Vấn đề lao động và việc làm nói chung, việc làm của thanh niên nói
riêng, nhất là thanh niên nông thôn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Những năm qua, Đảng, Nhà
nước ta đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách thiết thực nhằm phát huy tối đa
nội lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trẻ, đáp ứng yêu cầu của quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp cách mạng, Đảng ta luôn đánh giá
cao vai trò của thanh niên, xây dựng chiến lược, giáo dục, bồi dưỡng, tổ chức
thanh niên thành lực lượng xứng đáng kế tục sự nghiệp cách mạng. Ngày nay,
thanh niên được đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược bồi dưỡng, phát huy
nguồn lực con người. Chăm lo, giáo dục, bồi dưỡng và phát triển thanh niên
vừa là mục tiêu, vừa là động lực bảo đảm cho sự ổn định và phát triển bền
vững của đất nước.
Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng của mỗi
quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Thiếu
việc làm, không có việc làm hoặc việc làm với năng suất và thu nhập thấp sẽ
không thể giúp thanh niên bảo đảm cuộc sống và phát triển bền vững. Đối với
thanh niên nông thôn, việc làm liên quan đến yếu tố đất đai, tư liệu lao động,
công cụ lao động và kỹ năng nghề và vốn sản xuất. Các yếu tố trên kết hợp
thành một chỉnh thể tác động mạnh đến đời sống của thanh niên nông thôn.
Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn, vì vậy là tiền đề quan trọng để
sử dụng có hiệu quả nguồn lao động này. Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy của
Ban Chấp hành Trung ương khóa X "Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa" đã
chỉ rõ nhiệm vụ: "Nâng cao chất lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng
thu nhập và cải thiện đời sống cho thanh niên"
95 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 873 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiệp.
Nhiều thanh niên chưa xác định được năng lực bản thân cũng như nhu
cầu thị trường lao động để lựa chọn hướng đi phù hợp. Thực tế cho thấy,
nhiều sinh viên ra trường có bằng cấp nhưng thiếu kiến thức thực tiễn về
nghề, thiếu kỹ năng mềm, không đáp ứng được yêu cầu công việc. Một bộ
57
phận thanh niên ngại khó, ngại khổ; thiếu chủ động, nhạy bén, chưa chịu khó
trau dồi tay nghề, rèn luyện bản thân. Thực tế này dẫn đến tình trạng một bộ
phận TNNT không thể kiếm được việc hoặc phải chuyển sang làm những
công việc thời vụ, lao động phổ thông.
Thứ hai, kinh phí hỗ trợ cho các đối tượng tham gia học nghề còn thấp
so với chi phí sinh hoạt hiện nay, nên một số lao động có nhu cầu đi làm công
nhật để đảm bảo đời sống hàng ngày, do đó ít tham gia học nghề. Một số
LĐNT khi tham gia học nghề chưa xác định được mục tiêu học nghề nhằm
giải quyết việc làm để tăng thu nhập cao hơn so với việc làm cũ nên lúng túng
khi tìm việc và tự tạo việc làm. LĐNT còn ngại đi làm ăn xa để chuyển đổi
nghề nên không mặn mà với việc đăng ký học những nghề mới, trong khi nhu
cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp tại địa phương không đáp ứng hết nhu
cầu được làm việc của người lao động sau học nghề. Bên cạnh đó, phần lớn số
người nghèo, cận nghèo là đối tượng già cả, neo đơn, bệnh tật, thiếu lao động
và không có nhu cầu học nghề để giải quyết việc làm nên rất khó thoát nghèo
từ việc học nghề.
Có một thực tế là các doanh nghiệp chưa coi thanh niên nông thôn là
lực lượng lao động chủ chốt nên chưa nhiệt tình và tin cậy để hỗ trợ tài chính
cho các hoạt động sản xuất – kinh doanh. Số thanh niên được vay vốn để phát
triển sản xuất chưa nhiều. Việc phổ biến nghề mới, đào tạo nghề, tư vấn nghề
và hỗ trợ các kỹ năng nghề cũng như hỗ trợ, khuyến khích đầu tư vào khu vực
nông thôn còn rất hạn chế.
Thứ ba, do một số xã khảo sát nhu cầu học nghề chưa chặt chẽ, thiếu
sâu sát từ đầu năm nên thay đổi nhiều lần kế hoạch mở lớp, chưa phối hợp
khảo sát thường xuyên số lao động có việc làm sau học nghề; Các hoạt động
phối hợp vận động, tuyên truyền, tư vấn, định hướng cho LĐNT về học nghề
58
để giải quyết việc làm chưa được thực hiện thường xuyên, sâu sát tới người
lao động nông thôn vùng sâu
Chất lượng học nghề chưa cao. Người học có trình độ văn hóa thấp;
năng lực của một bộ phận giáo viên, cán bộ quản lý, dạy nghề còn hạn chế.
Hầu hết các trung tâm dạy nghề ở các địa phương còn thiếu đội ngũ giáo viên.
Đội ngũ giáo viên hiện có phần lớn đều được ký hợp đồng thời vụ. Thời gian
đào tạo nghề, chuyển đổi ngành nghề cho thanh niên nông thôn còn ngắn dẫn
tới chất lượng dạy nghề chưa cao.
Thứ tư, công tác phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể trong công tác
chăm lo, giáo dục, đào tạo, giải quyết việc làm cho thanh niên chưa thường
xuyên, thiếu chặt chẽ và chưa mang lại hiệu quả cao. Chưa huy động được sự
đóng góp của toàn xã hội và sự tham gia của các doanh nghiệp. Hoạt động
của đa số các cơ sở dạy nghề còn trông chờ, ỷ lại, dựa vào chỉ tiêu ngân sách
nhà nước cấp, thiếu chủ động đổi mới để đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động.
Việc đào tạo chưa thật sự gắn với giải quyết việc làm cho thanh niên.
Tỷ lệ thanh niên sau đào tạo nghề được giải quyết việc làm còn thấp, cơ hội,
khả năng tìm được việc làm của họ chưa cao. Nhiều học viên sau khi đào tạo
không tìm được việc làm phù hợp với nhu cầu cũng như đáp ứng được yêu
cầu của các doanh nghiệp tại địa phương. Công tác nắm bắt thị trường lao
động, dự báo nhu cầu lao động chưa được quan tâm đúng mức nên việc định
hướng nghề nghiệp chưa làm được tốt, nhiều lao động học xong không có
việc làm. Thiếu sự phối hợp với các doanh nghiệp để đào tạo theo địa chỉ hay
đào tạo nghề theo đơn đặt hàng; đồng thời, chưa hình thành hệ thống các
trung tâm thông tin về cung - cầu lao động cũng như xây dựng được các tiêu
chí kiểm định chất lượng đào tạo nghề. Đặc biệt, trong bối cảnh nền kinh tế
toàn cầu suy thoái như hiện nay, nhu cầu tuyển dụng lao động có sự suy giảm
đáng kể, cùng với đó là chế độ tiền lương và các chế độ phúc lợi khác dành
59
cho người lao động không được đảm bảo, thậm chí thấp, dẫn đến khó khăn
trong việc giới thiệu lao động đúng theo yêu cầu của doanh nghiệp cũng như
không có sự thống nhất giữa các bên nên lao động có việc làm ngày một
giảm. Bên cạnh đó, nguồn vốn cho thanh niên vay để đầu tư phát triển kinh tế
còn hạn chế, vì vậy khó khăn cho việc đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh
đối với các dự án của thanh niên...
