- Trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước nói chung và tỉnh Kiên
Giang nói riêng, của hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là yêu cầu xây dựng Nhà nước
pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân, việc tăng cường QLNN nói chung, về
bảo đảm TTATGTĐB trên địa bàn tỉnh Kiên Giang nói riêng càng trở lên bức thiết
và tất yếu. Muốn vậy, trong thời gian tới QLNN trong bảo đảm TTATGTĐB trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang cần bám sát các phương hướng như: Tăng cường QLNN
trong lĩnh vực giao thông đường bộ; Tăng cường quản lý nhà nước trong bảo đảm
TTATGTĐB hướng đến phục vụ và đáp ứng tốt nhất nhu cầu xã hội về giao thông
đường bộ; Tăng cường QLNN trong bảo đảm TTATGTĐB hướng tới khắc phục
những hạn chế, yếu kém trong giao thông đường bộ đặc biệt là tình trạng ùn tắc và
tai nạn giao thông đường bộ. Đồng thời, thực hiện đồng bộ và quyết liệt các giải
pháp sau: Đẩy mạnh hoạt động xây dựng và hoàn thiện pháp luật giao thông đường
bộ và các lĩnh vực pháp luật khác có liên quan; Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục, hướng dẫn pháp luật về TTATGTĐB; Tăng cường công
tác tổ chức thực hiện pháp luật giao thông đường bộ; Nâng cao hiệu quả an toàn
của kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Hoàn thiện các chính sách, biện pháp hỗ
trợ và hạn chế; Nâng cao chất lượng an toàn phương tiện giao thông đường bộ;
Tăng cường quản lý chất lượng đào tạo người điều khiển phương tiện giao thông
cơ giới đường bộ; Tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát; xử lý kịp thời, nghiêm
minh và triệt để mọi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ.
Về cơ bản luận văn đã hoàn thành mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu. Tuy
nhiên, QLNN trong bảo đảm TTATGTĐB là một vấn đề có nội dung rộng lớn và
phức tạp. Vì vậy, khó có thể giải quyết một cách thật đầy đủ và toàn diện vấn đề.
Chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế cần được chỉnh lý.
Tác giả rất mong nhận được sự bình luận, góp ý của các nhà khoa học và đồng
nghiệp để bổ sung, sửa chữa cho luận văn được hoàn thiện hơn.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 96 trang
96 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 1304 | Lượt tải: 7 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh khách công cộng hoạt động chỉ cho phép xe máy và ô tô con hoạt 
động trong thời gian phương tiện công cộng không hoạt động hoặc chỉ cho đi theo 
một chiều; Khống chế số lượng phương tiện giao thông cá nhân gia tăng hàng năm: 
định mức cấp phép phương tiện trên cơ sở tính toán cân đối giữa kết cấu hạ tầng, 
phương tiện vận tải hành khách công cộng và phương tiện giao thông cá nhân 
3.2.2. Tăng cường công tác tổ chức thực hiện pháp luật giao thông đưòng 
bộ 
Để nâng cao hiệu quả QLNN trong bảo đảm TTATGTĐB cần tăng cường 
công tác tổ chức thực hiện pháp luật GTĐB theo những nội dung cơ bản sau đây: 
Thứ nhất, tổ chức và điều hành giao thông bảo đảm, hiệu quả, hiệu lực và 
hợp lý. 
Cần thực hiện một số biện pháp về tổ chức giao thông như sau: Phân luồng 
giao thông từ xa và phân luồng xe tải ra vào các đô thị trong tỉnh; Thực hiện lại 
việc phân làn, phân luồng giao thông để tách dòng phương tiện hỗn hợp. Tổ chức 
lại hệ thống đường một chiều, mạng lưới đường bộ ra vào các đô thị; Tăng cường 
điều hành và hướng dẫn giao thông của lực lượng Cảnh sát và Thanh tra giao thông 
vào các giờ cao điểm, tại các điểm hay xảy ra ùn tắc giao thông và tại các điểm có 
công trình thi công của các ngành cấp nước, thoát nước, điện, bưu chính viễn 
thông...; Đặt camera, lắp đặt hệ thống loa từ xa để thông báo, nhắc nhở xe sắp đi 
vào nơi hay có ùn tắc nhằm giảm số xe cộ bị đông kẹt. Thực hiện tốt chương trình 
thông tin trực tiếp trên sóng phát thanh, kết nối với các phương tiện thông tin hiện 
 65 
đại như mạng điện thoại di động, mạng internet, truyền hình online.. ..về tình trạng 
ùn tắc giao thông trên địa bàn tỉnh và nghiên cứu thực hiện một số tuyến đường 
không có xe 4 bánh và xe máy; sắp xếp lại phạm vi hoạt động của các loại phương 
tiện trên địa bàn tỉnh; Hoàn chỉnh hệ thống biển báo và sơn vạch kẻ đường; Bố trí 
lại tín hiệu giao thông cho phù hợp với lưu lượng của mỗi nút giao thông. Tăng 
thời lượng hoạt động của đèn tín hiệu, vào các giờ cao điểm từ 7- 9 giờ và 17-19 
giờ chu kỳ hoạt động của đèn thay đổi tuỳ theo cường độ của các tuyến đường trên 
mỗi nút. Hoàn chỉnh, hiện đại hoá trung tâm điều khiển giao thông bằng đèn tín 
hiệu của tỉnh; Quy định các tụ điểm xe ôm, xác định các nơi đỗ xe qua đêm; Cho 
phép và quản lý tư nhân kinh doanh gara với mức thuế phù hợp để khuyến khích 
xây dựng gara, chống đỗ xe tuỳ tiện trên đường, cản trở đi lại. 
Đồng thời, phân làn là một biện pháp quan trọng trong điều kiện luồng giao 
thông hỗn hợp mà xe máy chiếm chủ yếu của Kiên Giang. Luồng giao thông hỗn 
hợp không chỉ hiệu quả thấp mà còn nguy hiểm do hoạt động điều khiển khác biệt 
của các loại phương tiện. Do đó, cần tách phương tiện càng triệt để càng tốt nhằm 
tăng hiệu quả và an toàn. Với quan điểm này, các giải pháp phân làn xe đã được 
triển khai trên một số tuyến chính của Kiên Giang. Hiện tại, công tác cưỡng chế 
phân làn chủ yếu thực hiện bằng các biện pháp mềm (biển báo và sơn kẻ). Không 
lắp đặt các thiệt bị phân làn cứng. Do đó, tỷ lệ tuân thủ chưa đạt yêu cầu. Một vấn 
đề khác liên quan đến phân làn là điều tiết xe máy tại nút giao. Hiện nay các loại 
phương tiện hòa lẫn nhau tại nút giao và chỗ mở dải phân cách quay đầu khiến việc 
rẽ trái và quay đầu xe rất nguy hiểm. Nếu phương tiện được phân làn tại các vị trí 
trên thì hoạt động lưu thông sẽ hiệu quả và an toàn hơn. 
Có 3 phương pháp phân làn cần nghiên cứu và áp dụng. 
- Phân làn thông qua biển báo giao thông và sơn kẻ (đang thực hiện) 
- Phân làn sử dụng phân cách cứng 
- Phân làn khi phương tiện rẽ trái tại giao cắt 
 66 
Phương pháp phân làn hiện nay sử dụng biển báo, sơn kẻ sẽ được áp dụng 
cho một số đoạn tuyến đường khác. Chi phí triển khai phương pháp này không cao 
do chỉ yêu cầu lắp đặt biển báo và sơn kẻ đường. Tuy nhiên hiệu quả còn hạn chế 
do chủ yếu trông chờ vào ý thức người điều khiển phương tiện. 
Phương pháp thứ hai sử dụng phân cách cứng, có thể đã có sẵn hoặc lắp đặt 
mới, sẽ tách làn xe máy khỏi các phương tiện khác. Một số đoạn tuyến đường rộng 
hiện đã có phân cách cứng. Làn trong sẽ dành cho xe máy và làn ngoài sẽ dành cho 
ô tô. Chiều rộng của làn trong và làn ngoài cần đủ cho các phương tiện sử dụng. 
