cán bộ với
nhau để cán bộ cảm nhận được sự tôn trọng và phát huy hết mọi tiềm năng
của mình. Xây dựng môi trường văn hoá thư viện thân thiện, góp phần nâng
cao chất lượng quản lý, hiệu quả công tác và ý thức trách nhiệm của người
cán bộ.
Sáu là, Chú trọng đãi ngộ, khen thưởng cán bộ:
Có chế độ khen thưởng, kỷ luật kịp thời đối với các thư viện trong hệ
thống. Thấy được kết quả làm việc của mỗi thư viện cũng như năng lực của
cán bộ trong từng loại công việc để quyết định mức khen thưởng hợp lý với
các hình thức thưởng và đãi ngộ khác nhau, tránh “cào bằng”... Đồng thời,
khuyến khích những thư viện và cá nhân có những sáng kiến góp phần nâng
cao chất lượng hoạt động thư viện, được bạn đọc khen ngợi, đồng nghiệp tín
nhiệm và được người quản lý trực tiếp xác nhận thông qua chất lượng công
việc cũng như tư cách đạo đức. Tổ chức hoặc cá nhân được khen thưởng nên
thông báo công khai cho các thư viện trong hệ thống cũng như các cán bộ thư
viện và bạn đọc cùng biết. Nên duy trì các hình thức khen thưởng khác như
thưởng cuối năm, thưởng hoàn thành vượt kế hoạch.
3.2.4. Tăng cường mở rộng hợp tác quốc tế về lĩnh vực thư viện
Trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế quốc tế,
công tác hội nhập quốc tế ngày càng đóng vai trò quan trọng giúp cho ngành
thư viện Việt Nam làm tròn sứ mệnh của mình. Hợp tác quốc tế để làm tốt vai
93
trò cầu nối giữa ngành với bạn bè quốc tế, xây dựng, góp phần thúc đẩy công
tác hội nhập quốc tế trong lĩnh vực thư viện.
Các cơ quan quản lý nhà nước cần chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm trong
việc xây dựng, ban hành và triển khai tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về thư viện với các nước trên thế giới để các văn bản được
ban hành mang tính hiện đại, tiên tiến đồng thời vẫn phải căn cứ, bám sát vào
điều kiện kinh tế, xã hội của Việt Nam cho phù hợp với thực tiễn và có tính
khả thi.
Đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn cho cán bộ thư viện, và cán
bộ giảng dạy thư viện. Cử cán bộ lãnh đạo, cán bộ thư viện và nhân viên
thư viện đi học tập, nghiên cứu và tập huấn các khóa học dài hạn và ngắn
hạn ở nước ngoài.
Vận động tạo điều kiện để các tổ chức và cá nhân nước ngoài góp phần
trí tuệ và sức lực xây dựng và phát triển sự nghiệp thư viện.
Lập mối quan hệ và trao đổi thông tin với các Hội Thư viện của một
số nước trong khu vực và quốc tế. Trao đổi, biếu tặng, hỗ trợ tài liệu nghiên
cứu khoa học, tài liệu về nghiệp vụ thư viện, tài liệu ở nước ngoài viết về Việt
Nam. Đáng chú ý là các tài liệu viết về Việt Nam, của người Việt Nam xuất
bản ở nước ngoài.
Các cơ quan quản lý nhà nước tăng cường tổ chức và tạo điều kiện cho
thư viện tham gia các hội nghị, hội thảo quốc tế về chuyên môn nhằm trao đổi
kinh nghiệm, học thuật. Tham gia đều đặn và tích cực vào các hoạt động của
các tổ chức nghề nghiệp: Hiệp hội thư viện quốc tế (IFLA) và Đại hội cán bộ
thư viện các quốc gia Đông Nam Á (CONSAL)...
Chủ động mở rộng quan hệ với các tổ chức, cá nhân để tìm kiếm các
hình thức hợp tác thích hợp với các đối tác nước ngoài về thư viện.
94
Tiểu kết chương 3
Để QLNN về hoạt động thư viện công cộng phát huy hiệu quả và tạo
điều kiện thuận lợi cho hệ thống TVCC phát triển, yêu cầu đặt ra đối với công
tác tổ chức quản lý và hoạt động thư viện là đổi mới phương thức tổ chức
quản lý và hoạt động, xác định mô hình phù hợp, áp dụng có hiệu quả những
thành tựu khoa học, công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền
thông vào hoạt động thư viện Việt Nam, hình thành một cơ chế quản lý thư
viện hiệu quả trên bình diện quốc gia và tại mỗi thư viện, đáp ứng và thích
nghi với xu hướng toàn cầu hóa đang được đẩy mạnh, với nhu cầu, thói quen
người sử dụng thư viện và phương thức hoạt động có sự thay đổi nhằm mục
tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động và vị thế xã hội của thư viện là việc làm cấp
thiết mang tính chiến lược.
