Giai đoạn 2014-2016, công tác quản lý nhà nước về môi trường có
nhiều biến chuyển tích cực hơn so với giai đoạn trước. Ban chấp hành Trung
ương Đảng đã ban hành Nghị quyết định hướng việc chỉ đạo các hoạt động
quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Hệ
thống pháp luật về bảo vệ môi trường và hệ thống quản lý môi trường được
kiện toàn, đánh dấu bằng việc Quốc hội thông qua Luật bảo vệ môi trường
năm 2014 với nhiều điểm mới, thay thế Luật bảo vệ môi trường năm 2005.
Cùng với đó là các Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ về bảo vệ môi trường đã được ban hành. Trong giai đoạn này, với
nhiều nỗ lực, cố gắng, công tác bảo vệ môi trường đã có những thành tích
đáng ghi nhận. Nguồn đầu tư tài chính đã tiếp tục hỗ trợ tích cực, thúc đẩy
công tác bảo vệ môi trường. Nhận thức về bảo vệ môi trường của các cấp, các
ngành và của cộng đồng xã hội đã được nâng lên đáng kể. Những thành tựu
đó đã góp phần quan trọng góp phần hạn chế ô nhiễm, đảm bảo sự phát triển
bền vững kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, sức ép từ quá trình phát
triển kinh tế- xã hội cùng với những tác động của biến đổi khí hậu và thiên tai
đã và đang tiếp tục làm gia tăng nhiều áp lực đối với môi trường, gây ra
không ít vấn đề bức xúc về môi trường, tác động tới sức khỏe cộng đồng, ảnh
hưởng và làm thiệt hại đến kinh tế, làm gia tăng các xung đột liên quan đến
môi trường trong xã hội. Trong vài năm trở lại đây, vấn đề ô nhiễm bụi và
tiếng ồn tại các đô thị lớn, các trục giao thông trọng điểm tiếp tục có những
diễn biến phức tạp. Ô nhiễm chất hữu cơ, vi sinh, kim loại nặng trong nước
mặt còn khá phổ biến tại các lưu vực sông, đặc biệt là khu vực hạ lưu, nơi đi
qua các đô thị lớn, khu vực có hoạt động sản xuất công nghiệp phát triển, làng
nghề, khu vực khai thác khoáng sản. Nhiều dòng sông trong nội thành, nội thị,
mức độ ô nhiễm vẫn là vấn đề đáng lo ngại.
109 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 648 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g
cộng đồng quốc tế hạn chế tác động biến đổi khí hậu, bảo vệ hệ thống biến
đổi trái đất.
80
Nhà nước tăng cường đầu tư, đồng thời có các cơ chế, chính sách ưu
đãi để đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực bảo vệ môi trường.
3.1.3. Nghị quyết và Chỉ thị của Bộ Chính trị
Ngày 20 tháng 6 năm 1998, Bộ Chính trị khóa VIII đã ban hành Chỉ thị
36-CT/TW của Bộ Chính trị khóa VIII “về tăng cường công tác bảo vệ môi
trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Ngày 15 tháng
11 năm 2004, Bộ Chính trị khóa IX lại ban hành Nghị quyết số 41/NQ-TW
của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước”. Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Ban
Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 41/NQ-TW, Chỉ thị của
Ban Bí thư đã đặt ra nhiều nhiệm vụ mới, nhấn mạnh nhiều quan điểm mới,
sâu sắc, có ý nghĩa chỉ đạo công tác bảo vệ môi trường trong suốt thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Các văn kiện quan trọng với
cùng một nội dung đã cho thấy sự quan tâm đặc biệt của Đảng và sự tiến triển
của quá trình chỉ đạo của cơ quan đầu não của Đảng liên quan đến các quan
điểm và chính sách về bảo vệ môi trường.
Thấu suốt mục tiêu, quan điểm của Đảng về bảo vệ môi trường trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong công cuộc đổi mới,
Đảng ta khẳng định, kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ
và cải thiện môi trường theo hướng phát triển bền vững. Quan điểm đó của
Đảng đã được cụ thể hóa sâu sắc trên những điểm sau:
Thứ nhất, ô nhiễm, suy thoái môi trường là một trong những vấn đề mà
loài người đang phải đối mặt song song với các vấn đề đói nghèo, đại dịch
AIDS... Những vấn đề này đang đe dọa sự tồn tại và phát triển của trái đất, vì
vậy, bảo vệ môi trường cũng đồng nghĩa với bảo vệ môi trường sống, bảo
đảm mọi người dân được sống trong môi trường trong lành, sạch đẹp, góp
81
phần nâng cao sức khỏe và chất lượng cuộc sống của nhân dân, đồng thời là
nội dung quan trọng của phát triền bền vững.
Thứ hai, để phát triển bền vững đất nước, cần phải có sự kết hợp cân
đối, hài hòa giữa ba nội dung là: phát triển kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và
bảo vệ môi trường. Vì vậy, phải xem bảo vệ môi trường là một nội dung quan
trọng, không thể tách rời trong quá trình phát triển kinh tế và không thể phát
triển kinh tế bằng mọi giá mà xem nhẹ công tác bảo vệ môi trường. Việc lồng
ghép yếu tố môi trường trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và dự án
phát triển của các cấp, các ngành phải được quan tâm đúng mức và thực hiện
một cách nghiêm túc. Đầu tư cho bảo vệ môi trường cần phải có những
chuyển biến rõ rệt trong quan điểm về đầu tư, mức đầu tư cũng như hiệu quả
đầu tư đối với công tác bảo vệ môi trường. Đa dạng hóa nguồn lực tài chính
đầu tư cho bảo vệ môi trường thông qua các tổ chức quốc tế, cá nhân và xã
hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường.
Thứ ba, bảo vệ môi trường đem lại lợi ích cho toàn xã hội. Điều đó, đòi
hỏi mỗi tổ chức, cá nhân, hộ gia đình phải tham gia vào các hoạt động bảo vệ
môi trường. Công tác bảo vệ môi trường chỉ có thể thành công và hiệu quả
khi có sự tham gia tích cực của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội. Bảo vệ
môi trường được xem là nét văn hóa, đạo đức của con người trong xã hội văn
minh. Con người phải có hành xử văn hóa đối với môi trường, thiên nhiên,
không thực hiện các hành vi gây ô nhiễm, suy thoái môi trường mà phải sống
hài hòa và thân thiện với thiên nhiên.
Thứ tư, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường là việc làm
khó khăn, tốn kém. Phòng ngừa và hạn chế tác động xấu đối với môi trường
là biện pháp hiệu quả nhất và phù hợp nhất. Nếu công tác phòng ngừa, hạn
chế các tác động xấu đối với môi trường được thực hiện khoa học, nghiêm túc
và hiệu quả thì sẽ tiết kiệm được nguồn lực lớn cho công tác khắc phục, phục
82
hồi môi trường sau này. Phải thực hiện các nội dung bảo vệ môi trường ở
ngay từ khâu lập, thẩm định và phê duyệt các chiến lược, chính sách, quy
hoạch, kế hoạch và dự án phát triển nhằm tránh và không để xuất hiện các
nguồn gây ô nhiễm trong tương lai.