Phương pháp này chỉ sử dụng trong đoạn tuyến mà thôi. Không thể sử dụng khi đã 
gần nút giao khi xe máy rẽ. Do đó, cần nghiên cứu lập kế hoạch kỹ lưỡng. 
Kế hoạch phân làn trong 5 năm sẽ bao gồm việc triển khai phân làn tại một 
tuyến mới và duy trì công tác phân làn hiện nay. Thi công trên tuyến mới bao gồm 
lắp đặt biển báo, bổ sung sơn kẻ. Nếu phân làn sử dụng phương pháp sử dụng phân 
cách cứng, sẽ lắp đặt phân cách dọc đường để tách xe máy khỏi ô tô. Đối với tuyến 
mới, cần tiến hành khảo sát điều kiện giao thông trước và sau triển khai để đánh giá 
tính hiệu quả thực hiện. Với các tuyến đã triển khai phân làn, cần duy trì công tác 
hàng năm như duy tu, sơn kẻ. 
Thứ hai, tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền QLNN 
trong bảo đảm TTATGTĐB. 
Mặc dù tại Điều 85 Luật GTĐB năm 2008 đã quy định cụ thể trách nhiệm 
QLNN về giao thông đường bộ của các cơ quan có thẩm quyền trong lĩnh vực 
GTĐB. Tuy nhiên, trong thực tế quản lý hiện nay vẫn còn sự phối hợp chưa ăn 
khớp, nhịp nhàng giữa các cơ quan. Do vậy, vấn đề đặt ra ở đây là phải tăng cường 
sự phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền QLNN trong bảo đảm TTATGTĐB 
để tránh đi tình trạng quản lý chồng chéo lên nhau hoặc đùn đẩy, né tránh làm giảm 
hiệu quả của QLNN trong bảo đảm TTATGTĐB. Hiện nay và trong những năm 
tiếp theo cần tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan QLNN trong bảo đảm 
TTATGTĐB theo hướng: 
 67 
- Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ đồng bộ giữa Sở Giao thông vận tải và 
Công an tỉnh trên các vấn đề như xây dựng công trình GTĐB phân luồng, phân 
tuyến, xử lý vi phạm pháp luật về GTĐB; phân định rạch ròi thẩm quyền của Cảnh 
sát giao thông và Thanh tra GTĐB. 
- Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh phối hợp xây dựng, trình UBND tỉnh 
Kiên Giang ban hành cơ chế phối hợp trong việc tổ chức giao thông, đẩy mạnh việc 
phân cấp quản lý nhà nước về TTATGTĐB cho cấp huyện, cấp xã. 
- Sở Công thương, Sở Giao thông vận tải phối hợp chặt chẽ trong việc quản 
lý nhập khẩu phương tiện vận tải đường bộ, chủng loại phương tiện được nhập 
khẩu trên cơ sở tiêu chuẩn, kỹ thuật và tình hình cầu đường hiện tại. 
- Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể 
thao và Du lịch, Sở Giao thông vận tải, Sở Lao động - Thương binh xã hội, Mặt 
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Kiên Giang và các tổ chức thành viên phối hợp trong 
việc đào tạo, dạy nghề, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về TTATGTĐB. 
- Sở Tài chính, Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải phối hợp trong việc thu 
tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực GTĐB, thống nhất phát hành và 
quản lý biên lai, chứng từ thu tiền xử phạt vi phạm hành chính về GTĐB. 
Tỉnh ủy tăng cường chỉ đạo các cấp ủy Đảng tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ 
thị 22, tăng cường lãnh đạo, nâng cao trách nhiệm trong công tác bảo đảm trật tự 
ATGT, nhất là trong công tác tuyên truyền, giáo dục cán bộ đảng viên gương mẫu 
chấp hành và vận động người thân chấp hành, xây dựng văn hóa giao thông ở Kiên 
Giang. 
Việc xây dựng phong trào quần chúng thực hiện: ATGT lực lượng đông đảo, 
to lớn, có mặt ở mọi nơi, mọi lúc trên địa bàn giao thông công cộng, chính sự tham 
gia của quần chúng vào việc tổ chức thực hiện pháp luật GTĐB sẽ giúp cho các cơ 
quan có thẩm quyền QLNN trong bảo đảm TTATGTĐB giải quyết các vấn đề về 
GTĐB một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất, chẳng hạn như quần chúng phát hiện 
có TNGT đường bộ, UTGT đường bộ xảy ra báo ngay cho lực lượng Cảnh sát giao 
 68 
thông để lực lượng này kịp thời có mặt giải quyết. Cùng với sự phát triển kinh tế - 
xã hội, nhu cầu GTĐB ngày càng tăng. Do đó, Nhà nước không thế không tăng 
cường QLNN trong bảo đảm TTATGTĐB. Hoạt động QLNN trong bảo đảm 
TTATGTĐB tạo sự đảm bảo chắc chắn để GTĐB thông suốt, trật tự, an toàn, thuận 
lợi, phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân và vận chuyển hàng hóa. 
GTĐB là một bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, cần 
ưu tiên đầu tư phát triển đi trước một bước với tốc độ nhanh, bền vững nhằm tạo 
tiền đề cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phục vụ sự 
nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, cần phải phát huy tối đa lợi thế về 
vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của tỉnh Kiên Giang, đặc biệt là tiềm năng biển, 
để phát triển hệ thống GTĐB hợp lý, tiết kiệm chi phí xã hội. Phát triển kết cấu hạ 
tầng GTĐB một cách đồng bộ, hợp lý; kết hợp phát triển từng bước vững chắc với 
những bước đột phá đi thẳng vào hiện đại tạo nên mạng lưới hoàn chỉnh, liên hoàn, 
liên kết giữa các phương thức vận tải, giữa các vùng lãnh thổ, giữa đô thị và nông 
thôn trên phạm vi toàn tỉnh và các khu vực lân cận, đồng thời coi trọng công tác 
bảo trì, đảm bảo khai thác hiệu quả, bền vững kết cấu hạ tầng giao thông hiện có. 
Đồng thời, phát triển vận tải đường bộ theo hướng hiện đại, chất lượng cao với chi 
phí hợp lý, an toàn, hạn chế ô nhiễm môi trường và tiết kiệm năng lượng; ứng dụng 
công nghệ vận tải tiên tiến, đặc biệt là vận tải đa phương thức và logic. Kết hợp 
đầu tư mới với cải tạo, nâng cấp, đầu tư theo chiều sâu phát huy hiệu quả của các 
cơ sở công nghiệp giao thông vận tải đường bộ hiện có, nhanh chóng đổi mới và 
tiếp cận công nghệ hiện đại có tỷ lệ nội địa hóa cao, đặc biệt là trong lĩnh vực chế 
tạo ô tô để sử dụng trong nước và xuất khẩu. 
Bên cạnh đó, phát triển hệ thống giao thông vận tải đường bộ đối ngoại gắn 
kết chặt chẽ với hệ thống giao thông vận tải đường bộ trong nước để chủ động hợp 
tác, hội nhập khu vực và quốc tế. Phát triển vận tải đường bộ theo hướng sử dụng 
vận tải công cộng là chính, đảm bảo hiện đại, an toàn, tiện lợi; phát triển hệ thống 
giao thông tĩnh và giao thông tiếp cận cho người khuyết tật; kiểm soát sự gia tăng 
 69 
phương tiện vận tải cá nhân; giải quyết UTGT và bảo đảm TTATGTĐB trên địa 
bàn tỉnh. Phát triển mạnh giao thông vận tải đường bộ tỉnh, đáp ứng được yêu cầu 
công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp - nông thôn, gắn kết được mạng giao 
thông vận tải đường bộ tỉnh với mạng giao thông vận tải quốc gia, tạo sự liên hoàn, 
thông suốt và chi phí vận tải hợp lý, phù họp với đa số người dân. 
Xã hội hóa việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng GTĐB. Huy động tối đa 
mọi nguồn lực, coi trọng nguồn lực từ trong dân, để đầu tư phát triển GTĐB. 
Người sử dụng kết cấu hạ tầng GTĐB có trách nhiệm đóng góp phí sử dụng để bảo 
trì và tái đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng GTĐB. 
