Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả
làm việc cho nhân viên trong tổ chức. Sự phát triển như vũ bảo của khoa học
công nghệ nó đã ảnh hưởng mạnh đến dây chuyền sản xuất, đến cung cách
quản lý, đến nếp sống và suy nghĩ của mọi người trong công ty. Kinh nghiệm
của các công ty thành đạt trên thế giới đều chứng tỏ rằng công ty nào có Ban
lãnh đạo chú trọng đến công tác đào tạo huấn luyện thì công ty đó dễ thành
công hơn trong kinh doanh.
77 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 9130 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Quy trình đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Xây dựng công trình 545 trong thời gian đến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, Lợi nhuận gộp 9,706.20 17,905.42 22,753.41 8,199 84.5 4,848 27.1
6, DT từ hoạt động
tài chính 13.80 15.65 3,822.59 2 13.4 3,807 24,324.8
7, Chi phí tài chính 1,838.58 1,393.00 0.00 -446 -24.2 -1,393 -100.0
Trong đó: chi phí 1,838.58 1,393.00 0.00 -446 -24.2 -1,393 -100.0
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Nguyên Khoa
SVTH: Thân Lai Trang 48
lãi vay
8, Chi phí bán hàng 3,919.05 1,175.89 43.85 -2,743 -70.0 -1,132 -96.3
9, Chi phí quản lý
doanh nghiệp 637.09 5,897.10 4,331.79 5,260 825.6 -1,565 -26.5
10, LNT từ hoạt
động KD 3,325.29 9,455.08 22,200.36 6,130 184.3 12,745 134.8
11, Thu nhập khác 1,116.30 1,986.70 2,195.27 870 78.0 209 10.5
12, Chi phí khác 1,064.53 286.45 781.62 -778 -73.1 495 172.9
13, Lợi nhuận
khác 51.77 1,700.26 1,413.65 1,648 3,184.1 -287 -16.9
14, Tổng lợi
nhuận trước thuế 3,377.06 11,155.34 23,614.01 7,778 230.3 12,459 111.7
15, Thuế thu nhập
doanh nghiệp 639.69 765.30 3,448.90 126 19.6 2,684 350.7
16, Lợi nhuận sau
thuế 2,737.37 10,390.04 20,165.11 7,653 279.6 9,775 94.1
17, Lãi cơ bản
trên cổ phiếu
18, Các khoản
điều chỉnh vào
LNST (1,185.10) 5,189.79 4,093.11 6,375 -537.9 -1,097 -21.1
19, Lãi (lỗ) kỳ
trước chuyển sang 162.56 1,714.83 5,200.00 1,552 954.9 3,485 203.2
20, Chia cổ tức 1,715.08 5,200.00 1,715 3,485 203.2
21, Lợi nhuận lũy
kế 1,714.83 5,200.00 10,872.00 3,485 203.2 5,672 109.1
Bảng 7: Phân tích chỉ tiêu sinh lời của doanh nghiệp
Các chỉ tiêu Công thức tính Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
ROA (%) LNST/Tổng TS 1.98 8.55 4.55
ROE (%) LNST/NVCSH 25.75 34.56 21.43
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Nguyên Khoa
SVTH: Thân Lai Trang 49
Năm 2007, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty CP
XDCT 545 là 131,593 tỷ đồng, giảm 13,739 tỷ đồng. Trong đó, doanh thu kinh
doanh bất động sản giảm từ 81,354 tỷ xuống còn 51,046 tỷ, giảm 30,038 tỷ
đồng. Trong khi đó, doanh thu từ lĩnh vực hoạt động truyền thống của công ty
là xây lắp tăng 15,461 tỷ đồng so với năm 2006, đạt 78,707 tỷ đồng. Đồng thời,
giá vốn bán hàng và chi phí bán hàng, chi phí tài chính (trả lãi vay) giảm mạnh
nên lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2007 là 10,390 tỷ đồng, cao gấp 375%
so với mức 2,737 tỷ đồng của năm 2006. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ năm 2008 của công ty là 170,494 tỷ đồng, tăng 38,91 tỷ so với năm 2007.
Doanh thu từ lĩnh vực bất động sản giảm mạnh 35,659 tỷ, chỉ còn 15,387 tỷ.
Tuy nhiên, doanh thu từ lĩnh vực xây lắp cũng tăng vọt lên 154,140 tỷ, bằng
195,8% so với năm 2007. Trừ giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí tài chính và chi
phí quản lý doanh nghiệp, công ty đạt lợi nhuận sau thuế là 20,165 tỷ đồng.
Trong đó, lợi nhuận từ kinh doanh xây lắp và dịch vụ là 19,429 tỷ đồng, lợi tức
sau thuế từ kinh doanh bất động sản chỉ đạt 735,118 triệu đồng. Như vậy, mảng
hoạt động xây lắp truyền thống vẫn giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động kinh
doanh sản xuất của công ty. Lợi nhuận sau thuế tính trên vốn chủ sở hữu năm
2006 là 2,737 tỷ/10,631 tỷ, tương đương 25,7%. Tương tự, năm 2007 là
10,390/30,064, đạt 34,5%; năm 2008 là 20,165/94,095, đạt 21,4%. So với lợi
nhuận bình quân trong ngành xây dựng là 12%, lợi nhuận của công ty đạt mức
khá cao. Điều đó cho thấy doanh nghiệp làm ăn hiệu quả. Riêng tỷ lệ lợi tức
năm 2009/vốn chủ sở hữu giảm là một số công trình đơn vị thi công chưa được
nghiệm thu, quyết toán nên doanh số và lợi nhuận sẽ được hạch toán vào năm
2009.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Nguyên Khoa
SVTH: Thân Lai Trang 50
2.4.5 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CP XDCT 545
2.4.5.1 Mục đích của việc đào tạo và phát triển nhân lực tại công
ty:
- Nhằm đảm bảo cho tất cả các nhân viên đều được đào tạo để không
ngừng nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp để đáp ứng yêu cầu về mọi
mặt.
- Hướng dẫn công việc cho nhân viên mới vào làm việc tại công ty, thoả
mãn nhu cầu phát triển cho nhân viên, sẽ tạo nên niềm say mê trong công việc.
- Chuẩn bị đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn kế cận có được những
kỹ năng cần thiết để thay thế khi cần.
2.4.5.2 Quy trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty
- Trưởng các phòng ban sau khi xem xét, xác định nhu cầu, phê duyệt
và gửi phiếu yêu cầu đào tạo về Phòng Tổ chức - Hành chính. Phòng Tổ chức
- Hành chính tổng hợp danh sách trình Giám đốc phê duyệt.
- Thu thập thông tin về khoá đào tạo, liên hệ trường đao tạo, địa điểm,
thời gian, kinh phí, tham mưu cho Giám đốc quyết định.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Nguyên Khoa
SVTH: Thân Lai Trang 51
* Sơ đồ công tác đào tạo tại Công ty:
Bước 1 : Xác định nhu cầu đào tạo :
- Căn cứ tình hình sản xuất kinh doanh, sự đầu tư phát triển công nghệ,
trang máy móc thiết bị theo định ký hàng năm mà thủ trưởng đơn vị xác định
nhu cầu đào tạo cho đơn vị mình.
