Luận văn Quản lý tài chính đối với báo gia đình và xã hội thuộc tổng cục dân số - kế hoạch hoá gia đình, bộ y tế

Nâng cao năng lực quản lý tài chính là một trong những yêu cầu quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động đối với tất cả các tổ chức, các chủ thể kinh tế. Trong điều kiện phát triển kinh tế- xã hội Việt Nam hiện nay, các quan hệ kinh tế càng ngày càng được mở rộng và dần phản ánh bản chất vốn có của nó, thì việc làm chủ các quan hệ kinh tế, quan hệ tài chính để hướng nó đi theo đúng mục đích của người quản lý lại càng cần thiết, đồng thời cũng đòi hỏi các chủ thể phải có năng lực quản lý tài chính tốt. Để góp phần củng cố, nâng cao năng lực quản lý tài chính tại Báo Gia đình và xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hóa gia đình, Bộ Y tế nói riêng và các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế không có thu dịch vụ khám, chữa bệnh nói chung ngày càng lớn mạnh và bền vững, đề tài “Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hóa gia đình, Bộ Y tế” đã được tác giả nghiên cứu và hoàn thiện. Đề tài tập trung giải quyết một số vấn đề cơ bản sau đây: - Đã làm rõ được các vấn đề lý luận về đơn vị sự nghiệp, đã tập trung phân tích được các nội dung cần quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế không có thu dịch vụ khám, chữa bệnh. Luận văn cũng đã phân tích được tương đối cụ thể các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập ngành tế không có thu dịch vụ khám, chữa bệnh. - Đã nghiên cứu, đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại Báo Gia đình và xã hội thuộc Tổng cục Dân số-KHHGĐ, Bộ Y tế, chỉ ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý tài chính tại Báo Gia đình và xã hội. - Trên cơ sở xem xét nguyên nhân và định hướng phát triển của Báo Gia đình và xã hội trong những năm tới, luận văn đã đề xuất quan điểm, giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Báo Gia đình và xã hội, trong đó vấn đề mang đậm tính thời sự và có ý nghĩa thực tiễn cao là đề xuất các giải pháp tài chính cần thiết để hướng đơn vị nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý, tự chủ bền vững về tài chính, phát triển sự90 nghiệp báo chí truyền thông. Bên cạnh đó tác giả cũng mạnh dạn đưa ra các kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước về những bất cập trong cơ chế quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế không có thu dịch vụ khám, chữa bệnh hiện nay với mong muốn sớm được tháo gỡ, tạo hành lang pháp lý thông thoáng, đầy đủ cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp.

pdf102 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 655 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý tài chính đối với báo gia đình và xã hội thuộc tổng cục dân số - kế hoạch hoá gia đình, bộ y tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hứ năm, trình độ của cán bộ nhân viên kế hoạch, kế toán, tài vụ còn thiếu đồng đều do công tác tuyển chọn đầu vào chưa được quan tâm đúng mức. Việc tổ chức tham gia tập huấn về quản lý tài chính và chế độ kế toán mới còn ít và không thường xuyên. 68 Thứ sáu, việc bình xét thi đua khen thưởng, đánh giá kết quả hoạt động của cán bộ viên chức người lao động còn mang tính hình thức. Chưa có quy chế, hệ thống chỉ tiêu đánh giá hoàn chỉnh. Do vậy, không khuyến khích được người lao động trong thực hiện nhiệm vụ công tác và thực hiện tiết kiệm chi phí hiệu quả. Thứ bảy, công tác tự kiểm tra, đánh giá các quy chế tại đơn vị còn yếu, công tác công khai tài chính, công khai đánh giá, kiểm tra sẽ giúp đơn vị phát hiện ra những vấn đề bất cập, chưa hợp lý với thực tiễn hoạt động của đơn vị. - Nguyên nhân khách quan Một là, sự chưa đồng bộ về cơ chế, chính sách trong quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp báo chí ngành y tế. Các quy định đặc thù báo chí chưa được đưa vào quy định cụ thể. Hai là, các quy định về cơ chế tính giá đối với hai nguồn tài chính khác nhau dẫn đến 2 cơ chế tài chính áp dụng cho 2 nguồn vốn khác nhau. Dẫn đến chồng chéo trong các khoản chi khó tách bạch để quản lý. Ba là, độ trễ trong phối hợp chỉ đạo điều hành, ban hành các văn bản quản lý, xử lý sự vụ không kịp thời. Ví dụ: một đề xuất phê duyệt cơ chế tự chủ của đơn vị sau khi được cơ quan cấp trên trực tiếp xem xét thẩm định theo sự phân cấp. Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp lại phải gửi văn bản lấy ý kiến thống nhất của cơ quan chủ quản. Việc lấy ý kiến thống nhất mất nhiều thời gian cũng như có sự chồng chéo trong quản lý gây ra những phiền hà không cần thiết đối với đơn vị. Bốn là, các quy định về chế độ tiền lương đối với lao động hợp đồng theo Luật lao động chưa có cơ chế để thực hiện, đơn vị vẫn trả lương theo ngạch bậc viên chức đối với người lao động. Chế độ tiền lương này không thu hút được người lao động có trình độ cao, chưa khuyến khích được người lao động cống hiến hết khả năng đóng góp cho sự tăng trưởng của đơn vị. 69 Tóm tắt Chƣơng 2 Thực tiễn cho thấy việc quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính ở Báo Gia đình và xã hội đã tuân thủ các văn bản hướng dẫn của nhà nước. Tuy nhiên, việc xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách vẫn mang tính cứng nhắc, hình thức; Là một đơn vị sự nghiệp tự chủ chi thường xuyên nhưng nguồn thu sự nghiệp có quy mô nhỏ, còn phụ thuộc nhiều vào nguồn chương trình mục tiêu quốc gia trong bối cảnh cắt giảm kinh phí chương trình mục tiêu trong giai đoạn tới. Cơ chế và lộ trình tính giá dịch vụ công trong những năm gần đây đã có nhiều thay đổi tuy nhiên đơn vị vẫn áp dụng các quy định cũ trong khi giá dịch vụ chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển sự nghiệp của đơn vị. