Bên cạnh đó chúng ta cũng phải ổn định môi trường thể chế .Đây là
điều kiện tiên uyết cho tăng trưởng kinh tế .Theo hướng này trong
những năm ua Việt Nam đã tiến bộ rất nhiều,một loạt các luật và văn
bản pháp uy đã được ban hành hoặc sửa đổi nhằm cải thiện môi
trường kinh tế và tạo những điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh
doanh.Tuy nhiên, việc thay đổi liên tục luật lệ và chính sách kinh tế đã
gây trở ngại cho đầu tư dài hạn.Nhưng việc cấp thiết phải làm là cải
cách kinh tế sâu rộng , bao gồm đổi mới và phát triển các thể chế.Chỉ
khi xu hướng caỉ cách dài hạn được thực thi thì những đổi mới và phát
triển các thể chế mới có tác dụng.Ổn định và tăng trường là hai mặt
của tiến trình phát triển.Ổn định là cần thiết để tăng trưởng nhưng ổn
định chỉ có ý nghĩa khi nó đảm bảo cho tăng trưởng nhanh và bền
vững.Ngược lại , tăng trưởng cao được duy trì trong thời gian dài sẽ
đảm bảo ổn định
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hông tin Hannan-Quinn (HQ). Nghiên cứu
kiểm tra số lượng vector đồng liên kết bằng cách sử dụng số liệu kiểm định
thống kê Trace và giá trị tối đa Eigenvalue. Sau đó phân tích đồng liên kết
được sử dụng bằng cách sử dụng kỹ thuật Johansen (1988), kỹ thuật đồng
liên kết và tính toán các phương trình trạng thái cân bằng dài hạn bình
thường. Cuối cùng nghiên cứu sử dụng mô hình Vector điều chỉnh sai số
(VECM) cho ngắn hạn, các bước kiểm tra hàm phản ứng đẩy, phân rã
phương sai và nhân uả Granger.
4.1 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị và độ trễ tối ưu.
4.1.1 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị
Sự không dừng của dữ liệu chuỗi thời gian thường được coi là một vấn đề
trong phân tích thực nghiệm. Làm việc với các biến không dừng dẫn đến kết
quả hồi quy giả, từ đó suy luận xa hơn là vô nghĩa. Vì vậy, điều quan trọng là
kiểm tra tính dừng của tất cả các chuỗi được đưa vào mô hình. iểm tra ADF
đã được sử dụng để kiểm tra tính dừng của tất cả các chuỗi . Giả thuyết H0 là
các biến được điều tra có một nghiệm đơn vị, bác bỏ giả thiết nó không có.
Các kết quả thử nghiệm cho các biến được trình bày trong bảng 4.1 cho tới
4.4.Ngoài các thử nghiệm ADF, nghiên cứu này cũng đã cố gắng để kiểm tra
xu hướng của các biến bằng biểu đồ. Các biểu đồ của các biến thể hiện đặc
tính tương tự của các biến như là thử nghiệm ADF.
29
30
Hình 4.1:Đồ thị cho nghiệm đơn vị.
31
Bảng 4.1 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị của các biến ở chuỗi gốc
Biến LY
Null Hypothesis: LY has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Lag Length: 3 (Automatic based on SIC,
MAXLAG=5)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -0.9094 0.9368
Test critical values: 1% level -4.4407
5% level -3.6329
10% level -3.2547
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(LY)
Method: Least Squares
Date: 09/14/13 Time: 17:10
Sample (adjusted): 1990 2011
Included observations: 22 after adjustments
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
LY(-1) -0.0995 0.10937 -0.9094 0.3767
D(LY(-1)) 0.28046 0.13003 2.15691 0.0466
D(LY(-2)) -0.2638 0.06318 -4.1748 0.0007
D(LY(-3)) 0.28758 0.07633 3.76785 0.0017
C 3.21235 3.48333 0.9222 0.3701
@TREND(1986) 0.01607 0.01512 1.06236 0.3038
R-squared 0.87055
Adjusted R-squared 0.83009
S.E. of regression 0.05021
Sum squared resid 0.04034
Log likelihood 38.1006
Durbin-Watson stat 2.41172
Mean dependent var 0.20227
S.D. dependent var 0.12181
Akaike info criterion -2.9182
Schwarz criterion -2.6207
F-statistic 21.5195
Prob(F-statistic) 1E-06
32
(Nguồn: tác giả tự tính toán)
Biến LHK
Null Hypothesis: LHK has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Lag Length: 0 (Automatic based on SIC,
MAXLAG=5)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -1.578 0.7728
Test critical values: 1% level -4.3743
5% level -3.6032
10% level -3.2381
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(LHK)
Method: Least Squares
Date: 09/14/13 Time: 17:08
Sample (adjusted): 1987 2011
Included observations: 25 after adjustments
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
LHK(-1) -0.1882 0.11926 -1.578 0.1288
C 5.3792 3.29868 1.63072 0.1172
@TREND(1986) 0.02959 0.01924 1.53781 0.1384
R-squared 0.10556
Adjusted R-squared 0.02425
S.E. of regression 0.06891
Sum squared resid 0.10447
Log likelihood 32.9981
Durbin-Watson stat 1.7261
Mean dependent var 0.166
S.D. dependent var 0.06976
Akaike info criterion -2.3998
Schwarz criterion -2.2536
F-statistic 1.29818
Prob(F-statistic) 0.29314
(Nguồn: tác giả tự tính toán)
33
Biến LK
Null Hypothesis: LK has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Lag Length: 2 (Automatic based on SIC,
MAXLAG=5)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -4.287 0.0131
Test critical values: 1% level -4.4163
5% level -3.622
10% level -3.2486
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(LK)
Method: Least Squares
Date: 09/29/13 Time: 17:04
Sample (adjusted): 1989 2011
Included observations: 23 after adjustments
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
LK(-1) -0.302 0.07045 -4.287 0.0004
D(LK(-1)) -0.0417 0.07999 -0.5216 0.6083
D(LK(-2)) -0.2557 0.08038 -3.1808 0.0052
C 9.46025 2.09501 4.51561 0.0003
@TREND(1986) 0.04235 0.01441 2.93971 0.0088
R-squared 0.70154
Adjusted R-squared 0.63522
S.E. of regression 0.1039
Sum squared resid 0.19431
Log likelihood 22.2628
Durbin-Watson stat 1.26901
Mean dependent var 0.2513
S.D. dependent var 0.17203
Akaike info criterion -1.5011
Schwarz criterion -1.2543
F-statistic 10.5775
Prob(F-statistic) 0.00014
(Nguồn: tác giả tự tính toán)
34
Biến LLF
Null Hypothesis: LLF has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Lag Length: 0 (Automatic based on SIC,
MAXLAG=5)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -2.4028 0.3693
Test critical values: 1% level -4.3743
5% level -3.6032
10% level -3.2381
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(LLF)
Method: Least Squares
Date: 09/14/13 Time: 17:10
Sample (adjusted): 1987 2011
Included observations: 25 after adjustments
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
LLF(-1) -0.4002 0.16658 -2.4028 0.0251
C 6.89247 2.8545 2.4146 0.0245
@TREND(1986) 0.00965 0.00431 2.23825 0.0356
R-squared 0.24647
Adjusted R-squared 0.17796
S.E. of regression 0.01907
Sum squared resid 0.008
Log likelihood 65.1172
Durbin-Watson stat 2.03094
Mean dependent var 0.0256
S.D. dependent var 0.02103
Akaike info criterion -4.9694
Schwarz criterion -4.8231
F-statistic 3.59788
Prob(F-statistic) 0.04448
(Nguồn: tác giả tự tính toán)
35
Biến LEDY
Null Hypothesis: LEDY has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Lag Length: 0 (Automatic based on SIC,
MAXLAG=5)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -2.48494 0.3319
Test critical values: 1% level -4.37431
5% level -3.6032
10% level -3.23805
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(LEDY)
Method: Least Squares
Date: 09/14/13 Time: 17:07
Sample (adjusted): 1987 2011
Included observations: 25 after adjustments
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
LEDY(-1) -0.2922 0.11759 -2.48494 0.021
C 0.31475 0.172697 1.82254 0.082
@TREND(1986) -0.0307 0.01349 -2.27316 0.0331
R-squared 0.2412
Adjusted R-squared 0.17222
S.E. of regression 0.37654
Sum squared resid 3.11929
Log likelihood -9.4576
Durbin-Watson stat 1.24761
Mean dependent var 0.004
S.D. dependent var 0.41386
Akaike info criterion 0.99661
Schwarz criterion 1.14287
F-statistic 3.49652
Prob(F-statistic) 0.04802
(Nguồn: tác giả tự tính toán)
36
Bảng 4.2:Tổng hợp kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ở chuỗi gốc.