60
Tiểu kết chương 2
Trong những năm qua Lãnh đạo tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Kiên
Giang đã có những chính sách, văn bản thiết thực và tạo điều kiện góp phần
phát triển kinh tế - xã hội của huyện cũng như giải quyết các vấn đề xã hội
trong đó có vấn đề QLNN về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn. Trong
đó có tiến hành các nội dung: Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn; xây dựng các thiết
chế hỗ trợ người lao động học nghề và tự tạo việc làm; hoàn thiện về cơ sở
vật chất, tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ làm công tác QLNN về tạo việc
làm cho thanh niên nông thôn. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về lĩnh vực tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn được thường xuyên thực hiện.
Tuy nhiên, chất lượng nguồn cung lao động còn nhiều hạn chế: thể lực
người lao động yếu, tỷ lệ lao động qua đào tạo chưa cao, thiếu lao động có
chuyên môn kỹ thuật, lao động thiếu kỹ năng công nghiệp, ý thức tổ chức, kỷ
luật lao động chưa nghiêm. Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn đã và đang
là vấn đề cấp bách do đặc điểm của nguồn nhân lực trong mối tương quan với
yêu cầu, đòi hỏi của công cuộc phát triển kinh tế xã hội của huyện. Vì vậy,
đòi hỏi toàn bộ hệ thống chính trị trên địa bàn huyện càn tăng cường công tác
phối hợp chỉ đạo một cách đồng bộ các giải pháp phù hợp với công tác QLNN
về tạo việc làm cho thanh niên nông thông trên địa bàn của huyện.
61
Chương 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TẠO
VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN KIÊN LƯƠNG, TỈNH KIÊN GIANG
3.1. Quan điểm chỉ đạo trong công tác QLNN về tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương
3.1.1. Quan điểm
Đào tạo nghề cho LĐNT là sự nghiệp của Đảng, nhà nước, của các cấp,
các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng
yêu cầu CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn. Nhà nước tăng cường đầu tư
để phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn, có chính sách đảm bảo
thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với mọi lao động nông
thôn, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toan xã hội tham gia đào tạo
nghề cho lao động nông thôn.
Chuyển mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ đào tạo theo
năng lực sẵn có của cơ sở đào tạo theo nhu cầu học nghề của lao động nông
thôn và yêu cầu thị trường lao động; gắn đào tạo nghề với chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Đổi mới và phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo hướng
nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và điều kiện thuận lợi để lao động nông
thôn tham gia học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu
cầu học nghề của mình.
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, tạo sự
chuyển biến sâu sắc về mặt chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng; nhằm
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã đủ tiêu chuẩn, chức danh cán bộ, công
chức đủ trình độ, bãn lĩnh lãnh đạo, quản lý và thành thạo chuyên môn,
62
nghiệp vụ trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội ở xã phục vụ cho công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu, chỉ tiêu chương trình đào tạo nghề đến
năm 2020 và thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 43/2016/NQ-HĐND, ngày
01/8/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc đào tạo nghề cho
lao động nông thôn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016 – 2020, và kế hoạch thực
hiện đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Kiên
Lương giai đoạn 2016-2020, Ban Chỉ đạo đề án huyện Kiên Lương tiếp tục đề
ra các chỉ tiêu quan trọng đến năm 2020 cụ thể như sau:
+ Triển khai thực hiện Đề án đào tạo nghề hàng năm. Phối hợp đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước về dạy nghề cho lao động nông thôn.
+ Tập trung đào tạo nghề để chuyển dần lao động nông nghiệp sang lao
động ngành nghề, dịch vụ, cung cấp lao động cho các khu công nghiệp, xuất
khẩu lao động.
+ Bám sát mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế-xã hội và phát triển
nguồn nhân lực của huyện để có kế hoạch đào tạo gắn với giải quyết việc làm.
Đẩy mạnh công tác thông tin, tư vấn, hướng nghiệp, công tác xã hội
hoá dạy nghề, đa dạng hoá các hình thức dạy nghề.
+ Dạy nghề gắn với tổ chức xây dựng và phát triển tổ hợp tác liên kết
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, xây dựng các mô hình làm nơi tham quan học
tập cho học viên.
+ Phát huy có hiệu quả của Trường Trung cấp nghề vùng Tứ Giác Long
Xuyên. Thường xuyên đầu tư trang thiết bị dạy nghề, xây dựng chương trình,
giáo trình phù hợp với khả năng tiếp thu của học viên.
63
+ Thực hiện tốt chương trình phối hợp về lĩnh vực dạy nghề giữa các tổ
chức Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn thanh niên, Ngân hàng
Chính sách Xã hội và ngành Lao động-Thương binh và Xã hội.
+ Đi đôi với công tác đào tạo nghề cho người lao động, phối hợp tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hoá đội ngũ giáo viên dạy nghề theo tiêu
chuẩn quy định.
+ Chú trọng công tác phối hợp bồi dưỡng và đào tạo nghiệp vụ cho cán
bộ làm công tác quản lý nhà nước về dạy nghề của huyện.
3.1.2. Định hướng
Giải quyết việc làm cho TNNT là cơ sở để phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH
– HĐH. Vì vậy, giải quyết việc làm không chỉ là trách nhiệm của cơ quan
trực tiếp quan hệ đến lao động, việc làm mà còn là trách nhiệm của tất cả các
cấp, các ngành, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp và cả bản thân thanh
niên. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của BCH Trung ương khóa X về “Tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối vớ công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh
CNH – HĐH” đã chỉ rõ nhiệm vụ “Nâng cao chất lượng lao động trẻ, giải
quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho thanh niên”. Để thực
hiện tốt hỗ trợ giải quyết việc làm cho TNNT huyện Kiên Lương, đáp ứng
yêu cầu về lao động và việc làm, góp phần phục vụ cho việc xây dựng nông
thôn mới huyện Kiên Lương, phương hướng cơ bản thực hiện mục tiêu chiến
lược những năm tiếp theo cần tập trung vào những vấn đề sau:
+ Cần thực hiện tốt Đề án 1956 của Chính phủ về đào tạo nghề cho
thanh niên nông thôn đến năm 2020
+ Đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
64
+ Gắn đào tạo với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch xây dựng xã nông thôn mới, đáp ứng nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông
nghiệp.
+ Đào tạo, bồi dưỡng để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã có bản
lĩnh chính trị, có trình độ năng lực, có phẩm chất đáp ứng yêu cầu công việc
quản lý hành chính, quản lý điều hành kinh tế - xã hội phục vụ Nhân dân.
+ Tập trung nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao
trình độ tay nghề cho lao động.
+ Tăng cường các hoạt động dạy nghề, nhất là dạy nghề cho lao động
nông thôn theo quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
+ Tổ chức tư vấn, giới thiệu, tìm kiếm việc làm cho lao động nông
thôn,
+ Định hướng đào tạo nghề ngay từ khi còn học phổ thông.