Thứ năm, bảo vệ môi trường phải được thực hiện thường xuyên, lâu dài
và đòi hỏi phải có sự lãnh đạo của Đảng, chỉ đạo và quản lý thống nhất của
Chính phủ cũng như sự tham gia của các cấp, các ngành và toàn xã hội. Đây
là nhiệm vụ cấp thiết trong bối cảnh ô nhiễm, suy thoái môi trường đang ngày
càng nghiêm trọng, đã và đang ảnh hưởng xấu trực tiếp đến sức khỏe, môi
trường sống của nhân dân và phát triển bền vững đất nước. Để thực hiện công
tác bảo vệ môi trường hiệu quả, cần xác định những vấn đề ưu tiên, trọng tâm
và cấp bách để xử lý, giải quyết, tránh thực hiện dàn trải.
Thứ sáu, Nhà nước có vai trò rất quan trọng trong công tác bảo vệ môi
trường, đại diện cho nhân dân quản lý và bảo vệ môi trường, đem lại môi
trường trong lành, sạch đẹp. Tăng cường quản lý nhà nước là cần thiết và là
nhiệm vụ cấp bách để đáp ứng các yêu cầu bảo vệ môi trường trong giai đoạn
mới, giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập
kinh tế quốc tế. Hoàn thiện thể chế và pháp luật bảo vệ môi trường theo
hướng quy định rõ quyền và nghĩa vụ của các chủ thể, kết hợp giữa quản lý
tài nguyên với bảo vệ môi trường, nâng cao năng lực của bộ máy và cán bộ
làm công tác quản lý môi trường.
Thứ bảy, đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, có cơ chế,
chính sách, khuyến khích cá nhân, tổ chức, cộng đồng tham gia bảo vệ môi
trường. Tăng cường sự giám sát của cộng đồng, các đoàn thể nhân dân đối với
bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân. Mọi tổ chức, cá
nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường phải có trách nhiệm khắc phục, phục
hồi, bồi thường thiệt hại. Môi trường là tài sản quốc gia, Nhà nước với tư cách
83
là đại diện có trách nhiệm quản lý và bảo vệ môi trường sống cho nhân dân,
có quyền buộc các tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường phải
bồi thường, khắc phục và phục hồi môi trường.
Đảng ta cũng chỉ ra mục tiêu bảo vệ môi trường về cơ bản, lâu dài là
phải đạt được sự hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, thực hiện tiến bộ xã hội và
bảo vệ môi trường; mọi người đều có ý thức bảo vệ môi trường và sống trong
môi trường trong lành, sạch, đẹp và thân thiện với thiên nhiên. Mục tiêu này
bao trùm lên toàn bộ các hoạt động bảo vệ môi trường nhằm bảo đảm phát
triển bền vững đất nước.
Tuy nhiên, mục tiêu trước mắt là phải ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia
tăng ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường do hoạt động của con người và
tác động của tự nhiên gây ra; khắc phục ô nhiễm môi trường, trước hết ở
những nơi đã bị ô nhiễm nghiêm trọng, phục hồi các hệ sinh thái đã bị suy
thoái; quản lý, sử dụng hợp lý, bền vững tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ đa
dạng sinh học; từng bước nâng cao chất lượng môi trường.
3.1.4. Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030
Trên tinh thần lãnh đạo của Đảng và Ban Bí Thư Trung ương, nhà nước
ta đã cụ thể hóa nhiều quan điểm của Đảng thành công cụ cụ thể, đáng kể nhất
là quyết định số 1216/2012 QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính Phủ ngày 05
tháng 9 năm 2012 Phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030, quyết định này thể hiện:
Quan điểm chỉ đạo
Bảo vệ môi trường là yêu cầu sống còn của nhân loại; Chiến lược bảo
vệ môi trường là bộ phận cấu thành không tách rời của Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội, Chiến lược phát triển bền vững; bảo vệ môi trường hướng tới
mục tiêu phát triển bền vững nhằm đáp ứng nhu cầu của các thế hệ hiện tại
84
nhưng vẫn giữ được tiềm năng và cơ hội cho các thế hệ mai sau; đầu tư cho
bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững.
Phát triển phải tôn trọng các quy luật tự nhiên, hài hòa với thiên nhiên,
thân thiện với môi trường; khuyến khích phát triển kinh tế phù hợp với đặc
tính sinh thái của từng vùng, ít chất thải, các-bon thấp, hướng tới nền kinh tế
xanh.
Ưu tiên phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm; coi trọng tính hiệu quả, bền
vững trong khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên; chú trọng
bảo tồn đa dạng sinh học; từng bước phục hồi và cải thiện chất lượng môi
trường; tăng cường năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu.
Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của toàn xã hội, là nghĩa vụ của mọi
người dân; phải được thực hiện thống nhất trên cơ sở xác định rõ trách nhiệm
của các Bộ, ngành, phân cấp cụ thể giữa Trung ương và địa phương; kết hợp
phát huy vai trò của cộng đồng, các tổ chức quần chúng và hợp tác với các
nước trong khu vực và trên thế giới.
Tăng cường áp dụng các biện pháp hành chính, từng bước áp dụng các
chế tài hình sự, đồng thời vận dụng linh hoạt các cơ chế kinh tế thị trường
nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, bảo đảm các quy định
của pháp luật các yêu cầu, quy chuẩn, tiêu chuẩn về môi trường được thực
hiện.
Tổ chức, cá nhân hưởng lợi từ tài nguyên và các giá trị của môi trường
phải trả tiền; gây ô nhiễm môi trường, suy thoái tài nguyên và đa dạng sinh
học phải trả chi phí khắc phục, cải tạo, phục hồi và bồi thường thiệt hại [26].
Mục tiêu đến năm 2020
Mục tiêu tổng quát
Kiểm soát, hạn chế về cơ bản mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường, suy
thoái tài nguyên và suy giảm đa dạng sinh học; tiếp tục cải thiện chất lượng
85
môi trường sống; nâng cao năng lực chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu,
hướng tới mục tiêu phát triển bền vững đất nước [26].
Mục tiêu cụ thể
Giảm về cơ bản các nguồn gây ô nhiễm môi trường.
Khắc phục, cải tạo môi trường các khu vực đã bị ô nhiễm, suy thoái; cải
thiện điều kiện sống của người dân.
Giảm nhẹ mức độ suy thoái, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên; kiềm chế
tốc độ suy giảm đa dạng sinh học.
Tăng cường khả năng chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ
mức độ gia tăng phát thải khí nhà kính [26].
Tầm nhìn đến năm 2030
Ngăn chặn, đẩy lùi xu hướng gia tăng ô nhiễm môi trường, suy thoái tài
nguyên và suy giảm đa dạng sinh học; cải thiện chất lượng môi trường sống;
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; hình thành các điều kiện cơ bản cho
nền kinh tế xanh, ít chất thải, các-bon thấp vì sự thịnh vượng và phát triển bền
vững đất nước [26].
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về
môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh
3.2.1. Các giải pháp chung
Thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng có lợi cho các ngành
kinh tế thân thiện với môi trường, hạn chế phát triển các nhóm ngành có nguy
cơ cao gây ô nhiễm, suy thoái môi trường; từng bước xây dựng hạ tầng, môi
trường pháp lý thuận lợi cho nền kinh tế xanh; nghiên cứu, xây dựng và áp
dụng bộ tiêu chí xác định ngành, khu vực kinh tế xanh; có các chính sách thúc
đẩy, hỗ trợ khu vực kinh tế xanh phát triển.
