Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước trong thời kỳ đổi mới, kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần đã phát huy mạnh mẽ theo đường lối, chiến
lược của Đảng và Nhà Nước. Khu vực kinh tế NQD là khu vực kinh tế có
tiềm năng lớn cả về số lượng và quy mô kinh doanh, đồng thời là khu vực có
đóng góp lớn cho NSNN. Tuy nhiên, khu vực này còn thất thu nhiều trong
công tác quản lý thu thuế, phương thức quản lý của cơ quan thuế còn thiếu
đồng bộ, bộ máy quản lý thu thuế có trình độ chưa cao. gây khó khăn cho
công tác quản thu thuế. Từ kết quả nghiên cứu “Quản lý nhà nước về thuế
giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn
huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang”, luận văn rút ra những kết luận sau:
Thứ nhất, luận văn đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận về quản lý thu
thuế GTGT đối với DN-NQD; nội dung quản lý thu thuế GTGT; vai trò của
DN-NQD; thực tiễn công tác quản lý thuế GTGT các DN-NQD, kinh nghiệm
quản lý thu thuế của một số địa phương trong nước để làm cơ sở giải quyết
những nội dung nghiên cứu của đề tài.
Thứ hai, tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về thuế GTGT
đối với các DN-NQD của Chi cục thuế huyện An Biên giai đoạn 2012-2016
đó là: Về cơ bản, công tác quản lý thuế đã đạt được những thành tích đáng kể,
bước đầu thực hiện cơ chế "tự khai, tự nộp thuế" đã có những chuyển biến
tích cực, đáp ứng tiến trình cải cách và hiện đại hoá ngành thuế.
Tuy nhiên, công tác quản lý thu thuế ở lĩnh vực này còn một số
hạn chế như: chưa quản lý tốt nguồn thu, việc kiểm tra giám sát DN
tự khai tự nộp thiếu chặt chẽ, nợ đọng thuế kéo dài, tình trạng khấu trừ thuế,
hoàn thuế không đúng quy định, gian lận trốn thuế còn diễn biến phức tạp, cơ
sở dữ liệu quản lý thuế thiếu đồng bộ, công tác kiểm tra chưa chuyên sâu,95
chưa áp dụng kỹ thuật phân tích rủi ro trong kiểm tra, thanh tra đối với DNNQD.
106 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 662 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
được nhìn nhận với góc độ rộng
hơn, với mục đích và nội dung khác toàn diện hơn. Xã hội hóa công tác thuế
có thể được hiểu là công tác thuế phải được nhiều tổ chức, cá nhân tham gia,
từ khâu dự thảo ban hành Luật đến khi Luật đi vào cuộc sống. Từ đó, góp
70
phần xây dựng chính sách thuế GTGT một cách dân chủ, minh bạch, nâng cao
các quyền của NNT, quyền giám sát của người dân; đồng thời tạo ra sự thay
đổi cơ bản về nhận thức của xã hội, nâng cao ý thức nghĩa vụ thuế, xây dựng
cộng đồng trách nhiệm của mọi tổ chức cá nhân trong xã hội đối với công tác
thuế GTGT.
Ngành thuế đang trong giai đoạn cải cách và hiện đại hoá mạnh mẽ,
tăng cường tính tự chủ, tự giác trong kê khai nộp thuế GTGT của NNT, cơ
quan thuế, cán bộ thuế giảm thiểu tiếp xúc với NNT, chỉ tập trung hỗ trợ
chính sách thuế GTGT khi có yêu cầu và kiểm tra tại cơ sở khi có dấu hiệu vi
phạm theo một quy trình chặt chẽ. Bên cạnh đó, thực hiện Luật thuế GTGT
với sự tham gia mạnh mẽ của các tổ chức và cá nhân trong xã hội, chắc chắn
rằng công tác thu thuế GTGT trong giai đoạn mới sẽ thắng lợi toàn diện, tạo
điều kiện tốt nhất cho các DNNQD, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội đất
nước phát triển.
3.1.2. Mục tiêu của Chi cục thuế huyện An Biên
Quá trình triển khai nhiệm vụ thu thuế những năm gần đây, Chi cục đã
gặp không ít khó khăn, trở ngại do tình hình kinh tế diễn biến phức tạp, lạm
phát, giá cả tăng cao đã ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh, sản xuất của các
tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp; một bộ phận nhân dân chưa hiểu rõ các chế
độ, chính sách thuế; một số đối tượng chây ì, trốn thuế, chấp hành chưa
nghiêm nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước;công tác thu thuế sử dụng đất còn
gặp không ít những khó khăn, vướng mắc; bên cạnh đó nhà nước đã và đang
thực hiện các chính sách miễn, giảm, giãn thuế GTGT đối với nhiều doanh
nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Những điều này đã gây ảnh
hưởng không nhỏ đến công tác thu thuế GTGT trên địa bàn huyện. Tuy nhiên,
thu ngân sách so với tiềm lực của nền kinh tế vẫn còn chưa tương xứng, vẫn
còn tình trạng thất thu, nợ đọng thuế, chiếm dụng tiền thuế GTGT tại một số
71
lĩnh vực, địa bàn. Sự phối hợp giữa các ngành chức năng với cơ quan quản lý
thu có lúc chưa thường xuyên, chặt chẽ, tích cực; chưa quan tâm quản lý, khai
thác nguồn thu từ tài nguyên, đất đai; tình trạng chuyển giá làm giảm các
nghĩa vụ với nhà nước theo quy định của pháp luật còn lớn; tình trạng đầu cơ,
buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế GTGT, lậu thuế vẫn còn xảy ra dưới
nhiều hình thức và ngày càng phức tạp. Vì vậy, mục tiêu đặt ra đối với CCT
Huyện An Biên trong giai đoạn tới là:
- Tăng thu ngân sách phấn đấu đến năm 2018 thu ngân sách đạt tỷ lệ
tăng 10%/năm.
- Thu thuế đối với các DNNQD phấn đấu đến năm 2020 thu đạt tỷ lệ
tăng 30%/năm.
- Hoàn thành vượt mức dự toán thu NSNN hàng năm.
- Giảm tỷ lệ nợ đọng thuế dưới 5 % trên tổng thu NSNN theo quy định
của Tổng cục Thuế.
- Tăng cường quản lý DNNQD, đảm bảo 100% DNNQD được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh và cấp mã số thuế phải được đưa vào hồ sơ
quản lý thuế.
- Tập trung huy động đầy đủ các nguồn thu trên địa bàn vào NSNN.
- Đảm bảo 100% cán bộ công chức thuế đảm đương được nhiệm vụ quản
lý thuế GTGT đối với DNNQD. Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng về kỹ
năng, kinh nghiệm quản lý thuế GTGT theo các lĩnh vực như: chống chuyển
giá, kinh doanh bất động sản, hoàn thuế GTGT, hoạt động thương mại điện tử
để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về thuế
GTGT cho các NNT.
72
- Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính hiện đại hóa ngành thuế, phối
hợp chặt chẻ với các cơ quan ban ngành đoàn thể trong thực hiện nhiệm
vụ thu NSNN.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý
thuế, đẩy mạnh công tác kê khai thuế qua mạng, nộp thuế qua ngân hàng; tổ
chức triển khai dự án ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý
thuế GTGT; đẩy mạnh triển khai hệ thống thông tin quản lý thuế tích hợp
ITAIS (dự án Tamp); đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án phát triển hệ thống
đại lý thuế, trên cơ sở đó giảm thời gian thực hiện các thủ tục hành chính của
cả cơ quan thuế và NNT, CQT có điều kiện tập trung nguồn lực vào công tác
kiểm tra, quản lý nợ thuế. CCT huyện An Biên xác định đây là nhiệm vụ hết
sức nặng nề và khó khăn đối với tất các cán bộ của chi cục. Điều này không
chỉ đòi hỏi đội ngũ cán bộ phải có trình độ chuyên môn mà còn cần có sự
giám sát, quản lý chặt chẽ của các đội thuế cơ sở. Đồng thời, cần có sự chung
tay vào cuộc của các ngành chức năng, sự đổi mới, nâng cao hiệu quả trong
công tác thu thuế của Chi cục để công tác quản lý thu thuế trên địa bàn huyện
sẽ đảm bảo.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nươc về thuế giá
trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế
huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang
3.2.1. Quản lý chặt chẽ doanh nghiệp đăng ký thuế, kê khai thuế và
hóa đơn chứng từ
Chi cục thuế bằng nhiều hình thức, biện pháp phải phối hợp thường
xuyên hơn nữa, chặt chẽ hơn nữa với các cơ quan chức năng, với chính quyền
các xã, thị trấn soát xét tất cả các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh để
đưa vào diện quản lý thuế, tránh tình trạng bỏ sót. Cần xây dựng quy chế phối
hợp trao đổi thông tin giữa cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
73
(sở Kế hoạch đầu tư) - Cơ quan cấp đăng ký mẫu dấu của DN (cơ quan Công
an) - Cơ quan Thuế, nhằm nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng và chính
xác tình trạng các DN.