- Tuỳ thuộc vào vị trí công tác, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ và
năng lực làm việc mỗi cán bộ công nhân viên có thể tự xác định yêu cầu đào
tạo cho bản thân mình. Sau đó đề nghị Thủ trưởng đơn vị xem xét, phê duyệt.
Bước 2: Lập phiếu yêu cầu đào tạo
Trưởng các đơn vị lập phiếu yêu cầu đào tạo gửi về Phòng Tổ chức -
Hành chính
Không đồng ý
Đồng ý
Xác định nhu cầu đào tạo
Lập phiếu yêu cầu đào tạo
Tổ chức thực hiện
Đánh giá kết quả đào tạo
Phê duyệt
Dừng
Lưu hồ sơ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Nguyên Khoa
SVTH: Thân Lai Trang 52
Bước 3: Phòng Tổ chức-Hành chính tổng hợp phiếu yêu cầu đào tạo
của các đơn vị, cân đối với tình hình thực tế về yêu cầu sản xuất kinh doanh
của đơn vị để lập danh sách tham gia khoá đào tạo trình Giám đốc xem xét.
Bước 4: Tổ chức thực hiện
Công tác đào tạo của Công ty là một hoạt động được tiến hành thường
xuyên trong năm, bao gồm các lĩnh vực sau:
- Đào tạo cơ bản
- Đào tao nâng cao, chuyển giao công nghệ.
* Đào tạo cơ bản: Áp dụng cho cán bộ công nhân mới tuyển
- Khi tiếp nhận nhân viên mới vào làm việc tại Công ty, Trưởng (hoặc
phó) các đơn vị thực hiện chương trình đào tạo gồm các nội dung chính như
sau:
+ Giới thiệu chung về Công ty.
+ Các nội qui, qui chế về chế độ làm việc nghỉ ngơi và chế độ trả
lương.
+ Kiến thức chuyên môn cơ bản liên quan đến công việc.
- Thời gian thử việc:
+ Đối với kỹ sư, cử nhân: 60 ngày
+ Đối với cán sự, kỹ thuật viên, công nhân Lao động trực tiếp: 30 ngày
Hết thời gian thử việc, cá nhân tự viết bảng thu hoạch tự nhận xét đánh
giá tình hình thực hiện công việc, Phòng Tổ chức - Hành chính phối hợp với
Trưởng các đơn vị phụ trách nhận xét đánh giá chung.
+ Những người đạt yêu cầu sẽ được tuyển dụng chính thức và ký Hợp
đồng lao động.
+ Những người không đạt yêu cầu sẽ chấm dứt thời gian thử việc hoặc
kéo dài thêm thời gian thử việc (nếu cần)
* Đào tạo nâng cao: có 2 hình thức
- Đào tạo do Công ty tổ chức: Phòng Tổ chức - Hành chính thực hiện
các bước sau:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Nguyên Khoa
SVTH: Thân Lai Trang 53
+ Thông báo cho các đơn vị về chương trình đào tạo
+ Tổng hợp danh sách trình Giám đốc phê duyệt
+ Thành lập Ban tổ chức tham gia, theo dõi lớp học
+ Tổng kết đánh giá khoá đào tạo
- Đào tạo do các tổ chức bên ngoài thực hiện:
Căn cứ vào thông báo chiêu sinh, phòng Tổ chức - Hành chính thu thập
thông tin về khoá học, thời gian và nội dung phù hợp, lập danh sách gửi đi
đào tạo trình Giám đốc phê duyệt.
Bước 5: Đánh giá kết quả đào tạo
- Đối với đào tạo nội bộ: Việc đánh giá do Trưởng các đơn vị thực hiện.
- Đối với các tổ chức bên ngoài: Việc đánh giá do tổ chức đào tạo tiến
hành. Sau khi kết thúc khoá học, làm bài kiểm tra, thu hoạch, nếu đạt yêu cầu,
tổ chức đó sẽ cấp chứng chỉ, văn bằng hoặc giấy xác nhận cho người tham dự
khoá học. Sau khi học xong người được đào tạo phải nộp lại bảng photo các
giấy tờ trên cho phòng Tổ chức - Hành chính để lưu hồ sơ.
2.4.5.3 Đánh giá công tác đào tạo nguồn nhân lực tại công ty
a) Những thành tựu đạt được:
Chúng ta đang sống trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin, trình độ
giáo dục, học vấn kiến thức của xã hội ngày một nâng cao, nó đã tác động
mạnh đến dây chuyền sản xuất, đến cung cách quản lý, nếp sống và suy nghĩ
của mọi người trong mỗi doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần xây dựng
công trình 545 nói riêng. Công ty luôn coi trọng việc đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực như là một cấu thành không thể thiếu được trong chiến lược
phát triển chung của doanh nghiệp. Trong những năm qua, công ty đã thấy
được tầm quan trọng của vấn đề này và đã cử một số cán bộ đi tập huấn nhiều
lớp đào tạo cho những đối tượng khác nhau và đã đem lại những kết quả tốt
đẹp
Công tác đào tạo tại công ty rất được chú trọng cả về chất lượng và số
lượng. Tuy nhiên trong sơ đồ đào tạo của công ty không đề cập đến sự tác động
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Nguyên Khoa
SVTH: Thân Lai Trang 54
của môi trường bên ngoài và môi trường bên trong, do đó chưa thấy hết được
sự tác động của nó trong công tác đào tạo.
Bảng 8: Kết quả công tác đào tạo nguồn nhân lực tại công ty trong
những năm gần đây
Đơn vị tính: Người
Bộ
phận
Nội dung đào tạo Năm
2007
Năm
2008
Đơn vị đào tạo
Lãnh
đạo
Nâng cao trình độ quản
lý doanh nghiệp
1 2 Công ty
VISNAM
Kế
hoạch
Công tác điều hành dự
án đầu tư xây dựng
1 2
Học viện tài
chính
Kỹ thuật 1 1
Tổ chức Pháp lệnh bảo vệ bí mật
nhà nước
1 Công an TP Đà
Nẵng
Tổ chức Tập huấn cổ phần hoá và
đổi mới DN
4 Phòng Thương
mại và Công
nghiệp VN - ĐN
Tổ chức
Luật lao động sửa đổi và
nghiệp vụ xây dựng hệ
thống tiền lương.
