Bên cạnh đó chúng ta cũng phải ổn định môi trường thể chế .Đây là
điều kiện tiên uyết cho tăng trưởng kinh tế .Theo hướng này trong
những năm ua Việt Nam đã tiến bộ rất nhiều,một loạt các luật và văn
bản pháp uy đã được ban hành hoặc sửa đổi nhằm cải thiện môi
trường kinh tế và tạo những điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh
doanh.Tuy nhiên, việc thay đổi liên tục luật lệ và chính sách kinh tế đã
gây trở ngại cho đầu tư dài hạn.Nhưng việc cấp thiết phải làm là cải
cách kinh tế sâu rộng , bao gồm đổi mới và phát triển các thể chế.Chỉ
khi xu hướng caỉ cách dài hạn được thực thi thì những đổi mới và phát
triển các thể chế mới có tác dụng.Ổn định và tăng trường là hai mặt
của tiến trình phát triển.Ổn định là cần thiết để tăng trưởng nhưng ổn
định chỉ có ý nghĩa khi nó đảm bảo cho tăng trưởng nhanh và bền
vững.Ngược lại , tăng trưởng cao được duy trì trong thời gian dài sẽ
đảm bảo ổn định
                
              
                                            
                                
            
 
             
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tác động của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hông tin Hannan-Quinn (HQ). Nghiên cứu 
kiểm tra số lượng vector đồng liên kết bằng cách sử dụng số liệu kiểm định 
thống kê Trace và giá trị tối đa Eigenvalue. Sau đó phân tích đồng liên kết 
được sử dụng bằng cách sử dụng kỹ thuật Johansen (1988), kỹ thuật đồng 
liên kết và tính toán các phương trình trạng thái cân bằng dài hạn bình 
thường. Cuối cùng nghiên cứu sử dụng mô hình Vector điều chỉnh sai số 
(VECM) cho ngắn hạn, các bước kiểm tra hàm phản ứng đẩy, phân rã 
phương sai và nhân uả Granger. 
4.1 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị và độ trễ tối ưu. 
4.1.1 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị 
Sự không dừng của dữ liệu chuỗi thời gian thường được coi là một vấn đề 
trong phân tích thực nghiệm. Làm việc với các biến không dừng dẫn đến kết 
quả hồi quy giả, từ đó suy luận xa hơn là vô nghĩa. Vì vậy, điều quan trọng là 
kiểm tra tính dừng của tất cả các chuỗi được đưa vào mô hình. iểm tra ADF 
đã được sử dụng để kiểm tra tính dừng của tất cả các chuỗi . Giả thuyết H0 là 
các biến được điều tra có một nghiệm đơn vị, bác bỏ giả thiết nó không có. 
Các kết quả thử nghiệm cho các biến được trình bày trong bảng 4.1 cho tới 
4.4.Ngoài các thử nghiệm ADF, nghiên cứu này cũng đã cố gắng để kiểm tra 
xu hướng của các biến bằng biểu đồ. Các biểu đồ của các biến thể hiện đặc 
tính tương tự của các biến như là thử nghiệm ADF. 
29 
30 
Hình 4.1:Đồ thị cho nghiệm đơn vị. 
31 
Bảng 4.1 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị của các biến ở chuỗi gốc 
Biến LY 
Null Hypothesis: LY has a unit root 
Exogenous: Constant, Linear Trend 
Lag Length: 3 (Automatic based on SIC, 
MAXLAG=5) 
 t-Statistic Prob.* 
Augmented Dickey-Fuller test statistic -0.9094 0.9368 
Test critical values: 1% level -4.4407 
 5% level -3.6329 
 10% level -3.2547 
*MacKinnon (1996) one-sided p-values. 
Augmented Dickey-Fuller Test Equation 
Dependent Variable: D(LY) 
Method: Least Squares 
Date: 09/14/13 Time: 17:10 
Sample (adjusted): 1990 2011 
Included observations: 22 after adjustments 
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. 
LY(-1) -0.0995 0.10937 -0.9094 0.3767 
D(LY(-1)) 0.28046 0.13003 2.15691 0.0466 
D(LY(-2)) -0.2638 0.06318 -4.1748 0.0007 
D(LY(-3)) 0.28758 0.07633 3.76785 0.0017 
C 3.21235 3.48333 0.9222 0.3701 
@TREND(1986) 0.01607 0.01512 1.06236 0.3038 
R-squared 0.87055 
Adjusted R-squared 0.83009 
S.E. of regression 0.05021 
Sum squared resid 0.04034 
Log likelihood 38.1006 
Durbin-Watson stat 2.41172 
Mean dependent var 0.20227 
S.D. dependent var 0.12181 
Akaike info criterion -2.9182 
Schwarz criterion -2.6207 
F-statistic 21.5195 
Prob(F-statistic) 1E-06 
32 
(Nguồn: tác giả tự tính toán) 
Biến LHK 
Null Hypothesis: LHK has a unit root 
Exogenous: Constant, Linear Trend 
Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, 
MAXLAG=5) 
 t-Statistic Prob.* 
Augmented Dickey-Fuller test statistic -1.578 0.7728 
Test critical values: 1% level -4.3743 
 5% level -3.6032 
 10% level -3.2381 
*MacKinnon (1996) one-sided p-values. 
Augmented Dickey-Fuller Test Equation 
Dependent Variable: D(LHK) 
Method: Least Squares 
Date: 09/14/13 Time: 17:08 
Sample (adjusted): 1987 2011 
Included observations: 25 after adjustments 
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. 
LHK(-1) -0.1882 0.11926 -1.578 0.1288 
C 5.3792 3.29868 1.63072 0.1172 
@TREND(1986) 0.02959 0.01924 1.53781 0.1384 
R-squared 0.10556 
Adjusted R-squared 0.02425 
S.E. of regression 0.06891 
Sum squared resid 0.10447 
Log likelihood 32.9981 
Durbin-Watson stat 1.7261 
Mean dependent var 0.166 
S.D. dependent var 0.06976 
Akaike info criterion -2.3998 
Schwarz criterion -2.2536 
F-statistic 1.29818 
Prob(F-statistic) 0.29314 
(Nguồn: tác giả tự tính toán) 
33 
Biến LK 
Null Hypothesis: LK has a unit root 
Exogenous: Constant, Linear Trend 
Lag Length: 2 (Automatic based on SIC, 
MAXLAG=5) 
 t-Statistic Prob.* 
Augmented Dickey-Fuller test statistic -4.287 0.0131 
Test critical values: 1% level -4.4163 
 5% level -3.622 
 10% level -3.2486 
*MacKinnon (1996) one-sided p-values. 
Augmented Dickey-Fuller Test Equation 
Dependent Variable: D(LK) 
Method: Least Squares 
Date: 09/29/13 Time: 17:04 
Sample (adjusted): 1989 2011 
Included observations: 23 after adjustments 
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. 
LK(-1) -0.302 0.07045 -4.287 0.0004 
D(LK(-1)) -0.0417 0.07999 -0.5216 0.6083 
D(LK(-2)) -0.2557 0.08038 -3.1808 0.0052 
C 9.46025 2.09501 4.51561 0.0003 
@TREND(1986) 0.04235 0.01441 2.93971 0.0088 
R-squared 0.70154 
Adjusted R-squared 0.63522 
S.E. of regression 0.1039 
Sum squared resid 0.19431 
Log likelihood 22.2628 
Durbin-Watson stat 1.26901 
Mean dependent var 0.2513 
S.D. dependent var 0.17203 
Akaike info criterion -1.5011 
Schwarz criterion -1.2543 
F-statistic 10.5775 
Prob(F-statistic) 0.00014 
(Nguồn: tác giả tự tính toán) 
34 
Biến LLF 
Null Hypothesis: LLF has a unit root 
Exogenous: Constant, Linear Trend 
Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, 
MAXLAG=5) 
 t-Statistic Prob.* 
Augmented Dickey-Fuller test statistic -2.4028 0.3693 
Test critical values: 1% level -4.3743 
 5% level -3.6032 
 10% level -3.2381 
*MacKinnon (1996) one-sided p-values. 
Augmented Dickey-Fuller Test Equation 
Dependent Variable: D(LLF) 
Method: Least Squares 
Date: 09/14/13 Time: 17:10 
Sample (adjusted): 1987 2011 
Included observations: 25 after adjustments 
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. 
