Tuy chiếm tỷ lệ doanh thu cao nhưng như các dịch vụ khác, đa số các cơ sở
hoạt động đều ít có khả năng phục vụ khách du lịch quốc tế. Nhìn chung, các cơ sở
kinh doanh dịch vụ ăn uống tại Qu ảng Ngãi chủ yếu là hình thức kinh doanh hộ gia
đình, cá th ể, vốn đầu tư ít nên chưa đáp ứng được nhu cầu đa dạng của du khách.
Ngoài những dịch vụ trên thì có th ể kể đến những dịch vụ bổ sung khác như
dịch vụ mua sắm hàng lưu niệm, dịch vụ vui chơi giải trí, dịch vụ vận chuyển du
lịch,.Qua biểu đồ 2.7 ta thấy tỷ lệ chi tiêu của du khách vào lĩnh vực này là thấp
nhất. Điều này có lẽ dễ hiểu bởi lẽ Quảng Ngãi chưa phát triển tốt của dịch vụ bổ
sung. Tuy nhiên, đây sẽ là một nguồn doanh thu không nhỏ nếu ta biết khai thác và
phát triển.
Về dịch vụ vận tải, vì ở Quảng Ngãi không có sân bay nên đa số các tuy ến
vận chuyển đường bộ đều do các doanh nghiệp du lịch lữ hành ở các tỉnh lân cận
như Thừa Thiên Huế hoặc Đà Nẵng đảm nhận. Đây là một trong lý do khiến cho
doanh thu từ dịch vụ vận chuyển còn rất thấp so với các dịch vụ khác, chiếm 0.94%,
gần thấp nhất trong tất cả các dịch vụ.
Về dịch vụ mua sắm, qua biểu đồ 2.7 ta thấy dịch vụ này là một trong
những dịch vụ góp phần vào doanh thu du lịch ở mức thấp, chiếm 2,11%. Tuy
nhiên, trong những năm gần đây, dịch vụ này đang được quan tâm đầu tư. Cụ thể là
các trung tâm mua sắm như siêu thị Co-op Mart, trung tâm mua sắm Việt Trung,
các gian hàng bán đồ lưu niệm tại các đ ịa điểm tham quan.
115 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2311 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tăng cường thu hút khách du lịch quốc tế đến Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các sinh viên có hộ khẩu thường trú tại địa phương muốn học về
chuyên ngành du lịch thường chọn các trường đại học có uy tín và đã được khẳng
định về chất lượng đào tạo như trường nghiệp vụ du lịch Nha Trang, hoặc trường
Nghiệp vụ du lịch thành phố Hồ Chí Minh. Để khắc phục tình trạng này thì tỉnh cần
có chính sách để thu hút nhân tài về làm việc cho tỉnh. Cụ thể, đối với bậc đại học,
cao đẳng và trung cấp nghiệp vụ, tỉnh cần phải chi ngân sách để lập “Quỹ nuôi
dưỡng tài năng ngành du lịch Quảng Ngãi”, đối với mỗi sinh viên có thành tích học
tập giỏi xuất sắc mỗi kỳ thì tỉnh chi từ ngân sách một khoản tiền đủ cho sinh viên
đóng tiền học phí và trang trải một phần sinh hoạt phí. Sinh viên sẽ được hỗ trợ đến
khi tốt nghiệp miễn là duy trì kết quả tốt theo yêu cầu. Đổi lại sinh viên phải cam
kết làm việc ít nhất hai năm sau khi tốt nghiệp ra trường. Không chỉ thế Sở cần phải
có chính sách thu hút nhân tài, đặc biệt là đội ngũ quản lý vừa có kiến thức chuyên
môn cao và kinh nghiệm lâu năm.
Thứ ba, cần phải phát triển nguồn nhân lực tại chỗ, nâng cao kỹ năng cho đối
tượng này. Người dân địa phương là chủ thể quan trọng quyết định sự thành công
của các sản phẩm du lịch gắn với cộng đồng vì lý do đa phần khách có nhu cầu
tham quan, hòa mình vào cái không khí sinh hoạt của người dân bản địa để tìm hiểu
nét văn hóa và tập tục của địa phương. Để nâng cao được kiến thức và nghiệp vụ
du lịch cho mỗi người dân ta cần lưu ý một số nội dung sau:
- Đa số người dân ở các điểm du lịch nhận thức được lợi ích to lớn có được
khi tham gia vào các hoạt động du lịch nhưng do hạn chế về kinh tế và điều kiện
sống nên chưa có điều kiện được trau dồi kiến thức, kỹ năng về ngành du lịch, ở
đây người dân có thể bao gồm cả các nghệ nhân làm việc ở làng nghề.
- Địa điểm tập huấn nhằm nâng cao kỹ năng cho người dân địa phương nên
gần địa phương ( gần địa điểm của họ sống và làm việc), gần các điểm du lịch để
82
người dân dễ thực tập, tiếp xúc và làm quen với nghề. Cố gắng sắp xếp lớp học phù
hợp với thời vụ của nhà nông, thời gian nghỉ hè của học sinh, thời tiết khu vực.
Thứ tư, mở rộng hợp tác quốc tế với các tổ chức quốc tế, các vùng lãnh thổ
trong hoạt động đào tạo nâng cao chất lượng nguồn lực du lịch. Ngoài ra, tỉnh cần
tạo cơ hội cho cán bộ quản lý, người lao động học tập kinh nghiệm quản lý và kinh
doanh du lịch ở một số nước phát triển mạnh về du lịch thông qua các quan hệ tại
một số nước có trình độ. Ngoài ra, yêu cầu các dự án đầu tư đặc biệt là các dự án
nước ngoài phải có chương trình chuyển giao công nghệ quản lý, kinh doanh cho
cán bộ quản lý và người lao động Việt Nam
2. Nhóm các giải pháp vi mô
2.1. Các giải pháp về thị trường
Thứ nhất là đa dạng hóa các loại hình du lịch
Như đã trình bày ở mục II chương 1 về tiềm năng phát triển du lịch của Quảng
Ngãi, ta thấy rằng Quảng Ngãi có nguồn tài nguyên phong phú và khá đa dạng cho
việc phát triển du lịch. Tuy nhiên, các loại hình du lịch của Quảng Ngãi hiện nay
vẫn chưa thực sự hấp dẫn du khách. Xuất phát từ thực tế đó và định hướng về du
lịch ở phần 3 mục II chương 3, người viết mạnh dạn đưa ra các đề xuất nhằm cải
thiện các loại hình du lịch của Quảng Ngãi.
- Đối với du lịch biển nghỉ dưỡng, có thể nói đây là một trong những thế
mạnh của du lịch Quảng Ngãi, hiện tại Quảng Ngãi có khu du lịch biển là Mỹ Khuê
và Sa Huỳnh. Vì thế ta nên tổ chức kết hợp các tour du lịch có liên kết tới một trong
hai khu du lịch biển này bởi vì các dịch vụ ở đây đã được cải thiện khá tốt. Cụ thể,
ở Quảng ngãi có kết hợp giữa hình thức tắm biển và dịch vụ câu mực cùng người
dân địa phương. Vì thế, chắc chắn một trong hai bãi tắm sẽ thu hút được khá nhiều
du khách quốc tế, có thể sẽ thu hút được du khách đến Quảng Ngãi hơn một lần.
- Đối với du lịch tìm hiểu về văn hóa – lịch sử, Quảng Ngãi nổi tiếng với
bệnh xá Đặng Thùy Trâm, khu chứng tích Sơn Mỹ,…tương đối khá nổi tiếng. Thêm
vào đó là các làng nghề truyền thống tại tỉnh. Ngành du lịch tỉnh nên kết hợp các
tour du lịch tham quan các di tích lịch này với việc tham quan các làng nghề truyền
thống, tạo điều kiện để du khách có thể trải nghiệm cuộc sống đích thực của người
83
dân làng nghề. Đây là một nét mới và thu hút khá nhiều du khách quốc tế muốn
được học hỏi và trải nghiệm thêm về văn hóa địa phương
- Về du lịch MICE thì Quảng Ngãi không còn thiếu những điều kiện về cơ sở
hạ tầng về giao thông như sân bay nhưng không phải thế mà tỉnh không nên không
phát triển loại hình này. Ngược lại, cùng với việc đi vào hoạt động của khu công
nghiệp Dung Quất và nhà máy lọc dầu Dung Quất, Quảng Ngãi càng cần phải xây
dựng các trung tâm tổ chức hội nghị, hội thảo, triển lãm mang tầm cỡ quốc tế để
phát triển du lịch MICE, cải thiện cơ sở hạ tầng như hệ thống khách sạn, trong đó
việc xác định vị trí xây dựng các trung tâm hội chợ triển lãm quốc tế khá quan
trọng: phải tiện về giao thông và giao dịch, gần khu khách sạn.