Biến ADF-statistic (độ trễ) P – value ết luận
LY -0.909359 (3) 0.937 hông dừng
LHK -1.577996 (0) 0.773 hông dừng
LK -4.286962 (2) 0.013** Dừng
LLF -2.402766 (0) 0.369 hông dừng
LEDY -2.484938 (0) 0.332 hông dừng
(Nguồn: tác giả tự tính toán)
Ghi chú : * là ở mức ý nghĩa 1% ; ** là ở mức ý nghĩa 5%.
Báo cáo kết quả trong Bảng 4.2 và .4 được thực hiện với xu hướng và hệ số
chặn. Kết quả cho thấy 4 trong số các chuỗi trình bày đều không dừng ở
chuỗi gốc trừ trường hợp của biến LK dừng ở mức ý nghĩa 5%. Nói cách
khác, giả thuyết H0 cho rằng mỗi chuỗi thời gian có một nghiệm đơn vị
không thể bị bác bỏ. Tuy nhiên, giả thuyết này bị bác bỏ khi chuỗi được lấy
sai phân bậc 1. Kết quả kiểm định được trình bày ở Bảng 4.4
37
Bảng 4.3 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị sau khi lấy sai phân của các biến
Biến LY
Null Hypothesis: D(LY) has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Lag Length: 3 (Automatic based on SIC,
MAXLAG=5)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -3.8914 0.0313
Test critical values: 1% level -4.4679
5% level -3.645
10% level -3.2615
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(LY,2)
Method: Least Squares
Date: 09/14/13 Time: 17:11
Sample (adjusted): 1991 2011
Included observations: 21 after adjustments
Variable Coefficient
Std.
Error t-Statistic Prob.
D(LY(-1)) -0.5328 0.13691 -3.8914 0.0014
D(LY(-1),2) -0.463 0.11192 -4.137 0.0009
D(LY(-2),2) -0.3384 0.04279 -7.909 0
D(LY(-3),2) -0.123 0.07424 -1.6565 0.1184
C -0.0323 0.04735 -0.6813 0.5061
@TREND(1986) 0.00616 0.00216 2.85573 0.012
R-squared 0.89754
Adjusted R-squared 0.86338
S.E. of regression 0.03886
Sum squared resid 0.02266
Log likelihood 41.9367
Durbin-Watson stat 2.23025
Mean dependent var -0.0043
S.D. dependent var 0.10515
Akaike info criterion -3.4225
Schwarz criterion -3.1241
F-statistic 26.2787
Prob(F-statistic) 1E-06
38
(Nguồn: tác giả tự tính toán)
Biến LHK
Null Hypothesis: D(LHK) has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Lag Length: 0 (Automatic based on SIC,
MAXLAG=5)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -4.2246 0.0143
Test critical values: 1% level -4.3943
5% level -3.6122
10% level -3.2431
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(LHK,2)
Method: Least Squares
Date: 09/14/13 Time: 17:09
Sample (adjusted): 1988 2011
Included observations: 24 after adjustments
Variable Coefficient
Std.
Error t-Statistic Prob.
D(LHK(-1)) -0.9535 0.2257 -4.2246 0.0004
C 0.16623 0.05308 3.13182 0.005
@TREND(1986) -0.0006 0.00222 -0.2663 0.7926
R-squared 0.46149
Adjusted R-squared 0.4102
S.E. of regression 0.07434
Sum squared resid 0.11605
Log likelihood 29.9273
Durbin-Watson stat 1.95453
Mean dependent var 0.00292
S.D. dependent var 0.0968
Akaike info criterion -2.2439
Schwarz criterion -2.0967
F-statistic 8.99828
Prob(F-statistic) 0.00151
(Nguồn: tác giả tự tính toán)
39
Biến LK
Null Hypothesis: D(LK) has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Lag Length: 1 (Automatic based on SIC,
MAXLAG=5)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -9.2771 0
Test critical values: 1% level -4.4163
5% level -3.622
10% level -3.2486
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(LK,2)
Method: Least Squares
Date: 10/25/13 Time: 14:15
Sample (adjusted): 1989 2011
Included observations: 23 after adjustments
Variable Coefficient
Std.
Error t-Statistic Prob.
D(LK(-1)) -1.0032 0.10814 -9.2771 0
D(LK(-1),2) 0.07904 0.0955 0.82765 0.4181
C 0.48662 0.11931 4.0788 0.0006
@TREND(1986) -0.0164 0.00614 -2.6744 0.015
R-squared 0.86132
Adjusted R-squared 0.83942
S.E. of regression 0.14377
Sum squared resid 0.39271
Log likelihood 14.1715
Durbin-Watson stat 1.28061
Mean dependent var -0.0787
S.D. dependent var 0.35876
Akaike info criterion -0.8845
Schwarz criterion -0.687
F-statistic 39.3337
Prob(F-statistic) 0
(Nguồn: tác giả tự tính toán)
40
Biến LLF
Null Hypothesis: D(LLF) has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Lag Length: 5 (Automatic based on SIC,
MAXLAG=5)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -3.7249 0.0456
Test critical values: 1% level -4.5326
5% level -3.6736
10% level -3.2774
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(LLF,2)
Method: Least Squares
Date: 09/29/13 Time: 15:03
Sample (adjusted): 1993 2011
Included observations: 19 after adjustments
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
D(LLF(-1)) -1.6219 0.43543 -3.7249 0.0034
D(LLF(-1),2) 0.83934 0.35411 2.37026 0.0371
D(LLF(-2),2) 0.39419 0.18217 2.16391 0.0533
D(LLF(-3),2) 0.28554 0.13422 2.12742 0.0568
D(LLF(-4),2) 0.14456 0.08493 1.70211 0.1168
D(LLF(-5),2) 0.13047 0.04798 2.71911 0.02
C 0.0498 0.01404 3.54578 0.0046
@TREND(1986) -0.0007 0.00027 -2.626 0.0236
R-squared 0.76484
Adjusted R-squared 0.61519
S.E. of regression 0.00358
Sum squared resid 0.00014
Log likelihood 85.24
Durbin-Watson stat 2.68723
Mean dependent var 0
S.D. dependent var 0.00577
Akaike info criterion -8.1305
Schwarz criterion -7.7329
F-statistic 5.11098
Prob(F-statistic) 0.00846
(Nguồn: tác giả tự tính toán)
41
Biến LEDY
Null Hypothesis: D(LEDY) has a unit root
Exogenous: Constant, Linear Trend
Lag Length: 2 (Automatic based on SIC,
MAXLAG=5)
t-Statistic Prob.*
Augmented Dickey-Fuller test statistic -5.98912 0.0004
Test critical values: 1% level -4.44074
5% level -3.6329
10% level -3.25467
*MacKinnon (1996) one-sided p-values.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(LEDY,2)
Method: Least Squares
Date: 10/12/13 Time: 10:57
Sample (adjusted): 1990 2011
Included observations: 22 after adjustments
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
D(LEDY(-1)) -0.8361 0.139595 -5.98912 0
D(LEDY(-1),2) 0.12386 0.114929 1.07771 0.2962
D(LEDY(-2),2) 0.03756 0.103247 0.36378 0.7205
C -0.2731 0.099291 -2.75043 0.0137
@TREND(1986) 0.01297 0.00637 2.03592 0.0576
R-squared 0.82767
Adjusted R-squared 0.78713
S.E. of regression 0.17717
Sum squared resid 0.53362
Log likelihood 9.69371
Durbin-Watson stat 2.60602
Mean dependent var -0.075
S.D. dependent var 0.384
Akaike info criterion -0.4267
Schwarz criterion -0.1787
F-statistic 20.4126
Prob(F-statistic) 3E-06
(Nguồn: tác giả tự tính toán)
42
Bảng 4.4: Tổng hợp kết quả kiểm định nghiệm đơn vị sau khi lấy sai phân
Biến ADF-statistic (độ trễ) P – value ết luận
D(LY) -3.891429 (3) 0.0313** Dừng
D(LHK) -4.224568 (0) 0.0143** Dừng
D(LK) -9.27708 (1) 0.0000* Dừng
D(LLF) -3.724947(5) 0.0456** Dừng
D(LEDY) -5.989118 (2) 0.0004* Dừng
(Nguồn: tác giả tự tính toán)
Ghi chú : * là ở mức ý nghĩa 1% ; ** là ở mức ý nghĩa 5%.