LLF(-1) -0.4002 0.16658 -2.4028 0.0251 
C 6.89247 2.8545 2.4146 0.0245 
@TREND(1986) 0.00965 0.00431 2.23825 0.0356 
R-squared 0.24647 
Adjusted R-squared 0.17796 
S.E. of regression 0.01907 
Sum squared resid 0.008 
Log likelihood 65.1172 
Durbin-Watson stat 2.03094 
Mean dependent var 0.0256 
S.D. dependent var 0.02103 
Akaike info criterion -4.9694 
Schwarz criterion -4.8231 
F-statistic 3.59788 
Prob(F-statistic) 0.04448 
(Nguồn: tác giả tự tính toán) 
35 
Biến LEDY 
Null Hypothesis: LEDY has a unit root 
Exogenous: Constant, Linear Trend 
Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, 
MAXLAG=5) 
 t-Statistic Prob.* 
Augmented Dickey-Fuller test statistic -2.48494 0.3319 
Test critical values: 1% level -4.37431 
 5% level -3.6032 
 10% level -3.23805 
*MacKinnon (1996) one-sided p-values. 
Augmented Dickey-Fuller Test Equation 
Dependent Variable: D(LEDY) 
Method: Least Squares 
Date: 09/14/13 Time: 17:07 
Sample (adjusted): 1987 2011 
Included observations: 25 after adjustments 
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. 
LEDY(-1) -0.2922 0.11759 -2.48494 0.021 
C 0.31475 0.172697 1.82254 0.082 
@TREND(1986) -0.0307 0.01349 -2.27316 0.0331 
R-squared 0.2412 
Adjusted R-squared 0.17222 
S.E. of regression 0.37654 
Sum squared resid 3.11929 
Log likelihood -9.4576 
Durbin-Watson stat 1.24761 
Mean dependent var 0.004 
S.D. dependent var 0.41386 
Akaike info criterion 0.99661 
Schwarz criterion 1.14287 
F-statistic 3.49652 
Prob(F-statistic) 0.04802 
(Nguồn: tác giả tự tính toán) 
36 
Bảng 4.2:Tổng hợp kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ở chuỗi gốc. 
Biến ADF-statistic (độ trễ) P – value ết luận 
LY -0.909359 (3) 0.937 hông dừng 
LHK -1.577996 (0) 0.773 hông dừng 
LK -4.286962 (2) 0.013** Dừng 
LLF -2.402766 (0) 0.369 hông dừng 
LEDY -2.484938 (0) 0.332 hông dừng 
(Nguồn: tác giả tự tính toán) 
Ghi chú : * là ở mức ý nghĩa 1% ; ** là ở mức ý nghĩa 5%. 
Báo cáo kết quả trong Bảng 4.2 và .4 được thực hiện với xu hướng và hệ số 
chặn. Kết quả cho thấy 4 trong số các chuỗi trình bày đều không dừng ở 
chuỗi gốc trừ trường hợp của biến LK dừng ở mức ý nghĩa 5%. Nói cách 
khác, giả thuyết H0 cho rằng mỗi chuỗi thời gian có một nghiệm đơn vị 
không thể bị bác bỏ. Tuy nhiên, giả thuyết này bị bác bỏ khi chuỗi được lấy 
sai phân bậc 1. Kết quả kiểm định được trình bày ở Bảng 4.4 
37 
Bảng 4.3 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị sau khi lấy sai phân của các biến 
Biến LY 
Null Hypothesis: D(LY) has a unit root 
Exogenous: Constant, Linear Trend 
Lag Length: 3 (Automatic based on SIC, 
MAXLAG=5) 
 t-Statistic Prob.* 
Augmented Dickey-Fuller test statistic -3.8914 0.0313 
Test critical values: 1% level -4.4679 
 5% level -3.645 
 10% level -3.2615 
*MacKinnon (1996) one-sided p-values. 
Augmented Dickey-Fuller Test Equation 
Dependent Variable: D(LY,2) 
Method: Least Squares 
Date: 09/14/13 Time: 17:11 
Sample (adjusted): 1991 2011 
Included observations: 21 after adjustments 
Variable Coefficient 
Std. 
Error t-Statistic Prob. 
D(LY(-1)) -0.5328 0.13691 -3.8914 0.0014 
D(LY(-1),2) -0.463 0.11192 -4.137 0.0009 
D(LY(-2),2) -0.3384 0.04279 -7.909 0 
D(LY(-3),2) -0.123 0.07424 -1.6565 0.1184 
C -0.0323 0.04735 -0.6813 0.5061 
@TREND(1986) 0.00616 0.00216 2.85573 0.012 
R-squared 0.89754 
Adjusted R-squared 0.86338 
S.E. of regression 0.03886 
Sum squared resid 0.02266 
Log likelihood 41.9367 
Durbin-Watson stat 2.23025 
Mean dependent var -0.0043 
S.D. dependent var 0.10515 
Akaike info criterion -3.4225 
Schwarz criterion -3.1241 
F-statistic 26.2787 
Prob(F-statistic) 1E-06 
38 
(Nguồn: tác giả tự tính toán) 
Biến LHK 
Null Hypothesis: D(LHK) has a unit root 
Exogenous: Constant, Linear Trend 
Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, 
MAXLAG=5) 
 t-Statistic Prob.* 
Augmented Dickey-Fuller test statistic -4.2246 0.0143 
Test critical values: 1% level -4.3943 
 5% level -3.6122 
 10% level -3.2431 
*MacKinnon (1996) one-sided p-values. 
Augmented Dickey-Fuller Test Equation 
Dependent Variable: D(LHK,2) 
Method: Least Squares 
Date: 09/14/13 Time: 17:09 
Sample (adjusted): 1988 2011 
Included observations: 24 after adjustments 
Variable Coefficient 
Std. 
Error t-Statistic Prob. 
D(LHK(-1)) -0.9535 0.2257 -4.2246 0.0004 
C 0.16623 0.05308 3.13182 0.005 
@TREND(1986) -0.0006 0.00222 -0.2663 0.7926 
R-squared 0.46149 
Adjusted R-squared 0.4102 
S.E. of regression 0.07434 
Sum squared resid 0.11605 
Log likelihood 29.9273 
Durbin-Watson stat 1.95453 
Mean dependent var 0.00292 
S.D. dependent var 0.0968 
Akaike info criterion -2.2439 
Schwarz criterion -2.0967 
F-statistic 8.99828 
Prob(F-statistic) 0.00151 
(Nguồn: tác giả tự tính toán) 
39 
Biến LK 
Null Hypothesis: D(LK) has a unit root 
Exogenous: Constant, Linear Trend 
Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, 
MAXLAG=5) 
 t-Statistic Prob.* 
Augmented Dickey-Fuller test statistic -9.2771 0 
Test critical values: 1% level -4.4163 
 5% level -3.622 
 10% level -3.2486 
*MacKinnon (1996) one-sided p-values. 
Augmented Dickey-Fuller Test Equation 
Dependent Variable: D(LK,2) 
Method: Least Squares 
Date: 10/25/13 Time: 14:15 
Sample (adjusted): 1989 2011 
Included observations: 23 after adjustments 
Variable Coefficient 
Std. 
Error t-Statistic Prob. 
D(LK(-1)) -1.0032 0.10814 -9.2771 0 
D(LK(-1),2) 0.07904 0.0955 0.82765 0.4181 
C 0.48662 0.11931 4.0788 0.0006 
@TREND(1986) -0.0164 0.00614 -2.6744 0.015 
R-squared 0.86132 
Adjusted R-squared 0.83942 
S.E. of regression 0.14377 
Sum squared resid 0.39271 
Log likelihood 14.1715 
Durbin-Watson stat 1.28061 
Mean dependent var -0.0787 
S.D. dependent var 0.35876 
Akaike info criterion -0.8845 
Schwarz criterion -0.687 
F-statistic 39.3337 
Prob(F-statistic) 0 
(Nguồn: tác giả tự tính toán) 
40 
Biến LLF 
Null Hypothesis: D(LLF) has a unit root 
Exogenous: Constant, Linear Trend 
Lag Length: 5 (Automatic based on SIC, 
MAXLAG=5) 
 t-Statistic Prob.* 
Augmented Dickey-Fuller test statistic -3.7249 0.0456 
Test critical values: 1% level -4.5326 
 5% level -3.6736 
 10% level -3.2774 
*MacKinnon (1996) one-sided p-values. 
Augmented Dickey-Fuller Test Equation 
Dependent Variable: D(LLF,2) 
Method: Least Squares 
Date: 09/29/13 Time: 15:03 
Sample (adjusted): 1993 2011 
Included observations: 19 after adjustments 
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. 
