Hiện nay công ty thực hiện công tác vệ sinh bồn chứa nước ba tháng một lần. Khi vệ sinh bồn chứa sẽ cho dung dịch sút (NaOH) vào để súc rửa, trong bồn có gắn cánh quạt, khi dung dịch cho vào sẽ được phân tán ra toàn bộ diện tích của bồn để làm sạch bồn chứa, sau đó tiếp tục súc rửa lại hai lần bằng nước công nghệ.
80 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 10512 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quản trị chất lượng bằng công cụ thống kê, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mọi người có trách nhiệm cam kết đạt mục tiêu tạo ra các sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao nhất. Không ngừng nỗ lực học tập, nghiên cứu, sáng tạo, chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm nhằm cải tiến chất lượng sản phẩm.
Quy trình SX nước tăng lực Number One:
Quy trình sản xuất nước tăng lực Number One gồm bốn công đoạn. Đầu tiên, nguyên vật liệu nhập về sẽ được kiểm tra các chỉ tiêu hóa lý, các chỉ tiêu chất lượng, nếu các quy định đạt yêu cầu sẽ chuyển qua công đoạn nấu. Tại công đoạn nấu, nhân viên KCS cũng lần lượt kiểm tra các nồng độ cần thiết, và cuối cùng là chuyển qua công đoạn chiết và đóng gói.
Nguyên vật liệu
Nấu
Chiết
Đóng Gói
Các công đoạn sản xuất Number One
Công đoạn xử lý nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu chính dùng để sản xuất nước tăng lực Number One gồm: Đường (đường RE và đường Glucose); nước và các hóa chất như Asp, Ben, Sod, HC, Cit, Ta, …
Khi nguyên vật liệu nhập về nhà máy sẽ được xử lý như sau:
Đường: RE, GLUCOSE
Lưu Trữ
Kiểm tra khi nhận
Kiểm tra
tra
Xử lý
Nước
Lưu Trữ
Kiểm tra
Quy trình xử lý nguyên vật liệu
Nước sau khi xử lý và kiểm tra sẽ đưa vào lưu trữ trong hồ nước lạnh công nghệ để đảm bảo chất lượng nước.
Nguyên vật liệu dùng để sản xuất nước tăng lực Number One khi nhập về nhà máy sẽ được kiểm tra chất lượng và các chỉ tiêu hóa lý bằng phương pháp lấy mẫu. Khi nhận nguyên vật liệu, nhân viên kiểm tra chất lượng tiến hành lấy ngẫu nhiên một mẫu cho một lần nhập. Mẫu đã lấy sẽ được trãi đều ra mâm, chia làm bốn phần và lấy hai phần đối diện. Tiếp tục lặp lại như trên 3 – 4 lần sau đó lấy phần mẫu được chọn để đo các chỉ tiêu cần kiểm tra.
Các chỉ tiêu chất lượng đường RE sau khi kiểm tra và đánh giá sẽ được ghi nhận vào một phiếu kiểm tra chất lượng. Tương tự đường Glucose cũng được đo đạc các chỉ tiêu hóa lý và được ghi nhận vào phiếu kiểm tra.
Công đoạn nấu
ĐƯỜNG
NƯỚC
Asp, Ben, Sod, HC, Cit, Tau
Caf, Ino, Nic, Asc, Ye, Or, Hl
Nấu đường
Lọc túi
Trộn hương
Nấu sôi
Giải nhiệt
Lọc túi
Kiểm tra
Kiểm tra
Kiểm tra
Lưu trữ
Lọc túi
DUNG DỊCH SIRO
Đường và nước sau khi qua kiểm tra được chuyển qua công đoạn nấu. Các hóa chất như: Aspartame, Benzoate, Sodium citrate, … khi nhập về nhà máy sẽ được kiểm định chất lượng và kết quả được lưu vào phiếu kiểm tra để tiện việc điều tra và theo dõi khi có sự cố xảy ra.
Quy trình nấu
Sau khi nấu chung đường và nước sẽ tạo ra dung dịch Siro, tại công đoạn này sẽ kiểm tra nồng độ các chất, đạt yêu cầu thì chuyển sang công đoạn chiết và đóng gói.
Công đoạn chiết và đóng gói:
Gió
Dung dịch Siro
Tạo và xử lý gió
Lưu Trữ
Chiết Chai
Kiểm Tra
Soi Chai 1
Thanh Trùng
Soi Chai 2
Gắp Chai Thành Phẩm
Nhập Kho
In Hạn SD
Sau khi chiết vào chai sẽ chuyển qua chuyền dập nắp, dán nhãn và bốc chai vào két.
Trên đây đã mô tả toàn bộ quy trình sản xuất nước tăng lực Number One.
Phân tích quá trình sản xuất nước tăng lực Number One
Chất lượng là một vấn đề rất quan trọng của bất cứ một doanh nghiệp nào. Mục tiêu của chất lượng là hướng vào chất lượng hoạt động của toàn bộ quá trình, bởi vì một khi sản phẩm hoặc dịch vụ đã được sản xuất, đã được cung cấp, nếu có những trục trặc về chất lượng thì việc hiệu chỉnh các thiếu sót đó vừa tốn kém và nhiều lúc lại không thể thực hiện được. Do vậy, để đảm bảo chất lượng cần thiết phải kiểm soát toàn bộ quá trình.
Mọi tổ chức đều phụ thuộc vào khách hàng của mình, vì thế cần đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của khách hàng và cố gắng vượt cao hơn sự mong đợi của họ. Muốn vậy, trước hết các công ty phải ưu tiên cho chất lượng, nghĩa là các công ty phải đầu tư cho hệ thống quản lý chất lượng thật tốt. Nhưng với hệ thống chất lượng hiện tại của Tân Hiệp Phát, tỷ lệ phế phẩm xảy ra trung bình là 0.5%, cao hơn tỷ lệ cho phép là 0.2% - nghĩa là cứ 500 sản phẩm sản xuất ra chỉ được phép có 01 phế phẩm. Điều này chứng tỏ hệ thống quản lý chất lượng của công ty chưa hoàn chỉnh nên cần phải kiểm soát quá trình.
Trong hệ thống kiểm soát chất lượng, các hoạt động chung có thể bao gồm kiểm soát quá trình bằng thống kê, kiểm soát năng lực của quá trình, phân tích sự phản hồi thông tin về quá trình từ những người làm việc trực tiếp và tiến hành các biện pháp hữu hiệu nhằm loại bỏ những diễn biến bất thường trong quá trình.
Kiểm soát chất lượng bằng thống kê là một kỹ thuật quan trọng trong hệ thống kiểm soát chất lượng. Không có quá trình sản xuất nào có thể cho ra các sản phẩm tuần tự giống hệt nhau, mọi quá trình sản xuất đều có một số thay đổi làm cho các đơn vị sản xuất ra không tránh khỏi khác nhau ở mức độ nào đó. Có hai lý do chính giải thích tại sao quá trình sản xuất biến đổi. Lý do thứ nhất đơn giản chỉ là do các biến đổi ngẫu nhiên vốn có của quy trình, chúng phụ thuộc vào máy móc thiết bị, công nghệ và cách đo. Lý do thứ hai là không ngẫu nhiên, có thể nhận dạng, người quản trị cần tìm cho ra để sửa chữa, nếu bỏ qua, nó sẽ tiếp tục sinh ra các biến động làm cho chất lượng trở nên xấu. Nguyên nhân loại này có thể là do thiết bị điều chỉnh không đúng, nguyên vật liệu có sai sót, máy móc thiết bị hư hỏng, thợ đứng máy mệt hoặc thao tác không đúng, …
Khi các kỹ thuật kiểm soát chất lượng được sử dụng một cách đúng đắn sẽ phát hiện được tình trạng ngoài vùng kiểm soát, từ đó xác định các nguyên nhân gốc rễ mở đường cho các biện pháp khắc phục và phòng ngừa để ổn định quá trình. Kết quả sẽ làm giảm được các yếu tố không ngẫu nhiên về những sản phẩm không phù hợp, từ đây sẽ hạn chế được rất nhiều chi phí không chất lượng.
Kiểm soát số lượng sản phẩm lỗi
Công tác kiểm soát và đảm bảo chất lượng
Hoạt động kiểm soát chất lượng và đảm bảo chất lượng của công ty dựa vào các thủ tục sau:
Đối với đầu vào: Tất cả các nguyên liệu, vật tư, thiết bị mua vào đều phải được tuân thủ theo thủ tục mua hàng. Các nguyên liệu, thiết bị này đều phải được kiểm tra theo theo quy cách đã đăng ký, chỉ đưa vào sản xuất nếu phù hợp.
