Mỗi hình thức vận tải để có những đặc thù riêng, khó khăn riêng, song
cần chú trọng các vấn đề sau:
- Lựa chọn phƣơng thức vận tải phù hợp và điều kiện bảo hiểm.
- Các chứng từ vận tải, nghiệp vụ liên quan.
- Xem xét các chứng từ vận tải với hợp đồng thƣơng mại, L/C trong mối
quan hệ khăng khít không thể tách rời. Đối với ngƣời xuất khẩu (ngƣời giao
hàng) giao hàng cho ngƣời chuyên chở phải căn cứ vào hợp đồng mua bán và
yêu cầu của L/C giao hàng đúng số lƣợng, điền chính xác các thông tin trê n
vận đơn. Đối với ngƣời nhận hàng (ngƣời nhập khẩu) phải căn cứ vào nội
dung của vận đơn để kiểm tra hàng hoá trƣớc khi nhận hàng. Trong trƣờng
hợp phát hiện hoặc nghi ngờ có tổn thất, phải lập ngay chứng từ, biên bản có
giá trị pháp lý ban đầu để lƣu quyền khiếu nại những ngƣời có liên quan. Lập
bộ hồ sơ khiếu nại đầy đủ, chính xác và gửi cho ngƣời có liên quan đúng thời
hạn khiếu nại theo quy định.
96 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5108 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Rủi ro và các giải pháp hạn chế chế rủi ro trong thoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh lập phòng Marketing chuyên biệt của công
ty, nghĩa là phòng Marketing không chỉ đơn thuần là làm các nghiệp vụ tiếp
thị thông qua các công ty tƣ vấn, quảng cáo. Thu thập xử lý thông tin thị
trƣờng là một quá trình đúc rút kinh nghiệm, đòi hỏi tính chuyên nghiệp cao
của các nhân viên. Chính vì thế, ngoài nhiệm vụ tiếp thị, phải phân tích một
cách tổng thể các yếu tố về văn hoá, chính trị, kinh tế nói chung, các đối thủ
và đối tác về phạm vi ngành nói riêng, cũng nhƣ sự tƣơng tác giữa các yếu tố
đó đối với chiến lƣợc của công ty mình. Ví dụ: Hãng Sony có riêng bộ phận
nghiên cứu về văn hoá Phật giáo...Công ty này đã đƣa mẫu quảng cáo sản
58
phẩm radio của mình với nội dung “ Phật tổ đang nằm nghiêng, hai mắt nhắm
nghiền, bản nhạc tuyệt diệu phát ra từ băng casset của công ty, Phật tổ bắt đầu
cử động theo tiếng nhạc và sau đó mở mắt ra” ở Thái Lan vì đây là một đất
nƣớc mà Phật giáo là Quốc giáo. Nhƣng đối với ngƣời dân Thái, họ coi đây
là một sự phỉ báng đối với Phật Tổ và tẩy chay hàng của Sony.
- Một số dịch vụ “phòng ngừa hạn chế rủi ro” mà doanh nghiệp chƣa
quen sử dụng, hoặc khó tiếp cận.
Khó mua bảo hiểm đặc biệt (bảo hiểm rủi ro chiến tranh). Trong cuộc
chiến tranh Irắc và chiến tranh Vùng Vịnh nói chung, do tình hình chiến tranh
với những rủi ro cao nên mức chi phí tối thiểu bị bãi bỏ. Uỷ ban định giá
London thông báo không nhận bảo hiểm rủi ro chiến tranh. Theo các công ty
bảo hiểm của Việt Nam, các điều khoản bảo hiểm hàng vận chuyển, kể cả bảo
hiểm chiến tranh mà họ đang sử dụng đều phụ thuộc vào thị trƣờng thế giới,
ngay sau khi nhận bảo hiểm thì họ đều phải tái bảo hiểm ngay với các nhà bảo
hiểm trên thế giới. Nếu các nhà bảo hiểm Việt Nam có đề nghị bảo hiểm rủi
ro chiến tranh sẽ phải thông báo trƣớc với Uỷ ban trên, một doanh nghiệp ở
Thành phố Hồ Chí Minh xuất khẩu lô hàng xà phòng trị giá 400.000 Euro vào
Irắc xin mua bảo hiểm đã bị từ chối.
- Dịch vụ của ngân hàng trong rủi ro tỷ giá còn hạn chế đồng thời doanh
nghiệp chƣa quan tâm đến các biện pháp chuyên nghiệp trong hạn chế rủi ro
tỷ giá.
Tập quán của phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam là khi đến hạn thanh
toán hợp đồng thì liên hệ trực tiếp với ngân hàng mua ngoại tệ theo tỷ giá
giao ngay (Nghiệp vụ Spot), phƣơng tiện thanh toán chủ yếu vẫn là bằng đồng
USD với tỷ giá đƣợc nhà nƣớc quản lý điều chỉnh khá ổn định. Tuy nhiên, khi
chọn đồng tiền thứ ba làm đồng tiền thanh toán bao giờ cũng tiềm ẩn rủi ro về
59
tỷ giá bất kể là đồng USD hay một đồng ngoại tệ mạnh khác, nhƣng nhiều
doanh nghiệp vẫn tự phỏng đoán và dự tính hơn là sử dụng các công cụ
chuyên nghiệp của thị trƣờng tiền tệ. Theo ý kiến của ông Lê Văn Trí, phó
giám đốc công ty Casumina cho rằng: sử dụng các công cụ bảo hiểm tỷ giá có
vẻ ngiêng nhiều về kinh doanh tiền tệ hơn là bảo hiểm tỷ giá, phần lớn các
doanh nghiệp chƣa quen, chỉ một vài doanh nghiệp đƣợc tƣ vấn sử dụng
nghiệp vụ hoán đổi tỷ giá (nghiệp vụ Swap). Thực tế ít ngân hàng triển khai
các nghiệp vụ này, đầu năm 2003, Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam mới cho
phép áp dụng nghiệp vụ mới là nghiệp vụ quyền chọn (Option) và thí điểm ở
Ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt Nam, Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển và
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
- Năng lực cán bộ.
Chủ động đối phó với các rủi ro mang tính vi mô, nhƣng phần lớn mới
chỉ tập trung ở khâu đàm phán, ký kết hợp đồng và bảo hiểm và do trình độ
yếu kém của đội ngũ cán bộ nên đã gây ra không ít rủi ro. Điều này thể hiện ở
nhận thức và trình độ của đội ngũ cán bộ trực tiếp tác nghiệp về kiến thức
mang tính chuyên môn. Chƣa thấy đƣợc một cách đầy đủ và toàn diện về
những rủi ro và biện pháp hạn chế trong từng quá trình thƣơng lƣợng mua bán
một cách tổng thể vì rủi ro là một yếu tố tồn tại trong mỗi quyết sách, lĩnh vực
và phạm vi rộng và phức tạp, vì mỗi sự vụ cụ thể lại có những biến thái với
mầu sắc khác nhau của rủi ro có thể do nhiều yếu tố gây ra cùng lúc nhƣ thiếu
thông tin, dẫn đến bị đối tác lừa thì tất yếu đàm phán ký kết hợp đồng có chỉn
chu tới mức nào cũng đều thất bại. Thiếu năng lực quản lý dẫn đến sai lầm
trong quản lý và điều hành, thiếu năng lực chuyên môn dẫn đến sơ suất, thiếu
chặt chẽ trong quá trình tác nghiệp gây ra rủi ro không đáng có.
60
Tóm lại, thực trạng rủi ro chính trong XNK với nhiều bất cập và khó
khăn đặt ra yêu cầu cấp thiết là phải có các giải pháp để hạn chế, khắc phục
rủi ro trong hoạt động này. Các biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro đƣợc
quan tâm, áp dụng từ lâu và có tác dụng tích cực trong đảm bảo an toàn, hiệu
quả trong hoạt động kinh doanh, tuy nhiên nhiều biện pháp còn khá mới mẻ
đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Hơn thế nữa, các doanh nghiệp phải nhìn
nhận rủi ro bao quát về cả vi mô và vĩ mô, xem xét đánh giá rủi ro một cách
tổng thể, phải tƣ vấn cho nhà nƣớc để cùng hạn chế rủi ro nói chung.
