Chi NSNN cho đầu tư XDCB có vai trò, ý nghĩa hết sức quan trọng,
vừa để tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền sản xuất xã hội, vừa là công cụ để
điều chỉnh nền kinh tế. Do nhu cầu vốn cho quá trình phát triển kinh tế của
đất nước ngày càng lớn, trong khi nguồn vốn của ngân sách có giới hạn, nên
quản lý và sử dụng vốn đầu tư XDCB tiết kiệm, hiệu quả có ý nghĩa rất lớn.
Vì vậy, công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN tại
KBNN phải luôn được chú trọng để đảm bảo vốn được sử dụng đúng mục
đích, đúng chế độ, đồng thời phải giải ngân nhanh để phát huy hiệu quả của đồng vốn.
Trong những năm qua, KBNN Phúc Thọ đã làm tốt công tác kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư XDCB, hàng năm nhiều công trình, dự án hoàn thành
đưa vào sử dụng đã phát huy được hiệu quả, góp phần vào sự phát triển kinh
tế - xã hội của huyện Phúc Thọ. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn còn một số tồn
tại, hạn chế trong cơ chế quản lý đầu tư nói chung và trong kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư XDCB nói riêng. Do đó tìm giải pháp để tăng cường công tác
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN có ý nghĩa thiết thực cả
về mặt lý luận và thực tiễn.
Trên cơ sở nhận thức được cơ sở lý luận về công tác kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư thuộc NSNN tại KBNN. Đồng thời, phân tích, đánh giá thực
trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư thuộc NSNN tại KBNN Phúc
Thọ - TP Hà Nội, những kết quả đã đạt được và tồn tại, hạn chế cần khắc phục
để từ đó đề ra các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư XDCN thuộc NSNN tại KBNN đảm bảo vốn đầu tư
XDCB được kiểm soát một cách chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả .
100 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1337 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tăng cường công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước Phúc Thọ - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
á dự thầu phải bao gồm cả chi phí cho các yếu tố
rủi ro, chi phí dự phòng trượt giá có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp
đồng. Tuy nhiên hiện nay nhiều dự án đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương,
do nguồn thu có hạn nên việc bố trí vốn cho các dự án không đảm bảo thời
gian thực hiện theo tiến độ đã phê duyệt, việc thực hiện các gói thầu thường
kéo dài nhiều năm nên việc tính toán chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá và
yếu tố rủi ro để đưa vào giá gói thầu không thể xác định, gặp nhiều khó khăn.
Do vậy, việc bắt buộc áp dụng hình thức hợp đồng trọn gói đối với các gói
thầu có quy mô nhỏ cũng gây khó khắn cho chủ đầu tư và các nhà thầu.
Theo Nghị định số 112/2009/NĐ-CP của Chính phủ thì chủ đầu tư chịu
mọi trách nhiệm khi xảy ra sai phạm về định mức đơn giá, KBNN không chịu
trách nhiệm về vấn đề này. Trong khi đó KBNN khi thanh toán đối với trường
hợp chỉ định thầu phải dựa vào dự toán được duyệt mà dự toán lại tiềm ẩn
nhiều khả năng sai phạm, những cán bộ Kiểm soát chi có kinh nghiệm thường
sẽ phát hiện ra sai phạm về đơn giá, định mức, biết sai mà vẫn phải thanh
toán, nên vấn đề này cũng tiềm tàng những rủi ro có thể xảy ra.
Thông tư số 113/TT-BTC, ngày 27/11/2008 về Hướng dẫn quản lý và
65
kiểm soát cam kết chi NSNN qua KBNN quy định trong vòng 05 ngày làm
việc kể từ khi ký hợp đồng đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư phải gửi hợp đồng
kèm theo đề nghị cam kết chi đến KBNN nơi giao dịch; việc quy định thời
gian như vậy là quá ngắn, mức hợp đồng quy định là 500 triệu đồng phải làm
thủ tục cam kết chi là thấp không cần thiết, gây khó khăn cho chủ đầu tư.
Ba là, Công tác quản lý đầu tư XDCB còn nhiều hạn chế thể hiện ở
kế hoạch đầu tư chưa đồng bộ, chất lượng chưa cao; một số quyết định chủ
trương đầu tư thiếu chính xác; tình trạng đầu tư dàn trải còn phổ biến; thất
thoát lãng phí xảy ra ở nhiều ngành, lĩnh vực, trong tất cả các khâu của quá
trình đầu tư, từ chủ trương đầu tư, quy hoạch, lập, thẩm định dự án, khảo sát
thiết kế đến thực hiện đầu tư, đấu thầu, nghiệm thu, điều chỉnh tăng dự toán,
thanh quyết toán công trình; nợ đọng vốn đầu tư XDCB ở mức cao và có xu
hướng ngày càng tăng; hiệu quả đầu tư thấp...
Vốn giải ngân trong những tháng đầu năm còn chậm, chưa đẩy nhanh
được vòng quay của đồng vốn đây là trách nhiệm của chủ đầu tư, chưa bám
sát tình hình triển khai thực hiện của các dự án, chưa có biện pháp phối hợp
với các đơn vị liên quan đẩy nhanh tiến độ thực hiện cũng như tham mưu cho
các cơ quan chức năng các biện pháp tháo gỡ khó khăn nhằm đẩy nhanh tiến
độ thực hiện dự án, dẫn đến việc cuối năm các dự án mới có khối lượng, các
chủ đầu tư dồn dập gửi đến KBNN Phúc Thọ làm thủ tục thanh toán gây quá
tải cho cán bộ làm nhiệm vụ kiểm soát chi, ảnh hướng đến chất lượng và thời
gian kiểm soát chi vốn đầu tư.
Bốn là, Việc quản lý, kiểm soát tiến độ thi công chưa tốt. Nhanh hay
chậm tiến độ ảnh hưởng đến rất nhiều đối tượng liên quan đến hoạt động xây
dựng: bên giao thầu, bên nhận thầu, bên khai thác dự án và thậm chí cả người
dân sinh sống xung quanh công trình, dự án. Mặt khác, trong tình hình chỉ số
giá cả nước ta không ổn định phổ biến là tăng thì tiến độ thi công chậm làm
Thang Long University Libraty
66
tăng đáng kể chi phí. Chính vì thế tiến độ thi công là một nội dung quan trọng
trong hợp đồng xây dựng, cũng là một tiêu chí quan trọng trong quá trình lựa
chọn nhà thầu. Tuy nhiên, tình trạng trễ tiến độ thi công hiện nay khá phổ
biến, làm ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân và hiệu quả vốn đầu tư. Trong quá
trình kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư chưa thấy có trường hợp thưởng hoặc
phạt do thực hiện nhanh hay chậm tiến độ theo hợp đồng nào. Việc trễ tiến độ
thì các khoản bảo lãnh thực hiện hợp đồng và bảo lãnh tạm ứng sẽ hết hiệu
lực, nhưng hầu hết chủ đầu tư không yêu cầu nhà thầu làm thủ tục gia hạn
thời gian bảo lãnh nhằm đảm bảo an toàn trong quản lý vốn và cũng như đảm
bảo công trình sẽ được thi công hoàn chỉnh.
Năm là, Tổ chức nghiệm thu khối lượng XDCB hoàn thành chưa
chặt chẽ, quy củ và chưa có chế tài xử phạt nghiêm minh đối với việc nghiệm
thu sai, nghiệm thu chậm, nghiệm thu khống dẫn đến thanh toán trùng lắp,
thanh toán chậm, thất thoát lãng phí vốn. Khi thanh toán khối lượng hoàn
thành nếu khối lượng đó có trong dự toán, có trong kế hoạch năm và bố trí đủ
vốn, có trong hợp đồng thì KBNN sẽ thanh toán với giá trị nhỏ hơn hoặc bằng
giá trị hợp đồng (hoặc giá trị dự toán).
