Giải pháp này phải luôn được coi là thường trực trong hoạt động tín dụng,
cán bộ tín dụng không thể coi nhẹ hay vì lý do cạnh tranh, thu hút khách hàng
hay giữ khách hàng mà bỏ qua một khâu nào. Nội dung của giải pháp này được
đề xuất như sau:
- Trong thực hiện quy trình tín dụng cần tuân thủ đúng quy trình, việc xét
duyệt cho vay phải đảm bảo được khả năng thu hồi vốn. Thông thường cán bộ
tín dụng cần phải chú ý kiểm tra kỹ lưỡng tất cả các khâu trước, trong và sau khi
cho vay.
+ Kiểm tra trước khi cho vay: kiểm tra các điều kiện vay vốn của khách
hàng như hồ sơ pháp lý, tình hình tài chính, nhu cầu vay vốn, mục đích vay vốn.
+ Kiểm tra trong khi cho vay giúp cho cán bộ tín dụng cho vay đúng đối
tượng, nhu cầu vay của khách hàng, việc kiểm tra trên thông thường dựa trên các
hóa đơn tài chính, hợp đồng kinh tế
+ Kiểm tra sau khi cho vay: Sau khi giải ngân cán bộ tín dụng cần kiểm tra
xem khách hàng có sử dụng tiền vay đúng mục đích đề nghị vay không, thường
kiểm tra thực tế tài sản sau khi vay để tránh việc khách hàng ký hợp đồng và hóa
đơn khống để chuyển tiền vào tài khoản của người thụ hưởng rồi rút tiền mặt,
không có tài sản thực tế.
112 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2502 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng vid public thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác NHTM mới chuyển đổi từ NHTMCP nông thôn
sang NHTMCP đô thị trong điều kiện mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực ngân
hàng ngày càng cao, rủi ro tiềm ẩn lớn, trình độ công nghệ và năng lực quản trị
điều hành của các TCTD chưa được cải thiện một cách tương xứng với tốc độ
mở rộng quy mô hoạt động. Đáng lưu ý, năm 2007 có tới gần 50 TCTD có tốc
độ tăng trưởng dư nợ tín dụng trên 50% và gần 30 TCTD có tốc độ tăng trưởng
tín dụng trên 100%. Các TCTD tăng trưởng tín dụng quá nhanh và có dấu hiệu
81
nới lỏng kiểm soát tăng trưởng tín dụng của các TCTD, đặc biệt trong lĩnh vực
tín dụng bán lẻ, cho vay tiêu dùng. Có NHTM đã cho vay tiêu dùng không cần
tài sản bảo đảm lên tới 200 - 300 triệu đồng hay cho vay tín chấp tiêu dùng với
mức gấp 5 lần thu nhập với thời hạn dài (có thể lên đến 20 năm). Tăng trưởng tín
dụng nhanh trong năm 2007 được kích thích bởi cả bên cung và cầu về vốn:
Nguồn vốn cho vay dồi dào, các TCTD tăng mạnh vốn điều lệ, huy động được
khối lượng vốn lớn từ nền kinh tế, mở rộng màng lưới chi nhánh; nhu cầu vốn
vay của nền kinh tế tăng mạnh. Chất lượng tăng trưởng tín dụng vẫn trong tầm
kiểm soát song khối lượng nợ xấu tiếp gia tăng, cao nhất là khối TCTD nước
ngoài và liên doanh (hơn gấp đôi), sau đó đến các công ty tài chính (gần 100%),
khối TCTD cổ phần (36%). Vi phạm các quy định, quy trình, thủ tục cấp tín
dụng vẫn xảy ra một cách phổ biến ở nhiều TCTD. Nhiều TCTD chưa có khả
năng quản trị rủi ro danh mục tín dụng, đánh giá hợp lý ngành nghề kinh doanh
và rủi ro của khách hàng. Nửa cuối năm 2007, một số TCTD có xu hướng tập
trung mở rộng cho vay đầu tư, kinh doanh bất động sản trong khi thị trường nhà
đất đã xuất hiện dấu hiệu phát triển “nóng”, chưa lành mạnh do một phần yếu tố
đầu cơ. Điều này khiến cho rủi ro tiềm ẩn đằng sau kết quả tăng trưởng ngoạn
mục của năm 2007 là lớn và trở thành thách thức đối với các TCTD và cơ quan
thanh tra, giám sát ngân hàng trong năm 2008.
Một số NHTM đang có chiến lược đa dạng hóa hoạt động và phát triển trở
thành tập đoàn tài chính hoạt động đa năng, đa lĩnh vực trong khi đó hệ thống
các chính sách, pháp luật quản lý, giám sát đối với các tập đoàn tài chính còn
chưa đầy đủ và sự hạn chế về năng lực quản trị của các NHTM trong việc nhận
diện, đánh giá và kiểm soát toàn diện các rủi ro phát sinh từ sự đa dạng hóa hoạt
động. Theo đánh giá của một số chuyên gia quốc tế, trình độ quản trị rủi ro của
82
các ngân hàng Việt Nam hiện nay rất sơ khai, nhiều các nguyên tắc và chuẩn
mực quốc tế về quản trị rủi ro chưa được áp dụng. Thậm chí, nhiều ngân hàng
chưa coi trọng đúng mức việc quản trị vốn theo mức độ rủi ro, tỷ lệ an toàn vốn
tính toán và duy trì chủ yếu để đáp ứng theo quy định của NHNN; hệ thống quản
trị rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động còn yếu; hệ thống công nghệ, hệ thống
thông tin báo cáo nội bộ còn nhiều hạn chế so với yêu cầu quản trị rủi ro lành
mạnh; hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ chưa hoạt động hữu hiệu.
Dưới tác động của tự do hóa tài chính, các thị trường tài chính trong nước
có xu hướng ngày càng liên thông. Năm 2007 đã khép lại với những cung bậc
thăng trầm chưa từng có của thị trường chứng khoán Việt Nam, chỉ số VN-Index
từ mức 741 điểm ngày 2/1/2007 đã có lúc lên đến đỉnh điểm 1170,67 điểm vào
ngày 12/3/2007 (mức cao nhất trong lịch sử 7 năm hoạt động) và sau đó điều
chỉnh giảm sâu xuống mức 900 điểm. Lãi suất trong năm 2007 cũng có nhiều
biến động, lãi qua đêm trên thị trường liên ngân hàng đã có lúc lên tới mức 10-
10,6%/năm do nhu cầu vốn thanh khoản của các ngân hàng tăng mạnh. Dấu hiệu
này cho thấy có những thời điểm một số TCTD phải trải qua rủi ro thanh khoản
(sự mất đối về kỳ hạn giữa nguồn vốn và sử dụng vốn) và rủi ro lãi suất là tương
đối lớn.