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, tôi xin mạnh dạn đề xuất một số định hướng và giải pháp quản lý tài chính phù hợp dưới đây. 70 Chƣơng 3 ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI BÁO GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI 3.1 Định hƣớng phát triển tài chính sự nghiệp báo chí, tuyên truyền tại Báo Gia đình và xã hội. Báo chí đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của Ngành Y tế, cùng với chặng đường phát triển của Ngành y tế, báo chí đã hoàn thành tốt nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến kiến thức về bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông giáo dục sức khỏe chính là một trong những chiến lược quốc gia về bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Các quan điểm chỉ đạo phát triển thông tin truyền thông được đặt cơ sở trên sự phân tích các mối quan hệ giữa thông tin truyền thông với sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân. Bộ Y tế và Bộ Thông tin và truyền thông có sự phối hợp chặt ché, tạo khung pháp lý để các cơ quan, đơn vị chủ động phối hợp chặt chẽ trong việc triển khai, thực hiện các nhiệm vụ có liên quan. Trên cơ sở đó đẩy mạnh cung cấp thông tin liên quan đến ngành y tế để định hướng kịp thời, tăng thời lượng, tăng chất lượng nội dung tuyên truyền, giúp nâng cao nhận thức cho nhân dân về lối sống có kiến thức cơ bản về phòng chống dịch, bệnh. Y tế là lĩnh vực lớn, liên quan đến sinh mệnh con người, đòi hỏi đội ngũ phóng viên, cơ quan truyền thông phải có am hiểu và có kỹ năng thông tin phù hợp, phải có đạo đức và có khả năng đánh giá tác động thông tin, tránh gây hiểu lầm, tạo dư luận không tốt, thậm chí gây kích động. Thông tin truyền thông là chiến lược hàng đầu khẳng định trong chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc tăng cường chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân ngày thầy thuốc Việt Nam (2001/CT-BYT ngày 05/02/2001) có nêu rõ “Cần đẩy mạnh hơn nữa công tác truyền thông giáo dục sức khỏe, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác phòng, chống dịch bệnh, công tác khám chữa bệnh, chăm sóc và 71 bảo vệ sức khỏe nhân dân”. Trong bối cảnh bệnh viện quá tải trầm trọng, thái độ giao tiếp của cán bộ làm cho người dân khó chấp nhận, dịch bệnh, sự cố y khoa dồn dập xảy ra, vai trò của thông tin truyền thông ngày càng quan trọng. Tính chất của ngành y là một ngành nhạy cảm, động chạm trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng con người, luôn có những sự cố rình rập, vì vậycông tác thông tin, truyền thông luôn xác định phải đi trước một bước. Cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp báo chí ngành y tế được thực hiện theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/05/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và Nghị định số 85 quy định cơ chế tự chủ đơn vị sự nghiệp ngành y tế. Thông tin truyền thông là lĩnh vực đa ngành, đa lĩnh vực, trong đó cơ quan báo chí có nhiều đặc thù so với các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế khác, đó là thực hiện nhiệm vụ thông tin truyền thông, phục vụ mục đích chính trị, phổ biến chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước. Thực tế hiện nay, các cơ quan báo chí ngành y tế hoạt động chủ yếu theo ba loại hình, một số cơ quan báo chí ngành y tế được NSNN bao cấp về trụ sở, phương tiện làm việc và toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động, một số khác được bao cấp một phần về trụ sở, phương tiện làm việc khi thành lập, hoạt động theo nguyên tắc tự cân đối thu chi. Còn lại tự chủ hoàn toàn về tài chính, thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước. Trên thực tiễn đó, cần phân loại các cơ quan báo chí và quy định mô hình hoạt động của các cơ quan này cho phù hợp với thực tiễn, là cơ sở để quy hoạch và có cơ chế tài chính tương ứng với từng loại mô hình phù hợp. Đối với các cơ quan báo chí ngành y tế, bên cạnh nguồn thu của báo chí, thực tế ngân sách đang hỗ trợ cho báo chí, ngân sách nhà nước cấp cho các cơ quan báo chí để thực hiện các nhiệm vụ được giao, theo cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ. Báo Gia đình và xã hội là một trong những đơn vị sự nghiệp báo chí ngành y tế, là cơ quan ngôn luận của Tổng cục Dân số Kế hoạch hóa gia đình, thực hiện chức năng tuyên truyền giáo dục, phổ biến kiến thức về lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản. Công tác thông tin truyền thông trong thực hiện chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tiếp tục được khẳng định trong Kết luận 72 số 119-KL/TW ngày 04/01/2016 nêu rõ “Đẩy mạnh công tác truyền thông, giao dục vận động về dân số và phát triển theo hướng chú trọng nâng cao chất lượng dân số và phát triển, phù hợp với từng nhóm đối tượng, đặc điểm văn hóa vùng, miền. Tăng cường giáo dục kiến thức và kỹ năng sống cho thanh niên, vị thành niên về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, hôn nhân và gia đình bằng hình thức phù hợp” được Ban lãnh đạo và Công nhân viên chức thuộc Báo gia đình và xã hội quán triệt trong nhận thức và hoạt động. Báo Gia đình và xã hội được thành lập thuộc Ủy ban Quốc gia Dân số – Kế hoạch hóa Gia đình; sau đó là Ủy ban Dân số Gia đình Trẻ em. Bây giờ thuộc Tổng cục Dân số – Kế hoạch hóa Gia đình – Bộ Y tế. Khi mới thành lập, Báo Gia đình và xã hội được bao cấp về trụ sở, phương tiện làm việc và toàn bộ kinh phí hoạt động. Đến năm 2007, Báo Gia đình và xã hội thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định 43 tự đảm bảo toàn bộ kinh phí chi thường xuyên của đơn vị. Bên cạnh nguồn thu sự nghiệp từ các hoạt động xuất bản báo chí phục vụ nhân dân qua hình thức báo in, báo điện tử, thu từ các hoạt động quảng cáo thương mại và thu sự nghiệp khác, Báo Gia đình và xã hội hiện nay đang thực hiện tổ chức xuất bản 02 chuyên đề “Dân số- Kế hoạch hóa gia đình” và Bản tin “Dân số biển đảo” theo nhiệm vụ được giao, nguồn từ chương trình mục tiêu quốc gia Dân số- Kế hoạch hóa gia đình, góp phần truyền tải thông tin về lĩnh vực y tế, dân số đến vùng sâu, vùng xa đến tay các đối tượng chính sách theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Quá trình hình thành và phát triển, Báo Gia đình và xã hội chú trọng vào 3 điều kiện quan trọng, thứ nhất đó là vấn đề nhân lực, thứ hai là vấn đề chiến lược phát triển và thứ 3 là sự quan tâm của cơ quan chủ quản. Ba vấn đề này, Báo gia đình và xã hội đều có những tiêu chí và định hướng rất cụ thể. Về tuyển dụng đội ngũ nhân lực, tờ báo có sự khác biệt so với những đơn vị khác. Tổng biên tập Báo Gia đình và xã hội thực hiện quy tắc tuyển người thận trọng, tức là tuyển người từ dưới lên chứ không phải áp từ trên xuống. Ngoài các đợt thi tuyển chặt chẽ, khách quan, các trường hợp tuyển dụng khác, trưởng phòng sẽ phải chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm tra đầu vào, thử việc phóng viên, sau đó Phó tổng biên tập chịu 73 trách nhiệm kiểm tra, rà soát nhân lực báo cáo với tổng biên tập Trưởng phòng có một đặc quyền đó là quyền trả người cho Tổng biên tập, nếu phóng viên không hoàn thành nhiệm vụHoặc trên cơ sở đó, nếu ai sau 3 tháng không hoàn thành nhiệm vụ thì tự động rút ra khỏi cơ quan.Báo Gia đình và Xã hội dành cho đối tượng gia đình, các bậc cha mẹ là chính. Đề cập những vấn đề xã hội dưới giác độ gia đình phải có tiêu chí thời sự, thiết thực và hấp dẫn. Thông tin cập nhật, hữu ích, cần thiết, bổ sung kĩ năng sống, giá trị thẩm mỹ, giáo dục, nhân văn cộng với cách viết, cách trình bày thu hútchính là chìa khóa