4.1.2 Lựa chọn độ trễ tối ưu
Sau khi phân tích kết quả của kiểm định nghiệm đơn vị, bước tiếp theo là tìm
ra độ trễ tối ưu cho phân tích đồng liên kết, xác định cấu trúc độ trễ tối ưu
của mô hình, tức là số lượng độ trễ để có thể nắm bắt được chuỗi. Kết quả
của hai tiêu chí khác nhau để lựa chọn độ trễ tối ưu được thể hiện trong Bảng
4.5. Cả thống kê SC và thống kê HQ đề nghị một độ trễ như độ trễ tối ưu (ở
đây là 2).
Bảng 4.5 : Kết quả độ trễ tối ưu
Lag SC HQ
0 -2.32538 -2.50569
1 -12.1234 -13.2053
2 -14.93186* -16.91533*
Ghi chú : * là ở mức ý nghĩa 1% ; ** là ở mức
ý nghĩa 5%
43
SC: Tiêu chuẩn thông tin Schwarz
HQ: Tiêu chuẩn thông tin Hannan-Quinn
4.2 Kết quả kiểm định đồng liên kết.
Sau khi kiểm định tính dừng và độ trễ tối ưu bước tiếp theo là kiểm tra sự tồn
tại của mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa các biến trong mô hình. Nghiên
cứu này áp dụng kiểm định của Johansen (1988), kiểm định đồng liên kết để
xem xét liệu có tồn tại một mối quan hệ đồng liên kết hay không.
Quy trình kiểm định đồng liên kết của Johansen chủ yếu tập trung để tìm ra
số lượng vector đồng liên kết trong hệ thống. Nếu số lượng vector đồng liên
kết r (0 ≤ r ≤ n) là 0, nó có ngụ ý rằng không có mối quan hệ lâu dài giữa các
biến. Mặt khác, nếu có r vector đồng liên kết, nó cho thấy rằng có (n-r) xu
hướng ngẫu nhiên trong các biến liên kết với nhau.
Bảng 4.6 :Kiểm định đồng liên kết (Thống kê Trace)
Hypothesized No.
of CE(s)
Eigenvalue
Trace
Statistic
0.05 Critical
Value
Prob.**
None * 0.958321 167.3968 76.97277 0.0000*
At most 1 * 0.813942 94.30844 54.07904 0.0000*
At most 2 * 0.648422 55.62937 35.19275 0.0001*
At most 3 * 0.585789 31.58691 20.26184 0.0009*
At most 4 * 0.388575 11.31517 9.164546 0.0193**
Chỉ số Trace cho thấy có ít nhất 1 vector đồng liên kết trong mô hình ở mức ý nghĩa 1%
44
Bảng 4.7 :Kiểm định đồng liên kết (Thống kê Max-Eigen)
Hypothesized
No. of CE(s)
Eigenvalue
Max-Eigen
Statistic
0.05 Critical
Value
Prob.**
None * 0.958321 73.08838 34.80587 0.000*
At most 1 * 0.813942 38.67906 28.58808 0.0019*
At most 2 * 0.648422 24.04246 22.29962 0.0283**
At most 3 * 0.585789 20.27174 15.8921 0.0096*
At most 4 * 0.388575 11.31517 9.164546 0.0193**
Chỉ số Max-Eigen cho thấy có ít nhất 1 vector đồng liên kết trong mô hình ở mức ý nghĩa
1%
Bảng 4.6 và 4.7 cho thấy các kết quả của kiểm định đồng liên kết Johansen
dựa trên thống kê Trace và giá trị tối đa Eigenvalue tương ứng. Các kiểm
định thống kê giúp đánh giá liệu có tồn tại một mối quan hệ lâu dài giữa LY,
LH , L , LLF và LEDY. Cả hai thử nghiệm cho thấy mối quan hệ cân bằng
dài hạn giữa các biến trong mô hình. Giả thuyết H0 của không có mối quan
hệ đồng liên kết bị bác bỏ, các giả thuyết rằng ít nhất một vector đồng liên
kết được chấp nhận bởi cả hai thử nghiệm ở mức ý nghĩa 1% . Kết quả của
hai kiểm định còn cho thấy có ít nhất 4 vector đồng liên kết trong mô hình
với mức ý nghĩa 5% .
Như vậy theo kết quả của kiểm định Johansen, có thể kết luận rằng có mối
quan hệ dài hạn tồn tại giữa LY, LH , L , LLF và LEDY.
45
Bảng 4.8: Phương trình cân bằng dài hạn.
Independent
variable
Coefficient
Std. Error t-Statistic Prob.
Constant -1.216557 9.095982 -0.133747 0.8949
Log (Human
capital)
-0.005866 0.110785 -0.052947 0.9583
Log (Capital
stock)
0.840639* 0.027458 30.61584 0.0000
Log (Labour
force)
0.446907 0.692542 0.645314 0.5257
Log (External
debt as
percentage of
GDP)
0.178573* 0.03293 5.422867 0.0000
(Nguồn: tác giả tự tính toán)
Ghi chú : * là ở mức ý nghĩa 1% ; ** là ở mức ý nghĩa 5%
LY = -1.2165 – 0.0059LHK + 0.8406LK + 0.4469LLF + 0.1786LEDY
Từ kết quả thực nghiệm trong bảng 4.8 cho thấy nguồn nhân lực có tác động
tiêu cực khác với kỳ vọng đến tăng trưởng kinh tế tuy nhiên tác động là rất
nhỏ (-0.00587). Điều này có nghĩa là 1 phần trăm gia tăng trong chi tiêu giáo
dục hàng năm (được sử dụng như đại diện cho nguồn nhân lực) dẫn đến làm
giảm GNP khoảng 0.006 phần trăm. Tuy nhiên mối quan hệ này không có ý
46
nghĩa thống kê, nhưng cũng đáng để xem xét lý do tại sao nguồn nhân lực lại
có ảnh hưởng không như mong đợi này. L.Pritchett (2000) đã lý giải ba
nguyên nhân có thể dẫn đến ảnh hưởng khác nhau của nguồn nhân lực lên
tăng trưởng kinh tế ở các nền kinh tế. Đầu tiên, đó là do các nhà uản lý có
thể có uan điểm rằng tích lũy vốn cho giáo dục sẽ làm thấp tăng trưởng kinh
tế. Thứ hai, có lẽ lợi nhuận biên của giáo dục đã giảm một cách nhanh chóng
do cung vượt uá cầu. Thứ ba, chất lượng giáo dục có thể uá thấp dẫn đến
không làm tăng kỹ năng và năng suất của người lao động. Ba điều này có thể
dẫn tới việc nguồn nhân lực (đại diện bởi chi phí giáo dục hàng năm của
chính phủ) có giá trị âm tuy rất nhỏ.