95
KẾT LUẬN
Việt Nam đang xây dựng và phát triển đất nước theo hướng CNH -
HĐH, trong bối cảnh cả thế giới đang bước vào kinh tế tri thức. Tri thức và
thông tin đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Sách báo và thư viện là một trong
những kênh cung cấp thông tin và tri thức được Đảng và Nhà nước đánh giá
cao. Từ nhận thức đó, việc đầu tư để phát triển sự nghiệp thư viện nói chung,
đặc biệt là đối với thư viện công cộng được Nhà nước hết sức quan tâm. Nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với thư viện nói chung và thư viện công
cộng nói riêng đang là vấn đề cấp bách.
Cuộc sống luôn vận động và thay đổi, do vậy việc đổi mới là không
bao giờ dừng lại. Nếu chúng ta ngừng đổi mới thì chúng ta sẽ tách mình
ra khỏi quá trình hội nhập. Nếu không đổi mới và hội nhập, chúng ta sẽ
dần lạc hậu và không phát triển. Chính từ chủ trương đúng đắn này mà
mọi ngành mọi cấp đều vạch cho mình những chiến lược hành động và đạt
được những kết quả tốt. Thư viện công cộng cũng không đứng ngoài công
cuộc đó và đã trở thành cánh tay đắc lực trong công cuộc đổi mới chung
của đất nước, trong công cuộc xây dựng nền văn hóa mới, con người mới.
Và đặc biệt ngày nay, trong thời đại nền kinh tế tri thức, hơn bao giờ hết
thư viện công cộng phải phát huy bản thân trong việc cung cấp chất xám,
cung cấp thông tin, tác nhân chính cho sự thành công trong phát triển kinh
tế tri thức.
Công tác thông tin để thư viện phát huy hết vai trò, vị trí của mình
trong xã hội hiện đại nói chung và thông tin thư viện nói riêng có một tầm
quan trọng đặc biệt và ảnh hưởng sâu sắc tới mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội. Việc khai thác hiệu quả thông tin đã trở thành một trong những nhân tố
hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của bất kỳ một quốc gia
nào. Thư viện là cầu nối giữa thông tin và người sử dụng. Thư viện là một yếu
96
tố căn bản và quan trọng không thể thiếu trong bất cứ xã hội nào. Mức độ
phát triển của sự nghiệp thông tin - thư viện là thước đo trình độ văn minh của
mỗi quốc gia.
Trong suốt quá trình hình thành, xây dựng và phát triển của mình,
thư viện công cộng tỉnh Thái Nguyên đã đạt được những thành tích đáng kể
như: Xây dựng và củng cố đa dạng về nội dung, phong phú về hình thức,
ứng dụng CNTT vào hoạt động của thư viện, tổ chức một bộ máy hoạt
động tương đối hoàn chỉnh, xây dựng mạng lưới thư viện cơ sở rộng khắp,
với nhiều mô hình thư viện khác nhau, xây dựng các CSDL, . Đến nay có
thể khẳng định, thư viện công cộng tỉnh Thái Nguyên đã dần từng bước
chuyển sang thành một thư viện hiện đại, ứng dụng CNTT vào khắp các
khâu hoạt động của mình, nâng cao công tác đáp ứng nhu cầu tin, góp phần
vào việc phát triển kinh tế địa phương trong giai đoạn công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
Tuy nhiên, trong suốt quá trình hoạt động của mình thư viện công
cộng tỉnh Thái Nguyên vẫn còn một số khó khăn, vướng mắc, bộc lộ những
hạn chế như về: nhân lực, cơ sở vật chất, cơ cấu tổ chức và các hoạt động
chuyên môn,. Để khắc phục được những khó khăn và hạn chế trên, thư
viện công cộng tỉnh Thái Nguyên cần thực hiện một số các giải pháp về cải
tiến tổ chức và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động theo mô hình của
một thư viện hiện đại.
