Luận văn Quản lý nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang

Để đẩy mạnh quá trình đổi mới nền kinh tế và sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, Đảng, Nhà nước ta không chỉ quan tâm đến phát triển công nghiệp; nhất là đối với Việt Nam cần phải đầu tư đúng mức cho phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, Đảng, Nhà nước ta phải quan tâm đến phát triển nông nghiệp một cách đồng bộ, toàn diện và thiết thực, đồng thời cần phải quan tâm đến củng cố và phát triển các loại hình KTTT trong nông nghiệp. Vì KTTT trong nông nghiệp mà điển hình là các THT, HTX NN là cơ sở kinh tế quan trọng, tồn tại và phát triển khách quan ở nhiều nước trên thế giới. Việt Nam ta với xuất phát điểm là một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, đa số nông dân còn nghèo, thì KTTT sẽ là cơ sở vững chắc để giúp nông dân đoàn kết, hợp tác sản xuất, hướng đến một nền sản xuất hàng hóa lớn, cạnh tranh và đáp ứng yêu cầu hội nhập. Để thúc đẩy KTTT trong nông nghiệp phát triển có hiệu quả, gắn với quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, thì cần phải đổi mới nhận thức về vị trí, vai trò và tác dụng của KTTT trong nông nghiệp, đưa nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, khắc phục tình trạng sản xuất manh mún, khép kín, tự cấp tự túc, nhằm tạo nhu cầu và động lực tham gia vào các loại hình KTTT trong nông nghiệp của nông dân. Trên cơ sở tập trung ruộng đất cho sản xuất nông nghiệp, nâng dần tỷ trọng hàng hoá nông sản tinh chế; coi trọng công tác cán bộ cho THT, HTX NN, trước hết là Ban Giám đốc các HTX. Các HTX NN cần mở rộng quan hệ hợp tác với nhau, chủ động tìm kiếm sự hợp tác và hỗ trợ của các doanh nghiệp lớn, các nhà khoa học, các nhà kinh tế để nâng cao trình độ kinh doanh và sức cạnh tranh của mình.

pdf140 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 620 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
để giúp cho người dân chủ động sản xuất theo nhu cầu của thị trường. Việc tiêu thụ nông sản theo hợp đồng đã mở hướng đi tích cực giúp cho sản xuất nông nghiệp gắn với chế biến, tiêu thụ, thu hút được một số doanh nghiệp và nông dân tham gia theo định hướng quy hoạch phát triển nhằm phát huy lợi thế so sánh của từng vùng một cách hợp lý nhất. 103 * Chính sách về đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng Hình thành và phát triển kết cấu hạ tầng thương mại tạo điều kiện cho hoạt động trao đổi mua bán hàng hóa, như: chợ, trung tâm thương mại, mạng lưới các cửa hàng phù hợp. Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình 23-CTr/TU của Tỉnh ủy về củng cố phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể giai đoạn 2012 - 2020 và tổng kết 5 năm thực hiện, đồng thời triển khai kế hoạch của UBND huyện Giồng Riềng về phát triển kinh tế tập thể 5 năm 2016-2020. 3.2.1.2. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của kinh tế tập thể Cần xác định phát triển KTTT là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, phải xuất phát từ như cầu thực tế, phù hợp với đặc điểm tự nhiên, điều kiện KT - XH của từng vùng trong huyện, đi từ thấp đến cao, đạt hiệu quả thiết thực, tránh hình thức gò ép hoặc buông lỏng. Trong củng cố và phát triển các HTX phải thực hiện đúng quy định về tổ chức và hoạt động của HTX theo Luật HTX 2012 trên cơ sở bình đẳng, dân chủ và cùng có lợi. Đánh giá hiệu quả KTTT phải toàn diện cả về kinh tế, chính trị, xã hội và an ninh quốc phòng, cả về hiệu quả của tổ chức KTTT và lợi ích của thành viên. Tiếp tục đổi mới phương thức hoạt động, tuyên truyền việc thực hiện Nghị quyết TW5 (khóa IX), Nghị quyết số 05-KH/HU, ngày 26-12-2016 của Huyện ủy Giồng Riềng về đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2016- 2020 đến các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân trong toàn huyện; tăng cường công tác tuyên truyền cả chiều rộng và chiều sâu, nâng cao nhận thức từ trong nội bộ Đảng ra đến nhân dân về phát triển KTTT; phối hợp với Báo Kiên Giang, Đài Phát thanh-Truyền hình Kiên Giang thực hiện mỗi tháng 01 phóng sự, 02 kỳ trên báo nhằm giới thiệu mô hình KTTT mới, những gương cá nhân và tổ chức điển hình tiên tiến; Đài Truyền thanh huyện xây dựng Chuyên mục để kịp thời tuyên truyền, đưa tin 104 phản ánh kết quả, tiến độ lãnh đạo, chỉ đạo phát triển KTTT trong nông nghiệp trên địa bàn huyện. Tổ chức tổng kết các mô hình KTTT làm ăn có hiệu quả, đồng thời tổ chức tham quan học tập các HTX điển hình tiên tiến ở các địa phương trong tỉnh và ngoài tỉnh để rút kinh nghiệm, tổ chức nhân rộng. 3.2.1.3. Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, cán bộ, đảng viên trong phát triển kinh tế tập thể Các cấp ủy đảng, cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cần xác định rõ trách nhiệm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo trong phát triển KTTT, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, là một trong những nhiệm vụ quan trọng của chiến lược phát triển KT - XH của địa phương; tăng cường công tác kiểm tra trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về phát triển KTTT. Hướng dẫn xây dựng tổ chức cơ sở đảng và các đoàn thể trong tổ chức KTTT, nâng cao chất lượng hoạt động của chi bộ ấp, khu phố, THT, HTX NN gắn với quy hoạch đào tạo, phát triển đảng trongTHT, HTX NN. Chỉ đạo khắc phục tình trạng thành lập THT, HTX hình thức chạy theo số lượng, không quan tâm đến việc củng cố các THT, HTX NN yếu kém và không hoạt động. Các cấp ủy xây dựng và triển khai kế hoạch củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT, hằng quý, hằng năm có cơ sở đánh giá kết quả thực hiện. 3.2.2. Nhóm giải pháp về xây dựng tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước và hướng dẫn, đăng ký thành lập đối với các loại hình kinh tế tập thể trong nông nghiệp 3.2.2.1.Về xây dựng tổ chức bộ máy Theo xu hướng cải cách hành chính nhà nước, việc tiếp tục củng cố và hoàn thiện tổ chức bộ máy của các cơ quan QLNN đối với các loại hình KTTT trong nông nghiệp là một nhiệm vụ quan trọng. Bộ máy quản lý này phải được tổ chức hợp lý, khoa học và hoạt động một cách đồng bộ, thống 105 nhất, nhịp nhàng, có hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của các loại hình KTTT trong nông nghiệp trong tình hình hiện nay. Bên cạnh đó, cần xác định rõ cơ quan chịu trách nhiệm chính về KTTT trong nông nghiệp chính là Bộ NN&PTNT ở Trung ương, Sở NN&PTNT cấp tỉnh và Phòng NN&PTNT ở cấp huyện. Ở Trung ương, Bộ NN&PTNT cần phát huy tốt vai trò đầu mối phối hợp hoạt động với các bộ ngành nhằm thực hiện có hiệu quả QLNN đối với các loại hình KTTT trong nông nghiệp. Trước mắt, Bộ NN&PTNT cần tập trung giải quyết các vấn đề còn khó khăn, vướng mắc sau: + Chủ trì phối hợp với các bộ ngành liên quan nghiên cứu, hoạch định chiến lược phát triển các loại hình KTTT trong nông nghiệp. + Tham gia chương trình xây dựng pháp luật, tạo hành lang pháp lý để các loại hình KTTT trong nông nghiệp có thể hoạt động an toàn và hiệu quả. + Cùng các bộ, ngành có liên quan tham mưu cho Chính phủ về những chính sách hỗ trợ đối với các HTX NN và chỉ đạo việc hoạch định các chính sách đó với nhiệm vụ cụ thể của từng cơ quan. Bộ NN&PTNT đã thành lập Cục Hợp tác xã là một bước tiến quan trọng. Vấn đề đặt ra là thực hiện đúng chức năng và xây dựng hệ thống tổ chức quản lý HTX NN từ Trung ương đến cơ sở, nhất là củng cố Liên minh HTX sao cho thiết thực và có hiệu quả, tránh hành chính hóa để chuyển mạnh sang các hoạt động dịch vụ, hỗ trợ các HTX NN trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Ở cấp huyện, bộ máy QLNN đối với các loại hình KTTT trong nông nghiệp cần phối hợp với nhau một cách nhịp nhàng trên cơ sở nhiệm vụ được giao, cụ thể như sau: + Phòng NN&PTNT huyện: Chịu trách nhiệm chính về QLNN đối với các loại hình KTTT trong nông nghiệp ở địa phương. Thực hiện nhiệm vụ củng cố, nâng chất hoạt động của các THT, HTX NN, tổ chức xây dựng các 106 mô hình điểm liên kết giữa các HTX, trang trại và các loại hình kinh tế khác để xây dựng vùng nguyên liệu đảm bảo yêu cầu về chất lượng và khối lượng hàng hóa nông sản cung ứng cho doanh nghiệp. Tham mưu cho UBND huyện ban hành các văn bản cụ thể hóa các cơ chế, chính sách khuyến khích HTX thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ SXKD. Cụ thể hóa các chính sách phát triển các loại hình KTTT ở nông thôn. Tăng cường hỗ trợ cho các THT, HTX NN theo chiều sâu về chuyên môn nghiệp vụ đối với phát triển THT, HTX NN. Quy hoạch và thực hiện theo quy hoạch sử dụng đất đai trong sản xuất nông nghiệp theo hướng lợi thế quy mô lớn, sản xuất hàng hóa tập trung nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các loại hình KTTT trong nông nghiệp nói riêng và phát triển nông thôn nói chung. + Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện: Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan tham mưu cho UBND huyện cụ thể hóa các chính sách khuyến khích KTTT. Theo dõi tổng hợp đánh giá tình hình phát triển KTTT, đồng thời rà soát và đề xuất sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách về KTTT. Phối hợp với các ngành liên quan, xây dựng kinh phí hỗ trợ thành lập mới, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ THT, HTX NN. Trong đó, lồng ghép các nguồn vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu tạo điều kiện cho KTTT phát triển (chẳng hạn như chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới). Hàng năm xem xét cân đối và phân bổ một phần kinh phí thuộc ngân sách Nhà nước để thực hiện kế hoạch phát triển HTX, trong đó, ưu tiên cho đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về HTX. Phối hợp với các ngành có liên quan chấn chỉnh công tác quản lý tài chính của HTX theo Luật kế toán năm 2003 và Thông tư 24/2010/TT-BTC về hướng dẫn kế toán HTX, rà soát chức danh kế toán trưởng để thực hiện chuẩn hóa theo quy định. Chỉ đạo các 107 HTX thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê. + Phòng Kinh tế - Hạ tầng huyện: Phổ biến, hướng dẫn cho các HTX NN, kinh tế trang trại, THT về các ứng dụng tiến bộ khoa học-công nghệ và các chính sách hỗ trợ ứng dụng, đổi mới công nghệ; hỗ trợ tập huấn, chuyển giao kỹ thuật và sản xuất thử nghiệm trên địa bàn huyện Giồng Riềng. Hỗ trợ và hướng dẫn cho các HTX NN đăng ký nhãn hiệu sản phẩm hàng hóa, đăng ký thương hiệu, sở hữu trí tuệ. Tư vấn và kết nối các nhà khoa học tham gia nghiên cứu theo nhu cầu của các HTX NN theo địa chỉ cụ thể và khuyến khích các nghiên cứu mới triển khai. + Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện: Hướng dẫn việc giao đất, cho thuê đất đối với các HTX. Hỗ trợ các thủ tục trong quy hoạch sử dụng đất của các HTX đúng mục đích chung. + Chi Cục Thuế huyện: Phổ biến các chính sách về thuế đối với HTX, hướng dẫn các HTX trên địa bàn thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về thuế. Tăng cường công tác kiểm tra nhằm giúp HTX không vi phạm quy định của pháp luật có liên quan về thuế. + UBND các xã, thị trấn: Phối hợp với các đoàn thể tăng cường công tác vận động tuyên truyền về Luật HTX, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển KTTT đến tận ấp, khu phố. Vận động nông dân tham gia vào các loại hình KTTT trong nông nghiệp để sản xuất có kế hoạch tạo ra nông sản chất lượng cao, sản xuất hàng hóa lớn. 3.2.2.2. Về hướng dẫn, đăng ký thành lập đối với các loại hình kinh tế tập thể trong nông nghiệp Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ HTX NN hiện có theo Luật HTX năm 2012, đặc biệt là công tác cấp Giấy chứng nhận đăng ký 108 kinh doanh cho các HTX theo cơ chế “một cửa”, giảm những thủ tục rườm rà không cần thiết, nhanh chóng và linh hoạt. Tăng cường phối hợp nhịp nhàng, hiệu quả, phân công trách nhiệm rõ ràng giữa các cơ quan các cấp trong việc giải quyết các thắc mắc, nhu cầu của các HTX NN trong quá trình hình thành và hoạt động. Phát huy vai trò của chính quyền cơ sở trong việc tuyên truyền, vận động và hướng dẫn những thủ tục cần thiết để thành lập HTX NN. 3.2.3. Nhóm giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý và các kiến thức cần thiết cho thành viên HTX NN và người nông dân Theo kinh nghiệm của một số tỉnh trong khu vực Đồng Bằng Sông Cửu long như: Đồng Tháp, An Giang, Hậu Giang thì cần đề cao vấn đề giáo dục đào tạo nhân lực quản lý trong các loại hình KTTT trong nông nghiệp, nhất là HTX NN. Nếu làm tốt nhiệm vụ này thì HTX NN sẽ phát triển bền vững cả về quy mô và chất lượng hoạt động. Chú trọng đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cán bộ tư vấn cho THT, HTX và nông dân. Trong đó, không chỉ chú trọng cán bộ quản lý mà cần phải tuyên truyền, giáo dục cho người nông dân nhận thức về KTTT trong nông nghiệp, làm thay đổi tư duy, có cách nhìn nhận đúng đắn hơn về KTTT; biết chia sẻ, hy sinh một phần lợi ích của cá nhân, gia đình mình để vì cùng với tập thể phát triển. Đặc biệt các THT, HTX cần coi trọng hoạt động khuyến nông, coi đây là phương tiện cơ bản giúp nông dân đổi mới tập quán, thói quen sản xuất lạc hậu, bắt nhịp với phương thức sản xuất mới, vượt khó, xoá nghèo để vươn