+ Chủ động, tăng cường liên kết với các doanh nghiệp, các tổ chức để
cung ứng các dịch vụ lao động cho người sử dụng lao động.
+ Hỗ trợ thanh niên thành lập các tổ tiết kiệm vay vốn, cũng như tạo
điều kiện để thanh niên tiếp cận khoa học kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh.
+ Có chính sách hỗ trợ người học nghề; hình thành quỹ hỗ trợ học
nghề. Đặc biệt, ngành GD-ĐT cần tập trung phân luồng học sinh, nâng cao tỷ
lệ học sinh tốt nghiệp THPT vào học nghề...
+ Nâng cao tính chủ động học tập, nâng cao trình độ, kiến thức chuyên
môn những gương thanh niên nông thôn điển hình vượt khó, vươn lên lập
thân, lập nghiệp, làm giàu chính đáng.
+ Thực hiện tốt công tác kiểm tra giám sát về dạy nghề và giải quyết
việc làm cho thanh niên.
65
+ Đồng thời, chủ động nắm bắt, quản lý, giáo dục đoàn viên, thanh niên
đi làm ăn xa để có kế hoạch hoạt động phù hợp với từng đối tượng và có giải
pháp trong đào tạo nghề cho họ.
+ Đẩy mạnh công tác thông tin thị trường lao động, giới thiệu ngành
nghề tốt để thanh niên dễ dàng tiếp cận và tìm hiểu những ngành nghề mà
mình dự định theo học, định hướng cho thanh niên, giúp họ hiểu được sau khi
học họ sẽ làm gì.
+ Bên cạnh đó, cần tìm ra các mô hình đào tạo nghề phù hợp với từng
địa phương, đặc biệt là công tác liên kết đào tạo nghề để đáp ứng nhu cầu đào
tạo theo địa chỉ, đơn đặt hàng của các doanh nghiệp.
3.2. Giải pháp nâng cao QLNN về tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn huyện Kiên Lương
3.2.1. Về tăng cường và đổi mới công tác QLNN về tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương
Xây dựng chiến lược truyền thông quốc gia về định hướng nghề nghiệp
và việc làm cho thanh niên nông thôn, trong đó chú trọng những thông tin về
thị trường lao động, cung cấp cho họ những số liệu tin cậy về lao động, việc
làm đến các địa phương để có căn cứ xây dựng chương trình hướng nghiệp
cho thanh niên nông thôn, giúp họ có điều kiện tiếp xúc với thông tin và
những cơ hội tìm kiếm việc làm một cách đầy đủ và chính xác. Mở rộng các
hình thức tư vấn nghề, nâng cao năng lực cũng như hiệu quả hoạt động các
trung tâm dịch vụ việc làm cho thanh niên nông thôn.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 nêu rõ, một trong các
đột phá chiến lược cần tập trung là “phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản nền giáo
dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và
ứng dụng khoa học, công nghệ”. Để xây dựng nguồn lực thanh niên có chất
66
lượng cao, đáp ứng yêu cầu thị trường lao động hiện nay, các cấp ủy đảng,
chính quyền tiếp tục quán triệt quan điểm của Đảng về thực hiện tốt các chính
sách việc làm, thu nhập nhằm khuyến khích và phát huy tiềm năng lao động
trẻ. Đẩy mạnh việc thực hiện Đề án hỗ trợ thanh niên tham gia thực hiện các
chương trình, trong đó có các chương trình thanh niên tình nguyện tham gia
xây dựng các công trình trọng điểm quốc gia hoặc các dự án lớn của Nhà
nước, chương trình thanh niên lập thân, lập nghiệp, chương trình thanh niên
tham gia xuất khẩu lao động,...
Tiếp tục hoàn thiện chính sách giáo dục, đào tạo cho thanh niên, giúp
thanh niên có điều kiện được học tập nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp
vụ, khoa học kỹ thuật, kỹ năng quản lý, kiến thức thị trường để có cơ hội lựa
chọn nghề phù hợp. Khuyến khích việc tổ chức đào tạo nghề tại doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất; chú ý đào tạo nghề công nghiệp, dịch vụ cho thanh
niên, học sinh mới tốt nghiệp phổ thông, đặc biệt với học sinh nông thôn,
nhằm giúp họ chuẩn bị điều kiện chuyển nghề sang lĩnh vực phi nông nghiệp
như: công nghiệp, thủ công nghiệp, dịch vụ, bán hàng,... Hoạt động đào tạo
nghề nên tiến hành tại các địa phương để giảm chi phí.
Thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên theo các nhóm
đối tượng. Đối với nhóm thanh niên tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng,
trung cấp nghề cần được sử dụng vào khu vực kinh tế đòi hỏi chất lượng lao
động cao, có chính sách ưu đãi, trọng dụng nhân tài. Đối với những thanh
niên học hết phổ thông, không có điều kiện học lên cao hơn, cần có chính
sách hỗ trợ đào tạo nghề, phát triển ngành nghề, sản xuất nông nghiệp hàng
hóa; phát triển các khu công nghiệp thu hút nhiều lao động không đòi hỏi cao
về tay nghề, ưu tiên đưa thanh niên đi xuất khẩu lao động theo hướng mở
rộng thị trường, khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình, tự tạo việc làm
trong thanh niên. Đối với nhóm thanh niên thất nghiệp, mất việc làm, cần thực
67
hiện các giải pháp khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế tư nhân,
doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ kinh doanh cá thể, tiểu thương để thu hút lao
động, giải quyết việc làm. Có chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu
thị trường lao động. Tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên thất nghiệp, mất
việc làm tiếp cận được các nguồn vốn vay ưu đãi giải quyết việc làm, xoá đói,
giảm nghèo để tự tạo việc làm. Tạo môi trường thuận lợi và khuyến khích các
thành phần kinh tế đầu tư vào khu vực nông thôn để phát triển sản xuất, tạo
việc làm mới, tăng thu nhập cho thanh niên nông thôn cải thiện đời sống.
Thực hiện xã hội hoá công tác giải quyết việc làm cho thanh niên. Xã
hội hoá giải quyết việc làm cho thanh niên là quá trình mở rộng sự tham gia
của các chủ thể, các tổ chức chính trị - xã hội với các hình thức, phương thức
đa dạng, linh hoạt nhằm huy động tối đa nguồn lực của cộng đồng, xã hội
cùng Nhà nước tạo nhiều việc làm cho thanh niên.
Tuyên truyền về hướng nghiệp, tạo việc làm cho thanh niên, trong đó
chú trọng những thông tin về thị trường lao động, cung cấp kịp thời những số
liệu tin cậy về lao động, việc làm đến các địa phương, cơ sở để có căn cứ xây
dựng chương trình hướng nghiệp cho thanh niên, giúp họ có điều kiện tiếp
cận với thông tin chính xác và những cơ hội tìm kiếm việc làm.