Theo đó, khi cấp mã số thuế cho DN, cơ quan thuế phải tổ chức tuyên
truyền chính sách thuế, hỗ trợ tư vấn thuế cho người đại diện theo pháp luật
của DN. Nếu DN kê khai thuế chậm thì sẽ thực hiện xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định. Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hệ
thống giáo dục, cơ quan quản lý thu và dưới nhiều hình thức phong phú để
tuyên truyền, giáo dục NNT, giúp họ hiểu biết đầy đủ các chính sách thuế,
trách nhiệm pháp luật để nâng cao ý thức tự giác, chấp hành nghiêm chỉnh
nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN theo quy định của pháp luật. Hướng dẫn kịp
thời, đầy đủ các thủ tục kê khai, tính thuế, lập hồ sơ miễn giảm thuế, quyết
toán thuế và nộp thuế vào NSNN để NNT tự giác thực hiện tốt các nghĩa vụ
thuế với Nhà nước, giảm thiểu các sai sót do không hiểu biết gây ra.
Lập bộ hồ sơ quản lý thuế đối với doanh nghiệp hàng tháng, quý, năm
theo các tiêu chí rõ ràng về doanh thu, chi phí, số thuế kê khai phải nộp, số
thuế đã nộp. Trong quá trình thực hiện quản lý kê khai, tính thuế đối với các
DN, phải loại trừ thuế GTGT đầu vào đối với các hoá đơn kê khai quá thời
gian quy định, các hoá đơn tẩy xoá, không ghi mã số thuế...Tính thêm thuế
GTGT đầu ra đối với các trường hợp hoá đơn ghi thuế suất thấp hơn quy định,
hoặc chỉ ghi giảm phí... để nhằm phát hiện các gian lận trong kê khai thuế
GTGT của DN. Quản lý hoá đơn chứng từ trong mua bán HHDV là một nhân
tố quan trọng để CQT quản lý được doanh thu, chi phí, các loại thuế. Điều
này đòi hỏi ngành thuế phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền, khuyến khích
người tiêu dùng khi mua hàng phải có hoá đơn bán hàng, có biện pháp kiên
quyết với những đối tượng có hành vi khi bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ mà
không cấp hoá đơn cho người mua hàng, hoặc mua với giá trị lớn nhưng ghi
74
hoá đơn với giá trị thấp hơn nhằm mục đích trốn thuế. Việc kiểm tra, xác
minh, đối chiếu hoá đơn cần được CQT quan tâm, thường xuyên, đặc biệt là
việc lưu hành hoá đơn giữa tỉnh này với tỉnh khác. Trường hợp đột xuất khi
có phát sinh thuế đầu vào lớn thì CQT phải kịp thời đối chiếu xác minh hoá
đơn giữa đối tượng mua và đối tượng bán. CQT cần xử phạt ngiêm minh đối
với những đối tượng ghi không đúng, không đủ, sai lệch các tiêu chí trên hoá
đơn.
Các bộ phận có liên quan đến kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ thuế của
DN cần có kế hoạch cụ thể, kiểm tra đột xuất, bất ngờ đặc biệt là về việc
kiểm tra kê khai, tính thuế tại doanh nghiệp việc thực hiện chế độ hoá đơn
chứng từ thuế tại doanh nghiệp, để có biện pháp uốn nắn, hướng dẫn cho
doanh nghiệp chấp hành đúng chế độ hoá đơn chứng từ theo luật định. Giải
pháp cho vấn đề này, CQT cần phải phối hợp với các cơ quan pháp luật để
kiểm tra, phát hiện và xử lý, nghiêm các trường hợp vi phạm về chế độ
quản lý, sử dụng hoá đơn, yêu cầu các doanh nghiệp phải tự kiểm tra nội
bộ, mua bán HHDV phải ghi rõ tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán. Đề
ra lộ trình cho các DN trong giao dịch, mua bán bắt buộc phải thanh toán qua
ngân hàng, các tổ chức tín dụng.
Cơ quan thuế cần đẩy mạnh triển khai công nghệ tin học vào tất cả các
khâu quản lý thuế và đặc biệt là quản lý NNT, khai thuế, tính thuế, cần
khuyến khích thực hiện việc kê khai thuế qua mạng thông tin điện tử nhằm
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho NNT.
3.2.2. Tăng cường công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thế
Với cơ chế thành lập doanh nghiệp thông thoáng như hiện nay, nhiều
doanh nghiệp đã lợi dụng vấn đề này để thành lập doanh nghiệp rồi chây ỳ, nợ
đọng thuế, gây khó khăn trong công tác quản lý thuế và thất thu NSNN. Để
75
kiểm soát và hạn chế được nợ đọng thuế, cần phải áp dụng những biện pháp
sau:
Một là, giao chỉ tiêu thu nợ thuế cho từng cán bộ trực tiếp quản lý nợ,
coi đây là tiêu chí để đánh giá, bình xét hoàn thành nhiệm vụ của từng cá
nhân.
Đồng thời có chính sách động viên kịp thời cho những cán bộ thực hiện tốt.
Hai là, cần xác định chính xác nhân thân của người đứng đầu doanh
nghiệp xem có đủ điều kiện theo quy định như về trình độ, năng lực, hành vi
dân sự.
Ba là, đối với các khoản nợ thường xuyên thì tính đủ tiền phạt 0,05% /
ngày đối với thời gian nộp chậm.
Bốn là, cần tăng cường công tác phân loại nợ thuế để có biện pháp xử
lý số thuế nợ đọng. Phân tích cụ thể, chính xác các khoản nợ đọng thuế, xác
định được tuổi nợ thuế.
Năm là, phát lệnh thu qua hoàn thuế các doanh nghiệp có nợ đọng thuế,
nhưng được hoàn thuế thì cần phải phát lệnh thu số tiền thuế còn nợ đọng
nhằm đảm bảo thu hồi nợ ngay.
Sáu là, đối với các khoản nợ đọng thuế mà doanh nghiệp chây ỳ thì
thường xuyên đôn đốc nhắc nhở nếu không thực hiện thì áp dụng các biện
pháp cưỡng chế nợ thuế.
Bẩy là, đối với những khoản nợ do những DN đã giải thể, mất tích cần
lập hồ sơ trình Bộ Tài chính làm thủ tục xoá nợ thuế, đối với những khoản nợ
có khả năng thu cần áp dụng các biện pháp mạnh nhằm đảm bảo thu đủ tiền
thuế.
Tám là, áp dụng việc phân tích thông tin về tình hình SXKD và báo
cáo tài chính của NNT trong công tác thu nợ và cưỡng chế thuế.
76
Chín là, cần có các biện pháp tích cực, kiên quyết để cưỡng chế như
phong toả tài khoản, kê biên tài sản bán đấu giá để truy thu nợ thuế. Đối với
những trường hợp vi phạm nghiêm trọng cần xử lý hình sự theo quy định của
Luật Quản lý thuế.
Mười là, kiểm soát, đánh giá chất lượng công tác thu nợ và cưỡng chế
thuế. Từ đó, xây dựng kế hoạch thu nợ trên cơ sở phân tích rủi ro và thực hiện
thu nợ theo kế hoạch đề ra. Xây dựng các chuẩn mực đánh giá chất lượng
công tác thu nợ và cưỡng chế thuế; xây dựng hệ thống hỗ trợ đồng thời theo
dõi, giám sát việc thực hiện công tác thu nợ và cưỡng chế thuế.