- Xu hướng mới của thế giới và các khu du lịch ở Việt Nam hiện nay là ngoài
việc phát triển loại hình du lịch MICE là chủ yếu thì còn nổi lên loại hình mới là
Famtrip. Đây là chương trình du lịch miễn phí dành cho lữ hành, cụ thể các nhà báo
tới một hay nhiều quốc gia, một hoặc nhiều địa phương để làm quen với các sản
phẩm du lịch, nhằm khảo sát và đánh giá để xây dựng các chương trình du lịch và
viết báo tuyên truyền nhằm thu hút khách du lịch. Đây là một hình thức khá mới,
tiết kiệm được chi phí trong việc nâng cao hiệu quả xúc tiến du lịch. Quảng Ngãi
nói riêng và Việt Nam nói chung đang là một điểm du lịch có nhiều triển vọng trong
tương lai nên cần phải chú ý đến việc phát triển loại hình này.
Thứ hai là lựa chọn thị trường mục tiêu
Thị trường mục tiêu là thị trường thích hợp nhất đối với tiềm năng của Quảng
Ngãi và hy vọng sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Bảng 3.3: 10 Quốc gia dẫn đầu về tỷ lệ số lượng khách đến Quảng Ngãi năm
2009 và 2010
STT Thị trường 2009 2010
1 Hàn Quốc 17 19
2 Pháp 16 17
3 Nhật Bản 13 14
4 Mỹ 10 12
84
5 Trung Quốc 9 10
6 Úc 2 3
7 Thái Lan 2 3
8 Malaysia 2 2
9 Singapore 2 2
10 Đài Loan 1 1
“Nguồn: Tổng hợp từ các số liệu của Sở Văn hóa – Thông tin – Du lịch”
Xuất phát từ thực trạng cơ cấu khách ở phần 2 mục I chương 2, ta có thể sử
dụng phương án lựa chọn thị trường mục tiêu trên cơ sở phân đoạn thị trường, sau
đó phân tích tiềm lực của mình và của cả đối thủ cạnh tranh để có thể chọn một vài
phân đoạn thị trường mục tiêu. Với phương án như vậy, trong giai đoạn 2011 –
2020, thị trường mà tỉnh cần nhắm tới là các thị trường có mức chi tiêu cao Mỹ,
Pháp, ở khu vực châu Á có Hàn Quốc, Nhật Bản và Trung Quốc. Đây cũng chính là
thị trường khách quốc tế chủ yếu của tỉnh trong giai đoạn 2001 -2010. Trên cơ sở
tận dụng những mối quan hệ có sẵn cũng như am hiểu về thị hiếu, nhu cầu của du
khách mỗi nước, ngành du lịch tỉnh cần xây dựng các chiến lược tiếp thị đối với thị
trường mục tiêu này
Đối với thị trường châu Á, mà cụ thể là thị trường Hàn Quốc, Nhật Bản và
Trung Quốc. Trong giai đoạn 2001 – 2010 các thị trường này luôn luôn nằm trong
top 5 thị trường dẫn đầu với lượng khách du lịch đến Quảng Ngãi. Năm 2010, thị
trường Hàn Quốc dẫn đầu với tỷ lệ là 19%, Nhật Bản đứng ở top 3 với tỷ lệ là 14%
và cuối cùng là Trung Quốc với tỷ lệ là 10% đứng ở vị trí thứ 5. Trong thị trường
này cần chú ý đến du khách Nhật với mức chi tiêu khá cao, trong đó hơn 50% là
vào dịch vụ ăn ở. Đây thật sự là một thị trường mục tiêu cho du lịch Quảng Ngãi.
Tuy nhiên, khách du lịch ở thị trường này tương đối khó tính, đặc biệt là du khách
Nhật. Vì vậy, các doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ cần phải quan
tâm đến đặc điểm và sở thích của du khách ở thị trường này như đòi hỏi cao trong
cách ứng xử, kỷ luật và trật tự xã hội. Đặc biệt là đa số các du khách muốn mua tour
du lịch qua hệ thống internet. Vì vậy, các doanh nghiệp lữ hành của tỉnh nên phát
85
triển hình thức này bằng cách lập các website có tiếng Nhật, Hàn và Trung, nếu
được thì xây dựng mối quan hệ mật thiết với các đại lý du lịch ở các nước này để
mong đặt được tour qua mạng
Đối với thị trường các nước châu Âu, cụ thể là Pháp. Trong giai đoạn vừa
qua, số lượng khách du lịch Pháp đến tỉnh vẫn giữ ở mức cao và đều đặn so với các
nước khác. Năm 2009, số lượng khách Pháp đến Quảng Ngãi chiếm 16% đạt mức
3.541 lượt khách Pháp. Năm 2010, tỷ lệ này chỉ tăng lên ở mức 17% nhưng vẫn giữ
ở vị trí thứ hai sau Hàn Quốc. Du khách Pháp cũng là du khách có mức chi tiêu cao.
Vì thế, thị trường Pháp là một thị trường mục tiêu cho ngành du lịch tỉnh nhà.
Đối với thị trường Mỹ. Tuy chỉ đứng ở vị trí thứ năm với tỷ lệ 10% vào năm
2009 nhưng đây là một thị trường tiềm năng cho du lịch Quảng Ngãi vì du khách
Mỹ có sở thích về biển và các giá trị văn hóa, đây là các thế mạnh của du lịch tỉnh.
Để thu hút được du khách Mỹ, bên cạnh các yêu cầu cơ bản đặc trưng về du lịch
còn cần phải lưu ý đến đặc điểm, sở thích của khách du lịch Mỹ. Đặc biệt du khách
Mỹ cũng quan tâm nhiều đến điều kiện an ninh, trật tự tại các điểm du lịch.
2.2. Các giải pháp về nâng cao dịch vụ du lịch quốc tế
Thứ nhất là cải thiện chất lượng cơ sở vật chất – kỹ thuật
Việc cần thiết nhằm cải thiện chất lượng cơ sở vật chất – kỹ thuật là xây dựng
những cơ sở khách sạn và giải trí hiện đại, sáng tạo thỏa mãn được yêu cầu đa dạng
của du khách
+ Về phía địa phương
Đối với các dự án lớn, cơ quan chức năng tỉnh cần yêu cầu các doanh nghiệp
thực hiện công tác báo cáo tiến độ thực hiện dự án, tường trình từng giai đoạn rõ
ràng. Tránh xảy ra tình trạng “ngâm dự án”, vừa lãng phí nguồn lực tỉnh, vừa lãng
phí một cơ hội đầu tư cho doanh nghiệp khác. Đối với những dự án quy mô nhỏ,
quản lý chặt chẽ các dự án xây dựng cơ sở lưu trú và giải trí của các doanh nghiệp
trong tỉnh. Tránh diễn ra tình trạng các khu nhà nghỉ, nhà trọ tràn lan không đáp ứng
được những tiêu chuẩn của cơ sở lưu trú.
+ Về phía doanh nghiệp
86
- Xuất pháp từ việc phân đoạn thị trường về mức chi tiêu của khách du lịch,
các doanh nghiệp cần phát triển song song hai mô hình cơ sơ lưu trú dành cho hai
thị trường mục tiêu:
Xây dựng những khách sạn quy mô, hiện đại, đáp ứng được tiêu chuẩn cho
đại đa số khách du lịch quốc tế. Những mô hình khách sạn trên cần được xây tại
những địa điểm đẹp, thuận tiện. Mặt khác, các trang thiết bị cung cấp cần phải đảm
bảo yêu cầu chất lượng. Mục tiêu hướng đến của mô hình này là thị trường du
khách quốc tế, có khả năng về tài chính và yêu cầu cao về chất lượng dịch vụ.
