Thuế không chỉ là nguồn thu NSNN mà nó còn là công cụ vĩ mô quan trọng điều
tiết nền kinh tế của đất nước. Do vậy, cùng với việc thực hiện đường lối đổi mới nền
kinh tế đất nước, Đảng và Nhà nước đã có sự quan tâm chú ý đến công tác đổi mới hệ
thống thuế cải cách thuế, việc tăng cường quản lý thu thuế với sự ra đời và vận hành của
hệ thống thuế đã đánh dấu một bước quan trọng trong công tác quản lý vĩ mô của Đảng
và Nhà nước, đóng góp tích cực vào tăng thu cho NSNN, giải phóng lực lượng sản xuất
thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Tuy vậy trong quá trình thực hiện hệ thống thuế hiện
hành và còn thể hiện mặt hạn chế và có những điểm chưa phù hợp với tình hình thực tế.
79 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2323 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tăng cường quản lý thu ngân sách địa phương ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (Ví dụ ở tỉnh Viêng Chăn), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và đầu tư phát
triển.
Qua phân tích nội dung hệ thống thuế và công tác quản lý thu ở tỉnh Viêng Chăn.
Cho phép rút ra kết luận:
+ Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách tỉnh Viêng Chăn và có xu hướng ngày
càng tăng về tỷ trọng, đến nay thuế chiếm khoảng 80 % của ngân sách tỉnh.
+ Hệ thống thuế được hình thành đã lâu, bên cạnh những mặt tịch cực đạt được
cũng bộc lộ những hạn chế tồn tại ở thời điểm hiện ngay như: tỷ lệ huy động về thuế có xu
hướng giảm dần vai trò tắc động của thuế đối với sản xuất kinh doanh còn hạn chế, các
chính sách thuế còn nhiều điểm chưa phù hợp thông lệ quốc tế.
+ Tổ chức công tác thu nộp thuế còn bất cập, chủ yếu do sử dụng phương pháp
khép kín do cơ quân thuế ấn định thuế, công tác thanh tra, kiểm tra chưa hiệu quả, gây thất
thoát nguồn thuế.
Chương 3
giải pháp tăng cường quản lý thu
ngân sách nhà nước ở cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
(ví dụ ở tỉnh viêng chăn)
3.1. Mục đích nhiệm vụ của công cuộc cải cách tăng cường quản lý thu thuế giai
đoạn hiện nay
3.1.1 Những đòi hỏi khách quan tiếp tục công cuộc cải cách tăng cường quản
lý thu thuế trong giai đoạn hiện nay của Lào
Trong những năm qua cùng với công cuộc cải cách quản lý thu NSNN nói chung,
công cuộc quản lý thu thuế ở Lào đã có những tiến bộ đáng kể trên phương diện hoạch
định chính sách, tổ chức bộ máy, đào tạo đội ngũ cán bộ cũng như việc xác lập quy trình
thu thuế.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được công tác quản lý thu thuế cũng còn
nhiều vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện trong bối cảnh mới. Có thể xem xét
bối cảnh mới của đất nước trên những khía cạnh sau đây:
- Về mặt kinh tế: Trong khi mà đất nước đã bước vào thời kỳ mới, thời kỳ công
nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Một trong những yếu tố quan trọng quyết định thực
hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước là vấn đề vốn, vốn
cho Nhà nước và vốn cho các doanh nghiệp. Thuế được coi là một trong những công cụ
tác động đến việc xử lý vấn đề vốn giữa hai khu vực Nhà nước và doanh nghiệp. Để thuế
có tác dụng xử lý đúng đắn mối quan hệ này không thể không đề cập đến vấn đề tăng
cường quản lý thu thuế. Mặt khác để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước chủ trương đẩy mạnh và phát triển kinh tế đối ngoại nhằm thu hút vốn,
công nghệ, kinh nghiệm quản lý trong việc mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, việc đánh
thuế của Nhà nước rất có nhạy cảm đối với chương trình kinh tế đối ngoại. Một nền hành
chính tồi, không đáp ứng với hàng mới sẽ là một rào cản cho việc thu hút đầu tư nước
ngoài mở rộng thị trường hợp tác kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Về mặt xã hội: Trong quá trình lãnh đạo Nhà nước trong thời chiến cũng như
trong thời hòa bình, Đảng nhân dân cách mạng Lào luôn đặt yếu tố lấy "Dân làm gốc".
Trong mọi chủ trương đường lối chính sách của mình.
Thuế là một lĩnh vực rất nhạy cảm với vấn đề dân chủ nhân dân. Khi trình độ dân
trí cao, dân chủ được mở rộng thì quyền lực đánh thuế của Nhà nước không thể thực thi
một cách tùy tiện chủ quan. Do đó việc nghiên cứu hoàn thiện công tác tăng cường quản lý
thu thuế ở Lào đòi hỏi phải đặt trong xu hướng đó.
Tóm lại, trong bối cảnh hiện nay phải xét trên phương diện kinh tế cũng như xã
hội với các chủ trương chính sách của Đảng đang có những nét biến đổi sâu sắc. Chính
những biến đổi đó đòi hỏi công tác quản lý thu thuế cần phải được tiếp tục hoàn thiện
nhằm làm cho công tác thu thuế thích ứng với tình hình mới và có tác động tích cực đối
với các hoạt động kinh tế xã hội của đất nước.
3.1.2. Những mục tiêu định hướng trong công cuộc cải cách tăng cường quản
lý thu thuế
Trong nghị quyết Đại hội VI của Đảng NDCM Lào đã khẳng định "Cải cách thu
thuế là trọng tâm của việc xây dựng, hoàn thiện trong những năm trước mắt". Việc tăng
cường quản lý thu thuế phải dựa trên cơ sở pháp luật và tiến hành đồng bộ trên các mặt cải
cách thể chế quản lý thu thuế, bộ máy quản lý phải hợp lý đúng đắn và nâng cao đội ngũ
cán bộ và công chức quản lý thu thuế, trong đó:
Cải cách chính sách thuế đảm bảo phù hợp với yêu cầu khuyến khích phát triển
kinh doanh đồng thời đảm bảo nguồn thu đáp ứng nhu cầu chi cho phát triển kinh tế xã
hội.
- Về mặt cải cách thể chế quản lý: Thực hiện cải cách cơ bản các thủ tục hành
chính, kể cả về thể chế và tổ chức thực hiện, loại bỏ những khâu bất hợp lý phiền hà, ngăn
chặn tuyệt đối tệ cửa quyền, tham nhũng và hối lộ cũng như những hành vi vi phạm pháp
luật khác.
- Về tổ chức bộ máy: Chấn chỉnh lại cơ cấu tổ chức, bộ máy, quy chế hoạt động
đảm bảo bộ máy tinh gọn, có hiệu quả với chi phí quản lý hợp lý nhất, đảm bảo sự điều
hành tập trung thống nhất trong suốt từ Trung ương đến cơ sở.
- Về đội ngũ cán bộ công chức quản lý: Xây dựng và ban hành các văn bản pháp
quy về chế độ công vụ, công chức, quy chế đào tạo, tuyển dụng, biên chế. Xây dựng đội
ngũ cán bộ công chức vừa có trình độ chuyên môn cao, kỹ năng nghề nghiệp, tinh thần
trách nhiệm cao, tư cách đạo đức tốt.
Tóm lại, xuất phát từ đặc điểm kinh tế Lào, từ chủ trương tăng cường quản lý của
Đảng và Nhà nước Lào, từ thực tế thi hành công tác quản lý thu thuế trong những năm vừa
qua, chúng tôi cho rằng công tác quản lý thu thuế ở Lào trong giai đoạn tới cần đạt được
các mục tiêu cơ bản sau đây:
- Công tác tăng cường quản lý thuế phải làm cho hệ thống chính sách thuế từng
bước đạt yêu cầu của một hệ thống hiện đại, song phù hợp với điều kiện thực tế của Lào.
- Tăng cường quản lý thu NSNN xét ở khía cạnh quản lý thu thuế phải đạt được
yêu cầu giảm được chi phí hành thu, tạo điều kiện thuận lợi, đúng đắn và hợp lý cho cán
bộ thu thuế và đối tượng nộp thuế.