Đối với quá trình sản xuất: Việc kiểm soát chất lượng được thực hiện theo quá trình. Công nhân có nhiệm vụ kiểm tra sản phẩm trước khi đưa vào xử lý. Ngoài ra, nhằm đảm bảo tuân thủ các thủ tục đề ra, người phụ trách ISO có trách nhiệm lập kế hoạch và kiểm tra việc tuân thủ các thủ tục của các bộ phận nhằm phát hiện các vi phạm hoặc các điểm không phù hợp của các thủ tục hay hướng dẫn.
Đối với sản phẩm hoàn tất: Các yêu cầu đối với sản phẩm hoàn tất được thể hiện trong “tiêu chuẩn kiểm tra hàng thành phẩm” cùng với sản phẩm mẫu.
Đối với sản phẩm không phù hợp: được kiểm soát theo “thủ tục kiểm soát sản phẩm không phù hợp” và “thủ tục khắc phục và phòng ngừa”.
Thực trạng áp dụng công cụ thống kê đối với sản phẩm nước tăng lực Number One:
Việc áp dụng các công cụ thống kê trong kiểm soát chất lượng và vấn đề được Tân Hiệp Phát chú trọng. Tuy nhiên do các hoạt động của công ty không cần sử dụng hết cả 7 công cụ thống kê nên công ty chỉ chú trọng áp dụng một số công cụ sau để xác định các khuyết tật, các loại lỗi cần giải quyết.
Thu thập số liệu
Biểu đồ này cho thấy sự biến động của quá trình sản xuất trong một thời gian nhất định, là một loại biểu đồ được sử dụng để dự đoán, đánh giá sự ổn định quá trình.
STT
Ngày
Sản lượng/ ngày
Số lượng SP lỗi
Tỷ lệ %
Tỷ lệ % TB
1
1/9
356400
1640
0.0047
0.005
2
3/9
333000
1699
0.0051
0.005
3
4/9
369000
1771
0.0048
0.005
5
5/9
334800
1706
0.0051
0.005
4
6/9
374400
2131
0.0057
0.005
6
7/9
342000
1642
0.0048
0.005
7
8/9
378000
1928
0.0051
0.005
8
10/9
374400
1723
0.0047
0.005
9
11/9
345600
1832
0.0053
0.005
10
12/9
351000
1791
0.0051
0.005
11
13/9
356400
1700
0.0048
0.005
12
14/9
387000
1818
0.0047
0.005
13
15/9
369000
1771
0.0048
0.005
14
17/9
354600
1809
0.0051
0.005
15
18/9
345600
1919
0.0056
0.005
16
19/9
392400
1883
0.0048
0.005
17
20/9
349200
1643
0.0047
0.005
18
21/9
370800
1892
0.0051
0.005
19
22/9
343800
1582
0.0047
0.005
20
24/9
352800
1694
0.0048
0.005
21
25/9
363600
1854
0.0051
0.005
22
26/9
340200
1904
0.0056
0.005
23
27/9
354600
1703
0.0048
0.005
24
28/9
363600
1672
0.0047
0.005
25
29/9
336600
1649
0.0049
0.005
Tổng cộng
8938800
44356
Tỷ lệ phế phẩm hiện tại
0.005
Số lượng sản phẩm bị lỗi trong tháng 9/2009
Dựa vào chỉ số đo chất lượng của sản phẩm là dạng thuộc tính, đặc tính của sản phẩm là dạng phế phẩm, cỡ mẫu khi nghiên cứu thay đổi nên sẽ sử dụng biểu đồ kiểm soát dạng P.
Dựa vào việc lấy mẫu 25 lần liên tục của phân xưởng, từ ngày 1/9/2009 đến ngày 30/9/2009, tất cả các sản phẩm lỗi bị loại bỏ để xử lý làm lại đều được ghi nhận theo từng ngày. Bằng cách lấy mẫu như vậy sẽ đảm bảo mức độ tin cậy và tính chính xác cao của mẫu.
Biểu đồ kiểm soát
Biểu đồ kiểm soát là một trong những công cụ để kiểm soát quá trình, là một loại đồ thị để nhận thấy kết quả của mẫu đo nằm bên trong hay bên ngoài giới hạn kiểm soát theo thống kê.
Sản phẩm nước tăng lực Number One là dạng thực phẩm tiêu dùng, do đó chất lượng sản phẩm đóng một vai trò hết sức quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người tiêu dùng. Chất lượng sản phẩm Number One được hiểu ở đây là chất lượng về màu, mùi thơm, vị, vỏ bề ngoài,…
Vì chỉ số đo chất lượng của sản phẩm là dạng thuộc tính, đặc tính sản phẩm là dạng phế phẩm, cỡ mẫu khi nghiên cứu thay đổi nên sẽ sử dụng biểu đồ kiểm soát dạng P để phân tích và đánh giá quá trình sản xuất nước tăng lực Number One.
Dựa vào kết quả của việc nghiên cứu và lấy mẫu 25 lần liên tục của dây chuyền sản xuất, từ ngày 01/09/2009 đến 30/09/2009, tất cả số sản phẩm bị loại bỏ ra khỏi dây chuyền đều được ghi nhận theo từng ngày. Bằng cách lấy mẫu như vậy thì sẽ đảm bảo được mức độ tin cậy cao và tính chính xác của mẫu.
Khi sử dụng biểu đồ kiểm soát dạng P cần phải tính toán các thông số sau:
Đường trung tâm:
Độ lệch chuẩn:
Giới hạn trên và giới hạn dưới:
UCL (p) = p + 3σ
LCL (p) = p – 3σ
Việc tính toán các thông số này giúp cho việc kiểm soát quá trình trở nên rõ ràng và dễ nhận biết. Các thông số của quá trình sản xuất nước tăng lực Number One được tính toán cụ thể như sau:
Đường trung tâm: Đường trung tâm là đường thể hiện số lượng phế phẩm trung bình của quá trình sản xuất. Vì vậy thông số p được tính toán dựa vào hai chỉ số là “Số lượng SP khuyết tật” và “Sản lượng/ngày”.
Độ lệch chuẩn:
Giới hạn trên và giới hạn dưới: UCL(p) = 0.005 + 3 * 0.00012 = 0.00536
LCL(p) = 0.005 - 3 * 0.00012 = 0.00464
Vậy với ba thông số chính là đường trung tâm (=0.005), đường giới hạn trên (UCL=0.00536) và đường giới hạn dưới (LCL=0.00464) biểu đồ kiểm soát được vẽ như sau:
Biểu đồ kiểm soát tỷ lệ sản phẩm lỗi của Number One
Đồ thị hình trên cho thấy quá trình sản xuất nước tăng lực Number One hiện đang ở trong tình trạng không ổn định, đường trung bình của quá trình là 0.005 tương ứng với 0.5% sản phẩm khuyết tật, cao hơn mức quy định là 0.2%. Đồ thị còn cho thấy có ba điểm vượt khỏi giới hạn kiểm soát.
Biểu đồ kiểm soát tỷ lệ sản phẩm lỗi sau khi sửa đổi
Để kiểm soát được quá trình, giảm tỷ lệ phế phẩm và thay đổi giá trị trung bình của quá trình, ta phải tìm ra các nguyên nhân không ngẫu nhiên gây ra sự khác biệt lớn trong sản phẩm bằng cách thống kê và phân tích quá trình. Một trong những công cụ thống kê và phân tích quá trình hiệu quả là biểu đồ Pareto.
Biểu đồ Pareto:
Biểu đồ này được sử dụng nhằm thống kê và phân tích các lỗi của sản phẩm để xác định thứ tự ưu tiên giải quyết đối với các vấn đề về chất lượng.
Các dạng lỗi:
Để có thể cải thiện quá trình và giảm thiểu tỷ lệ sản phẩm lỗi, việc cần thiết phải làm là tìm hiểu các nguyên nhân gây ra các dạng lỗi này. Tuy nhiên, nguyên nhân gây ra thì rất nhiều, nếu cứ tìm cách khắc phục tất cả các nguyên nhân này sẽ gây tốn kém mà đôi khi hiệu quả mang lại không cao, thậm chí là không thể thực hiện được. Do đó, cần phải xác định được một vài nguyên nhân quan trọng gây ra kết quả sản phẩm bị lỗi. Muốn xác định các lỗi ưu tiên cần giải quyết, ta dùng công cụ thống kê là biểu đồ Pareto để xác định chúng thông qua các số liệu đã thu thập được. Đồng thời, biểu đồ Pareto này cũng cho biết thứ tự ưu tiên cần giải quyết ở các lỗi.