Thị trường chứng khoán phát triển bùng nổ từ giữa năm 2006 đã thu hút
một khối lượng vốn khổng lồ từ các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước. Một
phần vốn không nhỏ từ các TCTD đã được chuyển qua đầu tư vào thị trường
chứng khoán thông qua các hoạt động cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu
tư, kinh doanh chứng khoán, song các TCTD lại thiếu chính sách, quy trình, thủ
tục đo lường, đánh giá và quản trị rủi ro liên quan đến chứng khoán một cách
phù hợp. Một số TCTD đã có mức dư nợ cho vay đầu tư, kinh doanh chứng
83
khoán trên 40% tổng dư nợ. Trước sự phát triển nóng kèm theo nhiều rủi ro tiềm
ẩn của thị trường chứng khoán, các TCTD có thể phải chịu tổn thất nặng nề nếu
thị trường chứng khoán diễn biến bất lợi. Để cảnh báo và giảm thiểu rủi ro cho
các TCTD, ngày 25/8/2006, NHNN đã có văn bản số 7318/NHNN-CSTT đưa ra
một số biện pháp chỉ đạo các TCTD trong việc cho vay mua cổ phiếu. Tiếp theo,
ngày 28/5/2007, NHNN đã ban hành Chỉ thị số 03/2007/CT-NHNN (hiệu lực từ
ngày 1/7/2007) yêu cầu các TCTD phải khống chế dư nợ cho vay, chiết khấu
giấy tờ có giá để đầu tư, kinh doanh chứng khoán ở mức dưới 3% tổng dư nợ.
Bên cạnh đó, NHNN đưa ra một số giải pháp bổ trợ như TCTD không được cấp
tín dụng cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán mà TCTD
nắm quyền kiểm soát; cấm cho vay không có bảo đảm đối với các khoản vay
nhằm đầu tư, kinh doanh chứng khoán; quy định hệ số rủi ro ở mức 150% đối
với các khoản cho vay đầu tư chứng khoán, các khoản cho vay công ty chứng
khoán. Đến cuối năm 2007, Chỉ thị số 03 được hầu hết các TCTD thực hiện
nghiêm chỉnh và tỷ lệ cho vay kinh doanh, đầu tư chứng khoán bình quân giảm
xuống mức dưới 3% tổng dư nợ toàn hệ thống, nhờ đó góp phần ổn định thị
trường chứng khoán.
Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng gia tăng và có xu hướng tiếp tục
mạnh hơn trong năm 2008 và những năm tiếp theo do có thêm nhiều TCTD mới
của Việt Nam và TCTD nước ngoài gia nhập thị trường. Trong khi đó, nhiều
TCTD hiện nay chưa xác định được cho mình chiến lược cạnh tranh, chiến lược
kinh doanh và phân đoạn thị trường phù hợp trong khi đó màng lưới chi nhánh
của các TCTD tiếp tục được mở rộng như một phương thức cơ bản chiếm lĩnh
thị trường, duy trì và mở rộng thị phần cùng với thiếu hụt về nguồn nhân lực có
chất lượng cao, hạn chế về năng lực quản trị điều hành, công nghệ góp phần làm
84
tăng chi phí, rủi ro chiến lược và rủi ro hoạt động cho các TCTD.
Tóm lại, hội nhập kinh tế quốc tế mở ra nhiều cơ hội, xen lẫn đó là hàng
loạt những thách thức đặt ra cho các NHTM Việt Nam, trong đó có Ngân hàng
VID Public. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra cho các NHTM nói chung và VID Public
nói riêng là làm sao có thể tận dụng tối đa các cơ hội này để phát triển, đồng thời
có những giải pháp của riêng mình để có thể vượt qua những thách thức lớn lao
này vươn tới thành công.
3.2 Các giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng VID Public.
Sau hơn một năm Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO,
nền kinh tế nước nhà có nhiều biến chuyển mạnh mẽ, mở ra nhiều cơ hội cùng
những thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào thương mại quốc
tế. Ngành kinh doanh ngân hàng không nằm ngoài vòng quay kinh tế đó. Ngày
nay, sự cạnh tranh trong ngành Ngân hàng, đặc biệt là trong hoạt động tín dụng
diễn ra ngày càng cao, chính vì vậy, việc quản lý rủi ro tín dụng trở thành một
vấn đề ngày một quan trọng, cấp thiết và mang tính chất sống còn đối với các
NHTM Việt Nam. Dựa vào những thành tựu, hạn chế tại VIDPB và trên cơ sở
nghiên cứu các mô hình quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả trên thế giới, một số giải
pháp cần thiết được đặt ra để nhằm giảm thiểu tối đa rủi ro tín dụng tại VIDPB.
Cụ thể các giải pháp được đề cập dưới đây:
3.2.1 Khai thác có hiệu quả thông tin trong hoạt động tín dụng
Thông tin đầy đủ, chính xác về khách hàng và về thị trường đóng vai trò
rất quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng cho vay, hạn chế rủi ro tín dụng.
Trong việc khai thác thông tin tín dụng, các cán bộ tín dụng VIDPB cần thực
hiện có hiệu quả các khâu sau đây:
85
- Thu thập thông tin về khách hàng:
Trong hoạt động tín dụng, đây là khâu rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực
tiếp đến quyết định cho vay. Hiện nay, việc khai thác thông tin về khách hàng
chủ yếu thường qua báo cáo của khách hàng, như báo cáo tài chính trong những
năm gần đây của khách hàng (doanh nghiệp). Các báo cáo tài chính do khách
hàng lập thường không qua kiểm toán, không có cơ quan chức năng xác định
tính trung thực của báo cáo. Do vậy, đối với cán bộ tín dụng VIDPB, bên cạnh
việc thu thập thông tin từ khách hàng thì cần thu thập thêm thông tin từ các đối
tác của khách hàng, từ những Ngân hàng mà khách hàng có quan hệ, hay từ
những cơ quan quản lý khách hàng, từ trung tâm phòng ngừa rủi ro của Ngân
hàng Nhà nước (CIC), trung tâm thông tin của các NHTM (TPR), từ các phản
ánh của cán bộ, nhân viên tín dụng…
- Thu thập thông tin về thị trường:
Khi khách hàng đặt quan hệ tín dụng với Ngân hàng, bên cạnh việc khai
thác thông tin về khách hàng, cán bộ tín dụng còn phải khai thác thêm các thông
tin mang tính chất thị trường về sản phẩm-dịch vụ khách hàng kinh doanh như
dự đoán tình hình cung cầu thị trường, giá cả sản phẩm, lợi thế cạnh tranh, tài
sản đảm bảo….
- Phân tích xử lý thông tin
Sau khi đã thu thập các nguồn thông tin, cán bộ tín dụng phải sàng lọc kỹ
lưỡng các thông tin đã thu thập được để phân tích, đánh giá khách hàng, khả
năng tài chính của khách hàng, khả năng trả nợ vốn vay của khách, đặc biệt là
đối với các cán bộ tín dụng mới làm việc. Trên cơ sở đó mới ra quyết định cho
vay hay từ chối cho vay, đặt ra các điều kiện cho vay nhằm hạn chế rủi ro có thể
xảy ra. Việc phân tích xử lý thông tin cần phải có sự hướng dẫn và giám sát của
một cán bộ/chuyên viên tín dụng có kinh nghiệm.
86
3.2.2 Tuân thủ và thực hiện đúng quy trình tín dụng
Giải pháp này phải luôn được coi là thường trực trong hoạt động tín dụng,
cán bộ tín dụng không thể coi nhẹ hay vì lý do cạnh tranh, thu hút khách hàng
hay giữ khách hàng mà bỏ qua một khâu nào. Nội dung của giải pháp này được
đề xuất như sau:
- Trong thực hiện quy trình tín dụng cần tuân thủ đúng quy trình, việc xét
duyệt cho vay phải đảm bảo được khả năng thu hồi vốn. Thông thường cán bộ
tín dụng cần phải chú ý kiểm tra kỹ lưỡng tất cả các khâu trước, trong và sau khi
cho vay.
+ Kiểm tra trước khi cho vay: kiểm tra các điều kiện vay vốn của khách
hàng như hồ sơ pháp lý, tình hình tài chính, nhu cầu vay vốn, mục đích vay vốn.