Nâng cấp và trang bị hệ thống nhà nghỉ, nhà khách, đáp ứng nhu cầu du
khách trong nước và một bộ phận khách du lịch quốc tế. Đối với nhóm cơ sở lưu trú
này, ta không cần tập trung quá nhiều nguồn vốn vào đầu tư nhưng cũng không
được qua loa sơ sài. Chẳng hạn, với những cơ sở nhà khách, ta có thể trang bị thêm
máy điều hòa không khí, giường nệm, và các dụng cụ thiết yếu ngăn nắp. Các trang
bị trên không nhất thiết phải là những vật dụng đắt tiền. Mục tiêu của hoạt động này
là tập trung vào thị trường không yêu cầu cao về chất lượng dịch vụ.
- Đa dạng hóa các loại hình giải trí, lấy thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên
vùng kết hợp với yếu tố sáng tạo nâng cao chất lượng dịch vụ giải trí. Hiện nay, các
dịch vụ giải trí trong địa bàn tỉnh còn khá đơn điệu, không có nét mới lạ. Cần chú
trọng nhiều hơn vào yếu tố sáng tạo trong hoạt động xây dựng các cơ sở giải trí. Kết
hợp sáng tạo giữa hình thức dịch vụ lưu trú và giải trí, khiến chúng bổ sung cho
nhau để cùng nhau nâng cao chất lượng du lịch. Kinh nghiệm của một số địa
phương khác đã dùng các dịch vụ giải trí bổ sung cho dịch vụ lưu trú như cung cấp
dịch vụ spa, các phòng tập thể dục thể thao, dịch vụ chăm sóc sức khỏe,…
Thứ hai là cải thiện chất lượng hoạt động
Thứ nhất là xây dựng các chiến lược quảng bá du lịch và chiến lược kinh
doanh cụ thể:
+ Về phía địa phương
Xây dựng những chủ đề phát triển du lịch sáng tạo, kích thích được tính tò mò
của du khách. Đồng thời, thiết kế những chương trình gắn liền với chủ đề tạo hứng
thú trong lòng du khách. Chẳng hạn, với chủ đề “Hòa mình vào Quảng Ngãi”, Tại
87
sao ta không đưa du khách đến những bãi biển để cùng hòa mình vào cuộc sống của
cư dân với những cảm giác thú vị và mới lạ. Tuy việc quyết định điểm đến là của
mỗi cơ sở lữ hành nhưng chủ đề phải cần được thống nhất giữa các doanh nghiệp,
như thế mới dễ dàng đi vào lòng du khách làm du khách nhớ và không quên.
+ Về phía doanh nghiệp
Tuyên truyền và kêu gọi các doanh nghiệp nghiên cứu và sử dụng thành thạo
các chiến lược Marketing hỗn hợp. Đa số các cơ sở đều quên mất một nguyên tắc
rất quan trọng đó là cung cấp những gì thị trường cần chứ không phải những gì
mình có. Để giải quyết tình trạng này, người viết xin đưa ra giải pháp dựa trên các
chiến lược Marketing hỗn hợp như sau:
- Về chiến lược sản phẩm. Định vị sản phẩm du lịch của tỉnh Quảng Ngãi, thiết
kế các sản phẩm tạo được hình ảnh khác biệt trong tâm trí của thị trường mục tiêu
(như đã phân tích ở mục 2 phần III chương 3). Thực trạng tương đồng về sản phẩm
du lịch của các địa phương dẫn đến sự nhàm chán của du khách. Ta có thể loại bỏ
yếu tố nhàm chán này bằng cách kết hợp nhuần nhuyễn các hình thức dịch vụ du
lịch. Chỉ cần một chút điều chỉnh nhỏ trong các thành phần trong dịch vụ du lịch sẽ
cho ta những kết quả tuyệt vời. Về việc tạo sự khác biệt này, tác giả xin đề xuất ý
kiến cải tạo một phần khu du lịch Mỹ Khuê, xây dựng một khu ẩm thực - mua sắm
trên bãi biển. Mô hình bao gồm việc xây dựng và cải tạo đồng bộ khu vực nhà dân
ven đó trở thành những cơ sở cung cấp dịch vụ ăn uống và mua sắm. Khách du lịch
sau khi tắm biển xong thường có cảm giác đói, sau đó ta có thể giúp những du
khách hòa mình vào những khu ẩm thực với một không khí vui vẻ và hòa đồng
nhôn nhịp giúp du khách có cảm giác dễ chịu, thích thú, sau đó là các khu mua sắm
với đa dạng các loại sản phẩm, nơi mà du khách có thể chiêm ngưỡng những kết
tinh giá trị văn hóa qua những sản phẩm cụ thể. Chi phí thực hiện vào khoảng 10 tỷ
VND với quy mô 2 khu ẩm thực và 2 khu mua sắm, huy động 180 nhân viên. Thời
gian xây dựng khoảng nửa năm và thời gian hoàn vốn khoảng 3 năm.
- Về chiến lược giá. Thiết kế các khung giá phù hợp với những thị trường du
khách khác nhau. Mỗi thị trường du khách khác nhau sẽ có tâm lý du lịch khác nhau
và kéo theo nó là tâm lý tiêu xài khác nhau. Đối với nhóm du khách thư giãn, nghỉ
88
dưỡng, chiến lược giá phù hợp có lẽ là chiết khấu. Họ sẵn sàng chi trả một số tiền
lớn cho dịch vụ du lịch. Tuy nhiên, một khoản chiết khấu nhỏ có thể làm cho họ hài
lòng. Ngược lại, đối với nhóm khách du lịch tự túc, ta nên áp dụng chiến lược giá
thấp để thu hút lượng khách du lịch trên. Luôn giữ giá ổn định, tránh xảy ra tình
trạng đẩy giá, nâng giá, chỉ nhìn thấy lợi nhuận trước mắt gây ra tâm lý khó chịu và
đánh mất lòng tin của du khách.
- Về chiến lược kênh phân phối. Mở rộng kênh phân phối trực tiếp và gián tiếp
đến các địa phương có ngành du lịch phát triển. Chẳng hạn như ta mở các đại lý du
lịch hay công ty du lịch Quảng Ngãi tại Thành phố Đà Nẵng, Quảng Nam,… Hoặc
ta có thể liên kết với các công ty du lịch khác, tranh thủ hệ thống phân phối của đối
tác để mở rộng kênh phân phối của chính doanh nghiệp. Thiết lập kênh phân phối
thông qua điện thoại hay trang mạng (website). Bằng cách sử dụng tiến bộ trong
lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin, các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch,
đặc biệt là các cơ sở lưu trú có thể phát triển hệ thống đặt phòng từ xa và thanh toán
qua mạng. Việc phân phối này rất thuận lợi cho cả cơ sở kinh doanh lẫn du khách.
- Về chiến lược xúc tiến đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Lập Hiệp Hội Việt Kiều
của tỉnh Quảng Ngãi để quảng bá du lịch theo tinh thần và quan điểm của Tổng cục
Du lịch Việt Nam xem Việt kiều như một nguồn lực quan trọng để quảng bá cho du
lịch Việt Nam. Phát hành tài liệu du lịch tỉnh Quảng Ngãi tại các thành phố lớn nổi
tiếng về du lịch như thành phố Hồ Chí Minh, Nha Trang, Hà Nội, Hội An,…Quay
đoạn phim quảng bá về các chương trình du lịch và các hình ảnh về du lịch của tỉnh
Quảng Ngãi, phát trên kênh truyền hình của tỉnh và truyền hình Việt Nam, trên
trang mạng (website) thông tin du lịch của tỉnh.
Thứ hai là xây dựng một nền văn hóa du lịch thân thiện, đậm đà bản sắc dân
tộc
+ Về phía địa phương
Theo ông Vũ Thế Bình, Vụ trưởng Vụ Lữ hành (Tổng cục Du lịch) nhấn
mạnh: “Hơn 80% du khách sang Việt Nam đều lấy thông tin từ bạn bè và người
thân. Việc tỏ thái độ thân thiện với số du khách nước ngoài đến Việt Nam chính là
cách thức quảng bá, tuyên truyền hiệu quả nhất để vận động họ quay trở lại cùng
89
với bạn bè và người thân” [36]. Để có một nền du lịch phát triển thì không chỉ nhờ
sự cố gắng chính quyền hay doanh nghiệp mà còn nhờ sự góp sức của người dân.
Hơn bao giờ hết, sự phát triển của ngành du lịch cần có sự hỗ trợ của người dân
trong việc tạo dựng hình ảnh một vùng đất thân thiện và đậm đà bản sắc dân tộc.