kéo độc giả tới từng bài báo. Báo Gia đình và xã hội không quá chạy theo thời sự mà đặc biệt quan tâm đến những vấn đề “đằng sau tin” – tức là khai thác sâu về một vụ việc, một sự kiện để bạn đọc có được những cái nhìn chiều sâu, khai thác triệt để những vấn đề mà bạn đọc quan tâm. Có thể nói rằng, độc giả bao giờ cũng đòi hỏ thông tin mới nhất, càng li kì càng lạ, càng tò mò, càng thích thú. Đó là tâm lý chung. Nhưng để đáp ứng điều đó chúng ta buộc phải tìm kiếm một hướng đi phù hợp nhất. Những vấn đề sau tin, những góc cạnh nho có thể nói là một lối đi riêng của chúng tôi. Các báo có thể đều đưa tin nhưng tìm kiếm những thông tin đằng sau đó thì đòi hỏ phải mất nhiều thời gian, công sức cũng như đầu tư công phu hơn trong tác nghiệp của phóng viên. Báo gia đình và xã hội thực hiện kiên định hướng đi đặt tiêu chí Nhân văn lên hàng đầu trong việc khai thác thông tin. Bất cứ sự việc nào cũng không nên giải quyết dưới góc độ chỉ thỏ mãn nhu cầu, thị hiếu tò mò của độc giả mà luôn luôn phải hướng đến tính giáo dục, thức tỉnh lương tâm và hướng thiện. Chúng tôi hướng đến đánh vào lòng trắc ẩn của người đọc và cố gắng không làm đau người khác bằng những con chữ vô tình. Như vậy mới bền vững và giữ được uy tín trong lòng công chúng. Định hướng trong giai đoạn tới, Báo Gia đình và xã hội tiếp tục thực hiện nhiệm vụ chính trị là đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục, vận động về dân số và phát triển theo hướng chú trọng nâng cao chất lượng dân số và phát triển, phù hợp với từng nhóm đối tượng, đặc điểm văn hóa vùng, miền; đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho dân số và phát triển. 74 Về cơ chế tài chính, kết thúc giai đoạn 2013-2015, Báo Gia đình và xã hội tiếp tục xây dựng và thực hiện phương án tự chủ cơ cấu tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và nhân sự, tự chủ về tài chính theo quy định đối với đơn vị đảm bảo chi thường xuyên trên nguyên tắc tự chủ cao về nguồn tài chính thì được tự chủ cao về quản lý sử dụng các kết quả tài chính và ngược lại, khuyến khích đơn vị tự chủ phấn đấu tăng nguồn thu để được tự chủ ở mức cao hơn. Đơn vị chi trả tiền lương theo ngạch bậc chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Khi nhà nước điều chỉnh tiền lương cơ sở, đơn vị tự đảm bảo tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị. Đơn vị chủ động sử dụng Quỹ bổ sung thu nhập để thực hiện phân chia cho người lao động trên cơ sở quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, theo nguyên tắc gắn với số lượng, chất lượng và hiệu quả công tác của người lao động. Tuy nhiên, khi phân bổ thu nhập tăng thêm, thì hệ số thu nhập tăng thêm của chức danh lãnh đạo đơn vị tối đa không quá 2 lần hệ số thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện của người lao động trong đơn vị, đảm bảo mức chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ quản lý không quá chênh lệch so với người lao động. Hàng năm sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp Ngân sách nhà nước theo quy định phần chênh lệch thu lớn hơn chi, đơn vị được sử dụng để trích lập các quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; quỹ bổ sung thu nhập; quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi. Đơn vị được trích tối tiểu 25% chênh lệch thu lớn hơn chi vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, đơn vị trích tối đa không quá 3 lần quỹ tiền lương vào quỹ bổ sung thu nhập, trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công trong năm của đơn vị vào quỹ khen thưởng và phúc lợi. Đơn vị được mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại hoặc kho bạc nhà nước để phản ánh các khoản thu, chi hoạt động sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước. Lãi tiền gửi đơn vị được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc bổ sung vào quỹ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có), không được bổ sung vào quỹ bổ sung thu nhập. Đơn vị được huy động vốn, vay vốn để đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất theo quy định của pháp luật và phải 75 có phương án tài chính khả thi để hoàn trả vốn vay; chịu trách nhiệm về hiệu quả của việc huy động vốn, vay vốn. Trong giai đoạn 2016-2018, Báo Gia đình và xã hội không ngừng nỗ lực kiện toàn bộ máy tổ chức, nhân sự, đảm bảo cân đối doanh thu, chi phí để tiếp tục được phân loại đơn vị sự nghiệp tự chủ đảm bảo chi thường xuyên, tạo nền móng phát triển bền vững, phấn đấu trở thành đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, với các mục tiêu định hướng cụ thể: 3.1.1 Mục ti u Với uy tín và kinh nghiệm gần 10 năm hoạt động trong lĩnh vực Báo chí và truyền thông cùng với triển vọng và đà tăng trưởng của nền kinh tế năm 2016 và các năm tiếp theo, Ban lãnh đạo Báo Gia đình và Xã hội phê duyệt kế hoạch 2016 với sự tăng trưởng ở tất cả các chỉ tiêu, cụ thể: doanh số 26,4 tỷ (tăng 6,67% so với kế hoạch năm 2015), lợi nhuận trước thuế 1.5 tỷ (tăng 34.9% so với năm 2015 ) và tỉ lệ trả thu nhập tăng thêm tối thiểu tăng 9,5% so với các năm trước. Mức đảm bảo chi phí hoạt động năm 2016 của đơn vị đạt 110% tăng 2% so với năm 2015. Báo Gia đình và xã hội phân loại là đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp đảm bảo chi phí hoạt động. 3.1.2 Định hướng hoạt động - Tiếp tục xuất bản các ấn phẩm có chất lượng theo đơn đặt hàng của nhà nước, đảm bảo thực hiện đúng đường lối chủ trương tuyên truyền về công tác Dân số và Kế hoạch hoá gia đình của Đảng và nhà nước, cung cấp đến đúng đối tượng theo yêu cầu đã được phê duyệt. - Mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh theo hướng thương mại hoá các xuất bản phẩm báo chí cung cấp cho bạn đọc trong nước và nước ngoài. Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ truyền thông, quảng cáo, tổ chức sự kiện, liên danh, liên kết với các công ty truyền thông để mở rộng thị phần, nâng cao tỷ trọng doanh thu qua các năm. 76 - Tiếp tục kiện toàn tổ chức, bộ máy nhận sự, chú trọng công tác quản trị trong quản lý tài chính tại đơn vị. Từng bước xây dựng các chỉ tiêu đánh giá hoạt động của đơn vị. - Ngoài chức năng, nhiệm vụ được giao, Báo Gia đình và Xã hội tiếp tục thực hiện Chương trình “Vòng tay nhân ái” trên báo điện tử, tích cực kêu gọi các tổ chức cá nhân đóng góp từ thiện. Chương trình đã trao tiền từ thiện cho các hoàn cảnh khó khăn lên đến hàng tỷ đồng. - Tiếp cận khai thác có hiệu quả trang thông tin điện tử giadinh.net.vn góp phần hỗ trợ duy trì và phát triển báo in. 