Thực tế năm vừa qua mặc dù phần lớn các chi phí trực tiếp trong quá
trình sản xuất kinh doanh của công ty đều hoàn toàn vượt chỉ tiêu kế hoạch đề
ra thì khoản mục chi phí sử dụng máy thi công lại tăng lên so với kế hoạch
ban đầu. Nguyên nhân là do công ty phải chi cho các khoản đi thuê máy thi
công, việc tổ chức tận dụng tối đa những máy móc trang thiết b ị sẵn có của
công ty là rất tốt, nhưng trong 1 khuôn khổ nào đó để có thể cạnh tranh được
với các công ty cần có sự đầu tư mới một số máy móc trang thiết bị, hợp lý.
Về lâu dài đây là một trong những biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất kinh
doanh, cụ thể công ty sẽ giảm bớt chi phí đi thuê máy thi công không cần
thiết, tăng cường tính linh động trong quá trình thi công xây dựng.
39 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2243 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý tài chính: chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty đầu tư xây dựng và Phân tích kỹ thuật hạ tầng Sơn Vũ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c tiếp theo sự thay đổi
(tăng hay giảm) của sản lượng hàng hoá như: NVL, Tiền lương, tiền hoa
hồng.
- Chi phí cố định: Là những chi phí không bị biến động trực tiếp theo sự
thay đổi của sản lượng hàng hoá bán ra như: khấu hao TSCĐ, tiền thuê tài
chính hoặc bất động sản…
Qua việc xem xét mối quan hệ giữa chi phí và sản lượng sản xuất sản
phẩm giúp cho các nhà quản lý tìm các biện pháp quản lý thích hợp với từng
loại chi phí để hạ thấp giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp xác định được
sản lượng sản xuất để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
* Chi phí cơ bản và chi phí chung:
- Chi phí cơ bản: là những chi phí chủ yếu cần thiết cho quá trình sản
xuất sản phẩm kể từ lúc đưa NVL vào sản xuất đến lúc sản phẩm được chế
tạo xong như: NVL, lương, khấu hao TSCĐ.
- Chi phí chung: Chi phí không liên quan trực tiếp đến quá trình chế tạo
sản phẩm song để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục cần phải tổ
chức bộ máy quản lý và phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp như: tiền lương quản lý, văn phòng, bưu điện…
Cách phân loại này cho thấy rõ tác dụng của từng loại chi phí để từ đó
đặt ra phương hướng phấn đấu hạ thấp chi phí riêng đối với từng loại.
b. Chi phí tiêu thụ sản phẩm
Trong sản xuất hàng hoá với cơ chế thị trường việc tiêu thụ sản phẩm
đối với doanh nghiệp là hết sức quan trọng. Khối lưỡng hàng hoá tiêu thụlà
một trong nhiều nhân tố ảnh hưởng có tính quyết định đến quy mô sản xuất
của một doanh nghiệp. Để thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị
trường tiêu thụ doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí cần thiết gồm:
Báo cáo quản lý
8
- Chi phí trực tiếp cho việc tiêu thụ sản phẩm: đây là những chi phí liên
quan trực tiếp đến việc tiêu thụ sản phẩm phát sinh trong quá trình chuyển sản
phẩm từ người sản xuất đến người mua như: chi phí đóng gói, vận chuyển,
bốc dỡ, bảo quản…
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí chẳng có liên quan đến việc mở
rộng thị trường như: chi phí tiếp thị, chi phí điều tra, quảng cáo, bảo hành sản
phẩm…
c. Một số điểm cần lưu ý về quản lý chi phí
- Đối với các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của hoạt động kinh doanh,
hoạt động tài chính, hoạt động bất thường thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia
tăng nên:
+ Xác định số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thì chi
phí không bao gồm tiền thuế GTGT đầu vào.
+ Xác định số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp thì chi
phí bao gồm cả tiền thuế GTGT đầu vào.
Trường hợp doanh nghiệp đồng thời có 2 loại kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì phải hạch toán riêng
thuế GTGT đầu vào, chi phí sản xuất kinh doanh theo quy định nói trên. Nếu
không hạch toán riêng được thì hạch toán chung toàn bộ thuế GTGT đầu vào
và phân bổ GTGT được khấu trừ và không được khấu trừ theo quy định hiện
hành. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ phải tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh.
2.2. Kết cấu chi phí
a) Khái niệm: Kết cấu chi phí là tỷ trọng các yếu tố chi phí trong tổng
số chi phí sản xuất kinh doanh tại một thời điểm nhất định.
b) Ý nghĩa của việc nghiên cứu kết cấu chi phí
Giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành sản xuất có kết cấu sản
xuất kinh doanh không giống nhau. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu
chi phí như: đặc điểm sản xuất, trình độ kỹ thuật, loại hình, quy mô…
Báo cáo quản lý
9
Việc nghiên cứu kết cấu chi phí sản xuất - kinh doanh có ý nghĩa rất
lớn:
- Cho biết tỷ trọng của các chi phí về nhân công và chi phí vật chất
chiếm trong tổng số chi phí từ đó thấy được đặc điểm sản xuất của từng ngành
sản xuất, đồng thời phản ánh trình độ phát triển kỹ thuật của từng ngành.
- Là tiền đề kiểm tra giá thành sản phẩm và xác định cụ thể cho việc
phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
II. GIÁ THÀNH
1. Khái niệm: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
chi phí của doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản
phẩm nhất định.
2. Phân loại
Để đáp ứng nhu cầu quản lý hạch toán và kế toán hoá giá thành cũng
như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều
góc độ, nhiều phạm vi khác nhau. Vì vậy giá thành được phân loại theo nhiều
cách khác nhau:
- Phân loại theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành:
Giá trị khấu hao (GTKH)
Giá trị định mức (GTĐM)
Giá trị tiêu thụ (GTTT)
- Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí:
Giá trị sản xuất
Giá trị tiêu thụ
+ GTKH được xác định khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành
thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
+ GTĐM: cũng như GTKH chỉ khác là được xác định trên cơ sở định
mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch.
+ GTTT được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm
dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Báo cáo quản lý
10
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí.
Xác định được các nguyên nhân vượt, hụt định mức chi phí trong kỳ kế toán.
Từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
+ Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả chi phí phát sinh liên
quan đến sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất.
+ Giá thành tiêu thụ: là những chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí
phát sinh liên quan đến sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng.
+ Giá thành tiêu thụ: là những chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi
phí phát sinh liên quan đến sản xuất tiêu thụ sản phẩm:
Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ) được tính theo công thức:
Gi¸ thµnh toµn bé; s¶n phÈm =
nphÈms
nxuÊtthµnhsGi
¶
¶¸ + Chi phÝ;QLDN +
Chi phÝ;b¸n hµng
Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh
(lãi, lỗ) của từng mặt hàng mà doanh nghiệp kinh doanh.
3. Đặc điểm
+ Giá thành sản phẩm của một doanh nghiệp là biểu hiện chi phí cá biệt
của doanh nghiệp để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Cùng một loại sản phẩm
có thể có nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất nhưng do trình độ quản lý khác
nhau nên giá thành sản phẩm cũng khác nhau.