- Tăng cường quản lý thu thuế phải thích ứng với xu hướng hội nhập, mở cửa theo
chủ trương phát triển kinh tế đối ngoại của Lào, từng bước làm cho hệ thống thuế của Lào
cả về chính sách, cơ chế hành thu có những nét tương đồng với hệ thống thuế trong khu
vực và thế giới.
3.1.3. Nhiệm vụ chủ yếu của tăng cường quản lý thu thuế
Trên cơ sở những định hướng lớn trong việc Tăng cường quản lý thu thuế của Đảng
và Nhà nước đã đề ra. Nhiệm vụ chủ chốt của sắc thuế là phải đảm bảo đưa ra được một hệ
thống thuế đơn giản dễ hiểu, dễ thực hiện, đảm bảo tính hiệu quả trong công tác quản lý.
Đảm bảo hạn chế tối đa chi phí quản lý do thực thi hệ thống thuế gây ra. Ngoài việc khắc
phục những tồn tại của hệ thống thuế hiện hành, tăng cường quản lý thuế còn phải đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn mới trên cơ sở kế thừa hệ thống quản lý
thuế cũ. Công tác quản lý thuế mới vừa phù hợp với đặc điểm tình hình kinh tế xã hội vừa
phải thích ứng với trình độ, năng lực của người nộp thuế và người thu thuế.
Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay của đất nước Lào, tăng cường quản lý thu
thuế có một số nội dung cụ thể sau đây:
- Xem xét việc hoạch định chính sách, luật lệ trong lĩnh vực thuế.
- Cải tiến lại hệ thống thuế.
- Mở rộng thuế thu vào đất đai và danh mục thuế tiêu thụ đặc biệt
- Sử dụng thuế GTGT cho hợp lý cho từng giai đoạn.
- Cải tiến cơ chế quản lý thu thuế, thực hiện cơ chế tự kê khai, tự tính thuế. Tăng
cường trách nhiệm pháp lý của đối tượng nộp thuế.
- Cải cách bộ máy ngành thuế cho phù hợp với điều kiện mới, đảm bảo tính giảm,
gọn nhẹ, hiệu quả cao.
- Tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật, con người cho ngành thuế, đảm bảo thích
ứng với quy trình quản lý thuế hiện đại, thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà
nước giao cho.
3.2. Các giải pháp cụ thể của ngành thuế
3.2.1. Hoàn thiện chính sách thuế
Xuất phát từ yêu cầu cơ bản trên, việc đổi mới hoàn thiện hệ thống chính sách thuế
phải đạt được những mục tiêu cơ bản có tính chất định hướng đồng thời phải dựa trên
những nguyên tắc cơ bản sau đây:
- Chính sách thuế phải đảm bảo bao quát hết nguồn thu, phù hợp với đặc điểm nền
kinh tế trong từng thời kỳ, đảm bảo tăng thu cho ngân sách.
- Đảm bảo được tính khách quan, linh hoạt, công bằng trong hệ thống chính sách thuế
nhằm phát huy đầy đủ tác dụng của từng sắc thuế và cả hệ thống thuế.
- Tiến dần tới mục tiêu đơn giản hóa hệ thống thuế, đảm bảo dễ làm, dễ hiểu, dễ áp
dụng, khuyến khích các thành phần kinh tế tự giác thực hiện các yêu cầu của luật thuế.
- Thu hẹp diện miễn, giảm thuế mở rộng diện thu thuế, giảm bớt việc thực hiện các
chính sách xã hội trong luật thuế, đảm bảo sự bình đẳng thực sự giữa các thành phần kinh
tế.
- Đảm bảo tính dân chủ, công khai trong việc thực hiện luật thuế, nâng cao trách
nhiệm pháp lý của đối tượng nộp thuế thể hiện trong luật thuế.
- Đảm bảo khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế, khuyến khích mở rộng sản xuất
kinh doanh, đầu tư chiều sâu đảm bảo quyền lợi cho đối tượng nộp thuế.
Trên nền tảng mục tiêu, nguyên tắc chung đó hướng chỉ đạo về việc hoạch định
chính sách thuế trong việc Tăng cường quản lý thu thuế cần tập trung vào một số vấn đề cơ
bản sau đây:
Một: ổn định tỷ lệ động viên từ thuế, phí, lệ phí thu vào NSNN trong khoảng 15%
GDP. Đổi mới chính sách thuế phải trên cơ sở mở rộng diện thu thuế và điều chỉnh thuế
suất một số sắc thuế.
Bảng 3.1: Bội chi ngân sách giai đoạn 2001 - 2005
Chỉ tiêu Đơn vị 2000 - 01 2001 - 02 2002 - 03 2003 - 04
2004 –
05
1. Tổng chi
NSNN
Kíp 3,140.8 3,599.0 4,409.0 4,117.0 6,007.0
Tốc độ tăng
Tỷ trọng/GDP
%
%/GDP
14.6
20.7
22.5
20.3
(6.6)
22.3
45.9
16.7
67.0
21.5
2. Bội chi NSNN
(Gồm Viện trợ)
Kíp (973.3) (1,126.1)
(886.0)
(1,903.0)
(1,450.0)
(1,197.0)
(914.0)
(2,407.0)
(2,013.0)
Tốc độ tăng
Tỷ trọng/GDP
%
%/GDP
15.7
(6.4)
69.0
(6.4)
(37.1)
(9.6)
101.1
(4.9)
203.3
(8.6)
Trong năm 2001 bội chi ngân sách Nhà nước 973.3 tỷ kíp, năm 2002 bội chi là
1,126.1 tỷ kíp, bội chi tăng 15,6 % so với năm 2001; năm 2003 bội chi ngân sách nhà nước
1,903.0 tỷ kíp, bội chi tăng 68,9% so với năm 2002; năm 2004 bội chi ngân sách Nhà nước
là 1,197.0 tỷ kíp, bội chi giảm 37,1% so với năm 2003; kế hoạch bội chi năm 2005 là
2,407 tỷ kíp, bội chi tăng 101%. Bội chi càng tăng, nếu nguồn thu có tình trạng như vậy sẽ
ảnh hưởng đến nền kinh tế. ta phải có biện pháp như:
- Giảm mức thuế (một số sác thuế)
- Mở rộng đối tượng nộp thuế.
- Ban hành hình thức luật thuế mới (thu vào đất đai, nguồn lực tài chính về đất
đai)
- Cải cách sác thuế cũ, sửa đổi hoàn thiện cho phù hợp.
Việc tăng tỷ lệ thu NSNN hoàn toàn có khả năng với điều kiện không thay đổi.
Chuyển dịch theo hướng tích cực sẽ làm tỷ lệ thu NSNN phát triển lên.
+ Thực hiện tách dần các yếu tố của chính sách xã hội và áp dụng thống nhất đối
với các sản phẩm hàng hóa trong việc tính thuế không phân biệt mục đích sử dụng. Đảm
bảo tính đơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng và tính công bằng trong luật thuế, sắp xếp lại cơ cấu
chính sách thuế bảo đảm phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng thời kỳ của nền kinh tế.
Mở rộng diện thuế tiêu thụ đặc biệt đánh vào một số mặt hàng cần điều tiết dùng và áp
dụng thống nhất giữa hàng sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu. Điều chỉnh kịp thời
thuế nhập khẩu cho phù hợp với chính sách nhập khẩu và thông lệ quốc tế, bảo vệ sản xuất
trong nước, điều tiết tiêu dùng, tăng thu cho ngân sách. Tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư
nước ngoài, khuyến khích chuyển giao kỹ thuật và đổi mới công nghệ trong nước, mở rộng
thị trường xuất khẩu, đảm bảo sự hòa nhập với khu vực và quốc tế.
Trong điều kiện hiện nay nước ta cần phải xây dựng một cấu trúc cơ bản của hệ
thống thuế hiện đại. Một cơ cấu thuế hợp lý trên các cơ sở hợp lý sẽ đảm bảo việc điều tiết
thu nhập thỏa đáng đối với các đối tượng nộp thuế và hạn chế được tình trạng trốn lậu
thuế, giảm thất thu thuế. Đồng thời khuyến khích tích lũy và đầu tư phát triển sản xuất của
các thành phần kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Việc đổi mới về căn bản trong cơ
cấu thuế hiện hành nhằm mục tiêu hàng đầu là tăng cường hiệu quả của toàn bộ hệ thống
thuế, phải thực hiện chống thất thu thuế ngay từ khi hoạch định chính sách thuế và xây
dựng pháp luật về thuế, đồng thời tạo điều kiện tối đa nhất cho đối tượng nộp thuế trong
việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của họ.
