Luận văn Quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn quận Tân Bình thành phố Hồ Chí Minh

Quản lý thu NSNN tại quận là vấn đề có ý nghĩa về cả lý luận và thực tiễn, cần phải đáp ứng cả nhiệm vụ khai thác tốt các nguồn thu, bồi dưỡng các nguồn thu cho ngân sách, bên cạnh đó phải khuyến khích được phát triển sản xuất kinh doanh của các cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế. Với sự đầu tư trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã hoàn thành, đáp ứng được yêu cầu của luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công với những nội dung khoa học sau: Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở khoa học về NSNN, thu NSNN, quản lý thu NSNN. Luận giải những nội dung như khái niệm, mục đích, yêu cầu, các nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách cũng như nội dung quản lý thu NSNN. Tham khảo kinh nghiệm quản lý thu NSNN một số địa phương, trên cơ sở đó rút ra những vấn đề cần nghiên cứu cho quản lý thu NSNN ở Việt Nam và trực tiếp ở quận Tân Bình. Thứ hai, khảo sát và phân tích thực trạng quản lý thu NSNN ở quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2012 đến năm 2016, chỉ ra những tồn tại, hạn chế đang cần xử lý hiện nay và các nguyên nhân của các hạn chế đó. Thứ ba, trên chính sách đường lối của Đảng và Nhà nước, của địa phương quận Tân Bình và định hướng hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN đề xuất hệ thống giải pháp, đưa ra một số kiến nghị đối với cơ quan hữu quan đối với việc quản lý thu NSNN tại quận Tân Bình. Những giải pháp đưa ra phù hợp với tình hình thực tế của quận Tân Bình và có giá trị thực tiễn nhất định cho công tác quản lý đặc biệt là quản lý thu NSNN tại địa phương.115 Do nhiều hạn chế khách quan, chủ quan trong quá trình nghiên cứu, luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót hạn chế, tác giả vô cùng trân trọng biết ơn sự thông cảm về những thiếu sót, hạn chế trên./.

pdf123 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 474 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn quận Tân Bình thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhân sản xuất kinh doanh giỏi thực hiện tốt nghĩa vụ thuế với NSNN; phê phán, lên án mạnh mẽ các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, chây ỳ không nộp thuế. 2.3. Đánh giá chung về quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2012-2016 2.3.1. Kết quả đạt được Trong công tác quản lý NSNN những năm qua, Quận Tân Bình đã đạt được những kết quả khả quan, thu ngân sách hàng năm đều cao hơn năm trước, tốc độ tăng thu cao và đều qua các năm. Thu ngân sách đã góp phần to lớn trong đảm bảo nguồn lực về tài chính để thành phố thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ về KT-XH đã đề ra và hướng tới thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Quận Tân Bình nhiệm kỳ 2015-2020; Quy hoạch tổng thể phát 83 triển KT-XH Quận Tân Bình đến năm 2025. Cụ thể trong quản lý thu NSNN ở Quận Tân Bình đã đạt được những kết quả: Một là, Lập dự toán đã thực hiện đúng theo các yêu cầu các quy định của nhà nước. Trong công tác lập dự toán, phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị, các phường trực thuộc đã có đánh giá thực trạng kinh tế, các nguồn thu cho ngân sách theo từng địa bàn, từng nội dung thu. Quyết toán thu đảm bảo đúng theo các quy định của nhà nước về trình tự thủ tục, thời gian quyết toán. UBND Quận, Chi cục Thuế Quận hàng năm giao chỉ tiêu thu nhanh chóng cho các đơn vị cấp dưới để các đơn vị này có cơ sở xây dựng kế hoạch, phương án thu ngay từ đầu đảm bảo thực hiện tốt trong nội dung quản lý được giao và góp phần đảm bảo số thu cho ngân sách. Hai là, Chính quyền Quận Tân Bình đã có sự chỉ đạo các cấp, các ngành trong quản lý thu ngân sách ở Quận, trên cơ sở đó Ngành tài chính trên địa bàn Quận đã tổ chức hội nghị để tăng cường phối hợp giữa các ngành trong thực hiện ngân sách. Đã có sự phân công cụ thể nhiệm vụ, trách nhiệm cho các ngành, các đơn vị trong quản lý thu ngân để đảm bảo có sự quản lý các nội dung thu thống nhất và tránh chồng chéo giữa các ngành, các cấp. Thu ngân sách đã đạt được dự toán giao trên hầu hết các nội dung thu, đã khai thác được những nguồn thu phù hợp với thực tế của địa phương vào ngân sách như thu tiền sử dụng đất, thu thu lệ phí trước bạ. Công khai quy trình thu nộp ngân sách, hướng dẫn tận tình cho khách hàng về các nội dung thủ tục nộp ngân sách đảm bảo thuận tiện và nhanh chóng cho cả đơn vị quản lý lẫn đối tượng nộp. Triển khai thực hiện thành 84 công Đề án hiện đại hóa thu NSNN được triển khai giữa ba ngành Thuế và Kho bạc đảm bảo đồng bộ về số liệu, nhanh chóng về thông tin, chính xác trong thực hiện quản lý các đối tượng nộp cũng như số tiền nộp vào ngân sách. Thực hiện ủy nhiệm thu qua các ngân hàng thương mại trên địa bàn đảm bảo tập trung nguồn thu, chuyên nghiệp hóa trong thu. Ba là, Tổ chức đội ngũ làm công tác thu đã được củng cố, tăng cường, chất lượng về năng lực và phẩm chất đạo đức ngày càng được nâng lên, để đáp ứng được các yêu cầu quản lý thu ngày càng đổi mới. Triển khai các lớp tập huấn cho cán bộ ngân hàng của các ngân hàng được phối hợp ủy nhiệm thu về các nội dung cơ bản về thu ngân sách và hướng dẫn cho khách hàng trong quá trình khai nộp tại ngân hàng. Bốn là, Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất để phát hiện các sai phạm về thuế nhằm xử lý và có các biện pháp đổi mới trong quản lý, đảm bảo ngăn chặn các hành vi này không để tái diễn và phát triển. Năm là, Ngành Thuế và các ngành có liên quan thường xuyên tham mưu với chính quyền địa phương các cấp để có sự chỉ đạo từ chính quyền địa phương trong công tác thu, tăng cường các nghiệp vụ thu, đề ra các biện pháp thu nhằm hoàn thành được chỉ tiêu về dự toán đã đặt ra, tập trung các biện pháp chống thất thu do chưa bao quát hết nguồn thu, do gian lận thương mại, do không chấp hành các quy định về thuế, nợ thuế, trốn thuế. Công tác quản lý thu ngân sách đã gắn và góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hướng dịch vụ - công nghiệp theo Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH Quận Tân Bình đến năm 2025, đảm bảo được khuyến khích công nghiệp và dịch vụ phát triển góp phần thay đổi cơ cấu trong GDP và thu ngân sách theo hướng bền vững, tích cực và hiệu quả. 85 2.3.2. Hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được, quản lý thu NSNN của Quận Tân Bình trong thời gian qua còn có nhiều hạn chế cụ thể đó là: Thứ nhất, dự toán thu chưa sát thực tế, còn quá thấp, tỷ lệ thực hiện