+ Trong phạm vi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có thể phân biệt giữa giá
thành sản phẩm và giá thành toàn bộ các sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ.
4. Vai trò của giá thành trong công tác quản lý các hoạt động kinh doanh
+ Giá thành là thước đo mức hao phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là
căn cứ để xác định hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Giá thành là công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm soát tình
hình lao động xem xét hiệu quả các biện pháp tổ chức.
+ Giá thành là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng chính xác
giá cả đối với từng loại sản phẩm.
5. Phương pháp tính giá thành
Báo cáo quản lý
11
+ Phương pháp trực tiếp: Giá thành đơn vị sản phẩm được tính bằng
cách trực tiếp lấy tổng số chi phí sản xuất sản phẩm cộng (+) hoặc trừ (-) số
chênh lệch giữa giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ chia cho số
lượng sản phẩm.
+ Phương pháp hệ số: Dựa vào hệ số quy đổi để quy đổi các loại sản
phẩm về sản phẩm gốc rồi dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các
loại sản phẩm đã tập hợp để tính giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng
loại sản phẩm.
Gi¸ thµnh ®¬n vÞ; s¶n phÈm gèc = Error!
Tæng gi¸ thµnh; s¶n xuÊt cña c¸c; lo¹i s¶n phÈm
=Gi¸ trÞ s¶n phÈm;dë dang ®Çu kú
+Tæng chi phÝ; s¶n xuÊt ph¸t sinh; trong kú -
Gi¸ trÞ s¶n phÈm;dë dang cuèi kú
+ Đối với khoản mục độc lập (khoản mục trực tiếp)
- Chi phí NVL trực tiếp = Định mức tiêu hao x Đơn giá kế hoạch
- Chi phí nhân công trực tiếp
+ Đối với khoản mục tổng hợp (khoản mục gián tiếp)
- Chi phí sản xuất chung
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Trước hết phải lập dự toán chung sau đó lựa chọn tiêu chuẩn thích hợp
để phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm.
- Ngoài ra còn một số phương pháp tính giá thành khác như:
+ Tổng cộng chi phí
+ Loại trừ giá trị sản phẩm phụ
+ Tỷ lệ chi phí
III. LẬP KẾ HOẠCH GIÁ THÀNH ĐƠN VỊ SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP
Để quản lý giá thành mỗi doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch giá thành.
Nhiệm vụ chủ yếu của xây dựng kế hoạch giá thành là phát hiện và khai thác
mọi khả năng tiềm tàng để giảm bớt chi phí sản xuất tiêu thụ sản phẩm.
Báo cáo quản lý
12
1. Căn cứ lập kế hoạch
Khi lập kế hoạch giá thành có thể căn cứ vào:
- Tình hình thực tế của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào kế hoạch sản xuất: kế hoạch cung cấp vật tư, kế hoạch
khấu hao.
2. Phương pháp lập kế hoạch
- Một trong những nội dung quan trọng của việc quản lý chi phí kinh
doanh là phải lập được kế hoạch chi phí hàng năm của doanh nghiệp.
- Xây dựng giá thành kế hoạch theo khoản mục trước hết phải xây dựng
giá thành đơn vị sản phẩm.
PHẦN II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHI PHÍ SẢN XUẤT GIÁ THÀNH CỦA
CÔNG TY ĐTXD VÀ PTKT HẠ TẦNG SƠN VŨ
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY ĐTXD VÀ PTKT HẠ TẦNG SƠN VŨ
1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của công ty
Thực hiện chủ trương và nghị quyết của Đảng về phát triển nền kinh tế
đa thành phần trong cả nước nói chung và Hà Giang nói riêng. Công ty
ĐTXD và PTKT hạ tầng Sơn Vũ (trước đây là Công ty TNHH Sơn Vũ) được
thành lập tại quyết định số 1379QĐ/UB ngày 08/09/1998. Giấy phép đăng ký
kinh doanh số 004978 do Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Hà Giang cấp ngày
29/09/19998 nay đổi lại giấy đăng ký kinh doanh số 044978 do Sở Kế hoạch
Đầu tư Hà Giang cấp ngày 11/01/2003.
Là một công ty ngoài quốc doanh hoạt động trên các lĩnh vực:
- Xây dựng công trình giao thông
- Xây dựng dân dụng nhà ở
- Xây dựng thuỷ lợi, thuỷ điện nhỏ đến cấp IV
- Đầu tư xây dựng phát triển hạ tầng đô thị và kinh doanh nhà.
- Xây dựng điện dân dụng đến 35KV.
- Sản xuất gỗ chế biến nông lâm sản.
Báo cáo quản lý
13
Kể từ khi thành lập, Công ty ĐTXD và PTKT hạ tầng Sơn Vũ đã tích
cực đi vào hoạt động. Được sự giúp đỡ của các ban ngành tỉnh Hà Giangnói
riêng và tất cả các ban ngành trực thuộc Trung ương nói chung. Đến nay
Công ty đã có chỗ đứng đối với thị trường trong nước. Với nguồn vốn ban
đầu đi vào hoạt động là 2,35 tỷ đồng. Năm 2002 nguồn vốn kinh doanh là
16,155 tỷ đồng và đến năm 2004 đã lên đến 110 tỷ đồng, 3 chi nhánh được
mở rộng và đi vào hoạt động mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Chi nhánh 1: Xã Yên Trị - Huyện Yên Thuỷ - tỉnh Hoà Bình
- Chi nhánh 2: Số 15 phường Phan Thiết - Tuyên Quang
- Chi nhánh 3: Số 55 tổ 37, phường Ô Chợ Dừa - Đống Đa - Hà Nội.
Cơ cấu cán bộ tổ chức trong công ty đã đi vào hoàn thiện và ngày càng
được nâng cao về kinh nghiệm và trình độ.
Tổng số công nhân là 585 người, trong đó:
Cử nhân kinh tế: 8 người
Kỹ sư tốt nghiệp tại các trường ĐH khối kỹ thuật (Giao thông, Xây
dựng, Kiến trúc): 16 người.
Ở công trường có 22 thợ sửa chữa máy tay nghề cao.
Cùng với sự phát triển lớn mạnh của công ty, Ban chấp hành công đoàn
được thành lập năm 1998. Từ một công đoàn cơ sở còn sơ khai nay trở thành
một đơn vị công đoàn lớn mạnh với 54 thành viên công đoàn, 5 đồng chí là
đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, đứng ra bảo đảm đầy đủ quyền lợi cho
anh em công nhân về các lĩnh vực: BHXH, BHYT, KPCĐ. Trang thiết bị bảo
hiểm lao động, thể thao, văn hoá, xã hội BCH công đoàn còn đề xuất với lãnh
đạo công ty được nhận bằng khen của Liên đoàn Lao động tỉnh Hà Giang.
Tháng 12-2002 BCH Công đoàn công ty đã đề nghị với thường trực huyện uỷ
và được thường trực huyện uỷ cho phép thành lập chi bộ Đảng, mọi thủ tục đã
và đang hoàn tất để chi bộ sớm ra mắt trong thời gian gần, BCH Công đoàn
đã bầu được 5 đoàn viên ưu tú đi học đối tượng Đảng, tháng 1 năm 2003 đến
tháng 4/2003 công ty đã kết nạp thêm 03 đồng chí Đảng viên mới.