Nhằm giúp người dân dễ dàng nhận thức điều đó, người viết đưa ra giải pháp sau:
- Tuyên truyền, giáo dục ý thức du lịch của người dân bằng hình thức quảng bá
nét đẹp và sự ích lợi của du lịch mang lại. Người viết đề xuất chương trình quảng bá
mang tên “Một nụ cười cho một du khách”. Chương trình sẽ bao gồm những đoạn
phim quảng cáo xoay quanh chiến lược du lịch của tỉnh nhà, đồng thời chỉ ra những
ích lợi từ những nụ cười của người dân mang lại cho ngành du lịch. Bên cạnh đó,
chương trình cũng thiết kế các băng rôn, phát tờ rơi đến những điểm kinh doanh
dịch vụ du lịch và khu vực chung quanh. Nội dung chính của toàn bộ chương trình
là thông điệp: cho dù bạn là ai là nhân viên hàng không hay người bán hàng nước,
nhân viên khách sạn hay người đưa đò, nhân viên văn phòng hay nông dân làm
vườn, hãy làm cho quê hương, mảnh đất Quảng Ngãi mình đẹp hơn bằng chính nụ
cười của bạn. Hãy cười với những người khách thân yêu của chúng ta. Thông điệp
sẽ giúp đưa người dân gần hơn với khách du lịch quốc tế và ngược lại họ sẽ cảm
thấy thật gần, thật thương mảnh đất họ đi qua. Chương trình được dự tính kéo dài 1
tháng với chi phí tổng cộng 365,5 triệu VND, huy động 14 nhân công, 6000 truyền
đơn và 30 băng rôn.
+ Về doanh nghiệp
- Phối hợp cùng chính quyền trong các chiến dịch tuyên truyền thực hiện văn
hóa một điểm đến thân thiện. Hơn nữa, chính thái độ nhân viên trong các cơ sở du
lịch quyết định phần lớn ấn tượng của du khách. Vì vậy, doanh nghiệp cần khuyến
khích nhân viên có những cử chỉ và thái độ thích hợp.
- Văn hóa doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch phải đi tiên phong trong
việc thể hiện văn hóa địa phương. Nhờ đó, gây ấn tượng mạnh trong lòng du khách.
Cụ thể các cơ sở thiết kế logo, khẩu hiệu nên sử dụng những hình ảnh gắn với quê
hương, không nên chạy theo xu hướng tân thời, lai căn. Chẳng hạn như bức tường
của khách sạn lại thiết kế theo “kiểu graffiti” hay những nhân viên trong nhà hàng
90
phục vụ món ăn dân tộc lại mặc những trang phục hở hang, phản cảm. Tuy yếu tố
sáng tạo là không thể thiếu trong việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp nhưng phải
đảm bảo sao cho không vượt qua giới hạn truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
2.3. Các giải pháp về tuyên truyền quảng bá
Thứ nhất là gắn tuyên truyền, marketing với phát triển sản phẩm
Sơ đồ 3.1: Nhiệm vụ của các doanh nghiệp nhằm gắn kết thị trường với
phát triển sản phẩm
“Nguồn: Tự tổng hợp”
- Minh bạch hóa công tác Marketing chính là việc cung cấp thông điệp rõ ràng
và minh bạch về sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp. Thông điệp mà doanh
nghiệp gửi đến du khách phải chính xác và trung thực đúng như chất lượng dịch vụ
mà doanh nghiệp có thể cung cấp. Điều này không chỉ giúp cho du khách quốc tế có
được những thông tin chính xác để có thể đưa ra cho mình một quyết định đúng đắn
mà còn giúp bản thân các doanh nghiệp xây dựng được lòng tin, uy tín trong lòng
du khách quốc tế khi đến Việt Nam.
- Tăng cường hiểu biết khách hàng. Để thành công trong cạnh tranh, doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ du lịch phải coi trọng tìm hiểu tâm lý, thị hiếu và đặc điểm
du khách quốc tế. Đó chính là tâm lý muốn khẳng định địa vị của mình trong xã hội
thể hiện qua những yêu cầu, đòi hỏi cao của du khách trong quá trình du lịch, sẵn
91
sàng dành ra những khoản chi lớn cho các dịch vụ có chất lượng tốt nhất đồng thời
thể hiện được đẳng cấp của người sử dụng dịch vụ
- Linh hoạt trong việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho khách du lịch. Sự
linh hoạt đó thể hiện qua việc lắng nghe khách du lịch, hiểu điều họ muốn và biến
đổi sản phẩm, dịch vụ phù hợp với thị hiếu của họ nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ.
Du lịch Quảng Ngãi đang, đã và sẽ chịu cạnh tranh gay gắt từ các tỉnh khách và các
quốc gia khác( tỉnh và quốc gia khác). Vì vậy, nếu các doanh nghiệp thiếu tính linh
hoạt trong việc thay đổi, cải thiện, mở rộng sản phẩm du lịch của mình thì sẽ khiến
cho du khách quốc tế nhàm chán và không tiếp tục sử dụng dịch vụ.
- Thỏa mãn những nhu cầu của khách du lịch. Việc thỏa mãn nhu cầu của
khách du lịch không phải là một chuyện dễ dàng. Du lịch là một sản phẩm vô hình,
khách hàng cảm nhận được chất lượng sản phẩm sau khi sử dụng nó và hoàn toàn
không có sản phẩm dự trữ. Vì vậy, để thỏa mãn nhu cầu của du khách quốc tế các
doanh nghiệp khả năng đáp ứng được nhu cầu từ nhỏ nhất đến nhu cầu lớn, có như
thế du khách mới cảm nhận được chất lượng trong các dịch vụ du lịch của tỉnh
- Thành công từ nghệ thuật giữ chân khách hàng. Nghệ thuật giữ chân ở đây
được hiểu là bên cạnh sự linh hoạt trong cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho khách
du lịch thì yếu tố khách cũng quan trọng không kém khiến khách hàng quay lại là
nghệ thuật phục vụ và chăm sóc khách hàng. Nghệ thuật này được thể hiện xuyên
suốt trong quá trình phục vụ khách hàng từ cách cư xử của nhân viên cho đến thái
độ quan tâm từ phía lãnh đạo công ty sau khi khách hàng đã sử dụng dịch vụ
Thứ hai là ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động du lịch
Xuất phát từ thực trạng tình hình quảng bá về du lịch Quảng Ngãi còn quá kém
và từ kết quả khảo sát thực tế rằng khách du lịch quốc tế đến Quảng Ngãi được tiếp
cận quá ít với thông tin du lịch Quảng Ngãi, bên cạnh việc đẩy mạnh công tác tuyên
truyền quảng bá và xây dựng mối quan hệ liên kết du lịch như đã trình bày trong
phần giải pháp vĩ mô, người viết xin mạnh dạn đưa ra những giải pháp giúp doanh
nghiệp tự quảng bá cho chính mình thông qua việc ứng dụng khoa học – công nghệ
thông tin như sau:
92
Thứ nhất là quảng cáo bằng cách mua lại từ khóa trên Google. Theo Experian
Hitvise, công ty nổi tiếng ở Mỹ chuyên thu thập các dữ liệu trực tiếp từ các mạng
ISP để giúp các nhà quản trị trang web phân tích được hành vi của những người ghé
thăm trang web của mình và giúp đo lường được thị phần của các trang web,
Google chiếm áp đảo lượng tìm kiếm trên mạng [34]. Vì thế mà người viết chọn
google nơi để quảng cáo.