Sau khi thu thập số liệu của 25 mẫu, với sản lượng sản xuất là 8938800 sản phẩm có 44356 sản phẩm lỗi bao gồm 12 loại lỗi xảy ra. Bảng thống kê các loại lỗi được theo dõi từ ngày 01/09/2009 đến ngày 30/09/2009 được trình bày cụ thể ở trang sau.
Trong đó, có các dạng lỗi như sau:
Lỗi bao bì
Mất hạn sử dụng
Nắp bị xì
Nhãn bạc màu
Nắp bị sét
Lỗi chiết chai
Lỗi chất lượng nước
Có vật lạ
Lỗi dụng cụ
Lỗi bên ngòai
Ta được bảng thống kê số lượng các lỗi như sau:
Các dạng lỗi cần ưu tiên giải quyết:
Dựa vào bảng trên, tính phần trăm thành phần các lỗi, sau đó sắp xếp theo thứ tự từ lớn tới nhỏ cho tần suất xuất hiện các lỗi rồi tính phần trăm tích lũy của chúng. Ta có được bảng sau:
Bảng phân tích Pareto các dạng lỗi
Từ số liệu thống kê ở bảng trên ta có biểu đồ Pareto so sánh các dạng lỗi theo tần suất như hình sau:
Biểu đồ Pareto so sánh các dạng lỗi theo tần suất
Qua biểu đồ này, ta thấy trong quá trình sản xuất có 3 lỗi chiếm tỉ lệ cao (78%) trong tổng số các lỗi, đó là:
Lỗi bên ngoài chiếm 34%.
Nắp bị sét chiếm 24%.
Đóng váng là 20%.
Các loại lỗi khác chỉ chiếm 22%.
Do đó, nếu kiểm soát được 3 lỗi này sẽ làm tỉ lệ lỗi giảm đáng kể, góp phần cải thiện chất lượng sản phẩm.
Phân tích dạng lỗi gây phế phẩm
Lỗi bao bì
Là những loại lỗi xảy ra ở công đoạn hoàn tất và đóng gói. Khi sản phẩm chuyển qua công đoạn này thường xuất hiện những loại lỗi như:
Mất hạn sử dụng: Khâu cuối cùng trước khi hoàn tất quy trình sản xuất nước tăng lực Number One là in hạn sử dụng, các sản phẩm sẽ được chạy trên chuyền qua một máy phun để phun mực, nếu bề mặt tại nơi in hạn sử dụng bị ướt, mực sẽ không bám vào được.
Nắp bị xì: Trong quá trình đóng nắp, nếu người công nhân điều chỉnh máy không đúng quy định sẽ gây ra lỗi này, nguyên nhân thứ hai là do chất lượng nắp nhập về không tốt.
Nhãn bạc màu: Là màu sắc của nhãn chai không đúng theo quy định như: Logo phải rõ nét, đối chiếu theo mẫu chuẩn.
Nắp bị sét: Do lượng nắp chai nhập về tồn trữ quá lâu, và do điều kiện bảo quản không phù hợp gây rỉ sét.
Lỗi chiết chai
Trong quá trình chiết chai có thể xảy ra hai loại lỗi điển hình như lượng nước trong chai ít hơn quy định (bị lưng), hoặc chai rỗng.
Lỗi chất lượng nước: Gồm những lỗi như “Màu lạt”, “Có cặn”, “Nước bị đục”, “Đóng váng”. Những lỗi này xảy ra là do nguyên vật liệu đầu vào không đủ chất lượng, không đúng tiêu chuẩn quy định, lý do thứ hai là do việc vệ sinh các nồi chứa thực hiện không tốt.
Có vật lạ
Có hai nguồn gây ra dạng lỗi này, đó là lỗi do dụng cụ và lỗi do bên ngồi tác động.
Lỗi dụng cụ: Là dạng lỗi xảy ra vì dụng cụ vận hành sai lệch, ví dụ như trong chai có cặn đen là do mối hàn rơi vào; hoặc có trường hợp vòi chiết rơi vào chai.
Lỗi bên ngoài: Những vật lạ có trong chai là do người tiêu dùng sau khi sử dụng sản phẩm đã bỏ vào, chẳng hạn như trong chai có vỏ kẹo, ống hút, hạt táo, bông ráy tai, … Những vật lạ này máy súc chai không thể nào lấy ra được.
Phân tích nguyên nhân gây phế phẩm
Quá trình sản xuất nước tăng lực Number One hiện đang trong tình trạng không ổn định, đó là do sự xuất hiện của ba loại lỗi: “Lỗi do bên ngoài”, “Nắp bị sét” và “Đóng váng”. Biểu đồ nhân quả sẽ giúp cho việc điều tra những nguyên nhân gây ra ba loại lỗi trên. biểu đồ nhân quả dạng 5M-1E là phù hợp nhất. 5M-1E là những yếu tố sau:
M1 (Man): Là yếu tố con người, là công nhân vận hành máy móc thiết bị, công nhân đứng máy, …
M2 (Machine): Là yếu tố máy móc thiết bị sử dụng trong quá trình sản xuất, chẳng hạn như nồi nấu siro, máy rửa chai, máy chiết chai, …
M3 (Measurement): Là yếu tố đo lường, nghĩa là đề cập đến cách đo các chỉ tiêu chất lượng, các dụng cụ được sử dụng để đo lường, …
M4 (Method): Là yếu tố phương pháp, phương pháp làm việc có được tiêu chuẩn hóa hay không, có an toàn hay không.
M5 (Material): Là yếu tố nguyên vật liệu, chất lượng của nguyên vật liệu đầu vào.
E (Environment): Là yếu tố môi trường. Môi trường làm việc ảnh hưởng đến năng suất lao động của công nhân.
Phân tích lỗi có vật lạ
Nguyên nhân
Vỏ chai mà công ty sử dụng do đại lý tại Việt Nam của một công ty của Malayxia cung cấp. Khi chai mới nhập về hoàn toàn không có vật lạ trong chai. Tỷ lệ lỗi của chai mới rất thấp. Do đó, lỗi có vật lạ trong chai chỉ xảy ra với chai tái sử dụng, mà chai tái sử dụng chiếm khoảng 80% trong tổng số chai của công ty.
Nguyên nhân gây ra việc có vật lạ trong chai là do khách hàng sau khi sử dụng xong lại nhét bất cứ thứ gì vào chai. Khi nhập về công ty, những chai này sẽ được nhân viên kho kiểm tra tình trạng ngoại quan, ví dụ như bể, mẻ miệng chai, … Sau đó sẽ đưa vào máy súc chai và rửa chai, nhưng những vật lạ trong chai thì máy không thể nào lấy ra được mà phải cho chạy qua đèn soi có công nhân kiểm tra. Việc xảy ra lỗi này là do công nhân kiểm tra đã bỏ qua những chai có vật lạ, không lấy ra khỏi dây chuyền.
Xác định công đoạn cần cải thiện
Muốn quá trình sản xuất được cải thiện một cách tốt nhất, cần phải xác định đúng một vài nguyên nhân nghiêm trọng xuất hiện trong một vài công đoạn nào đó, rồi tìm cách khắc phục ngay nguyên nhân đó, cách làm như vậy sẽ đem lại hiệu quả rất cao, vì những nguyên nhân này gây ra tỷ lệ sai lỗi cao, khi khắc phục được rồi thì sản phẩm sản xuất ra sẽ có tỷ lệ sai lỗi giảm đáng kể. Một quá trình sản xuất đang trong tình trạng không ổn định vì rất nhiều nguyên nhân thì không thể thấy sai chỗ nào là sữa chỗ đó được, việc làm này vừa tốn kém mà chưa chắc mang lại hiệu quả. Do đó, cần phải xác định tần suất xuất hiện của từng loại lỗi trong mỗi công đoạn.
Những ảnh hưởng của lỗi có vật lạ trong chai
Không có quá trình sản xuất nào luôn cho ra những sản phẩm hoàn toàn giống nhau, trong quá trình luôn tồn tại những biến đổi ngẫu nhiên gây ra sự khác biệt ở một mức độ nào đó đối với những sản phẩm sản xuất ra. Nếu quá trình vẫn nằm trong giới hạn cho phép thì không gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, nhưng nếu quá trình đang vượt ngoài giới hạn kiểm soát thì sẽ gây ảnh hưởng ít nhiều đến chất lượng sản phẩm tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của những nguyên nhân không ngẫu nhiên đang tồn tại trong quá trình. Để thấy được những ảnh hưởng của lỗi có vật lạ trong chai gây ra, trước tiên cần phải đánh giá mức độ nghiêm trọng của loại lỗi này.