+ Kiểm tra trong khi cho vay giúp cho cán bộ tín dụng cho vay đúng đối
tượng, nhu cầu vay của khách hàng, việc kiểm tra trên thông thường dựa trên các
hóa đơn tài chính, hợp đồng kinh tế…
+ Kiểm tra sau khi cho vay: Sau khi giải ngân cán bộ tín dụng cần kiểm tra
xem khách hàng có sử dụng tiền vay đúng mục đích đề nghị vay không, thường
kiểm tra thực tế tài sản sau khi vay để tránh việc khách hàng ký hợp đồng và hóa
đơn khống để chuyển tiền vào tài khoản của người thụ hưởng rồi rút tiền mặt,
không có tài sản thực tế.
- Ngoài ra trong quá trình cho vay phải thường xuyên kiểm tra tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, việc kiểm tra có thể định kỳ, hay
đột xuất. Việc kiểm tra giúp cho cán bộ tín dụng đánh giá chính xác hoạt động
sản xuất kinh doanh của khách hàng và tránh việc bố trí khi có sự kiểm tra từ
phía ngân hàng.
- Đối với những khách hàng là doanh nghiệp vay lần đầu hay khách hàng
cá nhân vay lớn đều phải thông qua hội đồng tín dụng, qua đó sàng lọc lựa chọn
87
khách hàng có khả năng tài chính, kinh doanh hiệu quả để hạn chế rủi ro.
- Trong việc thực hiện một khoản vay, một cán bộ tín dụng tham gia vào
tất cả các khâu từ đầu đến cuối, do vậy mà có thể gặp rủi ro do đánh giá chủ
quan của cán bộ tín dụng đó. Do vậy cần có sự phân tách chức năng nhất định
giữa bộ phận giao dịch khách hàng với bộ phận thẩm định để tạo ra sự khách
quan cho việc xét duyệt khoản vay.
3.2.3 Nâng cao chất lượng thẩm định
- Xu hướng hiện nay, quy mô vốn cho vay mỗi hợp đồng tín dụng, mỗi
khách hàng ngày càng lớn hơn. Các dự án vay vốn có mục đích đa dạng hơn.
Lĩnh vực kinh doanh phức tạp hơn và thị trường diễn biến thất thường hơn. Tính
cạnh tranh cao hơn. Do đó, công tác thẩm định lại càng quan trọng hơn trước khi
quyết định cho vay. Việc thẩm định dự án, phương án sản xuất kinh doanh chính
là việc đưa ra những nhận định về khả năng trả nợ của dự án, phương án đó. Để
chất lượng thẩm định dự án, phương án đạt chất lượng cần bố trí những cán bộ
có trình độ, kinh nghiệm trong nghiệp vụ tín dụng, thường xuyên tổ chức các
buổi thảo luận và khóa học về thẩm định dự án để cập nhật thông tin.
- Áp dụng công nghệ phần mềm về thẩm định dự án, trên cơ sở đó đưa ra
các kết quả chính xác và nhanh chóng.
- Thẩm định dự án có nhiều lĩnh vực khác nhau, cán bộ làm công tác thẩm
định cần tham khảo và tìm hiểu các thông tin, dự án cùng lĩnh vực đẩu tư để đưa
ra các nhận định chính xác.
- Trong quá trình thẩm định dự án cần thẩm định uy tín, khả năng tài
chính của khách hàng. Trong thực tế, còn nhiều khách hàng cung cấp thông tin
sai sự thật, trong khi công tác thẩm định này chủ yếu dựa trên báo cáo tài chính
của khách hàng. Thẩm định tài chính giúp cho Ngân hàng đánh giá đúng thực
trạng tài chính của khách hàng trước khi có quyết định đầu tư, chẳng hạn chỉ xét
88
duyệt cho vay đối với các dự án khả thi và khách hàng có đủ nguồn vốn tự có
tham gia như cam kết…. sẽ hạn chế dược rủi ro trong hoạt động tín dụng.
- Để đánh giá tính hiệu quả của dự án, trong quá trình thẩm định cần đánh
giá dự án trên phương án động, các tình huống có thể sảy ra, trên cơ sở đó so
sánh và đánh giá độ nhậy của dự án đó để xem xét quyết định cho vay.
- Thẩm định dự án đồng thời cũng là tư vấn cho khách hàng trong việc vay
vốn làm sao cho đồng vốn phát huy hiệu quả cao nhất.
- Thẩm định dự án không chỉ thẩm định khi cho vay mà cần tái thẩm định
sau cho vay để đánh giá hiệu quả của dự án đã đầu tư, từ đó rút ra những kinh
nghiệm cho việc thực hiện các dự án sau được tốt hơn.
3.2.4 Mở rộng cho vay có tài sản đảm bảo
- Hiện nay, tình hình kinh tế thị trường có nhiều diễn biến phức tạp, hoạt
động tín dụng đang chứa đựng rất nhiều tiềm ẩn, nguy cơ rủi ro cao. Một trong
những biện pháp để đảm bảo an toàn và hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy ra là tăng
cường cho vay co bảo đảm, đây chính là nguồn thứ cấp thu hồi nợ sau xử lý. Tuy
nhiên, việc xác định giá trị tài sản bảo đảm cần khách quan, có khả năng chuyển
nhượng, đủ điều kiện pháp lý. Cán bộ tín dụng cần thường xuyên theo dõi tài sản
bảo đảm, nắm bắt thông tin về tài sản bảo đảm, nếu có biến động lớn cần xem
xét định lại giá trị tài sản.
- Thường xuyên thu nhập thông tin về tài sản cùng loại qua thị trường và
trung tâm bán đấu giá để có cơ sở định giá tài sản bảo đảm.
- Với định hướng tăng cường cho vay co bảo đảm bằng tài sản, trong khi
thực tế tài sản của khách hàng nhất là đối với doanh nghiệp nhà nước rất thấp so
với dư nợ tại ngân hàng; đồng thời, nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh
nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động có hiệu quả, nhưng tài sản đủ cơ sở pháp lý
để đảm bảo tiền vay không nhiều. Vì vậy, để tăng tài sản bảo đảm trong cho vay
89
cần có biện pháp sau:
- Yêu cầu khách hàng bổ xung tài sản bảo đảm, ngoài tài sản của khách
hàng có thể dùng tài sản cá nhân, chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc, kế toán
trưởng, thành viên hội đồng quản trị… đứng ra bảo lãnh để vay vốn ngân hàng,
áp dụng các biện pháp cầm cố quyền đòi nợ, bảo lãnh của tổng công ty.
- Giảm dần dư nợ nếu khách hàng không đáp ứng đủ điều kiện tài sản bảo
đảm theo quy định của ngân hàng.
- Đối với việc nhân tài sản bảo đảm, ngân hàng cần thường xuyên xem xét
tính hợp lệ, hợp pháp và tính thị trường của tài sản đó. Linh hoạt trong phạm vi
cho phép đối với doanh nghiệp co tín nhiệm, kinh doanh có hiệu quả.
3.2.5 Phân tán rủi ro tín dụng
Trong hoạt động tín dụng, rủi ro là điều khó tránh khỏi. Vậy làm thế nào
để hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra đồng thời đạt được mục tiêu lợi nhuận.