Phát huy vai trò của Đoàn Thanh niên trong giải quyết việc làm cho
thanh niên. Đoàn Thanh niên cần chủ động tham gia cùng với Nhà nước hoàn
thiện chính sách, thực hiện các hoạt động định hướng nghề nghiệp cho thanh
niên; trực tiếp quản lý và triển khai các chương trình, dự án về dạy nghề, tạo
việc làm, dịch vụ việc làm cho thanh niên. Phát huy mạnh mẽ vai trò xung
kích của Đoàn Thanh niên trong các cuộc vận động và các phong trào thi đua
yêu nước, xây dựng làng kinh tế mới thanh niên,... Đồng thời, phát huy sự nỗ
lực và trách nhiệm của thanh niên trong học tập, lao động và việc làm. Xây
dựng cho thanh niên ý chí tự vươn lên, chủ động, tự giác học tập, nâng cao
68
trình độ, kiến thức chuyên môn, cần cù, chịu khó, sáng tạo, rèn luyện tác
phong công nghiệp, vươn lên lập thân, lập nghiệp, làm giàu chính đáng.
Thường xuyên rèn luyện đạo đức, lối sống lành mạnh, ý thức tổ chức, kỷ luật
lao động, ý thức và năng lực làm chủ bản thân, làm chủ xã hội, sẵn sàng đảm
nhận những công việc khó khăn, gian khổ.
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và các
chương trình hình thức về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
Tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ở cơ sở nông thôn cần
chủ động thực hiện các chương trình thanh niên, các đề án thanh niên tham
gia phát triển kinh tế; triển khai hiệu quả Đề án quy hoạch và phát triển các
các làng thanh niên lập nghiệp. Phát huy mạnh mẽ vai trò xung kích của thanh
niên trong các cuộc vận động: “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh”, “Tuổi trẻ chung tay xây dựng nông thôn mới” và các
phong trào, các chương trình: “Thắp sáng ước mơ tuổi trẻ Việt Nam vì dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, “Bốn đồng hành với thanh
niên lập thân, lập nghiệp”.
Các chính sách hỗ trợ tạo việc làm cho TNNT cần được quy định cụ thể,
các quy định có liên quan đến tạo việc làm cho TNNT chưa đủ mạnh để xóa
bỏ mọi rào cản; việc lồng ghép mục tiêu việc làm cho TNNT trong các
chương trình phát triển KT-XH phải được quan tâm và thực sự hiệu quả.
Ủy ban nhân dân huyện cần có hướng chỉ đạo thành lập các chương
trình, dự án vay vốn để thanh niên tham gia vay vốn phát triển kinh tế, bên
cạnh đó, Huyện đoàn cần phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng chính sách xã hội
và Phòng lao động Thương binh xã hội huyện rà soát các đối tượng thanh
niên khó khăn để có hướng hỗ trợ về vốn, học nghề,qua đó thanh niên có
điều kiện thành lập các tổ hợp tác và tạo việc làm cho các thanh niên khác khi
tham gia vào tổ hợp tác thanh niên.
69
Tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia theo ngành nghề, vị trí công việc cần
được xây dựng; hoạt động đánh giá, cấp các chứng chỉ, chứng nhận học nghề
phải thực hiện sớm và đồng bộ để người lao động hoàn thiện năng lực bản
thân, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Chính sách bảo hiểm thất nghiệp cần phải được kiện toàn nhằm đảm bảo
việc làm toàn diện cho người lao động; có chính sách duy trì việc làm, ngăn
ngừa và hạn chế thất nghiệp; việc thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp
hiện hành cũng đang bộc lộ một số hạn chế về đối tượng, điều kiện, tổ chức
thực hiện, đòi hỏi phải sửa đổi, bổ sung và mở rộng để thực hiện tốt mục tiêu
BHTN, nhanh chóng giúp người thất nghiệp tìm được việc làm, đồng thời
thực hiện tốt thủ tục cải cách hành chính.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật về giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nhân
lực có tay nghề cao. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ chương trình, nội
dung đào tạo nhân lực có tay nghề cao. Nội dung đào tạo nhân lực có tay nghề
cao cần được xây dựng theo hướng tích hợp kiến thức, kỹ năng, nhất là kỹ
năng thực hành và làm việc theo nhóm. Tăng cường giáo dục tác phong làm
việc chuyên nghiệp, phẩm chất đạo đức để hình thành năng lực nghề nghiệp,
nhân cách cho người học.
Đổi mới phương pháp dạy và học của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức,
kỹ năng của người học vào thực hành tay nghề. Đổi mới phương thức đánh
giá và công nhận tốt nghiệp; xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng đào
tạo nhân lực có tay nghề cao của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên cơ sở
kiến thức, năng lực thực hành, ý thức kỷ luật và đạo đức nghề nghiệp.
70
3.2.3. Về hoàn thiện cơ chế, chính sách về tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn
Tiếp tục quán triệt quan điểm của Đảng ta là: “Thực hiện tốt các chính
sách về lao động, việc làm, tiền lương và thu nhập nhằm khuyến khích và
phát huy cao nhất năng lực của người lao động. Bảo đảm quan hệ lao động
hài hòa, cải thiện môi trường và điều kiện lao động. Đẩy mạnh dạy nghề và
tạo việc làm. Hỗ trợ học nghề và tạo việc làm cho các đối tượng chính sách,
người nghèo, lao động nông thôn và vùng đô thị hóa”. Tiếp tục thực hiện
Nghị quyết Trung ương 7 khóa X “Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”;
đồng thời, thực hiện thật tốt Đề án “Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc
làm giai đoạn 2008 – 2015”.
Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện chính sách và tập trung đào tạo nghề
cho thanh niên nông thôn, giúp họ nâng cao kiến thức khoa học – kỹ thuật, kỹ
năng quản lý, kiến thức thị trường để lựa chọn nghề phù hợp. Khuyến khích
đào tạo nghề tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất. Chú ý đào tạo nghề công
nghiệp – dịch vụ cho thanh niên, học sinh nông thôn mới tốt nghiệp phổ thông
giúp họ chuẩn bị điều kiện chuyển nghề sang lĩnh vực phi nông nghiệp như:
công nghiệp, thủ công nghiệp, dịch vụ nông thôn, bán hàng Cần nỗ lực và
sáng tạo tìm kiếm những mô hình đào tạo nghề phù hợp để tránh tốn kém,
lãng phí.
Huy động từ nhiều nguồn lực để tăng vốn Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm
cho thanh niên nông thôn; đầu tư ngân sách thỏa đáng để mở rộng mạng lưới
dạy nghề, phổ cập nghề cho thanh niên, hỗ trợ vốn cho doanh nhân trẻ nông
thôn. Có chính sách tín dụng ưu đãi cho các Tổ hợp tác thanh niên phát triển
kinh tế trên đại bàn. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng dịch vụ thị trường lao
71
động, tín dụng ưu đãi cho thanh niên nông thôn vay vốn phát triển kinh tế và
tạo việc làm.
Ủy ban nhân dân huyện cần đẩy mạnh các công tác thu hút, khuyến
khích các thành phần kinh tế đầu tư vào khu vực nông thôn để phát triển sản
xuất, tạo việc làm mới, tăng thu nhập cho thanh niên nông thôn cải thiện đời
sống.