Nghiên cứu, xây dựng bộ tiêu chí môi trường áp dụng đối với quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực, vùng; nghiên cứu, thử
86
nghiệm phân vùng chức năng theo các hệ sinh thái phục vụ quy hoạch phát
triển, hướng tới làm rõ khu vực được ưu tiên, khu vực hạn chế hoặc cấm phát
triển công nghiệp, khai thác khoáng sản nhằm giảm xung đột giữa bảo vệ môi
trường và phát triển kinh tế - xã hội.
Nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi của cộng đồng, người dân về
quyền và trách nhiệm đối với công tác bảo vệ môi trường; nâng cao chất
lượng và đổi mới hình thức tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật về bảo
vệ môi trường; đưa chương trình giáo dục về bảo vệ môi trường vào chương
trình phổ thông; xây dựng cơ chế phối hợp hiệu quả giữa Trung ương và địa
phương trong tổ chức các sự kiện, ngày lễ lớn về môi trường.
Tăng cường nâng cao hiệu lực, hiệu quả các công cụ, biện pháp quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường như: nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong việc
thực hiện đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường; đẩy
mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi
trường, đấu tranh phòng chống tội phạm về môi trường; thực hiện nghiêm các
biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn việc đưa công nghệ, máy móc, phương tiện,
thiết bị cũ, lạc hậu gây ô nhiễm môi trường vào sử dụng; tăng cường các biện
pháp kiểm soát nguồn phát sinh, việc lưu giữ, vận chuyển, xử lý và thải bỏ
chất thải, đặc biệt là chất thải nguy hại; xây dựng và triển khai dự án đầu tư
hoàn thiện hệ thống các trạm quan trắc môi trường quốc gia; xây dựng năng
lực dự báo, cảnh báo, chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai, thích ứng
với biến đổi khí hậu; tích cực tham gia đánh giá các tác động đến môi trường
và đa dạng sinh học; xây dựng và thực hiện lộ trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế
theo hướng hạn chế, hướng tới loại bỏ các loại hình sản xuất có nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Có cơ chế hiệu quả huy động nguồn vốn trong xã hội đầu tư cho bảo vệ
môi trường. Tăng cường và đa dạng hóa nguồn lực tài chính cho bảo vệ môi
87
trường, trong đó tập trung đầu tư xây dựng các khu xử lý chất thải rắn tập
trung, nước thải sinh hoạt tập trung; khắc phục, cải tạo hồ, ao, kênh, mương,
sông chảy qua các đô thị, khu dân cư bị ô nhiễm, khu vực bị nhiễm độc hóa
chất, thuốc bảo vệ thực vật, dioxin trong chiến tranh. Chú trọng việc hoàn
thiện cơ chế, chính sách huy động nguồn lực từ các thành phần kinh tế, xã hội
hóa hoạt động bảo vệ môi trường. Quán triệt, vận dụng có hiệu quả và cụ thể
hoá các nguyên tắc: người gây ô nhiễm phải trả chi phí để xử lý, khắc phục
hậu quả, cải tạo và phục hồi môi trường; người được hưởng lợi từ tài nguyên,
môi trường phải có nghĩa vụ đóng góp để đầu tư trở lại cho quản lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường.
3.2.2. Các giải pháp cụ thể
Với các giải pháp chung, thực trạng về môi trường và công tác quản lý
nhà nước về môi trường thành phố Hồ Chí Minh như đã giới thiệu ở trên, cho
thấy việc nghiên cứu để đưa ra giải pháp cụ thể để xử lý, khắc phục những bất
cập, vướng mắc trong công tác quản lý nhà nước về môi trường ở thành phố
Hồ Chí Minh là hết sức cần thiết. Đó là các nhóm giải pháp sau:
3.2.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về môi
trường tại thành phố Hồ Chí Minh
Việc ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về môi trường
trong thời gian qua đạt được một số kết quả, góp phần giảm thiểu sự suy
thoái, ô nhiễm môi trường trên địa bàn bảo vệ môi trường.
Các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường ban hành mang tính thống nhất,
hệ thống cao, bước đầu thể hiện quan điểm tổng hợp, liên ngành trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường, đã chú ý đến bảo vệ môi trường, phòng chống ô
nhiễm để đảm bảo sức khỏe cộng đồng, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, quan điểm muốn bảo vệ môi trường phải đầu tư để phát triển đã được
thực hiện. Các văn bản này đã nâng cao trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá
88
nhân trong việc bảo vệ môi trường. Tuy vậy hệ thống pháp luật bảo vệ môi
trường hiện nay vẫn còn những hạn chế, bất cập nhất định làm ảnh hưởng đến
hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
Trước mắt tập trung xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật bảo vệ môi trường; xây dựng Luật Đa dạng sinh học và các văn bản
hướng dẫn thi hành; xây dựng các định mức kinh tế, kỹ thuật trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường; từng bước hoàn thiện cơ chế, chính sách thức đẩy xã hội
hóa hoạt động bảo vệ môi trường, phát triển dịch vụ môi trường; nhanh chóng
triển khai trong thực tế các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường như phí
bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn, phí bảo vệ môi trường đối với khí
thải, các hình thức đặt cọc, ký quỹ môi trường; nâng cao hiệu quả và từng
bước mở rộng phạm vy hoạt động của quỹ bảo vệ môi trường quốc gia và
thành lập các quỹ bảo vệ môi trường các địa phương.
Ban hành quy chế đối với việc quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
môi trường trong đó nêu rõ các vấn đề môi trường và nguyên tắc ứng xử của
các bên liên quan (cơ quan quản lý, cộng đồng doanh nghiệp và cộng đồng
dân cư). Tạo lập cơ sở pháp lý thuận lợi nhằm khuyến khích các nguồn đầu tư
trong và ngoài nước đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường, nhân rộng các mô
hình phát triển bền vững trong các ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản và công
nghiệp. Nghiên cứu các cơ chế đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường được lồng
ghép vào các kế hoạch, quy hoạch phát triển của các ngành và địa phương.
Bên cạnh đó, ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể về nhiệm vụ,
chức năng của các cơ quan ban ngành liên quan cũng như các phòng, ban trực
thuộc ở các huyện nhằm tạo sự liên kết của các đơn vị trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Tạo điều kiện về mặt chính sách, cơ chế để
khuyến khích cộng đồng dân cư tham gia quản lý môi trường tại địa phương.
Quy định mức phạt cụ thể đối với từng trường hợp gây ô nhiễm trong quá
89
trình hoạt động. Xây dựng đội ngũ quản lý, lực lượng thanh tra, kiểm tra có
tinh thần trách nhiệm và tính cơ động cao, thường xuyên thanh tra, giám sát
các khu, cụm công nghiệp, làng nghề, các khu dân cư nhằm kịp thời phát hiện,
xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
3.2.2.2. Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường thành phố Hồ Chí
Minh
Tập trung thực hiện tốt quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội gắn liền
với quy hoạch bảo vệ môi trường thành phố Hồ Chí Minh như; Quy hoạch
phát triển Nông –Lâm – Ngư và các hệ sinh thái với vấn đề bảo vệ môi trường
để phát triển bền vững và bảo đảm an ninh lương thực của thành phố.
Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Quy
hoạch phát triển đô thị, các khu dân cư, cụm dân cư gắn liền với quy hoạch
cấp nước sạch và vệ sinh môi trường. Quy hoạch phát triển du lịch sinh thái
gắn liền với đặc điểm vùng nước ngập nước đặc thù của các hệ sinh thái trong
mối quan tâm bảo vệ môi trường và phát triển bền vững của thành phố. Quy
hoạch phát triển hệ thống giao thông vận tải đường bộ, đường thủy và đường
hàng không.
3.2.2.3. Kiện toàn cơ quan quản lý nhà nước về môi trường
Trong thời gian qua, công tác quản lý nhà nước về môi trường đã đạt
được những kết quả đáng ghi nhận: Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về
môi trường được xây dựng và kiện toàn từ Trung ương đến địa phương;
Chính sách, pháp luật về môi trường đã và đang tiếp tục được hoàn thiện với
Luật Bảo vệ môi trường sửa đổi năm 2014, đáp ứng những yêu cầu pháp lý
quan trọng đối với công tác quản lý nhà nước về môi trường ở Trung ương và
địa phương; ô nhiễm môi trường tại các đô thị, khu công nghiệp, làng nghề và
lưu vực sông đã và đang từng bước được kiểm soát; công tác bảo tồn thiên
nhiên và đa dạng sinh học có nhiều biến chuyển tiến bộ, Nhìn chung, trong
90
một thời gian ngắn, công tác quản lý nhà nước về môi trường đã có bước phát
triển nhanh, góp phần quan trọng trong việc kiểm soát, khắc phục và hạn chế
sự gia tăng ô nhiễm môi trường; từng bước cải thiện môi trường, góp phần
quan trọng cho sự phát triển bền vững của đất nước.
Tuy nhiên, cũng cần nhìn thẳng vào một số tồn tại trong công tác môi
trường. Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về môi trường ở Trung
ương và địa phương chưa hoàn thiện và hiệu quả hoạt động chưa cao, đặc biệt
trong lĩnh vực bảo tồn đa dạng sinh học. Cán bộ quản lý nhà nước về môi
trường còn thiếu và chất lượng còn hạn chế, đặc biệt là đối với các cấp quận,
huyện và phường, xã ở địa phương. Do đó, cần tiếp tục xây dựng và kiện toàn
tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về môi trường từ Trung ương đến địa
phương và có những giải pháp đồng bộ, khoa học để tăng cường đội ngũ cán
bộ quản lý môi trường ở Trung ương và địa phương.
3.2.2.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức
và trách nhiệm bảo vệ môi trường
Trước thực trạng về luật pháp, thể chế, các vấn đề về chính sách và
biện pháp quản lý môi trường ở nước ta còn những điểm chưa hoàn thiện; thì
tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường càng khẳng
định vai trò quan trọng. Hiện nay, tại thành phố Hồ Chí Minh công tác tuyên
truyền và giáo dục, nâng cao nhận thức cho mọi tổ chức, công dân đang sinh
sống, làm việc tại thành phố vẫn còn nhiều hạn chế, kết quả tuyên truyền thấp,
tính lan tỏa trong cộng đồng chưa sâu, chưa mạnh mẽ. Một ví dụ minh họa
khá sống động là khẩu hiệu xuất hiện ở nhiều khu vực công cộng trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh “vì một thành phố xanh – sạch – đẹp”, khẩu hiệu
nhằm nhắc nhở mọi người không nên xả rác bừa bãi, cùng tham gia giữ gìn
môi trường cảnh quan thông thoáng, sạch đẹp. Thế nhưng thực tế thời gian
qua, các điểm đen về ô nhiễm môi trường vẫn còn tồn tại, có nơi ngay phía
91
sau tấm bảng tuyên truyền về an toàn vệ sinh môi trường là những đống rác to
đùng. Tình trạng người dân xã rác bừa bãi, nhiều đơn vị, cơ quan không tham
gia giữ gìn mặt tiền công sở sạch đẹp, ảnh hưởng vệ sinh môi trường, cảnh
quan đô thị đang ở giai đoạn báo động. Người dân thành phố vẫn chưa có ý
thức bảo vệ môi trường chung, ngay cả phân loại rác tại nguồn cũng gặp
nhiều khó khăn. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn thì mưu
cầu lợi nhuận nhiều hơn đầu tư, giữ gìn môi trường; việc khuyến khích áp
dụng công nghệ sạch hơn, nhãn hàng hóa sinh thái vẫn chưa thúc đẩy mạnh
mẽ đến đối tượng này. Các quy định xử phạt bảo vệ môi trường thành phố đã
được ban hành nhưng người dân vẫn xả rác bừa bãi ra những nơi công cộng
trên thành phố, có thể nói để đầu tư và nâng cao hiệu quả của công tác tuyên
truyền, giáo dục bảo vệ môi trường thành phố còn gặp nhiều khó khăn, cần
phải có chiến lược và quyết tâm cao mới thực hiện được. Với những bất cập
như vậy, cần tập trung vào các giải pháp như sau:
Tăng cường giáo dục truyền thông, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi
trường của cộng đồng dân cư. Đặc biệt là nâng cao nhận thức của các cấp Ủy
đảng, đảng viên, làm nhiệm vụ bảo vệ môi trường trở thành mối quan tâm
hàng đầu trong mỗi quyết sách phát triển kinh tế- xã hội, trong mỗi người dân
và toàn xã hội. Giáo dục đạo đức môi tường cho thế hệ trẻ nhất là học sinh,
sinh viên, coi đây là chuẩn mực của con người trong thời đại mới.
Lồng ghép chương trình giáo dục về bảo vệ môi trường, triển khai các
văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đến từng tổ quản lý môi
trường ở các cấp quận, huyện, xã, phường, thị trấn, cơ sở sản xuất, tổ nhân
dân tự quản. Gắn việc bảo vệ môi trường vào nội dung xây dựng cuộc sống
mới ở khu dân cư để mọi người hiểu rỏ nghĩa vụ, quyền lợi, tự giác chấp hành.
Phát động phong trào quần chúng tham gia bảo vệ môi trường đến từng
địa phương và từng doanh nghiệp. Động viên, hướng dẫn nhân dân thực hiện
92
nếp sống văn hóa, hợp vệ sinh, giữ gìn vệ sinh công cộng, không xử lý rác
bừa bãi xuống kênh, rạch; sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu một cách hợp lý.
Tuyên truyền giáo dục cộng đồng, doanh nghiệp về tầm quan trọng và
lợi ích của sản xuất sạch.
Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, phổ biến chính sách, chủ
trương, pháp luật và các thông tin về môi trường và phát triển bền vững cho
mọi người, đặc biệt là trong thanh niên, thiếu niên.
Công tác tuyên tuyền, giáo dục nhân dân cần phải làm thường xuyên
liên tục, tránh làm theo phong trào.
Tăng cường công tác đào tạo về môi trường: Hoạt động bảo vệ môi
trường sẽ không có hiệu quả nếu không theo kịp tốc độ phát triển kinh tế - xã
hội. Cần tăng cường công tác nghiên cứu khoa học và công nghệ môi trường,
đào tạo cán bộ chuyên môn, chuyên gia môi trường.
Tổ chức khóa đào tạo nâng cao nhận thức môi trường cho các nhà quản
lý doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.
Công tác giáo dục đào tạo phải chú trọng cân đối tỷ lệ cán bộ chuyên
môn môi trường, cán bộ quản lý môi trường, cán bộ kiêm nhiệm công tác bảo
vệ môi trường ở tất cả các cấp, các ngành.