Một trong những nguyên tắc cổ điển nhất trong kinh doanh là “không nên bỏ
trứng vào một giỏ”. Đây là nguyên lý không có gì mới, nhưng trong thực hiện thì
VIDPB cần phải luôn luôn quán triệt, thấu hiểu thông qua việc đẩy mạnh đa
dạng hóa các phương thức cho vay và đa dạng hóa danh mục khách hàng của
mình, cụ thể như:
- Mở rộng hơn nữa các hình thức cho vay : cho vay theo hạn mức, cho vay
theo món, cho vay đồng tài trợ, cho vay trả góp, ủy thác, cho vay theo dự án… từ
đó phân chia rủi ro tín dụng ra nhỏ hơn cho các loại hình này.
- Mở rộng cho vay đối với mọi thành phần kinh tế, mọi đối tượng khách
hàng, tránh việc cho vay quá mức đối với một khách hàng, hạn chế rủi ro khi
khách hàng gặp rủi ro không trả được nợ.
- Thực hiện mua bảo hiểm tín dụng: đây chính là biện pháp hữu hiệu nhằm
san sẻ rủi ro tín dụng. Hiện nay thì tại Việt Nam nói chung và VIDPB nói riêng,
90
mới chỉ tiến hành mua bảo hiểm cho tài sản đảm bảo thế chấp cho Ngân hàng mà
thôi. Chính vì vậy, cần phải mở rộng các hình thức mua bảo hiểm như : bảo hiểm
hoạt động cho vay, bảo hiểm tiền vay… để giảm bớt rủi ro cho các Ngân hàng.
3.2.6 Đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư
Trong nền kinh tế thị trường, các lĩnh vực kinh doanh đều có chu kỳ tăng
trưởng và suy thoái. Đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư giúp cho ngân hàng nói chung
và VIDPB nói riêng, phân tán rủi ro tín dụng, nguồn tiền của ngân hàng được
đầu tư vào nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau.
Để đa dạng hóa lĩnh vức đầu tư có hiệu quả và an toàn cần có chiến lược
kinh doanh lâu dài ổn định dựa trên các vấn đề sau:
- Bám sát định hướng tín dụng, những lĩnh vực khuyến khích đầu tư cho
ngành Ngân hàng để xây dựng kế hoạch, lĩnh vực cần đầu tư.
- Trên cơ sở định hướng hoạt động tín dụng của NH tại một số vùng kinh
tế. Căn cứ vào thực tế, thuận lợi khó khăn trên địa bàn để xác định lĩnh vực đầu
tư.
3.2.7 Tăng cường giám sát sử dụng vốn vay và các luồng tiền thanh toán của
khách hàng
- Giám sát sử dụng vốn vay: Trong quá trình xét duyệt cho vay, việc kiểm
tra trước khi cho vay là điều kiện cân thiết, tuy nhiên, sau khi phát tiền vay ta
cũng cần kiểm tra việc sử dụng tiền vay, kiểm tra xem khách háng có sử dụng
đúng mục đích vay vốn. Nếu sau khi phát tiền vay, cán bộ tín dụng không kiểm
tra, khách hàng co thế sử dụng không đúng mục đích, mượn tài khoản để thanh
toán, sau đó rút tiền mặt để chi tiêu không đúng mục đích dẫn đến rủi ro cao cho
ngân hàng.
- Hạn chế cho vay tiền mặt, chỉ cho vay những khoản bắt buộc như tiền
lương, vật tư nhỏ lẻ, đối với vật liệu chính như sắt, thép, xi măng,… yêu cầu
91
khách hàng vay chuyển khoản, trả thẳng cho người thụ hưởng.
- Giám sát luồng tiền thanh toán: Bên cạnh việc kiểm tra vốn vay, cán bộ
tín dụng cũng cần quan tâm đến nguồn tiền thanh toán của khách hàng, yêu cần
khách hàng, chủ đầu tư, người mua khi thanh toán chuyển khoản về tài khoản
khách hàng tại ngân hàng để trả nợ tiền vay, không cho rút tiền mặt. Cán bộ tín
dụng nên kiểm soát tiền gửi của khách hàng và việc chi tiêu từ tài khoản tiền gửi
cần co sự đồng ý của ngân hàng, tránh hiện tượng tiền thanh toán về khách hàng
không trả nợ mà sử dụng vào việc khác, khi nợ đến hạn không có khả năng trả.
3.2.8 Tăng cường hơn nữa vai trò của kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng là một công
cụ vô cùng quan trọng, thông qua hoạt động kiểm soát có thể phát hiện, ngăn
ngừa và chấn chỉnh những sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng.
Bên cạnh đó, hoạt động kiểm soát cũng phát hiện, ngăn chặn những rủi ro đạo
đức do cán bộ tín dụng gây ra.
Để nâng cao vai trò của công tác kiểm soát nhằm hạn chế rủi ro tín dụng,
cần thực hiện một số biện pháp sau:
- Tăng cường những cán bộ có trình độ, đã qua nghiệp vụ tín dụng để bổ
sung cho bộ phận kiểm soát.
- Trong quá trình kiểm tra hoạt động tín dụng có thể tăng cường cán bộ
làm trực tiếp từ bộ phận tín dụng hoặc thẩm định và quản lý tín dụng cùng phối
hợp kiểm tra.
- Thường xuyên đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ, luật pháp cho cán
bộ kiểm soát.
- Cần quy định trách nhiệm đối với cán bộ kiểm soát, có chế độ khuyến
khích thưởng phạt để nâng cao tinh thần trách nhiệm trong hoạt động kiểm soát.
- Không ngừng hoàn thiện và đổi mới phương pháp kiểm tra, áp dụng linh
92
hoạt các biện pháp kiểm tra tùy thuộc vào từng thời điểm, từng đối tượng và mục
đích của kiểm tra.
3.2.9 Hoàn thiện công tác xử lý nợ quá hạn và nợ khó đòi
Đây chính là biện pháp cuối cùng nhằm hạn chế tối đa những khoản thiệt
hại đã xảy ra. Việc xử lý nợ xấu cần có biện pháp cụ thể như:
- Phân tích nguyên nhân nợ quá hạn của từng khách hàng, từ đó có biện
pháp tháo gỡ. Đối với những khách hàng nợ quá hạn có tính chất tạm thời, hoạt
động sản xuất kinh doanh bình thường, ngân hàng xem xét khả năng trả nợ và
phương án sản xuất kinh doanh trong thời gian tới để quyết định cho vay. Việc
cho vay bảo đảm thu hồi vốn, giúp khách hàng vượt qua khó khăn và có biện
pháp trả nọ co thể áp dụng biên pháp sau:
- Xác định phương án cơ cấu nợ: Căn cứ vào phương án sản xuất kinh
doanh của khách hàng, khách hàng chứng minh được khả năng hoàn trả khi đến
hạn sau khi được cơ cấu lại nợ thì ngân hàng sẽ cơ cấu lại. Để thực hiện việc cơ
cấu lại nợ cho khách hàng đòi hỏi ngân hàng phải giám sát chặt chẽ các khoản nợ
và hoạt động của khách hàng sau khi cơ cấu.
- Đối với khách hàng khó khăn về tài chính, kinh doanh thua lỗ, khó khắc
phục, nợ quá hạn chưa xác định được nguồn trả, ngân hàng cần quản lý chặt chẽ
khoản vay và khách hàng trên như sau:
Đối với khoản vay có tài sản đảm bảo:
+ Tìm các khách hàng có khả năng về tài chính nhận lại nợ của khách
hàng khó khăn để tiếp tục khai thác hiệu quả tài sản bảo đảm khả năng trả nợ.
+ Ngân hàng rà soát tài sản bảo đảm, tình trạng tài sản, hồ sơ pháp lý để
có thể phát mại tài sản thu hồi vốn.