lên khá, giàu. Đối với các HTX NN phải coi việc cải tạo tư tưởng phong cách, lề lối, tập quán sản xuất của nông dân là mục tiêu của mình thì mới giúp ích nhiều cho nông dân và giúp hộ nông dân phát triển lực lượng sản xuất để cạnh tranh hiệu quả trong nền kinh tế toàn cầu. 109 Để nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ làm công tác quản lý THT, HTX NN, các cơ quan chức năng cần phải điều tra, tổng kết nắm chắc số lượng, đánh giá đúng chất lượng cán bộ làm công tác quản lý THT, HTX NN, từ đó có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng họ với nội dung, hình thức, chương trình đào tạo thích hợp. Phòng NN&PTNT huyện phối hợp với Chi cục Phát triển Nông thôn, Liên minh HTX tỉnh, tăng cường triển khai chương trình bồi dưỡng kiến thức cơ bản và dài hạn cho các chức danh: từ thành viên Ban Chỉ đạo KTTT các xã, thị trấn; Ban lãnh đạo ấp, khu phố; Hội đồng Quản trị HTX, Ban Quản lý THT; Ban Sáng lập viên các HTX. Phải thật sự coi trọng công tác cán bộ trong THT, HTX NN. Thực tế cho thấy rằng, cán bộ chủ chốt của THT, HTX NN, trước hết là Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Giám đốc các HTX, Trưởng ban Quản lý các THT có vai trò quyết định đối với sự thành, bại của THT và HTX NN. Do đó, việc lựa chọn, đào tạo, bồi dưỡng cũng như cơ chế chính sách đối với chủ nhiệm HTX và Ban quản trị phải được coi trọng và đổi mới cơ bản theo nguyên tắc lấy mục tiêu hiệu quả kinh doanh của HTX làm tiêu chí xem xét hàng đầu. Mạnh dạn thí điểm lựa chọn những người có trình độ quản trị kinh doanh, có kinh nghiệm quản lý, điều hành HTX NN làm Giám đốc các HTX NN tại địa phương, không nhất thiết người đó là người địa phương có góp vốn điều lệ hay không. Tiếp tục bồi dưỡng cho nhân sự quản lý điều hành THT, HTX NN. Phải thực hiện hai mảng nội dung song song là: Bồi dưỡng kỹ thuật sản xuất nông nghiệp và bồi dưỡng kỹ năng tổ chức quản lý. Tập trung bồi dưỡng cho nhân sự kế thừa. Các nội dung và phương thức thực hiện phải gắn với các chương trình, dự án cụ thể. Phải có đánh giá hiệu quả, tác động sau đào tạo. 110 Chương trình đào tạo: Tranh thủ mọi nguồn lực và đa dạng hóa các hình thức, cơ chế phối hợp để tổ chức tốt công tác đào tạo, bao gồm cả đào tạo chính quy, tại chức, bồi dưỡng ngắn hạn và dạy nghề cho cán bộ quản lý, xã viên, người lao động trong THT, HTX và các đơn vị thành viên nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Nội dung đào tạo: Các nội dung chuyên môn, nghiệp vụ như: Nâng cao năng lực quản lý THT, HTX NN, kế toán HTX, kiểm soát HTX; lập kế hoạch SXKD; lập dự án vay vốn; một số kiến thức về HTX NN thời kỳ hội nhập quốc tế và xây dựng nông thôn mới; kiến thức về KTTT; tổ chức các lớp tập huấn chuyển giao công nghệ, thực hành sản xuất tốt cho THT và HTX NN. Bên cạnh đó, cần đào tạo cơ bản về tin học, khả năng truy cập mạng Internet để người nông dân, hộ xã viên tự mình học hỏi, tìm kiếm thông tin khoa học, tiếp thu kiến thức mới cũng như chủ động trong SXKD. 3.2.4. Nhóm giải pháp về tuyên truyền, vận động thành lập THT, HTX NN và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra 3.2.4.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về KTTT trong nông nghiệp Công tác tuyên truyền, phổ biến về KTTT trong nông nghiệp đến cán bộ, đảng viên không chỉ riêng ở các cơ quan QLNN mà là cả hệ thống chính trị và quần chúng nhân dân có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với việc phát triển các loại hình KTTT trong nông nghiệp. Nhiệm vụ của công tác tuyên truyền, phổ biến là nâng cao nhận thức, trang bị kiến thức cho đội ngũ cán bộ, đảng viên trong cả hệ thống chính trị - những tuyên truyền viên tích cực trong việc vận động, giải thích các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với người nông dân - đối tượng trực tiếp tham gia vào các loại hình KTTT trong nông nghiệp tự nguyện, tự giác tích cực tham 111 gia vào các loại hình KTTT trong nông nghiệp với quy mô và tầm mức hoạt động ngày càng cao hơn. * Nội dung tuyên truyền Chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho các loại hình KTTT trong nông nghiệp hoạt động đạt hiệu quả cao nhất. Cần tập trung tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước liên quan đến định hướng phát triển, các chính sách ưu đãi, khuyến khích, ưu tiên phát triển các loại hình KTTT trong nông nghiệp, nhất là HTX NN; những cơ hội và thách thức đối với KTTT trong nông nghiệp trong điều kiện hội nhập; quyền lợi, nghĩa vụ của các loại hình KTTT trong nông nghiệp, cũng như thẩm quyền, phạm vi quản lý của các cơ quan QLNN đối với các loại hình KTTT trong nông nghiệp nhằm đạt mục tiêu quản lý. Thông qua công tác tuyên truyền, phổ biến, sẽ làm thay đổi tư duy, có nhận thức về KTTT trong nông nghiệp, nhất là nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò và tác dụng của HTX NN trong quá trình thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn và đưa nông nghiệp nước ta phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, hội nhập trên cơ sở tuân thủ nguyên tắc tổ chức và quản lý: tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi và có sự định hướng, hỗ trợ của Nhà nước, phù hợp nguyên tắc của Liên minh các HTX quốc tế nhằm thích ứng với quá trình hội nhập quốc tế. Từ thay đổi nhận thức về KTTT cần sớm khắc phục những mặc cảm, định kiến với mô hình HTX NN kiểu cũ và đổi mới cơ chế chính sách, chỉ đạo phát triển các loại hình KTTT trong nông nghiệp trong mối liên kết hợp tác với các thành phần kinh tế và các loại hình tổ chức sản xuất khác nhằm mục tiêu phát triển KT - XH hiệu quả hơn. Trong đó, cần tập trung tuyên truyền, phổ biến một số chủ trương cơ bản của Đảng, Nhà nước ta như: 112 - Tiếp tục triển khai, quán triệt Kết luận số 56-KL/TW ngày 21/2/2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; tổ chức triển khai có hiệu quả Luật HTX năm 2012; tổ chức thực hiện đồng bộ các văn bản dưới luật; tổ chức thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ phát triển KTTT, đặc biệt là chính sách về cán bộ và đào tạo nguồn nhân lực, đất đai, tài chính - tín dụng, khoa học - công nghệ và thị trường. Chú trọng triển khai các chính sách đối với các đối tượng thành viên là nông dân nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và quán triệt sâu rộng Chương trình số 23-CTr/TU ngày 19/6/2012 của tỉnh ủy Kiên Giang và Kế hoạch số 87/KH-UBND ngày 21/9/2012 của UBND tỉnh Kiên Giang về việc củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể giai đoạn 2012-2020; Nghị quyết số 05-NQ/HU, ngày 26-12-2016 