Báo cáo quản lý
14
Năm 1998 do mới thành lập nên công ty đã chủ yếu tập trung vào các
công trình nhỏ như thuỷ lợi, thủy điện, xây dựng dân dụng, đường dân sinh
trực thuộc nguồn vốn 135 và dự án HPM với tổng doanh thu: 24,36 tỷ đồng.
Đến năm 2002, tổng sản lượng công trình đã đi vào thi công, nghiệm thu đưa
vào sử dụng 125,5 tỷ đồng. Đến tháng 8 năm 2003, công ty đã ký được một
số hợp đồng với sản lượng đạt 66,2 tỷ đồng. Ngoài ra Ban giám đốc Công ty
còn phấn đấu đưa công ty trở thành một tổng công ty lớn mạnh về các ngành
nghề đăng ký kinh doanh trong nước mà còn mở rộng ngành nghề, địa bàn ra
thị trường nước ngoài.
2. Chức năng nhiệm vụ hiện nay của Công ty
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch nâng cao hiệu quả, mở rộng sản xuất
kinh doanh để tự bù đắp kinh phí và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Thực hiện phân công theo lao động, tổ chức tốt đời sống và chế độ
cho người lao động theo quy định.
- Chủ động trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thực
hiện quyền hạn và nghĩa vụ của công ty theo quy định hiện hành.
- Sản xuất gỗ, chế biến nông, lâm sản đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng
theo quy định.
- Đảm bảo thi công các công trình đảm bảo kỹ thuật, mỹ thuật thực hiện
việc bảo hành các công trình theo quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Nhiệm vụ của công ty
Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề đăng ký.
Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ kế toán thống kê, chế độ báo cáo.
Nghiêm chỉnh thực hiện đăng ký, kê khai nộp thuế và các nghĩa vụ tài
chính khác theo quy định của pháp luật.
Đảm bảo chất lượng hàng hoá sản phẩm theo tiêu chuẩn quy định.
Ưu tiên sử dụng lao động của địa phương trong nước.
Báo cáo quản lý
15
Thực hiện đúng quy định của pháp luật về sử dụng lao động.
Tuân thủ quy định của pháp luật về tài nguyên môi trường.
Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Báo cáo quản lý
16
4. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
* Nhiệm vụ của các phòng ban:
- Giám đốc công ty: Là người đại diện trước pháp luật, điều hành và
quyết định mọi hoạt động hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước hội
đồng thành viên về thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
Giám đốc công ty có quyền:
- Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên.
- Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty, được tuyển dụng lao động.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm các cấp chức danh quản lý trong công ty.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch, kinh doanh và kế hoach đầu tư của công
ty.
- Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trình báo các quyết toán hàng
năm lên hội đồng thành viên.
Hội đồng thành viên
Giám đốc
Phó Giám đốc Phó Giám đốc
Phòng
Kế toán
Phòng
Nghiệp vụ
Phòng Tổ chức
hành chính
Phòng
Kinh doanh
Các đội sản xuất
Báo cáo quản lý
17
- Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc sử lý các khoản lỗ trong
kinh doanh.
* Hội đồng thành viên:
Gồm tất cả các thành viên sáng lập công ty, là cơ quan cao nhất của
công ty. Hội đồng thành viên tổ chức họp mỗi năm 2 lần vào đầu năm và cuối
năm tài chính.
Hội đồng thành viên có quyền và nghĩa vụ sau:
- Quyết định phương thức đầu tư và dự án đầu tư có giá trị lớn hơn 50%
tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty.
- Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn
hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty.
- Bầu, miễn nhiệm, cắt chức giám đốc, kế toán trưởng và bộ máy quản lý.
- Quyết định mức lương, lợi ích khác đối với Giám đốc, Kế toán trưởng
và cán bộ quản lý.
- Thông qua các báo cáo tài chính hàng năm, phương án sử dụng và
phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty.
- Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý của công ty.
- Quyết định thành lập chi nhánh văn phòng đại diện.
- Sửa đổi, bổ xung điều lệ của công ty.
- Quyết định giải thể công ty.
* Phòng Kế toán:
Giúp Công ty thực hiện thanh toán và quyết toán theo phương pháp
lệnh kế toán thống kê và điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước ban hành.
* Phòng nghiệp vụ:
Gồm: các cán bộ kỹ thuật chuyên môn nghiệp vụ, kho quỹ vật tư và tiêu
thụ sản phẩm.
* Phòng Kinh doanh:
Báo cáo quản lý
18
Chịu trách nhiệm chỉ đạo, nắm bắt nhu cầu của thị trường và tìm nguồn
mua hàng cũng như nguồn bán hàng hợp lý và lập kế hoạch tiêu thụ sản
phẩm.
* Phòng Tổ chức hành chính
Là phòng luôn thực hiện công tác có liên quan đến văn thư, quản lý con
dấu theo chế độ hiện hành.
* Các đội sản xuất
Do các đội trưởng sản xuất trực tiếp tiến hành sản xuất kinh doanh và
quản lý toàn bộ đến chất lượng cuối cùng của sản phẩm.
5. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian gần đây
Kể từ khi thành lập đến nay mặc dù phải chịu sự cạnh tranh gay gắt của
thị trường nhưng bằng sự nỗ lực của mình, công ty đã thu được những kết quả
đáng kể, sự phát triển của công ty được thể hiện qua những chỉ tiêu trong 3
năm gần đây (2003 2005)
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Doanh thu 97,696 126,114 89,235
Chi phí 98,713 119,357 82,213
Lợi nhuận 2,294 6,757 7,02
II TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY
ĐTXD VÀ PTKT HẠ TẦNG SƠN VŨ.