dự toán quá cao làm cho chính quyền địa phương và các đơn vị quản lý thu không “lo lắng” về kết quả thu được giao hàng năm. Thực trạng này không chỉ là thực trạng của Quận Tân Bình mà còn là thực trạng của hầu hết các Quận khác trong TP. Hồ Chí Minh. Dự toán thấp hơn so với khả năng thu cộng với việc quản lý thu của chính quyền các cấp chỉ mới tập trung vào thực hiện như thế nào cho đạt kế hoạch thu ngân sách được giao hàng năm dẫn đến những ảnh hưởng lớn trước mắt và lâu dài đối với công tác quản lý thu ngân sách tại Quận mà cụ thể: Sự ràng buộc các phường, các đơn vị quản lý thu đối với thực hiện kế hoạch và nhiệm vụ của mình còn thấp, dẫn đến sức ỳ trong đổi mới thực hiện nhiệm vụ còn lớn. Tỷ lệ dự toán thực hiện so với dự toán thu hàng năm cao làm cho yêu cầu về hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ thu luôn được đảm bảo vì thế công tác đổi mới chỉ là các kế hoạch đề ra còn thực hiện các kế hoạch này chưa thật hiệu quả bằng khi dự toán được lập sát hơn với thực tế. Dự toán thấp làm cho công tác lập kế hoạch thu của Quận chỉ lập mang tính hình thức là chính, việc đánh giá các nguồn thu chỉ mới mang tính ước lượng vì khả năng thu dồi dào còn dự toán thì mới ở mức độ vừa phải do đó làm cho sự xem xét, định lượng về các nội dung thu chưa thật triệt để. Yêu cầu về tăng các nguồn thu cho ngân sách, trong điều kiện thu luôn vượt dự toán chưa thực sự được xem xét một cách toàn diện cụ thể; công tác 86 bồi dưỡng nguồn thu; công tác phát hiện các nguồn thu mới chưa được xem xét đúng mức. Đây những ảnh hưởng có tính lâu dài đến thu ngân sách của Quận do hạn chế về nguồn thu trong tương lai. Thứ hai, cơ cấu thu ngân sách còn bất cập, chưa mang tính bền vững cho ngân sách Thu tiền sử dụng đất chiếm tỷ trọng lớn trong thu nội địa. Đây là nguồn thu không phải được trích từ giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh của địa phương, đơn thuần là thu từ việc nhà nước bán quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế. Nguồn thu này tuy đóng góp lớn cho số thu ngân sách hàng năm nhưng cần phải được xác định là nguồn thu trước mắt để các nhiệm vụ chi cấp thiết vì nguồn thu không bền vững do quỹ đất là có hạn. Sự phụ thuộc rất lớn vào thu từ giao quyền sử dụng đất là nguồn thu chỉ phát sinh một lần dẫn đến vấn đề là thu NSNN từ đất đai sẽ không thể đáp ứng các yêu cầu dài hạn ở địa phương. Hơn nữa đây là nguồn thu không ổn định phụ thuộc vào sự phát triển của thị trường bất động sản Thứ ba, thất thu thuế còn lớn và xảy ra trong nhiều nội dung thu cho ngân sách đặc biệt là thu thuế CTN-NQD và thu thuế TNCN. Thất thu ngân sách ở ở Quận Tân Bình hàng năm còn lớn và đặc biệt đối với các khoản thu từ thuế TNCN, thuế CTN-NQD. Nguyên nhân một phần do công tác quản lý và phần lớn từ phía các đối tượng nộp thuế cụ thể: Đối với thuế CTN-NQD: thuế CTN-NQD được thu từ các loại hình DN ngoài quốc doanh, các hộ cá thể sản xuất kinh doanh. Thất thu với nội dung thu này được đánh giá cụ thể: 87 Thất thu thuế từ các DN ngoài quốc doanh cao. Các DN sử dụng nhiều hình thức, thủ đoạn làm giảm lợi nhuận từ đó giảm thuế thu nhập phải nộp. Công tác quản lý việc kê khai đối với các DN còn chưa khoa học, nhiều DN khai báo không cụ thể, chính xác làm thất thu thuế trong thu thuế thu nhập DN. Các doanh nghiệp còn có thủ đoạn mua bán hóa đơn, khai khống chứng từ, lập hồ sơ giả để hưởng các khoản hoàn thuế. Thất thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể tập trung vào các nội dung: các hộ kinh doanh có tình không khai báo, cơ quan quản lý không thống kê hết dẫn đến thất thu do sót hộ; các đối tượng kinh doanh nhỏ, dịch vụ ăn uống, nhà hàng khách sạn, cho thuê văn phòng hầu hết mới chỉ kê khai doanh thu thể hiện trên hóa đơn bán hàng, doanh thu bán lẻ hầu như không kê khai và nếu có kê khai thì cũng rất thấp do đó thất thu về doanh thu tính thuế; thất thu đối với thu thuế khoán ổn định do định mức khoán chưa điều chỉnh kịp thời để bắt kịp với sự tăng trưởng về giá cả, sức mua, quy mô của hộ sản xuất kinh doanh khi hết thời gian ổn định khoán. Đối với thuế TNCN: chỉ mới quản lý được TNCN đối với các đối tượng hưởng lương từ NSNN và các đơn vị DN nhà nước, còn đối với các đối tượng khác hầu hết chưa kiểm soát được thu nhập cá nhân để thực hiện đánh thuế, thất thu thuế do không quản lý được đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế. Thứ tư, tập trung các khoản thu chưa kịp thời vào ngân sách để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Quận Tân Bình Một trong những yêu cầu của công tác quản lý thu ngân sách là tập trung nhanh chóng, kịp thời các khoản thu vào ngân sách. Thực trạng hiện nay số thu vào ngân sách chỉ được đôn đốc thu tập trung vào các tháng cuối năm để đạt và vượt kế hoạch được giao. Các khoản thu tập trung vào cuối 88 năm làm ảnh hưởng đến các nhu cầu chi tiêu của Quận trong đó đặc biệt là các khoản chi thiết yếu các khoản chi trọng điểm. Thu, chi ngân sách tập trung vào các tháng cuối năm, chính hạn chế về thời gian làm ảnh hưởng đến hiệu quả của cả công tác quản lý ngân sách, đặc biệt là chi ngân sách. Thứ năm, quyết toán chậm và còn mang tính hình thức, chưa đảm bảo được ý nghĩa của công tác quyết toán, báo cáo quyết toán chưa được đánh giá tốt để rút ra các kinh nghiệm cho tổ chức thu các năm tiếp theo Quyết toán ngân sách còn chậm do việc đối chiếu, điều chỉnh số liệu giữa các đơn vị liên quan đến công tác quản lý thu ngân sách. Trong quyết toán thu, ý nghĩa của công tác quyết toán chưa thực sự được thực hiện đầy đủ mà mới chỉ xem công tác quyết toán là việc tổng hợp lại các khoản thu trong năm của Quận để xem số thu ngân sách được bao nhiêu, thực hiện vượt dự toán bao nhiêu; công tác đánh giá lại tổ chức thu qua các số liệu về quyết toán thu còn xem nhẹ chỉ mới được đánh giá một cách chung chung, chưa đánh giá cụ thể vào các nội dung thu, các nguyên nhân làm tăng, giảm thu hàng năm và biện pháp khắc phục vì thế khó có thể rút ra được các kinh nghiệm và có hướng tổ chức tốt hơn công tác thu của những năm sau này. Việc thẩm tra báo cáo quyết toán của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND thành phố hiện nay chỉ là những nhận định mang tính chủ quan, phụ thuộc vào số liệu do UBND báo cáo. Trong khi đó, kiểm toán nhà nước về ngân sách không được tiến hành thường xuyên và thường công bố kết quả sau khi HĐND thành phố phê chuẩn quyết toán. Do vậy, việc phê chuẩn quyết toán ngân sách Quận Tân Bình của HĐND thành phố trong thời gian qua còn mang tính hình thức. Hầu hết đại biểu đều không tham gia góp ý hoặc chất 89 vấn về các nội dung trong dự thảo Nghị quyết của Hội đồng Nhân dân phê chuẩn quyết toán. Việc công bố số liệu thu ngân sách cho xã hội, đặc biệt cho đối tượng đã có nghĩa vụ đóng góp vào ngân sách chưa thực hiện tốt, do đó chưa thể có các thông tin phản hồi từ xã hội cho công tác quản lý thu của địa phương. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế Thứ nhất, hiện nay quận chưa có quyền tự chủ tài chính, thiếu chủ động trong việc quản lý trên địa bàn của mình do phải chờ đợi các hỗ trợ về tài chính, về nguồn nhân lực từ thành phố, dẫn đến hoạt động của nền hành chính trở nên bị động, không linh hoạt hoặc bỏ qua những nhiệm vụ cần thiết cũng như sử dụng lãng phí nguồn lực. Thứ hai, trong tổ chức thu ngân sách nhà nước, chưa thực sự tuân thủ các nguyên tắc tổ chức thu và quản lý thu (thu đúng, thu đủ và triệt để các nguồn thu). Mặt khác, tình hình kinh tế trong những năm qua còn nhiều khó khăn, điều này đã làm ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế, số lượng doanh nghiệp phá sản, giải thể, bỏ trốn giai đoạn 2012-2015 có chiều hướng tăng. Song song đó là việc thực hiện các chính sách của Trung ương, thành phố về giảm, gia hạn nộp thuế và hàng loạt các chính sách khác nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp đã dẫn đến nguồn thu giảm mạnh. Thứ ba, việc quản lý các nội dung thu ngân sách nhà nước có lúc, có nơi còn buông lỏng, chưa chấp hành nghiêm quy trình thu ngân sách nhà nước. 90 Thứ tư, việc quản lý cán bộ ngành thuế còn nhiều thiếu sót, một số công chức thuế chưa tuân thủ chặt chẽ các quy trình, quy định của pháp luật về thuế, ý thức trách nhiệm chưa cao, trình độ, năng lực chuyên môn hạn chế, thái độ phục vụ chưa tốt. Điều này đã làm ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý thu ngân sách nhà nước nói chung. 91 Tiểu kết chương 2 Chương 2 đã trình bày tổng quát những yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Tân Bình có ảnh hưởng đến hoạt động quản lý thu ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, trên cơ sở khung lý thuyết tại chương 1, nội dung Chương 2 đã đi sâu phân tích thực trạng quản lý thu ngân sách trên địa bàn quận Tân Bình từ tổ chức bộ máy, ban hành văn bản quản lý thu ngân sách, thanh tra kiểm tra, công tác tuyên truyền và các khâu của quy trình quản lý thu từ lập dự toán, thực hiện và quyết toán thu ngân sách dựa trên các số liệu minh họa cụ thể. Trên cơ sở thực trạng tổ chức quản lý thu ngân sách nhà nước của quận giai đoạn 2012-2016, tác giả đã phân tích, đánh giá kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý thu ngân sách trên địa bàn quận, tạo ra những căn cứ xác thực cho việc đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu ngân sách tại địa phương. 92 CHƯƠNG 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂN BÌNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 3.1. Định hướng quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh 3.1.1. Định hướng phát triển KT-XH của quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh đến năm 2020 3.1.1.1. Mục tiêu tổng quát Văn kiện đại hội Đảng bộ quận Tân Bình lần thứ XI (nhiệm kỳ 2015- 2020) đã nhận định: trong giai đoạn 2016-2020, dự báo tình hình kinh tế cả nước có sự phục hồi tích cực hơn, tốc độ tăng trưởng kinh tế dự báo đạt mức cao hơn so với giai đoạn 2011-2015, các chính sách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh tiếp tục được thực hiện, niềm tin kinh doanh được củng cố, chuyển dịch cơ cấu kinh tế được đẩy mạnh theo hướng phát triển thương mại, dịch vụ chất lượng cao chiếm tỷ trọng ngày càng lớn, trong khi tỷ trọng ngành sản xuất công nghiệp có xu hướng giảm dần, nhưng sẽ hướng vào phát triển theo chiều sâu đối với những ngành sản xuất có giá trị gia tăng cao, ứng dụng công nghệ tiên tiến, sản xuất xanh, sạch, gắn với chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ của thành phố.Các dự án trọng điểm về kết cấu hạ tầng, kỹ thuật đô thị, các khu chung cư cao tầng, nhà ở xã hội tiếp tục được đầu tư xây dựng, đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân và nếp sống văn minh đô thị đang từng bước hình thành. 93 Tuy nhiên, quận cũng đang đối mặt với những khó khăn, thách thức như quy mô sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp còn nhỏ bé, nguồn vốn ít, sức cạnh tranh thấp, việc ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến còn thấp, nguồn lực chất lượng cao còn thiếu, kết cấu hạ tầng đô thị còn quá tải; trật tự an toàn xã hội, trật tự đô thị, vệ sinh môi trường và văn minh, mỹ quan đô thị còn nhiều yếu kém. Trước tình hình đó, đòi hỏi Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân quận nỗ lực phấn đấu, quyết tâm thực hiện mục tiêu tổng quát nhiệm kỳ 2015-2020 như sau: Nâng cao năng lực lãnh đao, sức chiến đấu toàn Đảng bộ, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, phát huy dân chủ và sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc; huy động mọi nguồn lực xã hội, tăng cường phát triển kinh tế; xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ; nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống Nhân dân; củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Xây dựng quận Tân Bình văn minh, hiện đại, thân thiện, nghĩa tình. 3.1.1.2. Một số chỉ tiêu chủ yếu Về phát triển kinh tế: - Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của khu vực dịch vụ (theo giá so sánh 2010) dự kiến giai đoạn 2015-2020 là 13%/năm. - Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của khu vực công nghiệp (theo giá so sánh 2010) dự kiến giai đoạn 2015-2020 là 4,5%/năm. 94 - Thu ngân sách nhà nước đạt và vượt dự toán thành phố giao, bình quân hằng năm tăng từ 8% trở lên. - Chi ngân sách địa phương đảm bảo các chế độ, chính sách định mức đáp ứng các nhiệm vụ chi thường xuyên, đột xuất theo chỉ đạo của thành phố, có kết dư ngân sách. - Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản toàn xã hội trên địa bàn quận bình quân trên 400 tỷ đồng/năm. Trong đó ngân sách nhà nước mỗi năm thực hiện từ 130 đến 150 tỷ đồng. Phấn đấu mỗi năm phân cấp cho 15 phường 01 tỷ đồng để thực hiện công tác đầu tư xây dựng nâng cấp, duy tu các tuyến đường, hẻm. Về phát triển xã hội: - Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân hằng nămdưới 1%. - Có 40% phường trở lên được công nhận phường văn minh đô thị. 80% khu phố trở lên được công nhận khu phố văn hóa, 90% hộ trở lên đạt “Gia đình văn hóa”. - Hoàn thành chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 theo tiêu chí của thành phố. - Hằng năm tạo việc làm tăng thêm từ5.500 lao động trở lên. - 100% phường đạt tiêu chí quốc gia về y tế. 100% trạm y tế có bác sĩ. 3.1.2. Các quan điểm về quản lý thu NSNN quận Tân Bình 95 3.1.2.1. Dự báo nhu cầu và biện pháp sử dụng các nguồn vốn từ nay đến năm 2020 cho phát triển KT-XH Trong quy hoạch phát triển KT-XH của quận đến năm 2020 đã có dự báo nhu cầu, nguyên tắc sử dụng và biện pháp sử dụng các nguồn vốn trong đó có nguồn vốn từ ngân sách cụ thể: Nhu cầu về vốn: trong cả giai đoạn 2016-2020,quận Tân Bìnhxác định tiếp tục đầu tư bằng nguồn vốn phân cấp kết hợp huy động nguồn vốn của các doanh nghiệp và nhân dân đầu tư vào các dự án để xây dựng mới và nâng cấp, cải tạo hệ thống đường giao thông kết hợp cống thoát nước trên địa bàn 15 phường. Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm (2016-2020); vốn đầu tư xây dựng cơ bản bình quân hàng năm khoảng 400 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách từ 130-150 tỷ đồng. Biện pháp sử dụng vốn: tập trung nguồn vốn ngân sách cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng KT-XH, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ ngân sách địa phương. Tiếp tục ưu tiên tập trung triển khai các dự án trọng điểm, không dàn trải vốn và chọn lựa công trình có khả năng triển khai thực hiện trong năm; đưa vào sử dụng kịp thời, đảm bảo chất lượng công trình, đạt hiệu quả, tránh lãng phí. Tăng cường các nguồn thu ngân sách, quản lý chặt chẽ các nguồn thu và các đối tượng thu thuế, đấu tranh chống trốn lậu thuế, trên cơ sở đó tăng nguồn vốn ngân sách cho đầu tư phát triển. Đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng ngân sách, xây dựng các định mức chi phù hợp với tình hình thực tế và tiết kiệm. 3.1.2.2. Định hướng quản lý thu NSNN trên địa bàn 96 Từ các dự báo về vốn, công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn quận cần phải được hoàn thiện để có thể phát huy tốt vai trò tạo lập nguồn tài chính phục vụ nhu cầu chi tiêu. Trong nội dung nâng cao hiệu quả quản lý thu ngân sách trên địa bàn quận Tân Bình cần dựa vào các quan điểm cụ thể như sau: Thứ nhất, tập trung nhanh, tập trung tối đa, tập trung có hiệu quả các khoản thu của địa phương vào ngân sách phù hợp với trình độ phát triển KT- XH của quận trong điều kiện mở cửa hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Thứ hai, đa dạng hóa bền vững nguồn thu, nâng cao chất lượng nguồn thu, khắc phục tình trạng tập trung quản lý thu vào các lĩnh vực chủ yếu, không khai thác toàn diện các nguồn thu tại địa phương cho ngân sách. Thứ ba, nâng cao hơn nữa công tác chỉ đạo trong quản lý và điều hành thu ngân sách của chính quyền địa phương, coi nhiệm vụ thu ngân sách là một trong những nhiệm vụ tiền đề để thực hiện tốt sự phát triển KT-XH đã đề ra đến năm 2020. Công tác chỉ đạo của địa phương phải nhất quán nhưng cần kết hợp với tình hình thực tế của từng địa bàn cụ thể để phát huy hết hiệu quả của công tác quản lý thu. Thứ tư, phối hợp một cách đồng bộ giữa các cấp các ngành liên quan trong công tác quản lý thu đảm bảo tính khoa học, chặt chẽ trong quản lý, đảm bảo nhanh chóng, thuận tiện đối với các đối tượng nộp vào ngân sách. Thứ năm, hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách phải đi liền với hoàn thiện bộ máy, tăng cường chức năng, quyền hạn của bộ máy mà đặc biệt là bộ máy các đơn vị được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý thu. Nâng cao 97 trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý thu cùng với việc áp dụng công nghệ hiện đại vào trong quản lý. Thứ sáu, tổ chức tốt công tác truyền thông về nghĩa vụ nộp ngân sách cho các đối tượng nộp và dân cư trên địa bàn huyện được biết để chấp hành, có biện pháp thanh tra, kiểm tra, xử lý có tính răn đe đảm bảo kỷ luật kỷ cương trong thu, nộp NSNN. 3.2. Giải pháp về quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh 3.2.1. Nâng cao chất lượng dự toán và quyết toán thu ngân sách nhà nước hàng năm Dự toán là cơ sở căn cứ để các cơ quan quản lý thu ngân sách thực hiện nhiệm vụ hàng năm; quyết toán là khâu cuối cùng của chu trình ngân sách nhằm đánh giá lại việc hiện thực hóa các kế hoạch đã đưa ra và cũng là cơ sở tham khảo cho việc lập dự toán, thực hiện dự toán của những năm tiếp theo. Với ý nghĩa rất lớn có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thu ngân sách của hai nội dung này, cần có những biện pháp cụ thể nâng cao chất lượng lập dự toán và quyết toán ngân sách nhằm hạn chế những yếu kém hiện nay đang tồn tại trong từng nội dung của quá trình lập và phê duyệt dự toán và quyết toán thu ngân sách hàng năm, cụ thể: Nâng cao chất lượng lập dự toán và quyết toán. + Đối với lập dự toán Kế hoạch phát triển KT-XH phải được lập trên cơ sở thực tế của nền kinh tế, các chỉ tiêu đưa ra phải mang tính khả thi trong thực hiện hàng năm. 98 Dự toán thu ngân sách hàng năm được lập, ngoài việc dựa trên tình hình phát triển KT-XH cần phải lấy cơ sở dựa trên số liệu thực hiện của những năm trước nhằm khắc phục tình trạng dự toán thu ngân sách hàng năm đều thấp hơn nhiều so với số thực hiện và thấp hơn so với số thực hiện của năm trước liền kề + Đối với quyết toán Phối hợp chặt chẽ giữa ngành Kho bạc, Thuế, Tài chính và các đơn vị liên quan trên địa bàn quận để đối chiếu số liệu nhanh chóng, kịp thời, đảm bảo khớp đúng để làm cơ sở chuẩn xác cho lập dự toán hàng năm. Đôn đốc các đơn vị có tài khoản tạm thu, tạm giữ thực hiện xử lý các khoản tạm thu tạm giữ nhanh chóng tránh tình trạng dồn vào cuối năm. Nâng cao chất lượng thẩm định, phê duyệt dự toán và quyết toán. UBND quận phối hợp chặt chẽ với Kiểm toán nhà nước để có thông tin đầy đủ cơ sở cho việc thẩm định và phê duyệt quyết toán hàng năm. Về dự toán thu NSNN hàng năm cần phải xem xét thẩm định kỹ các nội dung thu thấp hơn số thực thu của các năm trước để có chất vấn về nguyên nhân giảm thu trong năm. Về quyết toán thu cần tập trung vào việc đánh giá công tác thực hiện dự toán do hiện nay công tác đánh giá này đang bị xem nhẹ và chỉ đánh giá trên những mặt đạt được, chưa thẳng thắn đánh giá vào hạn chế. Tập trung vào các nội dung thu thấp hơn dự toán giao, yêu cầu giải trình rõ nguyên nhân và hướng thực hiện trong các năm tiếp theo cho từng nội dung thu cụ thể. 99 Thực hiện tốt công tác công khai ngân sách Số liệu về dự toán và quyết toán ngân sách hàng năm cần được công bố rộng rãi cho Nhân dân cùng biết vì đây là những người đóng góp vào ngân sách và cũng là những người hưởng lợi từ việc chi tiêu của ngân sách. Thêm vào đó việc công khai cũng góp