3.2.2. Tăng cường quản lý thu thuế
3.2.2.1. Yêu cầu, đặc trưng, tăng cường quản lý thu thuế mới
Để thực hiện tốt các mục tiêu của việc tăng cường quản lý thuế, một trong những
nội dung quan trọng nhất, quyết định đến tăng cường quản lý thuế đó là xây dựng một quy
trình quản lý thuế mới, hiện đại, phù hợp với nội dung của tăng cường quản lý thuế. Đồng
thời với việc xây dựng quy trình mới, ngành thuế sẽ phải tiến hành tăng cường quản lý toàn
bộ quy trình của bộ máy chính sách thuế hiện tại từ cơ chế quản lý theo mô hình cán bộ
chuyên quản, cơ quan thuế tính thuế sang mô hình quản lý thuế hiện đại, tự kê khai, tự tính, tự
nộp thuế.
Đặc trưng của quy trình quản lý thuế mới hiện nay là đối tượng nộp thuế phải tự
giác thực hiện nghĩa vụ thuế theo luật định. Tự kê khai, tự tính thuế và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc thực hiện nghĩa vụ trên cơ sở kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Cơ quan thuế thực hiện đúng chức năng hành thu thuế do Nhà nước quy
định. Hạn chế đến mức tối đa quyền chủ quan của cơ quan thuế, hạn chế việc tiếp xúc giữa
đối tượng nộp thuế và cán bộ thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ cho ngân sách Nhà nước,
giảm hiện tượng trốn lậu thuế và tiêu cực trong lĩnh vực thuế xuống mức thấp nhất.
Kinh nghiệm áp dụng thí điểm cơ chế này ở Việt Nam cho thấy: mức thuế đã phù
hợp với khả năng nộp thuế của người nộp thuế. điều đó khẳng định rằng: mức thuế phù
hợp với khả năng của người nộp thuế.
Để đảm bảo thực hiện tốt quy trình thực hiện thu thuế như trên cần phải chú ý một
số yêu cầu cơ bản sau:
* Đối với đối tượng nộp thuế:
- Phải thực hiện tốt chế độ sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ theo đúng quy định của
Bộ Tài chính ban hành, đồng thời phải ghi mã số thuế trên mọi chứng từ sổ sách kế toán. Vì đây
chính là những căn cứ và cơ sở đảm bảo việc tự kê khai, tự tính thuế của đối tượng nộp thuế.
Đồng thời cũng là điều kiện để đối tượng nộp thuế có thể được khấu trừ đầu vào khi thực
hiện luật thuế doanh thu.
- Phải nâng cao ý thức, nghĩa vụ trong việc chấp hành luật thuế, việc tự kê khai, tự
tính thuế của đơn vị sẽ được gắn liền với những quy định về xử phạt trong những trường
hợp không chấp hành đúng luật thuế.
* Đối với cơ quan thuế:
- Hạn chế một cách tối đa cán bộ thuế tiếp xúc với các doanh nghiệp. Cán bộ thuế
phải làm việc theo chức năng nhiệm vụ thành từng khâu quản lý, không có cán bộ thuế
chuyên quản doanh nghiệp. Việc cán bộ thuế kiểm tra doanh nghiệp sẽ được thực hiện theo
nguyên tắc kiểm tra tính chất, vụ việc theo nội dung trong quy trình.
- Tổ chức bộ máy ngành thuế cần phải được cải tiến theo mô hình phân công công
việc theo chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận và cơ quan thuế pháp lý mỗi cấp.
- Công tác thanh tra, kiểm tra cần phải được tăng cường mạnh mẽ đồng thời phải
áp dụng các hình thức phạt nặng điển hình có tính chất răn đe các đối tượng khai man trốn
thuế.
- Phải thực hiện nhanh chóng việc trang thiết bị hiện đại hóa ngành thuế, đưa công
nghệ tin học vào ứng dụng trong công tác quản lý thuế để đảm bảo cho việc quản lý một
cách thống nhất và nhanh chóng phát hiện các hiện tượng nghi ngờ khai man, trốn thuế.
- Tăng cường công tác tuyên truyền hướng dẫn đối tượng nộp thuế về trách nhiệm
và nghĩa vụ nộp thuế, đồng thời giải thích cụ thể chính sách thuế và các thủ tục nộp thuế
giúp đối tượng nộp thuế thực hiện việc tự khai, tự tính thuế một cách chính xác.
- Đảm bảo sự kết nối thông tin giữa cơ quan thuế với KBNN và các ngành quản lý
chức năng khác để theo dõi kịp thời tình hình thu nộp thuế của đối tượng nộp thuế.
3.2.2.2. Nội dung qui trình quản lý thu thuế
Trong thời gian qua vụ thuế đã nghiên cứu và ban hành quy trình quản lý thuế
mới. Trong nội dung của quy trình quản lý thuế này về cơ bản đã giải quyết được những
hạn chế của quy trình quản lý thuế cũ đáp ứng những mục tiêu cơ bản của qui trình quản lý
thu thuế trong giai đoạn trước mắt và tương lai. Trên đặc thù của nền kinh tế nước ta hiện
nay, qui trình quản lý thuế mới được cụ thể thành hai quy trình sau đây:
- Quy trình tự kê khai, tự tính thuế và nộp thuế: áp dụng cho các trường hợp chấp
hành nghiêm chỉnh chế độ sổ sách kế toán.
- Quy trình nộp thuế trực tiếp: áp dụng đối với các trường hợp đối tượng nộp thuế
không thực hiện tốt chế độ sổ sách kế toán (các hộ kinh doanh nhỏ hay nhận khoán).
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này trên cơ sở quy trình quản lý mới do
Bộ Tài chính (Vụ Thuế) ban hành và việc vận dụng nó trong thực tiễn, chúng tôi chỉ đi sâu
nghiên cứu cụ thể hóa và đề xuất một số vấn đề nhằm hoàn thiện hơn quy trình quản lý tự
khai, tự tính thuế và nộp thuế vào kho bạc Nhà nước.
Quy trình quản lý thuế tự kê khai, tự tính thuế và nộp thuế vào kho bạc Nhà nước
áp dụng cho việc quản lý thuế tại cơ quan thuế Trung ương, đối tượng chủ yếu của quy
trình này là các doanh nghiệp quốc doanh, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các
công ty đơn vị sự nghiệp… áp dụng tốt chế độ sổ sách kế toán chứng từ hóa đơn.
Sau đây chúng tôi đi sâu nghiên cứu các nội dung cụ thể của quy trình:
* Quy trình đăng ký thuế và cấp mã số thuế:
Đối tượng nộp thuế khi mới ra kinh doanh phải lập tờ khai đăng ký thuế theo mẫu
quy định gửi cơ quan thuế đăng ký nộp thuế và xin cấp mã số thuế.
Cơ quan thuế thành lập một bộ phận chuyển tiếp nhận và gửi công văn, vào sổ và
chuyển tiếp lên các phòng trực tiếp quản lý thu, bộ phận tiếp nhận công văn này nằm trong
phòng hành chính của cơ quan thuế và trở thành cầu nối giữa cơ quan thuế và đối tượng nộp
thuế. Việc gửi toàn bộ hồ sơ, tờ khai qua bộ phận hành chính có ý nghĩa quan trọng trong việc
xác định nghĩa vụ chấp hành việc kê khai thuế về mặt thời gian, giảm tối đa sự phiền hà cho
đối tượng nộp thuế, hạn chế việc tiếp xúc riêng giữa đối tượng nộp thuế và cán bộ thuế.
Phòng trực tiếp quản lý thu kiểm tra việc kê khai trên tờ đăng ký thuế, nếu có đầy
đủ các chỉ tiêu thì chuyển tiếp lên phòng kế hoạch kế toán hay phòng máy vi tính, các
phòng này trên cơ sở dữ liệu nhập máy tính khi đó máy tự động cấp cho đối tượng nộp
thuế một mã số thuế. Mã số thuế này sẽ nằm trong hệ thống nối mạng máy tính và được
cấp thống nhất trên cả nước, do vậy mỗi đối tượng nộp thuế sẽ có một mã số thuế riêng.