2
Vụ TCCB - Bộ
GTVT
Nghiệp vụ công tác
TCCB - LĐ
3
Kế
hoạch
Triển khai công tác đấu
thầu
2 Phòng Thường
mại &CNVN- Đà
Nẵng
Kế toán
- Hướng dẫn sử dụng &
điều chỉnh hoá đơn
GTGT
2 Phòng Thương
mại và Công
nghiệp VN - Đà
Nẵng
Kế toán Bồi dưỡng nghiệp vụ Kế
toán trưởng
2 Học viện tài
chính - Phân viện
ĐN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Nguyên Khoa
SVTH: Thân Lai Trang 55
Kế
hoạch
Nghiệp vụ dự án 4 VISNAM
Kế
hoạch
Đánh giá thực trạng công
nghệ
1 Sở GTCC TP Đa
Nẵng
Kỹ thuật 1
Bồi dưỡng đối tượng
Đảng
3 5 Đảng uỷ khối DN
Tổng cộng 15 23
b) Những tồn tại:
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đạt được còn một số mặt tồn tại:
- Việc sử dụng cán bộ chưa hợp lý, bố trí không đúng ngành nghề đào
tạo, một số vị trí công tác không đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh,
do đó hiệu quả mang lại chưa cao. Đây là một điểm yếu của công ty sẽ tốn
nhiều chi phí trong công tác đào tạo. Một số cán bộ trên thực tế sau khi đào tạo
chưa áp dụng những kiến thức được học vào trong công việc. Do vậy các nhà
qủan trị cần phải có những giải pháp để khai thác triệt để những kiến thức đã
học nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Công tác đào tạo cho công nhân kỹ thuật chưa được chú trọng, chủ yếu
tập trung đào tạo cho đôi ngũ cán bộ gián tiếp, nên sẽ ảnh hưởng không nhỏ
đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm; chưa có các lớp chuyên sâu
nhằm nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ kỹ sư, công nhân kĩ thuật trực tiếp thi
công xây dựng.
- Công tác đào tạo của công ty chủ yếu hướng vào công việc hiện tại, thời
gian tập huấn từ một tuần đến một tháng, chưa định hướng lâu dài phục vụ
công việc trong tương lai của tổ chức. Ngay từ bây giờ công ty cần có định
hướng, tầm nhìn xa để có kế hoạch cụ thể vào tương lai.
- Công ty chưa có chính sách ưu đãi đối với cán bộ công nhân viên trong
thời gian theo học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ như đi học thạc sỹ,
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Nguyên Khoa
SVTH: Thân Lai Trang 56
đại học bằng 1 và bằng 2, hầu hết kinh phí nhân viên tự bỏ tiền ra học. Do vậy
công ty khó có thể giữ gìn được vị thế cạnh tranh của mình trên thương trường.
Yếu tố tạo ra lợi thế cạnh tranh mạnh mẽ cho doanh nghiệp trong tương lai là
năng lực con người trong tổ chức. Vì vậy công ty phải thường xuyên nghiên
cứu phương thức cải thiện vị thế cạnh tranh của mình thông qua các chương
trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, công ty nên hỗ trợ một phần kinh
phí trong thời gian đi học để cho cán bộ công nhân an tâm và thấy được chính
sách của công ty đối với người lao động mà nó còn là động lực mạnh mẽ thúc
đẩy họ hăng say lao động sản xuất, phát huy tinh thần sáng tạo, phấn đấu tăng
năng suất, nếu không nạn chảy máu chất xám sẽ khó có thể ngăn ngừa được.
2.5 TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH DÀI HẠN TẠI CÔNG TY
2.5.1. Các điều kiện tiền đề
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, Công ty CP Xây dựng Công trình
545 từ khi thành lập và chính thức đi vào hoạt động để xác định cho mình
những chức năng nhiệm vụ cơ bản trong suốt quá trình hoạt động. Những chức
năng và nhiệm vụ cơ bản của công trình được tập hợp như một hành lang, tạo
phương hướng phát triển cho công trình mà trong suốt quá trình hoạt động
công ty không ngừng tuân thủ và hoàn thiện nó. Được khái quát như sau:
* Thứ nhất: Công ty CP Xây dựng Công trình 545 có chức năng thực
hiện các ngành nghề kinh doanh, chủ yếu là xây dựng các công trình giao
thông, xây dựng dân dụng và công nghiệp, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao
thông, các khu công nghiệp, xây dựng thuỷ lợi,... trong đó, hoạt động trọng
điểm là đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông.
* Thứ hai: Khách hàng chủ yếu của công ty là các cơ quan, chính quyền
địa phương, các doanh nghiệp hoạt động trong nước có nhu cầu về xây dựng cơ
sở hạ tầng. Trong thời gian hoạt động vừa qua, công trình đã thiết lập được mối
quan hệ tốt với khách hàng cho nên khách hàng đến với công ty nhiều hơn và
các công trình của công ty thi công đa dạng hơn.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Nguyên Khoa
SVTH: Thân Lai Trang 57
* Thứ ba: Các công trình trọng điểm mà công ty đang thi công đều tại
Thành phố Đà Nẵng và Tỉnh Quảng Nam. Nơi đây là địa điểm công ty đặt trụ
sở làm việc chính nên hầu hết các mỏ vật liệu, các nhà phân phối vật tư xây
dựng công ty đều biết, do đó công ty có thể tìm kiếm và đảm bảo nguồn vật tư
cung cấp cho các công trường kịp thời, đúng tiên độ đề ra.
* Thứ tư: Tuy chính thức đi vào hoạt động với thời gian chưa dài nhưng
nhờ sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên công ty, đồng thời với việc tạo
điều kiện thuận lợi của tổng công ty, cho nên công ty đã xác định và thực hiện
thành công được các kế hoạch sản xuất đề ra đúng tiến độ đã cam kết với các
chủ đầu tư khó tính.
Sở dĩ có được những bước đầu vững chắc như vậy là do công ty luôn đặt
ra cho mình những hướng đi thích hợp trên cơ sở sự quan tâm đồng lòng, đồng
sức của tập thể cán bộ công nhân viên, sự sáng suốt của các nhà điều hành công
ty. Với mục tiêu quy mô phát triển, uy tín là hàng đầu; lợi nhuận đem lại là then
chốt của công ty, công ty đã từng bước tạo dựng cho mình những nền tảng
vững chắc về thế mạnh trong hoạt động cạnh tranh, bầu không khí làm việc tốt,
cơ chế quản lý điều hành thông thoáng hiệu quả. Đồng thời luôn quan tâm đến
việc cải tiến kỹ thuật, áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ vào hoạt
động một cách hợp lý.
2.5.2 Chiến lược thực hiện của Công ty
Dựa vào việc phân tích môi trường kinh doanh, hoàn cảnh nội bộ và
chức năng nhiệm vụ của công ty, đã xác định mục tiêu chiến lược kinh doanh
trong những năm sắp tới:
* Mục tiêu tổng quát:
- Thúc đẩy công trình tiến độ thi công với tốc độ cao, trên cơ sở giá trị
sản lượng hoàn thành của năm vừa qua tăng trưởng và các dịch vụ cần thúc đẩy
cần mạnh hơn
- Mua máy móc thiết bị tiên tiến hiện đại, nhằm đáp ứng xu thế hội nhập
và tốc độ phát triển của nền kinh tế.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Nguyên Khoa
SVTH: Thân Lai Trang 58
- Khẳng định vị trí hàng đầu về giá trị sản lượng, thời gian hoàn thành
dự án công trình sớm hơn và mang tính chất phải đảm bảo chất lượng công
trình, nhằm tạo tạo ra hình ảnh và uy tín của công ty đối với các chủ đầu tư và
ban ngành chính quyền.
* Mục tiêu cụ thể trong hoạt động:
- Đào tạo lại cán bộ công nhân viên hiện có, tuyển chọn nhân viên mới
có tay nghề cao. Đặc biệt chú trọng đến nhân viên nghiệp vụ quản lý và khai
thác công trình, để đảm đương nhiệm vụ khi có sự án mới để đưa vào sử dụng
(nếu công ty là chủ đầu tư).