61
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NGĂN NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XNK
Trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế, hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu Việt Nam có nhiều điều kiện để phát triển mạnh hơn nữa
trong tƣơng lai. Tuy nhiên, đối mặt với những rủi ro đã xảy ra trong thời gian
vừa qua cho thấy xu hƣớng là bên cạnh những rủi ro do thiên tai, tai nạn bất
ngờ, rủi ro phát sinh trong nghiệp vụ tác nghiệp phức tạp và rất đa dạng, xảy
ra ở nhiều khâu. Rủi ro liên quan đến chính trị và pháp lý có xu hƣớng tăng và
hậu quả nghiêm trọng hơn... Do vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu cần phải có giải pháp ngăn ngừa hạn chế rủi ro một
cách đồng bộ, hoàn chỉnh, phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan, tổ chức nhà
nƣớc với các doanh nghiệp.
3.1. CÁC GIẢI PHÁP VĨ MÔ
Rủi ro về chính trị, chính sách, pháp luật, môi trƣờng kinh doanh trong
XNK là điều khó tránh khỏi và có xu hƣớng xảy ra ngày càng cao, vì những
mâu thuẫn tất yếu trong hội nhập phát triển kinh tế, sự đối đầu giữa lợi ích của
các khối kinh tế, của nƣớc phát triển với nƣớc đang phát triển, của các công ty
đa quốc gia, xuyên quốc gia với các công ty bản địa truyền thống. Chính vì
vậy, hệ thống pháp luật, chính sách phát triển, hỗ trợ kinh tế của nhà nƣớc
phải đƣợc xem nhƣ là một khía cạnh hạn chế rủi ro cho hoạt động kinh tế.
Nhà nƣớc thông qua các công cụ vĩ mô điều tiết kinh tế nói chung trong đó có
rủi ro trong XNK nói riêng. Đó là:
3.1.1. TẠO MÔI TRƢỜNG PHÁP LUẬT ĐỒNG BỘ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT
TRIỂN TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP
Để điều tiết hoạt động kinh doanh XNK, hệ thống Luật của nƣớc ta có
những luật sau:
62
Luật Thƣơng Mại Việt Nam đƣợc soạn thảo (căn cứ vào Hiến pháp
Nƣớc Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam - 1992) đƣợc Quốc hội khoá
IX thông qua 5/1997, đã quy định các hoạt động thƣơng mại xảy ra tại Nƣớc
Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. Với 6 chƣơng và 264 điều, Luật
Thƣơng mại điều chỉnh các hành vi thƣơng mại, xác định địa vị pháp lý của
thƣơng nhân và quy định những nguyên tắc, chuẩn mực trong hoạt động
thƣơng mại tại nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 1). Điều
chỉnh các hành vi thƣơng mại trong hoạt động mua bán hàng hoá ở thị trƣờng
trong nƣớc và mua bán hàng hoá với nƣớc ngoài, các dịch vụ thƣơng mại gắn
liền với các hoạt động thƣơng mại, lƣu thông hàng hoá nhƣ đại diện thƣơng
nhân, môi giới thƣơng mại, uỷ thác mua bán hàng hoá, đại lý mua bán, thuê
mua, gia công, giao nhận, kho vận, quảng cáo, trƣng bày giới thiệu hàng hoá,
hội chợ, triển lãm... của các thƣơng nhân hoạt động tại Việt Nam.
- Nghị định số 33-CP ngày 19-04-1994 về quản lý nhà nƣớc đối với hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu.
- Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31/07/1998 quy định chi tiết thi
hành Luật Thƣơng mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý
mua bán hàng hoá với nƣớc ngoài:
- Thông tƣ số 26/1999/TT-BTM ngày 19/8/1999 bổ sung Thông tƣ
số18/1998/TT-BTM ngày 28/8/1998 của Bộ Thƣơng mại hƣớng dẫn thực
hiện Nghị định số 57/1998/NĐ-CP.
- Nghị định số 94/1998/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của luật thuế xuất nhập khẩu số 04/1998/QH ngày
20/05/1998.
63
- Nghị định số 11/1999/NĐ-CP về hàng hoá cấm lƣu thông, dịch vụ
thƣơng mại cấm thực hiện; hàng hoá, dịch vụ thƣơng mại hạn chế kinh doanh,
kinh doanh có điều kiện.
- Nghị định của Chính phủ số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/09/1999 về việc
ban hành Quy chế Đấu thầu.
- Nghị định số 20/1999/NĐ-CP ngày 12/04/1999 về kinh doanh dịch vụ
giám định hàng hoá.
- Nghị định số 32/1999/NĐ-CP ngày 05/05/1999 quy định về hoạt động
khuyến mại, quảng cáo và hội chợ, triển lãm thƣơng mại.
- Luật thuế xuất nhập khẩu đƣợc quốc hội Việt Nam thông qua ngày
12/1987, sửa đổi bổ sung nhiều lần. Lần mới nhất vào năm 1999 (quy định về
chống bán phá giá tại khoản 2 - điều 9, Luật thuế xuất nhập khẩu năm 1999,
nhƣng ở các nƣớc phát triển thì luật chống bán phá giá là một luật riêng, quy
định về sở hữu trí tuệ nằm trong Luật dân sự).
Để hoàn thiện hệ thống luật pháp nhà nƣớc cần tham khảo các biện
pháp sau:
Tham khảo hệ thống luật của các nước phát triển
Tham khảo hệ thống luật của các nƣớc phát triển nhƣ Mỹ, các nƣớc
thuộc Liên minh Châu Âu, Nhật Bản, Trung Quốc, vì ở các nƣớc này có nền
kinh tế phát triển năng động, là các trung tâm thƣơng mại lớn trên thế giới, có
hệ thống pháp luật hoàn thiện và chặt chẽ...Việt Nam cần dịch một số luật cụ
thể nhƣ Luật liên quan về kiểm định chất lƣợng, liên quan đến hạn chế nhập
khẩu vì lý do an ninh, Luật cạnh tranh.. để từ đó nghiên cứu xây dựng các luật
điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu phù hợp hơn.
64
Ban hành Luật cạnh tranh
Luật cạnh tranh và chống độc quyền - sự cần thiết cho nhà quản lý và
doanh nghiệp để hạn chế rủi ro.
Cạnh tranh là quy luật hoạt động vốn có của nền kinh tế thị trƣờng. Các
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải luôn tìm tòi, cải tiến áp dụng
phƣơng thức quản lý khoa học hiện đại để nâng cao hiệu quả và khả năng
cạnh tranh. Mặt trái của kinh tế thị trƣờng cũng nảy sinh cạnh tranh bất hợp
khách hàng của thƣơng nhân ... gây thiệt hại đến lợi ích quốc gia cũng nhƣ
của nhà kinh doanh. Vì vậy, đã đến lúc cần thiết tiến hành việc soạn thảo Luật
cạnh tranh của Việt Nam để lành mạnh hoá môi trƣờng kinh doanh cũng nhƣ
hạn chế rủi ro do cạnh tranh không lành mạnh gây ra.
Trong Hội thảo về Luật cạnh tranh do Hội Luật gia Việt Nam và Hội
Luật sƣ Canađa phối hợp tổ chức, các đồng nghiệp Canađa đã đƣa những
thông tin mới nhất về Luật cạnh tranh và những kinh nghiệm của các nƣớc
Bắc Mỹ và Châu Âu trong việc thực hiện Luật cạnh tranh. Trên thế giới,
khoảng 82 nƣớc đã có Luật cạnh tranh. Đối với Việt Nam, khái niệm cạnh
tranh cũng đƣợc nhắc đến nhiều trong giai đoạn hiện nay, khi mà nƣớc ta
đang từng bƣớc hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Luật thƣơng
mại là đạo luật đầu tiên của nƣớc ta quy định trực tiếp về vấn đề cạnh tranh và
cạnh tranh bất hợp pháp. Điều 8 của Luật thƣơng mại quy định: “Thƣơng
nhân đƣợc cạnh tranh hợp pháp trong hoạt động thƣơng mại ...” và các hành
vi sau đây bị nghiêm cấm:
- Đầu cơ để lũng đoạn thị trƣờng.
- Bán phá giá giá để cạnh tranh.
- Dèm pha thƣơng nhân khác.
65
- Ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, đe doạ nhân viên hoặc khách hàng của
thƣơng nhân khác.
- Xâm phạm quyền về nhãn hiệu hàng hoá, các quyền khác về sở hữu
công nghiệp của thƣơng nhân khác.