Phòng thuế địa phương và Vụ thuế sẽ thực hiện nghiệp vụ kiểm tra tính chính xác
của các thông tin trên dữ liệu và mã số thuế sau đó in ra một thông báo mã số gửi cho đối
tượng nộp thuế. Đồng thời thông báo cho các bộ phận trực tiếp khác có liên quan trong các
cơ quan hữu quan khác khi đó mã số đối tượng nộp thuế đó được lưu giữ trong mạng máy
vi tính hệ thống thuế quốc gia đồng thời được sử dụng thống nhất trên toàn quốc. Mọi hoạt
động kinh tế phát sinh (chứng từ, hóa đơn, hợp đồng…) đều phải ghi rõ mã số thuế để đảm
bảo cho việc quản lý đối tượng được thuận lợi.
Việc cấp mã số như trên sẽ giúp cơ quan thuế dễ dàng bảo quản và bổ sung hồ sơ
biến động của đối tượng một cách chặt chẽ và thường xuyên. Tuy nhiên, việc cấp mã số
thuế phải đảm bảo một số nguyên tắc sau:
- Mỗi mã số chỉ dùng cho một đối tượng nộp thuế bất kể họ hoạt động ở một hay
nhiều địa phương khác nhau.
- Mã số thuế chỉ cấp một lần, không thay đổi ở mỗi đơn vị nộp thuế.
- Đi kèm với mã số thuế và các thông tin đầy đủ về các đối tượng nộp thuế và luôn
được cập nhật bổ sung theo thời gian.
- Cần thiết phải thiết lập và vận hành hệ thống mạng máy vi tính trên toàn quốc để
có thể theo dõi đối tượng nộp thuế một cách đồng bộ. Đồng thời có thể thông tin đối chiếu
giữa cơ quan thuế ở các địa phương về hoạt động của một đối tượng nộp thuế.
* Việc xử lý tờ khai và đôn đốc thuế:
Đối tượng căn cứ vào tình hình thực tế hoạt động kinh doanh của mình lập tờ khai
thuế theo đúng quy định đồng thời gửi cơ quan thuế.
Phòng hành chính (nơi tiếp nhận hồ sơ) nhận tờ khai thuế, ghi sổ theo dõi sau đó
chuyển tiếp lên các phòng nghiệp vụ quản lý thu. Phòng nghiệp vụ quản lý thu nhận tờ
khai và tiến hành kiểm tra phát hiện lỗi, yêu cầu chỉnh sửa phân loại, đóng tệp tờ khai sau
đó chuyển tiếp lên phòng kế hoạch kế toán hay phòng máy tính.
Bộ phận kế hoạch máy tính tiến hành nhập tờ khai vào mạng máy tính, sửa chữa một số
lỗi nhỏ nếu phát hiện đồng thời vào sổ bộ theo dõi đối tượng nộp thuế.
Sau khi có dữ liệu trên máy, bộ phận kế hoạch kế toán trên cơ sở sổ bộ thuế kỳ
trước in ra thông báo thuế gửi đối tượng nộp thuế, thông báo thuế được lãnh đạo cơ quan
thuế duyệt, sao làm 2 bản, một bản gửi đối tượng nộp thuế.
Phòng trực tiếp quản lý thu trên cơ sở thông báo thuế, theo dõi số thu nộp và có
thể lập danh sách đề nghị thông báo lần 2, lần 3 đối với các đơn vị cố tình làm chậm nộp
thuế.
Căn cứ vào việc chấp hành nộp thuế của đối tượng nộp thuế, phòng quản lý thu
thuế đề nghị xử lý đối với các đối tượng vi phạm pháp luật thuế, đề nghị ở mức phạt nộp
chậm hay phạt vi phạm hành chính đối với lĩnh vực thuế. Đối với các đối tượng nộp thuế
cố tình dây dưa chậm nộp, có số thuế nợ ngân sách lớn kéo dài nhiều tháng có thể đề xuất
lập lệnh thu cưỡng chế thu đối tượng này, việc lập lệnh thu được thực hiện theo đúng quy
định của luật.
Đối tượng nộp thuế căn cứ vào việc tự tính thuế, tự khai thuế của mình để viết
giấy nộp tiền hoặc trực tiếp mang tiền nộp vào Kho bạc. Nên sau khi nhận được thông báo
số đã nộp mà chưa đủ thì phải tiếp tục nộp theo đúng thông báo.
Phòng quản lý thuế có trách nhiệm nhắc nhở, đôn đốc, hướng dẫn đối tượng nộp
thuế nộp tiền theo đúng hạn định.
Theo quy trình xử lý tờ khai và đôn đốc thuế như trên đã thể hiện tương đối rõ
trách nhiệm từ kê khai, tự tính thuế của đối tượng nộp thuế. Căn cứ vào tờ khai của đơn vị
cơ quan thuế phải in ra thông báo và gửi đối tượng nộp thuế làm cơ sở nộp thuế. Tuy
nhiên, theo quy trình này cần xem xét một số vấn đề sau đây:
+ Sau khi nhận thông báo thuế đối tượng nộp thuế phải nộp số thuế ghi trên thông
báo mà không có thông tin trao đổi phản hồi hai chiều, do vậy nếu như số thuế thông báo
cao hơn số thuế đơn vị kê khai thì sẽ gây tình trạng thiếu công bằng trong việc thực hiện
luật thuế. Đây là một điểm chưa thực sự dân chủ trong quy trình quản lý thuế mới.
+ Cơ quan thuế vẫn phải thực hiện việc thông báo thuế, do vậy chưa thực hiện triệt
để việc trao trách nhiệm pháp lý cho đối tượng nộp thuế.
+ Việc hình thành phòng trực tiếp quản lý thu nghĩa là vẫn còn cơ sở của cán bộ
chuyên quản.
+ Vấn đề cải cách quy trình nộp thuế được thể hiện rõ trong quy trình quản lý thuế
mới, tuy nhiên đây cũng là vấn đề hết sức quan trọng trong công tác cải cách hành chính
thuế. Việc nộp thuế trực tiếp qua kho bạc cần phải được sự ủng hộ của hệ thống Kho bạc
trong việc thiết lập mạng lưới thu ngân sách rộng khắp, đồng thời cải tiến thủ tục nộp thuế
trực tiếp tại Kho bạc.
+ Cần phải có những quy định kiên quyết hơn trong việc yêu cầu hệ thống ngân
hàng tạo điều kiện giúp cơ quan thuế trong việc thu thuế và xử lý các vi phạm về thuế. Đặc
biệt là việc ưu tiên thực hiện lệnh thu vào ngân sách và phong tỏa tài khoản đối với các
trường hợp vi phạm.
Từ những vấn đề trên việc xử lý tờ khai, thông báo thuế và nộp thuế của đối tượng
nộp thuế cần phải xem xét thêm. Trong thời gian trước mắt vẫn thực hiện chế độ thông báo
thuế và thường xuyên hướng dẫn kiểm tra đôn đốc thuế nhưng trong tương lai việc thực
hiện nghĩa vụ thuế hoàn toàn do đối tượng nộp thuế chủ động.
Việc cải cách các hình thức nộp thuế cũng cần phải xem xét một cách đồng bộ
theo hướng tạo điều kiện thuận lợi nhất cho đối tượng nộp thuế, hạn chế đến mức thấp nhất
các hiện tượng tiêu cực về thuế. Đồng thời tạo cơ sở cho việc xử lý kiên quyết các trường
hợp vi phạm luật thuế.
Thông tin từ kho bạc đến cơ quan và đối tượng nộp thuế cần phải được cải tiến
đảm bảo phục vụ cho yêu cầu quản lý một cách nhanh chóng, chính xác và đầy đủ nhất.
Việc thực hiện nhiệm vụ ở phòng trực tiếp quản lý thu được tiến hành tập thể chủ
yếu tại cơ quan thuế, hạn chế tối đa việc tiếp xúc trực tiếp với đối tượng nộp thuế. Trong
tương lai việc thay thế phòng trực tiếp quản lý thu bởi các phòng quản lý chức năng khác,
bổ sung thêm cho các lực lượng thanh tra và các bộ phận khác.
* Quy trình xử lý hoàn thuế:
Đối tượng nộp thuế nếu thấy mình nằm trong diện được hoàn thuế theo luật thuế
doanh thu thì chủ động lập hồ sơ theo quy định đề nghị hoàn thuế gửi đến cơ quan thuế.