- Tập trung triển khai thi công các công trình trọng điểm của thành phố
còn lại dở dang của năm trước.
- Quản lý thi công các công trình theo tiêu chuẩn của ngành là ISO
9000:2001. Tiếp tục cũng cố duy trì và giữ vững ổn định tình hình chính trị nội
bộ cùng với chính quyền quản lý sản xuất nhằm mục tiêu “chất lượng, tiến bộ,
hiệu quả, an toàn và tiết kiệm”
- Cố gắng tiếp nhận các kỹ thuật tiên tiến, các máy móc công nghệ hiện
đại để chuẩn bị thi công các công trình đòi hỏi kỹ thuật cao trong tương lai.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Nguyên Khoa
SVTH: Thân Lai Trang 59
CHƯƠNG 3
NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XDCT 545
3.1 CĂN CỨ, ĐIỀU KIỆN VÀ TIỀN ĐỀ ĐỂ THỰC HIỆN CÔNG TÁC
ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN XDCT 545
3.1.1 Khối lượng công việc cần thiết phải thực hiện của Công ty 545
Năm 2008 những công trình Công ty trúng thầu có giá trị hợp đồng rất
lớn và trong chiến lược kinh doanh của Công ty những năm sắp đến sẽ mở rộng
thị trường trong lĩnh vực: xây dựng cầu, đường giao thông, hạ tầng cơ sở khu
dân cư, khu tái định cư, chung cư, các công trình thuỷ lợi và sản xuất bêtông
nhựa.
Mục tiêu chung và phương hướng của Công ty trong thời gian đến là:
- Thúc đẩy tiến độ thi công công trình trên cơ sở giá trị hoàn thành của
năm vừa qua, năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể tập trung đẩy nhanh tiến độ
thi công các công trình còn lại dở dang của năm trước và triển khai thi công
các công trình mới với tốc độ cao trên trên cơ sở giá trị sản lượng hoàn thành
năm 2009 sẽ là 190 tỷ đồng, dự kiến năm 2010 đạt 300 tỷ đồng (tăng 58%).
- Khẳng định vị trí hàng đầu về giá trị sản lượng, thời gian hoàn thành
các dự án công trình sớm hơn nhưng phải đảm bảo chất lượng, kỹ thuật, mỹ
thuật công trình nhằm tạo uy tín và xây dựng hình ảnh của Công ty đối với các
chủ đầu tư và các ban ngành chính quyền.
- Chỉ tiêu tài chính: duy trì tốc độ phát triển cần thiết về các chỉ tiêu:
tổng doanh thu, lợi nhuận tăng từ 9 - 10% trong những năm đến .
- Đầu tư trang thiết bị máy móc tiên tiến, hiện đại nhằm đáp ứng được xu
thế hội nhập và tốc độ phát triển của nền kinh tế.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Nguyên Khoa
SVTH: Thân Lai Trang 60
- Quản lý sử dụng các chi phí ở mức thấp nhất.
- Lĩnh vực xây dựng: mở rộng thị trường các tỉnh phía Bắc và Nam với
nhiều dự án tiền khả thi về thi công cầu đường giao thông, hạ tầng cơ sở khu
dân cư, khu tái định cư, chung cư và các công trình thuỷ lợi.
- Lĩnh vực sản xuất bêtông nhựa: nâng cấp trạm trộn bêtông nhựa phục
vụ cho thị trường Đà Nẵng.
3.1.2 Đa dạng hoá ngành nghề theo yêu cầu của công việc
Trong chiến lược kinh doanh của Công ty trong những năm đến sẽ đầu
tư vào lĩnh vực xây cầu, tư vấn giám sát công trình, thí nghiệm chất lượng công
trình. Vì vậy, việc đào tạo cán bộ để kế thừa và thích ứng với công việc trong
thời gian tới là rất quan trọng và cần thiết.
3.1.3 Yêu cầu nâng cao chất lượng sản phẩm
Việc sản xuất ra một sản phẩm bây giờ không còn mang thuộc tính số
lượng mà thể hiện rõ hai thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm trên
thị trường và do thị trường định đoạt sự tồn tại. Chính vì vậy, việc sản xuất ra
một sản phẩm mang tính thương hiệu của Công ty thì cần phải đạt chất lượng
cao theo các tiêu chuẩn chất lượng trong từng giai đoạn phát triển, giá thành
phải chăng thì mới tăng được khả năng cạnh tranh đứng vững trên thị trường.
Đối với Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình 545, mục tiêu của Công ty là
làm ra sản phẩm cầu, đường, dự án bất động sản không những đạt về mặt chất
lượng mà còn đảm bảo về mỹ quan công trình.
3.1.4 Do tỷ lệ nghỉ việc trong nhân viên
Hiện nay, tỷ lệ nghỉ việc hàng năm trong Công ty bình quân chiếm
khoảng 0.3%. Trong đó bao gồm cán bộ về hưu, nghỉ mất sức, chuyển công tác,
tự ý nghỉ việc... Công ty cần phải đào tạo lực lượng cán bộ kế thừa và phát triển
Công ty trong thời gian tới, cần có các chính sách ưu đãi đối với cán bộ công
nhân viên nhất là đối với những người có năng lực thật sự để giữ được nguồn.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Nguyên Khoa
SVTH: Thân Lai Trang 61
3.2 CÁC GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
3.2.1 Hoạch định nguồn nhân lực
3.2.1.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạch định nguồn nhân lực:
Trong chiến lược kinh doanh của Công ty trong những năm đến sẽ mở
rộng thị trường trong lĩnh vực xây lắp, sản xuất bê tông nhựa và đa dạng hoá
ngành nghề, các chỉ tiêu về giá trị sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân
sách Nhà nước phải tăng dần qua các năm, tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn
định cho người lao động; công trình mà công ty thi công không những phải
đảm bảo về chất lượng, kỹ thuật mà còn phải đảm bảo về mỹ thuật. Hiện nay,
để đáp ứng được nhu cầu cạnh tranh trên thị trường xây lắp thì Công ty cần
phải đầu tư hơn nữa trang thiết bị hiện đại phục vụ cho ngành xây dựng để sản
phẩm của Công ty có chỗ đứng trên thị trường. Thao tác các công đoạn bằng
tay và sử dụng các thiết bị không đúng yêu cầu về kỹ thuật sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng của sản phẩm. Song song đòi hỏi ngày càng cao của thị
trường xây lắp thì cơ sở vật chất kỹ thuật trang thiết bị và tự động hoá sản xuất
là vấn đề quan trọng mà mỗi doanh nghiệp phải nhận thấy. Để đáp ứng nhu cầu
của thị trường, khả năng cạnh tranh và phát triển Công ty cũng cần phải đào tạo
nguồn nhân lực để thích ứng và cải tiến thiết bị nhằm hoàn thiện hơn khả năng
năng lực thi công của mình.
- Mục tiêu cuối cùng của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là đạt
được hiệu quả cao nhất vê mặt tổ chức thông qua chỉ tiêu đổi mới về lợi nhuận.
- Nghiên cứu về cơ cấu lao động và lĩnh vực có liên quan để chuẩn bị
cho nhân viên theo kịp đối với những thay đổi trong tương lai.
