Chi NSNN cho đầu tư XDCB có vai trò, ý nghĩa hết sức quan trọng, vừa
để tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền sản xuất xã hội, vừa là công cụ để điều
chỉnh nền kinh tế. Do nhu cầu vốn cho quá trình phát triển kinh tế của đất
nước ngày càng lớn, trong khi nguồn vốn của ngân sách có giới hạn, nên quản
lý và sử dụng VĐT XDCB tiết kiệm, hiệu quả có ý nghĩa rất lớn. Vì vậy, công
tác kiểm soát chi đầu tư XDCB của NSNN qua KBNN phải luôn được chú
trọng để đảm bảo vốn được sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ, đồng thời
phải giải ngân nhanh để phát huy hiệu quả của đồng vốn.
KBNN có vai trò quan trọng trong KSC đầu tư XDCB. Quá trình kiểm
soát này được thực hiện cụ thể bằng cách thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các
khoản chi đầu tư XDCB của NSNN theo các chính sách, chế độ, định mức
quy định. Để thực hiện quản lý tốt VĐT XDCB từ NSNN, Nhà nước đã giao
cho nhiều cơ quan có trách nhiệm phối hợp tham gia quản lý trên cơ sở ban
hành các quy định cụ thể cho từng đối tượng. KBNN được giao chức năng
kiểm soát các khoản chi NSNN trong đó có chi cho đầu tư XDCB. Do vậy
việc tìm các giải pháp tăng cường KSC đầu tư XDCB qua KBNN nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động kiểm soát, nâng cao hiệu quả VĐT.
Luận văn đã hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát thanh toán
VĐT XDCB từ NSNN qua KBNN. Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực
trạng công tác này tại KBNN Sơn Tây, đề tài luận văn đã đề xuất một số giải
pháp với mong muốn góp phần hoàn thiện công tác KSC đầu tư XDCB ở
KBNN Sơn Tây trong những năm tới.
Tuy nhiên, do trình độ nghiên cứu và thời gian nghiên cứu còn hạn chế,
nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận
được sự góp ý và chỉ dẫn của các thầy cô giáo, các anh chị và các bạn để luận
văn được hoàn thiện hơn.
107 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1610 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tăng cường kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Sơn Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
7 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ của chủ đầu tư, KBNN hoàn
thành thủ tục thanh toán, chuyển tiền cho đơn vị thụ hưởng. Do đó đã tạo điều
kiện cho nhà thầu, đơn vị thụ hưởng sớm nhận được vốn để đưa vào công
trình, góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, nâng cao hiệu quả sử dụng
VĐT.
Thứ sáu,đã ứng dụng thành công công nghệ thông tin trong quản lý,
KSC, cấp phát thanh toán, kế toán, quyết toán VĐT XDCB.
Ngày 01/9/2012, Ban triển khai TABMIS Bộ Tài chính đã cho phép
Sơn Tây chính thức áp dụng TABMIS là hệ thống hạch toán chính, hoàn
thành nhiệm vụ kế toán các hoạt động thu chi NSNN, tổ chức hạch toán đầy
đủ, kịp thời chính xác các nghiệp vụ phát sinh trên hệ thống TABMIS, khai
thác hiệu quả các chức năng của hệ thống phục vụ công tác quản lý, điều hành
71
thu chi NSNN và các hoạt động nghiệp vụ KBNN trên địa bàn; góp phần
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị của địa phương.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Bên cạnh những thành công đạt được trong quá trình hoạt động, kiểm
soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN của KBNN Sơn Tây chưa thực sự
hiệu quả, cụ thể:
Thứ nhất: Kiểm soát chi đầu tư XDCB còn chưa phát hiện hết các vi
phạm trong đầu tư xây dựng cơ bản. Vẫn còn tồn tại những trường hợp chi sai
chế độ nhưng vẫn duyệt chi, tới khi quyết toán công trình mới từ chối thanh
toán.
Thứ hai: Chưa phát huy hết vai trò tham mưu cho lãnh đạo trong phát
hiện những bất cập, thiếu sót trong hiệu quả đầu tư XDCB. Năng lực KSC
còn hạn chế, nhiều công trình thời hạn thi công chậm chễ (như dự án cải tạo
nâng cấp tuyến đường Tùng Thiện và dự án cải tạo nâng cấp tuyến đường
Thanh Vị Thị xã Sơn Tây; Dự án cải tạo tu bổ khu di tích văn miếu Thị Xã
Sơn Tây...).
Thứ ba: Còn gây cản trở cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của địa
phương. Mặc dù tỷ lệ tạm ứng VĐT XDCB của KBNN Sơn Tây ở mức thấp
nhưng việc tạm ứng thấp đã gây khó khăn cho các chủ đầu tư trong việc đảm
bảo tiến độ dự án. Nguyên nhân là do cơ chế tạm ứng và thu hồi tạm ứng còn
nhiều điểm chưa phù hợp về quy định tỷ lệ tạm ứng tối đa và cũng cũng chưa
có quy định cụ thể để kiểm soát việc tạm ứng vốn với tiến độ thực tế của dự
án.
2.3.2.2. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân chủ quan
Thang Long University Libraty
72
- Ban lãnh đạo KBNN Sơn Tây còn chưa chú trọng công tác điều hành
KSC đầu tư XDCB thời gian qua nên kết quả KSC còn hạn chế. Trong khi đó,
các văn bản pháp lý về công tác quản lý, KSC đầu tư XDCB liên tục thay đổi
nên càng cần có sự chỉ đạo thống nhất của Ban lãnh đạo KBNN.
- Năng lực, trình độ cán bộ KBNN Sơn Tây nói chung, cán bộ trực tiếp
làm công tác kiểm soát chi VĐT XDCB nói riêng tuy đã được chú trọng nâng
cao chất lượng, song chưa đồng đều. Một số cán bộ vẫn chưa tích cực nghiên
cứu, học tập tài liệu nên chưa cập nhật đầy đủ các chế độ chính sách khi Nhà
nước ban hành các chế độ mới, thiếu tính chuyên nghiệp, đặc biệt một số cán
bộ trẻ vẫn bị giới hạn về nghiệp vụ chuyên môn và kinh nghiệm thực tế chưa
cao nên khi xử lý công việc và giải quyết những khó khăn vướng mắc vẫn còn
lúng túng ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng công tác kiểm soát chi VĐT
XDCB.
- Hệ thống công nghệ thông tin mặc dù đã chú trọng đầu tư nhưng vẫn
chưa thực sự đáp ứng nhu cầu hiện tại. Bên cạnh đó, hạ tầng kỹ thuật mạng
chưa được nâng cao, hệ thống mạng còn chậm nhất là các tháng cuối năm khi
khối lượng thanh toán lớn, đôi lúc còn bị ngắt với máy chủ làm gián đoạn
công việc của cán bộ kiểm soát chi. Những tồn tại trên đã và đang cản trở
công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB của KBNN, làm giảm hiệu quả kiểm
soát và cần được quan tâm lưu ý khắc phục.
- Phương pháp kiểm soát chi còn hạn chế. Hiện nay việc kiểm tra, kiểm
soát chi ĐT XDCB từ NSNN qua KBNN Sơn Tây chủ yếu là kiểm tra, kiểm
soát dựa trên các quy định, thủ tục hồ sơ, quản lý trên giấy tờ của các các Chủ
đầu tư dự án gửi đến, KBNN xem xét đủ điều kiện chi thì tiến hành cấp phát
cho đơn vị mà chưa có cơ chế kiểm tra, kiểm soát cho KBNN trong việc kiểm
tra thực tế chi của đơn vị sử dụng NSNN.
73
KBNN Sơn Tây cũng chưa có quy định cụ thể về việc kiểm tra thực tế
chi của đơn vị chủ đầu tư, kiểm tra thực tế tiến độ thi công, nên kết quả còn
hạn chế. Các cơ quan tài chính bao gồm cả đơn vị thụ hưởng và cơ quan tài
chính chưa ý thức về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của mình trong việc
hoàn thành tốt nhiệm vụ phục vụ công tác quản lý NSNN cũng như vai trò
quan trọng của KSC NSNN đối với quá trình kiểm soát NSNN của Nhà nước.