D(LLF(-1)) -1.6219 0.43543 -3.7249 0.0034 
D(LLF(-1),2) 0.83934 0.35411 2.37026 0.0371 
D(LLF(-2),2) 0.39419 0.18217 2.16391 0.0533 
D(LLF(-3),2) 0.28554 0.13422 2.12742 0.0568 
D(LLF(-4),2) 0.14456 0.08493 1.70211 0.1168 
D(LLF(-5),2) 0.13047 0.04798 2.71911 0.02 
C 0.0498 0.01404 3.54578 0.0046 
@TREND(1986) -0.0007 0.00027 -2.626 0.0236 
R-squared 0.76484 
Adjusted R-squared 0.61519 
S.E. of regression 0.00358 
Sum squared resid 0.00014 
Log likelihood 85.24 
Durbin-Watson stat 2.68723 
Mean dependent var 0 
S.D. dependent var 0.00577 
Akaike info criterion -8.1305 
Schwarz criterion -7.7329 
F-statistic 5.11098 
Prob(F-statistic) 0.00846 
(Nguồn: tác giả tự tính toán) 
41 
Biến LEDY 
Null Hypothesis: D(LEDY) has a unit root 
Exogenous: Constant, Linear Trend 
Lag Length: 2 (Automatic based on SIC, 
MAXLAG=5) 
 t-Statistic Prob.* 
Augmented Dickey-Fuller test statistic -5.98912 0.0004 
Test critical values: 1% level -4.44074 
 5% level -3.6329 
 10% level -3.25467 
*MacKinnon (1996) one-sided p-values. 
Augmented Dickey-Fuller Test Equation 
Dependent Variable: D(LEDY,2) 
Method: Least Squares 
Date: 10/12/13 Time: 10:57 
Sample (adjusted): 1990 2011 
Included observations: 22 after adjustments 
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. 
D(LEDY(-1)) -0.8361 0.139595 -5.98912 0 
D(LEDY(-1),2) 0.12386 0.114929 1.07771 0.2962 
D(LEDY(-2),2) 0.03756 0.103247 0.36378 0.7205 
C -0.2731 0.099291 -2.75043 0.0137 
@TREND(1986) 0.01297 0.00637 2.03592 0.0576 
R-squared 0.82767 
Adjusted R-squared 0.78713 
S.E. of regression 0.17717 
Sum squared resid 0.53362 
Log likelihood 9.69371 
Durbin-Watson stat 2.60602 
Mean dependent var -0.075 
S.D. dependent var 0.384 
Akaike info criterion -0.4267 
Schwarz criterion -0.1787 
F-statistic 20.4126 
Prob(F-statistic) 3E-06 
(Nguồn: tác giả tự tính toán) 
42 
Bảng 4.4: Tổng hợp kết quả kiểm định nghiệm đơn vị sau khi lấy sai phân 
Biến ADF-statistic (độ trễ) P – value ết luận 
D(LY) -3.891429 (3) 0.0313** Dừng 
D(LHK) -4.224568 (0) 0.0143** Dừng 
D(LK) -9.27708 (1) 0.0000* Dừng 
D(LLF) -3.724947(5) 0.0456** Dừng 
D(LEDY) -5.989118 (2) 0.0004* Dừng 
(Nguồn: tác giả tự tính toán) 
Ghi chú : * là ở mức ý nghĩa 1% ; ** là ở mức ý nghĩa 5%. 
4.1.2 Lựa chọn độ trễ tối ưu 
Sau khi phân tích kết quả của kiểm định nghiệm đơn vị, bước tiếp theo là tìm 
ra độ trễ tối ưu cho phân tích đồng liên kết, xác định cấu trúc độ trễ tối ưu 
của mô hình, tức là số lượng độ trễ để có thể nắm bắt được chuỗi. Kết quả 
của hai tiêu chí khác nhau để lựa chọn độ trễ tối ưu được thể hiện trong Bảng 
4.5. Cả thống kê SC và thống kê HQ đề nghị một độ trễ như độ trễ tối ưu (ở 
đây là 2). 
Bảng 4.5 : Kết quả độ trễ tối ưu 
Lag SC HQ 
0 -2.32538 -2.50569 
1 -12.1234 -13.2053 
2 -14.93186* -16.91533* 
Ghi chú : * là ở mức ý nghĩa 1% ; ** là ở mức 
ý nghĩa 5% 
43 
 SC: Tiêu chuẩn thông tin Schwarz 
 HQ: Tiêu chuẩn thông tin Hannan-Quinn 
4.2 Kết quả kiểm định đồng liên kết. 
Sau khi kiểm định tính dừng và độ trễ tối ưu bước tiếp theo là kiểm tra sự tồn 
tại của mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa các biến trong mô hình. Nghiên 
cứu này áp dụng kiểm định của Johansen (1988), kiểm định đồng liên kết để 
xem xét liệu có tồn tại một mối quan hệ đồng liên kết hay không. 
Quy trình kiểm định đồng liên kết của Johansen chủ yếu tập trung để tìm ra 
số lượng vector đồng liên kết trong hệ thống. Nếu số lượng vector đồng liên 
kết r (0 ≤ r ≤ n) là 0, nó có ngụ ý rằng không có mối quan hệ lâu dài giữa các 
biến. Mặt khác, nếu có r vector đồng liên kết, nó cho thấy rằng có (n-r) xu 
hướng ngẫu nhiên trong các biến liên kết với nhau. 
Bảng 4.6 :Kiểm định đồng liên kết (Thống kê Trace) 
Hypothesized No. 
of CE(s) 
Eigenvalue 
Trace 
Statistic 
0.05 Critical 
Value 
Prob.** 
None * 0.958321 167.3968 76.97277 0.0000* 
At most 1 * 0.813942 94.30844 54.07904 0.0000* 
At most 2 * 0.648422 55.62937 35.19275 0.0001* 
At most 3 * 0.585789 31.58691 20.26184 0.0009* 
At most 4 * 0.388575 11.31517 9.164546 0.0193** 
Chỉ số Trace cho thấy có ít nhất 1 vector đồng liên kết trong mô hình ở mức ý nghĩa 1% 
44 
Bảng 4.7 :Kiểm định đồng liên kết (Thống kê Max-Eigen) 
Hypothesized 
No. of CE(s) 
Eigenvalue 
Max-Eigen 
Statistic 
0.05 Critical 
Value 
Prob.** 
None * 0.958321 73.08838 34.80587 0.000* 
At most 1 * 0.813942 38.67906 28.58808 0.0019* 
At most 2 * 0.648422 24.04246 22.29962 0.0283** 
At most 3 * 0.585789 20.27174 15.8921 0.0096* 
At most 4 * 0.388575 11.31517 9.164546 0.0193** 
Chỉ số Max-Eigen cho thấy có ít nhất 1 vector đồng liên kết trong mô hình ở mức ý nghĩa 
1% 
Bảng 4.6 và 4.7 cho thấy các kết quả của kiểm định đồng liên kết Johansen 
dựa trên thống kê Trace và giá trị tối đa Eigenvalue tương ứng. Các kiểm 
định thống kê giúp đánh giá liệu có tồn tại một mối quan hệ lâu dài giữa LY, 
LH , L , LLF và LEDY. Cả hai thử nghiệm cho thấy mối quan hệ cân bằng 
dài hạn giữa các biến trong mô hình. Giả thuyết H0 của không có mối quan 
hệ đồng liên kết bị bác bỏ, các giả thuyết rằng ít nhất một vector đồng liên 
kết được chấp nhận bởi cả hai thử nghiệm ở mức ý nghĩa 1% . Kết quả của 
hai kiểm định còn cho thấy có ít nhất 4 vector đồng liên kết trong mô hình 
với mức ý nghĩa 5% . 
Như vậy theo kết quả của kiểm định Johansen, có thể kết luận rằng có mối 
quan hệ dài hạn tồn tại giữa LY, LH , L , LLF và LEDY. 
45 
Bảng 4.8: Phương trình cân bằng dài hạn. 
Independent 
variable 
Coefficient 
Std. Error t-Statistic Prob. 