Kết quả cũng cho thấy một mối quan hệ tích cực giữa vốn và tăng trưởng
kinh tế. Điều này phù hợp với nhận định chung rằng vốn là một yếu tố quan
trọng của sản xuất do đó nó là tích cực liên uan đến tăng trưởng kinh tế. Vì
vốn là một trong những yếu tố quyết định chính của GNP, do đó, theo ước
tính nó có các tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Kết quả ở trên cũng
đã cho thấy rõ điều này, vốn có ảnh hưởng rất đáng kể đến tăng trưởng kinh
tế, cao nhất trong các biến với hệ số 0.84 , tức 1 phần trăm tăng vốn dẫn đến
tăng GNP 0.84 phần trăm, ở ý nghĩa ở mức 1 phần trăm. Mối quan hệ này
phù hợp với các lý thuyết kinh tế. Điều này cũng cho thấy sự khan hiếm vốn
ở Việt Nam.
Lực lượng lao động cho thấy tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Tác
động chỉ đứng sau vốn 0.44. Điều này có thể lý giải là do Việt Nam là một
quốc gia có lực lượng người trong độ tuổi lao động lớn. Tuy chất lượng lao
động chưa cao nhưng giá nhân công rẻ. Đây là một yếu tố thu hút các nguồn
đầu tư nước ngoài. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Hameed và cộng
sự (2008), người đã tìm ra tác động tích cực của lực lượng lao động và tăng
trưởng kinh tế ở Pakistan. Trong khi Wijeweera và cộng sự (2005), cũng đã
47
tìm thấy cùng một kết quả cho Srilanka. Tuy nhiên kết quả này không có ý
nghĩa về mặt thống kê.
Nợ nước ngoài trong dài hạn có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế.
Một phần trăm trong thay đổi của nợ nước ngoài làm tăng 0.17 phần trăm
trong tăng trưởng kinh tế. Kết quả cũng có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức 1
phần trăm. Kết quả tích cực giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế tương
đồng với kết quả nghiên cứu của Abu Baker và Hassan (2008) khi phân tích
tác động của nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế ở Malaysia. Điều này
cũng chứng tỏ Việt Nam không bị ảnh hưởng của tình trạng nhô nợ trong
giai đoạn nghiên cứu.
Trong các biến, biến vốn và biến lực lượng lao động góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế trong nước nhiều nhất, sau đó là nợ nước ngoài trong giai
đoạn nghiên cứu. Trong khi đó nguồn nhân lực cho ra một kết quả tiêu cực
khá nhỏ và không có ý nghĩa thống kê ,kết quả của lực lượng lao động là
không có ý nghĩa thống kê còn vốn là nợ nước ngoài có ý nghĩa ở mức 1phần
trăm.
4.3 Kết quả kiểm định ngắn hạn
Phương trình kiểm tra động lực ngắn hạn có hai mục tiêu uan trọng. Thứ
nhất, kết quả này thể hiện gánh nặng nợ của một quốc gia là lâu dài, có tính
bền vững hay chỉ có tác động tạm thời. Nếu tác động này là có ý nghĩa cả
trong dài hạn và ngắn hạn thì có thể nói rằng những thay đổi này vừa trong
dài hạn vừa trong ngắn hạn. Cuối cùng, hệ số hiệu chỉnh sai số (Error
Correction Term - ECT) cung cấp thông tin về tốc độ điều chỉnh một độ lệch
từ cân bằng dài hạn. Kết quả ngắn hạn của mô hình được mô tả trong Bảng
4.9.
48
Bảng 4.9: Động lực trong ngắn hạn.
Independent
variable
Coefficient S.E t-statistics
Error Corretion Term -1.429066 (0.44546) -3.20806**
Log (Human capital) 0.18556 (0.11317) 1.63972
Log (Capital stock) 0.114528 (0.09755) 1.17406
Log (Labour force) -2.057677 (0.85189) -2.41542**
Log (External debt
as percentage of
GDP) -0.034453 (0.07676) -0.44882
(Nguồn: tác giả tự tính toán)
Ghi chú : * là ở mức ý nghĩa 1% ; ** là ở mức ý nghĩa 5%
Kết quả trong ngắn hạn có sự khác biệt so với những kết quả nhận được
trong dài hạn. Kết quả chỉ ra rằng tác động của nguồn nhân lực và vốn là tích
cực trong ngắn hạn. Tuy nhiên cả hai chỉ số này đều không có ý nghĩa thống
kê. Trong khi đó, lực lượng lao động và nợ nước ngoài lại có tác động tiêu
cực lên tăng trưởng kinh tế. Một phần trăm tăng trong nợ nước ngoài làm
giảm tăng trưởng kinh tế 0.03 phần trăm trong ngắn hạn,chỉ số này là khá
nhỏ và lại không có ý nghĩa thống kê. Trong bốn chỉ số thì chỉ có lực lượng
lao động là có ý nghĩa thống kê ở mức 5 phần trăm.
49
Trong ngắn hạn thì nguồn nhân lực cho thấy kết quả đối lập với kết quả trong
dài hạn nhưng giống như các nghiên cứu trước đây, chỉ số này thể hiện mối
quan hệ tích cực giữa nguồn nhân lực và tăng trưởng kinh tế. Một phần trăm
tăng trong nguồn nhân lực làm tăng 0.18 phần trăm tăng trưởng kinh tế. Tuy
nhiên chỉ số này thì không có ý nghĩa thống kê .
Nguồn vốn vẫn cho thấy một tác động tích cực và khá lớn như đã được tìm
thấy trong dài hạn. Tuy nhiên trong ngắn hạn kết quả không có ý nghĩa về
mặt thống kê. Điều này cho thấy ảnh hưởng lớn của nguốn vốn đến tăng
trưởng kinh tế như thế nào ở Việt Nam. Đây cũng là một định hướng cho
những nhà hoạch định chính sách trong việc huy động nguồn vốn cho phát
triển kinh tế.
Kết quả về ảnh hưởng của lực lượng lao động và nợ nước ngoài có thể cho
một cái nhìn khác về ảnh hưởng của hai chỉ tiêu này đến tăng trưởng kinh tế.
hác với trong dài hạn khi mà hai chỉ số này đóng góp một phần khá lớn, lực
lượng lao động là 0. và nợ nước ngoài là 0.17 thì trong ngắn hạn, lực
lượng lao động cũng cho một hệ số âm lớn là 2.01 còn nợ nước ngoài là âm
0.03. Điều này cho thấy trong ngắn hạn Việt Nam đã xảy ra tình trạng nhô
nợ. Điều này có thể được giải thích là do khả năng uản lý nợ yếu kém của
Việt Nam.
Sau khi xác định sự tồn tại của mối quan hệ đồng liên kết, sự mất cân bằng
có thể tồn tại trong ngắn hạn. Nếu mối quan hệ lâu dài giữa các biến khác
nhau tồn tại thì một uá trình sửa lỗi cũng diễn ra. Hệ số sửa lỗi cung cấp
thông tin về tốc độ điều chỉnh với cân bằng dài hạn sau một cú shock ngắn
hạn. Tốc độ của hệ số điều chỉnh được tìm ra từ mô hình. Sự điều chỉnh sai
số ECT là lớn một cách đáng kể, cho thấy sự tồn tại của cơ chế điều chỉnh sai
số và ngụ ý rằng các biến sau khi được lấy sai phân D(LY), D(LH ), D(L ),
D(LLF) và D(LEDY) hội tụ về mối quan hệ cân bằng dài hạn. Tốc độ điều
50
chỉnh của sai số cân bằng gợi ý rằng nếu một cú sốc được đưa vào mô hình
143% độ lệch là được hiệu chỉnh trong một năm. ECT là âm và có ý nghĩa
với giá trị thống kê t cao 3.21, xác nhận việc tìm thấy một mối quan hệ đồng
liên kết.