1- Tình hình quản lý chi phí của doanh nghiệp
Công ty ĐTXD và PTDT Hạ tầng Sơn Vũ là một DN xây dựng và mặt
hàng chủ yếu của công ty là các sản phẩm mang tính đặc trưng riêng của
ngành xây dựng trong quả trình sản xuất kinh doanh, công ty các chi phí phát
sinh chủ yếu là các chi phí sản xuất sản phẩm( NVL, NC….) Sau đó là các chi
phí để quản lý phân xưởng quản lý DN, ngoài ra trong một số trường hợp đặc
biệt DN có tổ chức hoá một số sản phẩm xây dựng hay máy móc trang thiết bị
Báo cáo quản lý
19
xây dựng, NVL xây dựng mà công ty không dùng tới thì sẽ phát sinh ra chi
phí cho bộ phận bán hàng. Nói chung, chi phí sản xuất sản phẩm và chi phí
QLDN mang tính chất liên tục gắn liền với gia đình sản xuất kinh doanh của
công ty, chi phí bán hàng mang tính chất bất thường nhưng trong trường hợp
phát sinh chi phí bán hàng thì chi phí đó vẫn được phân bổ vào chi phí sản
xuất kinh doanh của công ty
- Chi phí sản xuất sản phẩm
- Chi phí bán hàng
- Chi phí QLDN
1.1 CFSXSP
Bảng: Tình hình chi phí sản xuất làm kinh doanh của công ty
qua 2 năm 2004-2005
Các chỉ tiêu
Năm 2004 Năm 2005
Số tiền % Số tiền %
A. Doanh thu 126 114 060 598 89 .35.068.415
B. Tổng chi phí 109 357 611 844 100 82.845 .215 .94 100
I Chi phí sản xuất SP 96 983 749 181 96 80.148.633.808 97,16
1. Chi phí NVL 62 565 900 283 61,9 61.303.737.447 64,65
2.Công cụ lao động 134.891.552 0m05 48.664.930 0,06
3. Chi phí nhân công 20 553 443 053 20,35 19.881.987.131 20,98
4.Chi phí KHTSCĐ 4.811 572801 4,76 1.796.774.309 1,89
5.Chi phí DVmua ngoài 5.835 923 864 5,77 6.347.879.045 6,75
6.Chi phí bằng tiềnkhác 3 081 927 628 3,08 2.765.981.986 6,75
II Chi phí bán hàng 987 445 073 0,9 0 0
III Chi phí QLDN 3 170 417 590 3,1 2.696.581.986 2,82
Qua bảng ta thấy tổng doanh thu 2005 giảm so với 2004
l36.879078170(đồng) tỷ lệ giảm 5,9% . Tuy nhiên tổng chi phí sản xuất kinh
doanh toàn công ty năm 2005 giảm so với 2004 là 6.237.396.050(đồng). Tỷ lệ
Báo cáo quản lý
20
giảm 6,2% lớn hơn tỷ lệ giảm của tổng doanh thu do vậy có thể kết luận tạm
thời hoạt động kinh doanh của công ty năm 2005 là có lợi nhuận và tỷ xuất lợi
nhuận( trên tổng doanh thu) tăng hơn so với 2004 là (2,22-1,92-=0,39%). Như
vậy nhìn chung công ty đã có những tiến triển trong quá trình phấn đấu nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.1.1 Chi phí nguyên liệu vật liệu
Chi phí nguyên liệu vật liệu trong chi phí sản phẩm bao gồm: Chi phí
NVL phụ nhiên liệu… được sử dụng trực tiếp trong toàn bộ quy trình xây
dựng sản phẩm( chiềm 70% tổng giá thành sản phẩm)
Chi phí NVL chiếm tỷ trọng lần trong chi phí sản xuất kinh doanh vì
sản phẩm của công ty là các công trình xây dựng, có khối lượng lớn cho nên
NVL rất phong phú và nhiều chủng loại.
+ NVL chính: Đây là NVL quan trọng nhất cầu thành lên hình thái vật
chất của sản phẩm: xi măng, gạch ngói, sơn vôi, sắt thép,( lớn, nhỏ) khung
thép, dây điện….rất phong phú về cung cách và chủng loại chiếm khoảng
80% tổng chi phí NVL
+ NVL phụ: Những vật liệu này kết hợp với NVL chính là để hoàn
thiện sản phẩm và đảm bảo máy móc thiết bị hoạt động bình thường: Cột
pha,xà gồ, lưới bạt… chiếm khoảng 5% tổng chi phí NVL
+Nhiên liệu: Với quy mô sản xuất sản phẩm lớn nên công ty có nhu cầu
rất lớn về năng lượng phục vụ sản xuất, với tính chất của SP xây dựng riêng
biệt nên tuỳ thuộc vào từng công trình mạng lưới năng lượng phục vụ thi công
sẽ được bố trí hợp lý và thuận tiện nhất để phục vụ cho quá trình sản xuất cho
thật hiệu quả và tiết kiệm nhất
+ Phụ tùng thay thế: Máy móc thiết bị vì phải chuyên trở và di chuyển
liên tục nên khó tránh khỏi hỏng hóc, Công ty cần nhiều loại phụ tùng thay
thế để đảm bảo máy móc thiết bị thi công luôn ở trạng thái sẵn sàng tốt nhất.
+Phế liệu thu hồi: Là toàn bộ NVL còn chưa sử dụng hết và còn sử
dụng được phục vụ cho những công trình sau:
Báo cáo quản lý
21
=> Như vậy: Chi phí NVL bao gồm toàn bộ chi phí thực tế bỏ ra để có
được lượng NVL mang đi phục vụ sản xuất, ngoài ra còn có chi phí về công
cụ dụng cụ, chi phí thu mua, vận chuyển, hao hụt định mức trong quá trình
vận chuyển.
Chi phí NVL năm 2005 giảm so với năm 2004 là 1.262.252.836 (đồng)
tỷ lệ giảm 2,02% do quy mô sản xuất giảm, số lượng công trình ít đi. Công ty
cần có những biện pháp cụ thể để có thể quản lý chặt chẽ khoản chi phí này.
1.1.2 Chi phí nhân công:
Chi phí nhân công bao gồm toàn bộ lương chính và lường phụ của toàn
bộ công nhân viên trong toàn công ty.
- Tại công ty việc trả lương cho công nhân viên được áp dụng theo 2
hình thức.
+ Trả lương theo từng hạng mục công trình khi hoàn thành áp dụng với
công nhân trực tiếp sản xuất. Công ty thực hiện giao đơn giá tiền lương hạng
mục công trình xuống các công trình xây dựng.
VD: Đưa ra đánh giá cho 100 m2 nền nhà khi hoàn thiện xọng giai
đoạn giảm nền móng
+ Trả lương theo thời gian: áp dụng với các cán bộ nhân viên làm ở bộ
phận gián tiếp, nhân viên trong các phòng ban nghiệp vụ, nhân viên quản lý
phân xưởng và công nhân phân xưởng cổ động.
Cơ sở để tính tiền lương thời gian là bảng chấm công được lập riêng
cho từng phòng ban, bộ phận và được tổ trưởng hoặc người chấm công công
khai để người lao động biết rõ công lao động mà mình đã thực hiện.
Ngoài tiền lường được tính theo sản lượng, chất lượng lao động. Công
ty còn chi trả BHXH, BHYT trong các trường hợp ốm đau, bệnh tật, thai sản,
tai nạn lao động, mất sức, hưu trí…Nguồn bù đắp BHXH, BHYT là quỹ
BHXH, BHYT tại công ty việc trích các khoản theo lương và chi phí sản xuất
kinh doanh theo đúng quy chế nội quy
Trích BHXH: 20% theo lương cấp bậc
Báo cáo quản lý
22
Trong đó 15% tính vào chi phí,5% trừ vào thu nhập người lao động
Trích KPCĐ: 2% Theo lương cấp bậc, tính toàn bộ chi phí
Trích BHYT: 3% theo lương thực tế
Trong đó 2% tính vào chi phí,1% người lao động chịu
Cuối tháng phòng kế toán kiểm toán đối chiếu để xác định lương
BHXH Công ty cần phải tinh lọc đội ngũ cán bộ quản lý gọn nhẹ, có trình độ
năng lực tránh lãng phí tiền lương và BHXH. Năm 2005 chi phí công
nhângiảm trong chi phí sản xuất sản phẩm giảm 671.44.920(đồng) tỷ lệ giảm
3,27%
1.3 Chi phí sản xuất chung
a) Chi phí khấu hao TSGĐ
Chi phí khấu hao TSGĐ: Phản ánh toàn bộ số tiền trích khấu hao
TSGĐ hữu hình đang sử dụng phục vụ quá trình sản xuất các TSCĐ hữu hình
là các máy móc thiết bị, phương tiện vận tải nhà xưởng…
b) Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các khoản chi phí về nhận cung
cấp dịch vụ từ các đơn vị kinh doanh khác như:nứơc, điện thoại, vệ sinh, chi
phí hàng hoá mua ngoài và các dịch vụ khác.