Constant -1.216557 9.095982 -0.133747 0.8949 
Log (Human 
capital) 
-0.005866 0.110785 -0.052947 0.9583 
Log (Capital 
stock) 
0.840639* 0.027458 30.61584 0.0000 
Log (Labour 
force) 
0.446907 0.692542 0.645314 0.5257 
Log (External 
debt as 
percentage of 
GDP) 
0.178573* 0.03293 5.422867 0.0000 
(Nguồn: tác giả tự tính toán) 
Ghi chú : * là ở mức ý nghĩa 1% ; ** là ở mức ý nghĩa 5% 
LY = -1.2165 – 0.0059LHK + 0.8406LK + 0.4469LLF + 0.1786LEDY 
Từ kết quả thực nghiệm trong bảng 4.8 cho thấy nguồn nhân lực có tác động 
tiêu cực khác với kỳ vọng đến tăng trưởng kinh tế tuy nhiên tác động là rất 
nhỏ (-0.00587). Điều này có nghĩa là 1 phần trăm gia tăng trong chi tiêu giáo 
dục hàng năm (được sử dụng như đại diện cho nguồn nhân lực) dẫn đến làm 
giảm GNP khoảng 0.006 phần trăm. Tuy nhiên mối quan hệ này không có ý 
46 
nghĩa thống kê, nhưng cũng đáng để xem xét lý do tại sao nguồn nhân lực lại 
có ảnh hưởng không như mong đợi này. L.Pritchett (2000) đã lý giải ba 
nguyên nhân có thể dẫn đến ảnh hưởng khác nhau của nguồn nhân lực lên 
tăng trưởng kinh tế ở các nền kinh tế. Đầu tiên, đó là do các nhà uản lý có 
thể có uan điểm rằng tích lũy vốn cho giáo dục sẽ làm thấp tăng trưởng kinh 
tế. Thứ hai, có lẽ lợi nhuận biên của giáo dục đã giảm một cách nhanh chóng 
do cung vượt uá cầu. Thứ ba, chất lượng giáo dục có thể uá thấp dẫn đến 
không làm tăng kỹ năng và năng suất của người lao động. Ba điều này có thể 
dẫn tới việc nguồn nhân lực (đại diện bởi chi phí giáo dục hàng năm của 
chính phủ) có giá trị âm tuy rất nhỏ. 
Kết quả cũng cho thấy một mối quan hệ tích cực giữa vốn và tăng trưởng 
kinh tế. Điều này phù hợp với nhận định chung rằng vốn là một yếu tố quan 
trọng của sản xuất do đó nó là tích cực liên uan đến tăng trưởng kinh tế. Vì 
vốn là một trong những yếu tố quyết định chính của GNP, do đó, theo ước 
tính nó có các tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Kết quả ở trên cũng 
đã cho thấy rõ điều này, vốn có ảnh hưởng rất đáng kể đến tăng trưởng kinh 
tế, cao nhất trong các biến với hệ số 0.84 , tức 1 phần trăm tăng vốn dẫn đến 
tăng GNP 0.84 phần trăm, ở ý nghĩa ở mức 1 phần trăm. Mối quan hệ này 
phù hợp với các lý thuyết kinh tế. Điều này cũng cho thấy sự khan hiếm vốn 
ở Việt Nam. 
Lực lượng lao động cho thấy tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Tác 
động chỉ đứng sau vốn 0.44. Điều này có thể lý giải là do Việt Nam là một 
quốc gia có lực lượng người trong độ tuổi lao động lớn. Tuy chất lượng lao 
động chưa cao nhưng giá nhân công rẻ. Đây là một yếu tố thu hút các nguồn 
đầu tư nước ngoài. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Hameed và cộng 
sự (2008), người đã tìm ra tác động tích cực của lực lượng lao động và tăng 
trưởng kinh tế ở Pakistan. Trong khi Wijeweera và cộng sự (2005), cũng đã 
47 
tìm thấy cùng một kết quả cho Srilanka. Tuy nhiên kết quả này không có ý 
nghĩa về mặt thống kê. 
Nợ nước ngoài trong dài hạn có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. 
Một phần trăm trong thay đổi của nợ nước ngoài làm tăng 0.17 phần trăm 
trong tăng trưởng kinh tế. Kết quả cũng có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức 1 
phần trăm. Kết quả tích cực giữa nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế tương 
đồng với kết quả nghiên cứu của Abu Baker và Hassan (2008) khi phân tích 
tác động của nợ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế ở Malaysia. Điều này 
cũng chứng tỏ Việt Nam không bị ảnh hưởng của tình trạng nhô nợ trong 
giai đoạn nghiên cứu. 
Trong các biến, biến vốn và biến lực lượng lao động góp phần thúc đẩy tăng 
trưởng kinh tế trong nước nhiều nhất, sau đó là nợ nước ngoài trong giai 
đoạn nghiên cứu. Trong khi đó nguồn nhân lực cho ra một kết quả tiêu cực 
khá nhỏ và không có ý nghĩa thống kê ,kết quả của lực lượng lao động là 
không có ý nghĩa thống kê còn vốn là nợ nước ngoài có ý nghĩa ở mức 1phần 
trăm. 
4.3 Kết quả kiểm định ngắn hạn 
Phương trình kiểm tra động lực ngắn hạn có hai mục tiêu uan trọng. Thứ 
nhất, kết quả này thể hiện gánh nặng nợ của một quốc gia là lâu dài, có tính 
bền vững hay chỉ có tác động tạm thời. Nếu tác động này là có ý nghĩa cả 
trong dài hạn và ngắn hạn thì có thể nói rằng những thay đổi này vừa trong 
dài hạn vừa trong ngắn hạn. Cuối cùng, hệ số hiệu chỉnh sai số (Error 
Correction Term - ECT) cung cấp thông tin về tốc độ điều chỉnh một độ lệch 
từ cân bằng dài hạn. Kết quả ngắn hạn của mô hình được mô tả trong Bảng 
4.9. 
48 
Bảng 4.9: Động lực trong ngắn hạn. 
Independent 
variable 
Coefficient S.E t-statistics 
Error Corretion Term -1.429066 (0.44546) -3.20806** 
Log (Human capital) 0.18556 (0.11317) 1.63972 
Log (Capital stock) 0.114528 (0.09755) 1.17406 
Log (Labour force) -2.057677 (0.85189) -2.41542** 
Log (External debt 
as percentage of 
GDP) -0.034453 (0.07676) -0.44882 
(Nguồn: tác giả tự tính toán) 
Ghi chú : * là ở mức ý nghĩa 1% ; ** là ở mức ý nghĩa 5% 
Kết quả trong ngắn hạn có sự khác biệt so với những kết quả nhận được 
trong dài hạn. Kết quả chỉ ra rằng tác động của nguồn nhân lực và vốn là tích 
cực trong ngắn hạn. Tuy nhiên cả hai chỉ số này đều không có ý nghĩa thống 
kê. Trong khi đó, lực lượng lao động và nợ nước ngoài lại có tác động tiêu 
cực lên tăng trưởng kinh tế. Một phần trăm tăng trong nợ nước ngoài làm 
giảm tăng trưởng kinh tế 0.03 phần trăm trong ngắn hạn,chỉ số này là khá 
nhỏ và lại không có ý nghĩa thống kê. Trong bốn chỉ số thì chỉ có lực lượng 
lao động là có ý nghĩa thống kê ở mức 5 phần trăm. 
49 
Trong ngắn hạn thì nguồn nhân lực cho thấy kết quả đối lập với kết quả trong 
dài hạn nhưng giống như các nghiên cứu trước đây, chỉ số này thể hiện mối 
quan hệ tích cực giữa nguồn nhân lực và tăng trưởng kinh tế. Một phần trăm 
tăng trong nguồn nhân lực làm tăng 0.18 phần trăm tăng trưởng kinh tế. Tuy 
nhiên chỉ số này thì không có ý nghĩa thống kê . 
Nguồn vốn vẫn cho thấy một tác động tích cực và khá lớn như đã được tìm 
thấy trong dài hạn. Tuy nhiên trong ngắn hạn kết quả không có ý nghĩa về 
mặt thống kê. Điều này cho thấy ảnh hưởng lớn của nguốn vốn đến tăng 
trưởng kinh tế như thế nào ở Việt Nam. Đây cũng là một định hướng cho 
những nhà hoạch định chính sách trong việc huy động nguồn vốn cho phát 
triển kinh tế. 
Kết quả về ảnh hưởng của lực lượng lao động và nợ nước ngoài có thể cho 
một cái nhìn khác về ảnh hưởng của hai chỉ tiêu này đến tăng trưởng kinh tế. 
 hác với trong dài hạn khi mà hai chỉ số này đóng góp một phần khá lớn, lực 
lượng lao động là 0. và nợ nước ngoài là 0.17 thì trong ngắn hạn, lực 
lượng lao động cũng cho một hệ số âm lớn là 2.01 còn nợ nước ngoài là âm 
0.03. Điều này cho thấy trong ngắn hạn Việt Nam đã xảy ra tình trạng nhô 
nợ. Điều này có thể được giải thích là do khả năng uản lý nợ yếu kém của 
Việt Nam. 