Hàm phản ứng đẩy
Hình 4.2 : Hàm phản ứng đẩy (IRFs)
Hàm phản ứng đẩy thể hiện phản ứng của GNP trước các cú sốc (chênh lệch
giữa kết quả thực tế với kết quả từ mô hình ) của nguồn nhân lực, vốn, lao
động cũng như nợ nước ngoài. Kết quả trong 10 năm cho thấy ảnh hưởng
của các cú sốc này khá mạnh và khá lâu dài tới tăng trưởng kinh tế.
51
Phân rã phương sai Cholesky
Bảng 4.10: Dự báo phân rã phương sai
Period S.E. LY LHK LK LLF LEDY
1 0.03491 100 0 0 0 0
2 0.06027 61.5747 8.09468 11.0108 1.72932 17.5906
3 0.08469 39.4084 7.11014 15.5155 9.9535 28.0125
4 0.10759 30.0992 6.64513 14.9965 15.8622 32.397
5 0.13577 24.4224 6.47195 12.9508 19.3211 36.8338
6 0.16437 20.2416 5.6689 11.2677 23.6146 39.2072
7 0.19492 17.364 5.02994 10.0809 27.2509 40.2742
8 0.22602 15.4608 4.38107 9.19931 30.2971 40.6618
9 0.25743 13.9974 3.78815 8.64244 33.0583 40.5136
10 0.2889 12.9539 3.31469 8.30758 35.2588 40.165
(Nguồn: tác giả tự tính toán)
Kết quả phân rã phương sai trong bảng 4.10, cho ví dụ về một năm sau khi
tác động, cú sốc có thể giải thích 17.6 phần trăm các biến động về tăng
trưởng kinh tế. Do đó, cú sốc tạm thời của nợ có thể được coi như một động
lực khá lớn của tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn. Một thực tế đáng chú ý
nữa có thể thấy được từ kết quả này đó là trong cả khoảng thời gian khá dài
biến nợ nước ngoài luôn chiếm ưu thế so với các biến còn lại trong ảnh
hưởng của nó tới tăng trưởng kinh tế. Chỉ số này không ngừng tăng từ 17.6
phần trăm cho tới 40 phần trăm.
52
Kiểm định nhân quả Granger.
Bảng 4.11 Kết quả kiểm định nhân quả Granger
Biến Chi-sq
Bậc tự
do
Prop.
D(LHK) 2.74572 2 0.2534
D(LK) 1.39809 2 0.4971
D(LLF) 7.27884 2 0.0263
D(LEDY) 3.02163 2 0.2207
All 19.5743 8 0.0121
(Nguồn: tác giả tự tính toán)
Kết quả kiểm định nhân uả Granger nhằm kiểm định liệu có tồn tại mối
quan hệ nhân uả giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc LY hay không.
Kiểm định này được thực hiện bằng cách cố định các nhân tố khác và chỉ
xem xét tác động giữa các biến cần xem xét.Kết quả cho thấy các biến trễ
của biến độc lập có giải thích cho biến tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên chi có
biến lực lượng lao động là có ý nghĩa thống kê.
53
5. Kết luận
Vốn là một trong những yếu tố quan trọng cho sự tăng trưởng và phát triển
kinh tế của mỗi đất nước; trong đó vốn vay nước ngoài đã góp phần quan
trọng thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế - xã hội và rút ngắn khoảng cách
ở một số nước nghèo với các nước giàu. Nhờ vốn vay nước ngoài mà một số
nước đã đạt được nhiều thành công trong phát triển kinh tế trong thập kỷ gần
đây như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, Malaysia... Bên cạnh đó một số
nước vay nợ nước ngoài đã không có tác động thúc đẩy tăng trưởng, mà
ngược lại trở thành gánh nặng nợ và gây ra những hiểm hoạ, nguy cơ khủng
hoảng vô cùng to lớn đối với đất nước và cả dân tộc như Hy Lạp, Ai Len, Bồ
Đào Nha...
Vấn đề vay nợ nước ngoài và tác động của vay nợ nước ngoài đến tăng
trưởng kinh tế là một vấn đề hết sức nóng bỏng và uan trọng. Nhiều nhà
hoạch định chính sách coi việc này như là một trong những nguyên nhân gây
ra khủng hoảng. Việt Nam cũng như nhiều nước đang phát triển đã và đang
có chính sách sử dụng vốn nước ngoài nhằm đạt được các mục tiêu về phát
triển và tăng trưởng kinh tế cao.Tuy nhiên, khủng hoảng tài chính của các
nước đi trước đã đặt Việt Nam vào tình huống phải xem xét lại chính sách
vay nợ của mình.Làm sao để huy động được tối đa nguồn lực bên ngoài để
phát triển đất nước một cách an toàn, mà không gây khủng hoảng hoặc
gánh nặng nợ cho nền kinh tế sau này.
Nghiên cứu đã cố gắng để kiểm tra tác động dài hạn và ngắn hạn của nợ
nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong giai đoạn 1986-
2011, nghiên cứu này xem GNP như một hàm của chi phí giáo dục hàng năm
(đại diện cho nguồn nhân lực), vốn, lao động và nợ nước ngoài. Phương trình
cân bằng dài hạn được thiết lập bằng cách áp dụng kiểm định đồng liên kết
Johansen trong khi kết quả ngắn hạn đã thu được thông ua Vector hiệu
54
chỉnh sai số. Cuối cùng đo lường hệ số hiệu chỉnh sai số để nắm bắt tốc độ
điều chỉnh trong ngắn hạn.
Kết quả thực nghiệm cho thấy nợ nước ngoài tạo nên một tác động tiêu cực
rất nhỏ đến tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn với hệ số 0.03 nhưng không
có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên trong dài hạn nó lại cho thấy một hệ số tác
động tích cực khoảng 0.17 với mức ý nghĩa 1 phần trăm , điều này chỉ ra
rằng trong trường hợp của Việt Nam nợ nước ngoài đang đóng một vai trò
khá uan trọng và khuyến khích tăng trưởng kinh tế.Kết quả này phù hợp với
các phát hiện của Abu Bakar (2008) về tác động của nợ nước ngoài lên tăng
trưởng kinh tế ở Malaysia , Clements và cộng sự ( 2003) cũng như Nguyễn
Hoàng Phương (2007) tuy nhiên trái ngược với tìm thấy của Đoàn im
Thành (2008) về mối quan hệ giữa ODA với tăng trưởng kinh tế.Nợ nước
ngoài bên cạnh vốn đang là hai nhân tố đóng góp chính vào tốc độ tăng
trưởng kinh tế.Kết quả nghiên cứu cũng đã cho thấy rõ điều này, vốn có ảnh
hưởng rất đáng kể đến tăng trưởng kinh tế, cao nhất trong các biến với hệ số
0.84 trong dài hạn,tức 1 phần trăm tăng vốn dẫn đến tăng GNP 0.84 phần
trăm, ở ý nghĩa ở mức 1 phần trăm , trong ngắn hạn tác động này cũng khá
lớn 11 phần trăm ,tuy nhiên kết quả này không có ý nghĩa thống kê.Nguồn
nhân lực có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn nhưng
lại có ảnh hưởng tiêu cực tuy khá nhỏ 0.006 trong dài hạn nhưng cả hai chỉ
số này đều không có ý nghĩa thống kê. Chỉ số này thể hiện một lực lượng lao
động trình độ học vấn và năng suất cao có thể dẫn đến tăng tốc độ uá trình
tăng trưởng trong ngắn hạn. Lực lượng lao động cho thấy tác động tích cực
trong dài hạn nhưng lại có ảnh hưởng tiêu cực lớn đến tăng trưởng kinh tế
trong ngắn hạn điều này chỉ ra rằng lao động không có tay nghề có năng suất
thấp và không có khả năng làm tăng mức sản lượng trong nước. Một thông
số điều chỉnh đáng kể thu được từ phương trình đồng liên kết khẳng định
55
mối quan hệ lâu dài. Hệ số hiệu chỉnh sai số là 1.43 cho rằng 143 phần trăm
của bất kỳ độ lệch khỏi cân bằng dài hạn sẽ được điều chỉnh trong một năm.