Sáu là, Cán bộ làm công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư đã thực
sự cố gắng tuy nhiên còn hạn chế, thiếu về số lượng, chưa thực sự đáp ứng
được yêu cầu về trình độ, khả năng kiểm tra tại hiện trường còn hạn chế.
Công tác tự kiểm tra còn chưa thực sự được coi trọng.
Bảy là, Chương trình quản lý phần mềm thanh toán vốn đầu tư còn
chưa hoàn thiện: Hiện nay KBNN đang sử dụng chương trình Đầu tư liên
ngành, chương trình này hoàn toàn độc lập với chương trình TABMIS; chưa
quản lý được khối lượng XDCB hoàn thành do vậy việc tổng hợp tình hình nợ
đọng XDCB là rất khó khăn; về phần cơ quan tài chính tham gia vào chương
trình trong việc nhập kế hoạch vốn mới triển khai đến cấp huyện, trong khi đó
67
trong thời gian gần đây do thực hiện xây dựng nông thôn mới dự án cấp xã rất
nhiều, khó khăn cho KBNN trong việc nhập kế hoạch vốn.
Tám là, Việc quyết toán và tất toán tài khoản thanh toán vốn đầu tư
còn chậm, theo quy định hiện hành, chủ đầu tư có trách nhiệm có lập hồ sơ
quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình để trình người quyết định đầu tư
phê duyệt chậm nhất là 12 tháng đối với các dự án quan trọng quốc gia và dự
án nhóm A, 9 tháng đối với dự án nhóm B và 6 tháng đối với dự án nhóm C
kể từ ngày công trình hoàn thành, đưa vào khai thác, sử dụng. Sau 6 tháng kể
từ khi có quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, chủ
đầu tư có trách nhiệm giải quyết công nợ, tất toán tài khoản dự án tại cơ quan
thanh toán vốn đầu tư. Nhưng hiện nay còn nhiều công trình, dự án hoàn
thành đưa vào sử dụng hoặc dừng thi công đã lâu nhưng không làm thủ tục
quyết toán vốn và cũng còn nhiều công trình dự án đã được phê duyệt quyết
toán nhưng chủ đầu tư không làm thủ tục tất toán tài khoản, dẫn đến KBNN
vẫn phải theo dõi, quản lý nhiều tài khoản treo qua nhiều năm và hàng năm
phải tổng hợp báo cáo gây ra những lãng phí không cần thiết về tài nguyên bộ
nhớ máy tính, về giấy mực và thời gian tổng hợp của cán bộ...
2.3.2.2. Nguyên nhân hạn chế
a. Nguyên nhân chủ quan
Một là, Về trình độ năng lực của cán bộ kiểm soát thanh toán. Do cả hai
cán bộ làm công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của KBNN Phúc Thọ
đều được đào tạo chuyên ngành Kế toán. Mặc dù trách nhiệm về tính chính
xác của định mức, đơn giá, khối lượng thuộc về phía chủ đầu tư, tuy nhiên để
thực hiện tốt công tác kiểm soát thanh toán, người cán bộ thanh toán cần có
kiến thức cơ bản về lĩnh vực đầu tư XDCB để có thể nắm bắt được tính logic
trong quá trình thực hiện dự án, khối lượng thanh toán so với dự toán có hợp
lý, có đúng hay không, phải đánh giá được tiến độ thi công từng công trình.
Thang Long University Libraty
68
Hai là, Biên chế cán bộ còn thiếu và bất cập, nhất là ở KBNN cấp huyện.
Hiện nay bộ phận Tổng hợp - hành chính ngoài nhiệm vụ kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư, còn phải làm công tác kế hoạch tổng hợp, kiêm văn thư
lưu trữ và tài vụ nội bộ, công việc quá tải, văn bản chế độ lại thường xuyên
thay đổi đôi khi cập nhật chậm nên không tránh khỏi chậm trễ và có thể xảy
ra sai sót trong quá trình thanh toán, chất lượng kiểm soát chưa cao.
Ba là, Hệ thống hạ tầng truyền thông chưa đồng bộ, chất lượng còn hạn
chế chưa đáp ứng được theo yêu cầu phát triển của công tác chuyên môn. Cơ
sở vật chất, phần mềm ứng dụng, công nghệ thông tin chưa được hiện đại hóa.
Điều này cũng dẫn đến kéo dài thời gian kiểm soát, thanh toán khó khăn trong
khâu lập báo cáo.
b. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, Hệ thống chính sách pháp luật về quản lý đầu tư chưa thật sự
đồng bộ thống nhất, còn chồng chéo, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội theo cơ chế thị trường. Mặc dù Chính phủ đã nhiều lần sửa
đổi, bổ sung quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, nhờ đó việc quản lý, kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư đã dần đi vào nề nếp nhưng Quy chế quản lý đầu
tư và xây dựng cùng các văn bản hướng dẫn chính sách chế độ hướng dẫn
thực hiện quy chế của các bộ ngành vẫn còn bất cập, chậm được ban hành.
Thời gian vừa qua cơ chế quản lý đầu tư xây dựng luôn thay đổi, bình quân
khoảng 3 năm một lần. Cơ chế, chính sách cần có tầm chiến lược lâu dài, ổn
định và nhất là phải có tính kế thừa, nhưng cách xây dựng và ban hành vừa
qua luôn thể thiện sự bất ổn (về quản lý đầu tư xây dựng là Nghị định 42/CP
năm 1996, Nghị định 52/1999/NĐ-CP năm 1999, Nghị định 16/2005/NĐ-CP
năm 2005, Nghị định 99/2007/NĐ-CP năm 2007, Nghị định 12/2009/NĐ-CP
năm 2009, Nghị định 112/2009/NĐ-CP năm 2009; Hướng dẫn Luật Đấu thầu
thì có các Nghị định 111/2006/NĐ-CP năm 2006, Nghị định 58/2008/NĐ-CP
69
năm 2008, Nghị định 85/2009/NĐ-CP năm 2009). Những thay đổi này đã
tác động khá nhiều đến hoạt động nghiệp vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
của KBNN, đến việc phê duyệt, điều chỉnh, bổ sung dự toán của cấp quyết định
đầu tư và chủ đầu tư, đến quá trình giải ngân vốn của chủ đầu tư cho các nhà
thầu, đến việc thanh toán, quyết toán công trình hoàn thành đối với khối lượng
dở dang chuyển tiếp và qua nhiều điểm áp dụng các thông tư hướng dẫn.
Thứ hai, Do tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Phúc Thọ nói
chung còn thấp; cơ sở vật chất còn thiếu thốn; khối lượng vốn đầu tư huy
động được còn rất hạn chế, không đáp ứng được nhu cầu đầu tư. Chính quyền
huyện chưa xác định chính xác và chưa tập trung đầu tư cho những vùng,
ngành mũi nhọn của huyện, chưa thu hút được vốn đầu tư nước ngoài. Việc
huy động vốn được ít, kết hợp với việc bố trí thiếu tập trung, thiếu đồng bộ,
co kéo đáp ứng nhiều mục tiêu đầu tư cùng lúc nên hiệu quả đầu tư còn thấp.
Thứ ba, Hạn chế về phía chủ đầu tư
- Một số chủ đầu tư thành lập Ban QLDA nhưng trình độ năng lực
chuyên môn về XDCB còn yếu. Vì vậy, việc lập, trình duyệt dự án cho đến
thực hiện dự án, thanh, quyết toán vốn đầu tư gặp nhiều khó khăn, thường bị
chậm dẫn đến dự án phải thay đổi, điều chỉnh, kéo theo công tác quản lý chất
lượng công trình không đảm bảo, việc lập thủ tục thanh toán vốn vừa chậm
vừa không đầy đủ, KBNN gặp không ít khó khăn trong việc kiểm soát thanh
toán.