Việc đôn đốc kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền chưa được thường
xuyên đối với các chủ đầu tư, các nhà thầu tham gia thực hiện dự án về việc
chấp hành chế độ, chính sách tài chính đầu tư phát triển, tình hình quản lý, sử
dụng VĐT, tình hình thanh toán VĐT nên chưa phát hiện và có giải pháp xử
lý kịp thời các trường hợp vi phạm.
- Nội dung kiểm soát chi đầu tư XDCB chưa toàn diện: Hiện nay việc
kiểm tra, KSC đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN Thị xã chủ yếu là kiểm tra,
kiểm soát dựa trên các quy định, thủ tục hồ sơ, quản lý trên giấy tờ của các
các Chủ đầu tư dự án gửi đến KBNN; KBNN xem xét đủ điều kiện chi thì tiến
hành cấp phát cho đơn vị mà chưa có cơ chế kiểm tra, kiểm soát cho KBNN
trong việc kiểm tra thực tế chi của đơn vị sử dụng NSNN.
- Quy trình thủ tục tiến hành kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN
Sơn Tây còn chưa đảm bảo thực hiện theo đúng thời gian như trong quy định.
Cán bộ kiểm soát còn lúng túng trong việc xử lý chứng từ, hạch toán kế toán
NSNN.
- KBNN Sơn Tây còn chưa phối kết hợp tốt với các cơ quan, ban ngành,
chủ dự án trong kiểm soát thanh toán.
b. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, hạn chế về cơ chế, chính sách của Nhà nước:
Hoạt động đầu tư XDCB là lĩnh vực phức tạp, liên quan đến nhiều cấp,
nhiều ngành do vậy việc quản lý còn gặp nhiều khó khăn. Việc quản lý hoạt
Thang Long University Libraty
74
động đầu tư XDCB và VĐT XDCB được quy định trong rất nhiều các Nghị
định, Thông tư, Quyết định, khác nhau.
Để hướng dẫn luật xây dựng đến nay đã có hơn 30 Nghị định, Thông tư
hướng dẫn, có nhiều văn bản áp dụng chưa xong thì đã có văn bản khác thay
thế, làm ách tắc không nhỏ trong việc thực hiện các trình tự của dự án. Số
lượng các văn bản liên quan tương đối lớn và được sửa đổi nhiều lần nên
không tránh khỏi tình trạng chồng chéo nhau, không nhất quán, gây khó khăn
trong việc thực hiện triển khai dự án do đó ảnh hưởng tới công tác kiểm soát
thanh toán. Ngoài ra, một số văn bản có nội dung không rõ ràng, khó hiểu hay
chưa phù hợp hoặc chưa có văn bản Thông tư hướng dẫn thực hiện đi kèm,
điều này cũng cản trở hoạt động của các cấp quản lý, KBNN và cả chủ đầu tư,
nhà thầu và những đơn vị tham gia thực hiện dự án.
Tình trạng chủ đầu tư khó khăn trong việc lập hồ sơ thanh toán, đặc
biệt là thực hiện theo quy định mới nhất về trích nộp 2% thuế VAT khi thanh
toán VĐT XDCB qua KBNN đã gây nhiều phiền hà cho đơn vị thanh toán.
Hơn thế nữa, tình trạng quá tải tại bộ phận giao dịch một cửa thường xảy ra
vào thời điểm cuối năm.
Thứ hai, sự tuân thủ của đối tượng thụ hưởng chưa nghiêm:
- Việc lập dự án đối với một số dự án chưa tính toán đầy đủ các yếu tố
tác động đến dự án (nguồn vốn, quy mô đầu tư, tiến độ thực hiện dự án và dự
báo tăng trưởng kinh tế), vì vậy trong quá trình thực hiện dự án phải phê
duyệt điều chỉnh tổng mức đầu tư và điều chỉnh quy mô dự án nhiều lần;
- Chất lượng công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế kỹ
thuật tổng dự toán chưa được quan tâm. Hiện tượng các chủ đầu tư “ khoán
trắng’’ cho các đơn vị Tư vấn từ khâu lập đến khâu thẩm định dự án và thiết
kế dự toán là khá phổ biến, đặc biệt công tác thẩm định dự án dự toán còn
buông lỏng chất lượng, coi trọng số lượng dẫn đến các quyết định phê duyệt
75
liên tục phải bổ sung, điều chỉnh. Thậm chí có những dự án vừa thiết kế, vừa
thi công .đến giai đoạn cuối hoặc khi thi công xong mới trình duyệt hoặc
xin điều chỉnh tổng dự toán nhằm hợp thức hóa các chi phí phát sinh.
- Cơ chế lựa chọn nhà thầu quá nhấn mạnh về giá dự thầu thấp nhất,
chưa quan tâm đúng mức đến tính hợp lý của chất lượng công trình, các giải
pháp thi công, thời gian thi công do vậy trong khâu lựa chọn nhà thầu, còn
một số nhà thầu năng lực còn hạn chế. Công tác quản lý chi phí, thời gian,
chất lượng công trình chưa thực hiện tốt dẫn đến một số tình trạng như thiếu
nguyên vật liệu, thiếu nhân công. Công tác giải phóng mặt bằng còn vướng
mắc, nhiều bất cập, chưa quan tâm đúng mức nhiều dự án chưa được các chủ
đầu tư triển khai một cách quyết liệt, chưa chủ động chuẩn bị các điều kiện
như quỹ đất, quỹ nhà, công tác chuẩn bị đền bù giải phóng mặt bằng nên một
số dự án vừa thi công vừa giải phóng mặt bằng, một số dự án ghi vốn nhiều
năm nhưng vẫn không triển khai đượcgây ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện
dự án, thi công chậm, khối lượng thực hiện dở dang, không đủ điều kiện
thanh toán.
- Một số dự án, chủ đầu tư chưa tích cực triển khai thực hiện, nguyên
nhân chủ yếu là do chủ đầu tư buông lỏng trách nhiệm của mình trong việc
quản lý, giám sát, chủ đầu tư khi tạm ứng vốn cho các đơn vị thi công đã
không theo dõi đồng vốn đưa ra có được nhà thầu sử dụng đúng mục đích
không, có đưa vào công trình hay không?..nhất là việc giám sát chặt chẽ thi
công, đánh giá khối lượng thực hiện của số tiền tạm ứng lần trước để làm cơ
sở cho lần tạm ứng vốn tiếp theo.
Một số chủ đầu tư chưa nâng cao tinh thần trách nhiệm trong quản lý, sử
dụng vốn tạm ứng, chưa tính toán hợp lý mức tạm ứng và tỷ lệ thu hồi tạm
ứng từng lần gây ra tình trạng tạm ứng quá lớn cho nhà thầu, nhưng chưa có
biện pháp tích cực để quản lý, sử dụng và thu hồi vốn tạm ứng.
Thang Long University Libraty
76
- Về phía chủ đầu tư, các Ban QLDA, còn không ít các Ban quản lý dự
án kiêm nhiệm, nhiều chủ đầu tư không chuyên nghiệp do đó trình độ năng
lực chuyên môn nghiệp vụ về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản chưa cao, khả
năng tiếp thu các văn bản chế độ còn hạn chế, dẫn đến quá trình làm thủ tục
hồ sơ thanh toán còn gặp nhiều sai sót.
- Ý thức chấp hành chính sách, chế độ quản lý đầu tư và xây dựng của
một số chủ đầu tư và nhà thầu chưa nghiêm. Vẫn còn tình trạng móc ngoặc để
được trúng thầu, chia thầu, bán thầu, bỏ thầu với giá thấp bất hợp lý, chia nhỏ
gói thầu ra để chỉ định thầu. Ngoài ra, việc tổ chức nghiệm thu khối lượng
xây dựng cơ bản hoàn thành ở một số dự án còn chưa chặt chẽ. Vì vậy, các
nhà thầu chưa thực sự quan tâm đến hiệu quả kinh tế khi thực hiện khoán
thầu; chất lượng và tiến độ công trình chưa thực sự đảm bảo; khối lượng phát
sinh ngoài gói thầu chiếm tỷ lệ lớn; thất thoát lãng phí trong XDCB lớn và
luôn là điểm nóng thu hút sự quan tâm của xã hội trong những năm gần đây.