- Nâng giá, ép giá gây thiệt hại cho ngƣời sản xuất, ngƣời tiêu dùng.
- Lừa dối khách hàng, gây nhầm lẫn cho khách hàng.
- Bán hàng giả.
- Bán hàng kém chất lƣợng, sai quy cách lẫn với hàng đã đăng ký.
- Quảng cáo dối trá.
- Khuyến mại bất hợp pháp.
Nhanh chóng đưa các luật đã ban hành vào thực thi
Nhanh chóng đƣa các luật đã ban hành vào thực thi, áp dụng điều tiết các
hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng, ban hành
các văn bản hƣớng dẫn cụ thể các luật mới và có cơ chế giám sát đồng thời
khuyến khích các doanh nghiệp tận dụng lợi thế mà luật mới đem lại, tức là
bên cạnh việc ban hành các văn bản pháp luật, nhà nƣớc cũng phải đảm bảo
đƣợc tính tối ƣu đồng thời để các doanh nghiệp thấy đƣợc lợi ích của luật
mới.
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh, theo nguyên tắc “ một cửa, một chìa khoá”.
Nhất là trong lĩnh vực thuế quan và hải quan để phát huy tốt hiệu quả của
chính sách thuế xuất nhập khẩu, đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại, khắc
phục tình trạng phiền hà, sách nhiễu về thủ tục. Do vậy, việc cải cách bộ máy
66
hành chính, xây dựng đội ngũ cán bộ thực thi chính sách là vấn đề bức xúc
đảm bảo cho chủ trƣơng, chính sách đƣợc thể hiện một cách nghiêm túc.
3.1.2. CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ, QUẢN LÝ NGOẠI HỐI
Chính sách tỷ giá có vai trò rất quan trọng trong hoạt động xuất nhập
khẩu. Do vậy, chính sách tỷ giá cần đảm bảo các nội dung sau:
Duy trì chế độ tỷ giá thả nổi có sự điều tiết, quản lý của Nhà nƣớc . Vì
chế độ tỷ giá thả nổi cho phép chúng ta thực hiện một chính sách tiền tệ độc
lập, theo quy luật cung cầu thị trƣờng đồng thời phát huy vai trò quản lý, điều
tiết linh hoạt của Nhà nƣớc để đạt đƣợc mục tiêu, yêu cầu phát triển kinh tế.
Cơ chế điều hành tỷ giá theo hƣớng tự do hoá dần:
Việc tự do hoá dần cơ chế điều hành tỷ giá cần phải có những bƣớc đi
thích hợp. Trƣớc mắt, trong bối cảnh nền kinh tế tăng trƣởng chƣa ổn định, thị
trƣờng hối đoái mới đang hƣớng tới hoàn thiện, thị trƣờng nội tệ chƣa thực sự
phát triển, thị trƣờng chứng khoán mới đang ở giai đoạn đầu. Do vậy, chế độ
tỷ giá chính thức, quy định biên độ giao dịch vẫn là một công cụ điều tiết và
kiểm soát tỷ giá rất hiệu quả và phù hợp với thực lực của Ngân hàng Nhà
nƣớc Việt Nam. Giải pháp có hiệu lực là Ngân hàng Nhà nƣớc mở rộng biên
độ giao dịch từ từ, đồng thời cần phải điều chỉnh tăng dần tỷ giá chính thức.
Có nhƣ vậy mới tránh đƣợc xáo trộn thị trƣờng và kiềm chế tỷ giá thị trƣờng
tự do.
Định hƣớng chung trong cả thời kỳ tới là điều chỉnh tỷ giá bám sát cung
cầu ngoại tệ (chủ yếu là USD, EURO) để sử dụng khoản dự trữ ngoại tệ nhƣ
một cách neo an toàn hay một vũ khí hiệu nghiệm một cách hiệu quả nhất.
Tiếp tục thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa tỷ giá chính thức và tự do, tiến
tới thống nhất tỷ giá, cần linh hoạt điều chỉnh tỷ giá với các đồng tiền quan
trọng khác nhƣ: Yên, NDT... Mục tiêu dài hạn là chuyển đổi hoàn toàn VND
67
có một tỷ giá thích hợp, có tác dụng kích thích tăng trƣởng kinh tế với nhịp độ
cao, khuyến khích xuất khẩu và thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài.
- Quản lý ngoại hối:
Thay vì việc thắt chặt chính sách quản lý ngoại hối, nhà nƣớc cần định
hƣớng, từng bƣớc nới lỏng quản lý ngoại hối. Trƣớc mắt vẫn cần tập trung
ngoại tệ vào ngân hàng, đặt ngoại tệ thành một loại hàng hoá đặc biệt đƣợc
trao đổi theo cơ chế thị trƣờng. Đẩy mạnh các giải pháp khuyến khích không
dùng tiền mặt trong thanh toán ngoại tệ, mở rộng tiến tới sử dụng tài khoản
nƣớc ngoài và tài khoản trong nƣớc. Giảm dần tiến tới xoá bỏ việc đảm bảo
cân đối ngoại tệ từ phía Chính phủ để kích thích xuất khẩu, phát triển mạnh
thị trƣờng ngoại tệ Liên ngân hàng, công nhận và tăng cƣờng kiểm soát thị
trƣờng tự do, tăng dự trữ ngoại tệ đảm bảo tiềm lực tài chính quốc gia để
chống đỡ trƣớc các biến động tài chính quốc tế. Nới lỏng dần các quy định
bán ngoại tệ và mở rộng quyền sử dụng ngoại tệ của doanh nghiệp xuất khẩu.
Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, xuất khẩu vẫn là một trong những
nguồn cung ngoại tệ chủ chốt, song cung cầu ngoại tệ luôn căng thẳng và
VND không có khả năng chuyển đổi nên việc Nhà nƣớc thống nhất quản lý
ngoại hối, bắt buộc các doanh nghiệp bán ngoại tệ cho ngân hàng là cần thiết
và bắt buộc. Để đảm bảo quyền lợi cho xuất khẩu, một mặt cần điều chỉnh giá
mua (tỷ giá) ngoại tệ linh hoạt, không để doanh nghiệp bị thua lỗ do biến
động tỷ giá, mặt khác nhà xuất khẩu cần đƣợc mở rộng, sử dụng, chuyển,
cũng nhƣ đóng tài khoản ngoại tệ của mình một cách dễ dàng và công khai,
tránh các thủ tục hành chính quan liêu phiền hà, phân biệt đối xử, ép giá, giao
dịch bất hợp pháp, gây trở ngại cho doanh nghiệp.
Để phù hợp với tiến trình hội nhập và mở cửa, trong ngắn hạn, chính
sách quản lý ngoại tệ, với sự hoàn thiện các cơ chế thị trƣờng và tự do hoá tài
68
chính, VND có khả năng chuyển đổi hoàn toàn thì các quy định về ngoại hối
sẽ dần đƣợc nới lỏng và các nhà xuất khẩu toàn quyền sở hữu và chủ động sử
dụng số ngoại tệ của mình theo cơ chế thị trƣờng.
3.1.3. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ LÀ HẠN CHẾ RỦI RO
Hơn một thập kỷ qua, Việt Nam đã lần lƣợt gia nhập các tổ chức quốc tế
và khu vực, khôi phục quan hệ bình thƣờng với các tổ chức nhƣ: Ngân hàng
thế giới (WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng phát triển Châu Á
(ADB), gia nhập ASEAN, APEC, thực hiện chƣơng trình CEPT, đồng sáng
lập ASEAM.
Trong quan hệ kinh tế thƣơng mại song phƣơng đến nay, Việt Nam đã
ký 81 hiệp định thƣơng mại và đầu tƣ song phƣơng, gần 40 hiệp định khuyến
khích và bảo hộ đầu tƣ với các nƣớc và vùng lãnh thổ, ký kết và phê chuẩn
hiệp định Thƣơng mại Việt - Mỹ...Đến nay, Việt Nam đã quan hệ kinh tế
thƣơng mại với hơn 176 nƣớc và vùng lãnh thổ, tạo điều kiện nâng cao vị thế
chính trị của Việt Nam, mở rộng thị trƣờng xuất nhập khẩu, tăng cƣờng thu
hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và ODA, tiếp thu nhiều công nghệ mới, tiên
tiến..góp phần đáng kể đảm bảo tăng trƣởng cao của nền kinh tế Việt Nam,
trung bình 7% trong giai đoạn 10 năm đổi mới 1990-2000, tạo thêm 350.00
công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, từng bƣớc tạo ra nền kinh tế
mở, năng động.