- Đối với chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thực hiện quản lý công
trình, dự án có quy mô nhỏ, đơn giản và có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng
thường kiêm nhiệm: Vừa trực tiếp quản lý dự án, vừa là người sử dụng sau
khi dự án hoàn thành, nhiều chủ đầu tư quản lý theo hình thức này không đảm
bảo được năng lực về chuyên môn, thường sử dụng bộ máy của mình để quản
lý dự án. Chủ đầu tư là đơn vị cấp xã năng lực chuyên môn về công tác quản
Thang Long University Libraty
70
lý vốn đầu tư XDCB còn nhiều hạn chế nên quá trình triển khai dự án không
đảm bảo thủ tục, quy trình (như quá trình lựa chọn nhà thầu, thủ tục phê duyệt
dự án đầu tư, đền bù GPMB, phê duyệt thiết kế dự toán.....) dẫn đến kéo dài
thời gian triển khai thực hiện dự án, chậm giải ngân thanh toán; thủ tục hồ sơ
thanh toán còn thiếu hoặc không chính xác, KBNN Phúc Thọ phải trả lại hồ
sơ nhiều lần.
Bên cạnh đó còn có một số chủ đầu tư chưa nâng cao trách nhiệm thực
hiện nghiêm công việc quản lý dự án, đôn đốc giám sát đảm bảo thi công
đúng tiến độ, nghiệm thu khối lượng hoàn thành các giai đoạn thanh toán theo
đúng hợp đồng và còn thông đồng với nhà thầu, mặt khác, chủ đầu tư còn
thông đồng móc ngoặc với nhà thầu làm thất thoát vốn của nhà nước.
Thứ tư, Việc chấp hành pháp luật trong đầu tư XDCB chưa nghiêm,
không ít cán bộ quản lý, điều hành thiếu trách nhiệm; địa phương chưa coi
trọng đúng mức công tác quy hoạch, thiếu thận trọng trong quyết định chủ
trương đầu tư; cơ chế quản lý nhà nước về đầu tư XDXB chưa đề cao phân
định rõ trách nhiệm của các ban, ngành, nhất là về trách nhiệm cá nhân. Công
tác thanh tra, kiểm toán chưa được thường xuyên, chất lượng còn nhiều hạn
chế, việc xử lý trách nhiệm của tổ chức, cá nhân vi phạm không nghiêm, chưa
triệt để và còn kéo dài sau kiểm tra, thanh tra.
Thứ năm, Một số dự án đã bố trí kế hoạch vốn nhưng chưa hoàn thành
thủ tục đầu tư, chưa giải phóng được mặt bằng. Tình trạng nghiệm thu chậm
tiến độ nên thanh toán bị dồn vào cuối năm gây khó khăn cho KBNN trong
việc kiểm soát chi đầu tư, hồ sơ chứng từ nhiều, dồn dập cùng một lúc trong
một khoảng thời gian ngắn dẫn đến công tác kiểm soát thanh toán đôi khi
thiếu chặt chẽ, gây nên những thiếu sót về thủ tục, hồ sơ.
Thứ sáu, Cơ cấu vốn chưa hợp lý, còn mang tính chất dàn trải cho
nhiều dự án, chưa đầu tư tập trung, dứt điểm, kịp thời nên hiệu quả sử dụng
71
vốn NSNN chưa cao, còn hạn chế. Điều đó dẫn đến nhiều dự án không có đủ
vốn để thực hiện dự án, làm cho dự án phải kéo dài thời gian thi công ảnh
hưởng đến việc theo dõi thanh toán của KBNN. Các chủ đầu tư chỉ quan tâm
nhiều đến xin dự án và xin cấp vốn, còn chưa thực sự trú trọng đến đến việc
triển khai đúng tiến độ, thậm trí còn để chậm trễ kéo dài.
Thứ bảy, Một số công trình hoàn thành hoặc dừng thi công đã lâu
nhưng không được quyết toán và tất toán tài khoản dứt điểm, do có nhiều
công trình không phục hồi, hoàn thiện được hồ sơ do không xác định được
chủ đầu tư, hoặc do giải thể, sáp nhập, chia tách đơn vị, không tìm được thành
viên tham gia quản lý dự án, qua nhiều người quản lý dẫn đến thất lạc hồ sơ.
Mặt khác nguyên nhân chủ yếu là khi các dự án được tạm ứng với mức cao
trên giá trị công trình, khi hoàn thành các nhà thầu không tích cực quyết toán
với chủ đầu tư. Bên cạnh đó là các cấp, các ngành chủ quản đầu tư cũng chưa
thực sự quan tâm chỉ đạo đôn đốc, xử lý giải quyết trong công việc này.
Kết luận chương 2
Qua các nôị dung trình bày ở Chương 2, luâṇ văn đa ̃sơ lươc̣ khái quát
Thang Long University Libraty
72
về cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ KBNN Phúc Thọ, đa ̃đi sâu vào viêc̣ phân
tích đánh giá thưc̣ traṇg công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
thuộc NSNN tại KBNN Phúc Thọ và cho thấy công tác kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư XDCB đã thu được kết quả đáng khích lệ; bên cạnh đó cũng còn
những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN tại KBNN Phúc Thọ.
Trên cơ sở các nôị dung phân tích, đánh giá điểm mạnh và điểm yếu, từ
đó đưa ra các giải pháp, kiến nghi ̣tăng cường công tác kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN taị KBNN Phúc Thọ.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH
73
TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XDCB THUỘC NSNN TẠI KHO BẠC
NHÀ NƯỚC PHÚC THỌ
3.1. ĐỊNH HƯỚNG TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH
TOÁN VỐN ĐẦU TƯ CỦA KBNN PHÚC THỌ
3.1.1. Nhu cầu thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN tại huyện
Phúc Thọ
Hiện tại và giai đoạn 2016 - 2020, huyện Phúc Thọ ưu tiên đầu tư các
lĩnh vực chủ yếu sau:
+ Đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội 22 xã xây dựng nông thôn mới
và xây dựng thị trấn Phúc Thọ trở thành trung tâm hỗ trợ phát triển vùng nông
thôn huyện Phúc Thọ.
+ Tập trung đầu tư cho hệ thống kiên cố hóa giao thông thủy lợi nội
đồng, xây dựng các vùng sản xuất rau an toàn.
+ Đầu tư các dự án trọng điểm, các dự án dân sinh bức xúc.
Ngoài các lĩnh vực được ưu tiên như trên, huyện Phúc Thọ còn ưu tiên
trả nợ các công trình hoàn thành đã đưa vào sử dụng, giảm bớt tình trạng nợ
đọng vốn đầu tư XDCB.
Dự kiến nhu cầu thanh toán vốn đầu tư XDCB 5 năm (2016 – 2020)
khoảng 4.945.404 triệu đồng . Trong đó, nguồn vốn đầu tư XDCB chủ yếu do
ngân sách thành phố hỗ trợ có mục tiêu, nguồn thoái trả tiền đất và các nguồn
thu trong cân đối tại địa phương. Do nhu cầu thanh toán vốn đầu tư XDCB
ngày càng lớn nên công tác quản lý NSNN nói chung, đặc biệt là công tác
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN nói riêng cần thiết phải
Thang Long University Libraty
74
hoàn thiện, nâng cao chất lượng để đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới và
góp phần hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3.1.2. Định hướng tăng cường công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB thuộc NSNN tại KBNN Phúc Thọ trong giai đoạn mới.
Trên cơ sở mục tiêu của KBNN Phúc Thọ đến năm 2020, việc tăng
cường công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua KBNN Phúc Thọ cần tập
trung vào những định hướng cơ bản sau đây:
- Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua KBNN Phúc Thọ phải ngày càng
đáp ứng tốt yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân,
đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn và mức kiểm soát chi theo đúng quy định
của Luật Ngân sách nhà nước, đảm bảo tất cả các khoản chi đầu tư XDCB của
ngân sách nhà nước đều phải được kiểm tra, kiểm soát một cách chặt chẽ.