phần làm cho các cơ quan nhà nước và chính quyền địa phương có trách nhiệm hơn trong công tác điều hành ngân sách trong phạm vi được giao quản lý. 3.2.2. Khai thác có hiệu quả và tích cực chống thất thu thuế, đặc biệt đối với những nội dung thu có tỷ lệ đóng góp lớn cho ngân sách Để đảm bảo cho thu ngân sách có hiệu quả cần tập trung chống thất thu cho ngân sách mà đặc biệt là thu thuế công thương nghiệp - ngoài quốc doanh, thuế TNCN và khai thác có hiệu quả hơn các nguồn thu khác như thu từ đất, thu từ phí lệ phí cho ngân sách với các biện pháp cụ thể như sau: 3.2.2.1. Thuế công thương nghiệp - ngoài quốc doanh Thất thu từ nội dung thu này chủ yếu xuất phát từ nguyên nhân là: cơ quan quản lý chưa bao quát hết, chưa quản lý chặt chẽ các đối tượng có nghĩa vụ đóng nộp ngân sách; các đối tượng nộp thuế luôn tìm mọi cách để trốn, tránh, giảm nghĩa vụ nộp thuế. Do đó, với nội dung thu này cần phải: Một là, đưa đầy đủ các đối tượng sản xuất, kinh doanh trên địa bàn vào danh sách các đối tượng nộp thuế và phân loại để quản lý Để quản lý đưa được đầy đủ thông tin các đối tượng nộp thuế vào danh sách quản lý cơ quan quản lý thu cần có các biện pháp cụ thể: 100 Tổ chức rà soát, nắm chắc các hộ, các đơn vị sản xuất kinh doanh bằng cách phối hợp với Uỷ ban Nhân dân các phường, Sở Kế hoạch Đầu tư, cơ quan thống kê, cơ quan quản lý giấy phép kinh doanh, quản lý thị trường để đưa đầy đủ các đối tượng này vào diện quản lý thường xuyên. Yêu cầu các đối tượng chưa đăng ký kinh doanh thực hiện đăng ký kinh doanh đầy đủ, cấp mã số thuế đối với các đối tượng chưa có để đảm bảo điều kiện thuận lợi cho cơ quan thuế trong công tác quản lý. Lập danh sách quản lý theo từng loại hình kinh doanh, theo ngành nghề và theo từng địa bàn và thường xuyên cập nhật các đối tượng mới phát sinh, loại bỏ các đối tượng không còn thuộc diện quản lý thuế. Tiến hành phân loại các đối tượng thuộc diện quản lý để có hình thức, biện pháp quản lý thu thuế phù hợp. Các đối tượng nộp thuế bao gồm các doanh nghiệp và các hộ sản xuất kinh doanh cá thể, đối với hộ sản xuất kinh doanh cá thể có thể phân loại thành hai loại căn cứ theo mức thuế môn bài là hộ lớn (hai mức đóng thuế môn bài đầu tiên) và hộ vừa và nhỏ (bốn mức đóng thuế môn bài còn lại). Hai là, quản lý chặt chẽ doanh thu và chi phí, chấp hành chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ của các đối tượng nộp thuế Trong việc chấp hành nghĩa vụ thuế, các đơn vị, cá nhân thường tìm mọi cách để giảm tối đa số thuế phải nộp cho nhà nước, đối với mỗi đối tượng cần phải có các biện pháp quản lý cụ thể: Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 101 Yêu cầu các doanh nghiệp phải có ý thức chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kế toán, sổ sách, chế độ lập hoá đơn chứng từ đối với các hoạt động của mình. Định kỳ, đột xuất kiểm tra và có chế tài xử phạt nghiêm khắc đối với những trường hợp vi phạm. Trong công tác kiểm tra về kê khai và nộp thuế, cán bộ thuế có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, đúng đắn, chính xác của tờ khai, so sánh doanh thu và chi phí giữa những cơ sở có quy mô kinh doanh và điều kiện như nhau so sánh doanh thu chi phí kỳ trước với doanh thu, chi phí kỳ này. Nắm chắc các nội dung được đưa vào chi phí của doanh nghiệp để có thể phân tích, tìm ra những bất hợp lý trong doanh thu, chi phí kê khai để điều chỉnh kịp thời. Trong công tác kiểm tra, chú trọng đến tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ và sổ sách kế toán, đề phòng những trường hợp cơ sở sử dụng sổ sách giả hoặc hạch toán sai với chế độ kế toán quy định để gian lận về thuế. Trong quá trình kiểm tra, cần khai thác, tổng hợp và chọn lọc những thông tin chính thức, không chính thức để từ đó có biện pháp truy tìm xác minh sự thật, có căn cứ pháp lý mà cơ sở phải chấp nhận để làm cơ sở tính thuế. Trường hợp qua kiểm tra, xác minh mà đơn vị vi phạm về kê khai nộp thuế thì áp dụng ngay biện pháp ấn định doanh thu và thu nhập chịu thuế. Mức ấn định là mức cao nhất đối với các doanh nghiệp cùng ngành nghề quy mô trên địa bàn. Các đối tượng cố tình hạch toán sai doanh thu, tăng chi phí để trốn thuế phải truy thu đủ số thuế trốn lậu và xử phạt nghiêm để răn đe. Đối với hộ sản xuất kinh doanh cá thể Trên cơ sở phân loại hộ sản xuất kinh doanh theo quy mô gồm hộ lớn, hộ vừa và nhỏ có các biện pháp quản lý thu cụ thể theo đối tượng như sau: 102 Hộ kinh doanh lớn: Yêu cầu hộ kinh doanh thực hiện chế độ kế toán, chế độ lập hoá đơn chứng từ theo quy định và kê khai nộp thuế hàng tháng theo kết quả sản xuất kinh doanh phản ánh trên sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ và áp dụng tính thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Công tác quản lý thu sẽ được kiểm tra và thực hiện như đối với loại hình doanh nghiệp. Quy định trên chặt chẽ hơn giúp hạn chế bớt thất thu một phần đối với thu ngân sách từ các hộ sản xuất kinh doanh. Hộ vừa và nhỏ: Khuyến khích thực hiện kế toán hoá đơn chứng từ và nộp thuế theo kê khai. Các trường hợp chưa thực hiện được chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ thì nộp thuế trên cơ sở ấn định doanh số. Để việc ấn định doanh số sát với thực tế và khách quan cần phải: Hộ kinh doanh căn cứ vào kết quả kinh doanh kỳ trước, tùy theo tình hình kinh doanh để có dự kiến doanh kỳ tiếp theo và tự kê khai doanh số bình quân tháng kỳ tiếp theo nộp cho cơ quan thuế. Công tác tự kê khai phải đảm bảo trung thực, chính xác trên cơ sở tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế, việc xác minh lại số liệu kê khai phải khoa học và nghiêm túc. Cơ quan thuế căn cứ tờ khai của hộ kinh doanh tiến hành điều tra để xác minh các căn cứ để xác định tính chính xác của việc kê khai. Trường hợp hộ kinh doanh kê khai thiếu trung thực hoặc không kê khai sẽ sử dụng luôn tài liệu điều tra để làm căn cứ ấn định doanh số nộp thuế. Lập danh sách hộ kinh doanh, dự kiến doanh số từng hộ kinh doanh và thực hiện niêm yết công khai tại trụ sở UBND phường, ban quản lý chợ... Sau thời gian niêm yết, công khai lấy ý kiến phải nghiên cứu kỹ ý kiến tham gia của các hộ kinh doanh, của UBND phường, ban quản lý chợ và nhân dân để có các điều chỉnh cho phù hợp. 103 Trường hợp hộ kinh doanh đã kê khai hoặc cơ quan thuế đã điều tra ấn định doanh số tính thuế nhưng có tài liệu khẳng định số liệu kê khai hoặc doanh số đã ấn định thấp hơn doanh số thực tế, cơ quan thuế phải tính lại theo kết quả kinh doanh thực tế. Thường xuyên rà soát và ấn định lại mức thuế đối với các hộ kinh doanh hết thời gian