Kết quả nguyên cứu này khuyến khích chính sách kinh tế trong tương lai nên
chú trọng việc gia tăng tiết kiệm trong nước và tăng kim ngạch xuất khẩu để
góp phần gia tăng nguồn vốn để có thể tăng tốc độ tăng trưởng và giảm sự
phụ thuộc của nền kinh tế vào nợ nước ngoài cái mà có thể gây ra nhiều tác
động tiêu cực như hiện tượng nhô nợ ( chưa thấy ở Việt Nam ) hay các điều
kiện ràng buộc bất lợi từ các tổ chức cho vay. Điều này là rất quan trọng để
tạo ra môi trường thuận lợi cho đầu tư và tập trung nhiều về các chính sách
nên có trên dòng đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), trong khi dòng chảy của
các khoản nợ cần được giảm thiểu.Tuy nhiên chúng ta chưa thể giảm việc
vay nợ nước ngoài một sớm một chiều và nợ nước ngoài cũng đang cho thấy
những ảnh hưởng tích cực trong dài hạn do vậy việc quản lý nợ sao cho hiệu
quả và an toàn nhất cần phải bàn đến như là :
Lựa chọn danh mục vay hợp lý, cần đảm bảo cơ cấu nợ bền vững ,
đánh giá cẩn thận từng món vay mới , đặc biệt uan tâm tới việc duy
trì cơ cấu nợ theo thời gian hợp lý.Cần phải có một chính sách giám
sát nợ chặt chẽ và chiến lược quản lý nợ phù hợp , duy trì nợ ở một
mức hợp lý để nâng cao chất sử dụng nợ nước ngoài trong tương lai.
Gia tăng dự trữ ngoại hối , đây là phương tiện để đảm bảo khả năng
thanh toán uốc tế nhằm thỏa mãn nhu cầu nhập khẩu , mở rộng đầu
tư,hợp tác kinh tế với nước ngoài ,cũng như là tấm đệm trước những
cú sốc về dòng vốn.
Đa dạng hóa và khai thác triệt để các nguồn vốn vay nước ngoài .Coi
trọng vốn vay dài hạn dưới hình thức ưu đãi của các tổ chức tài chính -
tiền tệ , đặc biệt nguồn vốn ODA .Hạn chế các khoản vay thương mại
với lãi suất cao ,thời gian ngắn.
56
Bên cạnh đó chúng ta cũng phải ổn định môi trường thể chế .Đây là
điều kiện tiên uyết cho tăng trưởng kinh tế .Theo hướng này trong
những năm ua Việt Nam đã tiến bộ rất nhiều,một loạt các luật và văn
bản pháp uy đã được ban hành hoặc sửa đổi nhằm cải thiện môi
trường kinh tế và tạo những điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh
doanh.Tuy nhiên, việc thay đổi liên tục luật lệ và chính sách kinh tế đã
gây trở ngại cho đầu tư dài hạn.Nhưng việc cấp thiết phải làm là cải
cách kinh tế sâu rộng , bao gồm đổi mới và phát triển các thể chế.Chỉ
khi xu hướng caỉ cách dài hạn được thực thi thì những đổi mới và phát
triển các thể chế mới có tác dụng.Ổn định và tăng trường là hai mặt
của tiến trình phát triển.Ổn định là cần thiết để tăng trưởng nhưng ổn
định chỉ có ý nghĩa khi nó đảm bảo cho tăng trưởng nhanh và bền
vững.Ngược lại , tăng trưởng cao được duy trì trong thời gian dài sẽ
đảm bảo ổn định.
Cải thiện môi trường đầu tư như cải cách mạnh mẽ hành chính công ,
đặc biệt lả các uy định về công chứng và thủ tục hành chính, thủ tục
hành chính, thủ tục đầu tư;cải thiện tính minh bạch của luật lệ và chính
sách đảm bảo nhất uán của văn bản pháp luật ở mọi cấp.Đầu tư hơn
nữa vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Một số hạn chế của bài nghiên cứu:
Bài nghiên cứu còn một số điểm hạn chế như: Do việc tìm kiếm số liệu của
Việt Nam khá khó khăn, tác giả phải lấy số liệu trên các nguồn ngoài Việt
Nam do vậy có thể có sự khác biệt nhỏ giữa số liệu thực tế do chính phủ Việt
Nam công bố và số liệu trong nghiên cứu. Số liệu của Việt Nam về chi tiêu
của chính phủ cho giáo dục bị thiếu trong giai đoạn 1986 – 1988 do vậy tác
giả phải sử dụng tốc độ tăng trưởng trung bình từ năm 1989-2011 để tính
ngược lại cho ba năm 1986-1988 , do vậy có thể tìm thấy sự khác biệt giữa
57
số liệu thực tế trong giai đoạn này với số liệu mà tác giả đề cập. Thứ hai, thời
gian nghiên cứu chưa dài (26 mẫu uan sát) đây có thể là nguyên nhân dẫn
đến kết quả một số biến không có ý nghĩa thống kê, và chưa nắm bắt hết tác
động của các biến với nhau.
Kết quả nghiên cứu này hy vọng sẽ đóng góp vào nguồn tài liệu hiện có về
những nghiên cứu về ảnh hưởng của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế
như một bằng chứng thực nghiệm ở một nước đang phát triển.
6. Tài liệu tham khảo
Tiếng Anh
1. Abu Bakar, N. A. and Hassan, S., (2008).Empirical Evaluation on
External Debt of Malaysia. International Business & Economics
Research Journal, Vol 7, No 2, pp 95-108.
2. Asian Development Bank, (2013) .Key Indicators for Asia and the
Pacific 2013.
3. Adosla,W.A ,(2009).Debt Servicing and Economic Growth in Nigeria:
An Empirical Investigation. Global Journal of social sciences,
Vol.8,No.2,1-11.
4. Ahmed, M. M., (2008).External Debts, Growth and Peace in the
Sudan Some Serious Challenges Facing the Country in the Post-
Conflict Era. CHR Michelsen Institute SR 2008: 1, Sudan.
5. Ayadi, F. S. and. Ayadi, F. O., (2008).The Impact of External Debt on
Economic Growth: A Comparative Study of Nigeria and South Africa.
Journal of Sustainable Development in Africa, Vol. No. 10, No.3, pp
234-264.
6. Boopen, S., Kesseven, P. and Ramesh, D., (2007).External Debt and
Economic Growth: A Vector Error Correction Approach. International
Journal of Business Research, pp 211-233.
7. Borensztein, E., (1990).Debt overhang, debt reduction and investment:
The case of Philippines.IMF Working Paper, No. WP/90/7.
8. Cholifihani, M., (2008).A Co-integration Analysis of Public Debt
Service and GDP in Indonesia. Journal of Management and Social
Sciences, Vol. No. 4, No. 2.
9. Clements, B., Bhattacharya R. and Nguyen, T. Q., (2003).External
Debt, Public Investment, and Growth in Low-Income Countries. IMF
Working Paper. 03/249 (
10. Cohen, D., (1993).Low Investment and Large LDC Debt in the 1980.
American Economic Review, Vol. No. 83 (3), pp 437-449.
11. Cunningham, R. T., (1993).The Effect of Debt Burden on Economic
Growth in Heavily Indebted Nation. Journal of economic
development, Vol.18 No.1.
12. Deshpande, A., (1997).The debt overhang and the disincentive to
invest. Journal of development Economics, Vol. No, 52(1), pp 169-
187.
13. Engle, R. F. and Granger, C. W. J., (1987).Co-integration and Error
Correction: Representation, Estimation and Testing. Econometrica,
Vol. No.55, pp. 251-278.
14. Granger, C. W. J. and Newbold, P., (1974).Spurious Regression in
Econometrics. Journal of Econometrics, Vol. No.2 (2), pp 111-120.
