Luận văn Tạo nguồn cán bộ chủ chốt cho chính quyền huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

Công tác tạo nguồn đội ngũ cán bộ chủ chốt cho chính quyền huyện đóng vai trò hết sức quan trọng trong công tác chuẩn bị cán bộ, công chức, chuẩn bị lực lượng lãnh đạo kế cận. Với yêu cầu của tình hình mới ngày càng cao, đòi hỏi không chỉ đội ngũ cán bộ, công chức chủ chốt đương nhiệm thực sự có phẩm chất chính trị tốt, có năng lực và chất lượng cao mà còn phải đảm bảo sự kế thừa và kế cận sự chuyển tiểp trong tương lai. Tạo nguồn cán bộ mặc dù không được xác định nằm trong một khâu cụ thể nào của công tác cán bộ hoặc quản lý cán bộ song lại là một nội dung trọng yếu vì đây là bước đi đầu tiên, cơ bản để mở ra các hoạt động cũng như các khâu khác trong công tác cán bộ. Địa phương nào thực hiện tốt, bài bản và khoa học công tác tạo nguồn cán bộ, công chức thì địa phương ấy xây dựng được đội ngũ cán bộ kế cận tốt, đảm bảo thực hiện thắng lợi đường lối chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước cũng như chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của mình. Trong suốt thời gian qua, Ban Thường vụ Huyện ủy Bố Trạch và các cơ quan, đơn vị, bộ phận có liên quan đã luôn xác định công tác tạo nguồn cán bộ đóng vai trò quyết định đến sự phát triển của huyện trong tương lai. Chính vì vậy, công tác tạo cán bộ nói chung và tạo nguồn cán bộ, công chức chủ chốt đã có những kết quả đáng khích lệ, đó là chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngày càng được nâng cao, đó là số lượng cán bộ, công chức trẻ, cán bộ, công chức nữ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong các cấp ủy, đó là các quy trình về quy hoạch, luân chuyển, đào tạo bồi dưỡng và bổ nhiệm trở lên rõ ràng, công khai và minh bạch. Tuy nhiên, công tác tạo nguồn cũng còn những mặt hạn chế cần phải có sự điều chỉnh và khắc phụ sớm. Việc thực hiện một cách đồng bộ và biện chứng 07 nhóm giải pháp nêu trên trong đó quan trọng nhất phải nâng cao nhận thức của các cấp ủy, người đứng đầu cơ quan, đơn vị và của cả cơ quan làm công tác tổ chức cán bộ về tầm quan trọng của công tác tạo nguồn cán bộ chủ chốt của huyện.

pdf144 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 622 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tạo nguồn cán bộ chủ chốt cho chính quyền huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ịnh mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, quán triệt và tin tưởng vào đường lối phát triển của tỉnh và của huyện. Trong quá trình công tác, phải kiên quyết đấu tranh bảo vệ các chủ trương, đường của Đảng, chính sách pháp, luật của nhà nước, chống lại các luận điệu tiêu cực, xuyên tạc của các thế lực thù địch chống phá, gây mơ hồ, gây mất đoàn kết và gây diễn biến, chuyển hóa về nhận thức và tư tưởng. Ba là, về đạo đức, lối sống: Có ý thức tổ chức kỷ luật cao, ý thức phục tùng tổ chức và chấp nhận sự phân công của tổ chức, có trách nhiệm cao, dám nghĩ, dám làm, nói đi đôi với làm, làm có hiệu quả, dám chịu trách nhiệm, ý thức cao về tự phê bình và phê bình. Trong cuộc sống, không ngừng rèn luyện bốn đức cần, kiệm, liêm, chính; trung thực, thẳng thắn, đặt lợi ích tập thể trước và trên lợi ích cá nhân, sống hòa đồng, khiêm tốn với đảng viên và quần chúng nhân dân; trong công việc tập thể cần chí, công, vô tư. Bốn là, về năng lực công tác: cán bộ chủ chốt của chính quyền huyện Bố Trạch phải là người có năng lực cao, đáp ứng tốt yêu cầu của một người lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị cấp huyện. Về vấn đề này, tùy theo cương vị, chức trách, vị trí mà đặt ra các yêu cầu cụ thể song phải thực sự là người 93 giỏi về năng lực lãnh đạo, quản lý, có tư duy sáng tạo, có uy tín, có khả năng tổ chức thực tiễn tốt, có năng lực trong công tác tổ chức xây dựng Đảng và cơ quan trong sạch, vững mạnh; có năng lực chỉ đạo đơn vị, hướng dẫn cấp dưới hoàn thành các nhiệm vụ chính trị được giao; có kỹ năng vận động, tuyên truyền, thuyết phục quần chúng nhân nhân chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như các chỉ thị nghị quyết của Đảng, Đảng bộ và chính quyền tỉnh cũng như Đảng bộ và chính quyền huyện Bố Trạch. Năm là, về các tiêu chuẩn tuổi đời, kinh nghiệm thực tiễn, trình độ học vấn, đối tượng nguồn cho cán bộ chủ chốt được xác định: Ở độ tuổi không quá 45 tuổi đối với Nam và 40 tuổi với nữ, tính đến năm 2020 tức là thời gian của Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXIII, nhiệm kỳ 2020-2025 (nam sinh sau năm 1970 và nữ sinh sau năm 1975). Cán bộ chủ chốt của huyện phải kinh qua các chức danh chủ chốt của xã, thị trấn; bí thư đảng ủy xã, thị trấn phải kinh qua các chức danh lãnh đạo chủ chốt của xã, thị trấn; cán bộ chủ chốt các phòng, ban, đoàn thể huyện phải kinh qua các chức danh trưởng, phó các đơn vị trực thuộc, hoặc có kinh nghiệm và hiểu biết về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách. Phải được đào tạo theo hệ chính quy ở các trường của Đảng, Nhà nước và đoàn thể. Trong đó, phải có bằng tốt nghiệp: + Đại học chính quy, hệ tập trung, chuyên môn nghiệp vụ; + Trung cấp lý luận chính trị trở lên; + Đã qua bồi dưỡng công tác Đảng, đoàn thể, quản lý Nhà nước, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng; Sáu là, đối với những trường hợp sau đây, cần phải kiên quyết không xét hoặc đưa ra khỏi đối tượng dự nguồn cán bộ chủ chốt của huyện: + Có bản lĩnh chính trị không vững vàng, không có chính kiến không dám đấu tranh bảo vệ cái đúng, chống các quan điểm sai trái và tiêu cực trong xã hội; 94 + Có tham vọng quyền lực, sống nặng về chủ nghĩa cá nhân, hẹp hòi; có tính xu nịnh, cục bộ địa phương, có biểu kiện kèn cựa địa vị, chèn ép cấp dưới; + Từng liên quan chính đến việc gây ra mất đoàn kết nội bộ, để xảy ra tham nhũng, lãng phí trong cơ quan; + Thiếu gương mẫu về đạo đức lối sống; + Ý thức tổ chức kỷ luật kém, tính chấp hành mệnh lệnh hành chính kém, đối phó cả về công việc và ý thức, thiếu tính tự giác; + Có vấn đề lịch sử chính trị chưa rõ ràng hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền xem xét và kết luận, hoặc thiếu trung thực trong kê khai tài sản, hồ sơ lý lịch của bản thân. 3.2 Những giải pháp chủ yếu 3.2.1 Tăng cường vai trò của Ban Thường vụ Huyện ủy Bố Trạch, các cơ quan của UBND huyện, các xã, thị trấn trong công tác tạo nguồn cán bộ chủ chốt của huyện Theo Quy định về phân cấp cán bộ quản lý ban hành kèm theo Quyết định số 61- QĐ/HU ngày 23 tháng 9 năm 2010 của Ban Thường vụ Huyện ủy và Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Bố Trạch khóa XXII, nhiệm kỳ 2015-2020 ngày 20 tháng 9 năm 2010, Ban Thường vụ Huyện ủy có vai trò quan trọng và quyết định tới công tác tạo nguồn cán bộ chủ chốt đó là tuyển chọn, bố trí, phân công công tác, giới thiệu ứng cử, chỉ định, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chính sách đối với các chức danh ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ huyện, thủ trưởng, phó thủ trưởng các cơ quan trực thuộc Huyện ủy, trưởng phòng, phó trưởng phòng huyện và tương đương, lãnh đạo cấp trưởng và cấp phó Mặt trận và các đoàn thể của huyện; bí thư, phó bí thư đảng ủy, chủ tịch, phó chủ tịch ủy ban nhân dân các xã, thị trấn. Vai trò đó thể hiện ở sự lãnh đạo toàn diện của Ban Thường vụ Huyện ủy đối với công tác cán bộ nói chung và công tác tạo nguồn cán bộ nói riêng. 