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Báo Gia đình và xã hội Quản lý tài chính có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một đơn vị sự nghiệp. Nếu có quản lý tài chính hiệu quả sẽ kích thích hoạt động, nâng cao hiệu quả hoạt động tại đơn vị, ngược lại quản lý tài chính lỏng lẻo, không hiệu quả sẽ dẫn đến sự suy thoái trong hoạt động của đơn vị, Báo Gia đình và xã hội không là ngoại lệ. Báo Gia đình và xã hội là đơn vị sự nghiệp báo chí ngành y tế được phân loại tự chủ chi thường xuyên, được tự chủ hoàn toàn trong thực hiện nhiệm vụ, tổ chức, nhân sự và tài chính. Vấn đề quản lý tài chính cần được quan tâm đúng mực, có kế hoạch huy động, khai thác và sử dụng tài chính hiệu quả đồng nghĩa với việc phát triển sự nghiệp hiệu quả. 3.2.1. Tăng cường c ng tác thực hành tiết iệm, chống lãng phí. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là một trong những giải pháp có tầm quan trọng trong quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp. Lãnh đạo Báo Gia đình và xã hội cần ban hành kế hoạch thực hành tiết kiệm, chống lãng phí hàng năm để các phòng, ban, đơn vị biết và thực hiện nhằm tiết kiệm chi tiêu và sử dụng kinh phí một cách có hiệu quả cụ thể: Thứ nhất, Lãnh đạo đơn vị cần phải tổ chức, quán triệt triển khai thực hiện kế hoạch thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí hàng năm Thứ hai, tổ chức quán triệt, tuyên truyền về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Mở chuyên mục tiết kiệm, chống lãng phí trên trang web của đơn vị và thường 77 xuyên cập nhật thông tin để mở rộng công tác tuyên truyền và nhân rộng gương điển hình trong toàn đơn vị. Chỉ đạo các phòng, ban phổ biến những nội dung liên quan đến công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đối với tất cả các cán bộ, viên chức, người lao động và phổ biến trong tất cả cuộc họp của cơ quan, đơn vị hay chi bộ. Thứ ba, xây dựng chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí: Tiếp tục vận động cán bộ công chức tu dưỡng đạo đức, xây dựng lối sống lành mạnh, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, tệ nạn quan liêu, lãng phí. Thứ tư, thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng ngân sách; công quỹ, tài sản công: Niêm yết công khai và điều chỉnh một số thủ tục, quy trình, biểu mẫu tại trụ sở làm việc, trên trang Web; Công khai việc sử dụng tài chính và các hoạt động về tài chính theo quy định; Tiếp tục quản lý và sử dụng hiệu quả, hợp lý các nguồn kinh phí, tài sản và các Quỹ đảm bảo tăng trưởng hoạt động, cải thiện chất lượng cuộc sống của cán bộ, công chức, người lao động và phát triển sự nghiệp bền vững; ngăn chặn tình trạng sử dụng tùy tiện, kém hiệu quả, gây lãng phí; Tiếp tục áp dụng thực hiện thống nhất và công khai quy chế chi tiêu nội bộ, phương án trả lương nội bộ; định mức khoán; quy chế quản lý và sử dụng tài sản công. Thứ năm, kiểm tra, giám sát về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí: Thông báo công khai và dân chủ, bàn bạc, thảo luận, góp ý các vấn đề liên quan đến quyền lợi của mình và công tác của cơ quan như: được thông báo về quyết toán và dự toán thu chi ngân sách năm; tình hình thu chi và sử dụng kinh phí hoạt động của đơn vị; quỹ phúc lợi công đoàn; việc thực hiện các chính sách, chế độ đối với công chức, viên chức, tổ chức khám sức khỏe định kỳ, tham quan, nghỉ mát, trang bị đồng phục, thăm hỏi cán bộ hưu trí, trợ cấp khó khăn, ốm đau, ma chayvới tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí. Xây dựng các quy định như: quy định tuyển dụng lao 78 động; quy chế trả lương; quy chế phân phối và sử dụng quỹ khen thưởng; quy chế nâng bậc lương; quy chế chi tiêu nội bộmột cách hợp lý và hiệu quả. Phát huy vai trò làm chủ của công chức trong việc phát hiện, tố cáo hành vi tham nhũng và giám sát thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí; phát huy quyền làm chủ của công chức, viên chức trong việc giám sát, kiểm tra quá trình chấp hành Quy chế dân chủ cơ sở của cơ quan, đơn vị. 3.2.2. Thực hiện xâ dựng hệ thống các qu định, ti u chuẩn, định mức ph hợp với tình hình thực tế của đơn vị Đơn vị căn cứ vào tình hình thực tế, xây dựng hệ thống các quy định, tiêu chuẩn, định mức, phù hợp. Đối với các nội dung chi đã được quy định tại văn bản quản lý tài chính hiện hành, đơn vị xây dựng định mức cao hơn hoặc thấp hơn quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các quy định về chứng từ, thủ tục thanh toán có thể tham khảo áp dụng các văn bản hướng dẫn hiện hành. Ví dụ đối với các khoản chi tiếp khách, chi công tác phí Đối với các nội dung chi chưa được quy định tại các văn bản của cơ quan có thẩm quyền, căn cứ vào tính chất, nội dung chuyên môn đặc thù, đơn vị xây dựng hệ thống các quy định về chứng từ, quy trình thanh toán, tiêu chuẩn định mức phù hợp. Ví dụ một số nội dung chi đặc phù của ngành báo chí như: Chi thù lao phát hành, thù lao xuất bản, thù lao duyệt bài, thù lao trực nhà in, chi hoa hồng hợp quảng cáo Các quy định tiêu chuẩn, định mức này được cụ thể tại Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, công khai tổ chức, thực hiện tại đơn vị. 3.2.3 Xâ dựng hệ thống đánh giá năng lực, hiệu quả c ng việc Tổ chức lao động khoa học luôn luôn đem lại hiệu quả lớn đối với toàn bộ hoạt động của bất kỳ một đơn vị nào. Tại các đơn vị công lập có thu sự nghiệp, công tác này càng có ý nghĩa quan trọng hơn. Trong bối cảnh đơn vị ngày càng được đầu tư phát triển, lớn mạnh về mọi nguồn lực, ứng dụng mạnh mẽ các thành tựu khoa học công nghệ, có rất nhiều vấn đề đặt ra phải giải quyết trong hoạt động 79 tổ chức lao động khoa học, trong đó có công tác xây dựng hệ thống đánh giá năng lực, hiệu quả công việc của cán bộ, viên chức, người lao động. Xây dựng hệ thống đánh giá năng lực, hiệu quả công việc cũng là một yêu cầu quan trọng làm căn cứ để tổ chức triển khai công tác thi đua khen thưởng một cách công bằng, minh bạch, khuyến khích người lao động làm việc hiệu quả, gắn bó với cơ quan. Trước khi có thể xây dựng được hệ thống các tiêu chí đánh giá, cần phải có bộ thông tin công việc làm cơ sở. Thông tin công việc là tài liệu hướng dẫn nhân viên thực hiện các công việc nhằm thực hiện mục tiêu chung của đơn vị, bao gồm: Mô tả công việc; Tiêu chí hoàn thành công việc; Tiêu chuẩn năng lực; Quy trình làm việc. Hai khía cạnh đánh giá được đề cập đến: - Đánh giá hiệu quả công việc (hay đánh giá thành tích): sau khi đã xây dựng được Bộ thông tin công việc tốt dựa vào tiêu chí hoàn thành công việc, ta đánh giá được thành tích của nhân viên. - Đánh giá năng lực: đánh giá năng lực cụ thể của từng nhân viên ứng với từng vị trí công việc theo tiêu chuẩn năng lực đã xây dựng. Việc đánh giá năng lực và thành tích như vậy sẽ đáp ứng