c) Chi phí bằng tiền khác
Chi phí bằng tiền khác chi phí sản xuất sản phẩm năm 2005 so với 2004
là 316.008642( đồng) tỷ lệ giảm10,25%. Chi phí bằng tiền khác bao gồm các
khoản chi phí sản xuất chưa được tính toán trong các khoản chi tiêu trên đã
ghi bằng tiền như: cf tiếp khách, hội họp, công tác, chi phí sửa chữa lặt vặt,
vạt xuất dùng không qua kho
1.4. Chi phí bán hàng:
Công tyĐTXD và PTKT Hạ Tầng Sơn Vũ là một công ty xây dựng, có
các sản phẩm là công trình xây dựng. Không như các sản phẩm đơn thuần,
các công trình xây dựng của công ty có quy mô lớn nên các khoản chi phí trực
tiếp tạo ra sản phẩm rất lớn. Các công ty xây dựng không thể chấp nhận một
Báo cáo quản lý
23
khả năng rủi ro rất cao để đầu tư xây dựng hàng loạt công trình, sau khi hoàn
thành đem ra tiêu thụ( giao bán) như các sản phẩm thông thường khác. Có thể
nói hầu hết các sản phẩm xây dựng của công ty đều đã được đặt hàng trước
khi tiến hành sản xuất( xây dựng) vì vậy Công ty phải làm sau khi đã hoàn
thành tốt thi công sản phẩm là bàn giao toàn bộ chi phí có liên quan đều được
phân bổ vào chi phí sản xuất sản phẩm.
Năm 2004, sang năm 2005 như số liệu của công ty cho thấy không có
phát sinh chi phí bán hàng hoặc khoản chi phí phát sinh quá nhỏ nên đã được
kết chuyển vào khoản mục khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Đây là khoản chi phí tương đối quan trọng vì để hoạt động sản xuất
kinh doanh có hiệu quả cần có chi phí hợp lý cho công tác quản lý và điều
hành toàn bộ công ty. Chi phí quản lý năm 2005 giảm so với năm 2004 là
473.835.604 (đồng), tỷ lệ giảm 14,95%. Đây là một kết quả khả quan khi
chúng ta đánh giá chung toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh toàn công ty
năm 2005 và khoản chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh phục vụ quá trình
sản xuất kinh doanh đó.
2. Tình hình thực tế quản lý giá thành
2.1. Khoản mục chi phí vật liệu trong giá thành
Bảng xác định ảnh hưởng của các nhân tố về lượng vật liệu tiêu hao và
đơn giá vật liệu đối với một số chi phí vật liệu.
Loại vật
liệu ĐVT
Lượng vật liệu
tiêu hao
Đơn giá vật liệu
(1000đ)
Tiết kiệm (-), lãng phí (+)
(1000đ)
Định
mức Thực tế
Kế
hoạch Thực tế
Do lượng vật
liệu tiêu hao
Do đơn giá vật
liệu
Cho
ĐVT
Cho
toàn bộ
vật liệu
Cho
ĐVT
Cho
toàn bộ
vật liệu
Gạch 1000v 1340 1333 54,3 50,6 -7 -3,54 -3,7 -4935
Ngói 1000v 161 160,18 137,0 130,7 -0,82 -117 -6,3 -1005
Gỗ m3 138 134,7 242,7 247,5 -3,3 -815 +4,8 +644
Báo cáo quản lý
24
Xi măng tấn 553 5542 184,4 182,2 +1,2 +221 -2,2 -1220
Qua bảng ta thấy thực tế vật liệu tiêu hao vào quá trình thi công công
trình công ty đã tiết kiệm rất hiệu quả so với kế hoạch đề ra về tiết kiệm chi
phí. Cụ thể:
- Gạch: Tiết kiệm do thay đổi lượng vật liệu tiêu hao 7000 viên tổng giá
trị 354.000đ. Tiết kiệm do thay đổi đơn giá 3.700đ/viên, tiết kiệm được
4.935.000đ
- Ngói: Tiết kiệm được 820 viên tổng trị giá 47.000đ
Giảm đơn giá 6.300đ/1 viên tiết kiệm được 1.005.000đ
- Gỗ: Tiết kiệm 3,3m3 trị giá tiết kiệm 815.000đ so với kế hoạch.
Đơn giá thực tế tăng so với kế hoạch 4.800đ/m3 tương đương 664.000đ
- Xi măng: Công ty đã lãng phí 1,2 tấn làm tăng chi phí tương đương
221.000đ. Tuy nhiên công ty tiết kiệm được 1.220.000 do giảm đơn giá so với
kế hoạch 2.200đ/tấn.
Tổng hợp: Công ty đã thực hiện tiết kiệm được:
5.289 + 1122 + 171 + 999 = 7.581 nghìn đồng
2.2. Chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành
Trong giá thành dự toán công tác xây dựng, chi phí được hạch toán vào
khoản mục chi phí nhân công trực tiếp hiện nay bao gồm tiền lương cấp bậc.
Ảnh hưởng của các nhân tố với khoản mục "nhân công"
Chỉ tiêu ĐVT
Kế
hoạch
Thực
hiện
Chênh
lệch
1. Tổng quỹ lương công nhân xây lắp Tr.đồng 210,936 207,315 3,621
2. Số công nhân xây lắp bình quân
trong danh sách làm việc tại các công
trình xây lắp chính.
Người 282 271 -11
3. Mức tiền lương bình quân của 1
công nhân xây lắp.
1000
đồng
748 765 +17
Báo cáo quản lý
25
Qua bảng số liệu ta nhận thấy, trong kỳ phân tích doanh nghiệp đã tiết
kiệm được (-3,621) triệu đồng của quỹ lương công nhân xây lắp trực tiếp.
Việc tiết kiệm quỹ lương như vậy sẽ làm giảm chi phí nhân công trong giá
thành công tác xây lắp.
Ảnh hưởng cụ thể:
Ảnh hưởng của việc giảm số công nhân xây lắp làm việc tại các công
trình xây lắp chính
(271-282) x 748 = (-11) x 748 = (-8228) (nghìn đồng)
Ảnh hưởng của sự tăng mức tiền lương bình quân của công nhân trực
tiếp xây lắp.
271 x (765 - 748) = 271 x (+17) = (+4.607) (nghìn đồng)
Tổng hợp ảnh hưởng của 2 nhân tố:
(-8.228) + (+4.607) = -3.621 nghìn đồng
Như vậy nguyên nhân chủ yếu làm giảm chi phí tiền lương trong kỳ là
do doanh nghiệp đã giảm được số công nhân xây lắp làm việc tại các công
trình xây lắp so với kế hoạch đề ra trước khi thực hiện thi công công trình
chính bằng các biện pháp: loại trừ những tổn thất do ngừng việc, loại bỏ
những bất hợp lý do tổ chức lao động, không sử dụng công nhân lành nghề
trong các công việc phụ… tổ chức tốt các quá trình sản xuất tăng năng suất
lao động của công nhân trên công trường.