Thứ ba, Bất cập trong phân cấp quản lý:
Hiện nay đã phân cấp mạnh trong khâu quản lý dự án đầu tư, cho
UBND cấp quận, huyện, thị xã. Đồng thời UBND Thị xã Sơn Tây cũng giao
nhiệm vụ làm chủ đầu tư cho các phường và một số đơn vị khác như các
trường học. Tuy nhiên chất lượng các chủ đầu tư nói chung còn hạn chế, đặc
biệt các cơ quan hành chính sự nghiệp, các trường học, phườngcán bộ làm
công tác quản lý dự án không được đào tạo bài bản, không am hiểu nhiều về
đầu tư XDCB trình độ tin học còn yếu kém, mỗi đơn vị chỉ cử một đến hai
cán bộ vừa công tác kế toán vừa kiêm nhiệm công tác quản lý dự án cho nên
dẫn đến tình trạng làm lãng phí, thất thoát VĐT.
Thứ tư, hạn chế về phía các cơ quan quản lý và sự chỉ đạo của chính
quyền còn nhiều bất cập:
77
Việc đôn đốc kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền chưa được
thường xuyên đối với các chủ đầu tư, các nhà thầu tham gia thực hiện dự án
về việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính đầu tư phát triển, tình hình
quản lý, sử dụng VĐT, tình hình thanh toán VĐT nên chưa phát hiện và có
giải pháp xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm, ra quyết định thu hồi các
khoản, các nội dung chi không đúng chế độ quy định.
Các cấp chính quyền quản lý còn thiếu sót trong việc chỉ đạo thực hiện
kiểm soát chi đầu tư XDCB.
-----------------------------------------------------
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trên đây là những trình bày tổng quan về tổ chức bộ máy hoạt động của
KBNN Sơn Tây, khái quát tình hình kiểm soát chi đầu tư XDCB và thực
trạng công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN Sơn Tây giai đoạn
2012-2014. Qua đó đánh giá những kết quả đã đạt được những hạn chế và
nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN
Sơn Tây. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện
công tác kiểm soát chi vốn đầu tu XDCB nguồn vốn NSNN qua KBNN Sơn
Tây.
Thang Long University Libraty
78
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT THANH
TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC SƠN TÂY
3.1. ĐỊNH HƯỚNG TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC SƠN TÂY
3.1.1. Định hướng hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà
nước trên địa bàn Sơn Tây
- Tập trung khai thác mọi nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ bản, phát
triển đồng bộ và từng bước hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị, hạ tầng
xã hội, tạo tiền đề để xây dựng, phát triển thị xã trở thành đô thị vệ tinh của
Thủ đô Hà Nội theo hướng hiện đại, văn minh.
- Hoàn thiện thủ tục đề nghị Thành phố đầu tư một số dự án ở Thị xã:
dự án đường trục phát triển Thị xã; nâng cấp, mở rộng quốc lộ 21 và đường
tránh Thị xã; Tỉnh lộ 414 và 416; đường hành lang đê Hữu Hồng; xây dựng
Bến xe Sơn Tây mới; đầu tư, nâng cấp hệ thống đường giao thông nông thôn
trên địa bàn Thị xã, ... Trước hết đôn đốc đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện dự án
cải tạo, nâng cấp và mở rộng tuyến phố Tùng Thiện, Thanh Vị.
- Đôn đốc hoàn thành dự án phục hồi và phát huy giá trị di tích Văn
Miếu, xây dựng Trung tâm văn hóa – thể thao thị xã, Trường PTTH Sơn Tây,
trùng tu, tôn tạo đền và lăng Ngô Quyền,... Triển khai thực hiện tiếp các dự
án: Xây dựng Trung tâm chính trị - Hành chính của Thị xã; dự án Tiếp nước,
cải tạo và khôi phục sông Tích, các dự án thành phần trong Đề án tu bổ, tôn
tạo và phát huy giá trị Làng cổ Đường Lâm,...Tiếp tục đôn đốc các chủ đầu tư
tập trung hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội các khu đô thị, khu nhà
ở. Đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ xây dựng Khu đô thị Mai trai – Nghĩa Phủ, tiểu
79
khu nhà ở Đồi Dền,.... Từng bước xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội đồng bộ, hiện đại, cải tạo, đầu tư nâng cấp hệ thống lưới điện, cấp
nước, thoát nước, điện chiếu sáng, từng bước hạ ngầm hệ thống điện, cáp
quang, điện thoại,... Cải tạo, trang trí công viên hệ thống cây xanh,.....
- Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của nhà nước và
hoạt động giám sát của nhân dân, xác định rõ trách nhiệm của các chủ thể
trong sử dụng NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn Thị xã.
3.1.2. Quan điểm tăng cường kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ Ngân sách Nhà nước của Kho bạc Nhà nước Sơn Tây
- Tiếp tục phát huy vai trò quan trọng của kiểm soát thanh toán trong
công tác quản lý thanh toán VĐT. Đảm bảo các khoản chi đúng mục đích,
đúng đối tượng và được sử dụng một cách hiệu quả giảm thiểu thất thoát lãng
phí cho NSNN.
- Đổi mới toàn diện về cơ chế, chính sách và quy trình nghiệp vụ thanh
toán kiểm soát VĐT thuộc phạm vi quản lý vốn tài chính của Bộ tài chính sao
cho đơn giản, hiện đại, công khai, minh bạch và phù hợp với thông lệ quốc tế
trên nền tảng vận hành các hệ thống thông tin tài chính thích hợp nhằm quản
lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính trong nước phục
vụ cho phát triển KTXH. Tăng cường cải cách các thủ tục hành chính trong
kiểm soát thanh toán VĐT , đảm bảo quy trình đơn giản, rõ ràng, minh bạch.
- Gắn công tác thanh toán VĐT với các khâu lập, phân bổ, kế toán, kiểm
toán sao cho quy trình hoạt động đồng bộ, hiệu quả, ăn khớp và toàn diện.
Công tác kiểm soát chi NSNN sẽ cải cách theo hướng thống nhất quy trình và
tập trung đầu mối, gắn với việc phân cấp trách nhiệm, quyền hạn của các cơ
quan tài chính, đơn vị chủ quản, KBNN và các đối tượng sử dụng vốn NSNN.
- Xây dựng khuôn khổ pháp lý về chức năng nhiệm vụ quyền hạn và tổ
chức bộ máy của hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ, chế độ và quy trình
Thang Long University Libraty
80
kiểm toán nội bộ để chuyển đổi hệ thống kiểm tra kiểm soát thành hệ thống
kiểm tra, kiểm toán với 2 chức năng là: Kiểm tra và kiểm toán nội bộ.
- Đảm bảo có đủ quyền lực cần thiết trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các dấu hiệu bất thường trong quá trình kiểm
soát thanh toán VĐT.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ thanh toán trung thực, có năng lực và trình
độ, đảm bảo cho quá trình thanh toán kiểm soát vốn tiết kiệm, hiệu quả, tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư.
- Hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát
thanh toán để mọi quy trình được thực hiện đầy đủ, chính xác nhanh chóng.
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC SƠN TÂY
3.2.1. Tăng cường công tác chỉ đạo điều hành công tác kiểm soát thanh
toán vốn đầu tư
Chủ động hướng dẫn hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan trong
và ngoài hệ thống hướng dẫn kịp thời các quy định mới về quản lý đầu tư và
xây dựng để đảm bảo được thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống. Nắm
bắt, phản ánh kịp thời những vấn đề mới nảy sinh trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ kiểm soát thanh toán VĐT tới các cơ quan có thẩm quyền để nghiên
cứu, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung kịp thời các quy định trong quản lý đầu tư
và xây dựng, đảm bảo tính đồng bộ, phù hợp với thực tiễn và yêu cầu phát
triển kinh tế- xã hội trong từng giai đoạn. Thường xuyên cập nhật, phổ biến
các văn bản quy định mới về quản lý đầu tư và xây dựng để nghiên cứu triển
khai thực hiện.