Đối với các Khu chế xuất, Khu công nghiệp, Khu tiểu thủ công nghiệp
tập trung cần phải có một lực lượng nòng cốt được đào tạo về quản lý môi
trường, do Ủy ban nhân dân chủ quản bổ nhiệm.
Giáo dục cộng đồng và đội ngũ công nhân của địa phương về việc vận
hành, duy tu, bảo dưỡng các công trình xử lý ô nhiễm để đảm bảo hoạt động
có hiệu quả lâu dài.
Đưa nội dung giáo dục môi trường vào chương trình, sách giáo khoa
của hệ thống giáo dục quốc dân, tăng thời lượng và tiến tới hình thành môn
học chính khóa đối với các cấp học phổ thông.
93
Tạo thành dư luận xã hội lên án nghiêm khắc đối với các hành vi gây
mất vệ sinh và ô nhiễm môi trường, đi đôi với việc áp dụng các chế tài, xử
phạt nghiêm, đúng mức mọi vi phạm.
Xây dựng tiêu chí, chuẩn mực về môi trường để đánh giá mức độ bảo
vệ môi trường của từng doanh nghiệp, cơ quan, gia đình, khu phố, tập thể, cá
nhân, cán bộ, đảng viên, đoàn viên và hội viên
Khắc phục và phát huy truyền thống yêu thiên nhiên, nếp sống gần gũi
gắn bó với môi trường.
3.2.2.5. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ và đào
tạo nguồn nhân lực về môi trường
Để thúc đẩy hoạt động khoa học công nghệ trong lĩnh vực quản lý nhà
nước về môi trường, giai đoạn 2016 - 2020, cần triển khai một số giải pháp
trọng tâm như:
Tăng cường đầu tư nguồn lực cho hoạt động nghiên cứu khoa học công
nghệ trong lĩnh vực môi trường; Tăng cường sự hợp tác chặt chẽ giữa các cơ
quan quản lý với các Viện, trung tâm nghiên cứu, trường đại học và với các
địa phương, các cơ sở sản xuất trong việc triển khai thực hiện các đề tài, dự
án nhằm đạt hiểu quả tối đa trong nghiên cứu, đào tạo và triển khai ứng dụng
các kết quả nghiên cứu; Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ
trong lĩnh vực môi trường; Tiếp tục tăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Tiếp tục nghiên cứu, cung cấp luận cứ khoa học để hoàn thiện hệ thống
các quy định pháp luật và cơ chế, chính sách phục vụ quản lý và bảo vệ môi
trường, trong đó, tập trung nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách nâng
cao hiệu quả phòng ngừa, xử lý ô nhiễm, phát triển công nghệ, sản phẩm thân
thiện với môi trường; xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường; bảo tồn và sử
dụng bền vững đa dạng sinh học; Tăng trưởng xanh, phát triển năng lượng tái
94
tạo, năng lượng sạch; Tiếp tục nghiên cứu lồng ghép các yêu cầu về bảo vệ
môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học trong quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế, xã hội, phát triển ngành; Triển khai nghiên cứu, ứng dụng các công
nghệ, mô hình dự báo, giám sát, cảnh báo sớm diễn biến chất lượng môi
trường phục vụ công tác quản lý và bảo vệ môi trường; Phát triển và hoàn
thiện các giải pháp công nghệ, kỹ thuật phù hợp điều kiện Việt Nam trong
ngăn ngừa và xử lý ô nhiễm; Cải tạo, phục hồi môi trường; khắc phục hậu quả
chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh; Phát triển và thúc đẩy ứng
dụng sản phẩm công nghệ sinh học trong xử lý ô nhiễm, bảo vệ môi trường;
Nghiên cứu, đề xuất các công cụ, mô hình quản lý mới trong quản lý
và bảo vệ môi trường và bảo tồn, sử dụng bền vững đa dạng sinh học; Nghiên
cứu, xây dựng hệ thống đánh giá và công nhận công nghệ trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường, sản phẩm thân thiện môi trường;
Tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
trong lĩnh vực môi trường.
Tăng cường tiềm lực về nguồn nhân lực. Mở rộng và nâng cao các cơ
sở vật chất, phòng thí nghiệm phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ trong lĩnh vực môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học.
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học trong phát triển những giống
cây trồng và vật nuôi có năng suất, chất lượng và sức sống chịu sâu bệnh cao,
không thoái hóa, không làm tổn hại tới đa dạng sinh học. Thành lập các Trung
tâm sản xuất giống chất lượng cao, nhập khẩu có chọn lọc và thẩm định kỹ
những giống cây trồng, vật nuôi của nước ngoài.
Tăng cường phát triển ngành sản xuất phân bón hữu cơ, phân bón sinh
học phục vụ cho việc phát triển nền nông nghiệp sinh thái. Mở rộng việc phát
triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ, thực hiện phổ cập quy trình phòng trừ sâu
bệnh tổng hợp. Bảo tồn nguồn gen giống cây trồng, vật nuôi của địa phương.
95
Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng công nghệ tiến tiến để bảo quản chế biến
nông, lâm, thủy sản của thành phố.
3.2.2.6. Mở rộng nâng cao hiệu quả hợp tác trong nước và quốc tế về
môi trường
Hợp tác quốc tế về môi trường là một trong những nội dung quản lý
nhà nước về môi trường được đề cập trong các Luật Bảo vệ môi trường 1994,
2005, 2014 cũng như là giải pháp quan trọng trong các chiến lược, kế hoạch
hành động quốc gia về môi trường. Trong hơn 20 năm qua, hợp tác quốc tế về
môi trường đã hình thành và phát triển mạnh mẽ, đóng góp tích cực cho thành
công chung của các hoạt động bảo vệ môi trường ở Việt Nam. Qua mỗi giai
đoạn phát triển, hợp tác quốc tế về môi trường có những phạm vi, đặc thù và
hình thức khác nhau. Hợp tác ngày càng được mở rộng thông qua nhiều đối
tác song phương và các tổ chức quốc tế đa phương. Nội dung hợp tác được đi
vào chiều sâu, bao gồm hầu hết các lĩnh vực quản lý môi trường như đánh giá
tác động môi trường, kiểm soát ô nhiễm, xử lý ô nhiễm hóa chất tồn lưu, bảo
tồn đa dạng sinh học. Hình thức hợp tác được chuyển đổi từ tiếp nhận viện trợ
sang quan hệ đối tác cùng hợp tác giải quyết vấn đề. Tuy nhiên, trong giai
đoạn tới, hợp tác quốc tế về môi trường có những bối cảnh mới, đòi hỏi định
hướng và giải pháp phù hợp.
Thay đổi tư duy về hợp tác quốc tế: chuyển từ quan niệm thụ động tiếp
nhận viện trợ sang chủ động hội nhập, sẵn sàng cùng tham gia, chia sẻ trách
nhiệm và quyền lợi; thay đổi quan niệm hợp tác quốc tế chỉ đơn thuần là giao
dịch, lễ tân sang vai trò là đầu mối xây dựng và phát triển các quan hệ hợp tác
có chiều sâu chuyên môn.