mục tiêu của đơn vị và phát triển nguồn nhân lực Để đảm bảo việc đánh giá được công bằng, minh bạch, quy trình đánh giá cần chia thành ít nhất 03 bước. Bước 1: Người lao động tự đánh giá. Cán bộ quản lý để cho nhân viên độc lập suy nghĩ và đánh giá chính mình, được nêu lên những nguyện vọng, ý kiến cá nhân dựa trên những tiêu chí đã thống nhất trước. Bước 2: Song song và đồng thời với bước 1, cán bộ quản lý thực hiện đánh giá năng lực và thành tích của người lao động. Điều này có nghĩa là, cấp quản lý và người lao động cùng đánh giá trên những tiêu chí như nhau nhưng khi đánh giá, cấp quản lý không xem xét kết quả tự đánh giá của nhân viên để tránh bị “định hướng” trước kết quả đánh giá. Bước 3: Đối chiếu kết quả đánh giá và trao đổi với người lao động. 80 Đánh giá năng lực, hiệu quả công việc của cán bộ, viên chức, người lao động theo tiêu chuẩn được quy định cụ thể làm cho nhân viên tin rằng việc đánh giá thực hiện công việc là công bằng và khuyến khích họ chủ động, tích cực tham gia vào trong quá trình đánh giá. Định kỳ thực hiện công tác đánh giá thực hiện công việc. Nếu nhân viên làm tốt, các nhận xét, đánh giá về việc thực hiện công việc sẽ làm cho họ phấn khởi, hăng say làm việc, ngược lại, nếu họ làm chưa tốt, họ cũng có cơ hội tìm hiểu về các khiếm khuyết và tự hoàn thiện. 3.2.4. Nâng cao hiệu quả trong c ng tác lập dự toán thu chi Đổi mới phương pháp lập dự toán thu chi theo phương pháp lập dự toán theo kết quả đầu ra. Xem xét thiết lập mục tiêu, lựa chọn các chỉ số và kết quả nhắm tới, giám sát công việc thực hiện, phân tích và báo cáo những kết quả này so với mục tiêu đặt ra. Lập dự toán theo kết quả đầu ra yêu cầu đơn vị sự nghiệp phải thiết lập hệ thống thông tin quản lý liên quan đến việc phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính như các đầu vào, đầu ra, chi phí tài trợ và mối quan hệ giữa các yếu tố đầu ra, đầu vào, cũng như tác động của các yếu tố này tới kết quả mong muốn của đơn vị phù hợp với nhiệm vụ, mục tiêu đề ra. Phương pháp lập dự toán theo kết quả đầu ra nhằm nâng cao tính hiệu quả của chi tiêu công thông qua việc xác định rõ nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động của đơn vị sự nghiệp sẽ đem lại kết quả đầu ra là gì? Lập dự toán theo kết quả đầu ra giúp nhà quản lý hấy được liên kết giữa kết quả đầu ra với các khoản chi tiêu cụ thể, rõ ràng. Từ đó đánh giá được chất lượng, hiệu quả hoạt động có phù hợp với mục tiêu, đảm bảo tiến độ không? Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh để tăng cường chất lượng và hiệu quả hoạt động, nâng cao hiệu lực trong quá trình cung cấp sản phẩm đầu ra. Tránh sự trùng lắp, chồng chéo trong phân bổ nguồn lực. Xác định được rõ ràng biện pháp thực hiện hoạt động và so sánh được hiệu quả giữa các phương pháp thực hiện theo tiêu chí hiệu quả và hiệu lực.Các đầu ra được xác định chi tiết, cụ thể góp phần cải thiện chất lượng hàng hóa, dịch vụ công và xác lập mục tiêu hướng tới rõ ràng. 3.2.5. Tăng nguồn thu tại Báo Gia đình và xã hội - Đổi mới quan điểm và nhận thức về sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường. Trên cơ sở nhiệm vụ chính trị của cơ quan truyền thông về công tác y tế- 81 dân số mà Bộ Chính trị và Ban bí thư trung ương và cơ quan chủ quản giao, và định hướng phát triển sự nghiệp công được đề ra theo cơ chế tự chủ. Đơn vị cần nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện cơ chế hoạt động, tạo động lực mới thúc đẩy sự phát triển sự nghiệp tại đơn vị, các quy chế, quy định phải chặt chẽ, đầy đủ, xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các phòng, ban từ trụ sở trung ương đến các chi nhánh tại địa phương trong việc hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng quy tắc của thị trường, trong kỷ luật, trật tự, kỷ cương pháp luật. Hoàn thiện hệ thống các mối quan hệ kinh tế. Trước hết, phải mở rộng và phát triển các mối quan hệ ổn định và lâu dài với các đơn vị cung cấp dịch vụ và các đại lý, các đơn vị tiêu thụ sản phẩm để tạo ra thị trường tiêu thụ ổn định. Các phòng ban chịu trách nhiệm kinh doanh và thị trường phải đề cao các giải pháp để nâng cao trách nhiệm và phối hợp trong việc tìm kiếm các giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm truyền thông trên thị trường, phải coi trọng chữ tín trong sản xuất kinh doanh là vấn đề sống còn để mở rộng và chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ. Cần đầu tư vốn, công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm, khoa học kỹ thuật để phát triển các cơ sở kinh doanh, đặc biệt là phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp với quy hoạch và phát triển của ngành. - Để có thể phát triển mạnh kinh doanh trong thời gian tới cần phải có sự điều chỉnh mạnh mẽ cơ cấu dịch vụ, từ phân tích cơ cấu thị trường, cơ cấu mặt hàng, cơ cấu kinh doanh theo dịch vụ đến cơ cấu vốn đầu tư... Cần phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ, những hình thức dịch vụ truyền thông đa dạng. Cần phải coi trọng quy hoạch cơ sở cộng tác viên ở những vùng trọng điểm, tập trung nhu cầu, bảo đảm, hàng hoá lưu thông và xúc tiến các hoạt động truyền thông. Cán bộ phòng kinh doanh và các cộng tác viên cần phối hợp để tìm kiếm, mở rộng thị trường cho các sản phẩm, trong đó các phòng kinh doanh đóng vai trò quan trọng và phải chủ động tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm theo triết lý kinh doanh là: Thứ nhất: Khách hàng chỉ yêu thích những sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của họ, tức là chỉ sản xuất bán cái thị trường cần hơn là cái mình có. 82 Thứ hai: Khách hàng chỉ yêu thích những sản phẩm có chất lượng cao và giá cả hợp lý, tức là tiêu dùng luôn có sự cạnh tranh với nhau. Thứ ba: Khách hàng sẽ không mua hết sản phẩm cho doanh nghiệp nếu như doanh nghiệp không tổ chức tốt các hoạt động dịch vụ trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. Thứ tư: Nhiệm vụ của người sản xuất là phải luôn luôn củng cố thị trường và mở rộng thị trường mới để làm được điều này đơn vị phải tối ưu hoá các yếu tố đầu vào trong sản xuất kinh doanh, ứng dụng công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá bán trên thị trường, có như vậy giữ được chữ tín với khách hàng mới giải quyết được thị trường đầu ra cho các sản phẩm của đơn vị. - Tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong lĩnh vực kinh doanh đồng thời phải tăng cường đào tạo nguồn nhân lực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và chất lượng hoạt động để mở rộng thị trường trong nước có hiệu quả. Ngày nay, hoạt động báo chí diễn ra khắp tất cả các ngành và địa bàn. Vì vậy, việc tăng cường sự lãnh đạo đối với thương mại phải thực hiện ở tất cả các ngành, các cấp. Trong đó sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng ở các cơ sở trong đơn vị là đặc biệt quan trọng. Công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực cho kinh doanh là một yêu cầu rất cần thiết hiện nay. Hiện nay đội ngũ lao động chuyên nghiệp phòng kinh doanh cần được nâng cao, năng lực, trình độ và nhận thức kinh doanh sẽ là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại đơn vị. Tăng cường liên doanh liên kết với các doanh nghiệp, công ty khu vực tư nhân để mở rộng loại hình kinh doanh tuyên truyền như quảng cáo, tổ chức sự kiện tăng các khoản thu sự nghiệp tại đơn vị. Đối với các hoạt động liên doanh liên kết, gốp vốn đầu tư, cần có khảo sát đánh giá khả thi, đối chiếu số liệu cụ thể qua từng năm để đánh giá tình hình hoạt động, liên doanh, liên kết để có hướng điều chỉnh kịp thời. Tránh trường hợp thua lỗ, gây thất thoát vốn sự nghiệp. 