Tập trung chỉ đạo đơn vị thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý, kiểm soát thanh
toán VĐT. Tổ chức tốt công tác tiếp nhận và thông báo kế hoạch thanh toán
81
VĐT, đổi mới công tác điều hành nguồn vốn theo hướng ứng dụng công nghệ
thông tin, sử dụng chứng từ điện tử, tập trung quản lý và điều hành các nguồn
vốn thanh toán kịp thời, linh hoạt. Chỉ đạo đơn vị thực hiện kiểm soát thanh
toán VĐT đúng quy trình và chế độ hiện hành của Nhà nước.
Thường xuyên nắm bắt thực tế để có hướng xử lý kịp thời những vướng
mắc, khó khăn phát sinh trong quá trình tổ chức kiểm soát thanh toán VĐT.
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ nhằm phát hiện và uốn nắn
kịp thời những sai sót trong quá trình kiểm soát thanh toán VĐT.
Nhiệm vụ kiểm soát thanh toán VĐT là một trong những công đoạn cuối
của quá trình đầu tư nên mọi sai sót trong cả quá trình chuẩn bị đầu tư và thực
hiện đầu tư đều tập trung về cơ quan KBNN. Để tạo điều kiện cho các chủ
đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án theo đúng kế hoạch, KBNN Sơn
Tây cần tập trung thực hiện tốt một số giải pháp sau:
Một là, vào thời gian đầu năm kế hoạch có văn bản hướng dẫn, đôn đốc
chủ đầu tư hoàn tất công tác chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị thực hiện dự án, tập
hợp đầy đủ các hồ sơ, thủ tục pháp lý của dự án theo quy định gửi đến KBNN
Sơn Tây để được tạm ứng thanh toán vốn theo quy định, trong đó lưu ý hướng
dẫn tạm ứng cho các dự án đấu thầu, các công trình khẩn cấp, thủy lợi, tu bổ
đê điều, đền bù giải phóng mặt bằng
Hai là, thực hiện quy chế dân chủ trong lĩnh vực kiểm soát thanh toán
VĐT. Niêm yết công khai quy trình kiểm soát thanh toán VĐT và vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư của Tổng giám đốc KBNN; Thông tư hướng dẫn
quản lý, thanh toán VĐT và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn
NSNN. Niêm yết công khai việc phân công nhiệm vụ các cán bộ chuyên môn
quản lý theo chủ đầu tư, theo nguồn vốn. Việc làm này giúp chủ đầu tư có thể
biết được cán bộ kho bạc nào được phân công phụ trách quản lý dự án, công
trình của mình để giao dịch trực tiếp mà không phải thông qua bất kỳ một đầu
Thang Long University Libraty
82
mối nào. Thông báo công khai nguồn VĐT khi nhận được kế hoạch vốn từ
KBNN, cơ quan tài chính, thông báo công khai với các chủ đầu tư về tổng số
và số dư từng loại nguồn, theo từng thời điểm để các chủ đầu tư chủ động có
kế hoạch cân đối thanh toán vốn cho dự án.
Ba là, định kỳ hàng tháng rà soát tỷ lệ giải ngân so với kế hoạch vốn của
từng công trình, dự án, trong đó đặc biệt lưu ý nhóm các công trình, dự án có
tỷ lệ giải ngân thấp, phối hợp với các chủ đầu tư phân tích tìm nguyên nhân
ảnh hưởng tới tốc độ giải ngân, từ đó đề xuất các giải pháp báo cáo UBND
các cấp có chỉ đạo kịp thời nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công và tiến độ giải
ngân vốn của dự án. Tổ chức khảo sát, kiểm tra thực tế tại hiện trường thi
công nhằm nắm bắt tiến độ thi công, phối hợp với các chủ đầu tư tháo gỡ
vướng mắc tại hiện trường cơ sở. Những vướng mắc phát sinh vượt quá phạm
vi thẩm quyền, KBNN Sơn Tây kịp thời báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của
KBNN, UBND Thị Xã đồng thời đề xuất ý kiến tham mưu xử lý cho các
đơn vị, không để dây dưa kéo dài. Tổ chức duy trì tốt chế độ thông tin, báo
cáo ngoài công tác điện báo, báo cáo theo quy định để KBNN cũng như cấp
ủy, chính quyền địa phương có cơ sở chỉ đạo, điều hành, KBNN thường
xuyên thực hiện báo cáo kết quả giải ngân, tình hình quản lý, những tồn tại,
vướng mắc, nguyên nhân và các giải pháp xử lý. Báo cáo, kiến nghị được
thực hiện theo định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất báo cáo cho các kỳ họp của
cấp ủy và chính quyền địa phương, báo cáo tham luận theo từng lĩnh vực,
từng thời kỳ.
Bốn là, thường xuyên phối kết hợp với các sở, ban, ngành và các chủ đầu
tư trong quản lý đầu tư XDCB. Quan hệ phối hợp với các sở, ban, ngành và
các chủ đầu tư cũng là một giải pháp cần phải được thực hiện thường xuyên.
Trong đó mối quan hệ với Văn phòng UBND, cơ quan kế hoạch đầu tư, cơ
quan tài chính, chủ đầu tư là mối quan hệ phải được KBNN chú trọng bởi
83
thực tế đây là tổ hợp tham mưu cho lãnh đạo các cấp trong chỉ đạo điều hành
công tác đầu tư XDCB ở địa phương. Định kỳ hàng quý có giao ban công tác,
hoặc tổ chức đoàn kiểm tra liên ngành làm việc với các địa phương và kiểm
tra thực tế tại hiện trường các công trình, dự án nhằm nắm bắt nhanh về tiến
độ thi công, những khó khăn vướng mắc ở cơ sở, từ đó có giải pháp hỗ trợ
hoặc tham mưu kịp thời với UBND tỉnh để chỉ đạo giải quyết.
Ngoài ra, phải thường xuyên phối hợp với ngành kế hoạch đầu tư trong
việc triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB; với cơ quan tài chính về
việc đảm bảo nguồn vốn thanh toán, thậm chí cả trong công tác đôn đốc các
nguồn thu tại địa phương để đảm bảo vốn cho các công trình, dự án; với
UBND trong việc trực tiếp tham mưu cho UBND chỉ đạo các chủ đầu tư thực
hiện trình tự đầu tư và xây dựng theo đúng quy định của Nhà nước; với các
chủ đầu tư trong công tác đôn đốc, hướng dẫn tạm ứng, thanh toán vốn, đẩy
nhanh tốc độ giải ngân
Sự phối kết hợp chặt chẽ với chủ đầu tư, cấp trên chủ đầu tư và các cơ
quan quản lý có liên quan định kỳ đánh giá tình hình thanh toán VĐT, những
khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện, từ đó đề ra biện
pháp phù hợp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân VĐT. Đồng thời thông qua
công tác kiểm soát thanh toán VĐT phát huy có hiệu quả vai trò tham mưu
trong lĩnh vực quản lý đầu tư và xây dựng của KBNN.
Năm là, Rà soát, sắp xếp hồ sơ, chứng từ, tài liệu đầy đủ, khoa học theo
công trình, dự án và từng lần thanh toán, kịp thời phối hợp với chủ đầu tư bổ
sung, hoàn thiện những tài liệu còn thiếu hoặc chưa đủ tính pháp lý như: giấy
đề nghị thanh toán, các văn bản liên quan của dự án là bản sao dấu đen
Kiên quyết không nhận những hồ sơ tài liệu không ghi đầy đủ yếu tố, không
đủ tính pháp lý, thiếu logic về trình tự thời gian Khi nhận hồ sơ, tài liệu dự
án và chứng từ thanh toán, nếu phát hiện hồ sơ còn thiếu hoặc chưa đảm bảo
Thang Long University Libraty
84
tính hợp pháp, hợp lệ phải nhanh chóng thống báo kết quả tiếp nhận hồ sơ cho
chủ đầu tư; khi từ chối thanh toán phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu
tư. Hướng dẫn các chủ đầu tư đầy đủ, rõ ràng về thủ tục, hồ sơ, tài liệu, chứng
từ thanh toán, thời gian thanh toán vốn cho các công trình, dự án theo quy
định, những vướng mắc cần nêu rõ lý do hoặc chỉ rõ theo quy định tại văn bản
nào. Tuyệt đối không được tự ý yêu cầu chủ đầu tư gửi thêm các tài liệu ngoài
quy trình kiểm soát thanh toán VĐT hiện hành.