của Huyện ủy Giồng Riềng về đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2016-2020 cũng như các chính sách phát triển KTTT đến toàn thể cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên các hội đoàn thể và thành viên; tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, nâng cao trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân. * Hình thức tuyên truyền Một trong những hình thức tuyên truyền trực quan, sinh động nhất là tuyên truyền thông qua biểu dương, điển hình những loại hình KTTT trong nông nghiệp như THT, HTX NN làm ăn có hiệu quả, đồng thời gắn với việc giới thiệu và tổ chức tham quan các mô hình KTTT và HTX kiểu mới ở địa phương là nội dung có ý nghĩa và tác dụng rất lớn trong giai đoạn hiện nay, vì qua một thời gian dài tồn tại mô hình HTX kiểu cũ đã gây ra không ít những mặc cảm, tâm lý thiếu tin tưởng của người dân đối với các loại hình KTTT. 113 Tăng cường phối hợp với Liên minh HTX tỉnh Kiên Giang với các đoàn thể chính trị - xã hội để đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên tham gia phát triển THT, HTX NN. Đẩy mạnh tuyên truyền thông qua trang Website của UBND huyện; chuyên mục, chuyên trang trên Đài Truyền thanh huyện về QLNN đối với các loại hình KTTT trong nông nghiệp. Trong đó, cập nhật các văn bản QLNN của Trung ương và địa phương; quy trình, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động của các loại hình KTTT trong nông nghiệp; tuyên truyền những kết quả, những cách làm hay, mô hình làm ăn có hiệu quả của các loại hình KTTT trong nông nghiệp, nhất là các HTX NN bước đầu làm ăn có hiệu quả. Hàng năm, huyện duy trì hoạt động của Hội trại ẩm thực và triển lãm các mặt hàng nông sản được cấp nhãn hiệu độc quyền trong khuôn khổ các hoạt động chào mừng kỷ niệm ngày hy sinh Anh hùng Lực lượng Vũ trang Nhân dân Mai Thị Nương (Mai Hồng Hạnh), để nhằm quảng bá những thành quả của các THT, HTX NN, từ đó để củng cố niềm tin của nhân dân đối với các loại hình KTTT trong nông nghiệp. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện và các đoàn thể chính trị-xã hội huyện tích cực, chủ động tổ chức tuyên truyền, phổ biến về KTTT trong nông nghiệp đến đoàn viên, hội viên của đoàn thể mình bằng nhiều hình thức phù hợp. Phòng NN&PTNT huyện thường xuyên hướng dẫn, tư vấn cho THT, HTX NN giải quyết các khó khăn thực tế trong chuyên môn nghiệp vụ. 2.3.4.2. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với hoạt động của các Tổ hợp tác, Hợp tác xã nông nghiệp Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác QLNN đối với các loại hình KTTT trong nông nghiệp, thực hiện tổng kết, đánh giá định kỳ và rút kinh nghiệm về QLNN đối với các loại hình KTTT trong nông nghiệp. Công tác thanh tra, kiểm tra không nên làm dàn trải mà cần tập trung vào những vấn đề bức xúc, kéo dài, chậm được giải quyết ở địa phương như: thực hiện công tác bảo vệ lợi ích chính đáng của các thành viên và người lao 114 động như phân chia lợi nhuận cho các thành viên, công tác thu, chi, quản lý, quyết toán các khoản quỹ tại các HTX NN, việc tổ chức đại hội thường niên và thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước. Phòng NN&PTNT huyện chủ trì phối hợp với Phòng Tài chính-Kế hoạch huyện, Thanh tra Nhà nước huyện tăng cường kiểm tra việc thực hiện luật HTX 2012, Nghị định 193/2013/NĐ-CP của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của luật HTX 2012 và giám sát công tác tài chính, kế toán đồng thời củng cố tổ chức Ban kiểm soát các HTX NN; mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công tác kiểm tra, giám sát cho các trưởng kiểm soát các HTX NN trong toàn huyện. Đồng thời, đẩy mạnh công tác tư vấn, hướng dẫn các HTX NN chuyển đổi thực hiện theo luật HTX năm 2012, củng cố, đổi mới lề lối làm việc, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các thành viên. Đề nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra cần có một cơ chế phối hợp giữa thanh tra ngành với thanh tra Nhà nước các cấp nhằm khắc phục sự chồng chéo, vô hiệu hóa lẫn nhau, giảm phiền hà cho các HTX NN. Thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn, kiến thức pháp luật, rèn luyện phẩm chất cho đội ngũ làm công tác thanh tra, kiểm tra, đồng thời có chế độ đãi ngộ thỏa đáng để họ yên tâm công tác và ngăn chặn những phát sinh tiêu cực. Lựa chọn và kiến nghị các hình thức khen thưởng nhằm tôn vinh các cá nhân và tập thể là các THT, HTX NN hoạt động hiệu quả. Kiện toàn lại bộ máy thanh tra, kiểm tra, kết hợp với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức và đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật, nâng cao vai trò tư vấn của Phòng NN&PTNT huyện và các tổ chức đoàn thể nhân dân. 3.2.5. Nhóm các giải pháp khác 115 3.2.5.1. Tập trung củng cố nâng cao chất lượng hoạt động tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp Thường trực Ban Chỉ đạo KTTT xây dựng kế hoạch phối hợp với Liên minh HTX tỉnh, Chi cục Phát triển Nông thôn tỉnh, các ngành, đoàn thể có liên quan và UBND các xã, thị trấn tiến hành khảo sát từng THT, HTX; đánh giá, phân loại cụ thể, nắm chắc những ưu điểm, tiến bộ để phát huy; phát hiện những khó khăn, yếu kém để có biện pháp giúp THT, HTX khắc phục. Tổ chức họp thành viên, chỉ ra được ưu điểm hiệu quả mang lại từ hoạt động hợp tác; đưa ra những nguyên nhân tồn tại, hạn chế để có hướng khắc phục đồng thời xác định tiềm năng phát triển của HTX; trên cơ sở đó định hướng cho HTX lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho từng vụ và năm kế tiếp; nâng lên thêm nội dung hoạt động hợp tác; công khai, minh bạch thu chi tài chính. Qua khảo sát nếu phát hiện nơi nào Hội đồng quản trị và Ban giám đốc HTX, Ban quản lý THT yếu kém, điều hành sản xuất không tốt hoặc có vấn đề mà nội bộ thành viên, tổ viên tín nhiệm không cao thì đề nghị UBND và các đoàn thể xã hướng dẫn tập thể HTX lựa chọn người thay thế. Trong quá trình thực hiện phải tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ chọn lựa những người có tâm huyết, có uy tín với cộng đồng và có kiến thức nhất định về sản xuất để điều hành đem lại hiệu quả cao hơn so với thực tế trước đây. Vận động sát nhập các THT nhỏ lẻ liền kề thành THT lớn; nơi nào có điều kiện về điện thì huy động nông dân góp vốn chuyển đổi bơm tát từ máy nổ sang bơm bằng mô-tơ điện để giảm chi phí sản xuất. Vận động nhân dân trong tổ cùng sử dụng 1 đến 2 loại giống chất lượng cao, áp dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất như: gieo sạ đồng loạt, đúng lịch thời vụ, áp dụng quy trình sản xuất “1 phải, 5 giảm” theo khuyến cáo của Trạm Khuyến nông huyện, nhằm tạo ra sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ, hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với giá cả hợp lý, nâng cao lợi nhuận. 