Các mốc trong tiến trình hội nhập của Việt Nam:
- Bình thƣờng hoá quan hệ với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế: WB,
IMF, ADB.
- 1/1995: Nộp đơn xin ra nhập WTO. Đến nay đã trải qua 7 vòng đàm
phán.
69
- 7/1995: Ký hiệp định khung về Hợp tác kinh tế với Liên Minh Châu Âu
(EU).
- 7/1995: Gia nhập tổ chức ASEAN.
- 1/1996: Thực hiện chƣơng trình CEPT nhằm tiến tới Khu vực thƣơng
mại tự do ASEAN (AFTA).
- Tham gia sáng lập Diễn đàn Á - ÂU (ASEAM) với 25 thành viên.
- 11/1998: Gia nhập Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình
Dƣơng (APEC) với 21 thành viên.
- 7/2000: Ký và phê chuẩn Hiệp định thƣơng mại song phƣơng Việt -
Mỹ, có hiệu lực thực thi từ ngày 10/12/2001.
Tham gia các tổ chức quốc tế và khu vực tuy nảy sinh những mâu thuẫn
là gây rủi ro cho nền kinh tế tổng thể của một nƣớc nói chung và rủi ro trong
xuất khẩu nói riêng nhƣ đã trình bày ở chƣơng 2 nhƣng hội nhập là một yêu
cầu thực tế của phát triển kinh tế thế giới. Sự minh chứng trên về thành công
khi tham gia hội nhập không ai có thể phủ nhận đƣợc. Bản thân mỗi nƣớc khi
tham gia hội nhập đều gặp những khó khăn và thuận lợi song đều tựu trung
lại ở một điểm là nƣớc đó phải hoàn thiện môi trƣờng kinh tế, chính trị pháp
luật của mình phù hợp với xu hƣớng phát triển nói chung. Vì vậy, xu hƣớng
tất yếu là giảm thiểu đƣợc rủi ro xuất nhập khẩu.
Chủ động tham gia quá trình hội nhập kinh tế khu vực và kinh tế thế
giới, tạo khả năng cho các doanh nghiệp phát triển. Khi tham gia các tổ chức
kinh tế khu vực và quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam tuy trƣớc mắt gặp
nhiều khó khăn, phải cạnh tranh với nhiều đối thủ mạnh nhƣng xét về lâu dài
đây là một xu hƣớng tất yếu. Khi tham gia các tổ chức đó, Việt Nam sẽ đƣợc
70
điều kiện cạnh tranh công bằng hơn về mặt vĩ mô, các tranh chấp thƣơng mại
sẽ đƣợc điều chỉnh bởi Luật của các tổ chức này.
3.1.4. TĂNG CƢỜNG SỰ HỖ TRỢ CỦA CÁC TỔ CHỨC, CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
Một trong những biện pháp vừa để khuyến khích phát triển kinh tế theo
hƣớng mở cửa và hội nhập, đó là phải tạo sự gắn kết giữa các cơ quan của
chính phủ và các doanh nghiệp. Muốn vƣơn ra thị trƣờng khu vực và thế giới
mà thiếu sự hỗ trợ này thì gặp rất nhiều rủi ro, vì các tổ chức nhà nƣớc nhất là
các cơ quan đại diện có các điều kiện thuận lợi rất đặc thù. Đó là mạng lƣới
hoạt động của 70 cơ quan đại diện trên khắp thế giới, là đầu mối quan trong
trong hoạt động thông tin kinh tế, với đội ngũ cán bộ thông thạo bản ngữ, am
hiểu tình hình kinh tế chính trị, văn hoá - xã hội, pháp luật, thị trƣờng nƣớc sở
tại, các đại sứ, tổng lãnh sự có quan hệ chính trị thuận lợi với chính giới, tài
giới và ngoại giao đoàn sở tại, có điều kiện thuận lợi trong việc gắn kết chính
trị với kinh tế. Chính vì vậy, các cơ quan này cần chú trọng các hoạt động
sau:
Cung cấp các thông tin về đặc điểm thị trƣờng nhất là về hệ thống pháp
luật, chính sách kinh tế - thƣơng mại, các hiệp định đã ký kết của nƣớc sở tại
với Việt Nam. Cung cấp thông tin về cơ hội thâm nhập thị trƣờng, hội chợ
triển lãm, xúc tiến thƣơng mại, giới thiệu sản phẩm, hợp đồng đấu thầu.
Hỗ trợ các doanh nghiệp trong các hoạt động tác nghiệp tại địa bàn sở tại
nhƣ móc nối, tìm hiểu môi giới, giới thiệu sản phẩm, thẩm định đối tác kinh
doanh, tƣ vấn hỗ trợ vận động hành lang (lobby) trong khâu thƣơng lƣợng, ký
kết hợp đồng.
Hỗ trợ các doanh nghiệp giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến các
tranh chấp thƣơng mại, bảo vệ lợi ích hợp pháp của các cá nhân, doanh
nghiệp Việt Nam.
71
Để thực hiện tốt các chức năng trên thì các tổ chức tƣ vấn, hỗ trợ thông
tin, các cơ quan đại diện phải thành lập nhóm chuyên môn về kinh tế, phối
hợp chặt chẽ với các tham tán thƣơng mại, có chế độ phối hợp chặt chẽ và
trách nhiệm, thƣờng xuyên giữa các nhóm với nhau và giữa các nhóm với tƣ
cách là đại diện các tổ chức với các doanh nghiệp, đồng thời phải coi nhiệm
vụ hỗ trợ các doanh nghiệp là nội dung quan trọng của nhiệm vụ phục vụ phát
triển kinh tế ngành và của các tổ chức, cơ quan đại diện nhà nƣớc.
3.1.5. THÀNH LẬP CÁC VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN THƢƠNG MẠI TẠI CÁC KHU
VỰC THỊ TRƢỜNG TRỌNG TÂM
Các thành phố, hiệp hội doanh nghiệp của từng ngành, từng vùng phải
thành lập các văn phòng đại diện thƣơng mại tại các nƣớc, các khu vực thị
trƣờng trọng tâm, trọng điểm. Văn phòng phải mang hình thức và nội dung
hoạt động mới đó là:
Văn phòng đại diện thƣơng mại có tƣ cách là một pháp nhân thƣơng mại
đƣợc sự đảm bảo của các cấp chính quyền sở tại và sự hỗ trợ của các kiều bào
về chi phí thuê kho, trụ sở cũng nhƣ sự hỗ trợ khác trong suốt quá trình hoạt
động.
Chức năng của các văn phòng đại diện thƣơng mại, ngoài việc trực tiếp
nghiên cứu thị trƣờng sở tại, thực hiện các chiến dịch quảng cáo, khuyếch
trƣơng thƣơng hiệu của hàng hoá Việt Nam còn đảm nhiệm chức năng là trực
tiếp nhập khẩu hàng hoá từ các doanh nghiệp Việt Nam, sau đó dựa vào thiết
lập kênh phân phối trực tiếp đến ngƣời tiêu dùng.
Mục đích cuối cùng của văn phòng đại diện thƣơng mại này là góp phần
nâng cao khả năng cạnh tranh và xuất khẩu của nhóm ngành hàng mình đảm
trách, có nghĩa là tạo điều kiện không chỉ cho các tổng công ty, các công ty
lớn, mà cả các công ty nhỏ đều có khả năng tiếp cận thị trƣờng khu vực và thị
72
trƣờng quốc tế, hạn chế các khâu trung gian mà nhiều doanh nghiệp dệt may
và nông sản đã sử dụng để thâm nhập, xuất khẩu hàng hoá trong thời gian
qua.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP VỀ PHÍA DOANH NGHIỆP
Đối với từng doanh nghiệp cụ thể, rủi ro trong hoạt động kinh doanh là
thƣờng trực, là yếu tố luôn đƣợc cân nhắc khi doanh nghiệp ra các quyết định.
Một doanh nghiệp muốn thành công không thể lẩn tránh rủi ro mà vấn đề là
phải làm sao để kiểm soát đƣợc nó, hạn chế và khắc phục nó. Muốn vậy, họ
phải lập bảng liệt kê rủi ro và trả lời các câu hỏi:
Họ sẽ gặp rủi ro nào?