ổn định doanh số ấn định. 3.2.2.2. Đối với các khoản thu từ đất đai Hiện nay, nguồn thu của ngân sách quận chủ yếu là từ đất, để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu nên cần có biện pháp khai thác có hiệu quả bằng các biện pháp: Tiếp tục chỉ đạo các bàn trong quận thực hiện việc lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 để có căn cứ phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm theo đúng luật định, tránh tình trạng đầu cơ chờ quy hoạch để trục lợi. Công bố công khai các thông tin liên quan đến các dự án đầu tư, quy hoạch và các vấn đề liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt, tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đối với những khu đất có khả năng sinh lợi cao để tổ chức đấu giá cấp quyền sử dụng đất, tổ chức cho thuê đất. Tổ chức tốt thu thuế nhà đất đảm bảo dự toán hàng năm được giao. 3.2.2.3. Các khoản thu phí và lệ phí Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công. Tập trung vào việc tiếp tục rà soát, khai thác các 104 nguồn thu trên địa bàn, áp dụng đúng mức thu và tỷ lệ điều tiết các khoản thu phí và lệ phí theo Nghị quyết của HĐND thành phố; tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc việc thu nộp phí và lệ phí vào NSNN của các đơn vị, địa bàn trong quận và xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân vi phạm quy trình quản lý thu phí và lệ phí trong việc sử dụng chứng từ, mức thu và chế độ thu nộp không đúng quy định. Chi cục Thuế quận đôn đốc các đơn vị ủy nhiệm thu kê khai, thu nộp phí và lệ phí theo quy định hiện hành. Niêm yết công khai các loại phí và lệ phí, mức thu để người dân thực hiện và giám sát hoạt động này của chính quyền, ngành chức năng. Đối với các loại phí mới, nguồn thu lớn cần xây dựng đề án chống thất thu riêng. 3.2.3. Bồi dưỡng các nguồn thu, từng bước xây dựng một cơ cấu thu ngân sách mang tính bền vững cao Bên cạnh khai thác nguồn thu còn phải có chính sách bồi dưỡng và phát triển nguồn thu, không ngừng tăng các nguồn thu trên địa bàn đáp ứng nhu cầu về ngân sách. Nếu GDP/người không được nâng lên thì tỷ lệ động viên vào ngân sách dù thấp vẫn quá sức đóng góp của các cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế, sẽ không bảo đảm được việc khoan thư sức dân, không đảm bảo việc tái sản xuất mở rộng, để tạo ra GDP lớn hơn và tăng thu trong chu kỳ sau. Để nguồn thu được bồi dưỡng tốt thì thúc đẩy sự phát triển kinh tế của mọi thành phần kinh tế là yếu tố quyết định. Muốn vậy, trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp, các hộ sản xuất kinh doanh cần phải có đầy đủ điều kiện để phát triển và nhà nước cần phải: - Nhà nước, chính quyền địa phương phải tạo được môi trường, có chính sách bảo vệ sự phát triển đối với các thành phần kinh tế; có những ưu đãi mới cho các cá nhân, đơn vị mới tham gia, có chính sách khuyến khích 105 thu hút đầu tư đối với các nguồn đầu tư từ ngoài địa phương và xây dựng cơ sở hạ tầng tốt phục vụ cho phát triển. - Có một mức động viên vừa phải hợp lý đảm bảo giải quyết hài hòa giữa thu ngân sách nhà nước, tiêu dùng và tiết kiệm để đầu tư trong nền kinh tế đảm bảo có tiết kiệm cho đầu tư thêm trong phát triển sản xuất kinh doanh. Trong công tác bồi dưỡng nguồn thu phải cân nhắc đến tính bền vững trong cơ cấu thu ngân sách. Trong đó, đối với mỗi nguồn thu cụ thể cần tập trung vào các nội dung: Đối với thu từ thuế công thương nghiệp - ngoài quốc doanh, xác định đây là nguồn thu lớn nhất cho thu ngân sách và có tính bền vững cao nhất vì đây là những khoản thu trích trực tiếp từ hoạt động của nền kinh tế - xã hội cho nhà nước. Do đó, cần có chính sách phát triển các thành phần kinh tế tư nhân và hướng vào lĩnh vực thương mại – dịch vụ là chủ yếu. Đối với thu từ đất đai, cần xem đây là khoản thu quan trọng mang tính chất tạo đà phát triển cho nền kinh tế. Trong giai đoạn hiện nay, thu tiền sử dụng đất đang chiếm lớn trong thu ngân sách của quận. Tuy nhiên, khoản thu này không ổn định vì tính có hạn của nguồn thu vì thế trong quản lý thu các khoản này phải nâng cao hiệu quả thu, tiết kiệm thu lên hàng đầu và dần dần phát triển các nguồn thu khác từ hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế để thay thế dần nguồn thu này. Việc xây dựng một cơ cấu thu ngân sách bền vững và nguồn thu dồi dào luôn là mục tiêu cho các nhà quản lý trong lĩnh vực tài chính ngân sách. Trong quản lý thu cần phải chú trong công tác bồi dưỡng, xây dựng cơ cấu thu ngân sách hợp lý. 106 3.2.4. Cải cách một số hoạt động khác nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước 3.2.4.1. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thu nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu Trong nội dung này cần tập trung vào các nội dung cụ thể như sau: Nâng cấp chương trình đăng ký thuế đảm bảo có thể chuyển đổi đăng ký khi DN có sự thay đổi thông tin đảm bảo cơ sở dữ liệu được quản lý dễ dàng và chính xác. Giao cho ngành Thuế chủ động thành lập trang diễn đàn giới thiệu về thủ tục, chính sách, giải đáp về thuế trên mạng cho rộng rãi người dân được biết, được hiểu và được tư vấn, giải đáp các thắc mắc về thuế. Ngành Thuế, ngành Kho bạc cùng các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tiếp tục triển khai thực hiện tốt đề án hiện đại hóa thu ngân sách, quy chế phối hợp thu, ủy nhiệm thu qua ngân hàng đã được triển khai năm 2010 và phối hợp tháo gỡ những vướng mắc trong thực hiện 3.2.4.2. Nâng cao chất lượng cán bộ và bộ máy quản lý thu thuế Để công tác quản lý thu ngân sách thực sự có hiệu quả thì nhân tố con người là nhân tố quyết định, chất lượng của mỗi cán bộ được nâng cao là yêu cầu cần cho hoạt động tốt của bộ máy quản lý thu ngân sách. Để thực hiện điều này cần tập trung vào các nội dung cơ bản: Trên cơ sở đội ngũ cán bộ hiện có tiến hành đánh giá, phân loại và có kế hoạch bồi dưỡng để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý 107 thu ngân sách. Trong công tác đào tạo, chú trọng đến đội ngũ đội trưởng đội thuế các xã, phường đây là đội ngũ chân rết trực tiếp chỉ đạo công tác hành thu tại các địa bàn cụ thể, cán bộ thanh tra, kiểm tra lại công tác thu, cán bộ thuế làm công tác tuyên truyền. Nâng cao ý thức tự học tập, tự tu dưỡng rèn luyện của mỗi cán bộ làm công tác quản lý thu bằng việc thường xuyên theo dõi, đánh giá chất lượng công tác thông qua kết quả nhiệm vụ thu thuế được giao. Định kỳ 6 tháng (hoặc 1 năm) tổ chức kiểm tra trình độ về nghiệp vụ nếu không đạt yêu cầu thì kéo dài thời gian nâng lương và cắt giảm tiền thưởng. Xử lý kỷ luật nghiêm khắc