Biểu đồ 3.1: Thị phần của những công cụ tìm kiếm hàng đầu thế giới
“Nguồn: Experican Hitvise”
Exprian Hitwise cũng thu thập dữ liệu từ 10 triệu người Mỹ sử dụng công cụ
tìm kiếm trong khoảng thời gian từ 27/02/2010 đến 27/03/2010 và kết quả cho thấy
độ dài của từ khóa tìm kiếm chiếm tỷ trọng cao nhất là một từ và hai từ
Bảng 3.4: Tỷ trọng độ dài từ khóa tìm kiếm của người Mỹ
Đơn vị tính: %
Tiêu chí Tháng 2 –
2010
Tháng 3 –
2010
Một từ 22,81 22,98
Hai từ 22,85 22,81
Ba từ 20,46 20,32
Bốn từ 14,33 14,27
93
Năm từ 8,54 8,55
Sáu từ 4,69 4,71
Bảy từ 2,58 2,59
Tám từ trở lên 3,74 3,77
“Nguồn: Experican Hitvise”
Nếu có nhiều người đặt mua cho cùng một từ khóa thì Google sẽ tổ chức đấu
giá, người trả giá cao nhất cho từ khóa đó sẽ sở hữu từ khóa. Và mỗi khi có người
gõ vào Google từ khóa để tìm kiếm thông tin thì lập tức Google sẽ đưa ra kết quả
với tên của doanh nghiệp mua từ khóa xuất hiện ngay kết quả đầu tiên, trong khung
màu vàng
- Đối với doanh nghiệp kinh doanh khách sạn. Khi du khách có ý định đến du
lịch ở Quảng Ngãi, thường thì du khách sẽ tìm kiếm với từ khóa là “hotel” hoặc
“resort” và kết hợp với tên địa điểm là “Quảng Ngãi”. Dựa vào cơ sở đó ta thấy chỉ
nên chọn từ khóa ngắn gọn vì thứ nhất, du khách có xu hướng tìm kiếm với một từ,
hoặc hai từ khóa là chủ yếu như đã phân tích ở biểu đồ trên và thứ hai, việc mua
nhiều từ sẽ tốn một khoảng tiền rất lớn của doanh nghiệp. Vậy nên, người viết đề
xuất nên cân nhắc để đặt mua là “Quang Ngai hotel”, “Quang Ngai resort”
- Đối với doanh nghiệp kinh doanh lữ hành, du lịch: Tương tự như thế công
ty Du Lịch Quảng Ngãi có thể áp dụng để đặt mua là: “Quang Ngai tourism”, “Mỹ
Khuê torism”
Thứ hai là liên kết với các website uy tín để giúp khách quốc tế đặt phòng.
Giải pháp này chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp kinh doanh khách sạn. Một xu
hướng là du khách ngày càng thích tự bản thân thiết kế tour du lịch cho chính mình
và vấn đề về chỗ ở là vấn đề được lưu tâm hàng đầu khi du khách đi đến một nơi
nào đó. Nói thế không đồng nghĩa với việc du khách chi tiền nhiều cho nhu cầu ăn
ở, mà để nói lên được tầm quan trọng của nơi dừng chân nghỉ qua đêm khi đi du
lịch.
- Với trang web nổi tiếng của Việt Nam về đặt phòng khách sạn là
www.vietnamhotel.vn, hầu hết các khách sạn ở thành phố Quảng Ngãi đều đã liên
kết với trang web này. Tuy nhiên, có một điều đáng lưu ý là thong thường du khách
94
đi dạng riêng lẻ thì sẽ có khuynh hướng chi tiêu ít hơn các nhu cầu khác, cho nên du
khách thường chọn đến với khách sạn 1-2 sao. Và qua khảo sát trang web thì chỉ
thấy có địa chỉ và số điện thoại liên lạc. Điều này gây khó khăn cho việc chọn
phòng và đặt từng phòng cụ thể. Vì thế, các khách sạn cần cập nhật những thông tin
cơ bản về khách sạn mình, hình ảnh toàn cảnh khách sạn,…để giúp thu hút khách
quốc tế đặt phòng ở khách sạn mình.
- Với những trang web nổi tiếng thế giới như: www.booking.com,
www.bookingonline.asian, hiện nếu tìm kiếm với địa điểm là Quảng Ngãi thì không
thấy có kết quả. Nếu liên kết với trang web này cần phải trả hoa hồng tùy theo cam
kết của hai bên nhưng không thấp mức tối thiểu mà trang web đặt ra. Vì vậy, các
khách sạn 1-2 sao không nên liên kết với những trang web có quy mô lớn như thế
này vì nó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của khách sạn. Những khách sạn từ 3
sao trở lên với tiềm lực tài chính mạnh thì có thể áp dụng phương án này.
IV. Một số kiến nghị đối với các cơ quan hữu quan
1. Kiến nghị đối với Chính phủ
Mục tiêu của ngành du lịch là phát triển bền nhanh và bền vững, nhất thiết
phải có sự điều tiết đúng đắn của Chính phủ và Nhà nước
- Tiếp tục duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, xây dựng một tiền đề thuận lợi cho các
hoạt động kinh tế - xã hội phát triển mà trong đó có lĩnh vực dịch vụ du lịch. Song
song đó, ban hành cở sở pháp lý cho hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch, tạo ra
môi trường cạnh tranh lành mạnh để các doanh nghiệp cùng nhau phát triển.
- Tiếp tục thực hiện chương trình kích cầu du lịch, đưa ngành du lịch của nước
nhà qua khỏi tình trạng khó khăn, tạo ra một động lực phát triển mạnh mẽ cho sự
phát triển du lịch trong những năm tiếp sau.
- Cung cấp nguồn vốn cho công tác quy hoạch, đầu tư, nâng cấp, bảo tồn các
giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể như các di tích lịch sử, văn hóa, các làng nghề
truyền thống,… nhằm phục vụ cho du lịch.
- Có chính sách khuyến khích ưu đãi về tín dụng, thuế cho các thành phần kinh
tế tham gia đầu tư phát triển du lịch. Tăng cường liên doanh trong nước, thu hút vốn
trong nước cần được xem là hướng ưu tiên. Đồng thời cũng quan tâm kêu gọi vốn
95
đầu tư nước ngoài với những công trình có quy mô vốn lớn. Cần tập trung thứ tự ưu
tiên vào các dự án du lịch có quy mô lớn, quan trọng, không đầu tư dàn trải manh
mún.
- Tiếp tục chỉ đạo Tổng cục du lịch đẩy mạnh hơn nữa việc xúc tiến, quảng bá
du lịch Việt Nam ra thị trường nước ngoài bằng các phương tiện thông tin đại
chúng. Thông qua đó, xây dựng hình ảnh đất nước Việt Nam thân thiện, mến khách
với quan cảnh thiên nhiên hữu tình và đậm đà văn hóa dân tộc. Song song đó, tạo
điều kiện tỉnh, thành có cơ hội quảng bá cho riêng địa phương mình.
- Tạo điều kiện cho du khách quốc tế khi làm thủ tục xuất nhập khẩu tại các
cửa khẩu, đơn giản hóa các thủ tục, rút ngắn thời gian không cần thiết trong quá
trình làm thủ tục, đồng thời đưa ra những trường hợp có thể miễn thị thực cho du
khách, đặc biệt là khách đến từ các thị trường lân cận và trọng điểm.
- Đề nghị Chính phủ nhanh chóng chỉ đạo Bộ Giao thông vận tải có kế hoạch
phát triển ngành hàng không, cho phép thêm nhiều thành phần kinh tế tham gia
thành lập hãng hàng không trong nước, bình đẳng với nhau trong kinh doanh để
khắc phục tình trạng thiếu chuyến bay trong nước, tạo điều kiện cho khách du lịch
dễ dàng hơn trong việc đi lại
2. Kiến nghị đối với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Phối hợp với Quảng Ngãi xây dựng và triển khai thực hiện chương trình bào
tồn tôn tạo và phát huy tác dụng các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh,
các vùng bảo tồn thiên nhiên. Ưu tiên các dự án bảo tồn di tích lịch sử văn hóa gắn
với du lịch.
- Ban hành các thông tư quy định chất lượng cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú,
lữ hành, ăn uống và vận tải du lịch; đồng thời quy định chế tài xử phạt nhằm tạo
thành hành lang pháp lý rõ ràng, tiến tới việc phổ cập tiêu chuẩn quốc tế ở các cơ sở
kinh doanh dịch vụ du lịch.
- Thiết kế các đoạn phim quảng cáo và đăng bài các bài báo, tạp chí tuyên
truyền nâng cao nhận thức xã hội về du lịch, về tầm quan trọng và nguồn lợi du lịch
mang lại. Đồng thời, xây dựng những khẩu hiệu về du lịch trong tâm trí người dân,
tiến tới xây dựng nền văn hóa du lịch văn minh, đậm đà bản sắc dân tộc.
96
- Giúp đỡ tỉnh trong việc quảng bá tuyên truyền tại các thị trường trọng điểm
quốc tế, làm cầu nối cho các nhà đầu tư nước ngoài đến Quảng Ngãi khảo sát và
đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ du lịch.
3. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Quảng Ngãi và Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch Quảng Ngãi
- Đặt chiến lược phát triển dịch vụ du lịch trở thành động lực chính cho nhiệm
vụ phát triển du lịch trong thời gian tới. Tạo điều kiện về chính sách và đưa ra
những chính sách hỗ trợ về nguồn vốn các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
này phát triển và tạo ra những dịch vụ chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế.