Sản phẩm sản xuất ra được kiểm tra và đánh giá chất lượng theo nguyên tắc sau:
Quy trình phân loại sản phẩm
Sản phẩm sau khi hoàn tất được phân làm hai loại là sản phẩm phù hợp và sản phẩm không phù hợp. Sản phẩm phù hợp là sản phẩm đạt các chỉ tiêu, yêu cầu so với quy định. Sản phẩm không phù hợp là những sản phẩm không đạt các chỉ tiêu quy định, sản phẩm không phù hợp có thể thích hợp để sử dụng hoặc không thích hợp để sử dụng, sự không phù hợp quá nghiêm trọng thì trở thành phế phẩm.
Dựa vào quy trình trên, lỗi có vật lạ trong chai được phân loại là sản phẩm không thích hợp để sử dụng, những thiệt hại do lỗi này mang lại là không ít.
Thiệt hại đối với Công ty:
Khi phát hiện ra phế phẩm, công ty phải tìm cách xử lý sản phẩm không phù hợp. Việc làm này đòi hỏi rất nhiều thời gian và chi phí. Trước tiên công ty phải thực hiện một báo cáo về kết quả kiểm tra gửi đến các bộ phận liên quan, sau đó phải cách ly lô hàng để điều tra tiếp và thu thập thông tin. Sau khi đã có đầy đủ thông tin về lô hàng thì phải quyết định làm lại hay hủy bỏ toàn bộ, quyết định này phải dựa trên chất lượng sản phẩm và tính kinh tế của phương án. Cuối cùng là quy kết trách nhiệm cho những bộ phận liên quan và tiến hành các hoạt động ngăn ngừa.
Nếu những phế phẩm này không được phát hiện ngay trong quá trình sản xuất mà lọt ra thị trường thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến uy tín của công ty, Tân Hiệp Phát sẽ mất khách hàng và dẫn đến những mất mát lớn hơn giá trị của sản phẩm.
Thiệt hại đối với người tiêu dùng
Sản phẩm nước tăng lực Number One là loại thực phẩm tiêu dùng, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của khách hàng. Nếu những sản phẩm lỗi này đến tay người tiêu dùng chắc chắn sẽ gây tổn hại hoặc bệnh tật cho người.
Phân tích lỗi nắp bị sét
Nguyên nhân
Nắp bị sét cũng là một trong ba lỗi nghiêm trọng làm cho quá trình sản xuất nước tăng lực Number One ở trong tình trạng không ổn định, lỗi này chiếm 24%, đây là một con số không nhỏ trong tổng số lỗi xảy ra trên dây chuyền. Tân Hiệp Phát sử dụng nắp chai từ hai nguồn, đó là nắp chai của Acroma và của San Niquel. Do đó, nguyên nhân dẫn đến nắp bị sét có hai trường hợp.
Trường hợp 1: Nắp chai đã bị rỉ sét trước khi nhập về nhà máy, do Tân Hiệp Phát chưa đủ kinh phí để tự sản xuất nắp chai nên bắt buộc phải mua từ công ty khác. Mặc dù nhân viên kiểm tra chất lượng có kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu nhập nhưng tỷ lệ lỗi xảy ra khá cao chiếm đến 28% và do công ty chỉ kiểm tra xác xuất nên không có đầy đủ thông tin về lô hàng. Tuy nhiên, công ty cũng đã có phản ánh với nhà cung cấp nhưng hiện tượng nắp bị rỉ sét vẫn tiếp tục xảy ra. Để khắc phục điều này, hiện nay nhà máy luôn đặt hàng dư gây ra lãng phí rất lớn.
Trường hợp 2: Nguyên nhân thứ hai dẫn đến nắp bị sét là do điều kiện bảo quản của công ty chưa tốt, nhà máy luôn tồn kho một lượng nắp chai nhất định để đáp ứng nhu cầu sản xuất. Tuy nhiên, do môi trường trong kho ẩm ướt dễ làm cho nắp bị oxi hóa nên không đạt tiêu chuẩn khi đưa vào sản xuất.
Để cải tiến quá trình, cần phải không ngừng nỗ lực để lấy được nhiều thông tin hơn nữa về các quá trình đó và kết quả của chúng. Thông tin là chìa khóa để cải tiến quá trình, một công cụ có giá trị được sử dụng để đạt được mục tiêu này là biểu đồ nhân quả. Hay nói một cách khác, biểu đồ nhân quả là chìa khóa để thu thập thông tin. Mục đích của biểu đồ nhân quả thể hiện mối quan hệ giữa nguyên nhân và hậu quả là nắp bị sét.
Tuy nhiên, trong tất cả những nguyên nhân này chỉ có một hoặc một vài nguyên nhân nghiêm trọng cần được phát hiện và khắc phục, những nguyên nhân còn lại thuộc về nguyên nhân ngẫu nhiên thì không nhất thiết phải loại bỏ khỏi quy trình. Muốn nâng cao năng lực quá trình, công việc của người quản lý không chỉ đơn thuần dừng lại ở việc xác định một hay một vài nguyên nhân quan trọng đó - vì những nguyên nhân này không xuất hiện đều đặn ở tất cả các công đoạn - mà quan trọng là phải điều tra được những nguyên nhân này xuất hiện nhiều nhất ở những công đoạn nào, rồi chỉ tập trung khắc phục ngay tại công đoạn đó. Trong một quy trình sản xuất, có những công đoạn hoàn toàn tự động, nhưng cũng có những công đoạn có sự kiểm soátt của con người, nên tỷ lệ sai lỗi ở mỗi công đoạn là không giống nhau.
Để xác định đúng công đoạn cần cải tiến, cách tốt nhất và dễ dàng nhất là vẽ ra một bức tranh về nó. Lưu đồ là một công cụ thể hiện bằng hình ảnh rất hiệu quả các quá trình được tiến hành như thế nào. Do đó, muốn loại bỏ lỗi nắp bị sét ra khỏi quy trình sản xuất, trước tiên cần phải xem xét quy trình dòng chảy của nắp chai từ đầu vào cho đến đầu ra.
Dòng chảy của nắp chai trong quá trình sản xuất
Biểu đồ trên mô tả dòng chảy của nắp chai trong quá trình sản xuất nước tăng lực Number One và những nguyên nhân gây ra sản phẩm lỗi tại mỗi công đoạn.
Khi nắp được nhập về công ty, nhân viên kiểm tra chất lượng sẽ tiến hành kiểm tra và ghi nhận vào phiếu kiểm tra chất lượng nắp chai. Tuy nhiên, không thể kiểm tra toàn bộ lô hàng nhập về, vì công việc này rất đơn điệu, dễ gây ra sai sót kiểm tra và tốn thời gian. Do đó, công ty kiểm tra lượng hàng nhập về theo phương pháp lấy mẫu, nhân viên kiểm tra chất lượng sẽ lấy ngẫu nhiên 10% của một lần nhập, mỗi thùng sẽ lấy ngẫu nhiên một nắp để kiểm tra các thông số: chiều cao, nội dung, màu sắc, logo in trên nắp, số còn lại được đưa vào máy để kiểm tra độ kín của nắp bằng dưỡng đã được điều chỉnh. Kiểm tra theo phương pháp lấy mẫu nhằm đánh giá chất lượng của lô hàng nhập về, chứ công đoạn này không nhằm mục đích loại bỏ những nắp chai không đủ tiêu chuẩn. Nếu nhân viên không đọc hướng dẫn công việc, kết quả đánh giá lô hàng sẽ sai và sẽ không có biện pháp điều chỉnh kịp thời, gây ra những sản phẩm lỗi sau này.
Sau khi kiểm tra và đánh giá lô hàng, lượng nắp này sẽ được chuyển vào kho lưu trữ để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất. Lượng nắp nhập về mỗi lần dùng để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất của khoảng ba tháng, do đó phải lưu trong kho rất nhiều và rất lâu. Thêm vào đó, khu vực kho gần với khu vực sản xuất, vì vậy hơi nước bốc lên rất dễ gây ra rỉ sét cho nắp chai. Công ty cũng chưa có kế hoạch kiểm tra kho định kỳ, chỉ khi nào có sự cố xảy ra mới tiến hành xử lý và kiểm tra kho.
Nắp trước khi qua công đoạn dập nắp sẽ được đưa vào thanh trùng. Công đoạn này không có sự kiểm soát của con người mà hoàn toàn do máy móc xử lý, do đó không thể loại bỏ được những nắp không đạt tiêu chuẩn.