Để thực hiện được các mục tiêu đó, định hướng chính sách việc làm
giai đoạn 2012 - 2020 cần:
Thứ nhất, quy định trong Luật Việc làm về chính sách việc làm của Nhà
nước. Trong đó, Nhà nước không chỉ có trách nhiệm tạo việc làm mà phải có
trách nhiệm định hướng phát triển việc làm hướng tới thúc đẩy và bảo đảm
việc làm bền vững cho người lao động; có những quy định về các giải pháp cụ
thể của Nhà nước.
Thứ hai, cần gắn kết chính sách việc làm với chính quá trình và kế hoạch
tổng thể về tái cấu trúc kinh tế theo hướng hiện đại và phát triển bền vững.
chủ động phát triển có tổ chức các thị trường lao động có nhiều tiềm năng và
hiệu quả kinh tế cao, nhất là thị trường lao động chất lượng cao về kinh tế
nông nghiệp, kinh tế biển, công nghệ thông tin và xuất khẩu lao động.
Để nâng cao hiệu lực của chính sách việc làm cần có sự phối hợp đồng
bộ các cấp, ngành và địa phương có liên quan; tăng cường giám sát, kiểm tra
việc thực hiện chính sách, phát hiện những hạn chế, những ách tắc để xử lý
kịp thời, qua đó để các chính sách đi vào cuộc sống có hiệu quả hơn.
Tổ chức tốt hoạt động dịch vụ việc làm. Hoạt động của các trung tâm
giới thiệu việc làm cần chú trọng đến hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm,
thông tin thị trường lao động. Tăng cường phối hợp hoạt động giữa các trung
tâm giới thiệu việc làm, giữa trung tâm với các doanh nghiệp, người sử dụng
lao động.
72
Thứ ba, chính sách việc làm cần được thực hiện trong đồng bộ và đồng
thời, thậm chí đi trước một bước với các chính sách kinh tế khác. Đặc biệt,
công tác đào tạo nghề cần bám sát nhu cầu thị trường và đi trước, đón đầu các
quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội ở các địa phương, nhất là những địa bàn
có tốc độ đô thị hóa và tốc độ tái cấu trúc kinh tế-xã hội nhanh.
Sớm bổ sung các chính sách việc làm mới, trong đó đặc biệt chú ý phát
triển nguồn nhân lực trình độ cao trong các ngành, lĩnh vực quan trọng, có ý
nghĩa quyết định đến hiệu quả tăng trưởng kinh tế cao, như kinh tế nông
nghiệp sử dụng công nghệ cao, kinh tế biển, công nghệ thông tin và xuất khẩu
lao động có kỹ thuật, cũng như khai thác tốt đội ngũ lao động từ nước ngoài
trở về nước sau khi kết thúc hợp đồng lao động ở nước ngoài. Mặt khác, cần
tạo môi trường áp lực cao để người lao động Việt Nam khắc phục ảnh hưởng
của lao động trong nền sản xuất nhỏ, tiểu nông, manh mún, được học tập và
rèn luyện trong các trường dạy nghề trọng điểm chất lượng cao, trường đại
học đẳng cấp quốc tế, được quản lý theo mục tiêu bảo đảm chất lượng đào tạo
và gắn với nhu cầu của xã hội.
Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi phát
triển sản xuất, tạo việc làm, chính sách hỗ trợ học nghề, hỗ trợ người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, ưu tiên cho người nghèo,
người dân tộc thiểu số thuộc các huyện nghèo, xã nghèo, thôn bản đặc biệt
khó khăn. Tiếp tục thực hiện chiến lược, các chương trình, đề án về việc làm
và dạy nghề, khẩn trương nghiên cứu xây dựng chương trình việc làm cho
người thất nghiệp, thiếu việc làm.
Để việc triển khai dạy nghề, học nghề có hiệu quả kinh tế thực sự, tránh
hình thức và lãng phí xã hội trong quá trình triển khai các đề án đào tạo nghề,
cần bảo đảm đầu tư đủ mức theo yêu cầu dạy và học nghề. Mặt khác, cần tăng
cường công tác tuyên truyền, linh hoạt và thiết thực về nội dung và phương
73
thức đào tạo nghề, gắn với thực tế đối tượng học nghề, cũng như gắn với
chương trình việc làm cụ thể của mỗi địa phương, để các đối tượng lao động
nông thôn ở vùng sâu, vùng xa, nhất là các xã đảo không bị lúng túng trong
việc xác định nghề học, sắp xếp thời gian học. Hơn nữa, cần chú ý dạy nghề
theo hướng tạo việc làm tại chỗ, trong đó có đáp ứng nhu cầu phát triển nông
nghiệp công nghệ cao, hoặc thúc đẩy quá trình tái cấu trúc toàn diện kinh tế
và xã hội nông thôn theo tinh thần “ly nông bất ly hương”, để người lao động
sống ở nông thôn sau khi tốt nghiệp các khóa đào tạo nghề có thể tăng khả
năng và chủ động tìm kiếm, tạo lập công việc, thu nhập ngay tại quê nhà,
không phải đi xa, giảm bớt áp lực quá tải, phi kinh tế lên các đô thị.
Thứ tư, chính sách việc làm phải phát huy được các nguồn lực của xã hội
vào việc tạo việc làm và đảm bảo việc làm. Tăng cường huy động các nguồn
vốn của doanh nghiệp và các tổ chức cho đào tạo nâng cao trình độ người lao
động. Thực hiện các cơ chế, chính sách ưu đãi (gồm những giải pháp ưu đãi
về thuế thu nhập doanh nghiệp, hỗ trợ về đất đai và ưu đãi tín dụng, hỗ trợ về
đào tạo nhân lực chất lượng cao thuộc ngành nghề mũi nhọn) để khuyến khích
mạnh mẽ các doanh nghiệp đầu tư cho đào tạo với các hình thức khác nhau
như đặt hàng với các cơ sở đào tạo, tự tổ chức đào tạo nhân lực trong doanh
nghiệp và thành lập các cơ sở đào tạo trong doanh nghiệp để đào tạo nhân lực
cho bản thân doanh nghiệp và cho xã hội. Huy động các nguồn vốn của dân
để đầu tư xây dựng cơ sở đào tạo, tổ chức các loại quỹ khuyến học, khuyến
tài...
Quyết định số 1817/QĐ-UBND, ngày 16/8/2016 của UBND tỉnh Kiên
Giang về việc phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai
đoạn 2016 – 2020 và Đề án số 1239/LĐTBXH-ĐA, ngày 09/8/2016 của Sở
Lao động TB&XH về Đào tạo nghề cho LĐNT tỉnh Kiên Giang giai đoạn
74
2016 – 2020, trong Đề án cũng quy định rõ về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề
cho LĐNT.
Đối với việc hỗ trợ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp: Giáo
viên khi tham gia đào tạo nghề, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp thường
xuyên phải xuống các xã đặc biệt khó khăn và biên giới theo Quyết định số
204/QĐ-TTg ngày 01/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách
xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của chương
trình 135 năm 2016 để đào tạo nghề từ 15 ngày trở lên trong tháng được phụ
cấp 0,2 lần so với mức lương cơ sở.