Mười một, để động viên kịp thời nguồn thu cho ngân sách, khắc phục
tình trạng nợ đọng thuế, cần tăng cường mối quan hệ chặt chẽ với ngân hàng,
kho bạc đôn đốc các doanh nghiệp nộp thuế kịp thời, kết hợp chặt chẽ với các
cơ quan có thẩm quyền xử lý kịp thời những doanh nghiệp nợ đọng kéo dài.
Đồng thời, tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra và đôn đốc thu nộp.
3.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra xử lý vi phạm
Kiểm tra thuế là một trong những chức năng quan trọng của cơ quan
thuế và luôn được quy định trong các Luật thuế. Đặc biệt, khi thực hiện mô
hình quản lý thuế theo chức năng thì chức năng kiểm tra lại càng đóng vai trò
quan trọng, kiểm tra càng cần phải được tăng cường. Trong đó mục tiêu của
công tác kiểm tra không chỉ nhằm phát hiện các hành vi gian lận thuế mà còn
nhằm đánh giá ý thức tự giác chấp hành pháp luật thuế của NNT.
Xuất phát từ vị thế cũng như mục tiêu của công tác kiểm tra thuế cần
quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan kiểm tra, người thừa hành
và đối tượng của công tác kiểm tra; các nguyên tắc kiểm tra; quy trình kiểm
tra, xử lý kết quả kiểm tra
Công việc kiểm tra phải tiến hành theo phương thức có hiệu quả nhất,
tuỳ từng đối tượng cụ thể mà có phương pháp kiểm tra cho phù hợp: kiểm tra
77
theo kế hoạch, kiểm tra theo điểm, kiểm tra từng vụ việc, kiểm tra thường
xuyên hay kiểm tra đột xuất... Đối với những doanh nghiệp thường xuyên sai
phạm thì cần phải có kế hoạch kiểm tra mỗi năm một lần; đối với những
doanh nghiệp có sai phạm nhưng không thường xuyên thì khoảng 2-3 năm
kiểm tra một lần; các doanh nghiệp còn lại 5 năm kiểm tra một lần. Với việc
lập kế hoạch kiểm tra như vậy vừa đảm bảo hiệu quả của công tác kiểm tra
vừa chống gian lận về thuế vừa không gây khó khăn cho những doanh nghiệp
làm ăn chính đáng.
Lực lượng kiểm tra phải đủ mạnh cả về số lượng và chất lượng, có tinh
thần trách nhiệm cao, kiên quyết đấu tranh với những trường hợp sai phạm.
Cần xây dựng lực lượng cán bộ kiểm tra thuế có trình độ chuyên sâu về chế
độ chính sách thuế, về thủ tục hành thu, về kế toán tài chính doanh nghiệp, có
phẩm chất đạo đức tốt, sử dụng thành thạo các phương tiện công nghệ tin học
vào công tác kiểm tra thuế. Vì vậy công tác kiểm tra cần phải tập trung vào
những nội dung sau:
Thứ nhất, đảm bảo 100% số lượng doanh nghiệp được lập kế hoạch dự
kiến kiểm tra thuế phải được phân tích hồ sơ khai thuế tháng, quý, năm, báo
cáo tài chính.
Thứ hai, tăng cường phân tích hồ sơ khai thuế, đánh giá rủi ro để kiểm
tra tại doanh nghiệp trốn lậu thuế. Có thể chia ra các nhóm hành vi vi phạm
của doanh nghiệp: Nhóm hành vi vi phạm về quản lý, sử dụng hoá đơn; nhóm
hành vi vi phạm kê khai và nộp thuế; nhóm hành vi vi phạm chế độ kế toán.
Thứ ba, kiểm tra các doanh nghiệp có tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh
thu thấp; các doanh nghiệp có số thuế GTGT âm lớn liên tục trên 3 tháng
không đề nghị hoàn thuế, các doanh nghiệp có số thu lớn. Trong quá trình
kiểm tra cần kết hợp giám sát việc chấp hành các quy định về giá. Tăng
cường giám sát, nắm bắt thông tin các sai phạm của doanh nghiệp để chấn
78
chỉnh, xử lý kịp thời đặc biệt đối với các đơn vị xuất hoá đơn khống, xin hoá
đơn, bỏ sót doanh thu.
Thứ tư, thực hiện ngay biện pháp phân loại DN để có kế hoạch quản lý
thích hợp. Đối với các doanh nghiệp ngừng kinh doanh, giải thể hoặc nhiều
tháng không kê khai cần tập trung xử lý dứt điểm. Đối với các doanh nghiệp
không tồn tại, không liên hệ được hoàn tất thủ tục thông báo bỏ trốn. Tổ chức
kiểm tra ngay địa điểm đặt văn phòng giao dịch, tìm hiểu, liên hệ người cho
thuê văn phòng để nắm chắc thông tin cần thiết. Kiểm tra đột xuất tình hình
sử dụng hoá đơn của các doanh nghiệp mua lần đầu.
Thứ năm, yêu cầu 100% DN kinh doanh vàng bạc trên địa bàn huyện
phải đăng ký với Chi cục thuế mẫu hoá đơn tự in để kiểm soát được doanh thu
bán ra.
Thứ sáu, các trường hợp gian lận về thuế phải bị xử phạt nghiêm minh
theo quy định của các văn bản pháp luật hiện hành để có tác dụng răn đe và
giáo dục các doanh nghiệp khác chấp hành đúng pháp luật thuế.
Thứ bảy, cần đổi mới quy trình kiểm tra thuế theo hướng xác lập đầy đủ
hệ thống thông tin về NNT, xây dựng tiêu chí để đánh giá phân loại NNT để
lập kế hoạch kiểm tra, việc tiến hành kiểm tra phải hướng vào đối tượng có
gian lận thuế trong đó kiểm tra trực tiếp vào hành vi gian lận, sử dụng các
thông tin từ NNT và các kênh thông tin khác có liên quan để kiểm tra có hiệu
quả. Quy định cụ thể trình tự về thu thập dữ liệu, xử lý dữ liệu, phân tích xác
định rủi ro, lập và duyệt kế hoạch kiểm tra, các bước triển khai quá trình kiểm
tra tại cơ sở kinh doanh.
Thứ tám, cần có biện pháp kiểm tra, đánh giá tinh thần, thái độ của cán
bộ thuế khi thực hiện công tác kiểm tra tại DN. Xử lý nghiêm minh đối với
các trường hợp cán bộ thuế tham nhũng, lấy tiền thuế làm của riêng, thông
đồng với NNT để “chia thuế”, gây nhũng nhiễu, phiền hà cho các NNT khi
79
thực thi công vụ làm mất lòng tin của nhân dân, gây nhiều dư luận xấu, làm
cho tâm lý chung của các DN là sợ bị kiểm tra.
Bên cạnh các công việc trên, để nâng cao năng lực kiểm tra thuế cần
phải nghiên cứu xây dựng phần mềm máy tính hỗ trợ công tác kiểm tra thuế
từ khâu thu thập cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp, chuyển đổi dữ liệu doanh
nghiệp để phân tích, đánh giá, xác định mức độ rủi ro phục vụ việc lựa chọn
đối tượng kiểm tra, lập kế hoạch kiểm tra tại CQT và triển khai kế hoạch kiểm
tra tại doanh nghiệp (NNT).
3.2.4. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về thuế và
cung cấp dịch vụ hỗ trợ đối với doanh nghiệp
Trong bối cảnh hiện nay, khi chính sách thuế GTGT chưa ổn định,
thường xuyên điều chỉnh, bổ sung, NNT không có hoặc chưa có điều kiện
nắm bắt kịp thời các thủ tục nghĩa vụ thuế của mình. Vì vậy cần thiết phải đẩy
mạnh công tác tuyên truyền chính sách thuế GTGT nhằm làm cho các tổ
chức, mọi cá nhân và toàn xã hội hiểu rõ được bản chất và ý nghĩa quan trọng
của việc nộp thuế. Hiện nay, công tác tuyên truyền - hỗ trợ NNT chưa được
coi trọng đúng mức, bên cạnh đó, ý thức và sự hiểu biết pháp luật nói chung
và pháp luật thuế nói riêng của người dân còn rất hạn chế. Vì vậy, việc đưa
công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT thành một trong những khâu trọng tâm
trong cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế. Công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT cần
đạt được mục tiêu cụ thể là:
Thứ nhất, giúp các NNT nắm vững chính sách, quy trình, thủ tục thu nộp
thuế GTGT, trên cơ sở đó thực hiện việc nộp thuế đúng, đủ, kịp thời vào
NSNN.