Phòng trực tiếp quản lý thu phải trực tiếp giải đáp, hướng dẫn các vướng mắc về
thủ tục hồ sơ của đối tượng nộp thuế. Xem xét hồ sơ hoàn thuế do phòng hành chính
chuyển lên, nên đúng đối tượng thì lập hồ sơ đề nghị lãnh đạo xem xét ký quyết định hoàn
thuế.
Trong thời gian 07 ngày khi nhận được quyết định hoàn thuế, kho bạc Nhà nước
phải thực hiện ngay nghiệp vụ hoàn thuế cho đối tượng nộp thuế.
Theo những quy trình xử lý hoàn thuế như trên cho thấy tính hành chính trong
công tác thuế được thể hiện rất cao, tuy nhiên trong quy trình xử lý hoàn thuế việc kiểm tra
xử lý hoàn thuế cần phải được phòng nghiệp vụ thuế cùng xem xét và xác nhận về thủ tục
và tính pháp lý của hồ sơ và sự chính xác của số hiệu hồ sơ.
* Quy trình xử lý miễn giảm thuế:
Trong chính sách thuế, mặc dù đã được hạn chế tối đa, tuy nhiên việc xử lý các
trường hợp ưu đãi về thuế vẫn tồn tại, do vậy các trường hợp được xét miễn giảm thuế phải
thực hiện theo quy trình sau đây:
Đối tượng nộp thuế thuộc diện miễn, giảm, tạm giảm thuế theo luật phải lập hồ sơ
đề nghị miễn, giảm, tạm giảm theo quy định. Cơ quan quản lý thu có nhiệm vụ hướng dẫn,
giải thích các thủ tục lập hồ sơ đề nghị miễn giảm thuế, tạm giảm thuế theo luật định.
Phòng quản lý thu tiếp nhận hồ sơ thông qua phòng hành chính, kiểm tra thủ tục
pháp lý cần thiết, các điều kiện để miễn giảm, xác định số tuyệt đối được miễn giảm đồng
thời lập tờ trình, dự thảo quyết định số tuyệt đối được miễn giảm đồng thời lập tờ trình dự
thảo quyết định miễn giảm, tạm giảm trình lãnh đạo xem xét và duyệt.
Phòng nghiệp vụ thuế hỗ trợ và giám sát việc hồ sơ miễn giảm, tạm giảm, có ý
kiến vào từng trường hợp cụ thể trước khi trình lãnh đạo thuế phê duyệt. Quyết định miễn,
giảm, tạm giảm sau khi ký duyệt được sao thành nhiều bản gửi đối tượng nộp thuế, phòng
trực tiếp thu. Đồng thời lưu lại phòng hành chính. Căn cứ vào quyết định miễn giảm, tạm
giảm thuế, phòng quản lý thu lập danh sách định kỳ gửi phòng kế hoạch, phòng máy tính
để làm căn cứ điều chỉnh thông báo thuế đồng thời lưu giữ hồ sơ miễn giảm thuế.
Theo quy trình mới việc xử lý giảm thuế hay các ưu đãi về thuế được thực hiện
chủ yếu do phòng quản lý trực tiếp đối tượng nộp thuế, do vậy chưa thực sự đảm bảo tính
khách quan trong quy trình quản lý. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, để đảm bảo tính
khách quan và chính xác của các quyết định cần thiết phải có biên bản kiểm tra xác định
tính trung thực chính xác của hồ sơ. Việc thực hiện kiểm tra do phòng trực tiếp thu và
phòng thanh tra phối hợp.
Thẩm quyền miễn giảm thuế và xử lý các vấn đề thuế nên trao cho cơ sở nơi trực
tiếp quản lý thu, tuy nhiên các trường hợp đặc biệt hay số thuế được miễn giảm lớn thì cần
thiết phải Vụ thuế hoặc Bộ Tài chính xem xét.
* Quy trình xử lý quyết toán thuế:
Đối tượng nộp thuế trong vòng hai tháng kể từ khi kết thúc năm dương lịch phải
lập và dự quyết toán thuế. Phòng trực tiếp quản lý thu thuế giải đáp các vướng mắc về thủ
tục, hồ sơ lập quyết toán thuế cho đối tượng nộp thuế theo đúng quy định. Phòng hành
chính sau khi nhận được quyết toán thuế, vào sổ công văn và chuyển tiếp cho phòng trực
tiếp quản lý thu.
Phòng trực tiếp quản lý thu sẽ tiến hành kiểm tra quyết toán thuế, việc kiểm tra
quyết toán thuế được tiến hành hai bước:
Kiểm tra ban đầu: Trên cơ sở số liệu báo cáo của đơn vị, phòng trực tiếp quản lý
thu sẽ kiểm tra phát hiện các chỉ tiêu kê khai trong báo cáo quyết toán như: Tên, địa chỉ,
đối tượng, các chỉ tiêu kê khai trong quyết toán…
Đối với các cơ sở có bản quyết toán công khai rõ ràng các chỉ tiêu chi tiết, hợp lý,
không có sự biến động lớn so với năm trước thì có thể xem xét kiểm tra ban đầu. Một số
trường hợp có những lỗi nhỏ chỉ cần yêu cầu đối tượng nộp thuế điều chỉnh lại.
Kiểm tra xác minh số liệu quyết toán: Một số đối tượng qua kiểm tra ban đầu phát
hiện có những điểm bất cập hoặc có những đột biến trong năm tài chính như:
- Số thuế nợ đọng quá lớn.
- Có chênh lệch lớn về số thuế phải nộp, đã nộp giữa quyết toán và số liệu cơ quan
thuế.
- Một số đối tượng không nộp kết toán.
- Các đối tượng có đột biến lớn, có dấu hiệu nghi vấn hay có số thuế phát sinh lớn
qua kiểm tra sàng lọc, phòng quản lý thu phối hợp với phòng thanh tra xử lý tố tụng lập kế
hoạch kiểm tra trình lãnh đạo duyệt. Việc thủ tục, quy trình thanh tra, kiểm tra đơn vị được
tiến hành theo đúng quy định. Kết quả thanh tra, kiểm tra do phòng thanh tra lập hồ sơ
kiến nghị hình thuế xử lý theo luật định đồng thời thông báo với các bộ phận liên quan với
đối tượng nộp thuế.
- Kiên quyết xử lý thu và phạt đối với các trường hợp kiểm tra phát hiện với các số
thuế phải nộp tăng lên, số tiền truy thu và phạt đó không được coi là chi phí hợp lý của cơ
sở khi xác định lợi tức chịu thuế.
* Thanh tra kiểm tra thuế:
Công tác thanh tra, kiểm tra thuế là một biện pháp hết sức quan trọng trong việc
chống thất thu thuế, nó là một khâu không thể thiếu trong quy trình quản lý thuế mới.
Công tác thanh tra có quan hệ mật thiết với các khâu khác như: công tác quản lý biên lai,
ấn chỉ, công tác thu nộp thuế, công tác kế hoạch tạo thành một thể thống nhất trong quy
trình quản lý thuế. Để đáp ứng được quy trình quản lý thuế mới, thanh tra thuế cần thiết
phải:
Một là: Nhà nước cần phải đầu tư thích đáng về con người cũng như cơ sở vật chất
để đảm bảo hoạt động về thanh tra thuế, cần tuyển chọn và đào tạo chuyên sâu những cán
bộ thanh tra thuế có phẩm chất tư cách vững vàng, kiên định, có trình độ chuyên môn và
năng lực công tác.
Hai là: Tăng cường hiệu lực của tổ chức thanh tra trong việc kiểm tra, xử lý các vi
phạm về thuế cũng như quyền hạn và trách nhiệm của thanh tra viên thuế. Nhà nước cần
sớm ban hành luật thanh tra nói chung và quy chế hoạt động thanh tra nói riêng.
Ba là: Phân định rõ ràng, hợp lý chức năng nhiệm vụ của các tổ chức thanh tra,
hạn chế và chấm dứt việc thành lập các đoàn thanh tra mang tính chồng chéo, ồ ạt gây sách
nhiễu cho đối tượng nộp thuế.
Bốn là: Với lực lượng thanh tra thuế, Nhà nước cần kiên quyết chống thất thu thuế
hơn trên mọi phương diện và bằng mọi biện pháp. Đưa kỷ luật, chấp hành luật thuế thành
nguyên tắc cao nhất trong mọi hoạt động của các tổ chức, cá nhân.