Dành quỹ đất hợp lý để phát triển kết cấu hạ tầng GTĐB và đảm bảo hành 
lang ATGT. Quy hoạch đất sử dụng cho kết cấu hạ tầng GTĐB cần có sự thống 
nhất và phối hợp chặt chẽ, thực hiện đồng bộ giữa các Sở, ngành và các cấp chính 
quyền địa phương. 
Định hướng phát triển giao thông vận tải đến năm 2020, hệ thống GTĐB 
trên địa bàn tỉnh cơ bản đáp ứng nhu cầu vận tải đa dạng của xã hội với mức tăng 
trưởng nhanh, đảm bảo chất lượng ngày càng cao, giá thành hợp lý; kiềm chế tiến 
tới giảm sự gia tăng TNGT và hạn chế ô nhiễm môi trường, về tổng thể, hình thành 
được một hệ thống giao thông vận tải đường bộ hợp lý giữa các phương thức vận 
tải và các hành lang vận tải chủ yếu đối với các mặt hàng chính có khối lượng lớn. 
Hệ thống GTĐB trên địa bàn tỉnh phải được đưa vào đúng cấp kỹ thuật; mở rộng 
và xây dựng mới các quốc lộ có nhu cầu vận tải lớn; xây dựng hệ thống đường bộ 
cao tốc. Các tuyến đường bộ đối ngoại đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của đường bộ khu 
vực. Thành lập Quỹ bảo trì đường bộ để đáp ứng nhu cầu nguồn vốn cho công tác 
bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng GTĐB. Đồng thời, phát triển hợp lý hệ thống kết 
cấu hạ tầng giao thông đô thị và vận tải công cộng; đảm bảo quỹ đất dành cho giao 
thông đô thị từ 15 - 25% và phát triển mạnh hệ thống xe buýt; phát triển đường 
giao thông nông thôn cho phương tiện giao thông cơ giới tới tất cả trung tâm xã, 
 70 
phường, thị trấn hoặc cụm xã, đảm bảo thông suốt quanh năm. Tỷ lệ mặt đường 
cứng, rải nhựa đạt 60 - 80%. 
Tầm nhìn đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh sẽ cơ bản hoàn thiện mạng lưới 
giao thông vận tải đường bộ cũng như các hành lang giao thông đối ngoại. Chất 
lượng vận tải giao thông đường bộ đảm bảo đạt tiêu chuẩn quốc tế: "êm thuận, 
nhanh chóng và an toàn” và kết nối hợp lý giữa các phương thức vận tải, nhất là 
các điểm chuyển tải hành khách đường dài với vận tải hành khách trên địa bàn tỉnh. 
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Kiên Giang cần ký 
Nghị quyết liên tịch với Ủy ban An toàn giao thông tỉnh vận động: “Toàn dân tham 
gia bảo đảm trật tự ATGT”; Ủy ban ATGT tỉnh và Tỉnh đoàn cần ký Nghị quyết 
liên tịch về vận động thanh thiếu niên tham gia bảo đảm trật tự ATGT nhằm mục 
đích nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành luật ATGT cho thanh thiếu niên, qua 
đó tác động đến các tầng lớp khác trong xã hội. Bên cạnh đó, Công an tỉnh và Tỉnh 
đoàn cũng cần phối hợp thực hiện những chương trình về giữ gìn trật tự ATGT và 
phòng chống đua xe trái phép. Để các cuộc vận động này mang lại nhiều hiệu quả 
tích cực, trong thời gian tới cần đẩy mạnh thực hiện các việc sau: 
- Thành lập “Ban tự quản ATGT” ở xã, phường, thị trấn, tại các khu dân cư 
thành lập tổ tự quản ATGT do Trưởng ban công tác Mặt trận làm tổ trưởng tổ tự 
quản; Trưởng ấp, Tổ trưởng Tổ dân phố làm tổ phó, thêm một số tổ viên gồm công 
an viên, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và một số người có uy tín. 
- Tiến hành điều tra tình hình người tham gia giao thông; phương tiện giao 
thông hiện có; tình hình TNGT, v.v.. ở từng khu dân cư, khu phố, thôn, xã, 
phường, thị trấn. 
- Xây dựng chương trình hành động vận động “Toàn dân tham gia bảo đảm 
trật tự ATGT” của khu dân cư, lấy phương châm “ATGT là hạnh phúc cho mọi 
nhà” với mục tiêu xây dựng “Khu dân cư bảo đảm trật tự ATGT” và cần bổ sung 
vào quy ước, hương ước của cơ quan, trường học, khu dân cư các nội dung như: 
tuyên truyền, giáo dục trong các cơ quan, trường học, trạm xá, các đoàn thể và 
 71 
nhân dân ở khu dân cư về pháp luật nói chung, pháp luật GTĐB nói riêng; nâng 
cao ý thức trách nhiệm của quần chúng để cùng Nhà nước bảo vệ kết cấu hạ tầng 
giao thông; tố giác, phát hiện những hành vi của tập thể và cá nhân vi phạm những 
quy định về TTATGTĐB. 
- Mỗi khu dân cư, cơ quan, trường học xây dựng “Câu lạc bộ tìm hiểu pháp 
luật” để mọi người được sinh hoạt, tìm hiểu về pháp luật trong đó có pháp luật 
GTĐB. 
- Ở các khu dân cư trọng điểm giao thông của tỉnh cần phối họp với Đoàn 
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh cơ sở thành lập “Đội thanh niên tình nguyện” 
tham gia đảm bảo trật tự ATGT ở những nút giao thông thường xuyên gây UTGT, 
đội này gồm những đoàn viên thanh niên ở khu dân cư, trường học, cơ quan. Riêng 
ở mỗi trường học thành lập “Đội thiếu niên bảo vệ trật tự ATGT cổng trường và 
đường đi học”. 
- Mở rộng các hình thức tự quản ở khu dân cư như “Đoạn đường tự quản an 
toàn”, “Bến xe tự quản an toàn”. 
- Trưởng ấp, Tổ trưởng Tổ dân phố, Tổ trưởng tổ nhân dân tự quản tổ chức 
cho các hộ gia đình ký cam kết. Nội dung cam kết gồm thực hiện quy ước, hương 
ước, tham gia học tập để hiểu biết pháp luật nói chung, pháp luật GTĐB nói riêng, 
không vi phạm hành lang ATGT, v.v.. với mục tiêu xây dựng “Khu dân cư đảm 
bảo ATGT”, “Hộ gia đình văn hóa”, “Khu dân cư tiên tiến và khu dân cư xuất sắc” 
trong cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân 
cư”. 
- Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư căn cứ vào chương trình hành động 
tháng cao điểm ATGT để phối hợp với các lực lượng ở khu dân cư tổ chức phát 
động hưởng ứng thực hiện (lưu ý các nút giao thông thường xảy ra tai nạn như: 
chợ, bến xe, cổng trường, đường ngang, v.v..). Xây dựng “Hòm thư tố giác vi phạm 
ATGT” ở khu dân cư. 
 72 
- Sơ kết ba tháng, sáu tháng, tháng cao điểm ATGT và tổng kết một năm bảo 
đảm ATGT, từ đó đánh giá những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn 
chế, để qua đó đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm thực hiện thắng lợi phong 
trào “Nhân dân tham gia bảo đảm trật tự ATGT”. 
Phát triển, nâng cấp kết cấu hạ tầng GTĐB là một nhu cầu quan trọng và tất 
yếu được các Sở, ban ngành chức năng và các cấp chính quyền của tỉnh Kiên 
Giang rất quan tâm, tập trung chỉ đạo. Kết cấu hạ tầng GTĐB trên địa bàn tỉnh đã 
có nhiều thay đổi, tuy nhiên so với các nước trong khu vực và thế giới thì kết cấu 
hạ tầng GTĐB nước ta còn nhiều hạn chế. Do hệ thống đường bộ nước ta còn hẹp 
nên chưa tách được các dòng giao thông cơ giới và dòng giao thông thô sơ trên các 
tuyến quốc lộ, đường chính. Các điểm giao cắt chủ yếu vẫn trong tình trạng giao 
cắt đồng mức. Dân cư sống dọc các tuyến đường, kể cả những tuyến đường mới 
xây dựng phát triển đến đâu thì nhà dân lại lan ra đến đó. Việc sử dụng đường, 
hành lang an toàn đường bộ theo quy định vẫn còn là vấn đề nan giải, v.v.. 