Thứ hai, tạo điều kiện để NNT thực hiện tự khai, tự tính, tự nộp thuế
GTGT, giảm dần những sai phạm mà NNT thường mắc phải.
80
Thứ ba, Lập mối quan hệ thân thiện, thường xuyên giữa CQT với các
DN, giúp họ thuận lợi khi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình. Để thực hiện
được các yêu cầu đó cần đẩy mạnh các dịch vụ hỗ trợ NNT tại Chi cục thuế
huyện An Biên. Giải đáp thắc mắc của các NNT có thể là ở tại đội tuyên
truyền hỗ trợ và trực tiếp tại các trung tâm giao dịch một cửa, hoặc qua điện
thoại, fax, mạng máy tính nhằm đảm bảo chính sách, chế độ thuế GTGT
được đưa vào cuộc sống một cách sâu sắc, thuận lợi. Cần phải tăng cường đội
ngũ tuyên truyền viên chuyên sâu, không những có kiến thức về kinh tế, tài
chính mà còn hiểu biết chế độ kế toán, tài chính doanh nghiệp, giỏi nghiệp vụ
thuế, đã kinh qua thực tiễn, biết ứng xử trong giao tiếp. Cán bộ phải có thái độ
niềm nở, tận tình hướng dẫn, giúp đỡ mọi người thông suốt chính sách, chế
độ. Chi cục thuế cần xây dựng và vận hành trang Web riêng với nội dung
phong phú và thiết thực cho DN như thông tin trong việc thay đổi chính sách
thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng, thông tin về DN giải thể, phá sản, bỏ
trốn, vi phạm để các DN cảnh giác khi thực hiện các hợp đồng kinh doanh
cũng như giao nhận hoá đơn. Bên cạnh đó cũng có thể đưa lên trang Web này
thông tin về các DN thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế, các DN còn nợ thuế
GTGT, chây ỳ không thực hiện nghĩa vụ thuế. Ngoài ra có thể phát hành các
tài liệu, ấn phẩm chuyên đề về thuế GTGT, để NNT có thể sử dụng được lâu
dài, thường xuyên.
Nếu quy định của Luật thuế quá phức tạp hoặc thay đổi thường xuyên
thì khối lượng công việc của CQT sẽ rất lớn. Vì vậy, để giảm bớt gánh nặng
này cần có sự phối hợp giữa nhà nước và tư nhân, nên khuyến khích loại hình
kinh doanh mới là làm dịch vụ tư vấn pháp luật về thuế GTGT và các vấn đề
có liên quan được phép thực hiện. Cung cấp dịch vụ thuế GTGT gồm nhiều
nội dung như:
81
+ Hướng dẫn, giải thích nội dung Luật thuế GTGT và các văn bản liên
quan, giúp các NNT cập nhật nhanh những thay đổi bổ sung trong Luật thuế
GTGT để thực hiện cho đúng.
+ Hướng dẫn về cách tính thuế, kê khai thuế, nộp thuế GTGT.
+ Giải đáp những thắc mắc của NNT xung quanh việc thực hiện Luật
thuế GTGT như: cách sử dụng hóa đơn chứng từ, cách ghi chép số sách kế
toán liên quan đến hạch toán các nghiệp vụ về thuế GTGT phát sinh...
+ Cung cấp những thông tin liên quan như: những doanh nghiệp không
có thật, những doanh nghiệp ngừng hoạt động, các hóa đơn không còn giá trị
lưu hành
+ Cung cấp một số dịch vụ tư vấn khác về thuế và liên quan đến thuế
GTGT.
Khi đó CQT có điều kiện để tập trung vào việc biên soạn các tài liệu
giải thích, hướng dẫn về nghĩa vụ nộp thuế GTGT một cách chi tiết và cụ thể,
đồng thời tổng kết những vướng mắc của NNT, định hướng các nội dung cần
hỗ trợ cho NNT. Hệ thống các tài liệu tuyên truyền cần được xây dựng thống
nhất trong cả nước, tài liệu được in ấn và phát hành theo từng nội dung của
sắc thuế GTGT.
Công tác tuyên truyền thuế cần một khoản kinh phí thích hợp dựa trên
cơ sở kế hoạch phát triển từng năm cũng như kế hoạch dài hạn về công tác
tuyên truyền thuế GTGT trong toàn ngành.
Nhìn chung, để có thể nâng cao ý thức và nghĩa vụ thuế của công dân, ý
thức tự nguyện tuân thủ Luật thuế GTGT, giảm tối đa những trường hợp vi
phạm, thì việc cung cấp thông tin, tiếp xúc, giải thích, tư vấn có ý nghĩa rất
quan trọng, cần thiết và là một nhiệm vụ mà các chi cục phải làm thường
xuyên, có sự tranh thủ giúp đỡ, phối hợp của Tổng cục thuế và Cục thuế trong
giai đoạn tới.
82
3.2.5. Hiện đại hoá trang thiết bị ngành thuế phục vụ quản lý thuế
Kinh tế những năm tới đây sẽ phát triển với tốc độ cao theo xu hướng
hội nhập, toàn cầu hóa và chịu ảnh hưởng mạnh của sự phát triển Internet và
công nghệ thông tin, theo đó, phát sinh những hình thức kinh doanh mới như
thương mại điện tử, bán hàng, thanh toán qua mạng, quản trị kinh doanh của
doanh nghiệp ngày càng được tin học hoá, sẽ gây áp lực lớn đối với hệ
thống quản lý thuế. Để đáp ứng được nhiệm vụ quản lý thuế trong giai đoạn
mới, ngành thuế buộc phải đẩy nhanh tiến độ hiện đại hoá, áp dụng ứng dụng
công nghệ tin học để tạo khả năng thích ứng cao và khả năng xử lý, phân tích
được khối lượng thông tin khổng lồ, kết nối thông tin với các ngành và các
quốc gia để quản lý được tình trạng thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của từng
NNT. Mặt khác, ngành thuế phải ứng dụng CNTT trong lĩnh vực cung cấp
thông tin về thuế cho NNT một cách nhanh chóng, thuận tiện nhất nhằm nâng
cao chất lượng phục vụ và tăng cường tính tự giác tuân thủ luật thuế của
NNT.
Định hướng trong giai đoạn tới, áp dụng CNTT tạo công cụ phân tích
thông tin tình trạng nộp thuế, tình hình biến động kinh doanh của từng doanh
nghiệp và tham chiếu với các thông tin thu thập từ các ngành ngoài phục vụ
cho công tác kiểm tra đúng đối tượng, hạn chế lãng phí nhân lực và đem lại
hiệu quả cao. Thực hiện việc hiện đại hoá công tác quản lý thuế mà tập trung
chủ yếu là tin học hoá các quy trình quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý
thuế trong xu thế hội nhập và phù hợp với các thông lệ quốc tế. Để làm được
điều đó cần phải xây dựng kho cơ sở dữ liệu về tình hình hoạt động, thay đổi
tình trạng kê khai, nộp thuế và tình hình tài chính của từng tổ chức, các cá
nhân nộp thuế để phục vụ cho công tác kiểm tra thuế, xây dựng hệ thống phần
mềm để phân tích thông tin để lựa chọn những trường hợp, hiện tượng có
nghi ngờ vi phạm về thuế, NNT đưa vào kế hoạch kiểm tra thuế là do hệ
83
thống máy tính chọn lọc ra. Kho cơ sở dữ liệu phục vụ kiểm tra đáp ứng được
90% thông tin cần phục vụ cho nhu cầu của công tác kiểm tra thuế, xây dựng
phần mềm trợ giúp đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra. Bổ sung kho cơ sở dữ
liệu về các thông tin từ bên thứ ba phục vụ mục đích đối chiếu trong công tác
kiểm tra.