3.2.2. Nâng cao năng lực, chất lượng của đội ngũ cán bộ
Kiểm soát thanh toán VĐT XDCB có vai trò rất quan trọng và không
tách rời trong suốt quá trình thực hiện dự án đầu tư, một lĩnh vực khá phức
tạp và mang tính chuyên môn cao, do đó con người cũng đòi hỏi tương ứng.
Để thực hiện nhiệm vụ này cán bộ thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thanh toán
VĐT phải được chuẩn hóa, phải có kiến thức quản lý Nhà nước, có kiến thức
quản lý kinh tế, có trình độ ngoại ngữ, vi tính, nắm chắc chế độ quản lý đầu tư
XDCB và có hiểu biết về kĩ thuật, từ đó mới đưa ra được các kết luận chính
xác, giảm thiểu những rủi ro, những lãng phí thất thoát trong đầu tư XDCB.
Đồng thời lĩnh vực đầu tư XDCB là lĩnh vực nhạy cảm do đó người cán bộ
làm nhiệm vụ kiểm soát chi đầu tư phải là người có đức tính liêm khiết, trung
thực, có phong cách giao tiếp văn minh, lịch sự. Từ đó phải thực hiện được
các giải pháp sau:
Xây dưng kế hoạch chương trình đào tạo lại cho các cán bộ làm nhiệm
vụ kiểm soát thanh toán VĐT XDCB, kết hợp đào tạo tập trung và đào tạo
phân tán.
Thường xuyên tổ chức học tập, thảo luận các chế độ mới nhằm nâng cao trình
độ nghiệp vụ cho cán bộ, nâng cao trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp cho cán
bộ công chức KBNN Sơn Tây.
- Định kỳ hoặc theo tiến trình sửa đổi các quy định của Nhà nước về
85
quản lý đầu tư và xây dựng tập hợp các văn bản chế độ về quản lý đầu tư,
kiểm soát thanh toán VĐT, hệ thống lại để dễ tra cứu, sử dụng.
- Hoàn thiện chính sách và quy trình quản lý cán bộ theo hướng:
+ Nâng cao tính chuyên nghiệp, trình độ quản lý tiên tiến của đội ngũ
cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ tác nghiệp có năng lực, trình độ chuyên
môn đáp ứng yêu cầu phát triển KBNN trong thời kỳ mới.
+ Sắp xếp, hợp lý hóa nguồn nhân lực cả trung ương và địa phương
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ; mô hình tổ chức và cơ chế quản lý mới của
KBNN.
+ Thực hiện quản lý cán bộ theo khối lượng và chất lượng công việc
được giao; thực hiện đãi ngộ theo vị trí công tác và mức độ hoàn thành chức
trách, nhiệm vụ được giao.
+ Sử dụng triệt để, có hiệu quả nguồn nhân lực của các tổ chức cung
ứng dịch vụ chuyên nghiệp thay thế việc bố trí biên chế cán bộ KBNN vào
một số công việc, lĩnh vực không cần thiết.
+ Tiếp tục đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp đào tạo, bồi
dưỡng, chú trọng nâng cao kiến thức, kỹ năng quản lý và tác nghiệp cho đội
ngũ cán bộ KBNN theo chức trách và nhiệm vụ đáp ứng yêu cầu phát triển
của KBNN. Tiếp tục chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ,
năng lực quản lý, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công chức KBNN
nói chung và đặc biệt là những công chức được giao nhiệm vụ quản lý, kiểm
soát chi NSNN. Trong đó tập trung đào tạo theo hướng: Chuyên môn hoá và
tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ KBNN, công chức KBNN cần nắm vững tình
hình KTXH của địa phương và các chính sách chế độ của nhà nước, công
chức KBNN phải hiểu được nội dung, tính chất của từng khoản chi, từng
bước phải nắm được định mức kinh tế - kỹ thuật của ngành nghề, các quy
định về đấu thầu...để cấp phát thanh toán được chặt chẽ không để thất thoát
Thang Long University Libraty
86
tiền, tài sản của Nhà nước. Vì vậy cán bộ công chức KBNN phải thường
xuyên học tập, nghiên cứu nhằm nâng cao trình độ về mọi mặt để đảm bảo
đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ và của công tác quản lý chi NSNN.
Thường xuyên giáo dục nâng cao phẩm chất đạo đức và tinh thần phục
vụ, rèn luyện tư cách, đạo đức và đề cao tinh thần trách nhiệm trong công tác
của công chức. Tại tất cả các đơn vị KBNN đều phải có hòm thư góp ý. Hòm
thư phải được đặt tại nơi khách giao dịch dễ dàng nhìn thấy. Đồng thời thông
báo các số điện thoại của lãnh đạo KBNN để người dân và các đơn vị biết để
có thể phản ánh về các vấn đề liên quan đến chất lượng công tác giao dịch của
KBNN. Cần có cơ chế thưởng phạt nghiêm minh. Thực hiện chế độ khen
thưởng hợp lý, linh hoạt, dưới nhiều hình thức, nhằm tạo ra động lực kích
thích mọi cán bộ công chức hăng say làm việc, phát huy tối đa trình độ, năng
lực của mỗi người, mặt khác bổ sung kịp thời những điều kiện vật chất, góp
phần giúp cán bộ yên tâm công tác. Bên cạnh đó, cần có cơ chế xử phạt
nghiêm minh đối với những cán bộ cố tình làm sai chính sách, chế độ, gây
phiền hà khó khăn với khách hàng.
3.2.3. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát chi đầu
tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Sơn Tây
Trong khi điều kiện hiện tại vẫn chưa cho phép, KBNN Sơn Tây cần
xây dựng cho mình những mục tiêu trước mắt:
- Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tiên tiến, đáp ứng mục tiêu hiện đại
hoá công nghệ thông tin của KBNN; triển khai hệ thống an toàn bảo mật cho
hệ thống thông tin KBNN; thiết lập hệ thống dự phòng khắc phục thảm hoạ.
- Tăng cường đầu tư cho công nghệ thông tin, bảo đảm phát triển nhanh
và vững chắc; trong đó, đặc biệt quan tâm đến một số yếu tố trong đầu tư
XDCB, như: cơ cấu và chất lượng thiết bị, công nghệ thông tin; dự phòng về
trang thiết bị; tăng cường sử dụng các nguồn lực tư vấn phát triển ứng dụng từ
87
bên ngoài theo hướng chuyên nghiệp hoá.
- Thiết kế và xây dựng các kho dữ liệu về thu, chi ngân sách, quản lý
nợ, tài sản và các hoạt động nghiệp vụ khác của KBNN để cung cấp thông tin
cho cơ sở dữ liệu và phục vụ công tác quản lý, điều hành về tài chính - ngân
sách.
- Tổ chức đào tạo tin học cho toàn thể cán bộ công chức của đơn vị và
đạo tạo nâng cao cũng như chuyên sâu cho cán bộ làm công tác nghiệp vụ,
đặc biệt là cán bộ làm công tác KSC.
- Chiến lược phục vụ khách hàng, cụ thể là các chủ dự án đầu tư
XDCB, các nhà thầu, đối tượng liên quan những dịch vụ hiện đại thông qua
các giao dịch đa dạng và thuận tiện, trước hết là hiện đại hóa các kênh giao
dịch trực tiếp, trên cơ sở cải tiến các quy trình nghiệp vụ với khả năng tự
động hóa quá trình xử lý thông tin nội bộ kho bạc.
- Tự động hóa văn phòng và nâng cao năng lực quản lý nội bộ. KBNN
cần có một bộ máy hoạt động hiệu quả với năng suất, chất lượng cao để có đủ
khả năng giải quyết khối lượng công việc ngày càng tăng, cung cấp dịch vụ
hiện đại cho khách hàng, rút ngắn thời gian xử lý trong nội bộ kho bạc. Khách
hàng được cung cấp dịch vụ thông qua các kênh giao dịch, các kênh giao dịch
này dựa trên cơ sở các quy trình nghiệp vụ kho bạc đã được tin học hóa,
nghiệp vụ cần dựa trên các ứng dụng cốt lõi để tạo lập và khai thác cơ sở dữ
liệu tập trung của ngành. Toàn bộ hệ thống được hỗ trợ bởi hệ thống quản lý
nội bộ, hệ thống tự động hóa văn phòng, hệ thống bảo mật, an toàn dữ liệu và
hệ thống liên kết, kết nối với các hệ thống khác.