Một số vấn đề cần được đặc biệt quan tâm trong việc nâng cao chất lượng cơ 
sở hạ tầng GTĐB trên địa bàn tỉnh hiện nay là: Hệ thống biển báo, thông tin, tín 
hiệu chỉ dẫn, hệ thống gương hình cầu cần được lắp đặt theo quy định ở những nơi 
cần thiết; Xây dựng và lắp đặt các thiết bị phòng hộ, bảo vệ; Các biện pháp kiểm 
soát đường ngang và đường chính; Quan tâm bảo vệ người đi bộ, đi xe thô sơ bằng 
việc dùng các đường gom, cầu vượt, đường hầm; Tổ chức chỉ huy, điều hòa giao 
thông hợp lý trên các tuyến đường; Ngoài ra, các trang thiết bị trên các tuyến 
đường như điện thoại, cứu thương, v.v.. cũng cần được quan tâm đúng mức. 
Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về kiểm định ATGT đối với các 
đường cải tạo, nâng cấp, làm mới có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Việc kiểm định 
an toàn đường bộ là một thủ tục chính thức cho việc đánh giá khả năng hoạt động 
an toàn trong những dự án đường bộ mới, cải tạo và nâng cấp. Mục đích của hoạt 
động kiểm định an toàn đường bộ là giảm thiểu sự rủi ro, giảm mức độ nghiêm 
trọng của tai nạn có thể xảy ra đã được dự liệu trước, nhờ đó mà giảm chi phí lâu 
 73 
dài của dự án. Công tác này từ trước đến nay chưa thực sự được quan tâm, vì vậy 
nhiều tuyến đường được xây dựng mới, được nâng cấp, cải tạo thì nguy cơ xảy ra 
tai nạn cũng tăng lên. Do đó, phải coi kiểm định an toàn đường bộ là một phần 
chiến lược của công tác an toàn GTĐB, góp phần vào nâng cao hiệu quả QLNN 
trong bảo đảm TTATGTĐB. Để thực hiện tốt nội dung này, cần có những quy định 
bắt buộc từ giai đoạn thiết kế khả thi, thiết kế sơ bộ đến trước khi thông xe và đội 
ngũ chuyên gia làm kiểm định; Bên cạnh đó, cần thống kê tình hình giao thông 
theo khu vực và theo chiều dài tuyến đường để xác định các “điểm đen”, từ đó 
phân tích nguyên nhân tai nạn do con đường ở mỗi đoạn, mỗi khu vực để có hướng 
khắc phục. 
Trên cơ sở quy hoạch chi tiết mạng giao thông của tỉnh Kiên Giang, cần ưu 
tiên đầu tư để thực hiện chương trình cải tạo, xây dựng những kết cấu hạ tầng giao 
thông có nhu cầu cấp bách, cụ thể là: 
- Tại những nơi thường hay xảy ra chen chúc và ùn tắc giao thông, cần tích 
cực cải tạo và nâng cấp mạng lưới đường hiện có, mở rộng và tăng thêm các tuyến 
đường mới, nâng cao tỷ suất sử dụng và năng lực thông hành của mạng lưới đường 
đô thị. Để từng bước hoàn thiện hệ thống đường đô thị, trước mắt cần đặt trọng 
điểm của đầu tư và xây dựng vào việc cải tạo và xây dựng hệ thống các tuyến 
đường trục đô thị, tăng mật độ mạng lưới đường trục và tỷ lệ diện tích đường xá, 
bước đầu hoàn thành hệ thống đường trục đô thị nối liền các tuyến đường chủ yếu 
của đô thị thành một mạng lưới. 
- Khu vực phát triển mới: khu vực này có đặc điểm là tốc độ đô thị hoá rất 
nhanh, trong một thời gian ngắn nhiều khu dân cư, đô thị mới được hình thành (bao 
gồm cả theo quy hoạch và tự phát) trong khi cơ sở hạ tầng giao thông được xây 
dựng rất ít do vậy cần tập trung tạo ra mạng lưới đường liên kết các khu đô thị mới, 
các khu vực dân cư đã và đang hình thành trong địa bàn. Từ đó tạo ra sự phát triển 
đồng bộ giữa các khu đô thị mới và mạng lưới đường của tỉnh và khu vực, góp 
phần giảm tải cho các khu trung tâm đô thị trong toàn tỉnh. 
 74 
- Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh mạng lưới nút giao thông trong các đô thị trên 
cơ sở phân loại nút giao thông. Kinh nghiệm ở hầu hết các thành phố trên thế giới 
cho thấy rằng, muốn đáp ứng nhu cầu đi lại, ngăn chặn tình trạng ách tắc giao 
thông thì một trong các yếu tố quan trọng là mạng lưới giao thông phải được xây 
dựng trên cơ sở giảm tối đa các giao cắt và phải phân tách các thành phần giao 
thông có tốc độ khác nhau như cơ giới và thô sơ, có động cơ và không có động cơ 
hay giữa các loại hình như tàu điện, ô tô, xe máy, xe đạp... Muốn vậy, giải pháp 
cần thiết là tổ chức và xây dựng mạng lưới giao thông khác tốt bao gồm đường và 
nút giao thông, đặc biệt đối với các tuyến có lưu lượng lớn, đảm nhận chức năng 
đường chính đô thị, các tuyến vành đai. 
Điều kiện kết cấu hạ tầng giao thông vận tải có ảnh hưởng lớn tới vấn đề an 
toàn giao thông - Nút giao được thiết kế phù hợp về hình dạng và các thiết bị điều 
khiển giao thông không chỉ tăng khả năng thông qua nút mà còn cải thiện an toàn 
giao thông dẫn tới giảm số vụ tai nạn. Kỹ thuật hạ tầng giao thông đóng vai trò 
quan trọng trong công tác cải thiện kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và an toàn 
giao thông. Trên cơ sở điều kiện giao thông đường bộ và kết cấu hạ tầng đường bộ 
hiện nay, cần xác định 4 lĩnh vực trọng tâm đưa vào chương trình 5 năm tới đối với 
Kiên Giang là: 
+ Cải tạo nút giao; 
+ Xử lý các điểm có nguy cơ tai nạn; 
+ Cải thiện hạ tầng cho người đi bộ; 
+ Kết cấu hạ tầng vận tải hành khách công cộng. 
Quy trình cải tạo cho tất cả các lĩnh vực trên là tương tự nhau. Bắt đầu bằng 
việc xác định các vị trí có vấn đề dựa trên dữ liệu ùn tắc và tai nạn giao thông. Sau 
đó sẽ tiến hành phân tích nguyên nhân vấn đề. Tiếp theo là xác định các biện pháp 
giải quyết hoặc cải thiện vấn đề, đồng thời xây dựng kế hoạch hành động mỗi năm 
trên cơ sở mức độ ưu tiên và khả năng ngân sách cấp cho dự án. Các biện pháp này 
sẽ được triển khai trong kế hoạch hàng năm. Cuối cùng, cần tiến hành rà soát và 
 75 
đánh giá các kết quả của biện pháp thực hiện. Song song, sẽ liên tục tiến hành công 
tác tăng cường năng lực cho cán bộ các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm về quản 
lý kết cấu hạ tầng mới xây dựng thông qua tổ chức tập huấn và tổ chức hội thảo 
trong suốt thời gian chương trình 5 năm. Để đảm bảo an toàn hoạt động GTĐB, 
ngoài việc đề nghị Chính phủ, Bộ Công thương, Bộ Giao thông vận tải có chiến 
lược phát triển GTĐB, xem xét hạn chế nhập về số lượng, chủng loại phương tiện 
giao thông, nhất là những phương tiện trên thực tế không hoặc chưa phù hợp với 
tình hình đường xá và hoạt động giao thông hiện nay. Trong những năm tới, để 
nâng cao chất lượng an toàn phương tiện GTĐB cần thực hiện tốt các quy định sau 
đây: Tổ chức tổng kiểm tra phương tiện cơ giới; quản lý chặt chẽ hơn phương tiện, 
thiết bị vận tải; nghiêm cấm các loại phương tiện không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ 
thuật an toàn tham gia GTĐB; tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh Nghị định Chính 
phủ quy định về niên hạn sử dụng của ôtô tải và ôtô chở người; cần đặc biệt coi 
trọng công tác kiểm định phương tiện. Cùng với việc tăng cường cơ sở vật chất cho 
các trạm đăng kiểm, cần tiếp tục đầu tư ứng dụng khoa học công nghệ theo chiều 
sâu, tăng cường các hạng mục kiểm tra bằng thiết bị, giảm dần và loại bỏ việc kiểm 
tra, đánh giá bằng cảm quan, kinh nghiệm thuần túy; cần coi trọng “chiến lược con 
người” nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác đăng kiểm tinh thông nghiệp 
vụ bằng cách đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên 
môn và đạo đức nghề nghiệp cho đăng kiểm viên. Đồng thời, tiến hành đổi mới 
công tác quản lý, cải cách thủ tục hành chính, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, 
kiên quyết chống mọi biểu hiện tiêu cực trong công tác đăng kiểm. Ngoài ra, cần 
quy định chặt chẽ về thời gian sử dụng phương tiện giao thông đường bộ và kiểm 
tra thực hiện nghiêm túc những quy định này. 