Trong thời gian tới phải đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và tập
trung thí điểm kê khai từ xa trong hoàn thuế và nộp thuế, mở rộng kết nối với
ngân hàng. Cùng với quá trình đó, phải xây dựng lại cổng điện tử và trang
Web của ngành để đáp ứng được các yêu cầu cơ bản về thông tin tuyên truyền
chính sách pháp luật và hướng tới đáp ứng các dịch vụ công. Về quản lý nội
bộ, cần phải trang bị phần mềm quản lý hiện đại, giúp cho người cán bộ thuế
có thể làm việc từ xa, đồng thời có thể theo dõi sát sao tiến độ công việc của
cấp dưới.
3.2.6. Một số giải pháp khác
* Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ của chi cục thuế
Trong những năm qua, công tác quản lý thuế chủ yếu theo phương
pháp chuyên quản, do đó công tác đào tạo, bồi dưỡng cũng chỉ tập trung đào
tạo kiến thức cơ bản, tổng hợp cho cán bộ nhằm phục vụ cho công tác quản
lý, chưa coi trọng bồi dưỡng chuyên sâu theo từng chức năng quản lý thuế
cho CBCC. Nội dung, hình thức bồi dưỡng chưa phong phú, còn mang tính
chắp vá, thiếu ổn định, chưa sát với thực tiễn quản lý thuế; chưa quan tâm
nhiều đến bồi dưỡng, rèn luyện tác phong, thái độ giáo tiếp, ứng xử cho cán
bộ thuế.
Để đáp ứng việc quản lý thuế theo cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế và hội
nhập kinh tế quốc tế, Chi cục thuế huyện An Biên cần xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức thuế có phẩm chất chính trị, có đạo đức nghề nghiệp,
được đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu, chuyên nghiệp, giỏi chuyên môn nghiệp
84
vụ, có trình độ và khả năng ứng dụng khoa học công nghệ tiến tiến vào công
tác quản lý thuế.
- Mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ: Xây dựng đội ngũ cán bộ ngành
thuế giỏi về chuyên môn lẫn nghiệp vụ thuế, giỏi về kế toán thành thạo kỹ
năng làm việc, kỹ năng quản lý có trình độ tin học và ngoại ngữ, với phẩm
chất đạo đức tốt và có tinh thần phục vụ nhân dân đất nước. Xây dựng đội ngũ
cán bộ lãnh đạo có trình độ năng lực chỉ đạo điều hành, có phẩm chất đạo đức
tốt, có khả năng đoàn kết tập hợp các thành viên.
Với mục tiêu trên, công tác đào tạo và quản lý cán bộ cần thực hiện
theo hướng sau:
+ Quy định rõ trách nhiệm của cán bộ trên từng vị trí công tác. Quy
định các tiêu chuẩn cụ thể đánh giá kết quả công tác của từng loại cán bộ, của
các bộ phận thuộc Chi cục thuế.
+ Đánh giá cán bộ chủ yếu căn cứ vào kết quả công tác (số lượng và
chất lượng công việc được giao); coi trọng tiêu chuẩn phẩm chất đạo đức,
chính trị.
+ Thực hiện luân chuyển, luân phiên cán bộ trong Chi cục thuế nhằm
nâng cao tính năng động, sáng tạo, chống bảo thủ, trì trệ và ngăn ngừa các sai
phạm của cán bộ thuế.
+ Kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm cán bộ, công chức thuế không
thực hiện đúng chính sách thuế, quy trình nghiệp vụ về thuế đặc biệt là các
hành vi tiêu cực, tham nhũng, phẩm chất đạo đức kém.
+ Cần phải chú trọng công tác bồi dưỡng, đào tạo cơ bản và đào tạo
lại đội ngũ lãnh đạo cũng như cán bộ thuế, cần quan tâm đào tạo một đội ngũ
cán bộ tinh nhuệ thực sự giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, am hiểu chính sách
chế độ, thành thạo về công tác quản lý để hình thành đội ngũ cán bộ có khả
năng giải quyết những vấn đề thuế trong nước và quốc tế, đáp ứng yêu cầu
85
ngày càng cao của tiến trình hội nhập. Thêm nữa, phải xây dựng được đội ngũ
cán bộ theo hướng chuyên môn hóa sâu theo từng chức năng công việc, phù
hợp với cơ chế quản lý thuế tự kê khai - tự nộp thuế. Để có thể thực hiện tốt 2
mục tiêu này, công tác bồi dưỡng cán bộ thuế cần được tiến hành theo ba cấp
độ: Đào tạo cơ bản, đào tạo chuyên sâu và đào tạo nâng cao theo từng loại đối
tượng.
+ Trang bị đầy đủ về lý luận và thực tiễn, bảo đảm cán bộ có khả
năng tốt trong việc phân tích, đánh giá khả năng thực thi của chính sách thuế
làm cơ sở cho hoạch định chính sách thuế cũng như đề xuất các biện pháp
quản lý thu.
+ Đào tạo một lực lượng cán bộ thực sự giỏi, cán bộ đầu ngành nhiều
kinh nghiệm quản lý để đảm đượng công việc mũi nhọn của ngành và các lĩnh
vực quản lý thuế phức tạp, đồng thời đáp ứng yêu cầu của công tác đào tạo
cán bộ trong quá trình hội nhập khu vực và thế giới. Sau khi hoàn thiện giai
đoạn trên, cần phải tiến hành theo chiều sâu theo hướng:
+ Nâng cấp chương trình và hệ thống giáo trình, tài liệu đào tạo bảo
đảm nâng cao chất lượng cả về kiến thức chuyên môn và kiến thức sư phạm.
Tư liệu giáo trình đào tạo phải đảm bảo dễ hiểu, dễ tra cứu và có thể tự học,
đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế cũng như yêu cầu của quá trình hội
nhập khu vực và thế giới.
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác đào tạo giỏi cả về chuyên
môn nghiệp vụ thuế, cả về ngoại ngữ. Thu hút các cán bộ giỏi đầu ngành vào
công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ.
+ Dành một nguồn kinh phí thích đáng để đào tạo cán bộ theo hướng
chuyên sâu bao gồm cả đào tạo trong nước và nước ngoài.
86
* Xây dựng đội ngũ chuyên trách giải quyết khiếu kiện của các
doanh nghiệp về lĩnh vực thuế và thành lập nhóm tư vấn thuế
Trong những năm qua ngành thuế đã giải quyết rất nhiều đơn thư khiếu
nại tố cáo, các nội dung khiếu nại tập trung vào những vấn đề sau:
Thứ nhất, chưa đảm bảo công bằng giữa các NNT.
Thứ hai, mức thuế tăng, xin miễn giảm thuế.
Thứ ba, khiếu nại về các quyết định xử lý của cơ quan thuế
Nói chung việc tiếp nhận, giải quyết đơn thư khiếu nại về thuế đã đảm bảo kịp
thời đúng thời gian quy định, không có đơn từ tồn đọng hoặc quá hạn. Tuy
nhiên để ngày càng hoàn thiện hệ thống nộp thuế, phù hợp với sự phát triển
chung của đất nước, trong giai đoạn tới cần có tổ chức thực hiện việc giải
quyết khiếu nại về thuế riêng. Thành lập phòng giải quyết khiếu nại về thuế
thuộc Cục thuế, Chi cục thuế. Phải đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên ngành luật,
đồng thời giỏi chuyên môn nghiệp vụ thuế để thực hiện giải quyết tốt các
khiếu nại về thuế, đảm bảo lợi ích của NNT cũng như lợi ích của Nhà nước
theo quy định của pháp luật.
Bên canh đó, hình thành nhóm tư vấn thuế là một nhu cầu cần thiết đối
với các đối tượng chịu thuế, nộp thuế trong nước và các nhà đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam. Nhiều nước trên thế giới coi dịch vụ tư vấn thuế là một
nghề, đây là dịch vụ cung cấp các thông tin, kiến thức, kinh nghiệm và sự
hiểu biết về lĩnh vực thuế. Vì vậy nên sớm hình thành nhóm tư vấn thuế trong
cơ cấu tổ chức bộ máy nghành thuế. Bộ phận này có tính độc lập tương đối
với bộ phận trực tiếp quản lý thuế. Đồng thời để khuyến khích các doanh
nghiệp sử dụng dịch vụ tư vấn thuế, đề nghị có quy định chấp nhận chi phí tư
vấn thuế là một loại chi phí hợp lý để tính thu nhập chịu thuế.