Tăng cường đầu tư tài lực và nhân lực cho hợp tác quốc tế về môi
trường: Đảm bảo kinh phí để tham gia đủ các hội nghị, hội thảo quốc tế về
các công ước về môi trường, các khuôn khổ hợp tác trong khu vực; bố trí kinh
96
phí để thực hiện các sáng kiến, các sự kiện do Việt Nam chủ trì; tăng cường
đào tạo cho cán bộ hợp tác quốc tế; tiến tới cử đại diện Việt Nam tham gia các
tổ chức quốc tế về môi trường.
Xây dựng chiến lược hợp tác quốc tế của ngành: xác định các định
hướng hợp tác chiến lược, tập trung vào những vấn đề vừa giải quyết nhu cầu
trong nước vừa đóng góp giải quyết các vấn đề môi trường toàn cầu và khu
vực, chú trọng những vấn đề mới mà Việt Nam có lợi thế.
Mặc dù có những thuận lợi về chủ trương, thành tựu của giai đoạn
trước cũng như quan tâm của các đối tác phát triển, hợp tác quốc tế về môi
trường giai đoạn 2016-2020 đòi hỏi những nỗ lực đặc biệt nhằm vượt qua các
thách thức, đáp ứng được yêu cầu hội nhập. Để đẩy mạnh và nâng cao hiệu
quả hoạt động hợp tác quốc tế về môi trường trong giai đoạn mới, cần thay
đổi quan điểm về hợp tác quốc tế, tăng cường đầu tư kinh phí và đào tạo cho
hoạt động hợp tác quốc tế cũng như xây dựng chiến lược hợp tác quốc tế với
lộ trình thực hiện hợp lý.
3.2.2.7. Tăng cường thực hiện công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra về
môi trường
Để hoạt động, kiểm soát môi trường có hiệu lực, hiệu quả trong thời
gian tới cần quan tâm triển khai những giải pháp cơ bản sau:
Tăng cường rà soát, sửa đổi bổ sung, hoàn thiện chính sách pháp luật
về môi trường theo hướng ổn định; kế thừa những quy định đã đi vào cuộc
sống; nghiên cứu, lược bỏ những quy định không phù hợp, xa rời thực tế, hạn
chế quy định mang tính thủ tục hành chính không cần thiết, giảm phiền hà cho
doanh nghiệp nhưng vẫn đảm bảo quản lý môi trường chặt chẽ, hiệu quả.
Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, xử lý chất thải để
huy động tối đa mọi nguồn lực cho công tác bảo vệ môi trường; khuyến khích
người dân tham gia giám sát việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường
97
của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để phát hiện và xử lý kịp thời các
vi phạm về bảo vệ môi trường.
Cần nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Nghị định số 179/2013/NĐ-CP về xử
phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường phù hợp với Luật Bảo vệ môi
trường 2014, tăng cường công khai thông tin vi phạm về bảo vệ môi trường
trên các phương tiện thông tin đại chúng để tạo áp lực buộc các cơ sở sản
xuất, kinh doanh phải tuân thủ nghiêm túc quy định về bảo vệ môi trường;
Thường xuyên tập huấn, triển khai Luật Bảo vệ môi trường 2014 và các
văn bản hướng dẫn thi hành cho cơ quan quản lý các cấp và doanh nghiệp,
đẩy mạnh công tác truyền thông về môi trường với hình thức và nội dung đa
dạng, phong phú để từng bước nâng cao nhận thức cho cộng đồng về bảo vệ
môi trường.
Đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát môi trường có trọng
tâm, trọng điểm, giải quyết dứt điểm những nội dung, vấn đề nóng, bức xúc
về môi trường, thông qua đó cập nhật những quy định mới về bảo vệ môi
trường, hướng dẫn cho các địa phương, doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ, thủ
tục về môi trường, xử lý nghiêm các vi phạm gây ô nhiễm môi trường. Ngoài
ra, tiếp tục củng cố, hoàn thiện cơ cấu tổ chức về bảo vệ môi trường từ Trung
ương đến địa phương, đặc biệt, sớm bổ sung chức năng thanh tra chuyên
ngành cho Chi cục Bảo vệ môi trường, tăng cường biên chế cán bộ quản lý
môi trường cho cấp huyện, xã để đáp ứng yêu cầu quản lý trong thời gian tới.
Để công tác kiểm soát môi trường đạt được hiệu quả và thực sự là
công cụ đắc lực, không thể thiếu trong công tác quản lý nhà nước về môi
trường, bên cạnh việc hoàn thiện quy định pháp luật, tạo hành lang pháp lý
cần thiết cho hoạt động thanh tra, kiểm tra chủ động, linh hoạt, cần có cơ chế
sàng lọc đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra, thanh tra có tâm, đủ tầm, trong
sạch, bản lĩnh, hiểu biết pháp luật để vận dụng, xử lý tốt các tình huống cụ thể
98
trong công tác kiểm soát hoạt động bảo vệ môi trường. Dưới sự lãnh đạo của
lãnh đạo Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường, sự phối
hợp, hỗ trợ của các đơn vị trong và ngoài Chi cục Bảo vệ môi trường, thời
gian tới, công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm soát hoạt động bảo vệ môi trường
sẽ tiếp tục phát triển và đạt được nhiều kết quả cao hơn, góp phần bảo vệ môi
trường trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước cũng như phát
triển bền vững.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị đối với Quốc hội
Rà soát sửa đổi Luật Đa dạng sinh học và các luật liên quan nhằm hình
thành khuôn khổ pháp lý đủ mạnh, thống nhất và hiệu quả hơn để quản lý,
bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; nghiên cứu xây dựng Luật Không
khí sạch;
Về lâu dài, nghiên cứu hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ môi
trường theo hướng ban hành luật môi trường hoặc bộ luật môi trường. Đồng
thời, xem xét phương án nâng tầm cơ quan quản lý nhà nước về môi trường ở
Trung ương và địa phương, tương xứng với yêu cầu của thực tiễn;
Xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình giám sát chuyên đề về bảo
vệ môi trường đối với các dự án đầu tư, công trình lớn có nguy cơ tiềm ẩn gây
ô nhiễm môi trường cao do Quốc hội và Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ
trương đầu tư; đồng thời, chỉ đạo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thực hiện
Chương trình giám sát chuyên đề về bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu
tư, công trình có nguy cơ tiềm ẩn gây ô nhiễm môi trường cao thuộc thẩm
quyền quản lý của địa phương;
Quan tâm tăng tỷ lệ chi ngân sách cho hoạt động sự nghiệp môi trường
bảo đảm yêu cầu trong giai đoạn mới, đặc biệt là có cơ chế phù hợp và tăng
chi ngân sách cho các hoạt động quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường,
99
trong đó có công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; bảo đảm bố trí đủ nguồn
vốn thực hiện Chương trình quốc gia khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi
trường giai đoạn 2016 - 2020.