- Toàn bộ hoạt động kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của KBNN Phúc
Thọ phải phù hợp với xu hướng cải cách hành chính trong quản lý tài chính
nhà nước. Theo đó tăng cường công tác kiểm soát đầu tư qua KBNN Phúc
Thọ cần hướng tới việc hoàn thiện, đổi mới phương thức, nội dung, quy trình
cấp phát, thanh toán, kiểm tra kiểm soát đối với tất cả các dự án đầu tư.
- Việc tăng cường kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua KBNN Phúc
Thọ đều phải nhằm bảo đảm sử dụng tiền, tài sản của nhà nước một cách tiết
kiệm, hiệu quả, đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức hiện hành của
nhà nước. Chất lượng công tác kiểm soát phụ thuộc vào cơ chế kiểm soát và
phân công bố trí công việc. Một cơ chế kiểm soát phù hợp với thực tế và các
văn bản pháp quy khác là rất cần thiết, vì sự không đồng bộ giữa các văn bản
pháp quy gây khó khăn cho quá trình kiểm soát.
- Tăng cường kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua KBNN Phúc Thọ
đòi hỏi hệ thống tổ chức bộ máy KBNN nói chung và KBNN Phúc Thọ nói
riêng phải được củng cố, kiện toàn đầy đủ, kịp thời, hiệu quả; đủ về số lượng
75
biên chế, vững mạnh về trình độ chuyên môn nghiệp vụ và có phẩm chất đạo
đức tốt, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Cùng với hoàn thiện
tổ chức bộ máy KBNN Phúc Thọ cần thiết phải đầu tư tăng cường cơ sở vật
chất, trang thiết bị công nghệ hiện đại, đảm bảo quản lý chặt chẽ, khoa học,
cung cấp thông tin chính xác, kịp thời phục vụ tốt cho công tác chỉ đạo điều
hành của lãnh đạo, làm nền tảng cho sự phát triển ngành KBNN theo hướng
hiện đại, an toàn, hiệu quả trong giai đoạn mới trong đó có KBNN Phúc Thọ.
3.2. GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XDCB THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC PHÚC THỌ
3.2.1. Nhóm giải pháp trực tiếp
3.2.1.1. Tăng cường kiểm soát các điều kiện và các yếu tố pháp lý trong quá
trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư.
Một là, Đối với tài liệu cơ sở của dự án: Khi tạm ứng vốn xây lắp yêu
cầu chủ đầu tư phải gửi đến KBNN biên bản bàn giao mặt bằng thi công xây
dựng.
Hai là, Kiểm soát chặt chẽ các khoản tạm ứng và thu hồi tạm ứng theo
điều khoản hợp đồng và phải quy định tỷ lệ thu hồi tạm ứng tối thiểu qua mỗi
lần thanh toán khi khối lượng thanh toán chưa đạt 80%. Khi thanh toán khối
lượng hoàn thành nên áp dụng nguyên tắc "Kiểm soát trước, thanh toán sau"
để đảm bảo đồng vốn giải ngân được kiểm soát chặt chẽ.
Ba là, Quản lý, kiểm soát cam kết chi sẽ góp phần ngăn chặn tình trạng
nợ đọng trong thanh toán, kỷ luật tài chính không chỉ với cơ quan tài chính,
KBNN mà cón đối với tất cả các đơn vị dự toán, dự án đầu tư, làm lành mạnh
hóa và tăng cường công tác quản lý tài chính - ngân sách. vì vậy việc triển
khai thực hiện kiểm soát cam kết chi là hết sức cần thiết trong điều kiện vận
Thang Long University Libraty
76
hành Tabmis.
3.2.1.2. KBNN Phúc Thọ cần hoàn thiện quy trình nghiệp vụ đối với
công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN:
* Phạm vi kiểm soát thanh toán: KBNN kiểm soát, thanh toán theo dự
toán được duyệt hoặc giá trúng thầu được duyệt và giới hạn trong tổng mức
đầu tư, hợp đồng xây dựng của dự án, công trình đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, KBNN không kiểm tra việc áp dụng định mức, đơn giá của dự toán
được phê duyệt, của công việc hoàn thành đề nghị thanh toán, cấp có thẩm
quyền phê duyệt dự toán, dự án đầu tư và chủ đầu tư chịu trách nhiệm về việc
phê duyệt và đề nghị thanh toán vốn đầu tư thuộc NSNN.
* Nội dung, phương pháp kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB:
- Kiểm soát hồ sơ thanh toán: Quy trình phải quy định cụ thể nội dung
kiểm tra, tài liệu hợp pháp, hợp lệ, chủ thể tham gia ký kết hợp đồng. Nếu ủy
quyền ký hợp đồng thì phải có văn bản ủy quyền. KBNN chỉ kiểm soát đối
chiếu giữa khối lượng, đơn giá đề nghị thanh toán với khối lượng, đơn giá
trong dự toán được phê duyệt hoặc khối lương, đơn giá trúng thầu. Hướng
dẫn rõ ràng và cụ thể hồ sơ và điều kiện để được tạm ứng cấu kiện, bán thành
phẩm và vật tư dự trữ theo mùa, kinh phí tạm ứng được chuyển cho nhà thầu
hay đơn vị cung ứng vật tư. Đồng thời quy trình cũng phải hướng dẫn việc
kiểm soát, thanh toán khối lượng hoàn thành khi có vật tư cấu kiện, bán thành
phẩm được kết cấu vào công trình đã được nghiệm thu để xử lý giá vật tư tại
thời điểm tạm ứng với thời điểm nghiệm thu (đối với gói thầu chỉ định).
- Kiểm soát thanh toán vốn mua sắm hàng hóa, thiết bị trong các dự án
đầu tư: KBNN căn cứ vào biên bản nghiệm thu mua sắm hàng hóa, thiết bị và
hợp đồng mua sắm hàng hóa, thiết bị giữa chủ đầu tư và nhà thầu để thanh
toán cho đơn vị thụ hưởng.
- Kiểm soát thanh toán vốn đền bù giải phóng mặt bằng: Cơ quan Tài
77
chính và KBNN huyện cần phối hợp, tham mưu cho huyện xây dựng đề án,
KBNN thực hiện chi trả trực tiếp cho các hộ dân nằm trong diện được đền bù
giải phóng mặt bằng. Đề án phải nêu rõ phương thức chi trả, nội dung chi trả,
hồ sơ, tài liệu để làm căn cứ chi trả trực tiếp cho các hộ dân. Thực hiện cơ chế
này sẽ giảm thủ tục và rút ngắn thời gian chi trả, thanh toán vốn, tạo thuận lợi
cho các đối tượng được đền bù, đảm bảo chi trả đầy đủ, tránh hiện tượng tiêu
cực xảy ra.
- Kiểm soát thanh toán chi phí quản lý dự án đầu tư theo các trường
hợp cụ thể như: Đối với các chi phí quản lý dự án do tư vấn thực hiện theo
định mức (tỷ lệ %) được kiểm soát thanh toán theo định mức được hưởng, đối
với các chi phí quản lý dự án phải lập dự toán thì kiểm soát thanh toán theo
dự toán được duyệt; đối với chi phí thuê tư vấn quản lý dự án thì kiểm soát
thanh toán theo hợp đồng giữa chủ đầu tư và tư vấn được thuê.