3.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, hướng dẫn 
pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ 
Cùng với việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về TTATGTĐB, 
việc phổ biến, giáo dục pháp luật một cách thường xuyên, sâu rộng trong các tầng 
 76 
lớp nhân dân, để mọi người nắm được và nghiêm chỉnh chấp hành phải được hết 
sức coi trọng. Phổ biến, giáo dục pháp luật là một trong những nhiệm vụ quan 
trọng hàng đầu nhằm từng bước góp phần nâng cao dân trí pháp lý, nâng cao năng 
lực thực hiện đúng đắn, nghiêm chỉnh pháp luật, xác lập kỷ cương, phát huy dân 
chủ, ổn định chính trị - xã hội, xây dựng Nhà nước pháp quyền. Nâng cao công tác 
tuyên truyền vận động quần chúng tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông 
đường bộ một cách thiết thực. Đẩy mạnh hơn nữa việc đưa Luật giao thông đường 
bộ vào giảng dạy trong các nhà trường phổ thông, trung cấp, cao đẳng và đại học 
thành chương trình chính khoá. Sử dụng các loại phương tiện thông tin đại chúng 
như đài phát thanh, truyền hình, báo chí ... phổ biến luật, quy tắc, tín hiệu có liên 
quan đến trật tự an toàn giao thông để mọi người biết và thực hiện. Thông tin kịp 
thời các vi phạm về trật tự an toàn giao thông dẫn đến hậu quả nghiêm trọng về 
tính mạng và tài sản để mọi người biết và làm bài học kinh nghiệm, từ đó mọi 
người nâng cao ý thức chấp hành luật giao thông đường bộ. 
Có thể nói, những năm vừa qua, các Sở, ban, ngành chức năng, các cấp 
chính quyền của tỉnh đã chú ý duy trì công tác giáo dục, tuyên truyền, phổ biến 
pháp luật về TTATGTĐB. Ý thức pháp luật của một bộ phận người tham gia giao 
thông đã được nâng lên đáng kể, song nhìn chung ý thức chấp hành pháp luật về 
giao thông đường bộ còn hạn chế, tình trạng vi phạm trật tự an toàn giao thông còn 
nhiều, một số người vi phạm do không hiểu biết pháp luật, nhưng cũng không ít 
người có hiểu biết nhưng ý thức chấp hành kém, cố tình vi phạm các quy định về 
đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Qua phân tích các trường hợp vi phạm trật tự an 
toàn giao thông đã được kiểm tra phát hiện và các lỗi gây TNGT những năm qua 
thì do người tham gia giao thông chiếm tỷ lệ đến 80%, thường do lái xe vi phạm 
tốc độ, tránh vượt, uống rượu, bia vẫn điều khiển phương tiện. Trong nguyên nhân 
do người tham gia giao thông gây TNGT thì lỗi do người điều khiển phương tiện 
chiếm phần lớn và là nguyên nhân trực tiếp. 
 77 
Trước tình hình đó, một trong những biện pháp quan trọng hàng đầu là phải 
thường xuyên tuyên truyền, phổ biến pháp luật an toàn giao thông. Giải pháp này 
đóng vai trò hết sức quan trọng, góp phần nâng cao dân trí và ý thức chấp hành 
pháp luật về trật tự an toàn giao thông nhằm kiềm chế mức độ gia tăng số người 
chết vì TNGT. Khi trình độ dân trí được nâng cao, kết cấu hạ tầng giao thông được 
hoàn thiện, tốc độ gia tăng phương tiện giảm, sẽ đạt được mục tiêu giảm TNGT. 
Tuy nhiên, do nhận thức, thói quen, lối sống của người dân, nên để việc thực hiện 
pháp luật về trật tự an toàn giao thông, có văn hóa giao thông trở thành nếp sống 
của từng người dân đòi hỏi phải có thời gian. Điều này đòi hỏi biện pháp này phải 
được thực hiện kiên trì, thường xuyên và lâu dài. 
Hiện nay và trong vòng 5 năm tới, mục tiêu của công tác tuyên truyền, giáo 
dục pháp luật về giao thông đường bộ là nâng cao sự hiểu biết những quy định về 
trật tự an toàn giao thông đối với từng khu dân cư trên địa bàn tỉnh và toàn thể cộng 
đồng. Định hướng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, nếu kiên trì giáo dục 
pháp luật nói chung, pháp luật về TTATGTĐB nói riêng, tỉnh Kiên Giang sẽ có 
một thế hệ đạt được những yêu cầu trên và dẫn tới hình thành văn hóa giao thông, 
thói quen tôn trọng pháp luật giao thông đường bộ. 
Để đạt được những mục tiêu trên, cần nghiên cứu về hình thức và phương 
pháp tuyên truyền, giáo dục pháp luật trật tự an toàn giao thông cho phù họp với 
từng đối tượng, cần tập trung vào các nhóm đối tượng học sinh, thiếu niên, thanh 
niên, người sử dụng xe môtô, xe máy; người điều khiển xe thô sơ; người lái xe ôtô; 
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ở các cơ quan, tổ chức và doanh 
nghiệp, mọi tầng lớp nhân dân v.v... sinh sống trên địa bàn tỉnh. cần có nội dung, 
hình thức tuyên truyền đa dạng, phong phú và thiết thực. 
Những nội dung, hình thức tuyên truyền sau đây đã và đang mang lại hiệu 
quả rõ rệt cần được tiếp tục đẩy mạnh trong thời gian tới, cụ thể là: tuyên truyền 
miệng; phát động các cuộc thi tìm hiểu pháp luật về TTATGTĐB; tuyên truyền 
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo viết, đài truyền hình, đài 
 78 
phát thanh; xây dựng, tổ chức triển lãm tranh, ảnh; tuyên truyền bằng khẩu hiệu; 
hội thảo chuyên đề; phát động, xây dựng và duy trì các phong trào thi đua đảm bảo 
trật tự ATGT, v.v... 
Ngoài ra, có thể áp dụng nhiều hình thức tuyên truyền khác như tổ chức các 
câu lạc bộ pháp luật, các đội thông tin cổ động về TTATGTĐB; phổ biến pháp luật 
ATGT thông qua lễ hội truyền thống, sinh hoạt văn hóa; in phát các tờ rơi, tờ gấp, 
thông báo trên các bản tin của thôn, của tổ dân phố; phát động thi sáng tác tranh, 
ảnh, truyện ngắn, phóng sự, ký, bài hát có chủ đề về trật tự ATGT để tuyên truyền 
trên các phương tiện thông tin đại chúng; biên soạn các quy định về ATGT để mọi 
tầng lớp nhân dân cam kết chấp hành, v.v... 