Thông tư số 43/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2016 của Bộ Lao động
TB&XH, về việc “hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho
các đối tượng quy định tại điều 14 Nghị định 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015
của Chính phủ về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ Quốc gia về việc
làm”, Thông tư quy định được áp dụng cho đối tượng là thanh niên hoàn
thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành
nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển KT – XH, Thông tư cũng
quy định rõ chính sách hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp, trung cấp và cao
đẳng cho thanh niên.
Ủy Ban nhân dân huyện cần ban hành chủ trương sử dụng kinh phí đào
tạo cán bộ, công chức cấp xã để đào tạo cán bộ, công chức cấp xã trong lĩnh
vực đào tạo nghề.
Cần có cơ chế, chính sách về dạy nghề tại doanh nghiệp và cơ chế chính
sách liên kết giữa cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp trong đào tạo nghề.
Tiếp tục hoàn thiện nội dung các chính sách cơ bản đối với thanh niên
trong Luật Thanh niên năm 2005; bổ sung, hoàn thiện các chính sách mới, cụ
thể hơn nữa đối với một số nhóm thanh niên đặc thù để đáp ứng yêu cầu quản
lý nhà nước trong tình hình kinh tế - xã hội có những biến đổi lớn.
75
3.2.4. Về nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý và tổ chức bộ
máy quản lý trong hoạt động tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
Đào tạo, nâng cao kiến thức và năng lực cho đội ngũ cán bộ cơ sở theo
định hướng chuẩn hóa đội ngũ này. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ
cán bộ xã chủ yếu là kiến thức pháp luật, quản lý kinh tế – xã hội, kỹ năng tổ
chức thực hiện các chủ trương, đề án của cấp trên ở địa bàn thôn, xã. Quyết
tâm chuẩn hóa đội ngũ cán bộ cơ sở cấp xã tối thiểu phải có trình độ trung học
cơ sở và đào tạo trình độ sơ cấp về quản lý nhà nước trở lên. Chỉ bố trí vào bộ
máy lãnh đạo quản lý ở cơ sở khi có đủ chuẩn mới bảo đảm việc nhận thức
triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về việc làm cho
thanh niên ở nông thôn một cách có hiệu quả.
Ban thường vụ huyện đoàn cần tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện
xây dựng các hình thức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức QLNN về công tác
thanh niên cho đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp huyện, xã để nâng cao khả
năng tham mưu, đề xuất tổ chức thực thi chính sách thanh niên. Đồng thời,
cần có hướng dẫn cụ thể về việc bố trí cán bộ làm nhiệm vụ này ở các cơ
quan, ban, ngành để tránh tình trạng lúng túng như hiện nay. Các cơ quan,
đơn vị cấp huyện, xã cần bố trí và giao nhiệm vụ cho cán bộ theo dõi, làm
QLNN về công tác thanh niên của đơn vị mình để làm đầu mối phối hợp với
Phòng Nội vụ tổ chức triển khai thực hiện. Ủy ban nhân dân địa phương giao
trách nhiệm cho các cơ quan liên quan và xây dựng kế hoạch triển khai thực
hiện QLNN về công tác tới các cấp chính quyền; nghiên cứu trình Hội đồng
nhân dân các dự án huy động thanh niên tham gia xây dựng kinh tế - xã hội ở
địa phương.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đào tạo nhân lực có tay nghề
cao. Sắp xếp, quy hoạch lại mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của các
ban, ngành, địa phương, tránh chồng chéo, gây lãng phí nguồn lực xã hội.
76
Quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực có tay nghề cao phải bảo đảm
về số lượng và cơ cấu nghề nghiệp, gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và nhu cầu sử dụng của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân, doanh nghiệp.
Kiện toàn, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục
nghề nghiệp. Chú trọng kiểm định chất lượng đào tạo; tăng cường quản lý
chương trình, nội dung và chất lượng giáo dục nghề nghiệp, nhất là đào tạo
nhân lực có tay nghề cao. Ủy ban nhân dân huyện cần mạnh dạn giao quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đẩy mạnh
phân cấp, nâng cao trách nhiệm, phát huy vai trò của hội đồng nhà trường.
Hàng năm, cần tổ chức tập huấn để đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hóa và có
chính sách khuyến khích đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đào tạo nhân lực
có tay nghề cao theo chuẩn trình độ quốc gia.
Bên cạnh đó, cần có các chế độ ưu đãi và hình thức tôn vinh, khen
thưởng đối với giáo viên và cán bộ quản lý đào tạo nghề tùy theo tính chất
công việc, năng lực, theo từng địa phương; chú trọng những nghề trọng điểm
cấp độ khu vực.
3.2.5. Về thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định và xử lý vi phạm
quy định về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn
Thực hiện giám sát của các chủ thể trong nhà trường và xã hội; tăng
cường công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý nghiêm các sai phạm của cơ quan
quản lý các cấp trong giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nhân lực có tay nghề
cao, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch.
Để góp phần thực hiện tốt Luật Thanh niên, Luật Lao động, Luật Việc
làm và các đề án, chính sách liên quan đến vấn đề tạo việc làm cho TNNT
như Quyết định 1956 về “đào tạo nghề cho lao động nông thôn”, Quyết định
số 103/2008/QĐ-TTg ngày 21/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ, Nghị định
77
số 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc
gia về việc làm, thời gian tới cần triển khai thực hiện một số công tác thanh
tra, kiểm tra chủ yếu như sau:
Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luât và chính sách đối
với TNNT đến các ngành, doanh nghiệp, công ty, cộng đồng, bản thân và gia
đình TNNT, thông tin, tư vấn về các nghề phù hợp, về danh sách các cơ sở
dạy nghề cho TNNT.
Đặc biệt chú trọng cần xây dựng Kế hoạch thanh tra, kiểm tra đối với
việc thực hiện Quyết định 1956 về Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn hàng năm về các chính sách hỗ trợ cho học viên học nghề và chính sách
cho người vận động thanh niên tham gia học nghề, chính sách cho giáo viên,
người chịu trách nhiệm giảng dạy các lớp đào tạo nghề.
Kiểm tra các lớp dạy nghề theo Quyết định 1956 về thời gian, địa điểm,
đối tượng, chương trình đào tạo, cách thức tiến hành có phù hợp với điều
kiện, khả năng của TNNT từng đại phương.
Cần đẩy nhanh việc nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Luật Thanh niên năm
2005. Cùng đó, cần có sự điều chỉnh về mục đích, phạm vi điều chỉnh và tên
gọi của Luật Thanh niên. “Cần xác định rõ, mục đích của việc ban hành luật
này nhằm tạo môi trường thể chế, hành lang pháp lý đủ mạnh để điều chỉnh,
ràng buộc trách nhiệm của các chủ thể có liên quan đến việc đảm bảo thực
hiện quyền và nghĩa vụ của thanh niên. Do đó, không nên hiểu luật này dùng
để ràng buộc trách nhiệm của thanh niên trong việc thực hiện quyền và nghĩa
vụ của mình mà cần tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho thanh niên phát huy
được năng lực, trí tuệ, khát vọng của tuổi trẻ để vươn lên trong cuộc sống.