Năm là: Nhà nước cần chỉ đạo các cấp, các ngành kết hợp, ủng hộ ngành thuế
trong việc xử lý nghiêm minh các trường hợp dây dưa, chây ỳ trốn thuế. Có như vậy mới
đảm bảo được tính pháp lý cao của luật thuế và ý thức tự giác của đối tượng nộp thuế.
Mô hình quản lý thuế hiện đại là mô hình tổ chức theo chức năng trong đó thanh tra,
kiểm tra giữ một vai trò hết sức quan trọng. Với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và
sư đa dạng cả về số lượng và cơ cấu của đối tượng nộp thuế. Để đảm bảo cho cơ chế tự tính,
tờ khai và tự nộp thuế hoạt động có hiệu quả chức năng thanh tra cần được tăng cường và
giữ vai trò quyết định. Mục tiêu của việc thanh tra, kiểm tra là giảm xuống thấp nhất sự
chênh lệch giữa các số thuế do đối tượng nộp thuế tự kê khai, tự tính và số thuế chính xác
phải nộp theo luật thuế quy định, tăng cường ý thức tự giác chấp hành luật Thuế.
Để thực hiện tốt chức năng thanh tra, kiểm tra trong quy trình quản lý thuế mới
cần phải thực hiện được các bước sau:
- Xác định phạm vi thanh tra, kiểm tra.
- Lựa chọn đối tượng thanh tra, kiểm tra.
- Xây dựng các biện pháp thanh tra, kiểm tra.
- Tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra.
- Xây dựng cơ sở pháp lý cho hoạt động thanh tra, kiểm tra.
Một: Xác định phạm vi thanh tra, kiểm tra
Trên cơ sở quy trình quản lý thuế mới, căn cứ vào chính sách thuế để cơ quan thuế
xác định phạm vi cần được thanh tra, kiểm tra. Căn cứ vào mức độ yêu cầu của quản lý để
có thể xác định thanh tra toàn diện hay thanh tra chuyên đề, xác định kỳ thanh tra, xác định
phạm vi địa giới thanh tra, nội dung thanh tra…
Hai: Lựa chọn đối tượng thanh tra, kiểm tra
Trên cơ sở xác định phạm vi thanh tra, cơ quan thuế xác định lựa chọn đối tượng
kiểm tra, khi xác định đối tượng kiểm tra cần phân loại các đối tượng nộp thuế bao gồm:
Doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, phân loại theo ngành nghề kinh doanh hay
theo khu vực hành chính.
Ba: Xây dựng các biện pháp thanh tra, kiểm tra
Trên cơ sở lựa chọn đối tượng thanh tra, cơ quan thuế xây dựng các biện pháp
thanh, mức độ thanh tra, kiểm tra. Kiểm tra sổ sách chứng từ tại đơn vị hay thanh tra đối
chiếu. Thanh tra độc lập hay thanh tra liên ngành phối hợp với các ngành khác, cơ quan
thuế khác hay giữa các nước với nhau.
Bốn: Tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra
Việc tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra phải được thực hiện theo đúng quy trình
quy định.
Tùy theo trường hợp cụ thể tổ chức công tác thanh tra cho phù hợp có thể tổ chức
thanh tra, kiểm tra thường xuyên, định kỳ. Tổ chức các cuộc thanh tra lớn tại cơ quan thuế
Trung ương để đảm bảo kết hợp giữa các địa phương các ngành hay tổ chức điều tra đặc
nhiệm giải quyết các trường hợp trốn lậu thuế phức tạp.
Năm: Xây dựng cơ sở pháp lý cho hoạt động thanh tra, kiểm tra
Để đảm bảo cho công tác thanh tra, kiểm tra có hiệu quả, trong luật Thuế cần
thiết phải trang bị những quyền cần thiết cho cơ quan thanh tra thuế như:
- Quyền được kiểm tra cơ sở kinh doanh.
- Quyền được truy nhập vào tất cả các hệ thống thông tin của các ngành khác (có
liên quan đến đối tượng nộp thuế).
- Quyền được truy nhập vào tất cả các hệ thống thông tin tài chính, kế toán của
doanh nghiệp.
- Quyền được kiểm tra xem xét hệ thống tài khoản cá nhân và của doanh nghiệp
tại ngân hàng.
- Quyền được cưỡng chế khác như: khám xét, tịch thu tang vật, rút giấy phép hoạt
động kinh doanh, đóng cửa cơ sở kinh doanh, xử phạt về kinh tế…
Có như vậy mới đảm bảo được cơ quan thuế thực thi được quyền và nghĩa vụ của
mình.
Để đảm bảo tính công bằng, dân chủ trong việc thực hiện quy trình quản lý thuế
mới, trong quy định của luật, quyền của đối tượng nộp thuế cũng được lưu ý đó là:
+ Quyền được tự do kinh doanh, lựa chọn các hình thức kinh doanh, lựa chọn
phương pháp tính thuế.
+ Quyền được đối xử công bằng trong luật.
+ Quyền được tôn trọng trong việc kiểm tra, quyền được bảo vệ các thông tin bí
mật.
+ Quyền được khiếu nại, khiếu tố trong các trường hợp có tranh chấp về thuế.
+ Quyền được đền bù về vật chất và tinh thần trong điều kiện bị xử lý sai.
* Cưỡng chế thuế và xử phạt về thuế:
Để tăng cường hiệu lực của luật thuế, một phải xây dựng trong luật một hệ thống
chế tài cụ thể với các trường hợp vi phạm, mặt khác phải mở rộng quyền thi hành pháp luật
và cưỡng chế thi hành pháp luật của cơ quan thuế.
Trong quy trình quản lý thuế cũ, việc quy định các chế tài về xử phạt chưa nghiêm
khắc. Đồng thời quyền thi hành pháp luật và cưỡng chế của cơ quan thuế là rất hạn chế.
Do vậy việc thực thi luật thuế chưa đảm bảo triệt để và kiên quyết, chưa ngăn chặn kịp
thời các hành vi không chấp hành các luật pháp, trong quy trình quản lý thuế mới cần thiết
phải được bổ sung tăng cường các chế tài quy định về xử phạt như: Phạt chậm nộp, phạt
hành chính, phạt trốn lậu thuế và có thể đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự. Để đảm bảo
thực hiện tốt quy định này cần tăng cường hơn nữa các hình phạt và mức phạt.
Trong chế định về cưỡng chế thuế, cần trao thêm quyền cho cơ quan thuế trong
việc cưỡng chế thi hành luật thuế như tịch biên tài sản, phong tỏa tài sản, đóng cửa doanh
nghiệp, rút giấy phép kinh doanh. Đặc biệt là phong tỏa tài khoản và cưỡng chế bằng lệnh
thu vào ngân sách… để đảm bảo cưỡng chế việc thực hiện các yêu cầu của luật. Đồng thời
thành lập cơ quan cưỡng chế thuế chuyên xử lý cưỡng chế các trường hợp vi phạm pháp
luật.
* Xử lý tố tụng về thuế:
Theo quy trình quản lý thuế cũ, tính bình đẳng giữa đối tượng nộp thuế và cơ quan thuế
còn rất nhiều hạn chế khi có sự tranh chấp về thuế. Đối tượng nộp thuế bắt buộc phải thực
hiện yêu cầu của cơ quan thuế đồng thời có thể khiếu nại lên 3 cấp: cấp Cơ sở, cấp Tỉnh và
cấp Trung ương, ý kiến quyết định cuối cùng là của Bộ Tài chính. Tất cả các cấp đó đều nằm
trong hệ thống hành pháp.
Trong điều kiện dân chủ công khai, bình đẳng như hiện nay, theo yêu cầu quy
trình quản lý thuế mới việc cải cách hành chính thuế cần phải mở rộng sang cả hệ thống tư
pháp bằng việc thành lập tòa án thuế và cơ quan cưỡng chế thuế.
Tòa án thuế là cơ quan chuyên xử lý các vụ vi phạm về thuế như: Trốn thuế, tranh
chấp về thuế giữa đối tượng nộp thuế với cơ quan thuế hoặc giữa các đối tượng nộp thuế
với nhau.
Trong trường hợp đối tượng nộp thuế không đồng ý với quyết định của cơ quan thuế
có thể khiếu nại theo hệ thống tư pháp lên tòa án thuế cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương.