Hoạt động trong cơ chế thị trường hầu hết các các ngành nghề đều có
nhiều công ty cùng hoạt động, do đó sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp để
tồn tại và phát triển là điều tất yếu. Nhà quản trị không chỉ cạnh tranh về thị
trường, cạnh tranh về sản phẩm mà còn cạnh tranh cả về tài nguyên nhân lực.
Muốn sản phẩm của mình cạnh tranh được trên thị trường thì phải xây dựng
cho công ty một đội ngũ tài nguyên về nhân lực tốt, luôn được duy trì và phát
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Nguyên Khoa
SVTH: Thân Lai Trang 62
triển. Để thực hiện được điều đó thì các công ty cần có chính sách nhân sự hợp
lý, cần phân tích công việc thật cụ thể để có cách thức trả lương phù hợp với
kết quả làm việc của người lao động, có những quan tâm thoả đáng động viên
khen thưởng và đặc biệt phải tạo ra bầu không khí làm việc trong công ty thật
sự vui vẻ hòa đồng.
- Công tác đào tạo: Kiện toàn lại bộ máy tổ chức quản lý, phát huy tốt
nhất nguồn nhân lực hiện có của công ty, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý,
đặc biệt chú trọng công tác đào tạo về giám sát công trình, thí nghiệm chất
lượng công trình, thi công cầu để đảm đương được nhiệm vụ khi triển khai dự
án mới.
Để đạt được các mục tiêu trên theo kế hoạch ngắn hạn cũng như dài hạn
của công ty, muốn thực hiện được đều triển khai thông qua các nỗ lực của từng
cán bộ công nhân viên. Do vậy công ty cần phải hoạch định nhu cầu nguồn
nhân lực để đáp ứng được nhu cầu trong tương lai.
3.2.1.2 Khả năng sẵn có về nhân lực và các điểm mạnh, điểm yếu:
Số lao động hiện có của Công ty năm 2008 là 190 người, năm 2009 là
202 người nhưng đến năm 2010 Công ty sẽ phải cần đến 229 người. Theo số
liệu về nguồn nhân lực cho chúng ta thấy rằng nhu cầu nguồn nhân lực trong
tương lai sẽ lớn hơn khả năng hiện có của Công ty, nhưng làm thế nào để tất
cả người lao động trong công ty trong những năm đến đều có việc làm thường
xuyên, thu nhập ổn định. Từ phân tích thực trạng của công ty cho chúng ta
thấy được những cơ hội, đe doạ, điểm mạnh, điểm yếu của Công ty như sau :
* Cơ hội:
- Điều kiện kinh doanh của công ty ngày càng được nâng cao phát triển,
ngành xây dựng ngày càng tăng trưởng với tốc độ cao và gặp nhiều thuận lợi
trong đó có sự quan tâm đầu tư của Chính phủ đã từng bước khôi phục nền
kinh tế, mở rộng giao thông, xây dựng cơ sở hạ tầng và đầu tư vào các lĩnh vực
khác để thu hút đầu tư vốn nước ngoài.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Nguyên Khoa
SVTH: Thân Lai Trang 63
- Với hệ thống pháp luật tốt nên ngành xây dựng đã thuận lợi hơn khi bắt
tay vào đầu tư dự án hay thi công công trình.
* Đe dọa:
- Mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, có nhiều doanh
nghiệp trên các tỉnh thành đã và đang hoạt động chạy dài trên khắp lãnh thổ thì
việc có được gói thầu dự án của đầu tư là hết sức khó khăn.
- Điều kiện tự nhiên không thuận lợi, thời tiết diễn ra rất thất thường
khiến lượng cung xây lắp cũng sụt giảm. Điều này khiến giá trị sản lượng hoàn
thành của công ty gặp nhiều bất lợi.
- Giá cả vật tư trong thời gian qua không ổn định, luôn biến động đã gây
không ít khó khăn cho doanh nghiệp nhất là sắt, thép và gần đây nhất là nhựa
đường liên tục tăng giá.
* Điểm mạnh:
- Nhìn chung trong những năm qua tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty tương đối ổn định và tăng trưởng dần qua các năm. Bên
cạnh các công trình chuyển tiếp với giá trị hợp đồng còn lại đến năm 2008 là
hơn 375 tỷ đồng và hiện tại đơn vị cũng đã có thêm nhiều công trình mới với
giá trị hợp đồng tương đối lớn đảm bảo công ăn việc làm cho đội ngũ cán bộ,
công nhân viên và người lao động.
- Đội ngũ nhân viên nhiệt tình, có tâm huyết, nội bộ đoàn kết. Công ty đã
quan tâm và tạo điều kiện cho các đoàn thể trong đơn vị hoạt động, tôn trọng
và phát huy tính dân chủ cơ sở.
- Công ty luôn được sự quan tâm, giúp đỡ của Tổng công ty.
- Công ty có tình hình tài chính lành mạnh. Thu nhập giữ lại của công ty
không những tăng lên, nguồn vốn của công ty năm sau luôn cao hơn năm
trước.
- Công ty đã tạo được uy tín của mình trên thương trường, sản phẩm của
Công ty đạt chất lượng cao, qua thời gian bảo hành công trình nhưng chưa có
công trình nào phải hoàn chỉnh lại. Như vậy chứng tỏ thời gian thi công công
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Nguyên Khoa
SVTH: Thân Lai Trang 64
trình, công ty rất chú trọng đến công tác giám sát kỹ thuật công trình. Hiện nay
công ty đang tiến hành đi vào triển khai hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9000:2001.
- Các dự án thi công công trình phần lớn là các công trình ở Thành phố
Đà Nẵng, như vậy thị phần của Công ty chiếm một tỷ trọng tương đối lớn. Bên
cạnh đó, các công trình lớn của công ty nằm ờ ngoài tỉnh chiếm một tỷ lệ
không nhỏ.
* Điểm yếu:
- Hiện nay Công ty Cổ phần Xây dựng Công trình 545 thi công phần
nhiều công trình là đường bộ và khu đô thị, trong khi đó xây dựng cầu và thuỷ
lợi vẫn còn nhiều hạn chế.
- Ngày nay công nghệ kỹ thuật phát triển rất cao, với máy móc, thiết bị
hiện nay của công ty chưa thật sự cao nên gặp nhiều khó khăn hơn các công ty
khác.
Tuy nhiên, công ty có điểm mạnh là uy tín, thương hiệu đã được khẳng
định, được nhiều ngân hàng tài trợ, khối lượng dự án đã trúng thầu đảm bảo
công việc ổn định cho doanh nghiệp đến năm 2015. Đây là những lợi thế to lớn
không phải công ty nào cũng có được.
Nhận thức từ những cơ hội, đe doạ, điểm mạnh, điểm yếu của Công Cổ
phần Xây dựng Công trình 545, theo phân tích trên ta thấy được điểm mạnh và
cơ hội là chủ yếu cho chúng ta thấy rằng Công ty Cổ phần Xây dựng Công
trình 545 đang trên chiều hướng thuận lợi. Do vậy công ty cần phải đề ra những
chính sách nguồn nhân lực để đáp ứng cho nhu cầu trong tương lai.