78
Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở những nội dung và vai trò của quản lý nhà nước về tạo việc
làm cho thanh nhiên nông thôn được luận giải ở chương 1, luận văn đã đi sâu
phân tích làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh nhiên
nông thôn trong chương 2 để đưa ra một số giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao
chất lượng quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở
chương 3 như: Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược về tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn; Xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật và các chương trình hình thức về việc làm cho thanh niên
nông thôn; Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn; Thực hiện các quy định về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
quản lý và tổ chức bộ máy quản lý trong hoạt động tạo việc làm cho thanh
niên nông thôn; Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định và xử lý vi
phạm quy định về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn. Từ đó góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Kiên Lương.
79
KẾT LUẬN
Vấn đề lao động và việc làm nói chung, việc làm của thanh niên nói
riêng, nhất là thanh niên nông thôn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Những năm qua, Đảng, Nhà
nước ta đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách thiết thực nhằm phát huy tối đa
nội lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trẻ, đáp ứng yêu cầu của quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp cách mạng, Đảng ta luôn đánh giá
cao vai trò của thanh niên, xây dựng chiến lược, giáo dục, bồi dưỡng, tổ chức
thanh niên thành lực lượng xứng đáng kế tục sự nghiệp cách mạng. Ngày nay,
thanh niên được đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược bồi dưỡng, phát huy
nguồn lực con người. Chăm lo, giáo dục, bồi dưỡng và phát triển thanh niên
vừa là mục tiêu, vừa là động lực bảo đảm cho sự ổn định và phát triển bền
vững của đất nước.
Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng của mỗi
quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Thiếu
việc làm, không có việc làm hoặc việc làm với năng suất và thu nhập thấp sẽ
không thể giúp thanh niên bảo đảm cuộc sống và phát triển bền vững. Đối với
thanh niên nông thôn, việc làm liên quan đến yếu tố đất đai, tư liệu lao động,
công cụ lao động và kỹ năng nghề và vốn sản xuất. Các yếu tố trên kết hợp
thành một chỉnh thể tác động mạnh đến đời sống của thanh niên nông thôn.
Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn, vì vậy là tiền đề quan trọng để
sử dụng có hiệu quả nguồn lao động này. Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy của
Ban Chấp hành Trung ương khóa X "Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa" đã
chỉ rõ nhiệm vụ: "Nâng cao chất lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng
thu nhập và cải thiện đời sống cho thanh niên"
80
Sau khi nghiên cứu, thực hiện đề tài, từ những số liệu và phân tích thực
trạng, kết quả thực thi pháp luật, chính sách việc làm cho thanh niên nông
thôn trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang, cùng với những tổng
kết kinh nghiệm xây dựng, hoạch định chính sách việc làm cho TNNT tại các
huyện, tác giả nhận thấy những giải pháp lâu dài, toàn diện dựa trên hệ thống
chính sách về kinh tế - xã hội, giáo dục – đào tạo, làm nền tảng tạo việc làm
cho huyện Kiên Lương.
Trên cơ sở phân tích thực trạng chính sách tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn, luận văn “Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn trên địa bàn huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang” đã đề xuất những giải
pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác QLNN về tạo việc làm cho thanh niên
huyện Kiên Lương, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn lực trẻ thực hiện sự
nghiệp CNH, HĐH của huyện nhà trong thời gian tới.
Để nghiên cứu và hoàn thiện nội dung QLNN về tạo việc làm cho thanh
niên nói chung và thanh niên nông thôn nói riêng đòi hỏi phải có quá trình và
sự am hiểu sâu rộng cả về lý thuyết lẫn thực tiễn mới cho kết quả có giá trị
ứng dụng. Mặc dù tác giả đã cố gắng tìm tòi nghiên cứu cả lý thuyết và thực
tiễn để hoàn thành luận văn này, nhưng luận văn cũng không tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế, rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô
giáo để luận văn được hoàn thiện hơn, cũng như góp phần vào việc QLNN về
tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Kiên Lương trong
tương lai được tốt hơn.
81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Ngọc Ánh (2012), Quản lý nhà nước về dạy nghề cho lao
động nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành
chính công, Học viện Hành chính.
2. Ban Bí thư khóa XI (2013), Chỉ thị số 19-CT/TW ngày 10/9/2013 về
tăng cường lãnh đạo của Đảng đối với công tác dạy nghề cho lao động nông
thôn; căn cứ Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng chính
phủ về phê duyệt Đề án “Đào tạo cho lao động nông thôn đến năm 2020”, Hà
Nội.
3. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2008), Nghị quyết 22 NQ/TW Hội
nghị lần thứ VII, khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác Thanh niên thời kỳ đẩy mạnh CNH – HĐH, Hà Nội.
4. Ban Điều hành đề án 103- Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh,
Thanh niên với nghề nghiệp và việc làm.
5. Ban Điều hành tỉnh Kiên Giang (2012), Đề án hỗ trợ thanh niên học
nghề và tạo việc làm giai đoạn 2012 – 2015 tỉnh Kiên Giang
6. Bộ Chính trị trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam, Nghị quyết 25 về
đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên, Hà
Nội.
7. Bộ Chính trị trung ương Đảng cộng sản Việt Nam khóa X (2010),
Thông báo số 327-TB/TW về đề án tổ chức bộ máy về công tác thanh niên, Hà
Nội.
8. Bộ Lao động TB&XH (1999), Hệ thống văn bản pháp luật thực hiên
chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm, NXB lao động-xã hội, Hà Nội.
9. Bộ Lao động TB&XH (2003), Các chính sách khuyến khích học sinh
phổ thông trung học và học các trường dạy nghề, đề tài cấp bộ, mã số CB
2001.02.01, Hà Nội.
82
10. Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội , Thông tư liên
tịch số 06/2006/TTLT - BTC - BLĐTBXH ngày 19/01/2006 hướng dẫn thực
hiện Quyết định số 81/2005/QD - TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính
phủ về chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn.
11. Nguyễn Văn Buồm (2005), Tình hình thanh niên Việt Nam số liệu và
phân tích, Nxb. Thanh niên, Hà Nội.
12. Cac mác, Ănghen (1982), Bàn về thanh niên, Nxb. Thanh niên, Hà
Nội.
13. Lê Văn Cầu (2010), Phát triển các mô hình, hình thức hoạt động
sáng tạo và khoa học, công nghệ của Đoàn thanh niên, Nxb. Thanh niên, Hà
Nội.
14. Chính phủ (2015), Nghị định sô 61/2015/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ
tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm, Hà Nội.
15. Chính phủ (2011), Nghị định 12/201l/NĐ-CP quy định về tổ chức và
chính sách cửa thanh niên, Hà Nội.
16. Chính phủ (2007), Nghị định số 120/2007/NĐ – CP hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thanh niên, Hà Nội.
17. Chính phủ (2015), Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 9/7/2015 quy
định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm, Hà Nội.
18. Nguyễn Hữu Dũng, Trần Hữu Trung (1997), về chính sách giải quyết
việc làm ở Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
19. Dương Tự Đam (2005), Lãnh đạo và quản lý về công tác thanh niên
trong thời kỳ đổi mới, Nxb. Thanh niên, Hà Nội.
20. Đinh Văn Định (2004), Một số vấn đề về lao động, việc làm và đời
sống người lao động ở Việt Nam hiện nay, Nxb. Lao động, Hà Nội.