- Về biểu mẫu và chứng từ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư: Không
chỉ riêng KBNN Phúc Thọ mà KBNN các huyện khác cũng gặp nhiều khó
khăn trong quá trình kiểm soát chi NSNN do các hạn chế về biểu mẫu và
chứng từ kiểm soát chi do đó để việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư được
hiệu quả về mặt chứng từ, mẫu biểu cần thực hiện một số biện pháp sau: Sửa
đổi mẫu 01/TTVĐT Bảng kê thanh toán chi Ban quản lý dự án, cần thiết bổ
sung thêm nội dung như đơn vị nhận tiền, tài khoản, ngân hàng Hiện nay
không có nội dung trên bảng kê (chứng từ mệnh lệnh do bộ phận thanh toán
vốn đầu tư thụ lý, trình giám đốc duyệt), tuy nhiên, khi ban quản lý lập ủy
nhiệm chi gửi bộ phận kế toán để chuyển tiền cho nhà đầu tư thì trên ủy
nhiệm chi lại có nội dung này, nên không có cơ sở đối chiếu với chứng từ
mệnh lệnh (hợp đồng do bộ phận thanh toán đầu tư lưu không chuyển cho bộ
phận kế toán).
3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ
Thang Long University Libraty
78
3.2.2.1. Tăng cường đầu tư, triển khai hiện đại hoá công nghệ thông tin.
Tiến tới đến năm 2020 về cơ bản không giao dịch bằng tiền mặt tại
KBNN. Phát triển công nghệ thông tin hiện đại, làm chủ và ứng dụng có hiệu
quả vào hoạt động của KBNN. Trước hết phải đầu tư trang bị hệ thống hạ
tầng kỹ thuật hiện đại, chuẩn hóa và phát triển các ứng dụng khác theo hướng
tập trung và tích hợp với TABMIS. Phấn đấu đến năm 2020 trở thành Kho
bạc điện tử.
Việc hiện đại hóa công nghệ thanh toán và việc triển khai thực hiện dự
án TABMIS đã góp phần rất lớn đối với quá trình cải cách tài chính công,
thúc đẩy, hỗ trợ quá trình triển khai các cơ chế, chính sách và quy trình quản
lý tài chính công khác...song trong thời gian tới vẫn phải tiếp tục tập trung
nguồn lực để nâng cao chất lượng phần cứng, hoàn thiện và nâng cấp các
chức năng phần mềm của hệ thống tích hợp các tiện ích tối ưu nhất phục vụ
hoạt động chung.
Tiến hành thanh tra, kiểm tra đối với việc vận hành, thao tác trên
chương trình theo đúng trình tự, đảm bảo tuyệt đối bí mật an toàn thông tin,
tránh để lại hậu quả xấu. Do đó, phải tổ chức đào tạo tin học cơ bản cho toàn
thể CBCC của đơn vị, đào tạo nâng cao và chuyên sâu cho cán bộ làm công
tác nghiệp vụ, đặc biệt là những cán bộ làm công tác kiểm soát chi ngân sách
biết sử dụng thành thạo máy vi tính để có thể quản lý hệ thống thông tin, khai
thác hết các tính năng của chương trình ứng dụng.
Xác định chiến lược phát triển hệ thống thông tin theo định hướng
chiến lược phục vụ khách hàng, mang đến cho khách hàng, cụ thể là các các
chủ đầu tư, nhà thầu những dịch vụ hiện đại thông qua các giao dịch đa dạng,
hiện đại và thuận tiện, trước hết là hiện đại hóa các kênh giao dịch trực tiếp,
nghiên cứu các giao dịch từ xa....
3.2.2.2. Chỉ đạo điều hành công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
79
Chủ động hướng dẫn hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan trong
và ngoài hệ thống hướng dẫn kịp thời các quy định mới về quản lý đầu tư và
xây dựng để đảm bảo được thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống. Nắm
bắt, phản ánh kịp thời những vấn đề mới nảy sinh trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư tới các cơ quan có thẩm quyền để
nghiên cứu, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung kịp thời các quy định trong quản lý
đầu tư và xây dựng, đảm bảo tính đồng bộ, phù hợp với thực tiễn và yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn. Thường xuyên cập nhật, phổ
biến các văn bản quy định mới về quản lý đầu tư và xây dựng để nghiên cứu
triển khai thực hiện.
Tập trung chỉ đạo đơn vị thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý, kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư. Tổ chức tốt công tác tiếp nhận và thông báo kế
hoạch thanh toán vốn đầu tư, đổi mới công tác điều hành nguồn vốn theo
hướng ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng chứng từ điện tử, tập trung
quản lý và điều hành các nguồn vốn thanh toán kịp thời, linh hoạt. Chỉ đạo
đơn vị thực hiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư đúng quy trình và chế độ
hiện hành của Nhà nước.
Thường xuyên nắm bắt thực tế để có hướng xử lý kịp thời những
vướng mắc, khó khăn phát sinh trong quá trình tổ chức kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ nhằm phát
hiện và uốn nắn kịp thời những sai sót trong quá trình kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư.
Nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư là một trong những công đoạn
cuối của quá trình đầu tư nên mọi sai sót trong cả quá trình chuẩn bị đầu tư và
thực hiện đầu tư đều tập trung về cơ quan KBNN. Để tạo điều kiện cho các
chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án theo đúng kế hoạch, KBNN
Phúc Thọ cần tập trung thực hiện tốt một số giải pháp sau:
Thang Long University Libraty
80
Một là, Vào thời gian đầu năm kế hoạch có văn bản hướng dẫn, đôn đốc
chủ đầu tư hoàn tất công tác chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị thực hiện dự án, tập
hợp đầy đủ các hồ sơ, thủ tục pháp lý của dự án theo quy định gửi đến KBNN
để được tạm ứng thanh toán vốn theo quy định.
Trên cơ sở chương trình công tác năm và chương trình hành động của hệ
thống KBNN về giao chỉ tiêu phấn đấu đến 31/12 cho các đơn vị cơ sở, ban
hành phương án đẩy nhanh tốc độ giải ngân vốn đầu tư XDCB trong nội bộ
hệ thống. Phương án được lập trên cơ sở nâng cao chất lượng kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư, đẩy nhanh tốc độ giải ngân nhưng phải đảm bảo an toàn và
chú trọng chất lượng kiểm soát thanh toán.
Hai là, Thực hiện quy chế dân chủ trong lĩnh vực kiểm soát thanh toán
vốn đầu tư. Niêm yết công khai quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư, Thông tư hướng dẫn quản lý, thanh
toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc NSNN.
Ba là, Định kỳ hàng tháng rà soát tỷ lệ giải ngân so với kế hoạch vốn
của từng công trình, dự án, trong đó đặc biệt lưu ý nhóm các công trình, dự
án có tỷ lệ giải ngân thấp, phối hợp với các chủ đầu tư phân tích tìm
nguyên nhân ảnh hưởng tới tốc độ giải ngân, từ đó đề xuất các giải pháp
báo cáo UBND huyện có chỉ đạo kịp thời nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công
và tiến độ giải ngân vốn của dự án. Tổ chức khảo sát, kiểm tra thực tế tại
hiện trường thi công nhằm nắm bắt tiến độ thi công, phối hợp với các chủ
đầu tư tháo gỡ vướng mắc tại hiện trường cơ sở. Tổ chức duy trì tốt chế độ
thông tin, báo cáo ngoài công tác điện báo, báo cáo theo quy định để
KBNN cũng như cấp ủy, chính quyền địa phương có cơ sở chỉ đạo, điều
hành, KBNN thường xuyên thực hiện báo cáo kết quả giải ngân, tình hình
quản lý, những tồn tại, vướng mắc, nguyên nhân và các giải pháp xử lý.
81
Bốn là, Thường xuyên phối kết hợp với các ban, ngành và các chủ đầu tư
trong quản lý đầu tư XDCB do đây là tổ hợp tham mưu cho lãnh đạo chính
quyền địa phương trong chỉ đạo điều hành công tác đầu tư XDCB. Định kỳ
hàng quý có giao ban công tác, hoặc tổ chức đoàn kiểm tra liên ngành làm
việc với chủ đầu tư và kiểm tra thực tế tại hiện trường các công trình, dự án
nhằm nắm bắt nhanh về tiến độ thi công, những khó khăn vướng mắc ở cơ sở,
từ đó có giải pháp hỗ trợ hoặc tham mưu kịp thời với UBND huyện để chỉ đạo
giải quyết.