3.2.1.3 Dự báo nhu cầu nhân lực của Công ty XDCT 545
a) Căn cứ vào dự báo và phân tích công việc sắp đến
Hiện tại Công ty Cổ phần Xây dựng công trình 545 đang thi công nhiều
dự án về đường bộ, hạ tầng đô thị. Còn lĩnh vực xây dựng cầu, công ty mới bắt
đầu . Mặc dầu đội ngũ cán bộ công nhân viên đa số là kỹ sư cầu đường nhưng
trên thực tế kinh nghiệm chưa nhiều. Công trình cầu đầu tiên mà công ty đang
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Nguyên Khoa
SVTH: Thân Lai Trang 65
xây dựng là cầu Quá Giáng trên Quốc lộ 1A, thi công theo công nghệ bê tông
dự ứng lực. Trong chiến lược kinh doanh của mình, kế hoạch những năm đến
công ty sẽ mở rộng thị trường tiếp cận các dự án về xây dựng cầu. Vì vậy cần
bổ sung thêm các kĩ sư giàu kinh nghiệm và trình độ để có thể xây dựng các
cây cầu lớn bằng công nghệ đúc hẫng tiên tiến hơn và mục tiêu lâu dài, có thể
làm chủ công nghệ cầu dây văng, cầu dây võng...
b) Căn cứ vào dự báo về giá trị sản lượng thực hiện và số lao động
qua các năm
Bảng 9: Tổng hợp doanh thu và số lượng lao động qua các năm
Chỉ tiêu
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
So sánh
2007/2006
So sánh
2008/2007
C.lệch Tăng
giảm %
C.lệch Tăng
%
Giá trị sản
lượng(tỷ đồng)
145,5 131,5 170,4 - 14 - 10,1% 38,9 28,7%
Số lao động
(người)
170 180 190 10 5.9% 10 5.5%
Căn cứ vào dự báo về giá trị sản lượng thực hiện và số lao động qua các
năm, dựa trên phương pháp phân tích tương quan cho chúng ta thấy rằng giá
trị sản lượng thực hiện năm 2007 là 131,5 tỷ đồng, giảm 10,1% so với năm
2006 nhưng số lao động năm 2007 là 180 người, tăng 5.9%. Sản lượng thực
hiện năm 2008 là 170,4 tỷ đồng, tăng 38,9 tỷ đồng, tương đương 28,9 so với
năm 2007. Số liệu này không phản ánh được tỷ lệ tương quan giữa số lao động
với giá trị sản lượng đạt được. Thực tế, sản lượng năm 2007 giảm so với năm
2008 là do năm 2007 lạm phát tăng cao, giá vật tư cũng tăng nhiều so với dự
toán. Công ty 545 phải tạm dừng thi công một số công trình để xin điều chỉnh
giá nên sản lượng giảm.
Xem xét thêm giá trị sản lượng thực hiện năm 2009, đến tháng 9/2009
công ty thực hiện giá trị sản lượng thực hiện đạt 165 tỷ đồng đạt hơn 75%/ kế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Nguyên Khoa
SVTH: Thân Lai Trang 66
hoạch đề ra là 220 tỷ. Chúng ta có cơ sở để khẳng định rằng năm 2009 công ty
sẽ hoàn thành kế hoạch giá trị sản lượng 220 tỷ), tốc độ tăng khoảng 30% so
với năm 2008; Số lao động hiện nay là 202 người, tăng 12 người so với năm
2009, tương đương 5,5%.
Có thể nhận thấy, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 545 hiện
mang tính ổn định với tốc độ tăng trưởng xấp xỉ 30%, Với hướng phát triển
như vậy đòi hỏi công ty phải có được một nguồn nhân lực đủ số lượng, đủ trình
độ quản lý và trình độ kỹ thuật để có thể đảm bảo thực hiện mục tiêu đề ra có
hiệu quả tốt. Sự tương quan giữa tỷ lệ gia tăng số lượng người lao động với tỷ
lệ sản lượng tăng trưởng năm 2008 và 9 tháng đầu năm 2009 là 5,5/30, có thể
lấy đó làm căn cứ đưa ra dự tính nhu cầu nhân sự nói chung đối với Công ty
545 là 18,3% so với tốc độ tăng sản lượng.
Dự kiến đến năm 2010, kế hoạch giá trị sản lượng 300 tỷ, nếu đem so
sánh với sản lượng kế hoạch năm 2009 (300/220tỷ) sẽ tăng 48,5%, và số lượng
lao động cần bổ sung là 27 người, nâng số lao động cần thiết lên 229 người.
3.2.1.4 Đề xuất các chính sách hỗ trợ:
Bảng 10: Nguồn nhân lực năm 2008, năm 2009 và dự kiến năm 2010
Chỉ tiêu 2008
9 tháng
Năm 2009
Dự kiến
năm 2010
I. Đại học và trên đại học
1. KS cầu đường
2. KS xây dựng dân dụng
3. KS Thủy lợi, thuỷ điện
4. KS cơ khí
5. KS điện
6. KS tin học
7. CN kinh tế
8. KS Thí nghiệm
9. Thạc sĩ cầu đường
74
22
12
5
3
2
1
22
5
2
85
25
16
5
5
3
2
22
5
2
102
28
21
2
9
4
3
23
9
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Nguyên Khoa
SVTH: Thân Lai Trang 67
II. Cao đẳng, Trung cấp
1. CĐ, TC cầu đường
2. CĐ, TC XDDD
3. Cao đẳng XDTL - TĐ
40
14
14
12
41
14
15
12
43
19
19
5
III. Công nhân
1. Công nhân kỹ thuật
2. Bậc thợ 2 - 7
4. Lao động phổ thông
76
28
30
18
76
29
29
18
84
45
32
18
Tổng số 190 202 229
Sau khi phân tích và đối chiếu giữa nhu cầu và khả năng hiện có về
nguồn nhân lực của Công ty, xin đề xuất một số chính sách như sau:
- Lao động cần vào năm 2010 là 229 người, tăng là 39 người so với năm
2008 và 27 người so với thời điểm tháng 9 năm 2009. Số lao động có trình độ
đại học trở lên tăng gồm 4 kỹ sư cơ khí, 5 kỹ sư xây dựng dân dụng, 3 kỹ sư
cầu đường, 4 kỹ sư thí nghiệm, 1 cử nhân kinh tế, 1 kỹ sư điện, 1 kỹ sư tin học,
1 thạc sỹ cầu đường, số kỹ sư Thủy lợi-Thủy điện giảm từ 5 xuống còn 2
người.
- Số có trình độ cao đẳng và trung cấp cũng bổ sung ở chuyên ngành xây
dựng dân dụng, cầu đường, giảm số trình độ chuyên môn Thủy lợi-Thủy điện
vì đây không phải lĩnh vực hoạt động trọng tâm của công ty.
- Số lượng công nhân cần tăng thêm công nhân kỹ thuật, những người có
bậc thợ 2/7, giữ ổn định số lao động phổ thông vì phần lớn các hạng mục công
trình của công ty được giao khoán cho các đội hoặc các đơn vị liên kết.
- Thành lập thêm phòng kinh doanh với nhân sự được điều chuyển từ các
phòng Kế hoạch, vật tư với nhiệm vụ chính là phát triển mảng kinh doanh bất
động sản, mua sắm, cho thuê máy móc thiết bị. Đồng thời, bổ nhiệm thêm 1
Phó giám đốc phụ trách phòng kinh doanh.