87
* Đẩy mạnh công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý.
Theo yêu cầu quản lý và công cuộc hiện đại hoá ngành thuế, máy móc
thiết bị và chương trình ứng dụng tin học đã được đầu tư, nâng cấp, tuy nhiên
chưa đồng bộ. Việc thu thập, khai thác, phân tích và xữ lý thông tin từ máy
tính chưa hiệu quả. Do đó việc đào tạo con người sử dụng và trang bị máy
móc phải hiệu quả. Cần trang bị hệ thống máy tính nối mạng đến các Đội thuế
để họ khai thác số NNT trên địa bàn mình phụ trách nhằm không bỏ sót NNT.
Ứng dụng công nghệ thông tin vào việc cung cấp đầy đủ thông tin về
thuế và cung cấp dịch vụ kê khai thuế qua mạng nhằm giúp cho DN hiểu và
thực hiện nghĩa vụ thuế một cách nhanh chóng, thuận lợi nhất. Chi cục thuế
cần tạo được cổng giao tiếp giữa Cơ quan thuế với NNT để NNT có thể tra
cứu thông tin về chính sách, chế độ thuế và các thủ tục thu nộp thuế một cách
nhanh chóng 24 giờ/ngày và 7 ngày/tuần trên mạng máy tính tại nhà hoặc tại
các Trung tâm hỗ trợ NNT của cơ quan thuế.
- Xây dựng Website của Chi cục thuế tạo điều kiện cho CBCC thuế
cũng như doanh nghiệp nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng. Xây dựng
và thực hiện kế hoạch chuyển đổi một cách hợp lý, có thứ tự ưu tiên đối với
các hoạt động nghiệp vụ cốt lõi nhằm chuyển đổi dữ liệu tối đa từ hệ thống cũ
sang hệ thống mới một cách hiệu quả. Xây dựng kho CSDL về tình hình hoạt
động, thay đổi, tình trạng kê khai, nộp thuế và tình hình tài chính của từng tổ
chức, các nhân nộp thuế để phục vụ cho công tác kiểm tra thuế.
- Ứng dụng phần mềm công cụ "quản lý dòng công việc" để quản lý,
kiểm soát việc tuân thủ quy trình của từng cán bộ,từng đơn vị. Ứng dụng tiến
bộ của CNTT vào phân tích số liệu như phân tích rủi ro, phân tích hồ sơ khai
thuế đặc biệt là các báo cáo tài chính, quyết toán thuế TNDN để có kế hoạch
kiểm tra tại doanh nghiệp với các hồ sơ có nghi vấn.
88
- Kết nối mạng trao đổi thông tin về số thuế đã nộp giữa Chi cục thuế
và kho bạc: thực hiện thống nhất thông tin về số thu trong ngành và quản lý
số thuế đã nộp nhanh chóng, chính xác. Kết nối mạng trao đổi thông tin với
cơ quan đăng ký kinh doanh: kiểm soát các đối tượng có đăng ký kinh doanh
nhưng chưa đăng ký thuế để đưa vào diện quản lý thuế, đồng thời thông báo
cho cơ quan đăng ký kinh doanh thu hồi giấy phép kinh doanh của các doanh
nghiệp đã ngừng hoạt động, mất tích ... Kết nối mạng trao đổi thông tin với cơ
quan quản lý doanh nghiệp: mục đích nhằm thu thập tình hình về sản xuất
kinh doanh như sản lượng, giá thành, giá bán, tình hình thị trường; đối chiếu
số liệu giữa quyết toán tài chính với một số thông tin kê khai thuế, quyết toán
thuế để hỗ trợ cho công tác quản lý thuế.
Hiện nay là thời đại của khoa học công nghệ. Việc đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin sẽ giúp cho các doanh nghiệp giảm thiểu chi phí quản lý
như thực hiện việc quảng cáo sản phẩm và giao dịch kinh doanh qua mạng
Internet... Đồng thời, thông qua mạng máy tính, DN có thể tra cứu các chính
sách chế độ thuế, quy trình quản lý thu nộp ngân sách, được Cơ quan thuế
hướng dẫn giải đáp các vướng mắc mà không phải trực tiếp đến Chi cục thuế.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Đối với Trung ương
Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tính pháp chế về thuế Giá
trị gia tăng
Hành lang pháp lý đóng vai trò rất quan trọng trong mọi lĩnh vực đời
sống kinh tế xã hội, điều đó còn có ý nghĩa quan trọng hơn trong lĩnh vực
thuế - lĩnh vực đòi hỏi sự tuân thủ nghiêm minh pháp luật của nhà nước.
Việc ban hành và sửa đổi Luật thuế GTGT được thực hiện theo một
quy trình chặt chẽ, thống nhất trên cơ sở tham khảo đầy đủ ý kiến của cơ quan
tham mưu, các cơ quan tổng hợp, các nhà nghiên cứu pháp luật, các doanh
89
nghiệp, thậm chí là của NNT. Luật thuế GTGT cần phải rõ ràng, chặt chẽ
nhưng đơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng, cần tránh việc đặt ra quá nhiều mục tiêu
trong một sắc thuế.
Chính sách thuế GTGT càng rõ ràng, minh bạch sẽ càng tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động hỗ trợ NNT, đảm bảo chất lượng của thông tin cung
cấp, nâng cao tính hiệu quả loại hình hỗ trợ hỗ trợ mới mẻ này. Điều đó đòi
hỏi phải rà soát, sửa đổi và hoàn chỉnh nội dung của chính sách thuế GTGT,
cần xác định rõ mục tiêu cơ bản cần đạt được của sắc thuế này để có giải pháp
thích hợp. Chính sách thuế GTGT phải là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô
của nhà nước đối với nền kinh tế, động viên được các nguồn lực, thúc đẩy
phát triển nhanh sản xuất; khuyến khích xuất khẩu, đầu tư, đổi mới công
nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng cao,
bền vững, góp phần ổn định và nâng cao đời sống nhân dân. Chính sách thuế
GTGT phải thể hiện và tạo ra những nội dung cụ thể phù hợp với tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời bảo đảm được yêu cầu về bảo hộ có chọn
lọc, có thời hạn, có điều kiện một cách hợp lý, tăng sức cạnh tranh của nền
kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, bảo đảm lợi ích quốc gia. Chính sách
thuế GTGT phải tạo môi trường pháp lý bình đẳng, công bằng, không phân
biệt giữa các thành phần kinh tế. Đẩy mạnh cải cách chính sách thuế GTGT
theo hướng đơn giản, minh bạch, công khai; tách chính sách xã hội ra khỏi
chính sách thuế GTGT. Chính sách thuế GTGT phải quy định rõ nghĩa vụ
trách nhiệm, quyền lợi của các cơ sở kinh doanh trong việc thực hiện các quy
định về thuế GTGT; nhằm xác định rõ nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền lợi của
NNT; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan thuế và nghĩa vụ của các
tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp thông tin cho Cơ quan thuế và phối hợp
chặt chẽ với Cơ quan thuế để quản lý thuế GTGT đạt hiệu quả cao.
90
Thứ hai, tăng cường tính pháp chế về thuế
Để thực hiện được điều đó, cần có những biện pháp xử lý, chế tài
nghiêm khắc, đúng luật: Phải quy định rõ ràng những biện pháp xử lý đối với
từng trường hợp cụ thể để việc thực hiện được thống nhất, khắc phục tình
trạng tuỳ tiện, muốn xử nặng nhẹ thế nào cũng được. Mức xử phạt phải đủ
nghiêm khắc có tác dụng hạn chế những trường hợp vi phạm. Mặt khác, khi
xử phạt cần ghi rõ điều khoản phạt được quy định trong văn bản nào, mức xử
phạt là bao nhiêu để người bị phạt hiểu được là hình thức xử lý đối với họ
được đã được cân nhắc đầy đủ, đúng đắn, công bằng theo quy định của pháp
luật. Đối tượng cũng có đầy đủ quyền kháng nghị khi cho rằng mức xử phạt
của họ là không thoả đáng.