3.2.4. Hoàn thiện phương pháp và nội dung kiểm soát chi đầu tư xây
dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước
Theo quy định KBNN thực hiện kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các chủ
đầu tư về tình hình thực hiện dự án, việc chấp hành chế độ, chính sách về tài
Thang Long University Libraty
88
chính đầu tư, tình hình quản lý sử dụng VĐT Việc này rất cần thiết, nhưng
cần phải nghiên cứu và xây dựng lộ trình cho quá trình thực hiện. Vì hiện nay
chưa thể khẳng định mọi cơ quan, đơn vị, tổ chức hay cá nhân đều nắm chắc
và thực thi đầy đủ, đúng quy định mọi chế độ, chính sách về tài chính, có kinh
nghiệm trong sử dụng vốn, cũng như tổ chức thực hiện đầy đủ quy trình quản
lý sử dụng, thanh quyết toán VĐT. Chính vì vậy, nhiệm vụ thực hiện công tác
kiểm tra của KBNN Sơn Tây là nhằm đảm bảo việc chi tiêu đúng đối tượng,
tiết kiệm và hiệu quả, đồng thời có tác dụng góp phần đẩy nhanh tiến độ thực
hiện dự án, hoàn thành công trình đúng thời gian quy định. Tuy nhiên, để
hoàn thành nhiệm vụ này thì trách nhiệm của cơ quan KBNN là rất lớn và khá
phức tạp, nhất là liên quan về mặt pháp lý, tố tụng một khi dự án, công trình
có xảy ra tiêu cực, lãng phí, thất thoát liên quan đến phần hành kiểm tra của
KBNN. Mặt khác, để công tác kiểm tra có chất lượng thì yêu cầu cán bộ làm
công tác kiểm tra phải giỏi về nghiệp vụ chuyên môn và năng lực thực tiễn về
chuyên ngành xây dựng và tài chính đầu tư khi thực hiện nhiệm vụ. Nhưng
hiện nay, đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát thanh toán VĐT chưa có đủ
điều kiện để vừa thực hiện công tác tại cơ quan vừa đi kiểm tra tình hình sử
dụng vốn của chủ đầu tư, vừa kiểm tra tại thực địa. Vì vậy, để thực hiện việc
này đòi hỏi phải có thời gian và quá trình chuẩn bị để thực hiện, phải xây
dựng lộ trình, bước đi phù hợp với tình hình thực tế công việc và nhân sự hiện
nay.
3.2.5. Rà soát những bất cập trong cơ chế, chính sách để kiến nghị cho
KBNN Trung ương
Có thể nhận thấy hiện nay trong công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng
cơ bản qua KBNN đang có rất nhiều các văn bản pháp luật điều chỉnh. Điều
này gây ra sự chồng chéo lẫn nhau giữa các văn bản pháp lý, đồng thời cũng
gây khó khăn cho quá trình thực hiện kiểm soát chi đầu tư XDCB. Chính vì
89
vậy, trong thời gian tới để giúp các cán bộ kiểm soát chi tại KBNN Sơn Tây
thực hiện tốt công tác kiểm soát chi, thì KBNN Sơn Tây cần hệ thống hóa hệ
thống văn bản pháp luật cụ thể cho các cán bộ. Trong đó, cụ thể cần loại bỏ
những văn bản pháp luật đã cũ đã được thay thế mới bởi các văn bản pháp
luật mới, cập nhật kịp thời các thông tư, công văn của Nhà nước và KBNN
cấp trên.
Mặt khác, KBNN Sơn Tây cần rà soát những quy định của Trung ương,
phát hiện những quy định chồng chéo, bất cập để kiến nghị điều chỉnh, sửa
đổi, bổ sung. Mặc dù việc rà soát này thuộc trách nhiệm của Trung ương
nhưng KBNN Sơn Tây có thể căn cứ vào tình hình địa phương để tiến hành
đối chiếu, rà soát nhằm kiến nghị điều chỉnh, bổ sung. Ví dụ, như đối với quy
định về tỷ lệ % tạm ứng, KNNN Sơn Tây có thể kiến nghị với KBNN cấp
trên xây dựng tỷ lệ % tạm ứng phù hợp với từng nhóm dự án cụ thể, hay phụ
thuộc vào từng địa phương. Hoặc quy định về thu hồi tạm ứng, quy định về tỷ
lệ thu hồi tạm ứng VĐT XDCB tối thiểu, hay như nghiên cứu quy định cụ thể
để thúc đẩy tiến độ về giải phóng mặt bằng để cho đảm bảo cho tiến độ thi
công các công trình đầu tư XDCB...
3.2.6. Tăng cường kiểm soát cam kết chi đầu tư xây dựng cơ bản
Kiểm soát cam kết chi là nội dung mới được thực hiện, do đó trong thời
gian vừa qua KBNN Sơn Tây đã gặp nhiều lúng túng trong quá trình triển
khai. Do vậy, KBNN Sơn Tây cần tiến hành nhiều biện pháp tháo gỡ những
vướng mắc, bất cập trong việc triển khai kiểm soát cam kết chi nhằm thực
hiện tốt nhiệm vụ này, nâng cao hiệu quả quản lý VĐT XDCB.
Xây dựng cơ chế, quy trình quản lý, kiểm soát, thanh toán các khoản
chi NSNN qua KBNN phù hợp với thông lệ quốc tế để vận hành TABMIS
như: thực hiện triệt để nguyên tắc thanh toán trực tiếp cho người cung cấp
hàng hoá, dịch vụ cho Chính phủ, kiểm soát cam kết chi, thanh toán theo lô,...
Thang Long University Libraty
90
Từng bước chuyển dần việc quản lý, KSC NSNN theo yếu tố đầu vào sang
thực hiện quản lý, KSC theo kết quả đầu ra, theo các nhiệm vụ và chương
trình ngân sách. Thực hiện phân loại các khoản chi theo nội dung và giá trị để
xây dựng quy trình KSC hiệu quả trên nguyên tắc quản lý theo rủi ro. Thực
hiện trao đổi thông tin với các đơn vị sử dụng NSNN và xây dựng, quản lý
danh mục đơn vị cung cấp hàng hoá dịch vụ và cấp mã cho các đơn vị sử
dụng NSNN, mã các đơn vị có quan hệ với NSNN phù hợp với TABMIS
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN (quyết định số 90/2007/QĐ-BTC
ngày 26/10/2007 của Bộ Trưởng Bộ Tái chính, quyết định số 990/QĐ-KBNN
ngày 24/11/2008 của Tổng Giám đốc KBNN). Việc thực hiện cam kết chi qua
hệ thống KBNN Sơn Tây đã được chính thức triển khai từ 1/6/2013 sau khi
hệ thống Thông tin quản lý ngân sách và KBNN hoàn thành triển khai trên
phạm vị toàn quốc. Trên cơ sở triển khai kiểm soát cam kết chi, đối với các cơ
quan tham mưu cho các cấp chính quyền phối hợp chặt chẽ hơn với KBNN và
chủ đầu tư, đảm bảo bố trí, phân bổ nguồn vốn hợp lý, hạn chế dần tình trạng
bố trí kế hoạch vốn cho các dự án triển khai chậm tiến độ, không có khối
lượng để thanh toán. Bên cạnh các mặt đạt được, cũng còn không ít những
vướng mắc, khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện cam kết chi giữa
KBNN với đơn vị sử dụng NSNN, giữa các bộ phận trong nội bộ KBNN. Để
có thể hoàn thiện hơn quy trình kiểm soát cam kết chi đầu tư XDCB, KBNN
cần thực hiện các biện pháp như sau:
- Cần tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông để giúp các đơn vị liên
quan thực hiện đúng và đầy đủ các công việc của mình nhằm đẩy mạnh sự
phối hợp giữa đơn vị sử dụng NSNN, KBNN và cơ quan tài chính một cách
nhịp nhàng, ăn khớp giữa các khâu: phân bổ dự toán, tạo nhà cung cấp và
thực hiện cam kết chi trên hệ thống. Ví dụ như trong quy trình tạo thông tin
chung nhà cung cấp cần hướng dẫn cho cán bộ thực hiện đúng theo hướng
dẫn gửi yêu cầu qua thư điện tử song song với việc gửi văn bản giấy và việc
91
tạo thông tin chi tiết đã được chuyển giao cho xử lý trung tâm tỉnh thực hiện
một cách nhanh chóng, kịp thời. Đối với việc cập nhật thông tin chi tiết, đề
nghị trung tâm xử lý cấp tỉnh phân công xử lý kịp thời, tránh tình trạng ùn tắc
do việc cập nhật thông tin chi tiết mất khá nhiều thời gian.