15. Hameed, A., Ashraf. H. and Chaudhry, M. A., (2008).External Debt
and its Impact on Economic Growth in Pakistan. International
Research Journal of Finance and Economics, ISSN 1450-2887 Issue
20(2008).
16. Harris, R. and Sollis, R., (2003).Applied Time Series Modelling and
Forecasting.Jhon Willey and Sons, Ltd.,Chichester, England.
17. Hasan, A. and Butt, S., (2008).Role of Trade, External Debt, Labor
Force and Education in Economic Growth Empirical Evidence from
Pakistan by using ARDL Approach.European Journal of Scientific
Research, Vol. 20 No. 4, pp 852-862.
18. Johansen,S.,(1988).Statistical Analysis of CointegrationVectos.Journal
of Economic Dynamics and Control, Vol. No. 12(2/3), pp 231-254.
19. Karagol, E., (2002).The Causality Analysis of External Debt Service
and GNP: The Case of Turkey. Central Bank Review, Vol. No. 1
(2002), pp 39-64.
20. Krugman, P., (1988).Financing vs. forgiving a debt overhang: Some
analytical issues. NBER Working Paper No. 2486 (Cambridge,
Massachusetts: National Bureau of Economic Research).
21. Lucas, R. E., (1993).On the Determinents of Direct Foreign
Investment Evidence from East and South East Asian. World
Development, Vol. 21 No 03, pp 391-406.
22. Mohamed, M. A. A., (2005).The Impacts of external debt on economic
growth: An empirical Assessment of the Sudan: 1978-2001. EASSRR,
Vol. 21, No. 2, Sudan.
23. Oleksandr, D, (2003).Non linear impact of external debt on economic
growth: The caseof post soviet countries. Unpublished M.A. thesis
National University of “ yiv- Mohyla Academy”.
24. Omet, A. M. G. and Kalaji, F., (2003).External Debt and Economic
Growth in Jordan: The Threshold Effect. International Economics,
Vol. No. 256. Issue 3, pp 337-355.
25. Patenio, J. A. S. and. Tan-Cruz, A., (2007).Economic Growth and
External Debt Servicing of the Philippines: 1981-2005. 10th National
Convention on Statistics (NCS).
26. Patillo, C., Poirson. H. and Ricci, L., (2004).What Are the Channels
Through Which External Debt Affects Growth. IMF Working paper
(
27. Romer, P., (1986).Increasing Returns and Long Run Growth. Journal
of Political Economy, Vol. No. 94, pp 1002-1037.
28. Todaro, M. P., (1988).Economic Development in the Third World
.Fourth Edition, Longman, New York and London, pp 411.
29. Warner, A.M., (1992).Did the Debt Crisis Cause the Investment
Crisis?. Quarterly Journal of Economics, Vol. 107, No. 4, pp1161-
1186.
30. Were, M., (2001).The Impact of External Debt on Economic Growth
in Kenya.United Nation University, World Institute for Development
Economics Research, Paper No. 2001/116.
31. Wijeweera, A., Dollery. B. and Patberiya, P., (2005).Economic
Growth and External Debt Servicing: A Cointegration Analysis of Sri
Lanka, 1952 to 2002. Working Paper Series in Economics 2005-8.
Tiếng Việt
1.Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam , (2011).Nghị
quyết số10/2011/QH13 về về kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm
2011-2015.
2. Đoàn im Thành, (2008).Vốn vay ODA và khả năng trả nợ của Việt
Nam, giai đoạn 1990-2005. Hội nghị nhóm các nhà tư vấn tài trợ cho Việt
Nam, ngày /12/2008.
3.Nguyễn Hoàng Phương (2007) .Uớc lượng hiệu quả của vốn ODA đối
với tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam giai đoạn 1986-2007. Nguồn tài
chính trong nước và nước ngoài cho tăng trưởng ở Việt Nam ,Diễn đàn
Phát triển Việt Nam ,NXB Lao động xã hội ,năm 2007.
7. Phụ lục
7.1 Bảng kết quả độ trễ tối ưu
VAR Lag Order Selection Criteria
Endogenous variables: LY LHK LK LLF LEDY
Exogenous variables: C
Date: 09/29/13 Time: 18:03
Sample: 1986 2011
Included observations: 24
* indicates lag order selected by the criterion
LR: sequential modified LR test statistic (each test at 5% level)
FPE: Final prediction error
AIC: Akaike information criterion
SC: Schwarz information criterion
HQ: Hannan-Quinn information criterion
LogL LR FPE AIC SC HQ
35.8497 NA 5.26E-08 -2.5708 -2.3254 -2.5057
193.152 235.954 9.05E-13 -13.596 -12.123 -13.205
7.2 Bảng kết quả Trace statistic và Max-Eigen Statistic
Date: 09/29/13 Time: 23:01
Sample (adjusted): 1989 2011
Included observations: 23 after adjustments
Trend assumption: No deterministic trend (restricted
constant)
Series: LY LHK LK LLF LEDY
Lags interval (in first differences): 1 to 2
Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace)
Hypothesized Trace 0.05
No. of CE(s) Eigenvalue Statistic
Critical
Value
Prob.**
None * 0.95832 167.397 76.9728 0
At most 1 * 0.81394 94.3084 54.079 0
At most 2 * 0.64842 55.6294 35.1928 0.0001
At most 3 * 0.58579 31.5869 20.2618 0.0009
At most 4 * 0.38858 11.3152 9.16455 0.0193
Trace test indicates 5 cointegrating eqn(s) at the
0.05 level
* denotes rejection of the hypothesis at the 0.05
level
**MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values
Unrestricted Cointegration Rank Test (Maximum
Eigenvalue)
Hypothesized
Max-
Eigen
0.05
No. of CE(s) Eigenvalue Statistic
Critical
Value
Prob.**
None * 0.95832 73.0884 34.8059 0
At most 1 * 0.81394 38.6791 28.5881 0.0019
At most 2 * 0.64842 24.0425 22.2996 0.0283
At most 3 * 0.58579 20.2717 15.8921 0.0096
At most 4 * 0.38858 11.3152 9.16455 0.0193
Max-eigenvalue test indicates 5 cointegrating eqn(s)
at the 0.05 level
* denotes rejection of the hypothesis at the 0.05
level
**MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values
7.3 Bảng kết quả kiểm định trong dài hạn
Dependent Variable: LY
Method: Least Squares
Date: 10/12/13 Time: 11:42
Sample: 1986 2011
Included observations: 26
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C -1.2166 9.09598 -0.1337 0.8949
LHK -0.0059 0.11079 -0.0529 0.9583
LK 0.84064 0.02746 30.6158 0
LLF 0.44691 0.69254 0.64531 0.5257
LEDY 0.17857 0.03293 5.42287 0
R-squared 0.99854
Adjusted R-squared 0.99826
S.E. of regression 0.08298
Sum squared resid 0.14461
Log likelihood 30.6015
Durbin-Watson stat 1.38986
Mean dependent var 33.0123
S.D. dependent var 1.99103