3.2.6. Quản lý chi ti u hướng tới hiệu quả tại Báo Gia đình và xã hội Thứ nhất, cần có một nghiên cứu mang tính chất đồng bộ từ khảo sát đến thực nghiệm, từ hệ thống tiêu chuẩn đến quy hoạch mạng lưới cộng tác viên, chi nhánh tại 83 các tỉnh/thành phố. Từ đó có định hướng đầu tư phát triển, xây dựng cơ bản và mua sắm trang thiết bị phục vụ sự nghiệp sản xuất kinh doanh. Thứ hai, đổi mới cơ cấu chi thường xuyên nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn thu sự nghiệp tại đơn vị. Đơn vị cần kiểm tra thực hiện đối chiếu về định mức về quản lý hành chính để có những điều chỉnh phù hợp, nhằm tiết kiệm khoản chi này để tăng thu nhập cho người lao động. Đơn vị phải lập dự toán hàng năm, hạn chế tối đa các khoản chi phát sinh không nằm trong kế hoạch được xây dựng từ đầu năm. Đơn vị cần có kế hoạch dài hạn tương ứng với dự toán được xây dựng trên cơ sở cơ cấu chi hợp lý. Thứ ba, đổi mới phương pháp xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị từ phương pháp cơ sở quá khứ sang căn cứ vào kết quả đầu ra. Căn cứ kết quả đầu ra để tính phí chi phí đầu vào hợp lý, xây dựng hệ thống chỉ tiêu, chỉ báo tài chính cụ thể nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính tại đơn vị.Trong giai đoạn thực hiện tự chủ theo quy định mới công tác lập dự toán thu chi hoạt động sự nghiệp rất quan trọng và cần thiết với đơn vị cũng như với cơ quan chủ quản. Cho phép đơn vị thực hiện hoạt động thông qua việc cân nhắc các yếu tố thu nhập, chi phí: tạo liên kết giữa các hoạt động của các bộ phận trong đơn vị là cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động, cụ thể: Một là là xây dựng kế hoạch chiến lược hoạt động trung và dài hạn, xây dựng được các chỉ tiêu kế hoạch, trong đó các chỉ tiêu kế hoạch gắn với dự toán chi phí cụ thể, cho phép định hướng được kế hoạch hoạt động, cân đối được thu chi, giảm lãng phí nguồn lực và ứng phó kịp thời với những khó khăn trong môi trường; Hai là thành lập một ban lập và kiểm soát, phân tích, đánh giá việc thực hiện dự toán thu chi sự nghiệp, từ đó kịp thời điều chỉnh hoạt động để đạt được các mục tiêu đã đề ra. Ba là xây dựng quy trình lập dự toán thu chi sự nghiệp theo kết quả đầu ra đối với từng tiêu chí, mục tiêu cụ thể. Thứ tư, quản lý công tác chi trả lương cho cán bộ, người lao động qua tài khoản ngân hàng, đây là một yếu tố tăng tính minh bạch, kiểm soát trong chi trả, tiết kiệm thời gian và các chi phí liên quan đến công tác quản lý, vận chuyển, kiểm đếm tiền mặt. 84 Thứ năm, xây dựng cơ chế tiền lương cho người lao động được ký hợp động lao động theo Luật lao động nhằm thu hút người lao động có chất lượng cao, tạo công bằng và khuyến khích được người lao động làm theo năng lực và hưởng theo năng lực. Tăng năng suất và hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ được giao. Thứ sáu, hoàn thiện phương án giá dịch vụ theo các quy định mới, đảm bảo thực hiện lộ trình tính giá theo quy định tại Nghị định 16/2015/NĐ-CP nhằm bắt kịp với xu hướng chuyển dần cơ chế tài chính sang tự chủ tài chính và cung cấp dịch vụ công theo hình thức đặt hàng giao nhiệm vụ trên cơ sở tính đúng tính đủ các chi phí dịch vụ công trong cơ cấu giá. 3.2.7. Nâng cao hiệu quả c ng tác ế toán trong quá trình hoạt động quản lý tài chính. Tổ chức công tác kế toán là một trong những nội dung có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Báo Gia đình và Xã hội. Do đó, để phát huy vai trò của công tác này, đòi hỏi đơn vị phải có sự thích ứng, linh hoạt với điều kiện về quy mô, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh gắn với những yêu cầu quản lý cụ thể tại đơn vị mình. Trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay hiện nay, Báo Gia đình và xã hội không chỉ chịu sức ép cạnh tranh với các công ty truyền thông trong nước, mà còn phải cạnh tranh với các công ty truyền thông nước ngoài, tập đoàn đa quốc gia đó là những công ty mạnh cả về vốn, thương hiệu và trình độ quản lý. Do vậy để cạnh tranh được, các Báo Gia đình và Xã hội phải tìm được cho mình một hướng đi hợp lý để tồn tại và phát triển. Một trong những giải pháp cần phải làm là tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả quản lý... mà thông tin quan trọng làm cơ sở để thực hiện là thông tin kế toán. Chính vì vậy đơn vị muốn phát triển bền vững thì đòi hỏi phải có bộ máy kế toán tốt, hoạt động hiệu quả. Thông tin kế toán là rất cần thiết cho Lãnh đạo đơn vị để đề ra các chiến lược và quyết định kinh doanh, do đó nếu thông tin kế toán cung cấp không kịp thời, sai lệch sẽ ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh, đơn vị có thể rơi vào tình trạng khó khăn và ngược lại. Để nâng cao hiệu quả tổ chức công tác kế toán tại Báo Gia đình và xã hội 85 nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay, thời gian tới Báo Gia đình và Xã hội cần tập trung thực hiện tốt một số giải pháp sau: Thứ nhất, xây dựng bộ máy kế toán phù hợp với cơ cấu quản lý của đơn vị. Chọn nhân sự kế toán theo từng vị trí công tác phù hợp với đạo đức, chuyên môn, quy định chế độ tài chính kế toán đồng thời xác định số lượng nhân viên kế toán cho phù hợp để tiết kiệm chi phí. Kế toán cần lựa chọn phần mềm kế toán, cũng như lựa chọn hình thức kế toán phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt động. Bên cạnh đó, cùng với việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán đơn vị cần đầu tư vào việc đào tạo những người làm công tác kế toán trong đơn vị, sao cho họ có thể sử dụng thành thạo các trang thiết bị, phần mềm kế toán, đảm bảo sự vận dụng là có hiệu quả, giúp tiết kiệm thời gian, tăng độ chính xác đối với công tác kế toán