Sự phối kết hợp chặt chẽ với chủ đầu tư, cấp trên chủ đầu tư và các cơ
quan quản lý có liên quan định kỳ đánh giá tình hình thanh toán vốn đầu tư,
những khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện, từ đó đề ra
biện pháp phù hợp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư. Đồng thời
thông qua công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư phát huy có hiệu quả vai
trò tham mưu trong lĩnh vực quản lý đầu tư và xây dựng của KBNN.
Năm là, Rà soát, sắp xếp hồ sơ, chứng từ, tài liệu đầy đủ, khoa học theo
công trình, dự án và từng lần thanh toán, kịp thời phối hợp với chủ đầu tư bổ
sung, hoàn thiện những tài liệu còn thiếu hoặc chưa đủ tính pháp lý như: giấy
đề nghị thanh toán, các văn bản liên quan là bản sao dấu đen Kiên quyết
không nhận những hồ sơ tài liệu không ghi đầy đủ yếu tố, không đủ tính pháp
lý, thiếu logic về trình tự thời gian Khi nhận hồ sơ, tài liệu dự án và chứng
từ thanh toán, nếu phát hiện hồ sơ còn thiếu hoặc chưa đảm bảo tính hợp
pháp, hợp lệ phải nhanh chóng thông báo kết quả tiếp nhận hồ sơ; khi từ chối
thanh toán phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư. Hướng dẫn các chủ
đầu tư đầy đủ, rõ ràng về hồ sơ, tài liệu, chứng từ và thời gian thanh toán vốn
cho các công trình, dự án theo quy định, những vướng mắc cần nêu rõ lý do
hoặc chỉ rõ theo quy định tại văn bản nào.
3.2.2.3. Nâng cấp chương trình kiểm soát vốn đầu tư XDCB
Thang Long University Libraty
82
Để phục vụ công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, chương trình ứng
dụng phải hoàn thiện theo hướng sau:
- Phải được kết nối từ bộ phận thanh toán vốn đầu tư đến bộ phận Kế
toán để đảm bảo việc đối chiếu số liệu giữa các phòng trên và hạn chế những
thao tác trùng lắp. Hiện nay hệ thống TABMIS vẫn chưa được kết nối với
phần mềm quản lý thanh toán vốn đầu tư, do vậy KBNN cần nghiên cứu để có
thể kết nối 2 chương trình này.
- Phải kiết xuất ra các báo cáo phục vụ công tác tra cứu liên quan đến việc
kiểm soát chi, cũng như phục vụ công tác thông tin báo cáo thường xuyên định
kỳ và báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB hàng năm theo quy định (vì các mẫu
biểu này có thể thay đổi theo quy định đối với từng thời điểm).
3.2.2.4. Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
Nâng cao năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ công chức ngành
KBNN nói chung và KBNN Phúc Thọ nói riêng là công tác có vị trí, vai trò
rất quan trọng đã được Lãnh đạo KBNN xác định trong tiến trình xây dựng và
đổi mới hệ thống Kho bạc.
Cũng như các hoạt động khác, chất lượng kiểm soát thanh toán vốn đầu
tư, yếu tố con người luôn đóng vai trò quyết định. Cơ chế kiểm soát và quy
trình kiểm soát chặt chẽ nhưng năng lực chuyên môn của cán bộ kiểm soát
thanh toán không đáp ứng được yêu cầu công việc thì hiệu quả của công tác
kiểm soát thanh toán sẽ không đạt được những mục tiêu đã đề ra. Do vậy, việc
nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác kiểm soát thanh toán
là một yêu cầu cần thiết. Để làm tốt được yêu cầu đó trước hết là phải từ sự
tập trung nỗ lực, ý thức tự giác của bản thân người cán bộ kiểm soát thanh
toán và tiếp đến là sự quan tâm hỗ trợ của các cấp lãnh đạo KBNN.
Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng dưới nhiều hình thức và biện pháp đa
dạng, hiệu quả thiết thực như: cử học tập chính quy, tại chức tại các cơ sở đào
83
tạo của ngành, các trường đại học; tham gia các lớp tập huấn định kỳ về
chuyên môn nghiệp vụ; đào tạo, bồi dưỡng tại chỗ thông qua trao đổi, tọa đàm
trong nội bộ cơ quan.
Tăng cường rèn luyện đạo đức của người cán bộ, đề cao lương tâm và
trách nhiệm của người cán bộ công chức giải quyết công việc; giáo dục lòng
yêu ngành, yêu nghề, tinh thần làm việc tận tụy, không sách nhiễu, vụ lợi để
xứng đáng với lòng tin của khách hàng, của nhân dân. Định kỳ, thực hiện luân
phiên công việc, không để một người làm việc quá lâu ở một vị trí có thể dẫn
đến tiêu cực hoặc làm việc trì trệ. Thường xuyên, đột xuất kiểm tra cán bộ để
thông qua đó đánh giá đúng năng lực, phẩm chất của cán bộ, phát hiện sớm
các sai phạm, lệch lạc để có biện pháp uốn nắn, chấn chỉnh kịp thời
Tổ chức tốt các hội thi cán bộ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư giỏi, qua
các hội thi đó, chắc chắn sẽ đem lại nhiều kết quả thiết thực trong công tác
chuyên môn nghiệp vụ và kiểm soát chi ngân sách nhà nước.
3.2.2.5. Cải cách thủ tục hành chính
Thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư theo hướng giảm bớt các thủ tục, hồ sơ tài liệu không cần
thiết, rút ngắn thời gian kiểm soát thanh toán, công khai quy trình kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư, thực hiện giao dịch một cửa trong công tác thanh toán
vốn đầu tư với mục tiêu đảm bảo thanh toán vốn đầu tư kịp thời, đúng chế độ
và hạn chế tối đa những thất thoát, tiêu cực trong đầu tư xây dựng.
Kinh nghiệm thực tế cho thấy để thực hiện cải cách hành chính có hiệu
quả, trước hết người đứng đầu đơn vị phải có nhận thức đầy đủ và kiên quyết
thực hiện cải cách hành chính trong đơn vị mình. Sức ỳ, tính bảo thủ, thiếu
năng động và ngại đổi mới còn khá nặng nề từ trong cách nghĩ đến việc làm
của một bộ phận cán bộ, công chức. Thêm vào đó, việc phổ biến, quán triệt và
triển khai cũng chưa được tốt nên nhiều cán bộ, công chức còn đứng ngoài
Thang Long University Libraty
84
cuộc, không tích cực tham gia thực hiện đề án và Kế hoạch cải cách hành
chính do KBNN ban hành. Một tồn tại nữa cũng làm cho việc cải cách bị
chậm lại, đó là sự lúng túng trong việc tiếp nhận nhiệm vụ được phân cấp ở
một số đơn vị mà nguyên nhân sâu xa là do năng lực hạn chế và ý thức chấp
hành kỷ luật của một bộ phận cán bộ, công chức chưa thật tốt.
3.2.2.6. Phối hợp chặt chẽ với KBNN cấp trên và chính quyền địa phương,
chủ đầu tư trong việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư.
- Hiện nay mối quan hệ giữa KBNN các cấp được triển khai thực hiện
khá tốt, tuy nhiên đôi khi thông tin còn chậm, chưa kịp thời, hoặc không đầy
đủ, việc kiểm tra chấp hành quy định còn chưa được thường xuyên dẫn đến
tình trạng có nhiều vấn đề phát sinh nhưng không được giải quyết kịp thời;
việc điều chỉnh điều hoà kế hoạch thường chậm dẫn đến tình trạng khi có kế
hoạch điều chỉnh giảm thì KBNN cấp dưới đã cấp vượt số giảm. Quy định
định kỳ phải đi kiểm tra, hướng dẫn, nắm tình hình triển khai nhiệm vụ của
KBNN của cấp dưới, đồng thời gắn trách nhiệm của các bộ được giao theo
dõi với kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ của KBNN.