Khi cán bộ thuế do cố tình hoặc không hiểu luật pháp làm sai luật, gây
thiệt hại cho người nộp phạt thì cán bộ cũng có trách nhiệm bồi thường thiệt
hại cho NNT theo đúng quy định của Luật thuế GTGT.
Ngoài quy định về xử lý vi phạm, cần phát huy tác dụng của công tác
kiểm tra, kiểm toán để các NNT hiểu rằng nếu họ có những thủ đoạn trốn lậu
thuế thì sớm hay muộn cũng bị phát hiện và xử lý nghiêm khắc. Cũng cần có
những quy định rõ về trách nhiệm của các cơ quan kiểm tra, nếu họ thiếu
khách quan trong việc thi hành chức năng của mình, kết quả kiểm tra không
đảm bảo đảm tính trung thực, chính xác, có sự thông đồng với đơn vị kinh
doanh để đưa ra những số liệu sai với hiện thực thì cần phải được xử lý
nghiêm minh, nhằm phát huy tác dụng răn đe, giáo dục, đảm bảo độ tin cậy
của kết quả kiểm tra. Cần trình Nhà nước bổ sung chức năng điều tra các vụ
án vi phạm pháp luật về thuế để điều tra xử lý nhanh chóng, kịp thời chống
thất thu thuế, răn đe, ngăn chặn các hành vi gian lận tiền thuế.
91
3.3.2. Đối với địa phương
Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan chức năng có liên
quan trong công tác quản lý thuế.
Thuế là một công tác mang tính tổng hợp về chính trị, kinh tế- xã hội
có liên quan đến tầng lớp dân cư đông đảo, đồng thời cũng là một trong
những chính sách lớn của Đảng và Chính phủ. Cơ quan thuế phải đảm bảo
nhiệm vụ quản lý thuế mang tính chuyên môn nhưng không thể là việc làm
đơn độc của ngành thuế mà phải có sự phối hợp, hỗ trợ của các cấp, các
ngành khác.
Trước tiên cần tranh thủ được sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên của
cấp uỷ Đảng, HĐND, UBND các cấp từ huyện đến phường, xem thuế là một
trong những công việc trọng tâm của mình trong từng thời kỳ. Muốn vậy, Cơ
quan thuế phải chủ động xây dựng được một nề nếp báo cáo để cấp uỷ Đảng,
HĐND và UBND nắm được thường xuyên quá trình quản lý thuế trên địa bàn
và cho chủ trương chỉ đạo thực hiện để có điều kiện chống thất thu thuế và
đấu tranh chống tình trạng nợ đọng, dây dưa kéo dài.
Cần có sự phối hợp chặt chẽ với cơ quan tài chính, kho bạc để đảm bảo
tốt các chế độ quản lý hoá đơn, thu nộp NSNN nhanh gọn, đạt hiệu quả cao.
Phối hợp với các cơ quan nội chính (công an, viện kiểm soát, toà án, quản lý
thị trường) hỗ trợ cơ quan thuế phát hiện và xử lý kịp thời các hoạt động
trốn lậu thuế. Phối hợp với ngành ngân hàng, mở rộng diện có tài khoản ở
ngân hàng đối với khu vực kinh tế tư nhân, tạo điều kiện cho việc quản lý, tra
cứu tình hình thanh toán tiền hàng, giúp cho việc xác định doanh thu tính thuế
ngày càng sát với thực tế hoạt động kinh doanh.
- Phối hợp cung cấp thông tin và phối hợp trong công tác quản lý thuế
Các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng trên địa bàn có trách
nhiệm cung cấp nội dung giao dịch qua tài khoản của NNT. Các cơ quan quản
92
lý nhà nước ở các ngành, lĩnh vực như Công an huyện, Đội quản lý thị
trường, các cơ quan chi trả thu nhập, các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá
nhân khác trong xã hộitrong phạm vi nhiệm vụ quản lý hoặc có nắm giữ
các thông tin liên quan đến NNT có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan quản
lý thuế, kể cả tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật thuế; phối hợp với cơ quan
quản lý thuế trong việc quản lý thuế.
- Phối hợp trong công tác động viên, giáo dục, tuyên truyền, phổ biến
chính sách thuế
Mặt trận tổ quốc Việt Nam huyện và các tổ chức thành viên của Mặt
trận, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trên
địa bàn có trách nhiệm động viên nhân dân, giáo dục các hội viên nghiêm
chỉnh chấp hành pháp luật thuế; các cơ quan này cùng với các cơ quan thông
tin, báo chí có trách nhiệm tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật về
thuế, nêu gương tốt và phản ánh, phê phán những hành vi vi phạm pháp luật
thuế.
+ Phối hợp với ngành giáo dục, biên soạn nội dung bài giảng về chính
sách thuế, tổ chức các buổi học chính khoá hay ngoại khóa. Đặc biệt Đoàn
thanh niên Chi cục thuế phối hợp với Đoàn trường học phát huy cao vai trò
của tuổi trẻ trong công tác tuyên truyền pháp luật thuế cho học sinh.
- Phối hợp trong quản lý thu nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế và xử lý vi
phạm pháp luật thuế.
+ Khi người nợ thuế thuộc diện bị Chi cục thuế ra quyết định cưỡng
chế thuế thì Ngân hàng, Kho bạc huyện và các tổ chức tín dụng có trách
nhiệm trích từ tài khoản của NNT sang tài khoản NSNN.
+ UBND huyện chỉ đạo các phòng, ban có liên quan phải cung cấp số
liệu cho cơ quan thuế khi có yêu cầu liên quan đến nghĩa vụ thuế. Phòng Tài
chính và Kho bạc Nhà nước huyện khi thanh toán vốn công trình xây dựng cơ
93
bản cho các DN phải yêu cầu DN xuất hoá đơn GTGT lúc đó mới thanh toán;
hàng tháng thông báo cho cơ quan thuế biết các doanh nghiệp đã được thanh
toán vốn xây dựng cơ bản để kiểm soát việc kê khai thuế của doanh nghiệp,
nhằm chống thất thu thuế trong lĩnh vực này.
+ Phối hợp có hiệu quả với cơ quan Công an, chính quyền địa phương
trong việc thu nợ và cưởng chế nợ đúng pháp luật.
+ Phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng để công khai một số vụ án
mua, bán hoá đơn, gian lận, trốn lậu thuế nhằm ngăn chặn, giáo dục, răn đe
các doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật thuế.
Để hoàn thiện quản lý thuế đối với DNNQD thì cần phải thực hiện
đồng bộ các giải pháp trên. Trong đó giải pháp tăng cường công tác tuyên
truyền, giáo dục pháp luật về thuế, cung cấp dịch vụ hỗ trợ đối với doanh
nghiệp và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý thuế là giải pháp xuyên
suốt quan trọng nhất, trong quá trình quản lý thuế đối với DNNQD tại Chi cục
thuế huyện An Biên.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Trên cơ sở phân tích, đánh giá những kết quả đạt được trong công tác
quản lý nhà nước về thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh thời gian vừa qua, đồng thời chỉ ra những tồn tại, hạn chế và nguyên
nhân của những tồn tại, hạn chế, chương 3 đã đưa ra định hướng và các giải
pháp hoàn thiện về công tác quản lý nhà nước về thuế giá trị gia tăng đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang,
đồng thời có đề xuất kiến nghị đối với Trung ương và địa phương về công tác
quản lý nhà nước về thuế giá trị gia tăng nói chung.