Sau khi xác định sự tồn tại của mối quan hệ đồng liên kết, sự mất cân bằng 
có thể tồn tại trong ngắn hạn. Nếu mối quan hệ lâu dài giữa các biến khác 
nhau tồn tại thì một uá trình sửa lỗi cũng diễn ra. Hệ số sửa lỗi cung cấp 
thông tin về tốc độ điều chỉnh với cân bằng dài hạn sau một cú shock ngắn 
hạn. Tốc độ của hệ số điều chỉnh được tìm ra từ mô hình. Sự điều chỉnh sai 
số ECT là lớn một cách đáng kể, cho thấy sự tồn tại của cơ chế điều chỉnh sai 
số và ngụ ý rằng các biến sau khi được lấy sai phân D(LY), D(LH ), D(L ), 
D(LLF) và D(LEDY) hội tụ về mối quan hệ cân bằng dài hạn. Tốc độ điều 
50 
chỉnh của sai số cân bằng gợi ý rằng nếu một cú sốc được đưa vào mô hình 
143% độ lệch là được hiệu chỉnh trong một năm. ECT là âm và có ý nghĩa 
với giá trị thống kê t cao 3.21, xác nhận việc tìm thấy một mối quan hệ đồng 
liên kết. 
Hàm phản ứng đẩy 
Hình 4.2 : Hàm phản ứng đẩy (IRFs) 
Hàm phản ứng đẩy thể hiện phản ứng của GNP trước các cú sốc (chênh lệch 
giữa kết quả thực tế với kết quả từ mô hình ) của nguồn nhân lực, vốn, lao 
động cũng như nợ nước ngoài. Kết quả trong 10 năm cho thấy ảnh hưởng 
của các cú sốc này khá mạnh và khá lâu dài tới tăng trưởng kinh tế. 
51 
Phân rã phương sai Cholesky 
Bảng 4.10: Dự báo phân rã phương sai 
 Period S.E. LY LHK LK LLF LEDY 
1 0.03491 100 0 0 0 0 
2 0.06027 61.5747 8.09468 11.0108 1.72932 17.5906 
3 0.08469 39.4084 7.11014 15.5155 9.9535 28.0125 
4 0.10759 30.0992 6.64513 14.9965 15.8622 32.397 
5 0.13577 24.4224 6.47195 12.9508 19.3211 36.8338 
6 0.16437 20.2416 5.6689 11.2677 23.6146 39.2072 
7 0.19492 17.364 5.02994 10.0809 27.2509 40.2742 
8 0.22602 15.4608 4.38107 9.19931 30.2971 40.6618 
9 0.25743 13.9974 3.78815 8.64244 33.0583 40.5136 
10 0.2889 12.9539 3.31469 8.30758 35.2588 40.165 
(Nguồn: tác giả tự tính toán) 
Kết quả phân rã phương sai trong bảng 4.10, cho ví dụ về một năm sau khi 
tác động, cú sốc có thể giải thích 17.6 phần trăm các biến động về tăng 
trưởng kinh tế. Do đó, cú sốc tạm thời của nợ có thể được coi như một động 
lực khá lớn của tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn. Một thực tế đáng chú ý 
nữa có thể thấy được từ kết quả này đó là trong cả khoảng thời gian khá dài 
biến nợ nước ngoài luôn chiếm ưu thế so với các biến còn lại trong ảnh 
hưởng của nó tới tăng trưởng kinh tế. Chỉ số này không ngừng tăng từ 17.6 
phần trăm cho tới 40 phần trăm. 
52 
Kiểm định nhân quả Granger. 
Bảng 4.11 Kết quả kiểm định nhân quả Granger 
Biến Chi-sq 
Bậc tự 
do 
Prop. 
D(LHK) 2.74572 2 0.2534 
D(LK) 1.39809 2 0.4971 
D(LLF) 7.27884 2 0.0263 
D(LEDY) 3.02163 2 0.2207 
All 19.5743 8 0.0121 
(Nguồn: tác giả tự tính toán) 
Kết quả kiểm định nhân uả Granger nhằm kiểm định liệu có tồn tại mối 
quan hệ nhân uả giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc LY hay không. 
Kiểm định này được thực hiện bằng cách cố định các nhân tố khác và chỉ 
xem xét tác động giữa các biến cần xem xét.Kết quả cho thấy các biến trễ 
của biến độc lập có giải thích cho biến tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên chi có 
biến lực lượng lao động là có ý nghĩa thống kê. 
53 
5. Kết luận 
Vốn là một trong những yếu tố quan trọng cho sự tăng trưởng và phát triển 
kinh tế của mỗi đất nước; trong đó vốn vay nước ngoài đã góp phần quan 
trọng thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế - xã hội và rút ngắn khoảng cách 
ở một số nước nghèo với các nước giàu. Nhờ vốn vay nước ngoài mà một số 
nước đã đạt được nhiều thành công trong phát triển kinh tế trong thập kỷ gần 
đây như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, Malaysia... Bên cạnh đó một số 
nước vay nợ nước ngoài đã không có tác động thúc đẩy tăng trưởng, mà 
ngược lại trở thành gánh nặng nợ và gây ra những hiểm hoạ, nguy cơ khủng 
hoảng vô cùng to lớn đối với đất nước và cả dân tộc như Hy Lạp, Ai Len, Bồ 
Đào Nha... 
Vấn đề vay nợ nước ngoài và tác động của vay nợ nước ngoài đến tăng 
trưởng kinh tế là một vấn đề hết sức nóng bỏng và uan trọng. Nhiều nhà 
hoạch định chính sách coi việc này như là một trong những nguyên nhân gây 
ra khủng hoảng. Việt Nam cũng như nhiều nước đang phát triển đã và đang 
có chính sách sử dụng vốn nước ngoài nhằm đạt được các mục tiêu về phát 
triển và tăng trưởng kinh tế cao.Tuy nhiên, khủng hoảng tài chính của các 
nước đi trước đã đặt Việt Nam vào tình huống phải xem xét lại chính sách 
vay nợ của mình.Làm sao để huy động được tối đa nguồn lực bên ngoài để 
phát triển đất nước một cách an toàn, mà không gây khủng hoảng hoặc 
gánh nặng nợ cho nền kinh tế sau này. 
Nghiên cứu đã cố gắng để kiểm tra tác động dài hạn và ngắn hạn của nợ 
nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong giai đoạn 1986-
2011, nghiên cứu này xem GNP như một hàm của chi phí giáo dục hàng năm 
(đại diện cho nguồn nhân lực), vốn, lao động và nợ nước ngoài. Phương trình 
cân bằng dài hạn được thiết lập bằng cách áp dụng kiểm định đồng liên kết 
Johansen trong khi kết quả ngắn hạn đã thu được thông ua Vector hiệu 
54 
chỉnh sai số. Cuối cùng đo lường hệ số hiệu chỉnh sai số để nắm bắt tốc độ 
điều chỉnh trong ngắn hạn. 
Kết quả thực nghiệm cho thấy nợ nước ngoài tạo nên một tác động tiêu cực 
rất nhỏ đến tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn với hệ số 0.03 nhưng không 
có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên trong dài hạn nó lại cho thấy một hệ số tác 
động tích cực khoảng 0.17 với mức ý nghĩa 1 phần trăm , điều này chỉ ra 
rằng trong trường hợp của Việt Nam nợ nước ngoài đang đóng một vai trò 
khá uan trọng và khuyến khích tăng trưởng kinh tế.Kết quả này phù hợp với 
các phát hiện của Abu Bakar (2008) về tác động của nợ nước ngoài lên tăng 
trưởng kinh tế ở Malaysia , Clements và cộng sự ( 2003) cũng như Nguyễn 
Hoàng Phương (2007) tuy nhiên trái ngược với tìm thấy của Đoàn im 
Thành (2008) về mối quan hệ giữa ODA với tăng trưởng kinh tế.Nợ nước 
ngoài bên cạnh vốn đang là hai nhân tố đóng góp chính vào tốc độ tăng 
trưởng kinh tế.Kết quả nghiên cứu cũng đã cho thấy rõ điều này, vốn có ảnh 
hưởng rất đáng kể đến tăng trưởng kinh tế, cao nhất trong các biến với hệ số 
0.84 trong dài hạn,tức 1 phần trăm tăng vốn dẫn đến tăng GNP 0.84 phần 
trăm, ở ý nghĩa ở mức 1 phần trăm , trong ngắn hạn tác động này cũng khá 
lớn 11 phần trăm ,tuy nhiên kết quả này không có ý nghĩa thống kê.Nguồn 
nhân lực có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn nhưng 
lại có ảnh hưởng tiêu cực tuy khá nhỏ 0.006 trong dài hạn nhưng cả hai chỉ 
số này đều không có ý nghĩa thống kê. Chỉ số này thể hiện một lực lượng lao 
động trình độ học vấn và năng suất cao có thể dẫn đến tăng tốc độ uá trình 
tăng trưởng trong ngắn hạn. Lực lượng lao động cho thấy tác động tích cực 
trong dài hạn nhưng lại có ảnh hưởng tiêu cực lớn đến tăng trưởng kinh tế 
trong ngắn hạn điều này chỉ ra rằng lao động không có tay nghề có năng suất 
thấp và không có khả năng làm tăng mức sản lượng trong nước. Một thông 
số điều chỉnh đáng kể thu được từ phương trình đồng liên kết khẳng định 
55 
mối quan hệ lâu dài. Hệ số hiệu chỉnh sai số là 1.43 cho rằng 143 phần trăm 
của bất kỳ độ lệch khỏi cân bằng dài hạn sẽ được điều chỉnh trong một năm. 