+ Phối hợp cùng với các Bộ, Ban,Ngành cho tiến hành thanh lý, phát mại
các tài sản bảo đảm cho vay theo chỉ định để thu hồi vốn.
93
+ Trong trường hợp cho vay chỉ định, nếu tài sản phátg mại không đủ thu
hồi vốn vay, ngân hàng hoàn thiện thủ tục để trình chính phủ xử lý.
Đối với khoản vay không có bảo đảm:
+ Trong trường hợp này cần kiểm soát chặt chẽ nguồn tài chính của khách
hàng, các khoản phải thu, nguồn vốn thnh toán chả các công trình qua thông báo
vốn hàng năm đối với lĩnh vực xây dựng, kỷ thu tiền đối với lĩnh vực khác và
yêu cầu khách hàng cùng chủ đầu tư, người mua hàng cam két thanh toán chuyển
khoản về tài khoản của khách hàng tại ngân hàng.
+ Tư vấn cho khách hang bán bớt tài sản không phát huy hiệu quả, không
cần sử dụng để trả nợ tiền vay.
+ Đối với khách hàng là cá nhân: kết hợp cùng với cơ quan công tác, vận
động gia đình thu xếp nguồn để trả nợ.
- Biện pháp khởi kiện ra tòa:
+ Hiện nay, trong quan hệ kinh tế, việc khởi kiện ra tòa chưa thành thói
quen đối với mọi người, trong nền kinh tế thị trường chúng ta cần quen dần với
việc giải quyết các vụ việc kinh tế qua tòa án kinh tế. Việc khởi kiện ra tòa sẽ có
tác dụng đối với các khách hàng không có thiện chí trong việc thực hiện nghĩa vụ
trả nợ.
+ Tận thu nợ ngoại bảng và nợ khoanh nợ ngoại bảng, nợ khoanh chính là
những khoản nợ không sinh lời, thông thường được ngân hàng chuyển ra ngoại
bảng hoặc không tính lãi. Khoản nợ trên có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh
doanh của ngân hàng, do phải lấy từ nguồn dự phòng rủi ro để bù đắp, đây chính
là lợi nhuận của ngân hàng. Nếu nợ ngoại bảng tăng thì ngân hàng có thể không
có lãi do phải trích dự phòng nhiều, vì vậy việc tận thu hồi nợ ngoại bảng, nợ
khoanh chính là góp phần lành mạnh hóa tình hình tài chính của ngân hàng. Sau
đây là một số biện pháp để thu hồi được số nợ trên:
94
- Đối với khách hàng còn đang hoạt động:
+ Ngân hàng tiếp tục bám sát khách hàng, đánh giá tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của khách hàng, giải thích thuyết phục khách hàng hiểu để
có thiện chí trả nợ số tiền còn vay ngân hàng, đồng thời cùng với khách hàng xây
dựng phương án kế hoạch trả nợ cụ thể trong thời gian tới.
+ Phối hợp cùng với các cơ quan chức năng như đơn vị chủ quản của
khách hàng, công an, thi hành án, trung tâm bán đấu giá…. để có biện pháp thu
hồi nợ phù hợp với từng đối tượng như phát mại tài sản, đôn đốc khách hàng
thực hiện việc trả nợ cho ngân hàng.
+ Đối với khoản nợ chỉ định ngân hàng phối hợp với các cơ quan chức
năng để có biện pháp thu hồi vốn như phát mại sản…vả trình chính phủ cho xử
lý.
+ Việc xử lý dự phòng rủi ro là chuyện nội bộ của ngân hàng, không được
tiết lộ thông tin cho khách hàng biết về việc xử lý rủi ro để tránh hiện tượng
khách hàng biết chây ỳ, không trả.
3.2.10 Hạn chế rủi ro đạo đức và nâng cao trình độ cán bộ tín dụng
Để hạn chế rủi ro tín dụng cần nâng cao trách nhiệm của cán bộ tín dụng,
gắn trách nhiệm với quyền lợi của cán bộ làm công tác tín dụng. Nên có chế độ
thưởng phạt rõ ràng do cán bộ tín dụng luôn đối mặt với rủi ro cần phải có chế
độ tiền lương đặc biệt để khuyến khích người làm công tác tín dụng tránh xảy ra
rủi ro do đạo đức nghề nghiệp.
- Thường xuyên truyền, phổ biến tư tưởng cho người làm tín dụng, để mọi
người hiểu và chấp hành đúng quy trình nghiệp vụ.
- Chuẩn hóa cán bộ tín dụng; Cán bộ tín dụng có một vai trò rất quan
trọng đối với hoạt động của ngân hàng, họ có thể mang lại lợi nhuận cho ngân
hàng và cũng có thể đem đến rủi ro cho ngân hàng. Do vậy để hạn chế rủi ro
95
trong công tác tín dụng ngay từ khâu tuyển dụng cán bộ làm công tác tín dụng
cần phải chặt chẽ và cần có một số tiêu chuẩn cơ bản sau:
+ Phải được đào tạo chính quy, đúng chuyên ngành ở các trường đại học
có uy tín ;
+ Có khả năng ngoại ngữ, tin học, điều kiện để phục vụ cho viêc nghiên
cứu tài liệu, giao dịch và sử dụng may tính trong việc tính toán, thẩm định dự
án..
+ Hiểu biết về xã hội và có khả năng giao tiếp: yếu tố giúp cho khách hàng
và ngân hàng hiểu nhả hơn, làm cho khách hàng có thiện cảm với ngân hàng, gắn
bó với ngân hàng. Với khả năng giao tiếp cán bộ tín dụng tìm hiểu thêm được
nhiều thông tin về khách hàng phục vụ trong xử lý nghiệp vụ.
- Trong hoạt động ngân hàng, cán bộ ngân hàng vừa là người trực tiếp
cung ứng sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, vừa là người trực tiếp quan hệ với
khách hàng. Vì vậy mối quan hệ giữa cán bộ ngân hàng và khách hàng quyết
định đến chất lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng.
- Do hoạt động tín dụng liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề,
sản phẩm, trong khi đội ngũ cán bộ tín dụng chủ yếu được đào tạo từ các trường
kinh tế, kinh nghiệm về các lĩnh vực liên quan đến kỹ thuật bị hạn chế. Đòi hỏi
cán bộ tín dụng không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, thường xuyên tìm
hiểu các ngành nghề, lĩnh vực khác để phục vụ cho hoạt động tín dụng.
- Để nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng thi ngay từ khâu tuyển chọn cán
bộ tín dụng phải có đạo đức, trình độ chuyên môn, được đào tạo bài bản, hiểu
biết vể nhiều lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật,xã hội…
- Mời các chuyên gia về pháp lý đến giảng, trao đổi kinh nghiệm trong các
tình huống, vụ án liên quan đến lĩnh vực ngân hàng để cán bộ ngân hàng có thêm
kinh nghiệm , hiểu thêm về pháp luật, quyết định cho vay được an toàn.
96
3.2.11 Đầu tư hệ thống hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng
- Các ngân hàng thương mại Việt Nam đang trong giai đoan hội nhập sâu
rộng với quốc tế, để có thể đáp ứng yêu cẩu hội nhập và giúp lãnh đạo có thể
quản lý tài sản, an toàn hệ thống tốt hơn, nhất là quản lý rủi ro tín dụng. Các
NHTM Việt Nam đang triển khai dự án hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và hệ
thống thanh toán. Qua hệ thống trên, các NHTM, các chi nhánh trong cùng một
hệ thống có thể thông tin cho nhau về tình hình hoạt động của khách hàng cũng
như quan hệ tín dụng trong hệ thống một cách nhanh nhất. VID Public cũng cần
phải tiến hành hiện đại hoá hệ thống phần mềm Ngân hàng hiện tại, nâng cao
hơn nữa năng lực và tính chính xác của hệ thống Smartbank trong quản lý các
khoản vay tại Ngân hàng mình.