Một nội dung hết sức quan trọng trong tuyên truyền, giáo dục pháp luật trật 
tự ATGT là đưa chương trình ATGT vào giảng dạy chính khóa ở các bậc học từ 
mầm non đến trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và 
các trường dạy nghề. Đội ngũ giáo viên, giảng viên dạy về đạo đức, giáo dục công 
dân, pháp luật ở các trường cũng chính là những tuyên truyền viên pháp luật có khả 
năng và cần được huy động. 
Mặt khác, các cơ quan chức năng cần phối hợp với các cấp chính quyền 
thường xuyên phát động phong trào thi đua, lôi kéo mọi ngành, mọi cấp, mọi tầng 
lớp nhân dân tham gia giữ gìn trật tự ATGT; động viên, tuyên truyền nêu gương 
những lái xe giỏi, an toàn, những người tham gia giao thông có ý thức cao. Tổ chức 
các hội thi, hội nghị để tôn vinh những tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc 
trong việc tham gia bảo đảm TTATGTĐB, ngăn ngừa TNGT xảy ra. Đây cũng là 
những biện pháp tuyên truyền, giáo dục pháp luật về trật tự ATGT mang lại hiệu 
quả cao, cần được quan tâm duy trì thường xuyên và nhân rộng ra ở tất cả các cơ 
quan, đơn vị. 
Những hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trên đây muốn 
đạt hiệu quả cao phải kết hợp giáo dục có tính cộng đồng với giáo dục theo đối 
tượng; kết hợp giáo dục gia đình với nhà trường và xã hội; kết hợp giáo dục với 
 79 
cưỡng chế thực hiện; phải tiến hành thường xuyên liên tục, có chương trình kế 
hoạch cụ thể, phải xây dựng đội ngũ tuyên truyền viên có đủ nhiệt huyết, đủ trình 
độ hiểu biết pháp luật GTĐB, gương mẫu trong việc chấp hành pháp luật GTĐB 
3.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra 
Công tác kiểm tra, hướng dẫn là vấn đề không thể thiếu trong các hoạt động 
quản lý xã hội của nhà nước, không có kiểm tra hướng dẫn thì coi như không có tổ 
chức thực hiện. Đối với công tác quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông 
đường bộ thì vấn đề kiểm tra, hướng dẫn lại có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt, 
nó có tính chất quyết định đến chất lượng và hiệu quả của cả quá trình công tác. Vì 
vậy đi đôi với việc tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân tham gia, lực 
lượng Công an các cấp vẫn cần phải tiến hành kiểm tra và xử lý các trường hợp vi 
phạm trong quá trình đảm bảo an toàn giao thông đường bộ. Việc kiểm tra hướng 
dẫn không phải chỉ tiến hành có tính chất định kỳ, hình thức mà phải được tiến 
hành một cách thường xuyên có hệ thống. Thông qua việc kiểm tra giúp cho các bộ 
phận liên quan nắm vững số liệu trong địa bàn quản lý, nắm chắc tình hình thực 
hiện, việc chấp hành các quy định về giao thông đường bộ trong địa bàn. 
Qua khảo sát thực tế tại tỉnh Kiên Giang cho thấy một trong những nguyên 
nhân dẫn đến hiệu quả công tác quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông 
đường bộ của lực lượng chức năng chưa đạt được như mong muốn là do công tác 
kiểm tra chưa được tiến hành thường xuyên và đúng mức, đặc biệt là đối với các 
địa bàn tập trung đông dân cư. Thực tế khi nào có đợt kiểm mới tập trung cập nhật 
thông tin còn lúc bình thường thì không cập nhật để quản lý. Do đó, để không 
ngừng nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông 
đường bộ, các lực lượng chức năng cần phải không ngừng tăng cường kiểm tra việc 
thực hiện các quy định về an toàn giao thông đường bộ. 
Mặt khác, kết hợp giữa giáo dục, thuyết phục với xử lý nghiêm minh trong 
việc giải quyết các trường hợp vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ có ý 
nghĩa rất quan trọng trong phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm. Trong quá 
 80 
trình xử lý các trường hợp vi phạm phải đi đôi với giáo dục, thuyết phục đối tượng. 
Có như vậy đối tượng mới nhận thức được lỗi lầm của mình, hiểu được chính sách, 
pháp luật từ đó thực hiện tốt các nội quy, quy định và sẽ không tái phạm. Do vậy, 
sự kết hợp giữa giáo dục, thuyết phục và xử lý nghiêm minh là rất quan trọng và 
cần thiết. 
* Nội dung của giải pháp: 
- Một là, phải tăng cường công tác kiểm tra đột xuất và định kỳ là một trong 
những phương pháp chủ yếu để đảm bảo trật tự, an toan giao thông đường bộ. Về 
hình thức kiểm tra cần phải kết hợp một cách hợp lý giữa kiểm tra định kỳ với kiểm 
tra đột xuất. Cần chú trọng đến công tác kiểm tra định kỳ nhằm phát hiện những 
thiếu sót, vi phạm để kịp thời uốn nắn, khắc phục, đồng thời việc kiểm tra định kỳ 
cũng nhằm tác động tích cực đến ý thức chấp hành các quy định về an toàn giao 
thông của cả cán bộ Công an và nhân dân. Đối với những dịp lễ, tết cần tăng 
cường công tác kiểm tra một cách toàn diện. 
- Hai là, thông qua công tác kiểm tra cần phải kịp thời phát hiện những bất 
hợp lý trong công tác quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ để 
kiến nghị các biện pháp giải quyết. 
- Ba là, việc kiểm tra phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị nghiệp vụ 
của Công an, giữa cơ quan Công an với các đơn vị có liên quan. 
- Bốn là, về việc giáo dục, thuyết phục: lực lượng Công an phải dùng lý lẽ, 
tình cảm phân tích hành vi vi phạm của đối tượng, khuyên răn họ thực hiện tốt các 
quy định của pháp luật về giữ gìn an ninh trật tự nói chung và trật tự, an toàn giao 
thông đường bộ nói riêng. Từ đó để họ tự giác chấp hành các quy định đã đề ra. 
Việc giáo dục, thuyết phục thường được áp dụng trong các tầng lớp người lao động 
tự do, công nhân, viên chức nhà nước với những vi phạm không phải do cố 
ýViệc giáo dục này phải được tiến hành thường xuyên. Ngoài ra, không chỉ giáo 
dục mà còn phải giao đối tượng cho các cơ quan, tổ chức, các lực lượng Công an 
 81 
cấp xã phối hợp giáo dục, quản lý tiếp sau đó. Vận động gia đình đối tượng tham 
gia vào việc giáo dục này. 
- Năm là, về việc xử lý nghiêm minh: Đảm bảo xử lý đối tượng đúng chính 
sách pháp luật của nhà nước, đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân 
công. Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật mà tiến hành các 
biện pháp xử lý đảm bảo đúng người, đúng hành vi vi phạm. 
Để đạt được mục tiêu giáo dục pháp luật GTĐB không những chỉ làm công 
tác giáo dục, mà phải coi những biện pháp cưỡng chế thực hiện pháp luật là hết sức 
quan trọng, đặc biệt có hiệu quả khi ý thức chấp hành pháp luật GTĐB của người 
tham gia GTĐB hiện nay có nhiều hạn chế. 