- Hỗ trợ các dự án đầu tư phát triển du lịch, cải tạo nâng cấp các khu, điểm du
lịch, các cơ sở lưu trú, vận tải, ăn uống, giải trí, mua sắm,… Đẩy nhanh tiến độ giải
ngân của các dự án đầu tư đồng thời kịp thời thu hồi giấy phép đối với những
trường hợp “ngâm dự án” để chuyển đổi sang nhà đầu tư khác.
- Thành lập hội Việt kiều của tỉnh Quảng Ngãi, đồng thời kết hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch Quảng Ngãi tổ chức buổi hội thảo nhằm liên lạc và truyền
đạt thông điệp góp phần phát triển ngành du lịch tỉnh nhà.
- Thường xuyên liên kết với các các địa phương phụ cận, đặc biệt là tỉnh
Quảng Nam, Đà Nẵng và Huế hình thành các chương trình hợp tác du lịch liên
vùng.
- Khôi phục và bảo tồn những phong tập, tập quán, văn hóa tốt đẹp của tỉnh
nhà, đặc biệt trong lĩnh vực văn hóa ẩm thực và nghệ thuật dân gian. Đưa những nét
đẹp ấy đến du khách hơn nữa, để họ cảm được cái đẹp và tuyên truyền cho những
người khác biết.
- Tổ chức các cuộc thi sáng tác phim quảng cáo, bài hát và khẩu hiệu cho du
lịch tỉnh nhà. Hoạt động giúp đưa khái niệm dịch vụ du lịch quốc tế đến với nhân
dân và huy động được nguồn tư duy sáng tạo của tỉnh.
4. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi
Nếu như nhiệm vụ của Chính phủ và chính quyền địa phương là đóng vai trò
hỗ trợ cho việc phát triển dịch vụ du lịch thì doanh nghiệp đóng vai trò người tiên
97
phong, là nhân tố quyết định sự phát triển của dịch vụ du lịch quốc tế của tỉnh.
Chính các doanh nghiệp là người trực tiếp tiếp xúc với du khách để tạo ra chất
lượng của dịch vụ du lịch. Vì vậy, các doanh nghiệp không thể đứng ngoài cuộc
trong nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ của toàn tỉnh.
- Phát triển chương trình du lịch theo chủ đề do Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch đề ra, đồng thời phối hợp nhuần nhuyễn với các lĩnh vực dịch vụ khác nhằm
mang lại hiệu quả kinh tế và thỏa mãn nhu cầu của du khách. Đồng thời liên kết các
cơ sở lữ hành tại các địa phương khác, thiết kế các chương trình du lịch vùng
- Nắm vững các tiêu chuẩn về thẩm định chất lượng cơ sở lưu trú, các điều
kiện đón khách quốc tế. Tăng cường đầu tư hơn nữa vào cơ sở vật chất, các trang
thiết bị, tiện nghi phục vụ khách du lịch.
- Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đẩy mạnh việc sáng tạo ra những món
ăn mới song vẫn giữ được những đặc sản địa phương và hương vị truyền thống.
- Đảm bảo sự tiện nghi và an toàn nhất cho hành trình vận chuyển du khách.
Đẩy mạnh các hình thức vận tải thân thiện với môi trường.
- Dựa vào lợi thế vùng, xây dựng nhiều loại mô hình vui chơi giải trí khác
nhau, phù hợp với mọi đối tượng, mọi lứa tuổi. Sáng tạo ra nhiều loại hình giải trí
mới lạ, tạo được điểm nhấn cho ngành du lịch tỉnh nhà.
Tiểu kết Chương 3
Trong Chương 3, người viết đã tổng hợp một số dự báo và xu hướng phát triển
du lịch quốc tế của vùng Bắc trung bộ và Quảng Ngãi. Đồng thời tác giả cũng chỉ ra
những cơ hội và thách thức cho ngành du lịch tỉnh Quảng Ngãi. Mặt khác, người
viết cũng đưa ra những quan điểm, mục tiêu và định hướng triển khai của ngành du
lịch tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn 2011 - 2020. Từ đó đề xuất một số giải pháp
vĩ mô và vi mô cùng với những kiến nghị với Chính phủ và Nhà nước, Bộ Văn hóa
– Thể thao và Du lịch, UBND tỉnh Quảng Ngãi và Sở Văn hóa – Thể thao và Du
lịch Quảng Ngãi và các doanh nghiệp kinh doanh du lịch ở Quảng Ngãi nhằm tăng
cường thu hút khách du lịch quốc tế đến Quảng Ngãi.
98
KẾT LUẬN
Trong xu thế hội nhập quốc tế và khu vực, du lịch không những đóng góp một
nguồn thu đáng kể trong ngân sách Nhà nước mà còn góp phần đưa nền kinh tế đi
lên. Song để thành công trong quá trình hội nhập quốc tế, ngành du lịch Việt Nam
nói chung và ngành du lịch của tỉnh Quảng Ngãi nói riêng cần nhận thức đúng đắn
về vai trò và tầm quan trọng của việc phát triển dịch vụ du lịch quốc tế của mình lên
một tầm cao mới, nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch quốc tế, góp
phần vào việc quảng bá hình ảnh đất nước với tài nguyên phong phú, con người
thân thiện và văn hóa du lịch tiến bộ đến với thế giới. Đề tài khóa luận tốt nghiệp “
Tăng cường thu hút khách du lịch quốc tế đến Quảng Ngãi giai đoạn 2011 -
2020” ra đời nhằm phản ánh nội dung trên.
Với hơn chín mươi trang viết theo kết cấu ba chương có trọng tâm, trọng điểm
và nhất quán theo mục tiêu nghiên cứu xác định ban đầu, khóa luận tốt nghiệp đã
khái quát được nội dung chủ yếu được liệt kê sau:
Một là, xây dựng hệ thống lý luận chung về thu hút khách du lịch quốc tế, hệ
thống hóa các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút khách du lịch quốc tế đến Quảng
Ngãi, nghiên cứu kinh nghiệm của một vài quốc gia trong khu vực, đồng thời đánh
giá được những tiềm năng và sự cần thiết của sự phát triển dịch vụ du lịch quốc tế
của tỉnh Quảng Ngãi.
Hai là, phân tích thực trạng thu hút khách du lịch quốc tế đến Quảng Ngãi
trong giai đoạn 2001 – 2010, từ đó đánh giá những kết quả đạt được, những mặt còn
tồn tại cũng như những nguyên nhân nhằm có thể đưa ra biện pháp khắc phục.
Ba là, đề xuất quan điểm, mục tiêu phấn đấu, các định hướng triển khai và
một số giải pháp ở tầm vi mô và vĩ mô nhằm tăng cường thu hút khách du lịch đến
Quảng Ngãi giai đoạn 2011 – 2020. Từ đó góp phần vào công cuộc phát triển du
lịch Việt Nam.
Qua những số liệu thống kê tình hình du lịch Quảng Ngãi trong những năm
qua kết hợp với khảo sát thực tế, người viết nhận thấy đa phần khách du lịch yêu
thích cảnh quan thiên nhiên, bãi biển và con người thân thiện nơi đây. Trong các
giải pháp đề ra, tăng cường công tác tuyên truyền quảng bá và xây dựng một nền
99
văn hóa du lịch thân thiện, đậm đà bản sắc dân tộc là hai giải pháp quan trọng nhất.
Tuy nhiên, để đạt sự phát triển mong muốn, dịch vụ du lịch quốc tế của tỉnh Quảng
Ngãi rất cần vai trò quản lý của Nhà nước về du lịch nói chung và dịch vụ du lịch
nói riêng. Tác giả tin tưởng rằng khi Nhà nước, chính quyền địa phương và người
dân cùng nhau phối hợp thực hiện các giải pháp đã đề ra thì du lịch Quảng Ngãi
nhất định sẽ phát triển và đạt một tầm cao mới, đóng góp tích cực vào sự phát triển
ngành du lịch của nước nhà.
Hy vọng với những giải pháp cơ bản trên, tác giả mong muốn sẽ đóng góp
một phần công sức của mình vào việc đẩy mạnh phát triển du lịch quốc tế của tỉnh
Quảng Ngãi trong thời gian tới. Tuy nhiên, do hạn chế và thời gian và kiến thức
cũng như nguồn tài liệu nên phạm vi nghiên cứu và khả năng ứng dụng của đề tài
còn hẹp. Người viết rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ phía quý thầy cô và
bạn đọc để đề tài được tốt hơn.