Điều đó có đáng để bận tâm không?
Có cách phòng tránh không?
Chi phí để thực hiện điều đó nhƣ thế nào?...
Một doanh nghiệp thành công chỉ khi biết đƣa các rủi ro vào những mắt
xích quyết định của mình [3], [17] “Sơ đồ định dạng và phân tích rủi ro”.
73
Loại bỏ ?
Loại bỏ ?
Sơ đồ 3.1: Định dạng và phân tích rủi ro
Sau khi đánh giá khả năng xảy ra rủi ro và hậu quả của rủi ro, các doanh
nghiệp cần có các biện pháp sau [1]:
Tránh rủi ro, tức là không làm việc gì đó quá mạo hiểm, không chắc
chắn.
Rủi ro ?
Phân tích ?
Nghiêm trọng?
Phân tích rủi ro ?
Giảm?
Giảm
Bảo hộ
Kế hoạch
Nghiêm trọng?
Chọn giải pháp?
Rủi ro còn lại đã
phân tích chƣa?
74
Ngăn ngừa và hạn chế rủi ro, các công ty, các cá nhân dùng những biện
pháp để trang bị đề phòng, ngăn ngừa hạn chế rủi ro và hậu quả của nó nhƣ:
hệ thống bảo vệ chống trộm cắp, hệ thống phòng cháy chữa cháy, các biện
pháp an toàn lao động; các biện pháp hạn chế tai nạn giao thông...
Tự khắc phục rủi ro (biện pháp tự bảo hiểm), biện pháp này là thành lập
quỹ dự trữ tài chính nhất định để khi có rủi ro xảy ra thì dùng khoản tiền đó
để bù đắp, khắc phục hậu quả.
Chuyển nhƣợng rủi ro (bảo hiểm), một cá nhân hoặc một công ty khi tự
mình không thể chịu đựng đƣợc một hoặc nhiều rủi ro lớn, có tính chất thảm
hoạ nên phải san sẻ bớt cho những ngƣời hoặc các công ty chuyên nghiệp
bằng cách thuê các công ty đó chịu trách nhiệm về các rủi ro thay mình.
3.2.1. TÌM HIỂU KỸ MÔI TRƢỜNG KINH DOANH TẠI CÁC NƢỚC ĐỐI TÁC
Trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới hiện nay, một công ty
muốn tồn tại phải chú trọng nghiên cứu về môi trƣờng kinh doanh ở góc độ vĩ
mô, vì chỉ có làm nhƣ vậy mới tránh đƣợc những rủi ro khi đƣa ra các quyết
định kinh doanh. Công đoạn này là tiền đề cho tất cả các hoạt động của doanh
nghiệp khi tham gia vào thị trƣờng, phải tìm hiểu các nhân tố ảnh hƣởng đến
kinh doanh của doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Yếu tố kinh tế.
Yếu tố chính trị, xã hội và quân sự.
Yếu tố khoa học và công nghệ.
Môi trƣờng pháp luật.
Môi trƣờng văn hoá, con ngƣời.
Môi trƣờng cạnh tranh.
75
Phân tích tất cả các yếu tố trên một cách tổng thể, sự tác động của những
yếu tố đó tới hoạt động kinh doanh XNK để từ đó đƣa ra đƣợc các biện pháp
phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong từng hoàn cảnh cụ thể và không dẫn đến
những quyết định sai lầm. Đồng thời, khi xem xét môi trƣờng kinh tế của
quốc gia hay khu vực, doanh nghiệp cần đánh giá năng lực tài chính, sản
xuất... của đối tác. Công việc này không chỉ dừng lại ở mức thu thập các
thông tin về đối tác trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng, mà doanh
nghiệp cần có động tác kiểm tra độ chân thực và chính xác của nguồn thông
tin.
3.2.2. DOANH NGHIỆP PHỐI HỢP HÀI HOÀ VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC,
CÁC BỘ, NGÀNH TRONG TRAO ĐỔI THÔNG TIN
Các doanh nghiệp Việt Nam, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ chƣa
tiếp cận với nguồn thông tin tƣ vấn của các cơ quan, tổ chức, cơ quan đại diện
trong việc thu thập và kiểm tra thông tin liên quan đến môi trƣờng kinh doanh
và liên quan đến đối tác nhƣ vừa đề cập ở phần trên. Do vậy, trong thời gian
tới, để đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu thì phải chú trọng hơn nữa vào sự
phối hợp giữa các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức nhà nƣớc liên quan với các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Hài hoà ở đây phải thể hiện trên ba phƣơng
diện:
Một là, các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức hỗ trợ và tƣ vấn của chính phủ
phải có bộ phận chuyên môn về thông tin kinh tế, đƣợc hỗ trợ về mặt tài chính
trong hoạt động, vì bản thân các thực thể này có nhiều điều kiện tốt để có
những thông tin hữu ích, cụ thể về thị trƣờng doanh nghiệp quan tâm, bộ phận
chuyên môn phải có chức năng và nhiệm vụ rõ ràng phối hợp với các doanh
nghiệp, không xa rời doanh nghiệp, không gây khó khăn cho doanh nghiệp,
tạo môi trƣờng trao đổi cởi mở và thuận tiện. Xây dựng cơ chế cung cấp và
trao đổi thông tin, thƣởng phạt rõ ràng quy về từng bộ phận đảm trách cụ thể.
76
Hai là, về phía doanh nghiệp phải chủ động tìm hiểu và tiếp cận các
nguồn thông tin này, thông qua các hiệp hội kinh tế (nếu có) để có thể dễ dàng
trong tiếp cận các cơ hội kinh doanh cũng nhƣ các thông tin thị trƣờng. Đóng
góp kinh phí hỗ trợ hoạt động của các cơ quan, tạo lợi ích cho cả bên nhận và
bên cung cấp thông tin, từ đó mới khuyến khích các cơ quan cung cấp tƣ vấn
thông tin đầu tƣ thời gian và phát triển các kênh thông tin có giá trị.
Ba là, phối hợp giữa doanh nghiệp và các cơ quan đại diện các tổ chức tƣ
vấn của chính phủ nghĩa là có sự trao đổi thông tin qua lại, tức là thông tin
không mang tính một chiều. Các cơ quan có điều kiện có đƣợc những thông
tin tổng thể về thị trƣờng còn doanh nghiệp thì cụ thể các thông tin đó trong
những thƣơng vụ, kế hoạch phát triển cụ thể. Vì vậy, sự trao đổi này giúp các
bên hoàn thiện và thu đƣợc kết quả cao hơn trong hoạt động tác nghiệp của
mình.
3.2.3. ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TÁC NGHIỆP, MỞ RỘNG VÀ ĐA DẠNG HOÁ THỊ
TRƢỜNG
Các công ty, các tổng công ty phối hợp với hiệp hội kinh tế thành lập các
văn phòng đại diện thƣơng mại ở nƣớc ngoài. Bên cạnh đó, chú trọng chức
năng nghiên cứu thị trƣờng, nhất là đối với các công ty vừa và nhỏ nên thông
qua các Hiệp hội để có đƣợc cơ hội kinh doanh cũng nhƣ thông tin thị trƣờng.
3.2.4. NÂNG CAO NĂNG LỰC CÁN BỘ TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO
Các doanh nghiệp phải thƣờng xuyên có chính sách đào tạo và chú trọng
đào tạo nâng cao năng lực cán bộ đảm nhiệm xuất nhập khẩu trong tình hình
mới với sự bùng nổ về thông tin mạnh mẽ, xu hƣớng hội nhập và những khó
khăn của doanh nghiệp trong môi trƣờng hội nhập đó, sự thay đổi và biến
động của thị trƣờng khu vực thế giới đối với ngành mình liên quan, chủ nghĩa
77
bảo hộ của các nƣớc phát triển, sự thay đổi luật pháp quốc tế và luật pháp
quốc gia.
Chính sách nâng cao năng lực không chỉ là tạo điều kiện, hỗ trợ tài chính
để các nhân viên tham gia các khoá học mà phải có cơ chế khuyến khích họ
tham gia vào các diễn đàn, hội thảo về kinh tế, hỗ trợ họ trong cập nhật các
thông tin chuyên sâu. Tóm lại, doanh nghiệp phải phát triển theo hƣớng chiến
lƣợc phát triển con ngƣời.