Akaike info criterion -1.9694
Schwarz criterion -1.7274
F-statistic 3592.81
Prob(F-statistic) 0
7.4 Bảng kết quả kiểm định trong ngắn hạn
Vector Error Correction Estimates
Date: 10/12/13 Time: 14:25
Sample (adjusted): 1989 2011
Included observations: 23 after adjustments
Standard errors in ( ) & t-statistics in [ ]
Cointegrating Eq: CointEq1
LY(-1) 1
LHK(-1) -0.3866
-0.0415
[-9.32385]
LK(-1) -0.2629
-0.0294
[-8.92922]
LLF(-1) -1.6096
-0.3564
[-4.51637]
LEDY(-1) -0.204
-0.0057
[-35.9242]
86 -0.0235
-0.0112
[-2.10772]
C 15.0898
Error Correction: D(LY) D(LHK) D(LK) D(LLF) D(LEDY)
CointEq1 -1.4291 -0.4477 -2.7835 0.14285 -1.3255
-0.4455 -0.9121 -1.0398 -0.0778 -2.6012
[-3.20806] [-0.49085] [-2.67701] [ 1.83513] [-0.50957]
D(LY(-1)) -0.0059 -0.1991 0.0415 -0.0572 2.0137
-0.1794 -0.3674 -0.4188 -0.0314 -1.0477
[-0.03310] [-0.54196] [ 0.09908] [-1.82375] [ 1.92200]
D(LY(-2)) -0.4547 -0.8072 -0.5339 0.05501 0.65465
-0.1582 -0.324 -0.3693 -0.0277 -0.9239
[-2.87407] [-2.49178] [-1.44560] [ 1.98971] [ 0.70861]
D(LHK(-1)) -0.0539 -0.1249 -0.2344 0.01076 0.01731
-0.1176 -0.2408 -0.2745 -0.0206 -0.6866
[-0.45860] [-0.51895] [-0.85386] [ 0.52379] [ 0.02521]
D(LHK(-2)) 0.18556 0.37399 0.13572 -0.0455 -0.1979
-0.1132 -0.2317 -0.2642 -0.0198 -0.6608
[ 1.63972] [ 1.61402] [ 0.51379] [-2.30296] [-0.29952]
D(LK(-1)) 0.05467 0.26718 -0.5014 0.01231 -0.8068
-0.194 -0.3972 -0.4528 -0.0339 -1.1326
[ 0.28187] [ 0.67273] [-1.10739] [ 0.36318] [-0.71232]
D(LK(-2)) 0.11453 0.51469 0.23785 0.03374 -1.303
-0.0976 -0.1997 -0.2277 -0.0171 -0.5696
[ 1.17406] [ 2.57684] [ 1.04459] [ 1.97923] [-2.28739]
D(LLF(-1)) -2.2554 -2.5787 -5.1568 0.33416 -11.052
-1.6766 -3.433 -3.9136 -0.293 -9.7906
[-1.34518] [-0.75113] [-1.31768] [ 1.14052] [-1.12886]
D(LLF(-2)) -2.0577 -1.5358 -2.4777 0.512 -12.324
-0.8519 -1.7443 -1.9885 -0.1489 -4.9746
[-2.41542] [-0.88044] [-1.24603] [ 3.43939] [-2.47744]
D(LEDY(-1)) -0.132 -0.0254 -0.6167 0.03792 -0.0597
-0.0793 -0.1623 -0.185 -0.0139 -0.4629
[-1.66527] [-0.15634] [-3.33273] [ 2.73747] [-0.12886]
D(LEDY(-2)) -0.0345 0.12644 -0.1689 0.01662 -0.2775
-0.0768 -0.1572 -0.1792 -0.0134 -0.4483
[-0.44882] [ 0.80443] [-0.94271] [ 1.23864] [-0.61914]
C 0.4044 0.27657 0.70994 -0.01 0.59411
-0.1183 -0.2423 -0.2762 -0.0207 -0.691
[ 3.41726] [ 1.14136] [ 2.57010] [-0.48308] [ 0.85973]
R-squared 0.97103 0.51856 0.88779 0.958 0.88241
Adj. R-squared 0.94207 0.03712 0.77558 0.91599 0.76483
Sum sq. resids 0.01341 0.05622 0.07305 0.00041 0.45721
S.E. equation 0.03491 0.07149 0.08149 0.0061 0.20387
F-statistic 33.5226 1.0771 7.91201 22.8077 7.50443
Log likelihood 53.0091 36.5261 33.5129 93.1309 12.4226
Akaike AIC -3.566 -2.1327 -1.8707 -7.0549 -0.0368
Schwarz SC -2.9736 -1.5403 -1.2783 -6.4624 0.55569
Mean dependent 0.21957 0.16565 0.2513 0.02609 -0.0117
S.D. dependent 0.14505 0.07285 0.17203 0.02105 0.42041
Determinant resid
covariance (dof
adj.)
1.80E-15
Determinant resid
covariance
4.50E-17
Log likelihood 269.686
Akaike
information
criterion
-17.712
Schwarz criterion -14.454
7.5 Bảng kết quả phân rã phương sai
Period S.E. LY LHK LK LLF LEDY
1 0.03491 100 0 0 0 0
2 0.06027 61.5747 8.09468 11.0108 1.72932 17.5906
3 0.08469 39.4084 7.11014 15.5155 9.9535 28.0125
4 0.10759 30.0992 6.64513 14.9965 15.8622 32.397
5 0.13577 24.4224 6.47195 12.9508 19.3211 36.8338
6 0.16437 20.2416 5.6689 11.2677 23.6146 39.2072
7 0.19492 17.364 5.02994 10.0809 27.2509 40.2742
8 0.22602 15.4608 4.38107 9.19931 30.2971 40.6618
9 0.25743 13.9974 3.78815 8.64244 33.0583 40.5136
10 0.2889 12.9539 3.31469 8.30758 35.2588 40.165
Cholesky Ordering: LY LHK LK LLF LEDY
7.6 Dữ liệu các biến trong mô hình
Năm
Lực lượng
lao động
(Người)
Vốn (VND) GNP (VND)
Chi tiêu cho giáo
dục (VND)
Nợ nước
ngoài trên
GDP (%)
1986
27,400,000
86,399,980,000
599,000,000,000
1,093,309,282,127
43%
1987
28,500,000
389,200,000,000
2,870,000,000,000
1,293,728,448,043
39%
1988
28,500,000
2,751,600,000,000
15,420,000,000,000
1,530,887,302,100
62%
1989
28,900,000
4,110,200,000,000
28,093,000,000,000
1,811,520,752,500
329%
1990
32,720,150
5,272,000,000,000
39,284,000,000,000
2,143,598,312,063
451%
1991
33,402,890
11,560,000,000,000
72,620,000,000,000
2,536,550,418,833
351%
1992
34,072,990
19,498,000,000,000
106,757,000,000,000
3,001,536,244,488
233%
1993
34,762,580
34,020,000,000,000
134,913,000,000,000
3,551,760,595,841
187%
1994
35,466,180
45,483,000,000,000
174,017,000,000,000
4,202,848,908,900
154%
1995
36,256,470
62,131,000,000,000
226,391,000,000,000
6,383,828,065,500
122%
1996
37,143,750
76,450,000,000,000
267,736,000,000,000
7,395,896,521,400
108%
1997
38,068,980
88,754,000,000,000
307,875,000,000,000
9,113,281,424,800
85%
1998
39,162,460
104,875,000,000,000
354,368,000,000,000
10,437,454,374,000
86%
1999
40,294,840
110,503,000,000,000
394,614,000,000,000
11,169,896,001,600
81%
2000
41,283,200
130,771,000,000,000
435,319,000,000,000
12,546,878,392,200
42%
2001
42,356,670
150,033,000,000,000
474,855,000,000,000
13,685,499,007,200
39%
2002
43,341,370
177,983,000,000,000
527,056,000,000,000
14,948,452,849,100
38%
2003
44,388,460
217,434,000,000,000
603,688,000,000,000
17,134,012,830,000
41%
2004
45,399,760
253,686,000,000,000
701,906,000,000,000
19,786,834,989,000
40%
2005
46,397,990
298,543,000,000,000
822,432,000,010,000
23,222,223,884,000
36%
2006
47,369,860
358,629,000,000,000
953,232,000,000,000
26,869,001,856,000
31%
2007
48,319,140
493,300,000,000,000
1,109,403,971,270,970
31,211,673,906,000
33%
2008
49,288,100
589,746,000,000,000
1,436,273,818,837,660
42,101,720,679,000
30%
2009
50,190,070
632,326,000,000,000
1,580,461,000,000,000
46,748,253,706,000
36%
2010
51,140,460
770,211,000,000,000
1,898,664,000,000,000
54,334,234,176,000
47%
2011
51,998,590
887,420,000,000,000
2,415,203,539,100,000
69,005,600,876,000
48%
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_thac_si_tac_dong_cua_no_nuoc_ngoai_den_tang_truong_kinh_te_o_viet_nam_2014_0519.pdf