100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Ban đặc trách Dự án Hỗ trợ Thương mại Đa biên Giai đoạn III (2009), Báo cáo
Chiến lược Tổng thể phát triển ngành dịch vụ (CSSSD) tới năm 2020 và tầm
nhìn tới năm 2020, Hà Nội, trang 59.
3. Cục Thống Kê tỉnh Quảng Ngãi (2010), Niên Giám Thống Kê tỉnh 2008, trang
224 – 226.
2. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2002), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội.
6. Đoàn Liêng Diễm (2003), Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển
Du lịch bền vững Thành phố Hồ Chí Minh, trang 140 - 142 - 145, Hồ Chí Minh.
5. GS., TS. Nguyễn Văn Đính, PGS., TS. Trần Thị Minh Hòa (2008), Giáo trình
kinh tế du lịch, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, trang 10 - 11 - 217 - 222 - 223.
43. PTS. Nguyễn Minh Tuệ (2007), Địa lý du lịch, Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí
Minh, trang 11 - 15.
26. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quảng ngãi (2011), Báo cáo hoạt động năm
2010 và phương hướng phát triển du lịch Quảng Ngãi năm 2011, Quảng Ngãi.
27. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quảng Ngãi (2010), Báo cáo hoạt động năm
2009 và phương hướng phát triển du lịch Quảng Ngãi năm 2010, Quảng Ngãi.
28. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quảng Ngãi (2007), Quy hoạch phát triển du
lịch giai đoạn 2006 - 2020, Quảng Ngãi.
24. Quốc hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (2005), Luật Du lịch
2005, NXB Chính trị Quốc gia.
33. Tổng cục thống kê (2010), Niên giám thống kê 2009 (tóm tắt), NXB thống kê,
trang 182 - 184.
9. Ủy viên Bộ Chính trị, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng (2010), Ổn định
kinh tế vĩ mô để tăng trưởng cao hơn, Pháp Luật Online (01/01/2010), tại
tang-truong-cao-hon-.htm, ngày truy cập 10/05/2010.
101
13. Bali: Thiên đường nhiệt đới, website thế giới trong tầm tay bạn, tại
38647.html, ngày truy cập 5/05/2010.
32. Lại Thúy Hà (2010), Du lịch đóng góp gián tiếp 738.600 tỷ đồng vào GDP năm
2020, Website tổng cục du lịch Việt Nam (10/12/2010), tại
ngày
truy cập 15/04/2011.
46. Nguyệt Hà (2011), Du lịch Việt Nam trước cơ hội lớn, Website Tổng thông tin
điện tử chính phủ (05/02/2011), tại
lon/20112/63023.vgp/, ngày truy cập 19/04/2011.
38. Nam Cường, Quảng Ngãi – thực trạng thu hút FDI, Website xúc tiến đầu tư
miền trung cục đầu tư nước ngoài, bộ kế hoạch và đầu tư (26/11/2010), tại
ew=article&id=52:quangngai-fdi&catid=27:t11-
hoatdongxuctiendautu&Itemid=28&lang=vi, ngày truy cập 01/05/2011.
42. Petro Sông Trà: Tiếp tục đạt danh hiệu “Khách sạn 3 sao hàng đầu Việt Nam”,
Website trang báo Quảng Ngãi (01/07/2010), tại
ngày
truy cập 18/04/2011.
44. Sở TM-DL, Du lịch Quảng Ngãi, Website tỉnh Quảng Ngãi, tại
ngày truy cập
19/04/2011.
12. Thiên Hương (2009), Để thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, VOV
News (06/01/2009), tại
nam/20091/102311.vov, ngày truy cập 25/05/2010.
10. Thanh Hà (2010), Hướng dẫn du lịch Quảng Ngãi, website sở Văn hóa, Thông
tin và Du lịch tỉnh Quảng Ngãi (31/10/2010)
102
2/, ngày truy cập 20/04/2011.
35. Tạ Quy (2010), Du lịch Quảng Ngãi - Chặng đường hơn 20 năm, Website trung
tâm xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Ngãi (12/07/2010), tại
ngày
truy cập 15/04/2011.
39. Trịnh Phương (2009), Hệ thống khách sạn ở Quảng Ngãi: Lượng tăng nhưng
chất chưa cao (19/08/2009), tại
ngày truy cập
15/04/2011.
14. Tuyết Nga, Singapore – Thiên đường du lịch sạch, website du lịch cao cấp, tại
29. Vĩnh Thụy (2011), Trường Lũy Quảng Ngãi được xếp hạng di tích cấp Quốc
gia, Website thông tin kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi (10/03/2011), tại
ngày truy
cập 15/04/2011.
36. Thu Trang (2010), Hãy nở nụ cười với du khách, Hà Nội Mới Online
(13/03/2010), tại
du-khach!.htm, ngày truy cập 12/05/2010.
40. Vĩnh Thụy (2011), Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai nhiệm vụ năm
2011, Website thông tin kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi (04/03/2011), tại
ngày
truy cập 15/04/2011.
41. Việt Hà, Du lịch Quảng Ngãi - Thu hút từ đâu?, Website trang báo Quảng Ngãi
(25/12/2010), tại
hut-tu-dau-1971532/, ngày truy cập 18/04/2011.
45. UNWTO dự báo du lịch thế giới sẽ tăng trưởng 4%, Website Tổng Cục Du lịch,
(4/5/2010) tại
103
ngày truy cập
19/04/2011.
TIẾNG ANH
34. Experian Hitwise, Ask share of searches increases for fourth straight month, tại
ngày truy cập 13/04/2011
49. A.G.Laffey, Ram Charan (2008), The Game - Changer: How you can drive the
revenue, NXB Crown Business.
50. A.K.Raina, S.K.Agarwal (2004), The Essence of Tourism Development, NXB
Sarup & Sons New Delhi, trang 18 - 30 - 36.
51. The Borneo Post (2010), 2.3 million tourists to come with 4 million MYR,
Sabah Tourism Board (25/01/2010), tại
to-bring-in-rm4-bln/, ngày truy cập 30/05/2010.
53. David Weaver (2008), Sustainable tourism: Theory and Practice, NXB
Elsevier Butterworth - Heinemann, trang 10.
104
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
QUESTIONNAIRE
Dear Sir/Madam,
I am a senior student at Foreign Trade university HMC, and now I am doing a
market survey for my Thesis: “Enhance attracting international tourists to
Quang Ngai Province in the period 2011 – 2020”
Your response in each question in this questionnaire will ONLY be used for the
thesis and be kept strictly confidential. I should be pleased if you could spare 3
minutes to participate in this survey.
Thank you so much for your kind cooperation.
I. MAJOR INFORMATION ABOUT YOUR TRIP IN QUANG NGAI:
1. How many times have you visited Quang Ngai?
Once Twice 3 times More than 3 times
2. What was your purpose to visit Quang Ngai?
Business Convention Visiting relative /friend
Tourism Discovery
Other (please specify):…………………………………………………………….
3. Your tour was prepared by:
Yourself Your company Travel agent
Other (please specify):…………………………………………………………….
105
4. How long will you stay in Quang Ngai?
Less than 1 day 1-2 days 3 day More than 3 days
5. What was your style of accommodation?
Lodging house 1-2 star hotel 3-4 star hotel
Other(pleasespecify):………………………………………………………………
6. Please rate 1-5 for these service in Quang Ngai (1 means very good, 5 means
very bad)
1 2 3 4 5
Tourism information
Local culture
Quality of foods and drinks
Hotel and other accommodation
Transportation
Shopping
Entertainment
Sightseeing spots
7. Please rate 1-5 for the services you are willing to pay more if which service is
improved? (1 means the most, 5 means the least)
Shopping:
Foods and drinks:
Entertainment:
Accommodation:
Transportation:
8. How much money do you spend in one day in Quang Ngai on average?
………………………………………………………………………………………...
106
9. In your opinion, what is the own characteristic in Quang Ngai that can help
attract international tourists?
Culture Sea Sightseeing Spot eating- house
Other (please specify):…………………………………………………………….
10. What do you dislike about Quang Ngai?
Foods and Drinks Weather Traffic system
Accommodation Additional Service
Other (please specify):…………………………………………………………….
11. What means of transportation was you use to arrive for Quang Ngai?
Train Ship Coach Bus Motorbike
Other (please specify):…………………………………………………………….