trong đơn vị. Thứ hai, tổ chức hoàn thiện chứng từ kế toán là khâu quan trọng, quyết định đến thông tin kế toán. Do đó, cần xây dựng hệ thống chứng từ đơn giản, rõ ràng, phù hợp với quy định của chế độ kế toán, bên cạnh đó, các chỉ tiêu phản ánh trong chứng từ phải thể hiện được yêu cầu quản lý nội bộ. Quy định trình tự luân chuyển chứng từ một cách hợp lý, khoa học, tránh được sự chồng chéo, ứ đọng. Tất cả các chứng từ kế toán được lập từ trong đơn vị hay từ các đơn vị bên ngoài phải được tập trung vào phòng kế toán và chỉ sau khi kiểm tra xác minh tính pháp lý của chứng từ thì mới dùng ghi sổ kế toán. Thứ ba, phải coi trọng việc xây dựng, khai thác hệ thống báo cáo nội bộ và thấy được ý nghĩa của báo cáo kế toán quản trị trên các mặt: cung cấp số liệu để phân tích thường xuyên tình hình thực hiện các chi tiêu kinh tế theo từng mặt cụ thể, cung cấp thông tin cần thiết để xây dựng kế hoạch, dự toán cũng như đánh giá lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh tối ưu. Khi lập hệ thống báo cáo nội bộ, đơn vị phải đảm bảo các yêu cầu sau: các chỉ tiêu phản ánh trong báo cáo nội bộ phải thống nhất với các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính, các chỉ tiêu kế hoạch, dự toán và về phương pháp tính để đảm bảo so sánh được; cung cấp đầy đủ thông tin cho quản trị kinh doanh của doanh nghiệp; số 86 liệu của các chỉ tiêu có liên quan phản ánh trên các báo cáo nội bộ phải thống nhất, đầy đủ, chính xác và trung thực. Mẫu biểu được xây dựng phù hợp với yêu cầu quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập, đơn giản, thuận tiện cho người sử dụng các báo cáo nội bộ này. Thứ tư, kiểm soát nội bộ có tác dụng quan trọng trong việc nâng cao chất lượng thông tin kế toán qua việc hạn chế các sai sót, gian lận. Tuy nhiên kiểm soát nội bộ nếu được tổ chức một cách đầy đủ sẽ làm tăng đáng kể chi phí của đơn vị. Trong điều kiện nguồn lực có giới hạn, đơn vị khó có thể chấp nhận chi trả những chi phí này. Từ lý do trên, việc kết hợp tổ chức kế toán với hệ thống kiểm soát nội bộ là điều cần thiết. Việc kết hợp tổ chức kế toán với hệ thống kiểm soát nội bộ một cách chọn lọc sẽ giúp đơn vị đạt được mục tiêu kiểm soát nội bộ với chi phí hợp lý. 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Đối với Bộ Tài chính - Nghiên cứu ban hành quy định khung về cơ chế chi trả lương cho người lao động đối với đối tượng ký hợp đồng theo Bộ luật lao động năm 2012. Quy định mức chi trả lương đối với từng đối tượng cụ thể, khuyến khích, thu hút được người lao động có trình độ cao tại các đơn vị sự nghiệp công lập. - Thống nhất cơ chế quản lý tài chính đối với tất cả nguồn thu sự nghiệp, tránh tình trạng nhiều nguồn, nhiều cơ chế như hiện nay. Tạo dựng đầy đủ và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về kế toán đơn vị sự nghiệp công lập, đảm bảo cho công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, hành nghề kế toán được thực hiện theo pháp luật. - Nghiên cứu sớm ban hành Quyết định thay thế Quyết định 19/QĐ-BTC về Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, trong đó chú trọng đến sửa đổi hệ thống tài khoản và hệ thống báo cáo tài chính cho phù hợp với Luật Kế toán số 88 thay thế Luật Kế toán số 03 năm 2013 và phù hợp với các quy định đối với cơ chế tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập hiện nay, cũng như chuẩn mực của hệ thống kế toán quốc tế, cụ thể: sửa đổi tài khoản kế toán và hệ thống tài khoản kế toán phải được quy định chi tiết áp dụng cho Đơn vị kế toán có nhiệm vụ thu, chi ngân sách 87 nhà nước; Đơn vị kế toán sử dụng ngân sách nhà nước; Đơn vị kế toán không sử dụng ngân sách nhà nước; Đơn vị kế toán là doanh nghiệp; Đơn vị kế toán khác. Hệ thống tài khoản không chỉ đặt ngẫu nhiên, chung chung như hiện nay mà cần phản ánh bản chất các nguồn kinh phí và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách cụ thể, chi tiết theo các chỉ tiêu doanh thu, chi phí được hoạch toán theo từng nguồn và xác định kết quả kinh doanh theo từng nguồn tương ứng phục vụ cho công tác quản trị đơn vị. Theo đó, cần thay đổi hệ thống mục lục ngân sách tương ứng. Báo cáo tài chính không chỉ chú trọng đến tổng hợp tình hình kinh phí như hiện nay thì nên sửa đổi các báo cáo theo hướng tổng hợp các chỉ tiêu về tiền tệ để hoạch toán lãi, lỗ tại các đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính như với các doanh nghiệp, báo cáo tài chính phải được tổng hợp chi tiết theo từng nguồn và thuyết minh cụ thể. 3.3.2. Bộ Y tế - Rà soát văn bản quy phạm pháp luật và điều chỉnh dần hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đưa các quy định về quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp báo chí ngành y tế vào các văn bản hướng dẫn quản lý tài chính thống nhất trong toàn ngành y tế. - Hoàn thiện Nghị định bổ sung, sửa đổi Nghị định 85/2012/NĐ-CP về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh chữa bệnh công lập, trong đó: Quy định về mô hình hội đồng quản lý, ban kiểm soát đối với các đơn vị sự nghiệp nghành y tế. Theo đó, cần quy định cơ chế giám sát chặt chẽ đối với đơn vị sự nghiệp được giao tự chủ, đảm bảo công khai minh bạch, chống thất thoát, lãng phí tài sản nhà nước. - Tăng cường phân cấp quản lý, tránh tình trạng chồng chéo trong quản lý. - Tổ chức đào tạo tập huấn công tác lập kế hoạch, quản lý tài chính hàng năm cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc. - Tăng cường công tác thanh kiểm tra nhằm hỗ trợ đơn vị kiểm soát, kiện toàn công tác quản lý tài chính tại đơn vị. 88 Tóm tắt Chƣơng 3 Trên cơ sở xem xét hạn chế, nguyên nhân hạn chế tại chương 2 và định hướng phát triển của Báo Gia đình và xã hội trong những năm tới. Tác giả mạnh dạn đề xuất quan điểm, giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Báo Gia đình và xã hội, trong đó vấn đề mang tính ngắn hạn và dài hạn ý nghĩa thực tiễn cao như: Giải pháp tăng nguồn thu tại Báo Gia đình và xã hội; giải pháp quản lý chi tiêu; giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kế toán trong quá trình hoạt động quản lý tài chính. Bên cạnh đó tác giả cũng đưa ra các kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước như Chính phủ, Bộ Kế hoạch Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và truyền thông, Bộ Y tếvề những bất cập trong cơ chế quản lý tài chính, cơ chế chi trả lương trong đó khuyến khích người lao động có trình độ cao, chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện nay với mong muốn tạo hành lang pháp lý thông thoáng, đầy đủ cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp. 89 KẾT LUẬN Nâng cao năng lực quản lý tài chính là