Hiện nay thư viện công cộng đang cố gắng hội nhập với cộng đồng
thế giới và đã có nhiều chuyển biến tốt trong nhận thức về vai trò thư viện
đối với xã hội. Tuy nhiên, sự đổi mới vẫn chưa đi vào chiều sâu, hơn nữa
về mặt quản lý nhà nước trong lĩnh vực hoạt động của thư viện còn nhiều
bất cập. Điều này khiến cho thư viện công cộng phát triển chậm và thiếu
đồng bộ. Do đó, Luật Thư viện được ban hành trong trong thời gian tới sẽ
97
không những là cơ sở pháp lý vững chắc mà còn tạo nên động lực giúp
ngành thư viện Việt Nam trong đó có thư viện công cộng định hướng đúng
đắn trên bước đường phát triển của mình. Cùng với đó xác định rằng hiệu
quả quản lý nhà nước là khâu then chốt quyết định những vấn đề còn tồn
tại trong công tác thông tin của hệ thống thư viện công cộng hiện nay. Vì
vậy, đề tài mong muốn góp một phần nhỏ trên con đường đi đến thành
công của các nhà quản lý trong hoạt động thư viện công cộng nói riêng
cũng như trong công tác thư viện Việt Nam nói chung ngày càng phát triển,
bắt kịp các nước trong khu vực và trên thế giới, phục vụ công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Bộ Văn hóa - Thông tin (2007), Quyết định số 10/2007/QĐ - BVHTT
ngày 04 tháng 05 năm 2007 phê duyệt quy hoạch phát triển ngành thư
viện Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
2. Bộ Văn hóa - Thông tin (2004), Quyết định số 81/2004/QĐ-BVHTT ngày
24/8/2004 của Bộ trưởng Bộ VHTT quy định chức năng , nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Thư viện Quốc gia Việt Nam.
3. Bộ Văn hóa - Thông tin (2005), Quyết định số 16/2005/QĐ- BVHTT ngày
4/5/2005 của Bộ trưởng Bộ VHTT ban hành Quy chế mẫu tổ chức và hoạt
động của thư viện tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Bộ Văn hóa - Thông tin (2006), Quyết định số 49/2006/QĐ-BVHTT ngày
5/5/2006 của Bộ trưởng Bộ VHTT ban hành quy chế mẫu về tổ chức và hoạt
động của thư viện huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
5. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Bộ tài chính (2002), Thông tư Liên
tịch số 97 TTLB/VHTTTTDL-TC ngày 15/6/1990 Bộ Văn hóa, Thể thao
và DL- Bộ Tài chính Hướng dẫn chế độ quản lý tài chính và chính sách
đầu tư của Nhà nước đối với thư viện công cộng.
6. Chính phủ (2002), Nghị định 72/2002/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm
2002 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thư viện.
7. Chính phủ (1993), Quyết định số 428/TCCP-VC ngày 2/6/1993 của Bộ
trưởng - Trưởng ban Ban TCCB Chính phủ v/v ban hành tiêu chuẩn
nghiệp vụ ngạch công chức ngành VHTT (trích phần thư viện).
8. Chính phủ (1998), Quyết định số 393/1998/QĐ-TCCP-CCVC ngày
3/10/1998 của Bộ trưởng - Trưởng ban Ban TCCB Chính phủ v/v ban
hành quy định thi nâng ngạch bảo tàng viên, thư viện viên, thư mục viên
lên bảo tàng viên chính, thư viện viên chính, thư mục viên chính trong các
bảo tàng, thư viện (trích phần thư viện - thư mục).
99
9. Đại Học Văn Hóa Hà Nội (1995), Tổ chức và quản lý công tác thông tin -
thư viện, Giáo trình giành cho sinh viên ngành Thông tin - Thư viện, Hà Nội.
10. Bùi Xuân Đức (2015), “Một số ý kiến về văn bản quy phạm pháp luật về
thư viện và hoạt động quản lý nhà nước về thư viện ở Việt Nam”, Tạp chí
Thư viện Việt Nam, số 4/ 2015.
11. Bùi Xuân Đức (2009), QLNN về hoạt động thư viện công cộng (từ thực
tiễn thành phố Hồ Chí Minh), luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý
công, Học viện Hành chính Quốc gia.
12. Nguyễn Thanh Đức (2014), “Chính sách đầu tư của Nhà nước cho hệ
thống thư viện công cộng và một số ý kiến đề xuất”, Tạp chí Thư viện Việt
Nam, số 1/ 2014.
13. Trịnh Thị Hiên (2015), Mạng lưới thư viện huyện trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên, Luận văn thạc sĩ Thư viện, Trường Đại học Văn hóa, Hà Nội.
14. Quản Thị Hoa (2008), Nghiên cứu nhu cầu tin tại Thư viện tỉnh Thái
Nguyên, Luận văn Thạc sĩ Thư viện Trường Đại học Văn hóa, Hà Nội.
15. Nguyễn Thị Hoạt (2010), Hệ thống thư viện công cộng Việt Nam trong thời
kỳ đổi mới và hội nhập phát triển, luận văn thạc sĩ chuyên ngành Thông tin -
Thư viện Trường Đại học KHXH & NV, Đại học Quốc gia Hà Nội.
16. Phạm Thế Khang (2016), “Đi tìm động lực cho sự phát triển của thư viện
công cộng”, Tạp chí Thư viện Việt Nam, số 6/2016.