83
21. Nguyễn Hoàng Hiệp (2015), Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn tỉnh Long An, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện
Hành chính Quốc gia.
22. Học viện hành chính (2004), Giáo trình Hành chinh công, Nxb. Đại
Học Quốc Gia, Hà Nội.
23. Học viện hành chính (2006), Giáo trình Hành chính công, Nxb. Khoa
học Kỹ thuật, Hà Nội.
24. Học viện hành chính (năm 2002), Giáo trình hoạch định và phân tích
chính sách công, NXB. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
25. Học viện hành chính (2004), Giáo trình Quản lý nhà nước về Nông
nghiệp và Nông thôn, Nxb. Đại học Quốc Gia, Hà Nội.
26. Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang (2016), Nghị quyết số
43/2016/NQ-HĐND ngày 01/8/2016 về việc đào tạo nghề cho lao động nông
thôn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016 – 2020.
27. Trần Thị Tuyết Hương (2005), Giải quyết việc làm trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Hưng Yên đến 2015, Luận văn thạc sĩ Kinh tế,
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
27. Hà Thị Thu Hường (2014), Quản lý nhà nước đối với hoạt động dạy
nghề trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học Quốc
gia Hà Nội.
29. Huyện ủy Kiên Lương (2013), Kế hoạch số 90-KH/HU ngày 01-10-
2013 về tăng cường công tác dạy nghề cho lao động nông thôn.
30. Huyện ủy Kiên Lương (2013), Kế hoạch số 90-KH/HU ngày 01-10-
2013 về việc thực hiện Chỉ thị số 19-CT/TW ngày 10-9-2013 của Ban Bí thư
(khóa XI) về tăng cường lãnh đạo của Đảng đối với công tác dạy nghề cho
lao động nông thôn.
84
31. Vũ Trọng Kim (1999), Quản lý nhà nước về công tác Thanh niên
trong thời kỳ mới, Nxb. Chính trị Quốc gia.
32. Liên sở Lao động – TB&XH – Tài chính (2011), Kế hoạch số
126/LS-TC-LĐTBXH ngày 16/02/2011 về đào tạo nghề cho lao động nông
thôn năm 2011.
33. Lê Chi Mai (2001), Những vấn đề cơ bản về chính sách và phân tích
chính sách, Nxb. Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hồ Chí
Minh.
34. Trần Văn Miều (2011), Đoàn thanh niên tham gia góp phần tri thức
hoá thanh niên công nhân và nông dân, Nxb. Thanh niên, Hà Nội.
35. Nguyễn Hoàng Nam (2009), Quản lý nhà nước về đào tạo nghề tại
Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học Quốc gia
Hà Nội.
36. Trần Quy Nhơn (2003), Tư tưởng Hồ Chi Minh về vai trò thanh niên
trong Cách mạng Việt Nam, Nxb. Thanh niên, Hà Nội.
37. Cao Thị Hạnh Nhung (2016), Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho
lao động nông thôn tại huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn
Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia.
38. Nguyễn Vĩnh Oánh (1995), Quản lý nhà nước trong lĩnh vực công
tác thanh niên, Nxb.Chính trị Quốc gia.
39. Quốc Hội (2012), Bộ Luật Lao động và sữa đổi, bổ sung một số điều
của Bộ Luật lao động, Nxb. Lao động, Hà Nội.
40. Quốc hội (2013), Hiến pháp 1992 sửa đổi bổ sung 2013, Hà Nội.
41. Quốc Hội (2006), Luật dạy nghề, Hà Nội.
42. Quốc Hội (2006), Luật thanh niên, Hà Nội.
43. Quốc Hội (2015), Luật Việc làm, Hà Nội.
85
44. Trần Đức Quyết (2002), Một số chính sách quốc gia về việc làm và
xoá đói giảm nghèo, Nxb. Lao động, Hà Nội.
45. Sở Lao động TB&XH Tỉnh Kiên Giang (2016), Đề án số
1239/LĐTBXH-ĐA, ngày 09/8/2016 về Đào tạo nghề cho LĐNT tỉnh Kiên
Giang giai đoạn 2016 – 2020.
46. Đoàn Văn Thái (2006), Quản lý nhà nước đối với công tác thanh
niên trong giai đoạn hiện nay, Nxb. Thanh niên, Hà Nội.
47. Thủ tướng Chính phủ (2006), Chỉ thị số 11/2006/CT - TTg về giải
pháp hỗ trợ dạy nghề và việc làm cho lao động vùng chuyển đổi mục đích sử
dụng đất nông nghiệp, Hà Nội.
48. Thủ tướng Chính Phủ (2015), Quyết định quy định về chính sách hỗ
trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo nghề dưới 3 tháng.
49. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định về chính sách dạy nghề đối
với học sinh dân tộc thiểu số nội trú, Hà Nội.
50. Thủ tưởng chính phủ (2005), Quyết định về chính sách hỗ trợ dạy
nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn, Hà Nội.
51. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định về cơ chế quản lý và điều
hành Quỹ quốc gia về việc làm, Hà Nội.
52. Thủ tướng chính phủ (2011), Quyết định về phê duyệt chiến lược
phát triền nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011- 2020, Hà Nội.
53. Thủ tướng chính phủ (2009), Quyết định về Phê duyệt Đề án “Đào
tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”, Hà Nội.
54. Thủ tướng chính phủ (2008), Quyết định về phê duyệt đề án "Hỗ trợ
thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 - 2015, Hà Nội.
55. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định về tín dụng đối với học
sinh, sinh viên, Hà Nội.
86
56. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang (2017), Quyết định số 293/QĐ-
UBND về việc phê duyệt danh mục nghề đào tạo cho lao động nông thôn,
theo quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng chính phủ
năm 2017 tỉnh Kiên Giang.
57. Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Kiên Giang (2011), Quyết định số 429/QĐ-
UBND về việc phê duyệt định mức chi phí đào tạo cho từng nghề theo Quyết
định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
năm 2011.
58. UBND tỉnh Kiên Giang (2016), Quyết định số 1817/QĐ-UBND ngày
16/8/2016 về việc phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai
đoạn 2016 – 2020.
59. UBND huyện Kiên Lương (2013), Kế hoạch số 77/KH-UBN ngày
11/11/2013 về tổ chức thực hiện Chỉ thị số 19-CT/TW ngày 10-9-2013 của
Ban Bí thư (khóa XI).
60. UBND huyện Kiên Lương (2011), Chương trình số 09/CTr-UBND
ngày 28/02/2011 về thực hiện nhiệm vụ đào tạo nghề giai đoạn 2011-2015.
61. Nguyễn Thanh (2011), “Vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên
hiện nay”, Nhân đạo và đời sống.
62. Nguyễn Minh Vịnh (2013), Hỗ trợ của nhà nước nhằm giải quyết
việc làm cho người lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa ở Huyện
Từ Liêm – Thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà
Nội.
63. Lâm Vũ (2013), “Việc làm cho thanh niên nông thôn: Chính sách
chưa vào cuộc sống”, Báo Hà Nội mới.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_tao_viec_lam_cho_thanh_nien_non.pdf