3.3.2. Kiến nghị đối với Chính phủ
Tập trung chỉ đạo giải quyết các vấn đề bức xúc nhằm ngăn chặn việc
gia tăng ô nhiễm môi trường, suy giảm đa dạng sinh học và tài nguyên thiên
nhiên, đảm bảo an ninh môi trường, coi đây là nhiệm vụ bảo vệ môi trường
trọng tâm trong 5 năm tới;
Chỉ đạo việc điều chỉnh chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các chương
trình phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm lồng ghép các yêu cầu bảo vệ môi
trường; yêu cầu các Bộ, ngành và địa phương thường xuyên theo dõi, kiểm
tra, đánh giá tình hình thực hiện và kịp thời điều chỉnh các chương trình, kế
hoạch, giải pháp cụ thể phù hợp với yêu cầu bảo vệ môi trường thực tế;
Chỉ đạo rà soát, điều chỉnh và bổ sung các quy định của pháp luật về
môi trường, tài nguyên, thuế, ngân sách, đầu tư, xây dựng, khoa học và công
nghệ, năng lượng bảo đảm thống nhất, đồng bộ, đáp ứng yêu cầu bảo vệ
môi trường, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật và cam
kết của Việt Nam trong việc thực hiện các thỏa thuận thương mại tự do thế hệ
mới; trong đó, chú trọng xây dựng các tiêu chí sàng lọc, tiếp nhận các dự án
đầu tư theo hướng tăng trưởng xanh và phát triển bền vững;
Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cho
ngành tài nguyên và môi trường, nhất là các địa phương, cấp huyện, cấp xã;
tăng cường năng lực điều phối, thống nhất quản lý nhà nước về môi trường
trên phạm vi cả nước của hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về môi trường.
Chỉ đạo xây dựng lực lượng ứng phó sự cố môi trường và hệ thống trang thiết
bị cảnh báo sự cố môi trường. Chỉ đạo việc hình thành bộ phận quản lý về bảo
tồn đa dạng sinh học trong cơ cấu của Chi cục Bảo vệ môi trường ở địa
100
phương để triển khai thực hiện Luật Đa dạng sinh học. Có cơ chế để cấp xã,
phường bố trí cán bộ phụ trách công tác môi trường trên địa bàn;
Chỉ đạo nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy xã hội hoá
hoạt động bảo vệ môi trường; cơ chế huy động vốn đầu tư trở lại cho bảo vệ
môi trường dựa trên nguyên tắc “người được hưởng lợi từ môi trường có
nghĩa vụ đóng góp tài chính cho bảo vệ môi trường; người gây ô nhiễm, sự cố
và suy thoái môi trường phải khắc phục, bồi thường thiệt hại” và cơ chế
khuyến khích, thúc đẩy hợp tác công - tư trong lĩnh vực môi trường;
Cân đối, bố trí vốn từ ngân sách Nhà nước và huy động các nguồn vốn
khác như vốn vay, trái phiếu chính phủ,... để thực hiện các nội dung của
Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030; chỉ đạo các cơ quan chức năng quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn thu
thuế bảo vệ môi trường tại các địa phương để đầu tư trở lại cho công tác bảo
vệ môi trường.
3.3.3. Kiến nghị đối với các bộ, ngành, địa phương
Tiếp tục xây dựng, trình chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện các
chương trình, đề án quốc gia nhằm giải quyết các vấn đề bức xúc về môi
trường;
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức hệ thống quản lý môi trường của từng cấp,
ngành, đặc biệt chú ý đến việc phân cấp và phân công trách nhiệm rõ ràng, cụ
thể; tăng cường năng lực của bộ máy quản lý môi trường các cấp; chú trọng
việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, tuyển chọn cán bộ có chuyên môn phù hợp
với yêu cầu của công tác quản lý môi trường;
Bảo đảm bố trí không dưới 1% ngân sách của địa phương chi cho sự
nghiệp bảo vệ môi trường; tăng cường theo dõi, giám sát việc quản lý, sử
dụng nguồn chi ngân sách cho bảo vệ môi trường một cách hiệu quả, có trọng
tâm, trọng điểm, đảm bảo chi đúng nội dung và đủ kinh phí theo quy định
101
nhằm nâng cao hiệu quả nguồn ngân sách nhà nước. Tăng cường huy động
nguồn lực từ các nguồn khác;
Khẩn trương ban hành các văn bản triển khai Luật Bảo vệ môi trường
năm 2014 tại địa phương; tăng cường tuyên truyền, phổ biến, quán triệt và
triển khai các nội dung của Luật vào thực tiễn địa phương, đặc biệt là những
nội dung mới;
Rà soát, khoanh vùng các đối tượng có nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường, rủi ro xảy ra sự cố môi trường và có các biện pháp kiểm soát chặt chẽ
hoạt động xả thải, phòng ngừa các sự cố môi trường bằng các biện pháp kỹ
thuật - công nghệ phù hợp, kết hợp tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát về
bảo vệ môi trường đối với các dự án, cơ sở sản xuất có hoạt động xả thải, đặc
biệt là các nguồn xả nước thải lớn ra các khu vực dễ bị tổn thương như vùng
duyên hải, ven biển; kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, đặc biệt
đối với các cơ sở thuộc danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
phải xử lý triệt để.
Xây dựng năng lực phòng ngừa, cảnh báo nguy cơ và ứng phó sự cố
môi trường ở các cấp, các ngành.
102
Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở khung lý thuyết quản lý nhà nước về môi trường trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh được trình bày ở Chương 1, và thực trạng quản lý
nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2014-
2016 được trình bày ở Chương 2, Chương 3 đã hệ thống phương hướng quan
điểm của Đảng và Nhà nước và đề xuất được các giải pháp quản lý nhà nước
theo từng nội dung cụ thể về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Đồng thời đưa ra những kiến nghị cụ thể đối với Trung ương và đối với thành
phố Hồ Chí Minh, để góp phần thực hiện tốt hơn công tác quản lý nhà nước
về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh thời gian tới.
103
KẾT LUẬN
Giai đoạn 2014-2016, công tác quản lý nhà nước về môi trường có
nhiều biến chuyển tích cực hơn so với giai đoạn trước. Ban chấp hành Trung
ương Đảng đã ban hành Nghị quyết định hướng việc chỉ đạo các hoạt động
quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Hệ
thống pháp luật về bảo vệ môi trường và hệ thống quản lý môi trường được
kiện toàn, đánh dấu bằng việc Quốc hội thông qua Luật bảo vệ môi trường
năm 2014 với nhiều điểm mới, thay thế Luật bảo vệ môi trường năm 2005.
Cùng với đó là các Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ về bảo vệ môi trường đã được ban hành. Trong giai đoạn này, với
nhiều nỗ lực, cố gắng, công tác bảo vệ môi trường đã có những thành tích
đáng ghi nhận. Nguồn đầu tư tài chính đã tiếp tục hỗ trợ tích cực, thúc đẩy
công tác bảo vệ môi trường. Nhận thức về bảo vệ môi trường của các cấp, các
ngành và của cộng đồng xã hội đã được nâng lên đáng kể. Những thành tựu
đó đã góp phần quan trọng góp phần hạn chế ô nhiễm, đảm bảo sự phát triển
bền vững kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, sức ép từ quá trình phát
triển kinh tế- xã hội cùng với những tác động của biến đổi khí hậu và thiên tai
đã và đang tiếp tục làm gia tăng nhiều áp lực đối với môi trường, gây ra
không ít vấn đề bức xúc về môi trường, tác động tới sức khỏe cộng đồng, ảnh
hưởng và làm thiệt hại đến kinh tế, làm gia tăng các xung đột liên quan đến
môi trường trong xã hội. Trong vài năm trở lại đây, vấn đề ô nhiễm bụi và
tiếng ồn tại các đô thị lớn, các trục giao thông trọng điểm tiếp tục có những
diễn biến phức tạp. Ô nhiễm chất hữu cơ, vi sinh, kim loại nặng trong nước
mặt còn khá phổ biến tại các lưu vực sông, đặc biệt là khu vực hạ lưu, nơi đi
qua các đô thị lớn, khu vực có hoạt động sản xuất công nghiệp phát triển, làng
nghề, khu vực khai thác khoáng sản. Nhiều dòng sông trong nội thành, nội thị,
mức độ ô nhiễm vẫn là vấn đề đáng lo ngại.