- Thực hiện việc bố trí, sắp xếp, luân chuyển công việc nhằm tạo cho
người lao động có cơ hội thử làm việc tại những vị trí mới.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Nguyên Khoa
SVTH: Thân Lai Trang 68
- Thiếu về số lượng thuần tuý: Công ty nên xây dựng kế hoạch tuyển
dụng từ bên ngoài, đào tạo học nghề và bổ sung vào lực lượng lao động, đáp
ứng vào những vị trí còn thiếu.
3.2.1.5 Xây dựng kế hoạch đào tạo:
Trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, định hướng phát triển của
công ty, mỗi nhà quản trị sẽ tự hoạch định nguồn nhân lực cho bộ phận mình
và lập kế hoạch đào tạo của phòng ban mình phụ trách chuyển lên Phòng Tổ
chức - Hành chính Tổng hợp trình Giám đốc phê duyệt.
Với mục tiêu trong những năm sắp đến đòi hỏi công ty phải đầu tư hơn
nữa trong công tác đào tạo để nâng câo hơn nữa năng lực kỹ thuật và năng lực
quản trị bởi vì họ là những người trực tiếp đem lại thành công cho công ty.
Bảng 11: Một số nội dung đào tạo mà công ty dự kiến đưa vào đào tạo
trong những năm sắp đến.
Nội dung chương
trình
Đơn vị
Số
lượng
(người)
Thời
gian
Dự kiến
thời gian
Dự kiến
kinh phí
(1000đ)
Hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9000:2001
Khối gián
tiếp toàn công
ty
190 4 tháng
Bắt đầu
T9/2009
170.000-
250.000
Luật Xây dựng
P. Kế hoạch 2 1 tuần T11/2009 800/người
P. Kỹ thuật 2 1 tuần T11/2009 800/người
P. Giám đốc 1 1 tuần T11/2009 800/người
Luật đấu thầu P. Kế hoạch 2 5 ngày T12/2009 1.000/người
Tư vấn giám sát P. Kỹ thuật 3 1 tháng
Quý
I/2010
1.000/người
Thí nghiệm chất lượng
công trình
P. Kỹ thuật 5 6 tháng
Quý
I/2010
5.000/người
5.000/người
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Nguyên Khoa
SVTH: Thân Lai Trang 69
Quý
II/2010
Lập dự toán công trình P. Kế hoạch 2 3 tháng
Quý
IV/2010
3.000/người
Kế toán thuế P. Kế toán 1 10 ngày
Quý
I/2011
2.500/người
Thạc sỹ cầu đường
P. Giám đốc 1 2 năm T9/2009 Kinh phí
Công ty nên
hỗ trợ một
phần
TP. Kỹ thuật 1 2 năm T9/2009
CBKỹ thuật 1 2 năm T9/2009
Kỹ thuật vận hành
máy trộn Bê tông nhựa
Công nhân kỹ
thuật
7 1 tháng T12/2009
Lớp cao cấp chính trị
Giám đốc 1 2 năm
Từ
T1/2010
TP. TC-HC 1 2 năm
Từ
T1/2010
Bồi dưỡng lớp đối
tượng Đảng
P .Kế hoạch 2 1tuần
Đợt
1/2010
Bao cấp
P .Kỹ thuật 6 1tuần
Đợt
2/2010
P .Kế toán 2 1tuần
Đợt
1/2011
P. TC-HC 2 1 tuần
Đợt
1/2011
Ban CHCT 2 1tuần
Đợt
2/2011
Năng lực lãnh đạo P. Giám đốc 1 T01/2010
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Nguyên Khoa
SVTH: Thân Lai Trang 70
PP. TC-HC 1 T01/2011
TP. KH-VT 1 T10/2012
Kỹ sư thi công cầu và
dân dụng (thực tế)
P .Kỹ thuật
2 T1/2010 Sang các
đơn vị bạn
thi công
thực tế
4 T1/2011
Kỹ sư điện Trạm trộn 1 T12/2010
Tổng cộng
54
người
3.2.1.6 Lựa chọn các phương pháp đào tạo:
Đối với các nhà quản trị và nhân viên
Kế hoạch dài hạn của công ty về nguồn nhân lực trong những năm đến
trên cơ sở dự báo một số cán bộ như Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng phòng
Tổ chức - Hành chính đến tuổi phải về hưu. Do đó phải có kế hoạch chuẩn bị
đội ngũ cán bộ kế cận có năng lực và những ứng viên vào những chức vụ trống
trong tương lai bằng các phương pháp sau:
* Phương pháp dạy kèm:
Đây là phương pháp đào tạo tại chỗ để phát triển cấp quản trị trên cơ sở
một kèm một.
- Giám đốc giao quyền cho Phó Giám đốc thực hiện công việc của mình
như một Giám đốc thực sự. Trên cơ sở đó chỉ đạo và kiểm tra các việc làm đã
giao quyền cho Phó Giám đốc.
- Phó Giám đốc giao quyền trực tiếp điều hành công việc mà mình phụ
trách cho Trưởng phòng Kế hoạch - Vật tư đảm nhận.
- Trưởng phòng Tổ chức - Hành chính giao những công việc quản lý
chung cho Phó phòng Tổ chức - Hành chính đảm nhận và tiến hành giám sát,
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Nguyên Khoa
SVTH: Thân Lai Trang 71
kiểm tra, chỉ vẽ những kinh nghệm về cách thức quản lý và phương pháp giải
quyết công việc.
* Phương pháp luân phiên công việc:
Luân phiên công tác hay công việc là chuyển nhân viên hoặc cấp quản trị
từ công tác này sang công tác khác, nhằm mục đích cung cấp cho họ những
kinh nghiệm rộng hơn để đảm bảo nhận được các công việc khác ở vị trí cao
hơn. Nhờ thay đổi công việc nên tạo ra được sự hứng thú, tránh được sự nhàm
chán và còn tạo cho cán bộ nhân viên trở thành những người đa năng dễ đối
phó với những thay đổi sau này.
* Giảng dạy theo chương trình hoặc liên kết với các trường Đại học:
Có các khoá học đào tạo riêng trong lĩnh vực Quản trị kinh doanh cho
các nhà quản trị để làm phong phú hơn các kiến thức cơ sở của họ.
Liên hệ với các Trường Đại học thông qua các khoá đào tạo để tiếp tục
đào tạo các khoá chuyên ngành như Thạc sỹ cầu đường, thạc sỹ kinh tế
a) Đào tạo đối với công nhân kỹ thuật Trạm trộn
* Đào tạo tại nơi làm việc :
Phương pháp đào tạo nhằm giúp cho học viên nắm bắt được cách thức
thực hiện công việc ngay trong qúa trình làm việc của họ. Công ty bố trí công
nhân vận hành học nghề cùng làm việc chung với công nhân vận hành có kinh
nghiệm. Trong quá trình làm việc, vừa học vừa làm theo sự chỉ dẫn, vừa quan
sát lắng nghe sự giải thích của người đi trước. Nhờ vậy mà họ nhanh nắm bắt
được những kinh nghiệm và khả năng thực hiện công việc.