Cưỡng chế thi hành pháp luật là biện pháp quan trọng của Nhà nước pháp 
quyền bởi vì các quy phạm pháp luật của Nhà nước ban hành và được bảo đảm thi 
hành bằng các biện pháp cưỡng chế. Hoạt động tuần tra, kiểm soát và xử lý vi 
phạm pháp luật GTĐB hiện nay có nhiều lực lượng tham gia như lực lượng Công 
an (mà chủ yếu là lực lượng Cảnh sát giao thông), lực lượng Thanh tra GTĐB và 
chính quyền các cấp. Để không chồng chéo, đùn đẩy hoặc né tránh dẫn đến bỏ trốn 
việc tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật GTĐB trước hết cần xem xét lại 
chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan này, xem có chức năng nhiệm vụ nào trùng 
lắp lên nhau thì loại bỏ. Đối với lực lượng Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao 
thông, công tác tuần tra, kiếm soát giao thông là một trong những biện pháp nghiệp 
vụ cơ bản để thực hiện chức năng QLNN, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp 
luật GTĐB, tham gia đấu tranh phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật GTĐB 
đã cấu thành tội phạm hoạt động trên các tuyến đường giao thông, nhằm góp phần 
đảm bảo GTĐB trật tự, an toàn và thông suốt, đồng thời phòng ngừa, hạn chế tai 
nạn GTĐB xảy ra. Để tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát và nâng cao hiệu quả 
của công tác này cần xây dựng lực lượng Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao thông 
trong sạch, vững mạnh. Trước mắt, cần tiếp tục tập trung chỉ đạo, củng cố và tổ 
chức lại lực lượng tuần tra, kiểm soát giao thông từ tỉnh tới cấp cơ sở cho phù hợp 
 82 
với yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Đảm bảo việc tuần tra, kiểm soát phải 
khép kín địa bàn và thời gian, không để địa bàn không có lực lượng Cảnh sát giao 
thông, Thanh tra giao thông phụ trách, cũng như tránh sự chồng chéo; không ngừng 
nâng cao trình độ, nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức của những người thi hành công 
vụ, đảm bảo phát hiện kịp thời mọi vi phạm pháp luật GTĐB và xử lý nghiêm 
minh, triệt để, để giáo dục, răn đe và phòng ngừa, đồng thời tránh được các biểu 
hiện tiêu cực. Nếu mọi hành vi vi phạm pháp luật GTĐB đều bị xử lý nghiêm 
minh, triệt để, công bằng, không có hiện tượng tiêu cực thì chắc chắn hiệu lực 
QLNN trong bảo đảm TTATGTĐB sẽ được nâng cao, các hành vi vi phạm pháp 
luật GTĐB sẽ giảm đáng kể và nó là yếu tố quan trọng để giảm TNGT đường bộ. 
Mặt khác, trong công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật GTĐB 
cũng phải thường xuyên tổ chức rút kinh nghiệm các chuyên đề, các đợt cao điểm 
để đề ra các biện pháp phát huy kết quả đạt được và khắc phục những thiếu sót 
trong quá trình thực hiện. Lực lượng Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao thông làm 
nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật GTĐB phải chấp hành 
nghiêm chỉnh quy trình tuần tra kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh 
vực TTATGTĐB. Đồng thời, cũng cần nghiên cứu bổ sung kịp thời các quy trình 
có liên quan đến công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm pháp luật GTĐB cho 
phù hợp với yêu cầu thực tế nhằm tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong việc 
thực hiện như quy định chỉ được dừng phương tiện khi có dấu hiệu vi phạm hoặc 
vấn đề trang bị phương tiện hiện đại cho lực lượng cưỡng chế thi hành pháp luật 
GTĐB mà trước hết là lực lượng Cảnh sát giao thông cần được quan tâm đúng mức 
và đáp ứng đầy đủ các phương tiện, thiết bị dụng cụ như máy đo nồng độ cồn, cân 
tải trọng, máy đo tốc độ, camera kiểm tra, phương tiện tuần tra, nhiên liệu để làm 
nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát. 
Tệ nạn đua xe trái phép, tổ chức đua xe trái phép đang còn diễn biến hết sức 
phức tạp. Vì vậy, lực lượng Công an phải luôn luôn nêu cao cảnh giác, sẵn sàng có 
phương án để phòng ngừa và đấu tranh chống đua xe trái phép có hiệu quả. 
 83 
Trước hết, lực lượng Cảnh sát phải làm tốt công tác nghiệp vụ cơ bản, lên 
danh sách các đối tượng có biểu hiện, có khả năng đua xe hoặc tổ chức đua xe trái 
phép. Từ đó, phối hợp chặt chẽ với gia đình, trường học và chính quyền địa 
phương, các tổ chức đoàn thể để phòng ngừa không để xảy ra đua xe trái phép. Cần 
củng cố hệ thống cơ quan trực ban hình sự, trực ban giao thông để tiếp nhận thông 
tin qua số điện thoại 113 về tố giác tội phạm và đua xe trái phép. Các lực lượng 
làm công tác phòng ngừa và đấu tranh ngăn chặn đua xe trái phép và tổ chức đua 
xe trái phép cần được trang bị các phương tiện hỗ trợ hiện đại phù hợp với thực 
tiễn công tác, kịp thời ngăn chặn và bắt giữ những người tham gia đua xe trái phép, 
gây rối trật tự công cộng. UBND tỉnh cần giao trách nhiệm cụ thể cho cấp huyện và 
cấp xã phối hợp với các ngành thực hiện chức năng của mình để phòng ngừa và 
đấu tranh chống nạn đua xe trái phép, gây rối trật tự công cộng. Hình thành thế trận 
nhân dân phát hiện đối tượng có dấu hiệu đua xe trái phép, tụ tập cổ vũ, gây rối trật 
tự công cộng. Thực hiện công tác phòng, chống đua xe là của toàn xã hội bởi vì 
mọi đối tượng đua xe trái phép không qua được tai mắt nhân dân. 
Các đơn vị làm nhiệm vụ chống đua xe trái phép làm công tác điều tra cơ 
bản, khảo sát cần nắm chắc địa bàn, tuyến đường thường xuyên có biểu hiện tụ tập, 
đua xe, cổ vũ, lên danh sách các đối tượng đã có tiền án, tiền sự về đua xe trái 
phép; nắm chắc những tụ điểm các đối tượng tụ tập trước khi tổ chức đua xe trái 
phép như nhà hàng, vũ trường, quán cà phê, v.v.. để tìm ra những quy luật, chủ 
động có kế hoạch tăng cường tuần tra kiểm soát ở những tuyến trọng điểm, phòng 
ngừa, ngăn chặn ngay từ khi chưa xảy ra. 
Khi có vụ đua xe trái phép xảy ra, ngoài các biện pháp khẩn trương giải tán 
đám đua, lực lượng Cảnh sát giao thông cần phối hợp chặt chẽ với lực lượng Cảnh 
sát điều tra để thu thập tài liệu chứng cứ. Khi xử lý hành chính phải đảm bảo tính 
pháp chế chặt chẽ. Thông qua công tác điều tra tai nạn GTĐB để phát hiện những 
nguyên nhân, điều kiện xảy ra tai nạn từ đó đề xuất các giải pháp phòng ngừa. 
 84 
Lực lượng làm nhiệm vụ điều tra, xử lý tai nạn giao thông, đặc biệt là cấp 
huyện phải được tập huấn nghiệp vụ và trang bị những phương tiện kỹ thuật phục 
vụ cho công tác điều tra, xử lý tai nạn giao thông như máy ảnh, camera, đèn chiếu 
sáng, v.v.. Khi xử lý phải căn cứ vào mức lỗi của người vi phạm, không phân biệt 
đối tượng là người đi bộ, người điều khiển phương tiện thô sơ hay cơ giới, mà mọi 
người đều bình đẳng trước pháp luật. Như vậy, sẽ góp phần tạo ra sự tôn trọng 
pháp luật từ phía người điều khiển phương tiện, pháp chế trong lĩnh lực GTĐB 
được đảm bảo vững chắc. 
 85 
KẾT LUẬN 
Quá trình đổi mới đất nước theo hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền 
XHCN của dân, do dân, vì dân đã và đang đặt ra những yêu cầu, đòi hỏi phải đổi 
mới tổ chức và phương thức hoạt động, năng lực và hiệu quả của bộ máy nhà nước 
từ Trung ương đến cấp cơ sở. Một trong những vấn đề cốt lõi đặt lên hàng đầu là 
làm thế nào để nâng cao hiệu quả QLNN đối với các ngành, lĩnh vực, trong đó lĩnh 
vực TTATGTĐB đã được xác định cần đi trước một bước. Những năm vừa qua, 
tình hình TTATGTĐB trên địa bàn tỉnh Kiên Giang có những diễn biến hết sức 
phức tạp. Tuy nhiên, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Công an, Bộ 
Giao thông vận tải, Tỉnh ủy và UBND tỉnh, hiệu quả QLNN trong bảo đảm 
TTATGTĐB trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đã từng bước được cải thiện và nâng 
cao. 