Kết quả nguyên cứu này khuyến khích chính sách kinh tế trong tương lai nên 
chú trọng việc gia tăng tiết kiệm trong nước và tăng kim ngạch xuất khẩu để 
góp phần gia tăng nguồn vốn để có thể tăng tốc độ tăng trưởng và giảm sự 
phụ thuộc của nền kinh tế vào nợ nước ngoài cái mà có thể gây ra nhiều tác 
động tiêu cực như hiện tượng nhô nợ ( chưa thấy ở Việt Nam ) hay các điều 
kiện ràng buộc bất lợi từ các tổ chức cho vay. Điều này là rất quan trọng để 
tạo ra môi trường thuận lợi cho đầu tư và tập trung nhiều về các chính sách 
nên có trên dòng đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), trong khi dòng chảy của 
các khoản nợ cần được giảm thiểu.Tuy nhiên chúng ta chưa thể giảm việc 
vay nợ nước ngoài một sớm một chiều và nợ nước ngoài cũng đang cho thấy 
những ảnh hưởng tích cực trong dài hạn do vậy việc quản lý nợ sao cho hiệu 
quả và an toàn nhất cần phải bàn đến như là : 
Lựa chọn danh mục vay hợp lý, cần đảm bảo cơ cấu nợ bền vững , 
đánh giá cẩn thận từng món vay mới , đặc biệt uan tâm tới việc duy 
trì cơ cấu nợ theo thời gian hợp lý.Cần phải có một chính sách giám 
sát nợ chặt chẽ và chiến lược quản lý nợ phù hợp , duy trì nợ ở một 
mức hợp lý để nâng cao chất sử dụng nợ nước ngoài trong tương lai. 
Gia tăng dự trữ ngoại hối , đây là phương tiện để đảm bảo khả năng 
thanh toán uốc tế nhằm thỏa mãn nhu cầu nhập khẩu , mở rộng đầu 
tư,hợp tác kinh tế với nước ngoài ,cũng như là tấm đệm trước những 
cú sốc về dòng vốn. 
Đa dạng hóa và khai thác triệt để các nguồn vốn vay nước ngoài .Coi 
trọng vốn vay dài hạn dưới hình thức ưu đãi của các tổ chức tài chính -
tiền tệ , đặc biệt nguồn vốn ODA .Hạn chế các khoản vay thương mại 
với lãi suất cao ,thời gian ngắn. 
56 
Bên cạnh đó chúng ta cũng phải ổn định môi trường thể chế .Đây là 
điều kiện tiên uyết cho tăng trưởng kinh tế .Theo hướng này trong 
những năm ua Việt Nam đã tiến bộ rất nhiều,một loạt các luật và văn 
bản pháp uy đã được ban hành hoặc sửa đổi nhằm cải thiện môi 
trường kinh tế và tạo những điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh 
doanh.Tuy nhiên, việc thay đổi liên tục luật lệ và chính sách kinh tế đã 
gây trở ngại cho đầu tư dài hạn.Nhưng việc cấp thiết phải làm là cải 
cách kinh tế sâu rộng , bao gồm đổi mới và phát triển các thể chế.Chỉ 
khi xu hướng caỉ cách dài hạn được thực thi thì những đổi mới và phát 
triển các thể chế mới có tác dụng.Ổn định và tăng trường là hai mặt 
của tiến trình phát triển.Ổn định là cần thiết để tăng trưởng nhưng ổn 
định chỉ có ý nghĩa khi nó đảm bảo cho tăng trưởng nhanh và bền 
vững.Ngược lại , tăng trưởng cao được duy trì trong thời gian dài sẽ 
đảm bảo ổn định. 
Cải thiện môi trường đầu tư như cải cách mạnh mẽ hành chính công , 
đặc biệt lả các uy định về công chứng và thủ tục hành chính, thủ tục 
hành chính, thủ tục đầu tư;cải thiện tính minh bạch của luật lệ và chính 
sách đảm bảo nhất uán của văn bản pháp luật ở mọi cấp.Đầu tư hơn 
nữa vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật 
Một số hạn chế của bài nghiên cứu: 
Bài nghiên cứu còn một số điểm hạn chế như: Do việc tìm kiếm số liệu của 
Việt Nam khá khó khăn, tác giả phải lấy số liệu trên các nguồn ngoài Việt 
Nam do vậy có thể có sự khác biệt nhỏ giữa số liệu thực tế do chính phủ Việt 
Nam công bố và số liệu trong nghiên cứu. Số liệu của Việt Nam về chi tiêu 
của chính phủ cho giáo dục bị thiếu trong giai đoạn 1986 – 1988 do vậy tác 
giả phải sử dụng tốc độ tăng trưởng trung bình từ năm 1989-2011 để tính 
ngược lại cho ba năm 1986-1988 , do vậy có thể tìm thấy sự khác biệt giữa 
57 
số liệu thực tế trong giai đoạn này với số liệu mà tác giả đề cập. Thứ hai, thời 
gian nghiên cứu chưa dài (26 mẫu uan sát) đây có thể là nguyên nhân dẫn 
đến kết quả một số biến không có ý nghĩa thống kê, và chưa nắm bắt hết tác 
động của các biến với nhau. 
Kết quả nghiên cứu này hy vọng sẽ đóng góp vào nguồn tài liệu hiện có về 
những nghiên cứu về ảnh hưởng của nợ nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế 
như một bằng chứng thực nghiệm ở một nước đang phát triển. 
6. Tài liệu tham khảo 
Tiếng Anh 
1. Abu Bakar, N. A. and Hassan, S., (2008).Empirical Evaluation on 
External Debt of Malaysia. International Business & Economics 
Research Journal, Vol 7, No 2, pp 95-108. 
2. Asian Development Bank, (2013) .Key Indicators for Asia and the 
Pacific 2013. 
3. Adosla,W.A ,(2009).Debt Servicing and Economic Growth in Nigeria: 
An Empirical Investigation. Global Journal of social sciences, 
Vol.8,No.2,1-11. 
4. Ahmed, M. M., (2008).External Debts, Growth and Peace in the 
Sudan Some Serious Challenges Facing the Country in the Post-
Conflict Era. CHR Michelsen Institute SR 2008: 1, Sudan. 
5. Ayadi, F. S. and. Ayadi, F. O., (2008).The Impact of External Debt on 
Economic Growth: A Comparative Study of Nigeria and South Africa. 
Journal of Sustainable Development in Africa, Vol. No. 10, No.3, pp 
234-264. 
6. Boopen, S., Kesseven, P. and Ramesh, D., (2007).External Debt and 
Economic Growth: A Vector Error Correction Approach. International 
Journal of Business Research, pp 211-233. 
7. Borensztein, E., (1990).Debt overhang, debt reduction and investment: 
The case of Philippines.IMF Working Paper, No. WP/90/7. 
8. Cholifihani, M., (2008).A Co-integration Analysis of Public Debt 
Service and GDP in Indonesia. Journal of Management and Social 
Sciences, Vol. No. 4, No. 2. 
9. Clements, B., Bhattacharya R. and Nguyen, T. Q., (2003).External 
Debt, Public Investment, and Growth in Low-Income Countries. IMF 
Working Paper. 03/249 ( 
10. Cohen, D., (1993).Low Investment and Large LDC Debt in the 1980. 
American Economic Review, Vol. No. 83 (3), pp 437-449. 
11. Cunningham, R. T., (1993).The Effect of Debt Burden on Economic 
Growth in Heavily Indebted Nation. Journal of economic 
development, Vol.18 No.1. 
12. Deshpande, A., (1997).The debt overhang and the disincentive to 
invest. Journal of development Economics, Vol. No, 52(1), pp 169-
187. 
13. Engle, R. F. and Granger, C. W. J., (1987).Co-integration and Error 
Correction: Representation, Estimation and Testing. Econometrica, 
Vol. No.55, pp. 251-278. 
14. Granger, C. W. J. and Newbold, P., (1974).Spurious Regression in 
Econometrics. Journal of Econometrics, Vol. No.2 (2), pp 111-120. 