94
KẾT LUẬN
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước trong thời kỳ đổi mới, kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần đã phát huy mạnh mẽ theo đường lối, chiến
lược của Đảng và Nhà Nước. Khu vực kinh tế NQD là khu vực kinh tế có
tiềm năng lớn cả về số lượng và quy mô kinh doanh, đồng thời là khu vực có
đóng góp lớn cho NSNN. Tuy nhiên, khu vực này còn thất thu nhiều trong
công tác quản lý thu thuế, phương thức quản lý của cơ quan thuế còn thiếu
đồng bộ, bộ máy quản lý thu thuế có trình độ chưa cao... gây khó khăn cho
công tác quản thu thuế. Từ kết quả nghiên cứu “Quản lý nhà nước về thuế
giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn
huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang”, luận văn rút ra những kết luận sau:
Thứ nhất, luận văn đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận về quản lý thu
thuế GTGT đối với DN-NQD; nội dung quản lý thu thuế GTGT; vai trò của
DN-NQD; thực tiễn công tác quản lý thuế GTGT các DN-NQD, kinh nghiệm
quản lý thu thuế của một số địa phương trong nước để làm cơ sở giải quyết
những nội dung nghiên cứu của đề tài.
Thứ hai, tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về thuế GTGT
đối với các DN-NQD của Chi cục thuế huyện An Biên giai đoạn 2012-2016
đó là: Về cơ bản, công tác quản lý thuế đã đạt được những thành tích đáng kể,
bước đầu thực hiện cơ chế "tự khai, tự nộp thuế" đã có những chuyển biến
tích cực, đáp ứng tiến trình cải cách và hiện đại hoá ngành thuế.
Tuy nhiên, công tác quản lý thu thuế ở lĩnh vực này còn một số
hạn chế như: chưa quản lý tốt nguồn thu, việc kiểm tra giám sát DN
tự khai tự nộp thiếu chặt chẽ, nợ đọng thuế kéo dài, tình trạng khấu trừ thuế,
hoàn thuế không đúng quy định, gian lận trốn thuế còn diễn biến phức tạp, cơ
sở dữ liệu quản lý thuế thiếu đồng bộ, công tác kiểm tra chưa chuyên sâu,
95
chưa áp dụng kỹ thuật phân tích rủi ro trong kiểm tra, thanh tra đối với DN-
NQD.
Luận văn tập trung phân tích các yếu tố có ảnh hưởng đến từng
chức năng của quá trình quản lý thu thuế GTGT đối với DN-NQD ở Chi cục
Thuế: từ công tác quản lý thông tin NNT, đăng ký kê khai nộp thuế, công tác
kiểm soát hoàn thuế GTGT; đến kiểm tra thanh tra thuế, xử lý thu nợ thuế và
giải quyết khiếu nại về thuế.
Thứ ba, trên cơ sở lý luận và phân tích, đánh giá thực trạng công tác
quản lý thu thuế GTGT đối với DN-NQD tại Chi cục Thuế, luận văn đề xuất
một số biện pháp cụ thể mang tính thực tiễn, dựa trên các quy định pháp luật
về quản lý thu thuế. Đồng thời, kiến nghị một số giải pháp mang tính vĩ mô
như bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện quy trình quản lý thu thuế cho phù hợp thực
tế, điều chỉnh mức thuế suất thuế GTGT cho phù hợp thông lệ quốc tế.
Quản lý thu thuế đối với các DN-NQD luôn luôn ở trạng thái động, bởi
vì đây là một lĩnh vực kinh tế năng động nhất, thường xuyên thay đổi, biến
động không ngừng theo xu thế phát triển của kinh tế - xã hội, do đó việc quản
lý thuế đòi hỏi cũng phải linh hoạt để kịp bắt nhịp các biến động này.
Các giải pháp nêu ra trong luận văn hy vọng sẽ góp phần hoàn thiện
công tác quản lý thu thuế GTGT đối với DN-NQD tại chi cục huyện An Biên
nói riêng và một số huyện, huyện khác có điều kiện tương đồng. Tin chắc
rằng trong thời gian tới với các giải pháp của Chi cục thuế đối với quản lý thu
thuế trong lĩnh vực này sẽ tiếp tục được tăng cường mạnh mẽ hơn góp phần
tích cực vào việc chống thất thu NSNN, thực hiện tốt các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương và quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá của
đất nước. Do hạn chế về thời gian cũng như kiến thức nên luận văn chỉ dừng
lại ở phạm vi nghiên cứu về công tác quản lý thu thuế GTGT đối với DN-
NQD. Nội dung công tác quản lý thu thuế đối với các DN-NQD là một vấn đề
96
tương đối rộng, phức tạp. Hệ thống chính sách, chế độ về quản lý thuế thường
xuyên thay đổi, nên trong quá trình thực hiện đề tài không thể tránh khỏi
những thiếu sót, hạn chế nhất định. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý, chỉ
bảo của quý thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp để có thể hoàn thành tốt hơn
trong quá trình công tác chuyên môn của mình.
97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bird, RichardM, và Milka Cansanegra de Jantscher, eds (1992), Cải cách
hành chính thuế ở các nước đang phát triển, Nxb. Thống kê.
2. Chi cục thuế An Biên, Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2012.
3. Chi cục thuế An Biên, Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2013.
4. Chi cục thuế An Biên, Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2014.
5. Chi cục thuế An Biên, Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2015.
6. Chi cục thuế An Biên, Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2016.
7. Dương Đăng Chinh và Phạm Văn Khoa (2005), Giáo trình Quản lý Tài
chính công của học viện tài chính, Nxb. Tài chính, Hà Nội.
8. Trần Thị Mỹ Dung (2012), Tăng cường kiểm soát thuế giá trị gia tăng
tại chi cục thuế quận Cẩm Lệ, Luận văn Thạc sĩ, Trường đại học Đà
Nẵng.
9. Phan Huy Đường (2010), Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế, Nxb.
Đại Học Quốc Gia Hà Nội, Hà Nội.
10. Nguyễn Khắc Minh, 2014. Quản lý thu thuế đối với khu vực ngoài quốc
doanh tại chi cục thuế huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. Luận văn thạc sĩ,
Trường đại học Kinh tế, Đại Học Quốc Gia Hà Nội.
11. Ngân hàng thế giới (2011), Cải cách thuế ở Việt Nam: Hướng tới một hệ
thống hiệu quả và công bằng hơn, Nxb. Thống kê.
12. Quốc hội (2012), Luật quản lý thuế, Hà Nội.
13. Quốc hội (2008), Luật thuế GTGT, Hà Nội.
14. Quốc hội (2013), Luật luật sửa đổi thuế GTGT, Hà Nội.
15. Quốc hội (2008), Luật thuế TNDN, Hà Nội
16. Quốc hội (2013), Luật luật sửa đổi thuế TNDN, Hà Nội.
17. Quốc Hội (2005), Luật doanh nghiệp, Hà Nội.
98
18. Quốc Hội (2009), Luật thuế tài nguyên, Hà Nội.
19. Phạm Hồng Thắng (2009), Hoàn thiện quản lý thu thuế đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại chi cục thuế huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình,
Luận văn Thạc sĩ, Trường đại học Kinh tế Huế.
20. Phạm Thị Giang Thu và cộng sự (2007), Giáo trình Luật thuế Việt Nam,
Nxb. Tư pháp, Hà Nội.
21. Vũ Thị Toản (1996), Công tác quản lý thu thuế NQD trên địa bàn Hà
Nội, Luận văn thạc sĩ, Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
22. Tổng Cục Thuế (2008), Quy trình Kiểm tra thuế, Hà Nội.
23. Tổng Cục Thuế (2012), Quy trình Tuyên truyền hỗ trợ, Hà Nội.
24. Tổng Cục Thuế (2011), Quy trình Kê khai thuế và kế toán thuế, Hà Nội.
25. Tổng Cục Thuế (2014), Quy trình Cưỡng chế nợ, Hà Nội.
26. Trần Việt Trà (2013), Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với DN
NQD trên địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai, Luận văn thạc sĩ, Đại
học Đà Nẵng.
27. Lê Xuân Trường (2010), Giáo trình quản lý thuế, Nxb. Tài chính, Hà
Nội.
28. Nguyễn Thanh Tuyền (2010), Thuế thực hành, Nxb. Tổng hợp TP. Hồ
Chí Minh.
29. Vũ Hồng Vân (2010), Hoàn thiện công tác quản lý thuế các doanh
nghiệp, Luận văn thạc sĩ, Đại học kinh tế, ĐHQGHN.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_thue_gia_tri_gia_tang_doi_voi_d.pdf