17. Bùi Huy Khiêm, Nguyễn Thị Vân Hương (2013), Quản lý công, Nxb
Chính trị - Hành chính, Hà Nội, 2013.
18. Luật cán bộ, công chức ( 2008), Nxb Lao động - Xã hội
19. Nguyễn Thị Ngọc Mai (2013), Thực trạng tổ chức quản lý nhà nước về
thư viện điện tử Việt Nam, chuyên đề, Hà Nội.
20. Nguyễn Thị Thanh Mai, Nguyển Hữu Giới (2008), Về công tác thư viện:
các văn bản pháp quy hiện hành về thư viện
100
21. Kiều Thúy Nga (2015), “Xây dựng mô hình tổ chức quản lý và phương thức
hoạt động thư viện Việt Nam”, tạp chí Thư viện Việt Nam, số 5/2015.
22. Kiều Thúy Nga (2017), “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, nâng
cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thư viện công cộng ”, tạp chí Thư
viện Việt Nam. số 1/2017
23. Vũ Dương Thúy Ngà (2014), “Tìm hiểu một số tiêu chuẩn đặt ra đối với
thư viện công cộng ở nước ngoài và một số ý kiến đề xuất”, Tạp chí
Thông tin và Tư liệu, số 5/2014.
24. Vũ Dương Thúy Ngà (2016), “Thư viện công cộng Việt Nam: thực trạng
hoạt động giai đoạn 2011-2015 và định hướng phát triển”, Tạp chí Thông
tin và Tư liệu, số 4/2016
25. Trần Thị Minh Nguyệt (2010), “Phát triển nhu cầu thông tin trong các thư
viện công cộng”, Tạp chí Nghiên cứu văn hóa, số ..
26. Mai Thanh Nhàn (2008), “Thư viện Thái Nguyên chặng đường 4 năm
nhìn lại (2005-2008)”, Tạp chí Thư viện Việt Nam, số 18.
27. Nguyễn Trọng Phượng, (2015), “Đề xuất mô hình phát triển nguồn lực
thông tin cho hệ thống thư viện công cộng Việt Nam”, tạp chí Thư viện
Việt Nam, số 6/2015.
28. Nguyễn Trọng Phượng, Nguyễn Ngọc Nam (2016), “Văn hóa đọc nhìn từ
góc độ các thiết chế thư viện công cộng trong công cuộc đổi mới và hội
nhập”, Tạp chí Thông tin và Tư liệu, số 6/2016
29. Lê Tùng Sơn (2016), “Nghiên cứu, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng
công tác thống kê trong hoạt động thư viện đối với hệ thống thư viện công
cộng Việt Nam”, Tạp chí Thư viện Việt Nam, số 4, 2016.
101
30. Nguyễn Văn Thiên, (2016), “Sự phát triển của các thư viện Việt Nam
hiện nay và những yêu cầu đặt ra đối với mô hình cơ cấu tổ chức”, Tạp
chí Thư viện Việt Nam. số21/2016.
31. Nguyễn Văn Thiêm, Nguyễn Thanh Thủy (2016), “Sự phát triển của các
thư viện, trung tâm tại Việt Nam và những vấn đề đặt ra đối với quản lý
nhà nước”, Tạp chí Thông tin và tư liệu, số 1/2016.
32. Bùi Loan Thùy - Lê Văn Viết (2001), Thư viện học đại cương, Nxb. Đại
Học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh.
33. Phạm Minh Tuấn (2011), Thư viện tỉnh Thái Nguyên với mục tiêu số hóa
tài liệu địa chí & phát huy nguồn lực thông tin địa phương dạng số, Kỷ
yếu hội thảo khoa học.
34. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2001), Pháp lệnh Thư viện số 31 /2000/
PL-UBTVQH 10)
35. Lê Văn Viết (2007), Văn bản pháp quy Việt Nam về thư viện, Nxb.
Trường Đại học Văn hóa Hà Nội, Hà Nội.
36. Lê Văn Viết (2000), Cẩm nang nghề Thư viện, Văn hóa Thông tin
Tài liệu tiếng nước ngoài
37. Glass, Robert H. (2000), The role of public libraries in local economic
development, University of Kansas
38. Howard Fleeter & Associates (2016), The return on investment of
Ohio’s public libraries
39. Munchen, K.G. Saur (2001), The public library service”, IFLA
publications.
Tài liệu trên website
40. Website Thư viện: www.thuvien.net
41. Website Thư viện Quốc gia Việt Nam: www.nvl.gov.vn
42. Website Thư viện tỉnh Thái Nguyên: www.thuvienthainguyen.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_hoat_dong_thu_vien_cong_cong_tu.pdf