Nắp sau khi được thanh trùng sẽ chuyển qua công đoạn chiết, nghĩa là sau khi nước tăng lực được chiết vào chai, nắp đã thanh trùng sẽ được đưa vào để dập nắp. Nếu nắp bị sét hoặc dập nắp bị méo thì loại ra để khui nắp và đóng nắp mới. Tuy nhiên, tại công đoạn soi chai, công nhân vừa phải loại bỏ những chai có vật lạ, chai bị đóng váng, chai có nắp bị sét, … cho nên dễ dẫn đến nhận định sai những chai có lỗi.
Tuy nhiên, để khắc phục một cách hiệu quả loại lỗi này, không thể thực hiện bằng cách loại bỏ tất cả các nguyên nhân xuất hiện ở tất cả các công đoạn, mà phải xác định được lỗi nắp bị sét xảy ra nhiều nhất ở công đoạn nào và do nguyên nhân chủ yếu nào gây ra.
Xác định công đoạn cần cải thiện
Để tránh được tối đa lỗi nắp bị sét, trước tiên cần phải xử lý tại khâu lưu trữ, vì tại đây gây ra đến 72% nắp bị sét (7383 nắp) còn nắp không đủ chất lượng do nhà cung cấp chiếm 28% (2871 nắp). Toàn bộ lượng nắp bị sét này hiển nhiên đi vào quy trình sản xuất và gây ra sản phẩm lỗi, nếu không phát hiện hết tất cả những chai có nắp bị sét này thì sản phẩm lỗi sẽ lọt ra thị trường và ảnh hưởng rất lớn đến uy tín của Công ty.
Các công đoạn soi chai rất quan trọng, đây là những công đoạn chính trong toàn bộ quá trình sản xuất để loại bỏ các sản phẩm lỗi, người công nhân có nhiệm vụ phải nhìn nhận được những sản phẩm không đạt yêu cầu để tách ra khỏi dây chuyền, cũng chính vì vậy nên công nhân rất dễ bỏ sót, vì họ phải nhìn nhận được tất cả các loại lỗi như: Có vật lạ trong chai, đóng váng, nắp bị sét, mất hạn sử dụng, … Quá nhiều dạng lỗi phải được nhận biết với một tốc độ di chuyển của các chai trên chuyền khá nhanh thì việc bỏ sót là không thể tránh khỏi. Hơn nữa, để nhận biết dấu hiệu nắp bị sét khi các chai đang di chuyển trên dây chuyền là rất khó khăn, công nhân có thể dễ dàng nhìn thấy cặn trong chai, nhìn thấy vật lạ trong chai nhưng để phát hiện nắp bị sét thì không dễ, vì có thể nắp chỉ bị sét ở một phần nhỏ trên nắp. Do đó, công đoạn soi chai khó lòng loại bỏ tất cả những chai vướng phải loại lỗi này, nếu có loại bỏ được số lượng nào đó thì sẽ phát sinh một lượng chi phí làm lại không nhỏ. Tóm lại, để không có sản phẩm nắp bị sét, phải tập trung xử lý việc tồn kho sao cho hợp lý và cải thiện môi trường lưu trữ.
Những ảnh hưởng của lỗi nắp bị sét
Chất lượng là mối quan tâm chính trong các quyết định về tác nghiệp ở nhiều doanh nghiệp, vì chất lượng sản phẩm tốt cũng là một trong những con đường mang lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Vì vậy, nếu một quá trình sản xuất ở trong tình trạng không ổn định, nghĩa là quá trình đó đang sản xuất ra một lượng sản phẩm lỗi hay phế phẩm vượt qua mức quy định, điều này sẽ gây ra những thiệt hại đáng kể cho doanh nghiệp.
Thiệt hại đối với Công ty
Sản phẩm nắp bị sét là sản phẩm không phù hợp nhưng vẫn có thể thích hợp để sử dụng. Tuy nhiên, Tân Hiệp Phát cũng không tránh khỏi những chi phí và tổn thất từ việc xử lý sản phẩm không phù hợp mang lại.
Đầu tiên chi phí hư hỏng bên trong sẽ xuất hiện. Đây là các khoản chi phí liên quan đến các khuyết tật (là nắp bị sét) được phát hiện trước khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng. nhà máy buộc phải xử lý sản phẩm này bằng cách khui nắp bị sét và đóng lại nắp mới – phục hồi sản phẩm sai hỏng thành chính phẩm. Cộng với chi phí để xác định nguyên nhân gây ra lỗi và tìm cách khắc phục, lúc này, con số chi phí đã đội lên rất cao.
Nếu các chai có nắp bị sét đến tay người tiêu dùng và bị người tiêu dùng phát hiện thì thiệt hại sẽ càng nhiều hơn nữa. Lúc đó, công ty sẽ phát sinh thêm một khoản chi phí gọi là chi phí bồi thường và chi phí giải quyết thắc mắc khiếu nại. Hơn nữa, sản phẩm không đạt tiêu chuẩn sử dụng có thể bị trả lại và có thể bị loại bỏ bởi người tiêu dùng.
Đời sống kinh tế của người dân ngày càng nâng cao, do đó, họ có sự quan tâm nhiều hơn về sức khỏe, những chai có nắp bị sét rất thường bị người tiêu dùng phát hiện và thường giảm sự ưa chuộng đối với sản phẩm, vì vậy, Công ty có thể mất khách hàng và dẫn đến sự tổn thất lớn hơn giá trị sản phẩm, về cơ bản sẽ giảm sản lượng sản xuất.
Thiệt hại đối với người tiêu dùng
Những sản phẩm tiêu dùng như hàng điện tử, đồ gia dụng, … nếu bị sai hỏng hay không đủ tiêu chuẩn thì sẽ mang đến sự khó chịu cho người sử dụng. Nhưng đây là thực phẩm tiêu dùng, do đó, những chai có nắp bị sét sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của họ. Nếu những sản phẩm lỗi này được tiêu thụ sẽ rất thường xuyên gây nên tổn hại hoặc bệnh tật cho con người.
Phân tích lỗi đóng váng
Nguyên nhân
Nguyên nhân từ bên ngoài: Do chất lượng nguyên vật liệu nhập về không đủ tiêu chuẩn, mà nhân viên kiểm tra chất lượng chỉ kiểm tra theo phương pháp lấy mẫu nên không đánh giá đúng chất lượng của những lô hàng nhập về. Sản xuất là một quá trình chuyển hóa đầu vào – một trong những yếu tố đầu vào là nguyên vật liệu – thành đầu ra, nếu các yếu tố đầu vào không đủ tiêu chuẩn – cụ thể trong trường hợp này là nguyên vật liệu – thì đầu ra là sản phẩm nước tăng lực Number One chắc chắn sẽ là sản phẩm lỗi.
Nguyên nhân từ bên trong: Ngoài việc sử dụng nguyên vật liệu không đủ tiêu chuẩn cho quá trình sản xuất, lỗi đóng váng xuất hiện còn do công tác vệ sinh các nồi chứa, nồi nấu, … của công ty chưa được tốt. Bên cạnh đó, việc xử lý nước vẫn tồn tại những khuyết điểm làm cho chất lượng nước không đạt chuẩn cho sản xuất, nước sử dụng cho sản xuất được bơm lên từ các giếng của công ty, sau đó sẽ được xử lý theo quy định. Hoặc có trường hợp hỗn hợp siro sau khi nấu xong được lưu trữ trong các bồn chứa, do điều kiện nhiệt độ bảo quản không phù hợp cũng có thể gây ra các vấn đề về chất lượng.
Đường RE: Đường RE khi nhập về nhà máy sẽ được nhân viên kiểm tra chất lượng kiểm tra theo phương pháp lấy mẫu để xác định các chỉ tiêu hóa lý như: Độ ẩm (Theo quy định là 0.05%); Độ tro (Theo quy định là 0.03%); chất Arsennic và Lead (Độ chì) . Nếu độ ẩm quá cao vượt khỏi quy định thì nước tăng lực sản xuất ra sẽ không đủ độ ngọt, còn độ tro quá cao sẽ gây ra hiện tượng đóng váng.
Nước: Nước trước khi đưa vào để sản xuất nước tăng lực Number One phải trải qua một quá trình xử lý để loại bỏ các tạp chất.