- VIDPB có thể phối hợp với các Ngân hàng khác để cho vay và quản lý
khoản vay đối với một khách hàng, tránh việc nhiều Ngân hàng cùng cho vay
một công trình, một dự án mà không thông qua đồng tài trợ, dẫn đến rủi ro trong
hoàn trả nợ.
3.3 Một số kiến nghị đối với các cơ quan hữu quan.
3.3.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Phối hợp với các Bộ, ngành hoàn thiện hệ thống kế toán theo chuẩn mực
quốc tế (IAS). Xây dựng các giải pháp hoàn thiện phương pháp kiểm soát và
kiểm toán nội bộ trong các tổ chức tín dụng và tiến tới theo các chuẩn mực quốc
tế;
- Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy thanh tra nhân hàng theo ngành dọc
từ Trung ương xuống cơ sở và có sự độc lập tương đối về điều hành và hoạt
động nghiệp vụ trong tổ chức bộ máy của NHNN ;
- Tiếp tục công tác ứng dụng những nguyên tắc cơ bản về giám hiệu quả
hoạt động ngân hàng của Ủy ban Basel, cũng như việc tân thủ những quy tắc
97
thận trọng trong công tác thanh tra;
- Đưa ra các biện pháp hoàn thiện hệ thống giám sát ngân hàng theo các
hướng cơ bản sau:
+ Nâng cao chất lượng phân tích tình hình tài chính và phát triển hệ thống
cảnh báo sớm những tiềm ẩn trong hoạt động của các TCTD, bao gồm việc phân
tích báo cáo tài chính và xác định các điểm nhạy cảm;
+ Phát triển và thống nhất cách thức giám sát ngân hàng trên cơ sở lý luận
và thực tiễn;
+ Xây dựng cách tiếp cận tới công việc đánh giá chất lượng điều hành rủi
ro trong nội bộ các TCTD;
+ Nâng cao đòi hỏi kỹ thuật trong việc trích lập dự phòng rủi ro.
+ Xây dựng hệ thống và các biện pháp kiểm soát luồng vốn quốc tế và nợ
nước ngoài, trong đó tập trung vào cơ chế giám sát cho vay và vay bằng ngoại tệ
của các NHTM để tránh rủi ro về tỷ giá, ngoại hối kỳ hạn, qua đó có những cảnh
báo sớm cho các NHTM;
+ Xây dựng hệ thống báo cáo đồng bô để giảm thiểu khối lượng rủi ro và
nâng cao chất lượng thông tin;
+ Nâng cao tiêu chí trong việc cấp giấy phép và đòi hỏi kỹ thuật đối với
các TCTD dựa trên những tiêu chuẩn về độ vững chác tài chính và các chỉ số an
toàn trong hoạt động của các TCTD.
+ Tiếp tục tiến hành sắp xếp lại hệ thống ngân hàng, đẩy nhanh quá trình
cổ phần hóa các NHTMNN đồng thời gắn liền với việc niêm yết cổ phiếu trên thị
trường chứng khoán để phân tán rủi ro;
+ Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý và đẩy mạnh việc sử dụng các giấy tờ
có giá như thương phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại tín phiếu, trái phiếu của
98
các NHTM. Triển khai mạnh hơn nữa trên thị trường tiền tệ các nghiệp vụ như
repo đảo ngược, furture, option….
3.3.2 Đối với các tổ chức kiểm toán.
- Cùng với Ngân hàng Nhà nước xây dựng các nguyên tắc cơ bản và tiêu
chí về kiểm toán ngân hàng trên cơ sở tiếp thu những đòi hỏi của quốc tế về các
điều kiền trong hoạt động kiểm toán;
- Xây dựng và tiến hành áp dụng vào thực tế những tiêu chuẩn nâng cao
chất lượng kiểm toán;
- Phối hợp tích cực với NHNN trong việc trao đổi thông tin và xây dựng
cách thức phân tích tình hình tài chính của các TCTD theo hướng phù hợp với
các chuẩn mực quốc tế.
3.3.3 Về phía Chính Phủ.
- Tiếp tục đưa ra các giải pháp cơ cấu lại nền kinh tế, tập trung thúc đẩy
hoạt động đầu tư, củng cố và phát triển hệ thống tài chính, thị trường chứng
khoán và hệ thống ngân hàng;
- Nâng cao đủ mạnh tính độc lập cũng như tăng cường quyền hạn quản lý
nhà nước về hoạt động tiền tệ cho NHNN;
- Cải thiện môi trường thu hút đầu tư, bao gồm cả đầu tư nước ngoài vào
nền kinh tế và khu vực ngân hàng sao cho phát triển phù hợp với cơ sở hạ tầng
tài chính trong nước;
- Nâng cao tính minh bạch thông tin của tất cả các tổ chức thông qua ứng
dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế.
- Xem xét xây dựng biểu thuế phù hợp đối với các NHTM trên cơ sở so
sánh với các loại hình kinh doanh khác. Biểu thuế được xác định không chỉ với
mục tiêu ngân sách mà còn có tác dụng không làm tê liệt kinh doanh và gây ra
hiện tượng kinh tế ngầm;
99
- Xây dựng hệ thông thông tin về các TCTD, các nhà đầu tư trong nước và
nước ngoài, về những dự án đầu tư trong tương lai trên lãnh thổ Việt Nam và
xem xét độ mở thông tin đối với các dự án này.
100
KẾT LUẬN
Nhìn chung, rủi ro luôn đi liền với mọi hoạt động kinh doanh, vì vậy một
hệ thống quản trị rủi ro tốt sẽ là cơ sở cho mọi sự thành công của doanh nghiệp,
đặc biệt trong hoạt động kinh doanh tín dụng của Ngân hàng với đặc thù rủi ro
cao thì quản lý rủi ro có hiệu quả càng đóng vai trò đặc biệt quan trọng cho sự an
toàn và hiệu quả.
Năm 2007, sự kiện Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO có
ý nghĩa hết sức quan trọng đối với đất nước, đánh dấu sự hội nhập ngày càng sâu
rộng vào nền kinh tế thế giới, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển
kinh tế xã hội, cũng như đặt ra không ít khó khăn, thách thức đối với nền kinh tế
Việt Nam. Nhờ vậy mà hệ thống Ngân hàng Việt Nam có cơ hội hoạt động với
cơ chế thoáng hơn, hoạt động của các Ngân hàng thương mại ngày càng phát
triển, kèm theo đó là nguy cơ rủi ro cũng đa dạng hơn, đặc biệt là rủi ro tín dụng.
Ngân hàng Liên doanh VID Public cũng không nằm ngoài những nguy cơ rủi ro
đó.