- Hiện tại trên hệ thống, bên cạnh các báo chuẩn của hệ thống, chúng ta
mới chỉ có liệt kê chứng từ S2-06 PO. Do vậy, KBNN Sơn Tây có thể nghiên
cứu để kiến nghị với KBNN TW để có thể hoàn thiện hệ thống báo cáo này.
Việc thực hiện kiểm soát cam kết chi qua hệ thống Tabmis là một vấn
đề rất mới mẻ do vậy khi thực hiện cán bộ KBNN Sơn Tây vẫn gặp rất nhiều
khó khăn trong việc áp dụng. Chính vì vậy, KBNN Sơn Tây cần phải tổ chức
nhiều đợt tập huấn, đào tạo cán bộ về kiểm soát KCC qua hệ thống Tabmis.
Trong đó, tập trung vào các vấn đề cơ bản, khúc mắc trong việc vận hành hệ
thống Tabmis. KBNN Sơn Tây cần ban hành rõ ràng thành văn bản hướng
dẫn chi tiết về tăng cường cam kết chi. Qua thực tế triển khai TABMIS thời
gian qua, để triển khai dự án đạt kết quả tốt thì vấn đề công tác chuẩn bị có ý
nghĩa quan trọng, trong đó cần tập trung vào một số nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất, chủ yếu là theo chương trình đào tạo, tập huấn của Ban triển
khai TABMIS Bộ Tài chính, gồm đào tạo người sử dụng chính, đào tạo người
sử dụng cuối, tập huấn Chế độ kế toán TABMIS. Tuy nhiên cán bộ liên quan
cần chủ động học tập, nghiên cứu chế độ về TABMIS đã được Bộ Tài chính
và KBNN ban hành (TT212/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính, công văn
383/KBNN-KTNN của KBNN), học tập kinh nghiệm của các đơn vị đã
triển khai trước để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, vì TABMIS là chương trình
hoàn toàn mới, nội dung quy định về chế độ khá nhiều. Tổ chức đào tạo lại
việc xử lý cam kết chi trên Tabmis đặc biệt là các thao tác trên hệ thống như
tạo, phê duyệt cam kết chi trên hệ thống, việc báo cáo lỗi và xử lý lỗi, điều
chỉnh, hủy bỏ cam kết chi cho người sử dụng Tabmis.
Thứ hai, tăng cường phối hợp với cơ quan Tài chính trên địa bàn: Phối
Thang Long University Libraty
92
hợp, cung cấp các dữ liệu cho cơ quan Tài chính theo quy định; xử lý nguồn
vốn XDCB, CTMT, mã dự án, mã QHNS, số dư dự toán, cấp phát lệnh chi
tiền, điều chỉnh sai sót. Phối hợp triển khai công tác thông tin tuyên truyền và
thực hiện các quy định về chế độ TABMIS. Tổ chức hội nghị khách hàng bao
gồm các Chủ đầu tư ban quản lý dự án để phổ biến các yêu cầu của việc kiểm
soát cam kết chi.
3.3. KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với KBNN
- Hoàn thiện lại Quy trình giao dịch “ Một cửa”.
Trong công tác triển khai thực hiện Quy trình giao dịch một cửa, đề
nghị KBNN Trung ương cần nghiên cứu, tham khảo từ những kết quả thực tế
từ các KBNN trên toàn quốc để ban hành một Quy trình thực sự hợp lý về
mặt thời gian để cán bộ có thể thực hiện giải quyết công việc một cách hiệu
quả nhất và thuận tiện cho khách hàng khi giao dịch. Cải cách thủ tục hành
chính trong công tác kiểm soát chi NSNN theo hướng thống nhất quy trình
(VĐT XDCB, vốn trái phiếu chính phủ, vốn ngân sách xã) đảm bảo đơn giản
rõ ràng, minh bạch về hồ sơ, chứng từ; hiện đại hóa công nghệ thông tin, thực
hiện kiểm soát chi một cửa và xây dựng chuẩn ISO để áp dụng trong hoạt
động.
- Đẩy nhanh tiến trình hiện đại hóa KBNN
Hiện đại hóa công nghệ KBNN là một trong những điều kiện hết sức
quan trọng để nâng cao chất lượng hoạt động của KBNN nói chung và cơ chế
KSC VĐT XDCB qua KBNN nói riêng. Hiện nay ngành Tài chính đang vận
hành hệ thống TABMIS trong giai đoạn hoàn thiện đã đáp ứng một phần
thông tin nhanh nhạy, ổn định từ trung ương đến cơ sở và truyền tải mọi
thông tin hoạt động cần thiết, phục vụ công tác quản lý, điều hành. Tuy nhiên
còn khá nhiều bất cập cần phải được hoàn thiện như: đường truyền, thiết bị
93
của cơ quan Tài chính và Kho Bạc chưa đồng bộ, nên đôi lúc xảy ra tình trạng
Kho bạc truy vấn không có số dư, Tài chính báo đã nhập kế hoach vốn ; hoặc
đôi khi Tài chính đăng nhập chương trình không đươc, Kho bạc đăng nhập
bình thường Vì vậy trong những điều kiện cho phép, cần hoạch định những
bước đi thích hợp để đẩy nhanh tốc độ tin học hóa của hệ thống KBNN trên
cơ sở đồng bộ giữa Tài chính, Kho bạc và các đơn vị sử dụng ngân sách.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, nắm tình hình tại các đơn vị
KBNN các cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi NSNN, qua đó
kịp thời phát hiện các vướng mắc trong quá trình thực hiện, đồng thời kiến
nghị với cấp có thẩm quyền để sửa đổi cơ chế cho phù hợp với thực tế.
3.3.2. Kiến nghị với chính quyền Sơn Tây
- Hoàn thiện cơ chế phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư các công trình,
dự án cho UBND các xã, phương. Chỉ đạo các sở, ban, ngành: Trên cơ sở các
văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư XDCB, tập hợp thành bộ cẩm nang
hoặc sổ tay hướng dẫn công tác quản lý đầu tư XDCB hoàn chỉnh, công bố
ban hành để các chủ đầu tư trên địa bàn áp dụng thực hiện thống nhất.
- Soát xét kỹ việc giao chủ đầu tư mới và hình thức quản lý dự án phù
hợp với năng lực chủ đầu tư và Ban QLDA; cương quyết thay thế các chủ đầu
tư không đủ năng lực quản lý điều hành dự án, kiện toàn lại một số Ban
QLDA đảm bảo đủ năng lực quản lý dự án.
- Đề cao vai trò trách nhiệm của chủ đầu tư về toàn bộ quá trình sử dụng
vốn, chịu trách nhiệm toàn bộ các gia đoạn đầu tư. Kiểm điểm trách nhiệm
của người đứng đầu các đơn vị chủ đầu tư, Ban QLDA trong quá trình thực
hiện kế hoạch đầu tư XDCB năm trong đánh giá thi đua khen thưởng cuối
năm của các đơn vị, địa phương. Xử phạt nghiêm minh các nhà thầu có vi
phạm làm ảnh hưởng đến tiến độ đầu tư. Tổ chức giao ban thường xuyên về
Thang Long University Libraty
94
đầu tư XDCB, đánh giá, kiểm điểm làm rõ nguyên nhân, có biện pháp tháo gỡ
khó khăn vướng mắc kịp thời
3.3.3. Kiến nghị với Chính Phủ
- Hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp quy về quản lý đầu tư và xây dựng
theo hướng đồng bộ, thống nhất và ổn định. Sửa đổi một số điều của các luật
Đầu tư, Đấu thầu, Doanh nghiệp, Xây dựng hiện còn chưa thống nhất. Hoàn
chỉnh hệ thống văn bản hướng dẫn các luật đã ban hành về quản lý đầu tư
theo hướng hạn chế chồng chéo, loại bỏ những nội dung mâu thuẫn, không
thống nhất và không đồng bộ. Bổ sung các quy định về thực hiện cam kết chi
qua KBNN theo hướng tất cả các khoản chi NSNN đều phải được cam kết chi
qua KBNN trước khi thực hiện thanh toán.