116 3.2.5.2. Thành lập mới tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp - Đối với HTX: UBND các xã, thị trấn phối hợp với các đoàn thể, chỉ đạo khảo sát, chọn những THT liền kề hoạt động khá, diện tích từ 100 ha trở lên, vận động nâng lên thành lập HTX. Quy trình thành lập thực hiện theo Hướng dẫn số 155/HD-LMHTX ngày 25/11/2011 của Liên Minh HTX tỉnh Kiên Giang. Đảng ủy, UBND xã, thị trấn phân công các ngành, đoàn thể phối hợp với lãnh đạo ấp và sáng lập viên tiến hành khảo sát điều kiện đất đai, địa hình bờ bao thủy lợi, tình hình sản xuất trong khu vực để đánh giá thực trạng; phân công cán bộ có năng lực xây dựng phương án SXKD; tổ chức họp dân trong khu vực dự kiến xây dựng HTX để trưng cầu ý kiến; đồng thời thông qua Liên Minh HTX tỉnh, phòng NN&PTNT để được thẩm định tính khả thi; thu vốn điều lệ; chuẩn bị nhân sự cho Bộ máy điều hành hoạt động HTX, chuẩn bị điều lệ và các thủ tục văn bản để tổ chức hội nghị thành lập HTX. - Đối với THT: vận động góp vốn nạo vét thủy lợi nội đồng để khép kín vùng sản xuất, tổ chức bơm tát tập thể bằng nhiều hình thức để thành lập THT. Việc thành lập mới THT phải đảm bảo thực hiện đúng theo Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác . 3.5.2.3. Chỉ đạo lồng ghép triển khai các chương trình, dự án, kế hoạch đang thực hiện tại huyện để hỗ trợ phát triển nông nghiệp theo hướng tập trung, toàn diện, bền vững; nâng cao chất lượng hoạt động kinh tế tập thể Rà soát, bổ sung quy hoạch theo đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp đến năm 2020, bố trí sản xuất cây, con phù hợp với từng vùng sinh thái, từng bước hình thành vùng sản xuất nông sản hàng hóa tập trung, chất lượng cao. + Đối với cây lúa, phát huy hiệu quả của những vùng quy hoạch hợp tác bờ bao lớn, tiếp tục nhân rộng mô hình có hiệu quả; đẩy mạnh liên kết với các Viện, Trường, Trung Tâm khuyến nông, các nhà khoa học, doanh nghiệp đầu 117 tư, bao tiêu sản phẩm và chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật cho nông dân; vận động làm thủy lợi nội đồng, gia cố bờ bao, xây dựng cống đập, trạm bơm điện, trong đó nhà nước sẽ hỗ trợ một phần vốn cho một số địa điểm trọng tâm; dựa vào các bờ kênh lớn, hệ thống giao thông làm bờ bao chung, hình thành cánh đồng hợp tác bơm tát quy mô lớn theo Quyết định số 1117/QĐ- UBND ngày 14/6/2015 của UBND tỉnh Kiên Giang. + Tiếp tục phát triển và nhân rộng các mô hình sản xuất đa canh tổng hợp có hiệu quả nhằm nâng hiệu quả sản xuất trên đơn vị diện tích để tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho nhân dân. Ưu tiên triển khai thực hiện các nguồn đầu tư vào HTX, THT để nâng cao chất lượng hoạt động, tăng thu nhập cho thành viên, tổ viên, gồm: + Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; vốn trái phiếu Chính Phủ; vốn Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa để đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật (cống, đập, trạm bơm điện) phục vụ tốt cho sản xuất; + Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp để đầu tư cho vay vốn mua máy móc, thiết bị cơ giới hóa trong nông nghiệp; Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. + Tiếp tục đầu tư nạo vét thủy lợi lớn bằng nguồn vốn cấp bù thủy lợi phí, vận động nhân dân làm thủy lợi nội đồng, kết hợp làm bờ bao hợp tác bơm tát cho các HTX, THT phục vụ sản xuất gắn với làm đường giao thông nông thôn vụ đi lại của nhân dân; + Chương trình khuyến nông - khuyến ngư; Chương trình thực hiện mô hình cánh đồng lớn, cánh đồng mẫu lớn và một số chương trình dự án khác có điều kiện triển khai trong THT, HTX. 118 3.5.2.4. Đẩy mạnh xây dựng và ứng dụng mô hình hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới Qua nghiên cứu tình hình thực tiễn và tiềm năng, lợi thế của huyện Giồng Riềng, trong thời gian tới, có thể xây dựng và ứng dụng một số mô hình HTX NN hoạt động hiệu quả như sau: - Mô hình hợp tác xã dịch vụ, sản xuất kinh doanh tổng hợp HTX NN phải được tổ chức ở những khâu nào mà HTX làm thì tốt hơn hộ gia đình, tốt hơn tư nhân, thậm chí tốt hơn cả doanh nghiệp Nhà nước. Do đó lựa chọn khâu nào để HTX làm là hết sức quan trọng: thủy lợi, bảo vệ thực vật, dịch vụ khuyến nông, hướng dẫn khoa học kỹ thuật, dịch vụ làm đất cung ứng vật tư, hàng hoá tiêu dùng, tiêu thụ sản phẩm... tùy theo năng lực của HTX mà lựa chọn một hay nhiều khâu để hoạt động. * Mô hình liên kết 4 nhà trong sản xuất kinh doanh Liên kết "4 nhà" là chìa khóa để phát triển nền nông nghiệp hiện đại, đảm bảo hài hòa lợi ích của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị sản phẩm nông sản. Chúng ta không thể sản xuất những gì chúng ta có, mà phải nghĩ đến cái gì thị trường cần Không nên để tình trạng sản xuất nhỏ lẻ tồn tại kéo dài, vì như vậy hàng hóa nông sản không thể cạnh tranh. Yêu cầu thực tiễn đặt ra phải có sự liên kết để chuyển sang sản xuất hàng hóa quy mô lớn, chất lượng cao để phát huy tiềm năng, lợi thế. Nhất thiết phải thực hiện mô hình liên kết "4 nhà". Vấn đề này đòi hỏi phải nghiên cứu các cơ chế, chính sách hiện nay có phù hợp với tình hình mới. 119 Hình 3.1. Xây dựng và phát triển mối liên kết trong hoạt động của (Nguồn: Tác giả tổng hợp) Trong mối liên kết ấy, doanh nghiệp và nông dân (đại diện là là các THT, HTX NN) là 2 tác nhân chính của các mối liên kết trong sản xuất nông nghiệp. Trong đó, doanh nghiệp là "đầu tàu", là động cơ của mối liên kết. Doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng liên kết "3 nhà" còn lại để hình thành vùng nguyên liệu sản xuất; hỗ trợ đầu vào và thu mua sản phẩm cho nông dân thông qua THT và HTX NN; từng bước tiến tới xây dựng thương hiệu sản phẩm nông sản. Trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập ngày càng sâu rộng vào thị trường thế giới, doanh nghiệp cần nắm bắt đầy đủ các kiến thức, nhanh chóng đổi mới và chủ động hội nhập. Để các mối liên kết thật sự mạnh, ngoài việc có năng lực tổ chức khép kín từ sản xuất đến tiêu thụ nông sản thì cần có THT và HTX NN Nhà nước Nhà khoa học Hộ thành viên, THT, HTX Nhà doanh nghiệp 120 các doanh nghiệp có tâm huyết, có trách nhiệm với nông dân và sự nghiệp phát triển nền nông nghiệp hiện đại. Đối với Nhà nông: có các dạng sau: + Một là, đối với hộ ít đất, thiếu vốn, thiếu kỹ thuật, quản lý kinh tế hộ kém thì phải bán đất và tìm nghề khác phù