15. Hameed, A., Ashraf. H. and Chaudhry, M. A., (2008).External Debt 
and its Impact on Economic Growth in Pakistan. International 
Research Journal of Finance and Economics, ISSN 1450-2887 Issue 
20(2008). 
16. Harris, R. and Sollis, R., (2003).Applied Time Series Modelling and 
Forecasting.Jhon Willey and Sons, Ltd.,Chichester, England. 
17. Hasan, A. and Butt, S., (2008).Role of Trade, External Debt, Labor 
Force and Education in Economic Growth Empirical Evidence from 
Pakistan by using ARDL Approach.European Journal of Scientific 
Research, Vol. 20 No. 4, pp 852-862. 
18. Johansen,S.,(1988).Statistical Analysis of CointegrationVectos.Journal 
of Economic Dynamics and Control, Vol. No. 12(2/3), pp 231-254. 
19. Karagol, E., (2002).The Causality Analysis of External Debt Service 
and GNP: The Case of Turkey. Central Bank Review, Vol. No. 1 
(2002), pp 39-64. 
20. Krugman, P., (1988).Financing vs. forgiving a debt overhang: Some 
analytical issues. NBER Working Paper No. 2486 (Cambridge, 
Massachusetts: National Bureau of Economic Research). 
21. Lucas, R. E., (1993).On the Determinents of Direct Foreign 
Investment Evidence from East and South East Asian. World 
Development, Vol. 21 No 03, pp 391-406. 
22. Mohamed, M. A. A., (2005).The Impacts of external debt on economic 
growth: An empirical Assessment of the Sudan: 1978-2001. EASSRR, 
Vol. 21, No. 2, Sudan. 
23. Oleksandr, D, (2003).Non linear impact of external debt on economic 
growth: The caseof post soviet countries. Unpublished M.A. thesis 
National University of “ yiv- Mohyla Academy”. 
24. Omet, A. M. G. and Kalaji, F., (2003).External Debt and Economic 
Growth in Jordan: The Threshold Effect. International Economics, 
Vol. No. 256. Issue 3, pp 337-355. 
25. Patenio, J. A. S. and. Tan-Cruz, A., (2007).Economic Growth and 
External Debt Servicing of the Philippines: 1981-2005. 10th National 
Convention on Statistics (NCS). 
26. Patillo, C., Poirson. H. and Ricci, L., (2004).What Are the Channels 
Through Which External Debt Affects Growth. IMF Working paper 
( 
27. Romer, P., (1986).Increasing Returns and Long Run Growth. Journal 
of Political Economy, Vol. No. 94, pp 1002-1037. 
28. Todaro, M. P., (1988).Economic Development in the Third World 
.Fourth Edition, Longman, New York and London, pp 411. 
29. Warner, A.M., (1992).Did the Debt Crisis Cause the Investment 
Crisis?. Quarterly Journal of Economics, Vol. 107, No. 4, pp1161-
1186. 
30. Were, M., (2001).The Impact of External Debt on Economic Growth 
in Kenya.United Nation University, World Institute for Development 
Economics Research, Paper No. 2001/116. 
31. Wijeweera, A., Dollery. B. and Patberiya, P., (2005).Economic 
Growth and External Debt Servicing: A Cointegration Analysis of Sri 
Lanka, 1952 to 2002. Working Paper Series in Economics 2005-8. 
Tiếng Việt 
1.Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam , (2011).Nghị 
quyết số10/2011/QH13 về về kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 
2011-2015. 
2. Đoàn im Thành, (2008).Vốn vay ODA và khả năng trả nợ của Việt 
Nam, giai đoạn 1990-2005. Hội nghị nhóm các nhà tư vấn tài trợ cho Việt 
Nam, ngày /12/2008. 
3.Nguyễn Hoàng Phương (2007) .Uớc lượng hiệu quả của vốn ODA đối 
với tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam giai đoạn 1986-2007. Nguồn tài 
chính trong nước và nước ngoài cho tăng trưởng ở Việt Nam ,Diễn đàn 
Phát triển Việt Nam ,NXB Lao động xã hội ,năm 2007. 
7. Phụ lục 
7.1 Bảng kết quả độ trễ tối ưu 
VAR Lag Order Selection Criteria 
Endogenous variables: LY LHK LK LLF LEDY 
Exogenous variables: C 
Date: 09/29/13 Time: 18:03 
Sample: 1986 2011 
Included observations: 24 
 * indicates lag order selected by the criterion 
 LR: sequential modified LR test statistic (each test at 5% level) 
 FPE: Final prediction error 
 AIC: Akaike information criterion 
 SC: Schwarz information criterion 
 HQ: Hannan-Quinn information criterion 
LogL LR FPE AIC SC HQ 
35.8497 NA 5.26E-08 -2.5708 -2.3254 -2.5057 
193.152 235.954 9.05E-13 -13.596 -12.123 -13.205 
7.2 Bảng kết quả Trace statistic và Max-Eigen Statistic 
Date: 09/29/13 Time: 23:01 
Sample (adjusted): 1989 2011 
Included observations: 23 after adjustments 
Trend assumption: No deterministic trend (restricted 
constant) 
Series: LY LHK LK LLF LEDY 
Lags interval (in first differences): 1 to 2 
Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace) 
Hypothesized Trace 0.05 
No. of CE(s) Eigenvalue Statistic 
Critical 
Value 
Prob.** 
None * 0.95832 167.397 76.9728 0 
At most 1 * 0.81394 94.3084 54.079 0 
At most 2 * 0.64842 55.6294 35.1928 0.0001 
At most 3 * 0.58579 31.5869 20.2618 0.0009 
At most 4 * 0.38858 11.3152 9.16455 0.0193 
 Trace test indicates 5 cointegrating eqn(s) at the 
0.05 level 
 * denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 
level 
 **MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values 
Unrestricted Cointegration Rank Test (Maximum 
Eigenvalue) 
Hypothesized 
Max-
Eigen 
0.05 
No. of CE(s) Eigenvalue Statistic 
Critical 
Value 
Prob.** 
None * 0.95832 73.0884 34.8059 0 
At most 1 * 0.81394 38.6791 28.5881 0.0019 
At most 2 * 0.64842 24.0425 22.2996 0.0283 
At most 3 * 0.58579 20.2717 15.8921 0.0096 
At most 4 * 0.38858 11.3152 9.16455 0.0193 
 Max-eigenvalue test indicates 5 cointegrating eqn(s) 
at the 0.05 level 
 * denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 
level 
 **MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values 
7.3 Bảng kết quả kiểm định trong dài hạn 
Dependent Variable: LY 
Method: Least Squares 
Date: 10/12/13 Time: 11:42 
Sample: 1986 2011 
Included observations: 26 
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. 