Các cán bộ xuất nhập khẩu ngoài việc nắm vững các kiến thức về vĩ mô
còn phải nắm vững về nghiệp vụ liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu một
cách toàn diện. Dƣới góc độ rủi ro, họ phải nắm vững một số biện pháp hạn
chế rủi ro sau:
Biện pháp hạn chế rủi ro chính trị, pháp luật
Đối với loại rủi ro này thì biện pháp tối ƣu là nắm bắt thông tin và phân
tích thông tin chính trị, pháp lý để đề phòng nó xảy ra và hạn chế hoạt động
kinh doanh ở các khu vực nhạy cảm chính trị là hữu hiệu nhất. Ngoài ra bảo
hiểm tài sản của mình ở những khu vực có nguy cơ cao về rủi ro chính trị
cũng là một biện pháp cần thiết.
Biện pháp hạn chế rủi ro thông tin
Các doanh nghiệp cần phân tích rủi ro ngành và phân tích thị trƣờng,
phân tích rủi ro ngành là việc xác định các nhân tố rủi ro hiện tại hay một thời
điểm trong tƣơng lai có thể gây ra tác động tiêu cực đến doanh nghiệp, cho
phép doanh nghiệp dự báo đƣợc khuynh hƣớng phát triển, áp lực cạnh tranh,
các đối thủ tiềm năng.
78
Biện pháp hạn chế rủi ro văn hoá
Biện pháp phòng ngừa đối với rủi ro văn hoá là nghiên cứu có tính hệ
thống về thị trƣờng quốc gia và quốc tế, tạo nên sự chia sẻ văn hoá với cộng
đồng địa phƣơng. Theo nghiên cứu của Child, Fraukner and Pitkethly - 1998
về phƣơng diện thực hành quản lý tại một số quốc gia là kinh nghiệm để các
doanh nghiệp Việt Nam tham khảo hạn chế rủi ro văn hoá.
Thực hành quản lý của ngƣời Nhật:
Định hƣớng chiến lƣợc dài hạn, nhấn mạnh đến sự phát triển. Cam kết
lao động dài hạn. Thƣởng dựa đầu tiên vào sự đánh giá của quản lý cấp cao và
thâm niên, huấn luyện nội bộ và hệ thống quản lý cấp cao, đầu tƣ mạnh vào
đào tạo, khuynh hƣớng tập thể. Tham dự tập thể, trách nhiệm tập thể, ra quyết
định và sáng tạo. Nhiệm vụ linh động, chuyên môn hoá thấp.
Thực hành quản lý ở Mỹ:
Khuynh hƣớng tài trợ ngắn hạn. Chính sách thƣởng dựa trên cơ sở các
dấu hiệu thực hiện đặc biệt. Tỷ lệ thay đổi việc làm cao và dịch chuyển giữa
các công ty. Phụ thuộc nghi thức văn hoá và hệ thống. Uỷ quyền giảm theo sự
mở rộng của thang bậc.
Thực hành quản lý ở Pháp:
Chiến lƣợc hơn là khuynh hƣớng tài trợ. Thang bậc tổ chức cao với tỷ lệ
cao của cá nhân quản lý. Mức độ chuyên môn hoá cao. Tính cách cá nhân
nhiều hơn là tập thể trong làm và ra quyết định.
Biện pháp hạn chế rủi ro trong quá trình đàm phán
Khâu mấu chốt trong biện pháp này vẫn là nắm tình hình cụ thể, năng
lực tài chính của đối tác khả năng cung cấp hàng hoá và dịch vụ. Muốn vậy
doanh nghiệp cần phải phối hợp tốt với các cơ quan tƣ vấn, hỗ trợ thông tin
79
của chính phủ, cập nhật và thu thập thông tin về đối tác trên các phƣơng tiện
thông tin, nếu đƣợc cử cán bộ tới công ty đối tác thực địa tìm hiểu tình hình
trực tiếp.
Quy định cụ thể về mức phạt vi phạm, thời gian thanh toán tiền phạt
trong từng trƣờng hợp khi ký kết và thực hiện hợp đồng cũng nhƣ các biện
pháp xử lý khi xảy ra tranh chấp trong hợp đồng.
Ngoài việc mua bảo hiểm hàng hoá đối với những trƣờng hợp bất khả
kháng còn phải quy định cụ thể quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong
trƣờng hợp bất khả kháng đó.
Biện pháp hạn chế rủi ro trong lựa chọn phƣơng thức thanh toán
Khâu mấu chốt trong hạn chế rủi ro nói chung cũng nhƣ rủi ro trong
phƣơng thức thanh toán nói riêng vẫn là điều tra năng lực tài chính, năng lực
sản xuất của đối tác, uy tín của họ trên thị trƣờng nhƣ thế nào.
Lựa chọn phƣơng thức thanh toán an toàn nhất và mang lại hiệu quả cao
nhất, thông thƣờng hiện nay các doanh nghiệp lựa chọn phƣơng thức thanh
toán L/C. Tuy nhiên phải nắm rõ quy trình nghiệp vụ, những khâu dễ phát
sinh lỗi, thực hiện đúng yêu cầu nghiệp vụ trong tiến hành xem xét các văn
bản, chứng từ liên quan.
Biện pháp hạn chế rủi ro hối đoái
Để hạn chế rủi ro hối đoái trong hoạt động kinh doanh, nhất là đối với
hoạt động kinh doanh XNK thì doanh nghiệp, các doanh nghiệp cần nắm
vững những kỹ thuật hạn chế, giảm thiểu rủi ro hối đoái. Đó là:
Áp dụng điều khoản tỷ giá linh hoạt trong hợp đồng thƣơng mại (áp
dụng giá tỷ lệ với sự biến động của tỷ giá hối đoái, áp dụng điều khoản tỷ giá
linh hoạt tỷ lệ với sự biến động của tỷ giá đƣợc miễn trừ, áp dụng điều khoản
80
chia sẻ rủi ro... Khi áp dụng các điều khoản này, các bên chấp nhận điều chỉnh
giá theo sự biến động của tỷ giá hoặc nhà xuất khẩu chấp nhận sự tăng và
giảm giá trong một giới hạn miễn trừ mà các bên thoả thuận, hoặc cam kết sẽ
cùng chịu một phần rủi ro khi có sự biến động tỷ giá. Ngoài ra còn rất nhiều
biện pháp khác nhƣ: biện pháp áp dụng điều khoản quyền chọn, nghiệp vụ
Netting, các kỹ thuật giảm rủi ro hối đoái trên thị trƣờng ngoại hối bằng cách
lựa chọn hợp đồng Spot, Forward Market, Futures Market, Option Market...
Biện pháp hạn chế rủi ro trong quá trình vận chuyển
Mỗi hình thức vận tải để có những đặc thù riêng, khó khăn riêng, song
cần chú trọng các vấn đề sau:
- Lựa chọn phƣơng thức vận tải phù hợp và điều kiện bảo hiểm.
- Các chứng từ vận tải, nghiệp vụ liên quan.
- Xem xét các chứng từ vận tải với hợp đồng thƣơng mại, L/C trong mối
quan hệ khăng khít không thể tách rời. Đối với ngƣời xuất khẩu (ngƣời giao
hàng) giao hàng cho ngƣời chuyên chở phải căn cứ vào hợp đồng mua bán và
yêu cầu của L/C giao hàng đúng số lƣợng, điền chính xác các thông tin trên
vận đơn. Đối với ngƣời nhận hàng (ngƣời nhập khẩu) phải căn cứ vào nội
dung của vận đơn để kiểm tra hàng hoá trƣớc khi nhận hàng. Trong trƣờng
hợp phát hiện hoặc nghi ngờ có tổn thất, phải lập ngay chứng từ, biên bản có
giá trị pháp lý ban đầu để lƣu quyền khiếu nại những ngƣời có liên quan. Lập
bộ hồ sơ khiếu nại đầy đủ, chính xác và gửi cho ngƣời có liên quan đúng thời
hạn khiếu nại theo quy định.
Biện pháp hạn chế rủi ro trong bảo hiểm
Trong giao dịch cần thoả thuận chi tiết, cụ thể về việc mua bảo hiểm và
phạm vi trách nhiệm bảo hiểm của các bên có văn bản xác nhận.
81
Lựa chọn công ty bảo hiểm uy tín.
Bảo hiểm đúng loại, đúng đối tƣợng.