hợp hơn. + Hai là, đối với hộ có vốn, có kỹ thuật và kỹ năng quản lý thì khuyến khích tích tụ ruộng đất để phát triển trang trại. + Ba là, nếu thiếu vốn, thiếu kỹ thuật, nhưng có đất sản xuất thì nông dân phải bước lên thông qua hình thức tổ chức kinh tế hợp tác, HTX, hoặc cổ phần hóa đất và lao động với doanh nghiệp để phát triển. Hiện nay doanh nghiệp cần những mô hình hiệu quả để tập hợp nông dân. Bởi, doanh nghiệp nếu muốn ứng vốn cho nông dân sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thì phải có tổ chức liên kết. Vì vậy, cần thiết đối với nông dân là phải phát triển được các trang trại có quy mô lớn, ứng dụng công nghệ quản lý hiện đại và các quy trình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao. Nếu không làm được vấn đề này, ít nhất, nông dân phải tham gia vào THT, HTX kiểu mới để đủ tư cách pháp nhân ký hợp đồng "làm ăn lớn" với doanh nghiệp. Không chỉ vậy, nông dân phải làm quen dần với việc làm ăn theo luật, theo quy ước và thông lệ quốc tế, phải bỏ thói quen làm ăn tự phát để chuyển qua làm ăn theo hợp đồng, liên kết; tôn trọng hợp đồng cả về số lượng, chất lượng sản phẩm và thời gian cung ứng. Đặc biệt, nông dân cần hiểu biết và nâng cao hơn nữa về quyền và trách nhiệm trong thực thi các hợp đồng kinh tế, tránh tình trạng khi giá nông sản cao thì trì hoãn, né tránh thực hiện hợp đồng còn khi giá nông sản thấp thì hối thúc đối tác để thanh lý hợp đồng. Ngoài ra, trong liên kết "4 nhà" của sản xuất nông nghiệp hiện nay, vai trò của Nhà nước và Nhà Khoa học cũng cực kỳ quan trọng. 121 Về vai trò của Nhà nước: nên chuyển đổi hình thức hỗ trợ nông dân theo hướng phổ biến các kiến thức, các kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ chuyển giao tiến bộ khoa học, kỹ thuật, đào tạo nghiệp vụ, tay nghề để nâng cao hiệu quả sản xuất, nâng cao chất lượng và an toàn thực phẩm; thu thập thông tin, nghiên cứu, đưa ra dự báo về cung cầu thị trường, nhất là thị trường thế giới; dự báo, đưa ra những quy hoạch sản xuất và thông tin cho người dân biết. Nghiên cứu các cơ chế, chính sách có lợi cho doanh nghiệp, có lợi cho nông dân hoặc những cơ chế chính sách tạo môi trường pháp lý cạnh tranh lành mạnh. Nhà khoa học: cần nghiên cứu các giống vật nuôi, cây trồng mới có năng suất cao, chất lượng tốt phù hợp với điều kiện sinh thái và thổ nhưỡng của từng vùng, miền; nghiên cứu quy trình kỹ thuật canh tác công nghệ cao; công nghệ chế biến bảo quản sau thu hoạch để nâng cao giá trị hàng hóa nông sản. Đây là công đoạn dễ dàng nâng cao giá trị gia tăng hàng hóa nông sản nhưng chính là khâu yếu nhất của sản xuất nông nghiệp. Vấn đề này cần sự định hướng đúng đắn của Nhà nước và của cả doanh nghiệp. "Nên chăng, doanh nghiệp cũng nên tạo một kênh liên kết với nhà khoa học. Doanh nghiệp đặt hàng nhà khoa học sản xuất ra giống vật nuôi, cây trồng theo nhu cầu thị trường, đem lại hiệu quả sản xuất cao cho nông dân và doanh nghiệp. 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Đối với Trung ương Tiếp tục đổi mới QLNN đối với KTTT và HTX NN, trước hết là triển khai tổ chức Luật HTX năm 2012, đưa Luật HTX đi vào cuộc sống. Các cơ quan ban ngành Trung ương cần thống nhất nhiệm vụ phát triển KTTT đủ sức cùng kinh tế Nhà nước ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. 122 Tiếp tục phân công cụ thể hơn nữa nhiệm vụ QLNN đối với HTX NN cho các ban ngành Trung ương. Trong đó, xác định cơ quan chịu trách nhiệm chính về QLNN đối với HTX NN là Bộ NN&PTNT. Các Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên-Môi trường, Bộ Khoa học & Công nghệ, Bộ Giao thông vận tải, Tổng Cục thuế, Ngân hàng, Bưu chính viễn thông... các Hiệp hội có liên quan, tiếp tục (cụ thể hóa) ban hành các Thông tư hoặc Hướng dẫn các chính sách ưu đãi có liên quan do ngành mình quản lý mà Nghị định 193/2013/NĐ- CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ: Về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn trong thực hiện, làm tiền đề cho kinh tế tập thể phát triển trong thời gian tới. Chính phủ cần sớm ban hành một Nghị định riêng về HTX NN để điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong lĩnh vực này. Bộ NN&PTNT hoàn chỉnh dự thảo Nghị định về HTX NN gửi các cơ quan có liên quan lấy ý kiến; chú ý lấy ý kiến đóng góp của các HTX NN. Chính phủ cần xây dựng chương trình tổng thể phát triển KTTT trong nông nghiệp trong thời gian tới. Trong những năm tới, vừa phải chăm lo, củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của các loại hình KTTT trong nông nghiệp hiện có, vừa phải phát triển thêm các loại hình KTTT trong nông nghiệp, nhất là HTX NN trên phạm vi cả nước. Bộ NN&PTNT: Tổ chức lấy ý kiến sửa đổi các Nghị định và chính sách có liên quan về KTTT... của ngành mình ở các địa phương để kịp thời hoàn thiện, tạo hành lang pháp lý ngày càng thông thoáng hơn giúp cho KTTT phát triển phù hợp và đúng hướng trong thời kỳ hội nhập. Bộ Tài chính: Nghiên cứu xây dựng quỹ rủi ro nông nghiệp, trích một phần ngân sách Trung ương và địa phương để thực hiện khi các THT, HTX sản xuất theo qui hoạch có rủi ro bất khả kháng. 123 Các cấp ủy, tổ chức Đảng và các Bộ, ngành từ Trung ương đến địa phương cần tiến hành tổng kết hàng năm về tình hình phát triển KTTT nói chung, HTX NN nói riêng, kiểm điểm sâu sắc, đánh giá những kết quả đạt được, thẳng thắn chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân, đề ra giải pháp, phương hướng cụ thể cho địa phương. 3.3.2. Đối với tỉnh Kiên Giang Ngành thuế Tỉnh cần có hướng dẫn kịp thời cho các THT, HTX NN những quy định, chính sách miễn thuế thu nhập cho các THT, HTX NN trong thời gian đầu mới thành lập. Cần có những chính sách thuế phù hợp và cách tính công bằng hơn để hỗ trợ kinh tế tập thể phát triển. Chi cục Phát triển Nông thôn tỉnh phối hợp với Liên minh HTX tỉnh, Phòng NN&PTNT huyện mở những lớp bồi dưỡng, huấn luyện ngắn hạn và các lớp đào tạo dài hạn cho cán bộ quản lý THT, HTX NN. Đội ngũ này sẽ là nòng cốt để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của THT, HTX NN. Bên cạnh đó, cần sự hỗ trợ nhân lực có trình độ, có tâm huyết để hỗ trợ kỹ thuật, áp dụng tiến bộ khoa học-kỹ thuật trong sản xuất. Cần có chính sách tín dụng ưu đãi, tạo điều kiện cho THT, HTX NN có được những chính sách vay với lãi suất ưu đãi từ các dự án ưu tiên cho các THT, HTX NN có mục đích phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, đổi mới trang thiết bị thông qua các nguồn quỹ như quỹ quốc gia giải quyết việc làm, quỹ đầu tư phát triển, các chương trình, dự án, phát