Quyết định của tòa án buộc các đối tượng nộp thuế hoặc cơ quan phải nghiêm chỉnh thi
hành. Trong trường hợp cơ quan thuế có những quyết định sai đều phải chịu trách nhiệm và
bồi thường thiệt hại theo quy định.
3.2.3. Cải tiến tổ chức bộ máy thuế
3.2.3.1. Những nguyên tắc cần được vận dụng trong việc cải tiến tổ chức bộ
máy ngành thuế
Tổ chức bộ máy ngành thuế của Lào đã có từ lâu, nhưng nó được kiện toàn và trở
thành hệ thống thuế từ cuộc cải cách thuế năm 1991. Nhìn chung, bộ máy ngành thuế hình
thành từ năm 1991 đến nay là phù hợp với cơ chế quản lý thu thuế đã thực thi từ năm 1991
đến nay. Tuy nhiên, nếu đi sâu, đối chiếu với những yêu cầu của công tác thu hiện đại,
cũng còn một số vấn đề bất cập cần được cải tiến hoàn thiện hơn.
Để cải tiến và hoàn thiện hơn tổ chức bộ máy ngành thuế nước ta cần phải tuân
theo những nguyên tắc nhất định. Chúng tôi cho rằng việc cải tiến bộ máy ngành thuế cần
phải tuân theo những nguyên tắc sau đây:
Một là: Nguyên tắc tập trung thống nhất: Bảo đảm nguyên tắc tập trung thống nhất
trong tổ chức bộ máy ngành thuế mới đảm bảo sức mạnh của toàn ngành thuế, mới đưa
công tác quản lý thu thuế đi vào nề nếp, kỷ cương. Mới đảm bảo tính công bằng về thuế
giữa các vùng các địa phương.
Hai là: Nguyên tắc phối hợp ngang, dọc trong công tác thu thuế khác với các mặt
hoạt động kinh tế, xã hội khác, hoạt động thu thuế liên quan đến nhiều lợi ích, đến nhiều
ngành, nhiều cấp. Trong thực tế nước Lào hiện nay nếu thiếu sự phối hợp cả hệ thống
ngành thuế cũng như ngành thuế với các ngành khác thì khó hoàn thành tốt nhiệm vụ mà
Nhà nước giao cho. Do đó, trong cải tiến bộ máy ngành thuế cần đặt vấn đề phối hợp thành
một nguyên tắc quan trọng.
Ba là: Nguyên tắc phù hợp. Hiện nay công tác thu thuế ở nước ta diễn ra trong bối
cảnh có nhiều thay đổi.
Xét trên phương diện kinh tế, chúng ta đang từng bước tự do hóa kinh tế, tự do
hóa thương mại mở cửa làm ăn với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Xét trên phương diện tổ chức bộ máy nhà nước, chúng ta đang thực hiện giải pháp
tăng cường quản lý thu thuế cho hợp lý với điều kiện hội nhập.
Xét trên phương diện thu ngân sách Nhà nước, chúng ta đang bước vào cuộc cải
cách thuế mới, từng bước thay đổi quy trình thu thuế.
Những biến đổi đó, tất yếu sẽ có tác động đến việc tổ chức bộ máy ngành thuế.
Trong công tác bộ máy thuế nếu bỏ qua các yếu tố đó sẽ dẫn đến hạn chế hiệu năng của
ngành thuế. Do đó việc cải tiến bộ máy thuế cần phải quán triệt nguyên tắc phù hợp.
Nhằm quán triệt những nguyên tắc trên, để khắc phục những mặt hạn chế trong tổ
chức bộ máy, ngành thuế trong thời gian qua, hướng cải tiến bộ máy ngành thuế cần tập
trung ở những khía cạnh nhất định.
3.2.3.2. Những khía cạnh cải tiến bộ máy ngành thuế
Một là, xác định rõ mối quan hệ giữa ngành thuế với các đơn vị chức năng khác.
- Hiện nay ở nước ta vụ thuế được đặt dưới sự lãnh đạo chỉ đạo trực tiếp của Bộ
Tài chính. Theo chúng tôi trong điều kiện hiện nay, việc đặt ra vụ thuế dưới sự lãnh đạo
trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Tài chính là phù hợp vì nó gắn nhiệm vụ chi với yêu cầu của
công tác thu.
Tuy nhiên, để công tác thu đảm bảo tính kịp thời giải quyết những vướng mắc
trong thực tế phát sinh chúng tôi cần mở rộng hơn quyền của Vụ trưởng trong lĩnh vực chỉ
đạo chính sách, nghiệp vụ.
- Nguyên tắc song trùng lãnh đạo là cần thiết trong bộ máy ngành thuế của nước ta
hiện nay. Tuy nhiên, trong thực tế triển khai cũng còn nhiều vướng mắc. Theo chúng tôi
nên thay thế nguyên tắc song trùng lãnh đạo bằng nguyên tắc phối hợp giữa cơ quan địa
phương với ngành thuế hoặc quy định rõ hơn về phạm vi áp dụng nguyên tắc "song trùng
lãnh đạo", đặc biệt trong lĩnh vực tổ chức cán bộ.
Hai là, cải tiến mô hình tổ chức bộ máy
Tổ chức bộ máy ngành thuế là nội dung quan trọng trong quá trình cải cách hành
chính thuế, làm sao thiết lập được mô hình quản lý thuế có hiệu quả nhất phù hợp với sự
phát triển của nền kinh tế, hòa nhập với tiến trình hiện đại và xu hướng dân chủ hóa trong
xã hội.
Yêu cầu cơ bản của việc cải tiến mô hình tổ chức ngành thuế:
- Phải đảm bảo hiệu quả, tinh giảm, gọn nhẹ đồng thời quản lý bao quát, chặt chẽ
đối tượng nộp thuế.
- Tổ chức bộ máy phải phù hợp với quy trình quản lý thuế mới, đáp ứng yêu cầu
quy trình mới, xóa bỏ chế độ chuyên quản hạn chế đến mức thấp nhất hiện tượng tiêu cực
trong công tác quản lý thu thuế.
- Phải được cải tiến để tạo điều kiện từng bước hiện đại hóa công tác quản lý thu
thuế.
- Tổ chức bộ máy phải đảm bảo nâng cao sức mạnh của hệ thống thuế, nâng cao
tính pháp lý của thuế đảm bảo việc kiểm tra, giám sát và chỉ đạo chặt chẽ việc quản lý thu
thuế hiện đại đòi hỏi mô hình ngành thuế phải được tổ chức theo mô hình chức năng như:
Kê khai thuế, đốc thuế và thanh tra kiểm tra thuế…
Theo mô hình quản lý thuế hiện đại, toàn bộ việc tiếp nhận tờ khai, xử lý và kiểm
tra tờ khai, đốc thu và cưỡng chế thuế, thanh tra kiểm tra. Được thực hiện liên hoàn trong
một cơ quan thuế, đảm bảo sự tách rời sự liên hệ trực tiếp giữa cán bộ thuế và đối tượng
nộp thuế, đảm bảo tính khách quan của quy trình quản lý thuế. Mọi thông tin giữa ngành
thuế và đối tượng nộp thuế được thực hiện theo một lệnh nhất định qua nhiều khâu trong
việc kiểm tra xử lý đảm bảo tính chính xác và khách quan của các quyết định xử lý. Tuy
nhiên phải khống chế thời gian tối đa trong việc xử lý thông tin, như vậy sẽ đảm bảo điều
kiện thuận lợi nhất cho đối tượng nộp thuế trong việc thực hiện luật thuế. Việc thanh tra
kiểm tra là một khâu quan trọng trong quy trình đảm bảo tăng cường ý thức tự giác chấp
hành luật của đối tượng nộp thuế.
Chính theo quy trình quản lý thuế này bộ phận thanh tra là lực lượng cơ bản của
cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thông thường.
Bộ phận dịch vụ hỗ trợ đối tượng nộp thuế cũng có thể coi là một bộ phận trong
quy trình làm nhiệm vụ hướng dẫn trợ giúp có nghiệp vụ đối với các đối tượng nộp thuế
nhưng không làm thay đối tượng nộp thuế.