Nhiệt độ bảo quản ở bồn chứa được duy trì từ 70 –760 C, sau khi nấu xong dung dịch siro sẽ được lưu trữ khoảng 30 phút sau sẽ tiến hành chiết, nếu để thời gian quá lâu so với quy định, nhiệt độ của dung dịch khi chiết sẽ giảm xuống, do đó sẽ dẫn tới hiện tượng đóng váng. Thông thường nhiệt độ trên bề mặt giảm xuống nhanh hơn so với nhiệt độ ở dưới đáy bồn; vì vậy, nếu xảy ra hiện tượng đóng váng, thì hiện tượng này chỉ xuất hiện ở những chai đầu tiên của một lần chiết một bồn chứa. Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này là do việc chiết thực hiện chậm trễ so với thời gian quy định. Khi dây chuyền chiết đang hoạt động thì đã có một lượng siro được nấu và chuyển vào lưu trữ, chờ sau khi bồn chứa trước chiết xong sẽ được chiết tiếp tục. Nếu kế hoạch sản xuất hoạch định không đúng thì khoảng thời gian chênh lệch giữa hai lần chiết liên tục sẽ lớn, và hậu quả là khi chiết sẽ gây ra hiện tượng đóng váng trên bề mặt.
Công đoạn cần cải tiến
Lỗi Đóng váng xuất hiện ở 8968 sản phẩm nước tăng lực Number One, chiếm 20% trong tổng số lỗi. Tuy nhiên, nguyên nhân gây ra lỗi này chỉ tập trung ở một hay một vài công đoạn nhất định nào đó, theo phân tích ở trên, có thể kết luận rằng nguyên nhân gây ra lỗi đóng váng chỉ xảy ra do nguyên vật liệu không đủ chất lượng hoặc do việc chiết tiến hành chậm trễ. Có ba nguyên nhân: Đường có độ tro cao, nước lưu trữ không đạt tiêu chuẩn và việc chiết bị trễ so với quy .
Những sản phẩm sản xuất ra nếu vướng phải lỗi Đóng váng sẽ được tách ra khỏi dây chuyền sản xuất để nhân viên kiểm tra chất lượng phân tích và xác định nguyên nhân. Những sản phẩm Number One vừa mới chiết xong mà bị đóng váng có thể kết luận được ngay là do nhiệt độ của dung dịch siro đã bị giảm qua mức quy định, vì nhiệt độ trên bề mặt thường giảm nhanh và nhiều hơn so với trong lòng chất lỏng. Còn những sản phẩm bị đóng váng còn lại sẽ do đường có độ tro cao hoặc nước gây ra. Nhân viên kiểm tra chất lượng sẽ phân tích hóa học để xác định nguyên nhân dựa trên độ tro hay các hóa chất trong nước tăng lực Number One.
Ảnh hưởng của lỗi đóng váng:
Thiệt hại đối với Công ty: Dựa vào trên có thể kết luận sản phẩm bị đóng váng là sản phẩm không phù hợp và cũng là sản phẩm không thích hợp để sử dụng. Do đó, khi phát hiện ra những sản phẩm này, trước tiên sẽ phát sinh chi phí làm lại, gần như là từ đầu, nghĩa là phải khui nắp, đổ nước ra khỏi chai, súc chai và chiết lại tồn bộ.
Tiếp theo rất nhiều chi phí khác sẽ phát sinh như: chi phí bồi thường nếu sản phẩm đến tay khách hàng, chi phí xử lý khiếu nại hay chi phí điều tra nguyên nhân gây hư hỏng, … mà đã trình bày rất rõ ở mục “Những ảnh hưởng của lỗi nắp bị sét”.
Thiệt hại đối với người tiêu dùng: Khi khách hàng sử dụng sản phẩm có lỗi, cụ thể là lỗi đóng váng, trước tiên sẽ gây cảm giác khó chịu vì chất lượng nước tăng lực quá kém, về lâu dài sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiêu dùng, vì những thành phần không đảm bảo chất lượng trong nước tăng lực sẽ xâm nhập vào cơ thể.
Biện pháp khắc phục:
Quản lý chất lượng toàn hệ thống:
Một trong những nguyên nhân gây ra thất bại trong việc quản lý chất lượng của Tân Hiệp Phát là do bộ phận quản lý chất lượng đứng độc lập với các bộ phận khác, đặc biệt là với bộ phận sản xuất. Bộ phận sản xuất thường có tiếng nói lớn hơn bộ phận quản lý chất lượng, bộ phận sản xuất chỉ quan tâm đến số lượng và xem việc loại bỏ sản phẩm không phù hợp là công việc của bộ phận quản lý chất lượng, do đó, bộ phận quản lý chất lượng của công ty có quá nhiều sản phẩm để kiểm tra, dẫn đến tồn kho gây hư hỏng. Hơn nữa, vì quá bận với việc sửa chữa lại, bộ phận này bỏ sót trong khâu kiểm tra dẫn tới tình trạng một số sản phẩm khuyết tật đến tay khách hàng. Khiếu nại của khách hàng và sản phẩm không đạt yêu cầu được thông đạt từ bộ phận quản lý chất lượng đến bộ phận sản xuất, vì phải mất thời gian nên không thể xác định và phân loại được ngay nguyên nhân trong khi đó điều kiện sản xuất đã thay đổi. Khiếu nại gia tăng, sự chậm trễ trong xử lý làm uy tín của doanh nghiệp giảm sút.
Để khắc phục các khuyết điểm này các vấn đề này, Tân Hiệp Phát cần có những chính sách, biện pháp thích hợp để tạo ra tính đồng bộ các hoạt động trong quá trình sản xuất cũng như quản lý chất lượng các sản phẩm của mình. Giữa các bộ phận cần có sự phối hợp, hợp tác và liên kết với nhau trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất, đặc biệt là sự liên kết giữa bộ phận quản lý chất lượng và bộ phận sản xuất để có thể đảm bảo chất lượng sản phẩm. Hoạt động quản lý chất lượng của doanh nghiệp là việc làm xuyên suốt trong quá trình sản xuất của công ty, từ đầu vào đến đầu ra, từ việc xác định quy mô đầu tư, đối tượng, chủng loại sản phẩm, hàng hóa và đối tượng khách hàng, cũng như chiến lược bán hàng. Khi làm tốt vấn đề này sẽ giúp cho hệ thống quản lý chất lượng của công ty ngày một hoàn thiện và hoạt động một cách hiệu quả hơn.
Khắc phục nguyên nhân:
Khắc phục nguyên nhân gây ra lỗi có vật lạ :
Có hai nguyên nhân chính gây ra lỗi có vật lạ trong chai thành phẩm, đó là do công nhân nói chuyện, không tập trung và đèn soi tắt đột xuất. Làm thế nào để khắc phục được hai nguyên nhân này?
Khắc phục nguyên nhân công nhân nói chuyện:
Vấn đề này hoàn toàn phụ thuộc vào ý thức và trách nhiệm của mỗi công nhân đối với công việc của mình. Con người luôn là yếu tố quan trọng, nếu công ty được trang bị máy móc hay công nghệ hiện đại mà không có sự đóng góp của con người vẫn không thể mang lại hiệu quả như mong muốn. Do đó, cần phải nâng cao tinh thần làm việc của công nhân, có nhiều cách để tác động đến ý thức làm việc của họ, cách tốt nhất và phổ biến nhất là “vừa đánh vừa xoa”, nghĩa là kết hợp hài hòa giữa các hình thức khuyến khích, động viên với các hình thức kỷ luật thích hợp.
Cụ thể là hàng tháng sẽ tổng kết lại số sản phẩm sai lỗi mà công nhân đã để lọt lưới, và số sản phẩm sai lỗi mà công nhân đã tách ra khỏi dây chuyền so với số chai đưa vào sản xuất để có biện pháp xử lý thích hợp, nếu số sản phẩm sai lỗi bị lọt lưới quá nhiều thì sẽ áp dụng các biện pháp kỷ luật chẳng hạn như cắt giảm tiền lương hoặc thưởng của tháng đó, …
Treo hình hoặc chai cụ thể của những sản phẩm sai lỗi tại nơi công nhân soi chai, bên trên có đề khẩu hiệu: “Ai sẽ mua những sản phẩm này của chúng ta?”. Đồng thời vẽ biểu đồ cột của sản phẩm sai lỗi tại nơi soi chai để công nhân ý thức được kết quả công việc mà mình thực hiện.
Trên các sản phẩm của công ty nói chung và nước tăng lực Number One nói riêng, chỉ ghi ngày sản xuất, hạn sử dụng và ký hiệu của các tank chứa (bồn chứa), thiết nghĩ nên in thêm giờ sản xuất trên chai để có thể dễ dàng truy tìm chính xác công nhân đã theo dõi quá trình soi chai, việc này sẽ giúp cho việc kỷ luật được phân định rõ ràng, tránh tình trạng kỷ luật chung chung cho cả nhóm thực hiện, do đó sẽ tránh được tâm lý bất mãn với công việc của công nhân.