104
Đặc biệt, trong giai đoạn này, vấn đề xâm nhập mặn có xu hướng gia
tăng. Các sự cố môi trường do các dự án, cơ sở công nghiệp xả chất thải
không đúng quy định cũng gia tăng cả về số lượng và mức độ nghiêm trọng.
Môi trường đất ở một số khu vực đang có nguy cơ bị ô nhiễm, suy thoái do
hoạt động sản xuất nông nghiệp, do chất thải không được xử lý đúng quy định
tại các khu vực ven đô thị, Khu chế xuất, Khu công nghiệp và làng nghề.
Công tác thu gom, xử lý chất thải vẫn còn nhiều bất cập, đặc biệt là đối với
chất thải rắn khu vực nông thôn và chất thải nguy hại. Tình trạng suy giảm đa
dạng sinh học chưa được ngăn chặn, vẫn diễn ra với các biểu hiện phức tạp.
Vấn đề môi trường liên quốc gia đặt ra ngày càng nhiều thách thức đối với
công tác quản lý môi trường của nước ta.
105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Bí Thư (2013), Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm
2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
2. Bộ Chính trị (1998), Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 28 tháng 6 năm 1998
của Bộ Chính trị về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong quá trình
công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
3. Bộ Chính Trị (2004), Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị
ngày 15 tháng 11 năm 2004 về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước,
4. Bộ Chính Trị (2011), Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 - 2015) và phương hướng, nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2016 - 2020).
5. Bộ Chính Trị (2016), Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI tại Đại hội lần thứ XII của Đảng.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015), Thông tư số 27/2015/TT-
BTNTM của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 29 tháng 5 năm
2015 về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế
hoạch bảo vệ môi trường.
7. Báo Nhân Dân (2016), thành phố Hồ Chí Minh quyết liệt bảo vệ môi
trường, chủ nhật ngày 26 tháng 6 năm 2016.
8. Báo Sài Gòn Giải Phóng (2016), cổng thông tin điện tử thành phố
Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 2 năm 2016.
106
9. Báo Công An thành phố Hồ Chí Minh (2016), thành phố Hồ Chí
Minh gần 10 tỷ đồng để cải tạo môi trường nước, thứ ba ngày 14 tháng 6 năm
2016.
10. Báo Diễn đàn Doanh nghiệp (2016), thành phố Hồ Chí Minh thiếu
giải pháp hỗ trợ xe buýt sử dụng khí CNG, ngày 7 tháng 4 năm 2016.
11. Chính phủ (2009), Nghị định số 117/2009/NĐ-CP của Chính phủ
thay thế Nghị định số 81/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
12. Chính phủ (2015), Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02
năm 2015 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật bảo vệ môi trường.
13. Chính phủ (2013), Nghị quyết số 35-NQ/CP ngày 18 tháng 3 năm
2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường.
14. Chính phủ (2015), Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02
năm 2015 về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường.
15. Chính phủ (2015), Nghị định số 38/2015/NĐ-CP quy định về quản
lý chất thải và phế liệu đã được Chính phủ ban hành ngày 24 tháng 4 năm
2015.
16. Chính phủ (2015), Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015
quy định về quản lý chất thải và phế liệu.
17. Chi cục Bảo vệ môi trường thành phố Hồ Chí Minh (2014), Báo
cáo số: 6508/CCBVMT-KHTH ngày 27 tháng 10 năm 2014 Về việc báo cáo
107
tình hình kinh tế - xã hội năm 2014 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2015.
18. Công Báo (2017), số 17+18 ngày 15 tháng 02 năm 2017.
19. Phạm Minh Đạo (2001), Tăng cường quản lý nhà nước về môi
trường ở Đồng Nai” Luận văn Cao học quản lý công, Học viện Hành chính
Quốc gia.
20. Học viện Hành chính (2008), giáo trình Quản lý nhà nước về Tài
nguyên và môi trường, nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
21. Liên Hợp Quốc (1981), tuyên ngôn thế giới về nhân quyền.
22. Quốc hội (2013), Hiến pháp năm 2013 của Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
23. Quốc hội (2014), Luật số 55/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014
của Quốc Hội về việc ban hành Luật bảo vệ môi trường.
24. Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh (2017),
Quyết định số 288/QĐ-STNMT-CCBVMT ngày 03 tháng 02 năm 2017 của sở
Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh Về ban hành Kế hoạch
thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ X về Chương trình
giảm ô nhiễm môi trường giai đoạn 2016 – 2020.
25. Thủ Tướng Chính Phủ (2001), Quyết định số 752/QĐ-TTg ngày 19
tháng 6 năm 2001 về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể hệ thống thoát nước
thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020.
26. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 1216/2012/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ ngày 05 tháng 9 năm 2012 về việc Phê duyệt Chiến
lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
108
27. Tin Môi trường (2011), gần 2000 tỷ đồng cải tạo Kênh và dọc
đường Kênh Tân Hóa – Lò Gốm.
28. Tạp chí Môi trường – Tổng cục Môi trường (2011), mạng lưới quan
trắc môi trường thành phố Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 10 năm 2011.
29. Phạm Thị Ngọc Trầm (2006), Giáo trình Quản lý nhà nước đối với
Tài nguyên và Môi trường vì sự phát triển bền vững dưới góc nhìn xã hội-
nhân văn, Nhà xuất bản Khoa học xã hội.
30. Phạm Khắc Tuấn (2005), “Tăng cường quản lý nhà nước về công
tác môi trường đô thị thị xã Hà Đông” Luận văn Cao học quản lý công, Học
viện Hành chính Quốc gia.
31. Ủy Ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh (2014), Chỉ thị
08/2014/CT-UBND ngày 06-5-2014 Về tăng cường công tác quản lý và bảo
vệ môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
32. Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh (2014), Chỉ thị số
04/2014/CT-UBND ngày 11-3-2014 Về tăng cường công tác kiểm tra, xử lý vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực vệ sinh môi trường, trật tự đô thị trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh.
33. Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh (2015), Quyết Định
57/2015 QĐ-UBND ngày 10-12-2015 Về ban hành Quy định quản lý tài
nguyên nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
34. Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh (2016), Quyết Định
25/2016 QĐ-UBND ngày 11-7-2016 Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động
của Sở Tài nguyên va Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh.
35. Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh (2016), Quyết định số
5187/QĐ-UBND ngày 03 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố
109
về việc phê duyệt danh mục các cơ sở phải di dời do không phù hợp quy
hoạch xây dựng đô thị trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đợt 1 năm 2016.
36. VietNamNet (2013), bảo vệ môi trường bằng kỷ luật thép ở
Singapore, ngày 23 tháng 8 năm 2013.
37. VNEXPRESS (2014), thành phố Hồ Chí Minh chi tiếp 11 000 tỷ
đồng cho dự án vệ sinh môi trường, thứ 4 ngày 08 tháng 10 năm 2014.
38. Wikipedia Tiếng Việt (2014), giới thiệu về Thành phố Hồ Chí
Minh.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_moi_truong_tren_dia_ban_thanh_p.pdf