3.2.5 XÂY DỰNG BỘ PHẬN CHUYÊN TRÁCH VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO, TỔN THẤT
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU
Nguồn kinh phí hoạt động cho bộ phận chuyên trách này trích từ quỹ
phòng ngừa rủi ro của doanh nghiệp (nếu có) hoặc từ một phần lợi nhuận của
doanh nghiệp, bộ phận này đảm nhận chức năng chủ yếu sau:
- Nghiên cứu nhận dạng rủi ro.
- Xây dựng mô hình quản trị rủi ro, cân đối chi phí thực tế cho bộ máy
quản trị rủi ro với lợi ích kinh tế mà bộ máy này mang lại khi thực hiện quản
trị rủi ro. Nếu chi phí thực tế cao hơn lợi ích mang lại, cần giảm qui mô sao
cho phù hợp với nguyên tắc hiệu quả.
- Lựa chọn nhân sự quản trị rủi ro: Vì rủi ro trong hoạt động XNK đa
dạng phức tạp, xảy ra ở nhiều khâu. Do vậy, có thể kết hợp lựa chọn những
ngƣời chuyên trách ở các khâu, các lĩnh vực trong quá trình đó để phát huy
năng lực của họ.
- Lựa chọn phƣơng thức hoạt động
Phƣơng thức hoạt động quyết định sự thành công của một tổ chức. đảm
bảo cho tổ chức hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ đƣợc phân công. Do đó,
bộ phận quản trị rủi ro cần phải có sự lựa chọn phƣơng thức hoạt động thích
hợp với mô hình, qui mô, tính chất kinh doanh, nguy cơ, tần xuất rủi ro...Có
thể nói sự ra đời của bộ phận quản trị rủi ro là do sự tồn tại của rủi ro trong
kinh doanh quyết định. Biết lựa chọn mô hình, nhân sự và phƣơng thức hoạt
động của bộ phận quản trị rủi ro là điều kiện quan trọng để bộ phận này hoạt
động có hiệu quả.
82
3.2.6. XỬ LÝ, KHẮC PHỤC HẠN CHẾ HẬU QUẢ KHI RỦI RO ĐÃ XẢY RA
Khi rủi ro, tổn thất xảy ra, DN thực hiện 2 giai đoạn xử lý rủi ro, tổn thất.
- Xử lý sơ bộ rủi ro, tổn thất là triển khai tổng hợp các biện pháp thích
hợp cần thiết cho việc ngăn chặn kịp thời rủi ro, tổn thất bao gồm các nội
dung:
Một là kế hoạch hành động: đó là sự tác nghiệp của các bộ phận liên
quan một khi có sự cố, rủi ro, tổn thất xảy ra.
Hai là, kế hoạch về tài chính: là dự kiến các khoản phải chi cho việc xử
lý sơ bộ rủi ro, tổn thất bao gồm các chi phí: khắc phục, sửa chữa, cứu giữ thị
trƣờng, bồi thƣờng thiệt hại liên đới...
Ba là, kế hoạch về nhân lực: chuẩn bị nguồn nhân lực cho các tình
huống bất ngờ có ý nghĩa quyết định đến sự thành công của xử lý sơ bộ về rủi
ro, tổn thất.
Bốn là, kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng, huấn luyện: nhằm giúp cho những
ngƣời tham gia các phƣơng án xử lý sơ bộ có thể hành động nhanh chóng,
thống nhất và hiệu quả khi rủi ro, tổn thất xảy ra, hoặc giả định xảy ra.
Khi rủi ro, tổn thất xảy ra thì DN cần thực hiện các biện pháp sau:
Khoanh vùng lĩnh vực, khâu xảy ra rủi ro, tổn thất : Khoanh lại rủi ro tức
là hạn chế tác động của rủi ro, tổn thất không lan rộng về mặt phạm vi cũng
nhƣ mức độ trầm trọng, không biến nó trở thành những nguyên nhân để xảy
ra rủi ro, tổn thất khác.
Tìm kiếm các biện pháp kỹ thuật nhằm khôi phục giá trị sử dụng, giá trị
thƣơng mại của hàng hoá, tài sản, sức khoẻ của con ngƣời...
Tìm kiếm xem xét lại khả năng và biện pháp phòng ngừa rủi ro. Phòng
ngừa là phƣơng thức tốt nhất hạn chế rủi ro, tổn thất. Rõ ràng khi mà rủi ro,
83
tổn thất xảy ra thì cần xem xét lại các biện pháp phòng ngừa rủi ro trƣớc đây
hoặc có thể phải tìm kiếm các biện pháp phòng ngừa rủi ro khác tốt hơn.
- Xử lý hành chính các rủi ro, tổn thất.
Xử lý hành chính các rủi ro, tổn thất chủ yếu là bƣớc giải quyết vấn đề
tìm nguồn kinh phí để trang trải, tài trợ nhằm nhanh chóng khắc phục hậu quả
của rủi ro, tổn thất. Tuỳ theo từng trƣờng hợp cụ thể của rủi ro mà DN áp
dụng các biện pháp xử lý hành chính khác nhau, cụ thể là:
Di chuyển rủi ro, tổn thất: Đối với những rủi ro có trong hợp đồng bảo
hiểm, cần tiến hành đầy đủ nhanh chóng các thủ tục để khiếu nại, đòi bồi
thƣờng các công ty bảo hiểm.
Tìm nguồn tài trợ riêng để trang trải những rủi ro, tổn thất mà doanh
nghiệp phải gánh chịu. Những rủi ro bất ngờ không thuộc trong các danh mục
bảo hiểm mà doanh nghiệp buộc phải giữ lại một cách cố ý hay vô tình.
Doanh nghiệp phải tìm các nguồn tài trợ riêng để trang trải, bù đắp cho những
thiệt hại xảy ra. Thông thƣờng trong kinh doanh, nguồn tài trợ này chủ yếu là
nguồn tín dụng ƣu đãi của Chính phủ hoặc các tổ chức phi chính phủ cho
doanh nghiệp, ngoài ra còn từ các quĩ hỗ trợ của nhiều tổ chức khác nhau.
Chuẩn bị các phƣơng án thay thế: Mỗi doanh nghiệp hoạt động thƣờng
theo một phƣơng án kinh doanh nào đó mà họ cho là hiệu quả nhất. Một khi
phƣơng án kinh doanh này gặp rủi ro tức là đối mặt với nguy cơ phá sản. Xử
lý hành chính đối với các rủi ro buộc doanh nghiệp phải thay thế và chuyển
sang kinh doanh theo phƣơng án ít rủi ro hơn.
84
85
KẾT LUẬN
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh nói chung và XNK nói riêng là vấn đề
không mới song vấn đề này chƣa đƣợc các doanh nghiệp nhìn nhận nhƣ là
một yếu tố độc lập riêng biệt. Họ thƣờng xoá nhoà rủi ro với những bất chắc
trong từng nghiệp vụ ngoại thƣơng mà chƣa nhìn nhận một cách tổng thể.
Chính vì vậy, các biện pháp phòng tránh rủi ro còn manh mún, chƣa đƣợc
quan tâm một cách đúng mức, chƣa thành chủ trƣơng để mỗi cán bộ nhân
viên phụ trách từng khâu nghiệp vụ nhìn nhận chủ động mà thƣờng thụ động
đối phó với những rủi ro đã xảy ra.
Trong xu thế mở cửa và hội nhập hiện nay, nhiều vấn đề mới nảy sinh
trong thƣơng mại quốc tế. Do đó, để hoàn thiện mình và kinh doanh có hiệu
quả thì các doanh nghiệp không đƣợc tách rời cơ hội với rủi ro. Phải phân tích
rủi ro cụ thể hơn, sâu sắc hơn không chỉ ở mức tổng thể, hay nghiệp vụ mà
phải phân tích theo từng nhóm ngành, từng lĩnh vực riêng để giảm thiểu mức
tổn thất, giảm thiểu các tác động tiêu cực để nâng cao hiệu quả XNK. Mỗi
doanh nghiệp khi nắm vững khó khăn của mình trong khắc phục và hạn chế
rủi ro sẽ có cách nhìn tổng thể về môi trƣờng kinh doanh, để từ đó tác động
trở lại mang tính chất tƣ vấn với các chính sách, pháp luật của chính phủ đối
với hoạt động liên quan.