Công ty nên thiết kế các phong trào thi đua giữa các phòng ban, bộ phận với nhau để kích thích sự hăng hái làm việc, tốt hơn là chọn một ngày làm ngày truyền thống của công ty, trong ngày đó mọi người có thể tham gia vui chơi một cách thoải mái nhất, tạo nên cảm giác thân mật. Nhà máy đã xây dựng một hệ thống quản lý bằng hợp tác tích cực trong đó nhân viên làm việc trong một môi trường mới bao gồm ba yếu tố: NIỀM VUI TRONG CÔNG VIỆC, KHẢ NĂNG SÁNG TẠO TRONG CÔNG VIỆC VÀ KHẢ NĂNG HỢP TÁC TRONG CÔNG VIỆC.
Thêm vào đó, công việc soi chai rất dễ gây nhàm chán và mệt mỏi, do đó công ty nên thay công nhân soi chai 2giờ/lần để tránh mỏi mắt. Ghi tên và giờ của công nhân thực hiện để dễ theo dõi.
Khắc phục nguyên nhân đèn soi tắt đột xuất:
Trên dây chuyền xảy ra hiện tượng đèn soi tắt đột xuất là do công tác kiểm tra và bảo trì thiết bị thực hiện chưa tốt. Hiện nay, nhà máy vẫn kết hợp giữa Phòng bảo trì với Phòng kỹ thuật Công nghệ lập ra danh mục thiết bị máy móc và hướng dẫn bảo trì từng máy, sau khi bảo trì người thực hiện cập nhật số liệu vào phiếu theo dõi sửa chữa. Nhưng vấn đề ở đây là công ty chú trọng vào việc bảo trì cho những thiết bị quan trọng như: nồi nấu, nồi trộn, … mà lơ là việc thay thế hoặc sửa chữa những đèn soi, vì đây chỉ là một công đoạn rất nhỏ, một thiết bị rất đơn giản trong toàn bộ quy trình sản xuất. Do đó, khi xảy ra sự cố đột xuất, nhân viên giám sát công nghệ mới báo (trực tiếp hoặc điện thoại) cho Trưởng phòng Kỹ thuật Công nghệ hoặc Trưởng phòng Bảo trì đến kiểm tra sự cố, như vậy việc sửa chữa sẽ làm gián đoạn sản xuất và làm giảm năng suất hoạt động của người và máy.
Vì vậy, công ty nên đưa ra một kế hoạch cụ thể để bảo trì, thay thế những đèn soi giống như những máy móc thiết bị khác, nghĩa là đề ra kế hoạch kiểm tra định kỳ, có hướng dẫn công việc cụ thể, phân công nhân viên triển khai công tác bảo trì sửa chữa và cập nhật tiến độ vào biểu mẫu. Nếu có hư hỏng xảy ra có thể khắc phục ngay với nguồn lực sẵn có, sau khi sữa chữa xong thì nhân viên vận hành cập nhật số liệu vào phiếu theo dõi sữa chữa bảo trì thiết bị hằng ngày, nên ghi rõ họ tên của nhân viên vận hành để tiện việc theo dõi sau này.
Tuổi thọ của những đèn soi không cao như những máy móc thiết bị khác, do đó công tác bảo trì và thay thế cần được chú ý để thực hiện thường xuyên hơn nhằm đảm bảo khả năng sản xuất liên tục tại công ty.
Hiện tại, một năm một lần, Trưởng phòng Bảo trì cùng Trưởng phòng Kỹ thuật Công nghệ căn cứ vào kế hoạch sản xuất (từng thời vụ) tiến hành khảo sát thiết bị để lập kế hoạch sửa chữa, bảo trì thiết bị. Tuy nhiên, công tác này nếu được tiến hành nhiều hơn một năm một lần sẽ tốt hơn, công ty sẽ kịp thời nhận ra những yếu tố không phù hợp để điều chỉnh lại hướng dẫn công việc hay khắc phục tức thì để đáp ứng tốt nhất cho quá trình sản xuất, đảm bảo tối đa cho công suất sản xuất.
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra hiện tượng có vật lạ trong chai, hai nguyên nhân chính đã được giải quyết, những nguyên nhân còn lại có thể giải quyết như sau:
STT
Vấn đề cần khắc phục
Phương án khắc phục
1
Công nhân nói chuyện, không tập trung
Nhắc nhở – kỷ luật
2
Công nhân thiếu kinh nghiệm
Huấn luyện lại cho công nhân
3
Số lượng công nhân không phù hợp
Bổ sung thêm công nhân tại mỗi trạm
4
Vị trí đèn soi không phù hợp
Lắp đặt đèn sát với dây chuyền để công nhân thấy rõ những chai lỗi
5
Vị trí dụng cụ không phù hợp
Bố trí lại nơi bỏ sản phẩm lỗi vào
6
Đèn soi không được thay thế định kỳ
Báo cho bộ phận kiểm tra chất lượng, cơ điện, lập bảng theo dõi, bảo trì
7
Nơi làm việc không đủ ánh sáng
Lắp đặt thêm thiết bị chiếu sáng trong Nhà máy
Phương án hạn chế lỗi có vật lạ trong chai
Khắc phục nguyên nhân gây ra lỗi nắp bị sét:
Có hai nguyên nhân chính gây ra lỗi nắp bị sét, đó là do lượng nắp nhập về tồn kho để đáp ứng nhu cầu sản xuất không hợp lý và do môi trường lưu trữ không đạt tiêu chuẩn.
Điều chỉnh lượng tồn kho phù hợp: Để làm được việc này thì công ty phải có kế hoạch sản xuất chính xác. Sản lượng sản xuất của các tháng là không giống nhau vì ảnh hưởng của mùa mưa hay mùa nắng và những yếu tố khác, do đó việc xác định nhu cầu nắp chai đáp ứng cho sản xuất là rất quan trọng. Lượng nắp chai nhập về không chỉ đáp ứng cho sản xuất thành phẩm, mà còn bị tổn thất do việc loại bỏ do không đủ chất lượng hoặc khui ra đóng lại nắp.
Tình trạng của công ty hiện nay là lượng nắp tồn kho quá nhiều, vì vậy thời gian lưu trữ sẽ lâu và nắp chai sẽ bị giảm chất lượng trong quá trình lưu trữ. Bộ phận Vật tư và Bộ phận Tồn kho của công ty nên tính toán lại để có lượng tồn kho hợp lý hơn. Bộ phận Vật tư hoạch định nhu cầu vật tư phải dựa trên bảng điều độ sản xuất chính, bảng danh sách vật tư và hồ sơ về vật tư tồn kho để cho ra quyết định hợp lý là khi nào thì đặt hàng và lượng đặt hàng là bao nhiêu. Khi tính tốn lượng tồn kho phải lưu ý tới các loại chi phí sau: Chi phí vốn; chi phí tồn trữ; chi phí đặt hàng và chi phí do thiếu hụt.
Để có lượng tồn kho kinh tế và hợp lý nhất không chỉ dựa trên tính toán của công ty là đủ, mà còn phải xây dựng mối quan hệ hợp tác với nhà cung ứng để có thể mua hàng với chất lượng cao và kịp thời gian.
Cải thiện môi trường lưu trữ: Khu vực kho của công ty hiện nay đặt rất gần với khu vực sản xuất, do đó hơi nước bốc lên dễ dàng làm giảm chất lượng của nắp chai.
Biện pháp đối phó ngắn hạn: Quy định rõ ràng về phương pháp lưu kho và xếp dỡ. Lượng hàng nào nhập trước thì đem ra sử dụng trước, không sắp xếp lẫn lộn giữa các lần nhập khác nhau. Sắp xếp phải có trật tự, phải quy định cụ thể khoảng cách giữa các thùng nắp chai là bao nhiêu để đảm bảo độ thống, tránh gây ẩm ướt.
Hiện nay công ty chưa có kế hoạch kiểm tra kho định kỳ, chỉ khi nào xảy ra sự cố nghiêm trọng mới tiến hành kiểm sốt, do đó việc khắc phục và phòng ngừa là rất khó. Công ty nên xây dựng một kế hoạch định kỳ để đánh giá tình trạng lưu trữ trong kho, thiết kế bảng hướng dẫn công việc cụ thể, báo cáo cho các bộ phận liên quan, phân định trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng cho nhân viên đảm nhận.