C -1.2166 9.09598 -0.1337 0.8949 
LHK -0.0059 0.11079 -0.0529 0.9583 
LK 0.84064 0.02746 30.6158 0 
LLF 0.44691 0.69254 0.64531 0.5257 
LEDY 0.17857 0.03293 5.42287 0 
R-squared 0.99854 
Adjusted R-squared 0.99826 
S.E. of regression 0.08298 
Sum squared resid 0.14461 
Log likelihood 30.6015 
Durbin-Watson stat 1.38986 
Mean dependent var 33.0123 
S.D. dependent var 1.99103 
Akaike info criterion -1.9694 
Schwarz criterion -1.7274 
F-statistic 3592.81 
Prob(F-statistic) 0 
7.4 Bảng kết quả kiểm định trong ngắn hạn 
 Vector Error Correction Estimates 
 Date: 10/12/13 Time: 14:25 
 Sample (adjusted): 1989 2011 
 Included observations: 23 after adjustments 
 Standard errors in ( ) & t-statistics in [ ] 
Cointegrating Eq: CointEq1 
LY(-1) 1 
LHK(-1) -0.3866 
 -0.0415 
 [-9.32385] 
LK(-1) -0.2629 
 -0.0294 
 [-8.92922] 
LLF(-1) -1.6096 
 -0.3564 
 [-4.51637] 
LEDY(-1) -0.204 
 -0.0057 
 [-35.9242] 
86 -0.0235 
 -0.0112 
 [-2.10772] 
C 15.0898 
Error Correction: D(LY) D(LHK) D(LK) D(LLF) D(LEDY) 
CointEq1 -1.4291 -0.4477 -2.7835 0.14285 -1.3255 
 -0.4455 -0.9121 -1.0398 -0.0778 -2.6012 
 [-3.20806] [-0.49085] [-2.67701] [ 1.83513] [-0.50957] 
D(LY(-1)) -0.0059 -0.1991 0.0415 -0.0572 2.0137 
 -0.1794 -0.3674 -0.4188 -0.0314 -1.0477 
 [-0.03310] [-0.54196] [ 0.09908] [-1.82375] [ 1.92200] 
D(LY(-2)) -0.4547 -0.8072 -0.5339 0.05501 0.65465 
 -0.1582 -0.324 -0.3693 -0.0277 -0.9239 
 [-2.87407] [-2.49178] [-1.44560] [ 1.98971] [ 0.70861] 
D(LHK(-1)) -0.0539 -0.1249 -0.2344 0.01076 0.01731 
 -0.1176 -0.2408 -0.2745 -0.0206 -0.6866 
 [-0.45860] [-0.51895] [-0.85386] [ 0.52379] [ 0.02521] 
D(LHK(-2)) 0.18556 0.37399 0.13572 -0.0455 -0.1979 
 -0.1132 -0.2317 -0.2642 -0.0198 -0.6608 
 [ 1.63972] [ 1.61402] [ 0.51379] [-2.30296] [-0.29952] 
D(LK(-1)) 0.05467 0.26718 -0.5014 0.01231 -0.8068 
 -0.194 -0.3972 -0.4528 -0.0339 -1.1326 
 [ 0.28187] [ 0.67273] [-1.10739] [ 0.36318] [-0.71232] 
D(LK(-2)) 0.11453 0.51469 0.23785 0.03374 -1.303 
 -0.0976 -0.1997 -0.2277 -0.0171 -0.5696 
 [ 1.17406] [ 2.57684] [ 1.04459] [ 1.97923] [-2.28739] 
D(LLF(-1)) -2.2554 -2.5787 -5.1568 0.33416 -11.052 
 -1.6766 -3.433 -3.9136 -0.293 -9.7906 
 [-1.34518] [-0.75113] [-1.31768] [ 1.14052] [-1.12886] 
D(LLF(-2)) -2.0577 -1.5358 -2.4777 0.512 -12.324 
 -0.8519 -1.7443 -1.9885 -0.1489 -4.9746 
 [-2.41542] [-0.88044] [-1.24603] [ 3.43939] [-2.47744] 
D(LEDY(-1)) -0.132 -0.0254 -0.6167 0.03792 -0.0597 
 -0.0793 -0.1623 -0.185 -0.0139 -0.4629 
 [-1.66527] [-0.15634] [-3.33273] [ 2.73747] [-0.12886] 
D(LEDY(-2)) -0.0345 0.12644 -0.1689 0.01662 -0.2775 
 -0.0768 -0.1572 -0.1792 -0.0134 -0.4483 
 [-0.44882] [ 0.80443] [-0.94271] [ 1.23864] [-0.61914] 
C 0.4044 0.27657 0.70994 -0.01 0.59411 
 -0.1183 -0.2423 -0.2762 -0.0207 -0.691 
 [ 3.41726] [ 1.14136] [ 2.57010] [-0.48308] [ 0.85973] 
 R-squared 0.97103 0.51856 0.88779 0.958 0.88241 
 Adj. R-squared 0.94207 0.03712 0.77558 0.91599 0.76483 
 Sum sq. resids 0.01341 0.05622 0.07305 0.00041 0.45721 
 S.E. equation 0.03491 0.07149 0.08149 0.0061 0.20387 
 F-statistic 33.5226 1.0771 7.91201 22.8077 7.50443 
 Log likelihood 53.0091 36.5261 33.5129 93.1309 12.4226 
 Akaike AIC -3.566 -2.1327 -1.8707 -7.0549 -0.0368 
 Schwarz SC -2.9736 -1.5403 -1.2783 -6.4624 0.55569 
 Mean dependent 0.21957 0.16565 0.2513 0.02609 -0.0117 
 S.D. dependent 0.14505 0.07285 0.17203 0.02105 0.42041 
 Determinant resid 
covariance (dof 
adj.) 
 1.80E-15 
 Determinant resid 
covariance 
 4.50E-17 
 Log likelihood 269.686 
 Akaike 
information 
criterion 
 -17.712 
 Schwarz criterion -14.454 
7.5 Bảng kết quả phân rã phương sai 
 Period S.E. LY LHK LK LLF LEDY 
1 0.03491 100 0 0 0 0 
2 0.06027 61.5747 8.09468 11.0108 1.72932 17.5906 
3 0.08469 39.4084 7.11014 15.5155 9.9535 28.0125 
4 0.10759 30.0992 6.64513 14.9965 15.8622 32.397 
5 0.13577 24.4224 6.47195 12.9508 19.3211 36.8338 
6 0.16437 20.2416 5.6689 11.2677 23.6146 39.2072 
7 0.19492 17.364 5.02994 10.0809 27.2509 40.2742 
8 0.22602 15.4608 4.38107 9.19931 30.2971 40.6618 
9 0.25743 13.9974 3.78815 8.64244 33.0583 40.5136 
10 0.2889 12.9539 3.31469 8.30758 35.2588 40.165 
 Cholesky Ordering: LY LHK LK LLF LEDY 
7.6 Dữ liệu các biến trong mô hình 
Năm 
Lực lượng 
lao động 
(Người) 
Vốn (VND) GNP (VND) 
Chi tiêu cho giáo 
dục (VND) 
Nợ nước 
ngoài trên 
GDP (%) 
1986 
27,400,000 
86,399,980,000 
 599,000,000,000 
1,093,309,282,127 
43% 
1987 
28,500,000 
389,200,000,000 
 2,870,000,000,000 
1,293,728,448,043 
39% 
1988 
28,500,000 
2,751,600,000,000 
15,420,000,000,000 
1,530,887,302,100 
62% 
1989 
28,900,000 
4,110,200,000,000 
28,093,000,000,000 
1,811,520,752,500 
329% 
1990 
32,720,150 
5,272,000,000,000 
39,284,000,000,000 
2,143,598,312,063 
451% 
1991 
33,402,890 
11,560,000,000,000 
72,620,000,000,000 
2,536,550,418,833 
351% 
1992 
34,072,990 
19,498,000,000,000 
106,757,000,000,000 
3,001,536,244,488 
233% 
1993 
34,762,580 
34,020,000,000,000 
134,913,000,000,000 
3,551,760,595,841 
187% 
1994 
35,466,180 
45,483,000,000,000 
174,017,000,000,000 
4,202,848,908,900 
154% 
1995 
36,256,470 
62,131,000,000,000 
226,391,000,000,000 
6,383,828,065,500 
122% 
1996 
37,143,750 
76,450,000,000,000 
267,736,000,000,000 
7,395,896,521,400 
108% 
1997 
38,068,980 
88,754,000,000,000 
307,875,000,000,000 
9,113,281,424,800 
85% 
1998 
39,162,460 
104,875,000,000,000 
354,368,000,000,000 
10,437,454,374,000 
86% 
1999 
40,294,840 
110,503,000,000,000 
394,614,000,000,000 
11,169,896,001,600 
81% 
2000 
41,283,200 
130,771,000,000,000 
435,319,000,000,000 
12,546,878,392,200 
42% 
2001 
42,356,670 
150,033,000,000,000 
474,855,000,000,000 
13,685,499,007,200 
39% 
2002 
43,341,370 
177,983,000,000,000 
527,056,000,000,000 
14,948,452,849,100 
38% 
2003 
44,388,460 
217,434,000,000,000 
603,688,000,000,000 
17,134,012,830,000 
41% 
2004 
45,399,760 
253,686,000,000,000 
701,906,000,000,000 
19,786,834,989,000 
40% 
2005 
46,397,990 
298,543,000,000,000 
822,432,000,010,000 
23,222,223,884,000 
36% 
2006 
47,369,860 
358,629,000,000,000 
953,232,000,000,000 
26,869,001,856,000 
31% 
2007 
48,319,140 
493,300,000,000,000 
1,109,403,971,270,970 
31,211,673,906,000 
33% 
2008 
49,288,100 
589,746,000,000,000 
1,436,273,818,837,660 
42,101,720,679,000 
30% 
2009 
50,190,070 
632,326,000,000,000 
1,580,461,000,000,000 
46,748,253,706,000 
36% 
2010 
51,140,460 
770,211,000,000,000 
1,898,664,000,000,000 
54,334,234,176,000 
47% 
2011 
51,998,590 
887,420,000,000,000 
2,415,203,539,100,000 
69,005,600,876,000 
48% 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_van_thac_si_tac_dong_cua_no_nuoc_ngoai_den_tang_truong_kinh_te_o_viet_nam_2014_0519.pdf luan_van_thac_si_tac_dong_cua_no_nuoc_ngoai_den_tang_truong_kinh_te_o_viet_nam_2014_0519.pdf