một trong những yêu cầu quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động đối với tất cả các tổ chức, các chủ thể kinh tế. Trong điều kiện phát triển kinh tế- xã hội Việt Nam hiện nay, các quan hệ kinh tế càng ngày càng được mở rộng và dần phản ánh bản chất vốn có của nó, thì việc làm chủ các quan hệ kinh tế, quan hệ tài chính để hướng nó đi theo đúng mục đích của người quản lý lại càng cần thiết, đồng thời cũng đòi hỏi các chủ thể phải có năng lực quản lý tài chính tốt. Để góp phần củng cố, nâng cao năng lực quản lý tài chính tại Báo Gia đình và xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hóa gia đình, Bộ Y tế nói riêng và các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế không có thu dịch vụ khám, chữa bệnh nói chung ngày càng lớn mạnh và bền vững, đề tài “Quản lý tài chính đối với Báo Gia đình và xã hội thuộc Tổng cục Dân số- Kế hoạch hóa gia đình, Bộ Y tế” đã được tác giả nghiên cứu và hoàn thiện. Đề tài tập trung giải quyết một số vấn đề cơ bản sau đây: - Đã làm rõ được các vấn đề lý luận về đơn vị sự nghiệp, đã tập trung phân tích được các nội dung cần quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế không có thu dịch vụ khám, chữa bệnh. Luận văn cũng đã phân tích được tương đối cụ thể các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập ngành tế không có thu dịch vụ khám, chữa bệnh. - Đã nghiên cứu, đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại Báo Gia đình và xã hội thuộc Tổng cục Dân số-KHHGĐ, Bộ Y tế, chỉ ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý tài chính tại Báo Gia đình và xã hội. - Trên cơ sở xem xét nguyên nhân và định hướng phát triển của Báo Gia đình và xã hội trong những năm tới, luận văn đã đề xuất quan điểm, giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Báo Gia đình và xã hội, trong đó vấn đề mang đậm tính thời sự và có ý nghĩa thực tiễn cao là đề xuất các giải pháp tài chính cần thiết để hướng đơn vị nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý, tự chủ bền vững về tài chính, phát triển sự 90 nghiệp báo chí truyền thông. Bên cạnh đó tác giả cũng mạnh dạn đưa ra các kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước về những bất cập trong cơ chế quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế không có thu dịch vụ khám, chữa bệnh hiện nay với mong muốn sớm được tháo gỡ, tạo hành lang pháp lý thông thoáng, đầy đủ cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp. 91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tài chính Hành chính sự nghiệp (2008) , Nxb Tài chính, Hà Nội; 2. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2002), Luật Ngân sách nhà nước, Nxb Chính trị quốc gia – Sự thật 2002; 3. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015; 4. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí, Nxb Chính trị quốc gia – Sự thật 2005; 5. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008), Luật quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước, Nxb Chính trị quốc gia – Sự thật 2008; 6. Quốc hội, Luật Kế toán (2003), Luật kế toán số 03/2003/QH11 của Quốc hội, Nxb Chính trị quốc gia. Hà Nội; 7. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Luật kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2015; 8. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013; 9. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2012; 10. Kết luận số 37-KL/TW ngày 26/5/2011 của Bộ Chính trị về Đề án “Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hoá một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công; 11. Nghị quyết số 40/NĐ-CP ngày 09/8/2012 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Thông báo Kết luận số 37-TB/TW ngày 26/5/2011 của Bộ Chính trị về Đề án đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hoá một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công; 92 12. Chính phủ (2002), Nghị định số 10/2002/NĐ-CP của Chính phủ ngày 16 tháng 1 năm 2002 về chế độ tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu, Hà Nội; 13. Chính phủ (2006), Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/6/2006 về việc Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nghiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Hà Nội; 14. Chính phủ, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu; 15. Chính phủ, Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 quy định cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập 16. Bộ Tài chính, Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước đề mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp 17. Bộ Tài chính (2003) Thông tư số 50/2003/TT-BTC ngày 22 tháng 5 năm 2003 hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp có thu xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ theo quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ, Hà Nội. 18. Bộ Tài chính (2004), Thông tư số 03/2004/TT-BTC ngày 13 tháng 01 năm 2004 hướng dẫn chế độ kế toán các đơn vị hành chính sự nghiệp thực hiện Luật ngân sách nhà nước và khoán chi hành chính, Hà Nội. 19. Bộ Tài chính, Thông tư 71/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ ban hành quy trình quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nghiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Hà Nội 93 20. Bộ Tài chính (2007), Thông tư 113/2007/TT-BTC ngày 24/9/2007 sửa đổi, bổ sung Thông tư 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 21. Bộ Tài chính, Thông tư số 16/2015/TT-BTC ngày 14/5/2015 của Thủ tướng chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập 22. Bộ Tài chính, 30/6/2006 Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC về việc ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, Hà Nội. 23. Báo Gia đình và xã hội, Báo cáo tài chính năm 2013 24. Báo Gia đình và xã hội, Báo cáo tài chính năm 2014 25. Báo Gia đình và xã hội, Báo cáo tài chính năm 2015 26. Báo Gia đình và xã hội, Quy chế chi tiêu nội bộ số 01A ngày 03/01/2013. 27. Đổi mới cơ chế tài chính đối với dịch vụ sự nghiệp công (Mai Thị Thu, www.mof.gov.vn ngày 31/12/2015) 28. Luận văn thạc sỹ của Lê Quang Huy về đề tài: “Quản lý tài chính đối với các Hệ phát thanh của Đài Tiếng nói Việt Nam: Kinh nghiệm và giải pháp” 29. Luận án tiến sỹ của Đặng Thị Hồng Vân về đề tài: “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính ở Đài Truyền hình Việt Nam (2015)” 30. Kinh nghiệm quốc tế về BCTC khu vực công và bài học cho Việt Nam (Theo Tạp chí Kế toán & Kiểm toán – Bài của Th.s Trần Thị Thắm,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_tai_chinh_doi_voi_bao_gia_dinh_va_xa_hoi_th.pdf
Luận văn liên quan