KBNN cấp dưới phải thường xuyên phản ánh các khó khăn, vướng
mắc, phát sinh trong quá trình kiểm soát chi vốn đầu tư để được giải đáp,
hướng dẫn kịp thời.
Nghiên cứu kỹ hướng dẫn của KBNN về phương pháp lập báo cáo,
chấp hành tốt chế độ thống kê báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất cả về chất
lượng và thời gian quy định.
- Phối hợp chặt chẽ với các phòng, ban, ngành và các chủ đầu tư trong
công tác quản lý đầu tư XDCB. Trong đó chú trọng mối quan hệ với Phòng
Tài chính Kế hoạch, Phòng Quản lý đô thị, Ban Quản lý dự án... vì các đơn vị
này tham mưu để lãnh đạo huyện thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành
cùng đi kiểm tra và tháo gỡ khó khăn cho chủ đầu tư. Tranh thủ sự đồng tình
85
ủng hộ và chỉ đạo quá trình thực hiện của chính quyền địa phương để họ hiểu,
thông cảm và chia sẻ với KBNN trong công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu
tư XDCB.
3.3. KIẾN NGHỊ
Để thực hiện tốt các giải pháp, KBNN Phúc Thọ xin đề xuất một số
kiến nghị như sau:
3.3.1. Đối với Bộ Tài Chính
- Chỉ đạo chỉ đạo các cơ quan Tài chính địa phương phân bổ kế hoạch
vốn tập trung, tránh dàn trải, đôn đốc, hướng dẫn các chủ đầu tư thực hiện
việc quyết toán vốn đầu tư khi dự án công trình hoàn thành, tập trung thẩm
định trình phê duyệt quyết toán dứt điểm các dự án đã hoàn thành tồn đọng từ
lâu chưa được phê duyệt quyết toán
- Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 86/2012/TT-BTC ngày 17/6/2011 quy
định cụ thể tỷ lệ thu hồi tạm ứng tối thiểu hợp lý với từng lần thanh toán; về
thời gian thanh toán đối với vốn đền bù giải phóng mặt bằng quy định là sau
01 tháng kể từ ngày rút tiền chủ đầu tư phải thanh toán vốn đền bù giải phóng
mặt bằng hoặc nộp lại tiền vào tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư mở tại Kho
bạc nếu không chi trả được. Có phụ lục quy định cụ thể về cấu kiện, bán
thành phẩm có giá trị lớn và vật tư dự trữ theo mùa
- Việc kiểm soát cam kết chi là một thủ tục tiền kiểm soát về bố trí dự
toán cho các cam kết chi của các chủ đầu tư nên thông qua việc quản lý, kiểm
soát cam kết chi sẽ nâng cao được trách nhiệm, kỷ luật tài chính trong chi tiêu
ngân sách đặc biệt là chi đầu tư XDCB góp phần ngăn chặn tình trạng nợ
đọng vốn đầu tư XDCB. Hiện nay mức hợp đồng thuộc phạm vi phải kiểm
soát cam kết chi là 500 triệu đồng đối với chi đầu tư XDCB là rất thấp vì
những hợp đồng này thường có thời gian thi công ngắn và chủ đầu tư thường
Thang Long University Libraty
86
thanh toán một lần do vậy đề nghị sửa đổi Thông tư số 113/2008/TT-BTC,
tăng mức hợp đồng phải cam kết chi lên 01 tỷ đối với chi đầu tư XDCB và
sửa đổi thời gian chủ đầu tư phải gửi cam kết chi đến Kho bạc thay vì thời
gian 5 ngày như hiện nay.
3.3.2. Đối với Kho bạc Nhà nước
- Trong việc nâng cao trình độ cán bộ KBNN, đề nghị KBNN cấp trên
thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, phổ biến và nâng cao nghiệp vụ cho
cán bộ KBNN, tăng cường giáo dục ý thức, phẩm chất cho cán bộ để hoàn
thành nhiệm vụ được giao. Công tác thanh toán vốn đầu tư đòi hỏi những cán
bộ làm công tác này không những am hiểu về tài chính mà còn phải am hiểu
về quy trình thủ tục đầu tư XDCB. Do đó, công tác tổ chức bộ máy cũng cần
sắp xếp lại cán bộ kiểm soát chi theo hướng phát huy sức mạnh tổng hợp,
chuyên nghiệp của mỗi cán bộ tham gia
- Xây dựng hoàn thiện Quy trình kiểm tra kiểm soát nội bộ làm cơ sở để
kiểm tra, giám sát các hoạt động nghiệp vụ của Kho bạc trong đó có nghiệp
vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư để thực hiện ngày càng hiệu quả công tác
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư nói riêng và kiểm soát chi NSNN nói chung.
- Sửa đổi quy trình theo Quyết định số 282/QĐ-KBNN hướng dẫn rõ
đối với tài liệu cơ sở của dự án khi tạm ứng vốn xây lắp để nghị quy định chủ
đầu tư phải gửi tới Kho bạc biên bản bàn giao mặt bằng thi công xây dựng;
Đối với tạm ứng chi bồi thường GPMB quy định thời gian và trách nhiệm
hoàn ứng trong phương án bồi thường, yêu cầu phải thanh toán dứt điểm các
khoản tạm ứng kỳ trước mới cho tạm ứng kỳ này hoặc phải có bản giải trình
vì sao chưa hoàn ứng được và cấp giảm số tiền chưa hoàn ứng được vào lần
tạm ứng này. Hướng dẫn rõ hơn trách nhiệm kiểm soát của Kho bạc đối với
từng trường hợp đấu thầu, chỉ định thầu, tự thực hiện; quy định cụ thể hình
thức thanh toán trước, kiểm soát sau chỉ áp dụng khi thanh toán chưa vượt quá
87
80% giá trị hợp đồng.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học trong nghiệp vụ kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư, trước mắt cần sửa đổi, nâng cấp phần mềm thanh toán vốn
đầu tư để thuận lợi trong công tác khai thác thông tin, tổng hợp số liệu phục
vụ công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo các cấp. Kho bạc Nhà nước cần
sớm xây dựng chương trình quản lý kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
thống nhất trên toàn quốc đồng thời tích hợp được với TABMIS. Yêu cầu
chương trình phải tổng hợp được số liệu từ trung ương đến tỉnh, thành phố và
các quận, huyện; kiết xuất được số liệu bao gồm năm trước, năm kế hoạch
theo đúng biểu mẫu quy định, có như vậy mới thuận lợi trong công tác tổng
hợp báo cáo.
3.3.3. Đối với các ban, ngành, chính quyền địa phương.
- Chỉ phê duyệt những dự án đã hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư,
tính đúng, tính đủ các chi phí và phải xem xét tính hiệu quả (hiệu quả về kinh
tế, xã hội, về môi trường...) của dự án đó để tránh khi thực hiện dự án phát
sinh nhiều công việc mới và hạn chế điều chỉnh tổng mức đầu tư của dự án
(trừ các trường hợp bất khả kháng) để tránh mất thời gian, làm chậm tiến độ
của các dự án.
- Đối với công tác lập, phân bổ kế hoạch vốn phải bố trí vốn tập trung,
tránh dàn trải, ưu tiên vốn cho các dự án cấp bách, dự án chuyển tiếp, dự án
có tiến độ thực hiện tốt. Kiên quyết cắt giảm vốn các dự án không hiệu quả,
đình hoãn các dự án chưa cần thiết phải khởi công. Đổi mới công tác bố trí kế
hoạch vốn phải dự kiến vốn cho các năm tiếp theo theo tổng mức đầu tư đã
phê duyệt và tiến độ triển khai thực hiện dự án đã ghi trong quyết định đầu tư.
Tiến tới quản lý vốn theo dự án, không quản lý theo kế hoạch vốn hàng năm.