triển KT - XH quốc gia. 3.3.3. Đối với huyện Giồng Riềng 3.3.3.1. UBND huyện: - Khẩn trương xây dựng và ban hành các kế hoạch cụ thể hóa Chương trình số 23-CTr/TU ngày 19 tháng 6 năm 2012 của Tỉnh ủy về củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể giai đoạn 2012 - 2020 và Kế hoạch số 87/KH-UBND ngày 21 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về 124 việc củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể giai đoạn 2012 - 2015, định hướng đến năm 2020 để triển khai, thực hiện trong toàn huyện. - Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn huyện, nhất là Chi nhánh Ngân hành nông nghiệp&Phát triển nông thôn huyện tổ chức thực hiện việc cho vay vốn đối với các THT và HTX NN theo Nghị định số 55/2015/ND-CP của Chính phủ, tạo điều kiện thuận lợi cho các THT, HTX NN tiếp cận được các nguồn vốn vay với lãi suất ưu đãi. 3.3.3.2. UBND các xã, thị trấn: không được can thiệp vào công việc quản lý của THT, HTX NN nhưng phải tạo điều kiện cho các mục tiêu xã hội của THT, HTX có thể thực hiện dễ dàng nhất. Việc thành lập mới các THT, HTX, Liên hiệp HTX phải xuất phát từ nhu cầu hợp tác thật sự, không gò ép, bắt buộc, không đặt chỉ tiêu về số lượng, mà cần phải bảo đảm thỏa mãn các điều kiện về nguồn nhân lực, tài lực, cơ sở vật chất vào sự tự nguyện, đồng tình của người nông dân. Đặc biệt quan tâm đến yếu tố nhân sự trong quản lý. Không để xảy ra tình trạng thành lập THT, HTX mới nhưng chưa có người đủ điều kiện để quản lý, điều hành. 125 Tóm tắt chƣơng 3 Từ thực trạng QLNN đối với các loại hình KTTT trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang, những kết quả đạt được, cũng như những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân, trên cơ sở quan điểm, định hướng, mục tiêu của Đảng và Nhà nước về phát triển HTX NN, chương 3 của Luận văn đã đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện QLNN đối với các loại hình KTTT trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang. Hệ thống giải pháp đó bao gồm: - Nhóm giải pháp về cụ thể hóa, triển khai và tổ chức thực hiện các chính sách, văn bản pháp luật đối với HTX NN; - Nhóm giải pháp về xây dựng tổ chức bộ máy QLNN tinh gọn, hiệu quả và có trách nhiệm; - Nhóm giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý và các kiến thức cần thiết cho xã viên hợp HTX NN và người nông dân; - Nhóm giải pháp về tuyên truyền, vận động thành lập THT, HTX NN và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá công tác QLNN đối với các loại hình KTTT trong nông nghiệp; - Cùng với các giải pháp hỗ trợ, nâng cao năng lực hoạt động cho các THT, HTX NN như: Tập trung củng cố nâng cao chất lượng hoạt động gắn với tiếp tục vận động thành lập mới các THT, HTX NN; triển khai các chương trình, dự án, kế hoạch đang thực hiện tại huyện để hỗ trợ phát triển nông nghiệp theo hướng tập trung, toàn diện, bền vững; nâng cao chất lượng hoạt động KTTT; đẩy mạnh xây dựng và ứng dụng mô hình hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới. 126 KẾT LUẬN Để đẩy mạnh quá trình đổi mới nền kinh tế và sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, Đảng, Nhà nước ta không chỉ quan tâm đến phát triển công nghiệp; nhất là đối với Việt Nam cần phải đầu tư đúng mức cho phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, Đảng, Nhà nước ta phải quan tâm đến phát triển nông nghiệp một cách đồng bộ, toàn diện và thiết thực, đồng thời cần phải quan tâm đến củng cố và phát triển các loại hình KTTT trong nông nghiệp. Vì KTTT trong nông nghiệp mà điển hình là các THT, HTX NN là cơ sở kinh tế quan trọng, tồn tại và phát triển khách quan ở nhiều nước trên thế giới. Việt Nam ta với xuất phát điểm là một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, đa số nông dân còn nghèo, thì KTTT sẽ là cơ sở vững chắc để giúp nông dân đoàn kết, hợp tác sản xuất, hướng đến một nền sản xuất hàng hóa lớn, cạnh tranh và đáp ứng yêu cầu hội nhập. Để thúc đẩy KTTT trong nông nghiệp phát triển có hiệu quả, gắn với quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, thì cần phải đổi mới nhận thức về vị trí, vai trò và tác dụng của KTTT trong nông nghiệp, đưa nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, khắc phục tình trạng sản xuất manh mún, khép kín, tự cấp tự túc, nhằm tạo nhu cầu và động lực tham gia vào các loại hình KTTT trong nông nghiệp của nông dân. Trên cơ sở tập trung ruộng đất cho sản xuất nông nghiệp, nâng dần tỷ trọng hàng hoá nông sản tinh chế; coi trọng công tác cán bộ cho THT, HTX NN, trước hết là Ban Giám đốc các HTX. Các HTX NN cần mở rộng quan hệ hợp tác với nhau, chủ động tìm kiếm sự hợp tác và hỗ trợ của các doanh nghiệp lớn, các nhà khoa học, các nhà kinh tế để nâng cao trình độ kinh doanh và sức cạnh tranh của mình. 127 Hoàn thiện công tác QLNN đối với các loại hình KTTT trong nông nghiệp là vấn đề hết sức quan trọng và cần được quan tâm nghiên cứu. Để có thể hoàn thiện QLNN đối với các loại hình KTTT trong nông nghiệp, cần phải: Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, chính sách về QLNN đối với các loại hình KTTT trong nông nghiệp, tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiệu quả và có trách nhiệm; đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức về KTTT trong nông nghiệp; thực hiện công tác hỗ trợ cho các loại hình KTTT trong nông nghiệp phát triển, thường xuyên kiểm tra, đánh giá công tác QLNN đối với các loại hình KTTT trong nông nghiệp và nhất là tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức cũng như đào tạo giáo dục nguồn nhân lực cho KTTT trong nông nghiệp. Đồng thời, để nâng cao hiệu quả QLNN đối với các loại hình KTTT trong nông nghiệp trên địa bàn huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang cần phải gắn liền với việc tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự quản lý, điều hành của UBND và các ngành chức năng của huyện, UBND các xã, thị trấn, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể chính trị-xã hội từ huyện đến cơ sở; thống nhất nhận thức quan điểm phát triển kinh tế tập thể, nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước và thực hiện có hiệu quả các chính sánh cụ thể về nguồn nhân lực, về đất đai, về tài chính, về khoa học công nghệ... Và khi hệ thống giải pháp trên được tiến hành đồng bộ, nhịp nhàng cùng với sự vươn lên của các các loại hình KTTT trong nông nghiệp thì những hạn chế trong QLNN đối với các loại hình KTTT trong nông nghiệp sẽ giảm, sự đóng góp của KTTT trong nông nghiệp cho phát triển KT - XH của huyện Giồng Riềng sẽ tăng lên đáng kể, góp phần nâng cao đời sống người nông dân, đem lại bộ mặt mới cho nông thôn./. 