Theo định kỳ hàng năm công ty nên tổ chức các lớp đào tạo này để công
nhân ở trạm nâng cao tầm hiểu biết thêm về những bí quyết, kỹ thuật ra nhựa
như thế nào để đảm bảo chất lượng khi thảm nhựa đường không bị vón cục...
* Đào tạo tại các cơ sở dạy nghề:
Vừa học lý thuyết vừa thực hành thực tế sẽ đem lại kết quả cao hơn.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Nguyên Khoa
SVTH: Thân Lai Trang 72
3.2.1.7 Các phương thức đào tạo:
Đối với đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ: nên học tại
chức vừa làm vừa học vì thời gian quá dài, có thể học theo từng đợt tập trung
hoặc học vào buổi tối.
- Đối với đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn: tập trung đào tạo theo chương
trình của các Trung tâm hoặc các phân viện vì thời gian thường khoảng 1 tuần
cho đến 1 tháng.
- Có thể bố trí tại cơ quan đối với chương trình xây dựng hệ thống quản
lý chất lượng ISO 9000:2001 tại Hội trường cơ quan bởi vì toàn bộ nhân viên
phải theo học để có thể áp dụng hệ thống các qui trình đó vào thực tế của công
ty.
3.2.1.8 Đánh giá hiệu quả đào tạo:
a) Về mặt bằng cấp, chứng chỉ: Các cán bộ, nhân viên được cử tham gia
các khóa đào tạo, bồi dưỡng phải hoàn thành khóa học, lớp học, được cấp các
văn bằng, chứng chỉ, phân loại thành tích học tập dựa trên kết quả tốt nghiệp
ghi trên văn bằng.
b) Về mặt chất lượng công việc:
Trước khi đào tạo, nhiều phần công việc nhân viên chưa đủ kiến thức để
hoàn thành tốt. Do đó mức độ giải quyết công việc chưa đạt được được thành
công như mong muốn. Sau khi đào tạo, nhân viên đã được bổ sung thêm một
số kiến thức về phần công việc đó. Dựa vào mức độ, tốc độ hoàn thành công
việc, sáng kiến kỹ thuật của các nhân viên đã tham gia đào tạo, bồi dưỡng để
đánh giá kết quả đào tạo đối với từng người. Đối với tập thể, căn cứ vào hiệu
quả chung trong hoạt động sản xuất kinh doanh (Tăng trưởng doanh thu, lợi
nhuận, khối lượng công việc, năng suất lao động, khả năng làm chủ công
nghệ...) để đánh giá hiệu quả công tác đào tạo.
3.2.1.9 Khen thưởng, tạo cơ hội thăng tiến cho cán bộ nhân viên
- Tạo cơ hội thăng tiến cho nhân viên-lao động nhiệt tâm, làm việc đạt
năng suất, hiệu quả cao dựa trên bình bầu, đánh giá thành tích định kỳ hàng
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Nguyên Khoa
SVTH: Thân Lai Trang 73
năm. Công nhân 7 năm hoàn thành xuất sắc công việc sẽ được bầu làm tổ
trưởng,
Đội trưởng tốt nghiệp đại học trở lên, có nhiều sáng kiến kỹ thuật giúp
nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí đáng kể hoặc 5 năm hoàn thành
vượt mức kế hoạch được giao từ 20-30% được xem xét, đề bạt giữ chức vụ
trưởng, phó phòng.
Đồng thời kiên quyết kỷ luật, điều chuyển, sa thải những cán bộ nhân
viên, lao động thiếu trách nhiệm, liên tục không hoàn thành nhiệm vụ từ 6-12
tháng
- Có chính sách khen thưởng đối với những người thật sự có năng lực để
giữ chân và thu hút người tài. Công ty có thể tăng thêm quỹ khen thưởng, phúc
lợi. Đồng thời, không chỉ tập trung khen thưởng vào cuối năm căn cứ vào xếp
loại A, B, C mà còn khen thưởng kịp thời đối với những sáng kiến cải tiến kỹ
thuật, những cán bộ nhân viên làm tăng ca, tăng giờ để thi công những hạng
mục, công trình cần gấp rút hoàn thành.
Công ty cũng cần quan tâm hỗ trợ một phần kinh phí cho những cán bộ
công nhân viên tự giác học tập nâng cao tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ như
bằng 1, bằng 2 và thạc sỹ để phát triển nguồn lao động giỏi.
.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Nguyên Khoa
SVTH: Thân Lai Trang 74
KẾT LUẬN
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao năng suất, hiệu quả
làm việc cho nhân viên trong tổ chức. Sự phát triển như vũ bảo của khoa học
công nghệ nó đã ảnh hưởng mạnh đến dây chuyền sản xuất, đến cung cách
quản lý, đến nếp sống và suy nghĩ của mọi người trong công ty. Kinh nghiệm
của các công ty thành đạt trên thế giới đều chứng tỏ rằng công ty nào có Ban
lãnh đạo chú trọng đến công tác đào tạo huấn luyện thì công ty đó dễ thành
công hơn trong kinh doanh.
Vì vậy các nhà quản trị cần phải trang bị cho cán bộ công nhân viên
những kiến thức và kỹ năng mới để theo kịp với sự thay đổi của thời đại. Trong
5 năm hay 10 năm tới các chương trình giáo dục và phát triển đóng một vai trò
quan trọng trong việc chuẩn bị đối phó với những thay đổi trong tương lai.
Cùng với sự phát triển vượt bật của nền kinh tế, tốc độ đầu tư phát triển
hạ tầng tầng giao thông, hạ tầng kỹ thuật và quá trình đô thị hóa mạnh mẽ là
cơ hội thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động trong những lĩnh vực này. Tuy
nhiên, với xu thế hội nhập, môi trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên
thương trường sẽ ngày càng gay gắt. Chính vì vậy để phát huy được lợi thế của
mình, chủ động nắm bắt được phần thắng trong các dự án đầu tư lớn thì đòi hỏi
công ty không những phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù
hợp mà còn phải có một đội ngũ cán bộ nhân viên lao động có năng lực, tay
nghề cao, có trình độ quản lý để có thể đáp ứng được nhu cầu phát triển hiện
nay.
Một lần nữa, xin cảm ơn các thầy cô ở Đại học Duy Tân và lãnh đạo Công
ty XDCT 545 đã hướng dẫn, góp ý và tạo điều kiện giúp em hoàn thành khóa
luận này.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Nguyên Khoa
SVTH: Thân Lai Trang 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Quản trị Nguồn nhân lực, tác giả: TS. Hà Văn Hội, Học
Viện Công nghệ Bưu chính viễn thông
2.Quản trị nhân sự trong Doanh nghiệp, tác giả Nguyễn Tấn Thịnh,
NXB Khoa học kỹ thuật năm 2007
3.Quản trị nguồn nhân lực, tác giả Trần Kim Dung, NXB Giáo dục năm
2001
4. Giới thiệu về Công ty Cổ phần XDCT 545, trang web
Ciceco545.com.vn
5. Tài liệu do Phòng Tổ chức hành chính, Phòng Kế toán Công ty Cổ
phần XDCT 545 cung cấp
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Nguyên Khoa
SVTH: Thân Lai Trang 76
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Hồ Nguyên Khoa
SVTH: Thân Lai Trang 77
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
..............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Quy trình đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Xây XDCT 545 trong thời gian đến.pdf