2.3. Chi phí sử dụng máy thi công trong giá thành
Chi phí sử dụng máy thi công chi phí sử dụng các loại máy móc thiết bị
bằng động cơ điện, động cơ Điezen, hơi nước… (kể cả hệ thống trang bị phục
vụ cho việc sử dụng máy thi công) trực tiếp tham gia vào thi công xây lắp để
hoàn thành khối lượng công tác hoặc kết cấu xây lắp bao gồm: chi phí khấu
hao cơ bản, chi phí khấu hao sửa chữa lớn, chi phí nhiên liệu, động lực, tiền
lương của công nhân điều khiển và phục vụ máy, chi phí sửa chữa thường
xuyên, chi phí khác của máy.
Báo cáo quản lý
26
Tỷ trọng sử dụng máy thi công trong giá thành công tác xây lắp thay
đổi tuỳ theo mức độ cơ giới hoá thi công trên từng công trình và theo từng
thời kỳ. Mức độ cơ giới hoá thi công càng cao sẽ làm cho chi phí sử dụng
máy thi công tăng lên, giảm chi phí nhân công xây lắp trực tiếp trong giá
thành công tác xây lắp.
2.4. Chi phí chung trong khoản mục giá thành
Chi phí chung là 1 khoản mục của giá thành sản phẩm xây dựng, đó là
những chi phí gián tiếp tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm, chúng phục
vụ cho việc tổ chức thi công xây dựng công trình và duy trì bộ máy quản lý
của doanh nghiệp xây dựng.
Theo thông tư số: 03/BXD - VKT ngày 30-3 năm 1994 do Bộ Xây
dựng ban hành, nội dung của chi phí chung được chia thành 4 phân tổ.
+ Chi phí quản lý hành chính
+ Chi phí phục vụ công nhân
+ Chi phí phục vụ thi công
+ Chi phí khác
Qua những tài liệu thực tế của công ty cho thấy, công ty trong kỳ
nghiên cứu hoàn thành kế hoạch. Trong kỳ doanh nghiệp có mức chi phí
chung (đã điều chỉnh theo khối lượng và cơ cấu khối lượng công tác xây lắp
thực hiện) theo dự kiến kế hoạch là 159,581 triệu, thực tế đã chi 184,8 triệu.
Phân tích so sánh giản đơn (sau khi điều chỉnh tổng chi phí chung theo mức
độ hoàn thành kế hoạch công tác xây lắp, đã tính tới sự thay đổi khối lượng và
cơ cấu công tác xây lắp) ta nhận được kết quả so sánh 184,8 - 159,581 =
25,219 triệu tăng 15,8%.
Thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi phí hiệu quả với các công trình
xây dựng công ty đã trực tiếp nâng cao được lợi nhuận của mình
3. Lập kế hoạch chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của công ty
ĐTXD và PTKT hạ tầng Sơn Vũ
Báo cáo quản lý
27
Lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm sẽ
giúp cho công ty có mục tiêu để phấn đấu có cơ sở để tìm tòi khai thác mọi
khả năng có thể trong sản xuất kinh doanh nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm, tăng doanh thu.
Công ty đã thực hiện lập kế hoạch giá thành sản phẩm chi tiết cho từng
loại chi phí đối với từng công trình và hạng mục công trình. Việc lập kế hoạch
giá thành cùng với chế độ thưởng phạt xứng đáng với từng ca làm việc cho
việc sử dụng chi phí đã đào tạo điều kiện giúp công ty đẩy mạnh công tác
quản lý chi phí, giá thành sản phẩm, đồng thời khuyến khích tiết kiệm sử
dụng nguyên, nhiên vật liệu đầu vào, chi phí đầu vào giảm chi phí sản xuất
kinh doanh trong hoạt động của công ty.
Để biết rõ tình hình thực hiện giá thành của công ty ta đi vào so sánh
giá thành thực tế và giá thành kế hoạch công trình nâng cấp sửa chữa kênh
mương Hoà Mục - Lạng Sơn (Quý I - 2005).
Khoản mục giá thành
Giá thành đơn
vị kế hoạch
Giá thành thực
tế sản xuất
So sánh
+/- %
1. Chi phí NVL trực tiếp 724,50 683,00 -41,50 -5,73
2. Chi phí NC trực tiếp 213,30 207,00 -6,30 -2,953
3. Chi phí sử dụng máy
thi công
72,70 75,50 +2,8 +3,85
4. Chi phí sản xuất chung 183,10 184,80 +1,7 +0,93
Cộng 1193,60 1150,30 -43,3 -3,63
Qua bảng ta thấy:
Nhà máy đã hoàn thành kế hoạch về giá thành ở các khoản mục chi phí
+ NVL, chi phí nhân công đồng thời giá thành kế hoạch chung cho toàn
bộ công trình đã hoàn thành và giảm được chi phí so với kế hoạch ở mức tiết
kiệm chi phí cho toàn bộ công trình là 43,3 triệu đồng.
Báo cáo quản lý
28
+ Tuy nhiên chi phí sử dụng máy thi công tăng, chủ yếu là do trong quá
trình thi công đơn vị không có đủ máy móc, thiết bị phục vụ quá trình xây
dựng nên phải tiến hành thuê máy thi công, chi phí đi thuê máy thi công là
nguyên nhân chủ yếu làm tăng chi phí sử dụng máy thi công. Dù sao đây cũng
là chủ trương của công ty khi cố gắng tận dụng tối đa máy móc thiết bị hiện
có nên trong 1 số công trình đặc biệt khó tránh khỏi tình trạng phải đi thuê
máy của công ty khác.
Chi phí sản xuất chung cũng vượt chỉ tiêu so với kế hoạch đề ra, tăng
1,7 triệu đồng so với kế hoạch, tỷ lệ tăng 0,93%. Nguyên nhân là do chỉ tiêu
số công nhân xây dựng trong các đội sản xuất có mặt trên công trường tăng
hơn so với kế hoạch nên các chi phí phát sinh chung tăng lên. Điều này cũng
có nghĩa là khả năng tạo công ăn việc làm của công ty đã có xu hướng tốt.
Nhìn chung năm 2004 vừa qua công ty thực hiện tốt mức giá thành kế
hoạch cho các công trình mà công ty đã tiến hành thi công, đây là kết quả tốt
vì trong quá trình kinh tế hiện nay thị trường xây dựng có sự cạnh tranh gay
gắt cả trong và ngoài nước, ngoài yếu tố chất lượng công trình thì yếu tố
thành là một trong những yếu tố hàng đầu quyết định sự tồn tại và phát triển
của công ty.