- Cần quy định lại mức độ quyền hạn, trách nhiệm của KBNN trong
công tác kiểm soát chi để phù hợp với việc kiểm soát chi theo mức độ rủi ro
của các khoản chi nhằm nâng cao trách nhiệm của đơn vị sử dụng ngân sách
và hiệu quả trong công tác kiểm soát chi của KBNN.
- Về cơ chế tạm ứng vốn:
+ Đề nghị và phối hợp với chủ đầu tư giám sát số tiền tạm ứng VĐT
XDCB phải đưa vào sử dụng ngay, trách trường hợp bị ngân hàng siết nợ nhà
thầu, hoặc lợi dụng vốn tạm ứng để sử dụng vào các mục đích khác, trước khi
chủ đầu tư đề nghị tạm ứng cho nhà thầu thì phải yêu cầu các nhà thầu làm
đơn đề nghị tạm ứng ghi rõ số tiền tạm ứng cùng nội dung sử dụng số tiền
tạm ứng, kèm theo các hợp đồng của các nhà cung cấp hàng hóa, dịch
vụtrong vòng thời gian quy định nhà thầu phải có đầy đủ các vật tư đảm
bảo tương đương với số tiền đã tạm ứng.
+ Cần quy định tỷ lệ thu hồi tạm ứng tối thiểu hợp lý qua mỗi lần thanh
toán khối lượng XDCB hoàn thành để trách tình trạng móc ngoặc giữa chủ
đầu tư và nhà thầu thu hồi tạm ứng với tỷ lệ thấp, lợi dụng vốn NSNN, làm
95
chậm tiến độ công trình. Cần bổ sung thêm điều kiện tạm ứng VĐT XDCB:
phải có mặt bằng sạch để tránh đọng vốn do vướng mắc về GPMB.
---------------------------------------------------
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Như vậy, thông qua phân tích thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế trong kiếm soát đầu tư XDCB từ NSNN tại KBNN Sơn Tây,
chương 3 của luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường kiểm
soát thanh toán VĐT XDCB từ NSNN của KBNN Sơn Tây thời gian tới. Các
giải pháp này được đề xuất cũng dựa trên định hướng tăng cường kiểm soát
thanh toán VĐT XDCB từ NSNN của KBNN Sơn Tây. Nhằm đảm bảo thực
hiện thành công các giải pháp này, luận văn cũng đề xuất những kiến nghị đối
với Chính phủ, KBNN Trung ương và chính quyền Thị xã Sơn Tây.
Thang Long University Libraty
96
KẾT LUẬN
Chi NSNN cho đầu tư XDCB có vai trò, ý nghĩa hết sức quan trọng, vừa
để tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền sản xuất xã hội, vừa là công cụ để điều
chỉnh nền kinh tế. Do nhu cầu vốn cho quá trình phát triển kinh tế của đất
nước ngày càng lớn, trong khi nguồn vốn của ngân sách có giới hạn, nên quản
lý và sử dụng VĐT XDCB tiết kiệm, hiệu quả có ý nghĩa rất lớn. Vì vậy, công
tác kiểm soát chi đầu tư XDCB của NSNN qua KBNN phải luôn được chú
trọng để đảm bảo vốn được sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ, đồng thời
phải giải ngân nhanh để phát huy hiệu quả của đồng vốn.
KBNN có vai trò quan trọng trong KSC đầu tư XDCB. Quá trình kiểm
soát này được thực hiện cụ thể bằng cách thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các
khoản chi đầu tư XDCB của NSNN theo các chính sách, chế độ, định mức
quy định. Để thực hiện quản lý tốt VĐT XDCB từ NSNN, Nhà nước đã giao
cho nhiều cơ quan có trách nhiệm phối hợp tham gia quản lý trên cơ sở ban
hành các quy định cụ thể cho từng đối tượng. KBNN được giao chức năng
kiểm soát các khoản chi NSNN trong đó có chi cho đầu tư XDCB. Do vậy
việc tìm các giải pháp tăng cường KSC đầu tư XDCB qua KBNN nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động kiểm soát, nâng cao hiệu quả VĐT.
Luận văn đã hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát thanh toán
VĐT XDCB từ NSNN qua KBNN. Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực
trạng công tác này tại KBNN Sơn Tây, đề tài luận văn đã đề xuất một số giải
pháp với mong muốn góp phần hoàn thiện công tác KSC đầu tư XDCB ở
KBNN Sơn Tây trong những năm tới.
Tuy nhiên, do trình độ nghiên cứu và thời gian nghiên cứu còn hạn chế,
nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận
được sự góp ý và chỉ dẫn của các thầy cô giáo, các anh chị và các bạn để luận
văn được hoàn thiện hơn.
97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2012), Hướng dẫn các khoản chi qua KBNN và chế độ
quản lý NSNN tập 2, NXB Tài chính
2. Bộ xây dựng (2010), Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010,
hướng dẫn lập quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
3. Bộ Tài chính (2008), Thông tư 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 hướng
dẫn về quản lý và kiểm soát cam kết chi NSNN.
4. Bộ Tài chính (2011), Thông tư 10/2011/TT-BTC ngày 26/01/2011 hướng
dẫn về quản lý, sử dụng chi phi quản lý dự án đầu tư của các dự án sử dụng
vốn NSNN.
5. Bộ Tài chính (2011), Thông tư 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 hướng
dẫn về quản lý, thanh toán VĐT và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư vốn
NSNN.
6. PGS.TS Mai Văn Bưu (2001), Giáo trình Hiệu quả và quản lý dự án Nhà
nước, NXB Khoa học – kỹ thuật.
7. TS Đặng Văn Du, Bùi Tiến Hanh (2010), Giáo trình quản lý chi NSNN,
NXB Tài chính
8. PGS. TS Phạm Ngọc Dũng, Đinh Xuân Hạng (2011), Giáo trình tài chính
tiền tệ, NXB Tài chính
9. TS Vũ Xuân Dũng (2009), Giáo trình nhập môn tài chính tiền tệ, NXB
Thống kê
10. PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà, PGS.TS Nguyễn Thị Huyền (2006), Giáo
trình chính sách KTXH, NXB Khoa học – kỹ thuật.
11. TS Nguyễn Quốc Khánh, Nguyễn Thị Mỹ Dung (2010), Giáo trình nhập
môn tài chính tiền tệ, NXB Giáo dục
12. KBNN (2009), Quy trình KSC đầu tư trong nước số 686/QĐ-KBNN ngày
18/8/2009.
Thang Long University Libraty
98
13. KBNN (2007), Quyết định số 1116/QĐ-KBNN ngày 24/8/2007 Về việc
ban hành Quy chế thực hiện một cửa trong kiểm soát chi NSNN qua KBNN.
14. KBNN (2012), Quyết định số 282/QĐ- KBNN ngày 20/4/2012 về việc ban
hành quy trình kiểm soát thanh toán VĐT và vốn sự nghiệp có tính chất đầu
tư trong nước qua hệ thống KBNN.
15. TS.Phạm Văn Khoan chủ biên (2007), Giáo trình quản lý tài chính công,
NXB Tài Chính
16. PGS.TS Phan Công Nghĩa (2002) Giáo trình thống kê đầu tư và xây
dựng, NXB Thống kê.
17. PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt, TS Từ Quang Phương (2004), Giáo trình
kinh tế đầu tư, NXB Thống kê.
18. Quốc hội, Luật NSNN số 01/2002/QH1 ngày 16/12/2002.
19. GS.TS Đỗ Hoàng Toàn (1997) Giáo trình lý thuyết quản lý kinh tế, NXB
Giáo dục.
20. PGS. TS Thịnh Văn Vinh (2012), Giáo trình kiếm toán đầu tư XDCB và
ngân sách, NXB Tài chính
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 27_0805_9461.pdf