Năm 2007 nền kinh tế Việt Nam đã chứng kiến nhiều sự biến động mạnh
trong thị trường tài chính-ngân hàng. Đối với ngành kinh doanh Ngân hàng, mục
tiêu và nhiệm vụ đặt ra trong năm 2008 đó là: tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu
quả điều hành chính sách tiền tệ, kiềm chế lạm phát, hoàn thiện hệ thống pháp
luật về tiền tệ và ngân hàng với các yêu cầu và chuần mực mới…. Thông qua
việc nghiên cứu thực tiễn hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng VID
Public trong những năm qua, kết hợp với các mô hình quản lý rủi ro tín dụng
như Mô hình chất lượng, Mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s,
Mô hình điểm số Z, Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng… cùng với những định
hướng trong thời gian tới của ngành Ngân hàng, bài viết đã đề ra một số giải
101
pháp với hy vọng đẩy mạnh hơn nữa hiệu quả của quản lý rủi ro, đem lại thành
công và nâng cao vị thế của Ngân hàng trên trường quốc tế.
102
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI. ........................................................ 4
1.1 Ngân hàng thƣơng mại và hoạt động tín dụng. ......................................... 4
1.1.1 Ngân hàng thương mại. .............................................................................. 4
1.1.2 Hoạt động tín dụng ...................................................................................... 7
1.2 Rủi ro tín dụng và nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. ..................... 10
1.2.1 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng và phân loại. ................ 10
1.2.2 Rủi ro tín dụng. .......................................................................................... 13
1.2.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ...................................................... 14
1.2.3.1 Sự điều khiển của cơ chế thị trường ............................................. 14
1.2.3.2 Môi trường kinh tế ........................................................................ 16
1.2.3.3 Môi trường pháp lý ....................................................................... 18
1.2.3.4 Các nguyên nhân xuất phát từ phía người cho vay ....................... 19
1.2.3.5 Nguyên nhân từ phía người đi vay vốn: ....................................... 20
1.2.3.6 Thông tin không đầy đủ ................................................................ 20
1.2.3.7 Nguyên nhân bất khả kháng.......................................................... 21
1.3 Quản lý rủi ro tín dụng và các nguyên tắc trong quản lý rủi ro tín
dụng........ ............................................................................................................. 22
1.3.1 Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng ............................................................ 22
1.3.2 Vai trò của quản lý rủi ro tín dụng ........................................................... 22
1.3.2.1 Giảm thiểu các thiệt hại về kinh tế cho các Ngân hàng ................ 23
1.3.2.2 Góp phần đảm bảo khả năng thanh khoản cho các NHTM .......... 23
1.3.2.3 Giữ vững uy tín, hình ảnh của các NHTM trên thị trường ........... 24
103
1.3.2.4 Góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế quốc gia ........................ 24
1.3.3 Một số mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng ............................................... 25
1.3.3.1 Mô hình chất lượng ....................................................................... 26
1.3.3.2 Mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s................ 28
1.3.3.3 Mô hình điểm số Z (Z - Credit scoring model) ............................ 29
1.3.3.4 Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng ............................................. 30
1.3.4 Các nguyên tắc trong quản lý rủi ro tín dụng .......................................... 31
1.3.4.1 Nguyên tắc chấp nhận rủi ro. ........................................................ 32
1.3.4.2 Nguyên tắc điều hành rủi ro cho phép. ......................................... 32
1.3.4.3 Nguyên tắc quản lý độc lập các rủi ro riêng biệt. ......................... 32
1.3.4.4 Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và mức độ thu
nhập............ ................................................................................................. 33
1.3.4.5 Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và khả năng tài
chính............... ............................................................................................ 33
1.3.4.6 Nguyên tắc hiệu quả kinh tế ......................................................... 33
1.3.4.7 Nguyên tắc hợp lý về thời gian ..................................................... 34
1.3.4.8 Nguyên tắc phù hợp với chiến lược chung của ngân hàng. .......... 34
1.3.4.9 Nguyên tắc chuyển đẩy các loại rủi ro không cho phép. .............. 34
1.4 Khái quát về quản lý rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thƣơng mại Việt
Nam trong thời gian qua. ................................................................................... 35
1.4.1 Cơ sở pháp lý cho quản lý rủi ro tín dụng trong các NHTM tại Việt
Nam................ ....................................................................................................... 35
Tình hình quản lý rủi ro tín dụng trong các NHTM tại Việt Nam trong
thời gian qua. ........................................................................................................ 36
1.4.2.1 Tình hình hoạt động tín dụng chung. ............................................ 36
1.4.2.2 Nợ quá hạn và tiến độ xử lý nợ quá hạn ....................................... 39
1.4.2.3 Công tác thực hiện quy định, quy chế cho vay ............................. 40
104
1.4.2.4 Việc thực hiện quy trình tín dụng trong các NHTM tại Việt
Nam................. ............................................................................................ 42
1.4.2.5 Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ. .......................................... 44
1.4.2.6 Công tác khai thác, sử dụng hệ thống thông tin tín dụng ............. 44
CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG VID PUBLIC .................................................................... 45
2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng VID Public. ............................................ 45
2.1.1 Lịch sử hình thành Ngân hàng. ................................................................ 45
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng. ................................................................ 46
2.1.3 Mục tiêu và các cam kết. ........................................................................... 48
2.1.4 Sơ lược tình hình hoạt động kinh doanh ngân hàng VID Public trong
thời gian qua. ........................................................................................................ 49
2.2 Các loại hình tín dụng tại Ngân hàng VID Public................................... 52
2.3 Quy trình tín dụng tại Ngân hàng VID Public (VIDPB) ........................ 54
2.3.1 Phân cấp thẩm quyền phê duyệt đối với hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng........................ ............................................................................................... 54
2.3.1.1 Nguyên tắc phân cấp thẩm quyền phê duyệt tín dụng .................. 54
2.3.1.2 Thẩm quyền và trách nhiệm của các cấp ...................................... 55
2.3.2 Quy trình cho vay, kiểm tra giám sát tín dụng ......................................... 55
2.3.2.1 Thẩm định dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh. ........... 55
2.3.2.2 Xem xét tài sản bảo đảm tiền vay. ................................................ 57
2.3.2.3 Chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng .............................. 57
2.3.2.4 Quy trình trình duyệt khoản vay. .................................................. 59
2.3.2.5 Ký Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao nhận
giấy tờ và tài sản bảo đảm, các giấy tờ có giá. ........................................... 59
2.3.2.6 Giải ngân khoản vay. .................................................................... 59
105
2.3.2.7 Theo dõi khoản vay đã giải ngân và việc trả nợ gốc, lãi, phí của
khách hàng...................... ............................................................................ 60
2.3.2.8 Thanh lý Hợp đồng tín dụng và giải chấp tài sản đảm bảo. ......... 60
2.4 Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng VID Public ............. 61
2.4.1 Tình hình quản lý rủi ro tín dụng tại VIDPB .......................................... 61
2.4.1.1 Sự tuân thủ quy trình tín dụng tại VIDPB. ................................... 61
2.4.1.2 Tình hình thực hiện các quy chế, quy định cho vay ..................... 62
2.4.1.3 Hoạt động phê duyệt các khoản vay ............................................. 64
2.4.1.4 Tình hình quản lý khoản vay sau giải ngân .................................. 66
2.4.1.5 Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ ........................................... 67
2.4.1.6 Dư nợ tín dụng .............................................................................. 68
2.4.1.7 Tỷ lệ nợ xấu .................................................................................. 71
2.4.2 Đánh giá chung về quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng VID Public
trong những năm qua. .......................................................................................... 73
2.4.2.1 Những kết quả đạt được ................................................................ 73
2.4.2.2 Những mặt còn hạn chế trong quản lý rủi ro tín dụng tại
VIDPB.............................. .......................................................................... 75
CHƢƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG
CƢỜNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG VID
PUBLIC ....................................................................................................... 79
3.1 Các cơ hội, thách thức đặt ra đối với hệ thống Ngân hàng thƣơng mại
tại Việt Nam nói chung và VIDPB nói riêng trong bối cảnh hội
nhập……………… ............................................................................................. 79
3.1.1 Những cơ hội. ............................................................................................ 79
3.1.2 Những thách thức đặt ra. .......................................................................... 80
3.2 Các giải pháp quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng VID Public. ........ 84
3.2.1 Khai thác có hiệu quả thông tin trong hoạt động tín dụng ..................... 84
106
3.2.2 Tuân thủ và thực hiện đúng quy trình tín dụng ....................................... 86
3.2.3 Nâng cao chất lượng thẩm định ............................................................... 87
3.2.4 Mở rộng cho vay có tài sản đảm bảo ........................................................ 88
3.2.5 Phân tán rủi ro tín dụng ............................................................................ 89
3.2.6 Đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư ..................................................................... 90
3.2.7 Tăng cường giám sát sử dụng vốn vay và các luồng tiền thanh toán của
khách hàng ............................................................................................................ 90
3.2.8 Tăng cường hơn nữa vai trò của kiểm tra, kiểm soát nội bộ .................. 91
3.2.9 Hoàn thiện công tác xử lý nợ quá hạn và nợ khó đòi .............................. 92
3.2.10 Hạn chế rủi ro đạo đức và nâng cao trình độ cán bộ tín dụng ............... 94
3.2.11 Đầu tư hệ thống hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng .............................. 96
3.3 Một số kiến nghị đối với các cơ quan hữu quan. ..................................... 96
3.3.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. ................................................. 96
3.3.2 Đối với các tổ chức kiểm toán. .................................................................. 98
3.3.3 Về phía Chính Phủ. ................................................................................... 98
KẾT LUẬN ............................................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo Tổng kết Kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm Ngân hàng
VID Public 2002-2007.