4. Đánh giá tình hình quản lý chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm
tại công ty ĐTXD và PTKT hạ tầng Sơn Vũ
Trong quá trình hội nhập của Nhà nước, cùng với sự lớn mạnh dần lên
của nền kinh tế quốc dân là sự bùng nổ của thị trường xây dựng. Yêu cầu về
nhà ở, điện nước hiện đại hoá nông thôn… đang là những vấn đền như thiết
yếu. Là một công ty xây dựng - công ty ĐTXD và PTKT hạ tầng Sơn Vũ đã
và đang không ngừng chú ý việc giữ gìn và nâng cao uy tín của mình trên thị
trường xây dựng nước ta trong quá trình tồn tại và phát triển của mình. Điều
này thể hiện ở việc công ty luôn tìm mọi biện pháp để nâng cao chất lượng
xây dựng, phấn đấu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành công
trình nhằm tăng doanh thu nâng cao hiệu quả hoạt động. Trong quá trình đó
Báo cáo quản lý
29
công ty đã đạt được nhiều thành tích trong quá trình quản lý chi phí sản xuất
giá thành sản phẩm song còn tồn tại một hạn chế cần xác định
4.1. Về ưu điểm
- Công ty đã áp dụng có hiệu quả một số biện pháp quản lý chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm
+ Xây dựng được định mức tiêu hao nguyên vật liệu, quản lý sử dụng
nguyên vật liệu theo định mức, giảm được mức tiêu hao nguyên vật liệu có
thể cho 1 số công trinh
+ Thực hiện quản lý giá đầu vào NVL có hiệu quả
+ Lập được kế hoạch giá thành sản phẩm phù hợp với tình hình sản
xuất kinh doanh của công ty.
- Tận dụng tối đa và tương đối hiệu quả máy móc thiết bị của công ty
tránh được đầu tư mua sắm mới không cần thiết.
- Công tác quản lý chi phí sản xuất giá thành sản phẩm ngày càng hoàn
thiện hơn tính giá thành là các công trình hạng mục công trình rất phù hợp với
quy trình sản xuất kinh doanh của công ty, tạo điều kiện cho công tác quản lý
đạt hiệu quả cao.
+ Việc tập hợp chi phí sản xuất theo khoản là hợp lý với đặc điểm sản
xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho công tác tính giá thành được thuận lợi.
Đồng thời qua đó phân tích được sự ảnh hưởng của các khoản đến giá thành
sản phẩm từ đó tăng cường biện pháp quản lý, tiết kiệm chi phí.
- Công ty đã thực hiện lập dự án chi phí sản xuất kinh doanh cho từng
năm kế hoạch
4.2. Về nhược điểm
Chưa thực hiện tốt việc quản lý chi phí sử dụng máy thi công phục vụ
quá trình xây dựng. Trong năm vừa qua khoản mục chi phí thuê máy thi công
trong chi phí sử dụng máy tăng lên đáng kể, vượt định mức kế hoạch. Công ty
có biện pháp để quản lý tốt khoản mục chi phí này để tiết kiệm hơn nữa chi
phí giá thành.
Báo cáo quản lý
30
Chi phí sản xuất chung mặc dù có lý do chính đáng để vượt mức kế
hoạch, đó là do chỉ tiêu số công nhân làm việc tăng lên khiến phục vụ chung
tăng lên trong quá trình thi công xây dựng. Tuy nhiên 1 hình thức quản lý tốt
hơn nữa đối với khoản mục chi phí này là điều cần thiết vì trong những năm
tới công trình xây dựng tăng có thể khiến số công nhân xây dựng gia tăng có
thể khiến số công nhân xây dựng của công ty tăng hơn nữa, chi phí phục vụ
quá trình sản xuất chung sẽ tăng theo, việc quản lý tốt khoản mục này sẽ giảm
thiểu đáng kể chi phí phục vụ cho toàn bộ quá trình thi công xây dựng.
-> Ưu điểm: thì cần được phát huy, còn nhược điểm thì phải khắc phục
những biện pháp hiệu quả sẽ giúp công ty thực hiện tiết kiệm hiệu quả chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm
Báo cáo quản lý
31
PHẦN III
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY ĐTXD - PTKT HẠ TẦNG SƠN VŨ
Trong thời gian thực tập tại công ty với những bước đầu làm quen với
thực tế quá trình quản lý chi phí sản xuất em đã có thể nhận thấy rằng đó là
một thực thể rất phức tạp. Để có thể làm tốt một quá trình quản lý chi phí sản
xuất cần có một khả năng nhận biết về thực tiễn và lý thuyết vững chắc và sự
tổng hợp chính xác nhiều yếu tố khác cộng lại, công việc của một nhà quản lý
thực thụ.
Tại công ty với đề tài mà em đã xác định, thông qua những tài liệu mà
công ty cung cấp với sự phân tích em thấy trình độ quản lý của công ty ngày
càng hoàn thiện hơn, cụ thể là công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm. Đây là kết quả xứng đáng cho cả quá trình phấn đấu của tập thể cán
bộ quản lý cũng như công nhân viên của công ty. Cố gắng và không ngừng cố
gắng, kế hoạch sản xuất là cái đích để hướng sự cố gắng của toàn công ty đến
những nấc thang hoàn thiện hơn.
Công ty cố gắng thực hiẹn được chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm
hợp lý phù hợp với quá trình hoạt động để đảm bảo cho công ty làm ăn sinh ra
nhiều lợi nhuận góp phần vào sự vững mạnh của công ty.
Em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn công tác
quản lý chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm tại công ty ĐTXD và PTKT hạ
tầng Sơn Vũ, và tư cách là một sinh viên thực tập tại công ty.
Ý kiến 1: Tăng cường lập dự toán chi phí sản xuất và khoản mục chi phí
sản xuất
Đánh giá và nhận thức những thành tích đã đạt được để phát huy,
những tồn tại để có những biện pháp giải quyết hợp lý là nhiệm vụ quan trọng
sau mỗi lần hoàn thành một công trình hoặc sau 1 kỳ hoạt động sản xuất của
công ty. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất thông qua dự toán và thực hiện
Báo cáo quản lý
32
một cách so sánh chính xác những nhận định của bộ máy quản lý mỗi công
trình và mỗi kỳ sản xuất. Chính vì vậy tăng cường và tăng cường hơn nữa
công tác lập dự toán chi phí và các khoản mục chi phí sản xuất là rất cần thiết.
Ý kiến 2: Đầu tư mua sắm thiết bị máy móc mới
Thực tế năm vừa qua mặc dù phần lớn các chi phí trực tiếp trong quá
trình sản xuất kinh doanh của công ty đều hoàn toàn vượt chỉ tiêu kế hoạch đề
ra thì khoản mục chi phí sử dụng máy thi công lại tăng lên so với kế hoạch
ban đầu. Nguyên nhân là do công ty phải chi cho các khoản đi thuê máy thi
công, việc tổ chức tận dụng tối đa những máy móc trang thiết bị sẵn có của
công ty là rất tốt, nhưng trong 1 khuôn khổ nào đó để có thể cạnh tranh được
với các công ty cần có sự đầu tư mới một số máy móc trang thiết bị, hợp lý.
Về lâu dài đây là một trong những biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất kinh
doanh, cụ thể công ty sẽ giảm bớt chi phí đi thuê máy thi công không cần
thiết, tăng cường tính linh động trong quá trình thi công xây dựng.