đối với cán bộ vi phạm theo đúng quy định, có chế độ khen thưởng và động viên bằng vật chất kịp thời đối với cán bộ có thành tích xuất sắc trong công tác quản lý thu. Quy hoạch cán bộ kế cận từ đội trưởng đội đến lãnh đạo chi cục và có kế hoạch đào tạo cơ bản. Những người không đủ năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức, không đủ tín nhiệm với tập thể cần phải được thay thế, tránh tình trạng trì trệ, ngại đổi mới. Thực hiện nghiêm túc quy định về luân phiên, luân chuyển cán bộ theo đúng quy định tránh tình trạng ỳ trong công tác do hiện tượng làm theo kinh nghiệm và tình trạng móc nối với các đối tượng nộp ngân sách trong quá trình trực tiếp thực hiện công tác thu trong một thời gian dài cùng nhau. Củng cố đội thuế phường gắn với những đặc thù riêng của từng địa bàn bằng các biện pháp cụ thể: - Soát xét lại mạng lưới đội thuế 15 phường. Đối với những đội thuế liên phường nếu địa bàn quá rộng hoặc đối tượng quản lý lớn và phức tạp, cần 108 cân đối lại phạm vi và số lượng cơ sở, hộ kinh doanh để thành lập thêm đội thuế mới sao cho phù hợp với những năng lực quản lý và khối lượng công việc tránh trường hợp quá sức, không thể quản lý tốt gây thất thu thuế. - Bồi dưỡng đội trưởng, đội phó đội thuế, người trực tiếp chỉ đạo hoạt động các đội thuế đảm bảo yêu cầu phải nắm vững chính sách, chế độ thuế, đảm bảo yêu cầu kiến thức quản lý hành chính, phương pháp làm việc và cách thức tổ chức thực hiện công việc được giao. - Có quy chế về chức năng, nhiệm vụ của đội thuế, phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho từng cán bộ thuế trong đội. Hàng tuần, tháng phải có chương trình làm việc cụ thể của cả đội và từng cá nhân. - Cán bộ kiểm tra Chi cục thuế và lãnh đạo Chi cục thường xuyên kiểm tra hoạt động của đội thuế, bổ khuyết kịp thời những sai sót, tồn tại. 3.2.4.3. Tăng cường vận động, giáo dục, tuyên truyền về thuế Giáo dục tuyên truyền về thuế là một trong những khâu quan trọng trong quản lý thu để có thể triển khai thực hiện thu hiệu quả. Để tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục về thuế thì cần phải: Mở rộng tuyên truyền nội dung các chính sách, pháp luật về thuế trên các phương tiện thông tin đại chúng; giao cho ngành thuế định kỳ tổ chức đối thoại với người nộp thuế trực tiếp, tổ chức ban tuyên truyền về thuế, giao trách nhiệm cụ thể cho ban và liên tục đối thoại với người nộp thuế bằng cách mở diễn đàn thông qua phương tiện internet. 109 Phối hợp với Ban Tuyên giáo, Ban Dân vận Quận ủy thực hiện tốt kế hoạch tuyên truyền về thuế, chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2015- 2020. Tổ chức gặp mặt, biểu dương kịp thời các tổ chức, cá nhân thực hiện xuất sắc nghĩa vụ về thuế đối với NSNN, thông báo công khai rộng rãi các đối tượng vi phạm các chính sách thuế, hoặc có nợ thuế lớn, chây ỳ nộp thuế. Tổ chức các hoạt động khác nhằm tuyên truyền về thuế như: thành lập các câu lạc bộ pháp luật thuế từ quận đến 15 phường, đây là một hình thức làm mới nhằm tuyên truyền, giáo dục, giải đáp những thắc mắc về thuế cho mọi công dân và tổ chức kinh tế, mở các cuộc thi tìm hiểu về pháp luật thuế do ngành thuế phối hợp với ngành tư pháp tổ chức cùng với các tổ chức đoàn thể với ngành văn hoá thông tin tổ chức cho các đội thông tin phổ biến các văn bản bằng xe lưu động, soạn thảo tài liệu hỏi, đáp pháp luật thuế nhất là các chính sách chế độ mới ban hành, tổ chức in ấn dưới dạng sách, báo, tờ rơi, treo panô, áp phích, khẩu hiệu... tuyên truyền về pháp luật thuế. Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất và phương tiện làm việc cho các đội thuế trong đó mỗi đội phải được trang bị ít nhất 1 bộ loa, đài máy móc phục vụ cho việc tuyên truyền cổ động. 3.3. Các kiến nghị với chính quyền địa phương và các đơn vị liên quan trong quản lý thu Ngân sách nhà nước 3.3.1. Kiến nghị với chính quyền địa phương Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp chính quyền địa phương trong công tác quản lý thu ngân sách. Tổng hợp các ý kiến tham mưu của các 110 ngành từ thực trạng quản lý thu ngân sách trong từng lĩnh vực được giao để có các giải pháp kịp thời. Trong thực trạng quản lý thu ngân sách của địa phương hiện nay, kiến nghị chính quyền địa phương thực hiện một số nội dung chủ yếu sau: Đề nghị UBND thành phố chỉ đạo giao cho Ngành thuế, Ngành hải quan chủ trì phối hợp với các Sở, Ban ngành liên quan lập Đề án đổi mới công tác quản lý thu ngân sách định hướng đến năm 2020 trình UBND thành phố phê duyệt để trên cơ sở đó có mục tiêu cụ thể đề ra nhiệm vụ thu ngân sách hàng năm. Trong đề án cần: - Đánh giá tình hình thu ngân sách hiện nay của thành phố, đề ra các chỉ tiêu phấn đấu từ nay đến 2020, giao kế hoạch cụ thể về thu ngân sách cho từng địa bàn theo từng giai đoạn để có chỉ tiêu phấn đấu. - Quy định rõ trách nhiệm các đơn vị liên quan trong thực hiện đề án, đề ra hệ thống các giải pháp thực hiện cụ thể đối với từng đơn vị liên quan. - Định kỳ 6 tháng và hàng năm Cục Thuế tổng hợp báo cáo UBND thành phố tình hình và kết quả thực hiện đề án này để UBND có chỉ đạo thực hiện. Đề nghị thường trực HĐND, các Ban HĐND thành phố (trực tiếp là Ban Kinh tế và Ngân sách) phải có trách nhiệm tham gia ngay từ đầu quá trình lập dự toán để đảm bảo nắm cụ thể các nội dung trong dự toán, có cơ sở độc lập để có các điều chỉnh kịp thời dự toán nếu chưa phù hợp có như vậy mới bảo đảm thực thi được ý chí của cơ quan dân cử trong các quyết định của mình. 111 Đề nghị UBND thành phố có quy định cụ thể về cơ chế trích thưởng về kết quả thu ngân sách Nhà nước, trong đó các cấp ngân sách quản lý và khai thác tốt nguồn thu, vượt dự toán thu hàng năm được giao thì phần vượt dự toán sẽ được xem xét để bổ sung cho ngân sách cấp đó theo quy định của Chính phủ. Đề nghị UBND tham mưu trình HĐND quy định về tỷ lệ phân chia tỷ lệ được hưởng của các cấp chính quyền địa phương mà trong đó cần phải hạn chế tối đa việc các tỷ lệ phân chia này quá phức tạp theo cả nội dung thu, địa bàn thu và tỷ lệ được hưởng của các cấp ngân sách. Tăng cường phân cấp quản lý ngân sách cho ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã nhằm nâng cao tính chủ động và kích thích nâng cao hiệu quả quản lý thu ngân sách tại các địa bàn cơ sở. 3.3.3. Kiến nghị với các ngành liên quan Đề nghị các đơn vị liên quan trong công tác quản lý thu NSNN thực hiện tốt quy chế phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách, cụ thể: Ngành Thuế phối hợp với Kho bạc và các Ngân hàng thương mại trên địa bàn thực hiện tốt công tác ủy nhiệm thu, phối hợp với các Ban quản lý dự án trích thu thuế đối với các DN trong quá trình thanh toán nguồn vốn đầu tư từ NSNN đối với các khoản thuế xây dựng cơ bản. Các cơ quan quản lý thu phối hợp với Thanh tra Nhà nước, Thanh tra tài chính, Viện kiểm sát... Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra các đối tượng nộp thuế, xử lý kịp thời và nghiêm khắc các đối tượng có hành vi vi phạm về thuế. 112 Các trường hợp vi phạm về thuế vượt quá thẩm quyền xử lý của cơ quan thuế và các cấp chính quyền, cơ quan thuế phải lập ngay hồ sơ gửi qua cơ quan Công an, Viện kiểm sát để thụ lý, giải quyết theo luật định. Tăng cường hơn nữa sự phối kết hợp giữa cơ quan thuế, hải quan và các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành và cơ quan thống kê để nắm chắc tình hình sản xuất kinh doanh trong từng lĩnh vực, việc kê khai đăng ký kinh doanh, cấp giấy phép kinh doanh. Cơ quan thuế thường xuyên phối hợp với Ban Tuyên giáo, Ban Dân vận, Mặt trận Tổ quốc Việt nam, với các đoàn thể, các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền, vận động về chấp hành nghĩa vụ nộp thuế theo đúng Luật. 113 Tiểu kết chương 3 Trên cơ sở đánh giá thực trạng tại chương 2, chương 3 đã trình bày định hướng phát triển KT-XH của quận Tân Bình đến năm 2020, đánh giá các nhu cầu về vốn, đặc biệt là vốn từ NSNN cần thiết để cho nhu cầu chi tiêu của huyện theo định hướng đã đề ra. Trên cơ sở nhu cầu về vốn đầu tư từ NSNN, nêu lên những quan điểm trong công tác quản lý thu NSNN nhằm góp phần vào việc đảm bảo nguồn thu cho ngân sách đáp ứng nhu cầu chi tiêu theo kế hoạch. Đề xuất hệ thống các giải pháp cụ thể và những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN tại quận Tân Bình trong thời gian tới. 114 KẾT LUẬN Quản lý thu NSNN tại quận là vấn đề có ý nghĩa về cả lý luận và thực tiễn, cần phải đáp ứng cả nhiệm vụ khai thác tốt các nguồn thu, bồi dưỡng các nguồn thu cho ngân sách, bên cạnh đó phải khuyến khích được phát triển sản xuất kinh doanh của các cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế. Với sự đầu tư trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã hoàn thành, đáp ứng được yêu cầu của luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công với những nội dung khoa học sau: Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở khoa học về NSNN, thu NSNN, quản lý thu NSNN. Luận giải những nội dung như khái niệm, mục đích, yêu cầu, các nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách cũng như nội dung quản lý thu NSNN. Tham khảo kinh nghiệm quản lý thu NSNN một số địa phương, trên cơ sở đó rút ra những vấn đề cần nghiên cứu cho quản lý thu NSNN ở Việt Nam và trực tiếp ở quận Tân Bình. Thứ hai, khảo sát và phân tích thực trạng quản lý thu NSNN ở quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2012 đến năm 2016, chỉ ra những tồn tại, hạn chế đang cần xử lý hiện nay và các nguyên nhân của các hạn chế đó. Thứ ba, trên chính sách đường lối của Đảng và Nhà nước, của địa phương quận Tân Bình và định hướng hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN đề xuất hệ thống giải pháp, đưa ra một số kiến nghị đối với cơ quan hữu quan đối với việc quản lý thu NSNN tại quận Tân Bình. Những giải pháp đưa ra phù hợp với tình hình thực tế của quận Tân Bình và có giá trị thực tiễn nhất định cho công tác quản lý đặc biệt là quản lý thu NSNN tại địa phương. 115 Do nhiều hạn chế khách quan, chủ quan trong quá trình nghiên cứu, luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót hạn chế, tác giả vô cùng trân trọng biết ơn sự thông cảm về những thiếu sót, hạn chế trên./. 116 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bird, RichardM, và Milka Cansanegra de Jantscher, eds (1992), “Cải cách hành chính thuế ở các nước đang phát triển”. 2. Marinez – Varquez, Jorge, Andrey Timofeev, và Francois Vaillancourt (2006), “Nguồn thu và nhiệm vụ chi trong một chính phủ liên bang”. 3. Hoàng Thị Lan Anh (2005), “Các yêu cầu quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp thuế”, Tạp chí Tài chính, (số 486). 4. Nguyễn Thị Lan Anh (2010), Giải pháp tăng cường nguồn thu ngân sách trên địa bàn thị xã Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sỹ tài chính - ngân hàng. 5. Bộ Tài chính (2011), Chiến lược thuế cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020, Nxb. Thống kê, Hà Nội. 6. Nguyễn Cẩm Chi (2000), “Thuế giá trị gia tăng và thương mại điện tử: thách thức và thời cơ”, Tạp chí Tài chính, (số 414). 7. Phan Văn Dĩnh (2004), Trên những chặng đường đổi mới, cải cách của ngành tài chính, Bộ Tài chính. 8. Đảng bộ quận Tân Bình (2015), Văn kiện Đại hội Đảng bộ quận lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015-2020. 9. Trần Thị Hồng Hạnh (2007), Hoàn thiện phân cấp quản lý thu chi ngân sách nhà nước đối với chính quyền địa phương qua thực tiễn khảo sát tại tỉnh Bình Dương, Luận văn thạc sỹ tài chính - ngân hàng. 10. Học viện Hành chính (2011), Giáo trình quản lý tài chính công và công sản, Tài liệu lưu hành nội bộ. 11. Ngân hàng thế giới (2011), Cải cách thuế ở Việt Nam: Hướng tới một hệ thống hiệu quả và công bằng hơn, Nxb. Thống kê, Hà Nội. 12. Quốc hội (2015), Luật Ngân sách nhà nước, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 117 13. Quốc hội (2014), Luật quản lý thuế sửa đổi, bổ sung. Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 14. Bùi Duy Thanh (2010), Hoàn thiện cơ chế quản lý ngân sách Nhà nước tại tỉnh Nam Định, Luận văn thạc sỹ kinh tế. 15. Nguyễn Thị Thanh (2008), Hoàn thiện quản lý thu - chi ngân sách Nhà nước của quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công. 16. Sử Đình Thành (2012), Tài chính công và phân tích chính sách thuế, Nxb. Thống kê, Hà Nội. 17. Trương Bá Tuấn (2012), Cải cách chính sách thuế GTGT: Kinh nghiệm các nước và một số hàm ý đối với Việt Nam, Sách Tài chính Việt Nam. 18. Nguyễn Thanh Tuyền, Nguyễn Ngọc Thanh (2001), Giáo trình thuế, Nxb. Thống kê, Hà Nội. 19. UBND quận Tân Bình (2012), Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước năm 2012. 20. UBND quận Tân Bình (2013), Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước năm 2013. 21. UBND quận Tân Bình (2014), Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước năm 2014. 22. UBND quận Tân Bình (2015), Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước năm 2015. 23. UBND quận Tân Bình (2016), Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước năm 2016.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_quan_ly_thu_ngan_sach_nha_nuoc_tren_dia_ban_quan_ta.pdf
Luận văn liên quan