- Lựa chọn các đơn vị tư vấn, đơn vị thi công tại địa phương có năng lực,
có trách nhiệm, đảm bảo đúng tiến độ dự án. Đối với những dự án, công trình
Thang Long University Libraty
88
đòi hỏi yêu cầu thiết kế kỹ thuật cao nên tạo cơ chế cho các đơn vị tư vấn tham
gia đấu thầu rộng rãi bằng nhiều hình thức, tăng tính cạnh tranh cao và hiệu quả
kinh tế thiết thực nhằm tiết kiệm ngân sách địa phương
- Đôn đốc chủ đầu tư lập và trình duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án,
công trình hoàn thành và khẩn trương phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án,
công trình hoàn thành đã có đầy đủ điều kiện, hồ sơ, thủ tục theo luật định để
làm cơ sở cho KBNN thanh quyết toán và tất toán công trình hoàn thành.
- Để đảm bảo các ban quản lý dự án có đủ điều kiện năng lực chuyên
môn, thường xuyên rà soát, kiện toàn tổ chức, bộ máy làm công tác quản lý
đầu tư XDCB và tổ chức tập huấn nâng cao trình độ, năng lực quản lý cho các
chủ đầu tư đặc biệt là các chủ đầu tư cấp xã.
- Định kỳ hoặc đột xuất tổ chức giao ban thường xuyên với các ban,
ngành, UBND huyện và các chủ đầu tư về công tác XDCB, đánh giá, kiểm
điểm làm rõ nguyên nhân và có biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc kịp
thời đôn đốc để đẩy nhanh tiến độ thi công, sớm đưa các công trình vào sử
dụng để phát huy hiệu quả nguồn vốn, để hoàn thành mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương.
Kết luận chương 3
Trên cơ sở nhu cầu thanh toán vốn đầu tư và định hướng công tác kiểm
89
soát thanh toán vốn đầu tư XDCB, luận văn đã đề xuất được các giải pháp
nhằm tăng cường công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc
NSNN tại KBNN Phúc Thọ. Đồng thời cũng kiến nghị một số vấn đề có liên
quan nhằm tạo điều kiện để các giải pháp đề xuất có thể thực hiện được. Các
giải pháp luận văn đề xuất đều có cơ sở khoa học có thể vận dụng vào KBNN
Phúc Thọ nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát thanh toán vốn đầu tư thuộc
NSNN tại KBNN. Các giải pháp có mối quan hệ biện chứng với nhau, vì vậy
khi thực hiện phải đồng bộ.
KẾT LUẬN
Thang Long University Libraty
90
Chi NSNN cho đầu tư XDCB có vai trò, ý nghĩa hết sức quan trọng,
vừa để tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền sản xuất xã hội, vừa là công cụ để
điều chỉnh nền kinh tế. Do nhu cầu vốn cho quá trình phát triển kinh tế của
đất nước ngày càng lớn, trong khi nguồn vốn của ngân sách có giới hạn, nên
quản lý và sử dụng vốn đầu tư XDCB tiết kiệm, hiệu quả có ý nghĩa rất lớn.
Vì vậy, công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN tại
KBNN phải luôn được chú trọng để đảm bảo vốn được sử dụng đúng mục
đích, đúng chế độ, đồng thời phải giải ngân nhanh để phát huy hiệu quả của
đồng vốn.
Trong những năm qua, KBNN Phúc Thọ đã làm tốt công tác kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư XDCB, hàng năm nhiều công trình, dự án hoàn thành
đưa vào sử dụng đã phát huy được hiệu quả, góp phần vào sự phát triển kinh
tế - xã hội của huyện Phúc Thọ. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn còn một số tồn
tại, hạn chế trong cơ chế quản lý đầu tư nói chung và trong kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư XDCB nói riêng. Do đó tìm giải pháp để tăng cường công tác
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc NSNN có ý nghĩa thiết thực cả
về mặt lý luận và thực tiễn.
Trên cơ sở nhận thức được cơ sở lý luận về công tác kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư thuộc NSNN tại KBNN. Đồng thời, phân tích, đánh giá thực
trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư thuộc NSNN tại KBNN Phúc
Thọ - TP Hà Nội, những kết quả đã đạt được và tồn tại, hạn chế cần khắc phục
để từ đó đề ra các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát
thanh toán vốn đầu tư XDCN thuộc NSNN tại KBNN đảm bảo vốn đầu tư
XDCB được kiểm soát một cách chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm
và có hiệu quả .
Mặc dù luận văn đã nghiên cứu và đưa ra các giải pháp đề xuất nhằm
góp phần nâng cao công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB thuộc
91
NSNN tại KBNN, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, hạn chế thất thoát,
lãng phí vốn đầu tư XDCB. Song lĩnh vực chi đầu tư XDCB là một lĩnh vực
phức tạp có liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp; cùng với sự hạn chế về thời
gian, điều kiện nghiên cứu cũng như nhận thức của tác giả, nên luận văn khó
tránh khỏi những hạn chế. Với tinh thần cầu thị, em rất mong được sự chỉ dẫn
và tham gia ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo, các nhà khoa học, chuyên
gia kinh tế và đồng nghiệp để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Bộ Tài chính (2003), Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
Thang Long University Libraty
92
thực hiện (quyển 1), Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
2/ Chính phủ (2009), Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/2/2009 về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định 112/2009/NĐ-CP ngày
14/12/2009 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
3/ Chính phủ (2009) , Nghị định 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009
về sửa đổi, bổ sung một số điều nghị định số 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ
về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
4/ Chính phủ (2009, 2014), Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10
năm 2009 về hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu; Nghị định số 63/2014/NĐ-
CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 về hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu.
5/ Quốc Hội (2003) , Luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003.
6/ Quốc Hội (2005, 2013), Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013.
7/ Quốc Hội (2009), Luật số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009 về sủa đổi một số
điều của Luật xây dựng và Luật đấu thầu.
8/ Bộ Tài chính (2011), Thông tư 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 hướng
dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
thuộc nguồn vốn NSNN.
9/ Bộ Tài chính (2012), Thông tư 161/2012/TT- BTC ngày 02/10/2012 quy
định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN; Thông tư
28/2012/TT-BTC ngày 24/12/2012 hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu
tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn.
10/ Bộ Tài chính (2012), Thông tư 08/2013/TT- BTC ngày 10 tháng 01 năm
2013 về hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông
tin quản lý Ngân sách và nghiệp vụ Kho bạc.
11/ Bộ Tài chính (2008), Quyết định số 120/2008/QĐ-BTC ngày 22/12/2008
về việc ban hành Chế độ kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN;
93
12/ Chính phủ (2009), Quyết định số 108/2009/QĐ-TTg ngày 26/8/2009 của
Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính
13/ Học viện Tài chính (2013), Giáo trình quản lý tài chính nhà nước, Nhà
xuất bản Tài chính, Hà Nội
14/ Trường Đại học Kinh tế quốc dân (2014), Giáo trình Tài chính công;
Quản lý tài chính dự án đầu tư.
15/ Kho bạc Nhà nước (2010), Quyết định số 163/QĐ-KBNN ngày
17/03/2010 của KBNN quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của KBNN Huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
16/ Kho bạc Nhà nước (2012-2013), Quyết định 282/QĐ-KBNN ngày
20/4/2012 hướng dẫn quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua hệ thống Kho bạc nhà nước;
Quyết định 1142/QĐ-KBNN ngày 08 tháng 11 năm 2013 hướng dẫn quy
trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã,
phường, thị trấn qua hệ thống Kho bạc nhà nước.
17/ Kho bạc Nhà nước(2011 – 2014), Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia,
Công ty In Tài chính, Hà Nội.
18/ Trang Web Bộ Tài chính; Trang Web Kho bạc Nhà nước.
19/ Một số tài liệu khác.
Thang Long University Libraty
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21_2675_5493.pdf