Tuy thời gian và năng lực thống kê của tác giả, của cơ quan thống kê về
vấn đề rủi ro còn hạn chế nên không có những số liệu kinh tế minh chứng một
cách cụ thể, nhƣng luận văn đã tập trung và phân tích một số rủi ro chính
trong hoạt động kinh doanh XNK góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của
các DN. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hƣớng dẫn: PGS -
TS Nguyễn Nhƣ Tiến, các thầy cô giáo và đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ em
hoàn thành luận văn này.
86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo tiếng Việt:
1. Hoàng Văn Châu, Nguyễn Hồng Đàm (1997) Vận tải và bảo hiểm trong
ngoại thương. Nxb Giáo Dục, Hà nội.
2. Nguyễn Thị Hồng Hải (2002). Những giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh
toán quốc tế đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam. Luận văn
Thạc sỹ kinh tế. Học viện ngân hàng, Hà nội.
3. Khuất Thu Hồng. Các tổ chức NGOs Việt Nam,tài liệu hội thảo Hợp tác
giữa khu vực nhà nƣớc và tƣ nhân (PPP), ngày 5-6/01/2004, 14 Trần
Bình Trọng, Hà Nội.
4. Ngô Ngọc Huyền, Bùi Thị Hồng Thu, Lê Tấn Bửu, Bùi Thanh Hùng
(2001). Rủi ro trong kinh doanh. Nxb Thống Kê, Hà nội.
5. Nguyễn Phúc Khanh (2002). Cải cách chính sách thương mại của Việt
Nam. Nxb Thống Kê, Hà nội.
6. Nguyễn Hoàng Vĩnh Lộc (1998). Rủi ro và một số giải pháp phòng ngừa
rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ, Tạp chí Ngân hàng số 8.
7. Trần Chí Thành (1995). Kinh doanh thương mại quốc tế trong cơ chế thị
trường. Nxb Thống kê, Hà nội.
8. Nguyễn Nhƣ Tiến (2001). Hướng dẫn sử dụng vận đơn đường biển trong
thương mại và hàng hải quốc tế. Nxb Giao thông vận tải, Hà nội.
9. Nguyễn Văn Tiến (1999). Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng.
Nxb Thống kê, Hà nội.
10. Vũ Hữu Tửu (2002). Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương. Nxb Giáo Dục, Hà
Nội.
87
11. Nguyễn Thị Quy(1995): Giải pháp thúc đẩy nhằm hoàn thiện hoạt động
TTQT của Việt Nam, Luật án phó tiến sĩ, Trƣờng Đại học Kinh tế quốc
dân, Hà nội.
12. Jan Ramburg ( 1994). Hướng dẫn sử dụng Incoterm 1990. Nxb Khoa học
và kỹ thuật, Hà nội.
13. Bản tin chuyên đề môi trƣờng kinh doanh tháng 2.3.4/2004, Trung tâm
thông tin kinh tế, Phòng thƣơng mại và công nghiệp Việt Nam.
14. Báo cáo kim ngạch XNK theo khu vực và thị trƣờng, Bộ Thƣơng Mại các
năm 2000, 2001, 2002, 2003.
15. Tài liệu tập huấn về Đăng ký và bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá (thƣơng hiệu)
phục vụ sản xuất và kinh doanh hội nhập kinh tế quốc tế tháng 4/2004,
Cục sở hữu trí tuệ, 386 - Nguyễn Trãi, Hà nội.
16. Melvins. Schwechter. „Kiện bán phá giá tôm và một số mặt hàng của Việt
Nam vào thị trường Hoa Kỳ” tài liệu hội thảo “ Bán phá giá” do Trung
tâm nghiên cứu phát triển kinh tế(CEDS)- Đại Học Quốc Gia Hà Nội tổ
chức ngày 8 tháng 1 năm Tài liệu hội thảo chống bán phá giá.
Tài liệu tham khảo tiếng Anh:
17. Editch& H.G Koeglmayr, “Country Risk Ratings” Management
Internations Review.
18. International chamber of commercial (1993). The uniform customs
&pratice for documentary credit, 1993 revision, ICC publication, No
500, Paris.
Địa chỉ các trang Web tham khảo:
www.baoviet.com.vn
www.dei.gov.vn
www.exim-pro.com
88
www.hvnclc.com.vn
www.mof.gov.vn
www.mot.gov.vn
www.mpi.gov.vn
www.sgtt.com.vn
www.thuonghieuviet.com.vn
www.vcci.com.vn
www.vneconomy.com.vn
www.vietnamtradefair.com
www.vninvest.com
www.vnexpress
www.vnn.vn
89
MỤC LỤC
Mở đầu ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1: Lý luận chung về rủi ro - rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK 4
1.1. Khái niệm về rủi ro .................................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm rủi ro ................................................................................... 4
1.1.2. Khái niệm rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK ............................. 5
1.1.3. Đặc điểm .............................................................................................. 6
1.2. Phân loại.................................................................................................. 8
1.2.1. Căn cứ vào tính chất của rủi ro ............................................................. 8
1.2.2. Căn cứ vào phạm vi ảnh hƣởng của rủi ro ............................................ 8
1.2.3. Căn cứ vào khả năng bảo hiểm ............................................................. 9
1.2.4. Căn cứ vào nguyên nhân sinh ra rủi ro .................................................. 9
1.2.5. Căn cứ vào môi trƣờng ....................................................................... 10
1.2.5. Căn cứ vào hoạt động kinh doanh XNK ............................................. 14
1.2.6. Rủi ro khác ......................................................................................... 22
1.3. Sự cần thiết nghiên cứu rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK .......... 23
Chƣơng 2: Thực trạng Rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK Việt Nam .. 25
2.1. Khái quát tình hình XNK của Việt Nam trong những năm gần đây ....... 25
2.2 Thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh XNK ............................... 27
2.2.1. Rủi ro ký kết, thực hiện hợp đồng ....................................................... 27
2.1.2. Rủi ro trong lựa chọn phƣơng thức thanh toán .................................... 30
2.2.3. Rủi ro trong vận chuyển hàng hoá ...................................................... 34
2.2.4. Rủi ro bảo hiểm .................................................................................. 37
2.2.5. Rủi ro do chính trị, pháp lý ................................................................. 38
2.2.6. Rủi ro tỷ giá ........................................................................................ 45
90
2.2.7. Rủi ro do thiếu thông tin, lừa đảo, gian lận thƣơng mại ...................... 46
2.3. Đánh giá về rủi ro XNK của Việt Nam .................................................. 50
2.3.1. Nguyên nhân khách quan .................................................................... 50
2.3.2. Nguyên nhân chủ quan ....................................................................... 52
Chƣơng 3: Các giải pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh
doanh XNK .................................................................................................. 61
3.1. Các giải pháp vĩ mô ............................................................................... 61
3.1.1. Tạo môi trƣờng pháp luật đồng bộ đáp ứng yêu cầu phát triển trong thời
kỳ hội nhập ................................................................................................... 61
3.1.2. Chính sách tỷ giá, quản lý ngoại hối ................................................... 66
3.1.3. Hội nhập kinh tế quốc tế là hạn chế rủi ro ........................................... 68
3.1.4. Tăng cƣờng sự hỗ trợ của các tổ chức, cơ quan đại diện ..................... 70
3.1.5. Thành lập các văn phòng đại diện thƣơng mại tại các khu vực thị
trƣờng trọng tâm........................................................................................... 71
3.2. Các giải pháp về phía doanh nghiệp ...................................................... 72
3.2.1. Tìm hiểu kỹ môi trƣờng kinh doanh tại các nƣớc đối tác .................... 74
3.2.2. Doanh nghiệp phối hợp hài hoà với các cơ quan, tổ chức, các bộ, ngành
trong trao đổi thông tin ................................................................................. 75
3.2.3. Đẩy mạnh công tác tác nghiệp, mở rộng và đa dạng hoá thị trƣờng .... 76
3.2.4. Nâng cao năng lực cán bộ trong quản trị rủi ro ................................... 76
3.2.5 Xây dựng bộ phận chuyên trách về quản trị rủi ro, tổn thất trong các
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu ..................................................... 81
3.2.6. Xử lý, khắc phục hạn chế hậu quả khi rủi ro đã xảy ra ........................ 82
Kết luận ........................................................................................................ 85
Tài liệu tham khảo ........................................................................................ 86
91
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3006_7774.pdf