Sơ đồ 3.1: Mô hình quản lý thu thuế
Như vậy theo mô hình quản lý thuế hiện đại sẽ không còn phòng quản lý trực tiếp
thu nữa mà nó sẽ thay thế bởi một phòng đảm nhiệm một số chức năng nhất định trong quy
trình như: Đốc thu và cưỡng chế thuế, xử lý các vấn đề về thuế, trợ giúp các đối tượng nộp
thuế.
3.2.4. Cải tiến cơ sở vật chất kỹ thuật, con người thực thi công tác hành chính
thuế
3.2.4.1. Cơ sở pháp lý
cơ quan thuế
Xử lý
tờ khai
và tính
thuế
Đốc thu và
cưỡng chế
thuế
Thanh tra
và kiểm tra
thuế
Dịch vụ
hướng dẫn
đối tượng
nộp thuế
Cơ sở dữ
liệu
thông
tin cho
quản lý
Đối tượng
nộp thuế
Để đảm bảo thực thi công tác hành chính thuế, trong các văn bản quy định phải thể
hiện rõ quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan thuế, quyền hạn trách nhiệm của đối tượng
nộp thuế. Quy định rõ các định chế xử lý trong các trường hợp vi phạm luật thuế, có như
vậy mới bảo đảm cơ sở pháp lý cho việc thực thi pháp luật.
Nâng cao tính pháp lý trong các văn bản quyết định về thuế như nâng cao pháp lý
thuế tài nguyên nên thành luật. Xây dựng và ban hành pháp lý về phí và lệ phí, đặc biệt lệ
phí qua cầu và lệ phí đường để đảm bảo thực hiện thống nhất trong toàn quốc.
Hoàn thiện xây dựng chính sách tài chính quốc gia, tạo điều kiện triển khai đồng
bộ luật thuế, luật Ngân sách, thực hiện việc phân cấp rõ ràng để gắn trách nhiệm trong việc
quản lý thu chi ngân sách đối với địa phương.
Ban hành cải tạo đồng bộ thống nhất chính sách, pháp luật kinh tế trên cơ sở
tạo điều kiện hỗ trợ nhau trong việc điều chỉnh đối tượng, tránh tình trạng không
phù hợp, mâu thuẫn lẫn nhau giữa các quy định trong các luật.
Đảm bảo tính trung lập cao trong việc thực hiện các chính sách thuế, bảo vệ sự
cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế để đảm bảo cùng tồn tại và phát triển
hợp pháp trong cơ chế thị trường. Tăng cường kiểm tra kiểm toán thanh tra, giám sát, thiết
lập kỷ cương pháp lý trong việc thực hiện luật đảm bảo tính tự giác chấp hành luật Thuế.
3.2.4.2. Cơ sở con người
Việc kiện toàn tổ chức, bồi dưỡng đào tạo cán bộ thuế là những yếu tố mang tính
quyết định cho sự thành công của một hệ thống thuế.
Trên cơ sở thực trạng cán bộ thuế cũng như ở Lào hiện nay, mặc dù đã được đào
tạo, bồi dưỡng khá nhiều. Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ của chúng ta chưa thực sự phù hợp
với yêu cầu hiện tại.
Trong thời gian tới cần tiếp tục tập trung vào một số nội dung sau đây:
- Tiếp tục đào tạo nâng cao trình độ cán bộ trực tiếp, kể cả về chuyên môn và các
nghiệp vụ khác như máy vi tính, ngoại ngữ…
- Cần tổ chức lại, sắp xếp hỗ trợ cơ cấu cán bộ cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ,
phù hợp với khả năng để phát huy triệt để tiềm năng, sở trường của từng cán bộ, tinh giảm
biên chế đối với một số trường hợp yếu kém, mất phẩm chất không còn phù hợp với yêu
cầu quản lý hiện nay, tránh tình trạng nhận cán bộ không đúng chuyên môn.
- Cải cách chế độ tiền lương, thưởng và các chế độ đãi ngộ, phúc lợi xã hội đối với
cán bộ làm việc trong ngành thuế, đảm bảo cho những nhu cầu sinh hoạt tối thiểu của các
cán bộ công nhân viên trong ngành, có như vậy mới đảm bảo cho họ thực sự yên tâm trong
công tác, tránh được những nguy cơ phát sinh các hiện tượng tiêu cực.
Hàng năm cần thiết phải tổ chức cuộc thi tuyển, chọn, sát hạch về chuyên môn
nghiệp vụ cho cán bộ ngành thuế, trên cơ sở đánh giá phân loại cán bộ theo các tiêu chuẩn
đề ra.
3.2.4.3. Tăng cường trang thiết bị hiện đại hóa ngành thuế
Xuất phát từ bản chất, đặc trưng của thuế là biện pháp tài chính bắt buộc của Nhà
nước. Cơ quan thuế là cơ quan công quyền thực hiện chức năng của Nhà nước, do vậy
thường xuyên tiếp tục với hầu hết các tầng lớp trong xã hội. Do vậy trục sở cơ quan thuế
phải được đầu tư thỏa đáng, đảm bảo tính nghiêm minh của cơ quan Nhà nước. Mạng
lưới cơ quan thuế từ Trung ương đến địa phương cần phải khang trang bề thế đồng thời
phải tạo điều kiện thuận lợi nhất cho đối tượng nộp thuế trong việc giao dịch với cơ quan
thuế.
Trong thời đại hiện nay, tốc độ đầu tư trang thiết bị khoa học hiện đại của các
thành phần kinh tế là rất nhanh, đồng thời với sự gia tăng của đối tượng nộp thuế. Do vậy
đòi hỏi trang thiết bị ngành thuế cần phải được đầu tư một cách hợp lý như: Máy điện
thoại, máy fax, máy vi tính… hoặc một số trang bị khác để phục vụ trong công tác
kết luận
Thuế không chỉ là nguồn thu NSNN mà nó còn là công cụ vĩ mô quan trọng điều
tiết nền kinh tế của đất nước. Do vậy, cùng với việc thực hiện đường lối đổi mới nền
kinh tế đất nước, Đảng và Nhà nước đã có sự quan tâm chú ý đến công tác đổi mới hệ
thống thuế cải cách thuế, việc tăng cường quản lý thu thuế với sự ra đời và vận hành của
hệ thống thuế đã đánh dấu một bước quan trọng trong công tác quản lý vĩ mô của Đảng
và Nhà nước, đóng góp tích cực vào tăng thu cho NSNN, giải phóng lực lượng sản xuất
thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Tuy vậy trong quá trình thực hiện hệ thống thuế hiện
hành và còn thể hiện mặt hạn chế và có những điểm chưa phù hợp với tình hình thực tế.
Trong bối cảnh hiện nay, sự thay đổi hàng ngày của nền kinh tế trong toàn thế giới
cùng với xu hướng dân chủ hóa xã hội cao ở mọi lĩnh vực đòi hỏi hệ thống thuế phải có sự
đổi mới cho phù hợp, đáp ứng được yêu cầu quản lý nền kinh tế đất nước.
Một trong các yếu tố quan trọng, quyết định đến sự thành công của cải cách thuế
mới là giải pháp tăng cường quản lý thu thuế, đảm bảo cho việc quản lý chặt chẽ đối tượng
nộp thuế, tăng thu cho ngân sách, đồng thời tạo điều kiện một cách tốt nhất cho các thành
phần kinh tế tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, phát huy tinh thần, ý thức tự giác
chấp hành luật thuế của đối tượng nộp thuế đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật.
Đề tài: "Giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước ở Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào (Ví dụ ở tỉnh Viêng Chăn)" nhằm nghiên cứu các vấn đề lý luận về
công tác quản lý thuế, đánh giá thực trạng của công tác quản lý thuế ở Lào trong thời gian
qua đồng thời trên cơ sở thực tiễn và những thay đổi trong công tác quản lý thuế trong thời
gian gần đây để đề ra giải pháp tăng cường quản lý thuế trong thời gian tới.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, qua nghiên cứu những cải tiến thực tế của Nhà
nước trong thời gian vừa qua, luận văn đã chỉ ra được những vấn đề còn tồn tại trong quy
trình quản lý cũ, chỉ ra hướng cần tiếp tục cải tiến trong quy trình quản lý thuế mới nhằm
góp phần vào việc thực hiện thành công trong việc cải cách hệ thống thuế Nhà nước.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Tăng cường quản lý thu ngân sách địa phương ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (Ví dụ ở tỉnh Viêng Chăn).pdf