12. What means of transportation was you use to ravel around Quang Ngai?
Bus Taxi Motorbike Bicycle
Other (please specify):…………………………………………………………….
13. Which source did you know about Quang Ngai from?
Relative/ friend Internet Newspaper Travel agent
Other (please specify):…………………………………………………………….
14. Do you intend to come back Quang Ngai?
Yes May be No
15. Do you intend to introduce Quang Ngai to your relatives and friends?
Yes May be No
II. PERSONAL INFORMATION:
107
16. Where are you from?...............................................................................................
17. Gender: Male Female
18. How old are you?
Under 30 30-40 40-50 Above 50
THE END
108
Phụ lục 2
KẾT QUẢ KHẢO SÁT Ý KIẾN KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
1. Số lần đến Quảng Ngãi của du khách
số lần số khách tỷ lệ (%)
1 68 81,93
2 6 7,23
3 3 3,61
trên 3 6 7,23
tổng cộng 83 100
2. Mục đích đến Quảng Ngãi của du khách
Công việc số khách tỷ lệ (%)
Không 67 80,72
Có 16 19,28
Tổng cộng 83 100
Triển lãm/ Hội nghị số khách tỷ lệ (%)
Không 83 100
Có 0 0
Tổng cộng 83 100
Thăm bà con/ bạn bè số khách tỷ lệ (%)
Không 76 91,57
Có 7 8,43
Tổng cộng 83 100
Du lịch số khách tỷ lệ (%)
109
Không 0 0
Có 83 100
Tổng cộng 83 100
Khám phá số khách tỷ lệ (%)
Không 64 77,11
Có 19 22,89
Tổng cộng 83 100
3. Người tổ chức tour của du khách
Người tổ chức tour số khách tỷ lệ (%)
Tự bản thân 70 84,34
Công ty 6 7,23
Công ty du lịch 7 8,43
tổng cộng 83 100
4. Thời gian du khách ở Quảng Ngãi
Thời gian ở số khách tỷ lệ (%)
dưới 1 ngày 13 16,87
1 - 2 ngày 64 77,11
3 ngày 3 3,61
hơn 3 ngày 2 2,41
Tổng cộng 83 100
5. Nơi lưu trú của du khách
Nơi lưu trú số khách tỷ lệ (%)
Nhà nghỉ 14 16,87
Khách sạn 1-2 sao 47 56,63
Khách sạn 3-4 sao 22 26,50
110
tổng cộng 83 100
6. Đánh giá các dịch vụ du lịch tại Quảng Ngãi
Chi tiết Điểm 5 Điểm 4 Điểm 3 Điểm 2
Thông tin
Du lịch
45 21 13 4
Phần trăm 54,22 25,30 15,66 4,82
Chi tiết Điểm 5 Điểm 4 Điểm 3 Điểm 2 Điểm 1
Văn hóa địa
phương
6 13 38 15 11
Phần trăm 7,23 15,66 45,78 18,07 13,26
Chi tiết Điểm 5 Điểm 4 Điểm 3 Điểm 2 Điểm 1
Chất lượng
dịch vụ ăn
uống
3 14 17 29 20
Phần trăm 3,61 16,87 20,48 34,94 24,10
Chi tiết Điểm 5 Điểm 4 Điểm 3 Điểm 2 Điểm 1
Nhà nghỉ,
khách sạn
4 7 19 21 32
Phần trăm 4,83 8,43 22,89 25,30 38,55
Chi tiết Điểm 5 Điểm 4 Điểm 3 Điểm 2 Điểm 1
Phương tiện
đi lại
5 17 32 21 8
Phần trăm 6,02 20,48 38,55 25,31 9,64
111
Chi tiết Điểm 5 Điểm 4 Điểm 3 Điểm 2 Điểm 1
Dịch vụ
giải trí
17 19 28 11 8
Phần trăm 20,48 22,89 33,73 13,25 9,65
Chi tiết Điểm 5 Điểm 4 Điểm 3 Điểm 2 Điểm 1
Nơi ngắm
cảnh
11 19 26 22 5
Phần trăm 13,25 22,89 31,33 26,51 6,02
7. Đánh giá những dịch vụ mà du khách sẽ trả nhiều hơn nếu được cải thiện
Mua sắm
Mức sẵn sàng trả thêm số khách tỷ lệ (%)
1 33 39,78
2 20 24,09
3 11 13,25
4 10 12,04
5 9 10,84
Tổng cộng 83 100
Ăn uống
Mức sẵn sàng trả thêm số khách tỷ lệ (%)
1 1 1,21
2 12 14,45
3 17 20,48
4 22 26,50
5 31 37,36
Tổng cộng 83 100
112
Giải trí
Mức sẵn sàng trả thêm số khách tỷ lệ (%)
1 27 32,55
2 20 24,09
3 15 18,07
4 13 15,66
5 8 9,63
Tổng cộng 83 100
Lưu Trú
Mức sẵn sàng trả thêm số khách tỷ lệ (%)
1 2 2,41
2 13 15,66
3 19 22,89
4 21 25,30
5 28 33,74
Tổng cộng 83 100
Phương tiện đi lại
Mức sẵn sàng trả thêm số khách tỷ lệ (%)
1 20 24,10
2 18 21,68
3 21 25,31
4 17 20,48
5 7 8,43
Tổng cộng 83 100
9. Đặc điểm thu hút khách du lịch quốc tế đến Quảng Ngãi
Đặc điểm số khách tỷ lệ (%)
113
Văn hóa 8 9,64
Biển 43 51,81
Nơi ngắm cảnh 21 25,30
Quán ăn 11 13,25
Tổng cộng 83 100
10. Đặc điểm mà du khách không thích về Quảng Ngãi
Đặc điểm số khách tỷ lệ (%)
Ẩm thực 5 6,02
Khí hậu 15 18,07
Hệ thống giao thông 24 28,92
Cơ sở lưu trú 4 4,82
Dịch vụ bổ trợ 35 42,17
Tổng cộng 83 100
11. Phương tiện giao thông mà khách du lịch dùng để đến Quảng Ngãi
Phương tiện số khách tỷ lệ (%)
Tàu hỏa 37 44,58
Tàu thủy 0 0
Xe khách 44 53,01
Xe Buýt 0 0
Xe máy 2 2,41
Tổng cộng 83 100
12. Phương tiện giao thông mà khách du lịch thường dùng để dạo quanh
Quảng Ngãi
Phương tiện số khách tỷ lệ (%)
Xe buýt 6 7,22
Taxi 11 14,65
114
Xe máy 8 9,63
Xe đạp 23 27,60
Xe khách theo tour 31 36,34
Đi bộ 4 4,56
Tổng cộng 83 100
13. Nguồn mà du khách biết đến Quảng Ngãi đầu tiên
Nguồn số khách tỷ lệ (%)
Bạn bè/ Người thân 13 15,67
Internet 17 20,48
Báo chí 2 2,41
Đại lý du lịch 10 12,05
Sách Lovely Planet 41 49,39
Tổng cộng 83 100
14. Đánh giá về việc quay lại của du khách
Việc Quay lại số khách tỷ lệ (%)
Có 18 21,69
Có thể 25 30,12
Không 40 48,19
Tổng cộng 83 100
15. Đánh giá về việc giới thiệu Quảng Ngãi của du khách cho người thân của
họ
Giới thiệu số khách tỷ lệ (%)
Có 36 43,37
Có thể 29 34,94
Không 18 21,69
Tổng cộng 83 100
115
16. Quốc tịch của khách du lịch quốc tế
Quốc tịch Số khách Tỷ lệ (%)
Pháp 18 21,69
Mỹ 16 19,28
Hàn Quốc 11 13,25
Nhật Bản 11 13,25
Trung Quốc 7 8,43
Úc 5 6,02
Canada 5 6,02
Anh 3 3,61
Singapore 3 3,61
Bỉ 2 2,41
Thụy Sĩ 2 2,41
Tổng cộng 83 100
17. Giới tính của khách du lịch
Giới tính Số khách Tỷ lệ (%)
Nam 44 53,01
Nữ 39 46,99
Tổng cộng 83 100
18. Độ tuổi của khách du lịch
Độ tuổi Số khách Tỷ lệ (%)
dưới 30 23 27,71
30 - 40 31 37,35
40 - 50 17 20,48
trên 50 12 14,46
Tổng cộng 83 100
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nhap_1_khoa_luan_dang_cao_cuong_repaired_repaired__9574.pdf