Ý kiến 3: Tăng cường hơn nữa công tác tổ chức và quản lý
Tổ chức công tác, cung ứng vật tư thiết bị phục vụ thi công một cách
hiệu quả và tiết kiệm nhất, tránh để thất thoát quỹ thời gian cũng như tiền của
khâu tổ chức này.
Xây dựng và hoàn thiện công tác quản lý sử dụng vốn, cụ thể là cần
thiết đề ra kế hoạch huy động và sử dụng vốn. Trong cơ chế thị trường công
ty muốn hoạt động sản xuất kinh doanh trôi chảy thì điều kiện đầu tiên là
không thể thiếu vốn. Việc chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng
vốn là 1 trong những biện pháp tài chính hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Đẩy mạnh công tác thu nợ từ khách hàng, nhanh chóng
thu hồi vón cho nhu cầu sản xuất hạn chế tồn đọng ở các khâu sản xuất, dự
trữ.
Hoàn thiện công tác quản lý chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm
Tổ chức quản lý chặt chẽ và có hệ thống chi phí sản xuất - giá thành
sản phẩm đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ.
Báo cáo quản lý
33
Báo cáo quản lý
34
KẾT LUẬN CHUNG
Qua thời gian thực tập tại công ty ĐTXD - PTKT hạ tầng Sơn Vũ với
đề tài nghiên cứu "Chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm xây dựng" em xin
đưa ra kết luận.
Công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng hiện
nay của công ty tương đối tốt.
Các công trình công ty tham gia xây dựng được các chủ đầu tư đanh giá
tốt, đáp ứng được yêu cầu về chất lượng kỹ thuật cũng như thẩm mỹ của công
trình luôn tạo được lòng tin và sự tín nhệm của khách hàng.
Công ty hoạt động lấy chữ tín làm tiền đề kết hợp việc quản lý chính
xác chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần giảm giá thành, thúc đẩy
khả năng cạnh tranh để thắng thầu và được chọn thầu. Sự tín nhiệm đó giúp
công ty tham gia đấu thầu và thắng thầu nhiều công trình có quy mô lớn, giá
trị cao.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty có trình độ chuyên môn tay
nghề vững vàng, điều kiện làm việc và cơ sở vật chất của công ty ngày càng
tăng được đổi mới phù hợp với điều kiện sản xuất hiện nay. Dưới sự lãnh đạo
của ban giám đốc cùng với sự cố gắng của toàn bộ công nhân viên trong toàn
công ty sẽ phát triển đi lên và không ngừng phát triển để đạt được nhiều thắng
lợi trong quá trình hoạt động của mình.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ hướng dẫn
của thầy giáo Nguyễn Mạnh Hùng, cảm ơn sự giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình của
ban lãnh đạo cùng các anh chịu phòng kế toán của công ty ĐTXD - PTKT hạ
tầng Sơn Vũ đã tạo mọi điều kiện cho em hoàn thành được chuyên đề. Do còn
nhiều hạn chế về mặt kiến thức cho nên không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Em mong được sự góp ý của thầy giáo và các anh chị trong phòng kế toán để
em nắm chắc kiến thức hơn.
Hà Nội, ngày…..tháng….năm 2006
Sinh viên thực hiện
Báo cáo quản lý
35
Nguyễn Thị Lê
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Hà Nội
2. Giáo trình Phân tích doanh nghiệp - Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
Hà Nội
3. Bài giảng: Tài chính doanh nghiệp - Trường CĐ Kinh tế Công nghiệp
I
4. Quản trị: Tài chính doanh nghiệp - PTS. Vũ Duy Hào, PTS Đào Văn
Huệ, Thạc sỹ Nguyễn Văn Ninh - Nhà xuất bản thống kê (1997); PGS.TS.
Trương Mộc Lâm
5. Tài chính học
6. Tài chính công - Bộ Tài chính
7. Các tài liệu về chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm tại công ty
ĐTXD - PTKT hạ tầng Sơn vũ
Báo cáo quản lý
36
NHỮNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG BÀI
1. ĐTXD và PTKT : Đầu tư xây dựng và phát triển kỹ
thuật
2. DN : Doanh nghiệp
3. NVL : Nguyên vật liệu
4. SP : Sản phẩm
5. TSCĐ : Tài sản cố định
Báo cáo quản lý
37
MỤC LỤC
Lời mở đầu.................................................................................................... 1
Phần I: Lý luận chung về công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp ..................................................................... 4
I. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ........................................ 4
1. Khái niệm ........................................................................................... 4
1.1. Đặc điểm ..................................................................................... 5
2. Phân loại kết cấu chi phí ..................................................................... 6
2.1. Phân loại chi phí .......................................................................... 6
2.2. Kết cấu chi phí ............................................................................. 8
II. Giá thành ............................................................................................... 9
1. Khái niệm ........................................................................................... 9
2. Phân loại ............................................................................................. 9
3. Đặc điểm .......................................................................................... 10
4. Vai trò của giá thành trong công tác quản lý các hoạt động kinh doanh ...... 10
5. Phương pháp tính giá thành .............................................................. 10
III. Lập kế hoạch giá thành đơn vị sản phẩm trong doanh nghiệp ............. 11
1. Căn cứ lập kế hoạch.......................................................................... 12
2. Phương pháp lập kế hoạch ................................................................ 12
Phần II: Phân tích thực trạng chi phí sản xuất giá thành của Công ty
ĐTXD và PTKT hạ tầng Sơn Vũ ............................................................... 12
I. Khái quát chung về Công ty ĐTXD và PTKT hạ tầng Sơn Vũ .............. 12
1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của công ty ................. 12
2. Chức năng nhiệm vụ hiện nay của Công ty ....................................... 14
3. Nhiệm vụ của công ty ....................................................................... 14
4. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. ...................................... 16
5. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian gần đây ..... 18
II Tình hình quản lý chi phí sản xuất và giá thành tại công ty ĐTXD và
PTKT Hạ tầng Sơn Vũ. ............................................................................ 18
1- Tình hình quản lý chi phí của doanh nghiệp ..................................... 18
1.1 CFSXSP ..................................................................................... 19
1.3 Chi phí sản xuất chung ................................................................ 22
Báo cáo quản lý
38
1.4. Chi phí bán hàng: ....................................................................... 22
2. Tình hình thực tế quản lý giá thành................................................... 23
2.1. Khoản mục chi phí vật liệu trong giá thành ................................ 23
2.2. Chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành ............................... 24
2.3. Chi phí sử dụng máy thi công trong giá thành ............................ 25
2.4. Chi phí chung trong khoản mục giá thành .................................. 26
3. Lập kế hoạch chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của công ty
ĐTXD và PTKT hạ tầng Sơn Vũ .......................................................... 26
4. Đánh giá tình hình quản lý chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm tại
công ty ĐTXD và PTKT hạ tầng Sơn Vũ ............................................. 28
4.1. Về ưu điểm ................................................................................ 29
4.2. Về nhược điểm .......................................................................... 29
Phần III: Một số đề xuất quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
của công ty ĐTXD - PTKT hạ tầng sơn vũ ............................................... 31
Kết luận chung ........................................................................................... 34
Báo cáo quản lý
39
Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
Hà Nội, ngày tháng năm 2006
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ql1_02_3133.pdf