2. Sổ tay tín dụng Ngân hàng VID Public, 2006. Hà Nội.
3. Nguyễn Ngọc Anh (2008),“Phân tích tài chính doanh nghiệp Công cụ
hữu hiệu để phòng rủi ro tín dụng của ngân hàng”, Tạp chí Ngân hàng số
6 tháng 3 - 2008.
4. Vũ Đình Ánh-Nguyễn Thị Hải Thu (2008), “Khủng hoảng tín dụng ở Mỹ
bài học cho Việt Nam”, Tạp chí Tài chính tháng 3-2008.
5. Tô Ánh Dương (2007), “Những vấn đề then chốt về quản lý rủi ro thị
trường trong hoạt động Ngân hàng”, Tạp chí Ngân hàng Nhà nước số 06-
2007.
6. Nguyễn Hữu Dương (2007), “ Đẩy mạnh hoạt động Thông tin tín dụng là
một nhân tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tại
các Ngân hàng Thương mại Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng số 10-2007.
7. Khương Duy (2007), “Tài chính và tiền tệ thế giới 2007 và triển vọng”,
Những vấn đề Kinh Tế Và Chính Trị Thế Giới số 12(140).
8. Đỗ Văn Độ, “Quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại nhà nước
trong thời kì hội nhập”, Tạp chí Tài chính Ngân hàng số 15-2007.
9. Kan Đức, “Trao đổi: Hoạt động tín dụng hiện tại vừa lo vừa mừng”, Tài
chính tín dụng số 15 tháng 8-2007.
10. Nguyễn Văn Giàu (2008), “Cải cách và mở cửa dịch vụ ngân hàng”,
Thời báo Kinh tế Việt Nam số 02+03-2008.
11. Phan Thị Thu Hà (2008), “Rủi ro tín dụng của hệ thống Ngân hàng
Thương mại nhà nước Việt Nam- Cách tiếp cận từ tính chất sở hữu”,
Thời báo Kinh tế Việt Nam số 02- 2008.
12. Đào Hải Hiền (2007), “Quản lý rủi ro tác nghiệp đem lại sự an toàn, uy
tín và hiệu quả”, Tổng kết hoạt động Ngân hàng Công thương Việt Nam-
2007.
13. Phí Trọng Hiển (2007),“Quản trị rủi ro Ngân hàng: Cơ sở lý thuyết,
thách thức thực tiễn và giải pháp cho hệ thống Ngân hàng Thương mại
Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng Nhà nước số 06-2007.
14. Phạm Văn Hòe (2007), “Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương
mại: Nhìn từ góc độ chính sách cho vay”, Tổng kết hoạt động Ngân hàng
Công thương Việt Nam- 2007.
15. Nguyễn Khắc Huệ (2005). “Financial Analysis in lending to businesses
at VID Public Bank”. Luận văn thạc sỹ Kinh tế. Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân. Hà Nội.
16. Lê Văn Hùng, “Rủi ro trong hoạt động tín dụng Ngân hàng- nhìn từ góc
độ đạo đức”, Tạp chí Ngân hàng số 16-2007.
17. Nguyễn Đắc Hưng (2008), “Một số suy nghĩ về điều hành chính sách
tiền tệ và hoạt động ngân hàng năm 2007”, Tạp chí Ngân hàng số 03-
2008.
18. Lê Quốc Lý, “Điểm lại tình hình tiền tệ, tín dụng năm 2007 và đề xuất
giải pháp, chính sách trong năm 2008”, Tạp chí Ngân hàng số 2+3 Xuân
Mậu Tý 2008.
19. Lưu Thúy Mai (2007), “Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại
các Ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí Tài chính-Tiền tệ số 04-
2007.
20. Hà Thị Kim Nga (2007), “Các loại rủi ro và quản lý rủi ro trong Ngân
hàng”, Tạp chí Tài chính-Tiền tệ số 06-2007.
21. Nguyễn Hữu Nghĩa (2008), “Hệ thống ngân hàng Việt Nam tiếp tục
vững bước tiến vào năm 2008”, Thời báo Kinh tế Việt Nam số 02+03-
Năm 2008.
22. Nguyễn Thị Kim Thanh (2007), “Các biện pháp ngừa và hạn chế rủi ro
trong kinh doanh Ngân hàng”, Tạp chí Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
09-2007.
23. Nguyễn Văn Tiến (2008), “Giáo trình Tài chính Quốc tế”, Nhà xuất bản
Thống kê. Hà Nội- 03/2008.
24. Nguyễn Văn Tiến (2005), “Quản trị rủi ro trong kinh doanh Ngân
hàng”. Nhà xuất bản Thống kê. Hà Nội- 2005.
25. Phan Văn Tính (2007), “Rủi ro tín dụng – Cách nhìn nhận mới”, Tạp chí
Ngân hàng số 23-2007.
26. Nguyễn Đào Tố, “Xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng từ những
ứng dụng nguyên tắc Basel về quản trị nợ xấu”, Tạp chí Ngân hàng số 5,
tháng 3-2008.
27. Kỷ Yếu Hội Thảo Khoa Học, Nâng cao năng lực quản trị rủi ro của các
ngân hàng thương mại Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Nhà
xuất bản Phương Đông. Hà Nội-2007.
28. Luật các Tổ chức tín dụng (1997). Văn phòng Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa 10, ban hành ngày 12/12/1997.
29. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng (2004).
Văn phòng Quốc hội nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam- 2004.
30. Một số trang Web:
- www.sbv.org.vn
- www.sbv.gov.vn
- www.vneconomy.com.vn
- www.mofa.gov.vn
- www.vnba. org.vn
- www.vidpublicbank.com.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3218_9584.pdf