128 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa VII), Nghị quyết số 05/NQ- HNTW ngày 10/6/1993 về tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. 2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chỉ thị số 68/CT-TW ngày 24/5/1996 về phát triển kinh tế hợp tác trong các ngành, các lĩnh vực kinh tế. 3. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII), Nghị quyết số 04/NQ- HNTW ngày 29/12/1997 về tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới, phát huy nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, cần kiệm để công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Phấn đấu hoàn thành các mục tiêu kinh tế xã hội đầu năm 2000. 4. Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Giồng Riềng, Nghị quyết số 05-NQ/HU, ngày 26-12-2016 về đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2016-2020. 5. Ban Thường vụ Tỉnh ủy Kiên Giang, Chỉ thị 100/CT-TW, ngày 13/01/1998 về cải tiến công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm lao động và người lao động. 6. Ban Thường vụ Tỉnh ủy Kiên Giang, Chương trình số 23-CTr/TU ngày 19/6/2012 về việc củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể giai đoạn 2012-2020. 7. Ban Thường vụ Huyện ủy Giồng Riềng, Kế hoạch số 13-KH/HU, ngày 12/07/2002 về thực hiện Nghị quyết TW 5 (khóa IX) về phát triển kinh tế tập thể. 8. Ban Thường vụ Huyện ủy Giồng Riềng, Chỉ thị số 09-CT/HU, ngày 03/08/2009 về tập trung dồn sức lãnh đạo, thực hiện củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể trên lĩnh vực 129 nông nghiệp đến năm 2010. 9. Báo cáo và phương hướng phát triển kinh tế-xã hội của UBND huyện Giồng Riềng từ năm 2005 đến năm 2016. 10. Báo cáo và Nghị quyết về phương hướng nhiệm vụ của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện từ năm 2005 đến 2016. 11. Ths. Nguyễn Công Bình (2008), “Mô hình phát triển hợp tác xã nông nghiệp từ một số quốc gia – Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, số 12, tr. 34-45. 12. Nguyễn Văn Bình, Chu Tiến Quang, Lưu Văn Sùng (2001), “Kinh tế hợp tác, hợp tác xã ở Việt Nam – Thực trạng và định hướng phát triển”, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 13. Bộ Chính trị, Nghị quyết số 06/NQ-TW ngày 10/11/1998 về một số vấn đề cần phát triển nông nghiệp và nông thôn. 14. Bộ Chính trị, Kết luận số 56-KL/TW, ngày 21/02/2013 về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết TW 5 (khóa IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. 15. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2014), “Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT Hướng dẫn đăng ký Hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã”. 16. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2009), “Báo cáo kế hoạch 20112015 ngành NN&PTNT”. 17. Phạm Thị Cần, Vũ Văn Phúc, Nguyễn Văn Kỷ (2003), “Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp nước ta hiện nay”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 18. Chính phủ, Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác. 19. Chính phủ, Nghị định 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 về một số chính 130 sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn. trong thực hiện, làm tiền đề cho kinh tế tập thể phát triển trong thời gian tới. 20. Chính phủ, Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của về chính sách khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. 21. Chính phủ, Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 về quản lý, sử dụng đất trồng lúa để đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật (cống, đập, trạm bơm điện) phục vụ tốt cho sản xuất. 22. Nguyễn Sinh Cúc, Nguyễn Văn Tiệm (1998), Nửa thế kỷ phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam (1945 - 1995), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 23. Nguyễn Điền (1996), Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp nông thôn trên thế giới và Việt Nam, Nxb Thống kê, Hà Nội. 24. PGS.TS. Phạm Kim Giao (chủ biên) (2005), “Giáo trình quản lý nhà nước về nông nghiệp và nông thôn”, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội 25. Võ Ngọc Hoài (1990), Định hướng mô hình hợp tác xã sản xuất trong cơ chế quản lý mới, Tạp chí Nông nghiệp - công nghiệp thực phẩm, số 8. 26. Đào Huyền (2010), “Phát triển Hợp tác xã nông nghiệp: Tạo đà xây dựng nông thôn mới”, Báo Hà Nội mới online. 27. Lâm Quang Huyên (1995), Kinh tế nông hộ và kinh tế hợp tác nông nghiệp, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 28. PGS.TS. Trần Quốc Khánh (2005), “Giáo trình quản trị kinh doanh nông nghiệp”, NXB Lao động – xã hội, Hà Nội. 29. Vũ Khải, Nguyễn Phượng Vĩ (1997), Tài liệu tập huấn Luật hợp tác xã và các Nghị định của Chính phủ quy định việc thi hành trong nông nghiệp, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 30. TS Chử Văn Lâm, TS Trần Quốc Toản và các tác giả (1993), Hợp tác hóa Nông nghiệp Việt Nam - lịch sử - vấn đề triển vọng, Nxb Sự thật, Hà 131 Nội. 31. V.I. Lênin: Toàn tập, Bàn về chế độ hợp tác xã, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva 1978, tập 45. 32. Luật hợp tác xã của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2012. 33. Niên giám thống kê huyện Giồng Riềng từ năm 2010 đến năm 2016. 34. Lưu Văn Sùng (1990), Lý luận hợp tác hóa, kinh nghiệm lịch sử và sự vận dụng ở nước ta, Nxb Sự thật, Hà Nội. 35. Phạm Thắng (2015), “Phát triển kinh tế tập thể, bảo đảm nền kinh tế phát triển bền vững”, Tạp chí Cộng sản. 36. Đào Thế Tuấn (1995), Khảo sát các hình thức tổ chức hợp tác của nông dân nước ta hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 37. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp để đầu tư cho vay vốn mua máy móc, thiết bị cơ giới hóa trong nông nghiệp. 38. UBND huyện Giồng Riềng, Báo cáo số 08/BC-UBND, ngày 12/01/2017 về kết quả điều tra chất lượng lao động năm 2016 trên địa bàn huyện Giồng Riềng. 39. UBND tỉnh Kiên Giang, Kế hoạch số 87/KH-UBND, ngày 21/9/2012 về việc củng cố, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể giai đoạn 2012-2020; 40. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VIII, IX, X, XI, XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 41. Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện Giồng Riềng nhiệm kỳ 2005- 2010, 2010-2015, 2015-2020.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_kinh_te_tap_the_trong_nong_nghi.pdf
Luận văn liên quan