- Dưới góc độ nghiên cứu Quản lý hành chính công, luận văn đã nghiên cứu 
cơ sở lý luận về QLNN trong bảo đảm TTATGTĐB trên địa bàn tỉnh Kiên Giang 
thông qua việc làm rõ khái niệm QLNN trong bảo đảm TTATGTĐB là toàn bộ 
hoạt động có tổ chức, có định hướng, mang tính quyền lực của các cơ quan nhà 
nước có thẩm quyền nhằm xác lập cơ sở pháp lý cho quản lý, tổ chức thực hiện và 
xử lý vi phạm các quy định về QLNN trong bảo đảm TTATGTĐB, thiết lập và duy 
trì TTATGTĐB, bảo đảm giao thông đường bộ thông suốt, an toàn và thúc đẩy 
phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế. Trên cơ 
sở đó, luận văn đi sâu phân tích, chỉ ra những đặc điểm, nội dung và vai trò của 
QLNN trong bảo đảm TTATGTĐB. 
- Trải qua những giai đoạn lịch sử, hiệu quả của QLNN trong bảo đảm 
TTATGTĐB trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ngày càng được nâng cao, đáp ứng kịp 
thời yêu cầu quản lý trong tình hình mới. Bên cạnh những thành tựu, tiến bộ đạt 
được, do những nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau dẫn đến thực 
trạng QLNN trong bảo đảm TTATGTĐB trên địa bàn tỉnh Kiên Giang còn bộc lộ 
 86 
những yếu kém, bất cập về thể chế; tổ chức bộ máy; đội ngũ cán bộ, công chức; tài 
chính công và những điều kiện đảm bảo. 
- Trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước nói chung và tỉnh Kiên 
Giang nói riêng, của hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là yêu cầu xây dựng Nhà nước 
pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân, việc tăng cường QLNN nói chung, về 
bảo đảm TTATGTĐB trên địa bàn tỉnh Kiên Giang nói riêng càng trở lên bức thiết 
và tất yếu. Muốn vậy, trong thời gian tới QLNN trong bảo đảm TTATGTĐB trên 
địa bàn tỉnh Kiên Giang cần bám sát các phương hướng như: Tăng cường QLNN 
trong lĩnh vực giao thông đường bộ; Tăng cường quản lý nhà nước trong bảo đảm 
TTATGTĐB hướng đến phục vụ và đáp ứng tốt nhất nhu cầu xã hội về giao thông 
đường bộ; Tăng cường QLNN trong bảo đảm TTATGTĐB hướng tới khắc phục 
những hạn chế, yếu kém trong giao thông đường bộ đặc biệt là tình trạng ùn tắc và 
tai nạn giao thông đường bộ. Đồng thời, thực hiện đồng bộ và quyết liệt các giải 
pháp sau: Đẩy mạnh hoạt động xây dựng và hoàn thiện pháp luật giao thông đường 
bộ và các lĩnh vực pháp luật khác có liên quan; Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên 
truyền, phổ biến, giáo dục, hướng dẫn pháp luật về TTATGTĐB; Tăng cường công 
tác tổ chức thực hiện pháp luật giao thông đường bộ; Nâng cao hiệu quả an toàn 
của kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Hoàn thiện các chính sách, biện pháp hỗ 
trợ và hạn chế; Nâng cao chất lượng an toàn phương tiện giao thông đường bộ; 
Tăng cường quản lý chất lượng đào tạo người điều khiển phương tiện giao thông 
cơ giới đường bộ; Tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát; xử lý kịp thời, nghiêm 
minh và triệt để mọi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ. 
Về cơ bản luận văn đã hoàn thành mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu. Tuy 
nhiên, QLNN trong bảo đảm TTATGTĐB là một vấn đề có nội dung rộng lớn và 
phức tạp. Vì vậy, khó có thể giải quyết một cách thật đầy đủ và toàn diện vấn đề. 
Chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế cần được chỉnh lý. 
Tác giả rất mong nhận được sự bình luận, góp ý của các nhà khoa học và đồng 
nghiệp để bổ sung, sửa chữa cho luận văn được hoàn thiện hơn. 
 87 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Đặng Khắc Ánh (2013), Quản lý nhà nước của chính quyền cơ sở, Nxb. 
Chính trị-Hành chính, Hà Nội. 
2. Ban an toàn giao thông tỉnh Kiên Giang (2012), Báo cáo Tổng kết 05 năm 
công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và Sơ kết 04 năm thực hiện 
Nghị quyết số 88/NQ-CP của Chính phủ về tăng cường thực hiện các giải 
pháp trọng tâm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông. 
3. Bộ Công an - Viện Nghiên cứu Chiến lược và Khoa học Công an (2005), 
Từ điển Bách khoa Công an nhân dân Việt Nam , Nxb. Công an nhân dân. 
4. Bộ Giao thông vận tải (2003), Chiến lược bảo đảm trật tự an toàn giao 
thông đường bộ quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. 
5. C.Mác (1960), Tư bản, quyển 1, tập 2, Nxb. Sự thật, Hà Nội. 
6. Chính phủ (2007), Nghị định số 146/2007/NĐ-CP quy định xử phạt vi 
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, Nxb. Chính trị quốc 
gia, Hà Nội. 
7. Chính phủ (2010), Nghị định số 34/2010/NĐ-CP quy định xử phạt vi 
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, Nxb.Giao thông vận 
tải, Hà Nội 
8. Công an tỉnh Kiên Giang (2010), Báo cáo tổng kết công tác trật tự an toàn 
giao thông năm 2010. 
9. Công an tỉnh Kiên Giang (2011), Báo cáo tổng kết công tác trật tự an toàn 
giao thông năm 2011. 
10. Công an tỉnh Kiên Giang (2012), Báo cáo tổng kết công tác trật tự an 
toàn giao thông năm 2012. 
11. Công an tỉnh Kiên Giang (2013), Báo cáo tổng kết công tác trật tự an 
toàn giao thông năm 2013. 
 88 
12. Công an tỉnh Kiên Giang (2014), Báo cáo tổng kết công tác trật tự an 
toàn giao thông năm 2014. 
13. Công an tỉnh Kiên Giang (2015), Báo cáo tổng kết công tác trật tự an 
toàn giao thông năm 2015. 
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (1999), Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban 
Chấp hành Trung ương khóa VIII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc 
lần thứ IX, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc 
lần thứ X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc 
lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2015), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc 
lần thứ XII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
19. Học viện Cảnh sát nhân dân (2003), Giáo trình một số lí luận cơ bản về 
hoạt động nghiệp vụ của lực lượng cảnh sát quản lí hành chính, Hà Nội. 
20. Học viện Cảnh sát nhân dân (2007), Giáo trình quản lí nhà nước về an 
ninh trật tự, Hà Nội. 
21. Học viện Chính trị quốc gia (2005), Giáo trình quản lý hành chính nhà 
nước đối với ngành, lĩnh vực (chương trình chuyên viên chính), Nxb. Giáo 
dục, Hà Nội. 
22. Học viện Hành Chính (2006), Tài liệu tham khảo quản lí hành chính nhà 
nước về văn hoá - xã hội, giáo dục - y tế, an ninh - quốc phòng, Hà Nội. 
23. Học viện hành chính quốc gia(1998), Giáo trình quản lý hành chính nhà 
nước, tập II, Nxb. Lao động, Hà Nội. 
24. Nguyễn Duy Lãm (1996), Sổ tay thuật ngữ pháp lý thông dụng, Nxb. 
Giáo dục, Hà Nội. 
 89 
25. Nguyễn Lân (2003), Từ điển Từ và Ngữ Hán - Việt, Nxb. Văn học, Hà 
Nội 2003. 
26. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập tập 5, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
27. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập tập 6, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
28. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập tập 12, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
29. Quốc hội (2013), Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 
30. Quốc hội (2005), Luật Công an nhân dân Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc 
gia, Hà Nội. 
31. Trường Đại học tổng hợp Hà Nội (1994), Giáo trình Luật hành chính 
Việt Nam, Hà Nội. 
32. Đoàn Trọng Truyến (1997), Hành chính học đại cương, Nxb. Chính trị 
Quốc gia, Hà Nội. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_trat_tu_an_toan_giao_thong_duon.pdf luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_trat_tu_an_toan_giao_thong_duon.pdf