Biện pháp đối phó dài hạn: Di chuyển khu vực kho ra xa so với khu vực sản xuất. Hiện nay công ty đang có kế hoạch mở rộng diện tích sản xuất, do đó thiết kế lại cho phù hợp giữa khu vực sản xuất và khu vực lưu trữ để tránh những tác động bất lợi có thể vướng phải.
Khắc phục nguyên nhân gây ra lỗi đóng váng:
Dựa vào những phân tích ở phần trên có thể thấy rằng có hai nguồn chính dẫn đến lỗi Đóng váng, đó là do nguyên vật liệu không đạt tiêu chuẩn và do việc chiết tiến hành chậm trễ so với quy định. Nguyên vật liệu là nước và đường, nước không đủ tiêu chuẩn vì công tác vệ sinh bồn chứa của công ty chưa tốt, đường không đủ tiêu chuẩn là do độ tro quá cao.
Cải thiện chất lượng nước:
Quy trình xử lý nước được tiến hành rất kỹ lưỡng, vấn đề chất lượng chỉ xuất hiện khi nước được lưu trữ vào những bồn chứa không đạt vệ sinh.
Hiện nay công ty thực hiện công tác vệ sinh bồn chứa nước ba tháng một lần. Khi vệ sinh bồn chứa sẽ cho dung dịch sút (NaOH) vào để súc rửa, trong bồn có gắn cánh quạt, khi dung dịch cho vào sẽ được phân tán ra toàn bộ diện tích của bồn để làm sạch bồn chứa, sau đó tiếp tục súc rửa lại hai lần bằng nước công nghệ.
Tuy nhiên, công ty nên điều chỉnh lại chu kỳ vệ sinh bồn chứa cho phù hợp, nghĩa là trong suốt quá trình sản xuất, sẽ có công nhân lấy mẫu nước của bồn chứa để kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng, nếu phát hiện ra vấn đề bất thường sẽ tiến hành xử lý ngay, súc rửa bồn chứa để đảm bảo chất lượng nước. Làm như vậy sẽ giảm được rất nhiều sản phẩm lỗi.
Thiết kế những biểu mẫu riêng cho quá trình kiểm tra và vệ sinh bồn chứa, ghi rõ tên nhân viên vận hành.
Trước khi sản xuất cần kiểm tra nước đưa vào để đảm bảo chất lượng, công nhân sẽ lấy mẫu kiểm tra chất lượng trước khi đưa và hệ thống, nếu phát hiện bất thường sẽ loại bỏ và thay bằng lượng nước khác.
Cải thiện chất lượng đường: Đường là nguyên vật liệu phải nhập từ bên ngoài nên có hai phương án khắc phục.
Khắc phục bên ngoài: Chính là khắc phục nhà cung cấp. Mối quan hệ giữa nhà cung cấp và công ty trong một chừng mực nào đó có thể xem như là một khách hàng quan trọng. Việc nhận dạng và lựa chọn nhà cung cấp đáng tin cậy giúp cho công ty có các bước uyển chuyển và nhanh nhạy trước các biến chuyển của thị trường và nhu cầu mong đợi của khách hàng.
Phát huy mọi khả năng để tạo ra giá trị gia tăng cho cả hai bên thông qua việc trao đổi thông tin rõ ràng, cởi mở và cùng chia sẽ các kế hoạch tương lai với các bên quan tâm. Công ty có thể phản ảnh với nhà cung cấp, yêu cầu nhà cung cấp cung cấp hàng cho công ty đúng tiêu chuẩn, đồng thời gửi các bản báo cáo chất lượng của đường, đưa ra đề nghị về điều kiện chất lượng với nhà cung cấp.
Công ty nên xây dựng cho mình hệ thống đánh giá và kiểm soát nhà cung cấp. Chẳng hạn như định kỳ một năm một lần, công ty tiến hành đánh giá lại nhà cung cấp dựa vào khả năng của họ trong việc đáp ứng các yếu tố: Chất lượng, giá cả, phương thức giao nhận và thanh toán, thời gian giao nhận, khả năng cung ứng về số lượng. Hồ sơ của nhà cung cấp phải được phê duyệt và lưu trữ theo thủ tục kiểm soát hồ sơ.
Khắc phục bên trong: công ty phải lập, duy trì và thực hiện thủ tục dạng văn bản để kiểm tra mọi nguyên vật liệu mua vào. Hiện nay, công ty cũng như khách hàng của công ty không yêu cầu thực hiện việc kiểm tra sản phẩm mua vào tại nơi của nhà cung cấp. Trong tương lai, Đại diện lãnh đạo của công ty nên chỉ định nhân viên xây dựng và thực hiện thủ tục xác nhận sản phẩm mua vào tại cơ sở của nhà cung cấp.
Công ty nên xây dựng thủ tục kiểm tra và thử nghiệm khi nhận một cách cụ thể: Mọi nguyên vật liệu nhập vào không được phép sử dụng nếu chưa được kiểm tra hoặc chưa được xác nhận phù hợp với yêu cầu quy định. Việc thẩm tra xác nhận được tiến hành theo kế hoạch kiểm tra thử nghiệm và các thủ tục dạng văn bản có liên quan. Nội dung và mức độ kiểm tra và thử nghiệm khi nhận phụ thuộc vào mức độ kiểm soát tại cơ sở của nhà cung cấp và các bằng chứng về sự phù hợp được ghi nhận.
Công ty nên kiểm tra đường trước khi đưa vào sản xuất, điều đó sẽ đảm bảo tốt chất lượng thành phẩm và tìm ra những nguyên nhân do bảo quản hay các nguyên nhân khác để đưa ra chính sách chất lượng linh động hơn.
Hạn chế việc chiết chậm trễ:
Việc này đòi hỏi công ty phải lập ra kế hoạch sản xuất sát sao nhất. Khi mẻ đầu tiên được chiết, dựa vào tính tốn và số liệu quá khứ sẽ biết được thời gian chiết là bao lâu để điều chỉnh sao cho thời gian chờ là ít chênh lệch nhất.
Hoặc có thể kết hợp giữa hai dây chuyền cùng chiết một lúc thì số lần chờ sẽ ít đi, và tỷ lệ lỗi đóng váng sẽ giảm đáng kể.
Công ty cần dựa vào thông tin nhu cầu thị trường và chiến lược của công ty để đưa ra kế hoạch sản xuất chính xác để thời gian chiết không chậm trễ.
KẾT LUẬN
Đề tài của Nhóm ở trên đây đây đã áp dụng quy trình quản lý chất lượng bằng phương pháp thống kê vào một sản phẩm của một công ty thực tế, cụ thể là sản phẩm Number One của Tập đoàn Tân Hiệp Phát. Qua đề tài trên, nhóm muốn chuyển tải nội dung của mình qua những công cụ thống kê cụ thể nhất. Bên cạnh đó, nhóm cũng muốn Thầy và các bạn hiểu sâu hơn về quy trình về sản phẩm nước tăng lực Number One. Để làm ra một sản phẩm an toàn đến tay người tiêu dùng thì đó là một quy trình phức tạp, và cần phải kiểm soát quy trình đó bằng nhiều phương pháp. Và con người, là nguyên nhân gốc rễ, gây ra những lỗi sản phẩm, và nhóm cũng đề xuất một số phương pháp khắc phục những nguyên nhân đó, hy vọng có thể giúp ích được phần nào cho quá trình sản xuất sản phẩm nước tăng lực Number One.
Mỗi loại hàng hóa đều có những đặc tính riêng của nó, nhưng những đặc tính của sản phẩm, dịch vụ không thể thỏa mãn hết nhu cầu của tất cả khách hàng. Nói như vậy không có nghĩa là không thể cải tiến chất lượng sản phẩm, nhà quản lý có thể nâng cao chất lượng bằng nhiều cách. Một trong những cách đó đã được thể hiện trong đề tài, nghĩa là sử dụng công cụ quản lý chất lượng bằng thống kê để giảm thiểu tỷ lệ phế phẩm, nâng cao năng lực quá trình và cải tiến chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Tuy không thể nói đây là biện pháp hiệu quả nhất nhưng Nhóm cũng mong rằng nghiên cứu này sẽ mang lại một giá trị nhất định, trước tiên là cho môn học này của Nhóm – giúp Nhóm hiểu sâu hơn về kiến thức đã được học và cách áp dụng những kiến thức này vào thực tế, sau nữa có thể làm tài liệu tham khảo cho những bên liên quan có nhu cầu tìm hiểu về các công cụ quản lý chất lượng bằng thống kê.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG BẰNG CÔNG CỤ THỐNG KÊ.docx