95 Ban Thường vụ Huyện ủy Bố Trạch xây dựng và ban hành nhiều quyết định, kế hoạch về công tác cán bộ, đề ra các chủ trương tạo nguồn cán bộ của huyện. Tuy nhiên, trong thời gian tới, Ban Thường vụ Huyện uỷ Bố Trạch cần phải chủ động trong việc kiểm tra, tổ chức tổng kết nhằm đánh giá đúng tình hình và thực trạng công tác tạo nguồn cán bộ chủ chốt của huyện, thấy được điểm mạnh, tồn tại hạn chế đồng thời rút ra những kinh nghiệm thực tiễn để đề ra những giải pháp cụ thể trong công tác tạo nguồn cán bộ. Trước mắt cần tiếp tục thực hiện triệt để Đề án cán bộ đến năm 2025 do Ban Thường vụ Huyện uỷ Bố Trạch ban hành, đồng thời cần chỉ đạo các cơ quan, bộ phận có liên quan rà soát, bổ sung hoàn thiện kế hoạch tạo nguồn cán bộ chủ chốt giai đoạn 2020 - 2025. Để triển khai tốt công tác tạo nguồn cán bộ chủ chốt, không thể không nhắc đến vai trò của Ban Tổ chức Huyện ủy và các bộ phận tổ chức cán bộ tại các cơ quan, đơn vị ở các ban, ngành trên địa bàn huyện và ở các xã, thị trấn. Có thể thấy rõ, hoạt động tạo nguồn cán bộ, công chức chủ chốt của huyện có thực sự hiệu quả, trở thành công tác thường xuyên hay không đều trông đợi vào sự tham mưu của Ban Tổ chức Huyện ủy và các bộ phận làm công tác tổ chức cán bộ. Các cơ quan này tham mưu xây dựng các văn bản để cụ thể hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng; thu thập tổng hợp thông tin về nguồn cán bộ, công chức, rà soát, đánh giá cán bộ, công chức, chuẩn bị, tổ chức công tác quy hoạch cán bộ tại cơ quan, đề xuất cử cán bộ, công chức dự nguồn tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng do tỉnh và huyện tổ chức. Chính vì vậy, cần có sự đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Tổ chức Huyện ủy cùng các cơ quan, bộ phận này là nhiệm vụ cấp thiết. Trong điều kiện đội ngũ cán bộ làm công tác tổ chức, cán bộ của Huyện ủy Bố Trạch còn nhiều hạn chế cả về số lượng và chất lượng và không thể tăng thêm được số lượng công chức cho bộ máy này thì giải pháp tối ưu nhất chính là tổ chức “đào tạo nghề” thường xuyên cho cán bộ, công chức của Ban Tổ chức Huyện ủy để “tay nghề” của đội ngũ này thật thuần thục và càng 96 ngày càng trở nên chuyên nghiệp hơn. Ngay cả việc phải cùng lúc đảm nhiệm một số lĩnh vực của công tác xây dựng đảng về tổ chức và cán bộ cũng nên được hiểu là cơ hội để “học nghề” mà không cần phải chuyển đổi vị trí công tác như đối với cán bộ, công chức của các Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Huyện ủy. Tuy nhiên chất lượng “học nghề” tại chỗ đơn thuần như thế sẽ không cao và dễ rơi vào kinh nghiệm chủ nghĩa. Đối với đội ngũ làm công tác tổ chức cán bộ tại các cơ quan nêu trên, cần phải đảm bảo đúng các tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức nói chung song cũng phải yêu cầu thêm về phẩm chất đạo đức, phải thực sự là người khách quan, công tâm, trung thực và tận tụy với công việc. Đây cũng là những cán bộ, công chức nắm chắc về quy định phân cấp quản lý cán bộ, biết vận dụng các kiến thức, phương pháp trong công tác cán bộ, có khả năng thu thập thông tin, đặc biệt là thông tin “động”, đối với cán bộ và biết xử lý, chọn lọc, phân loại thông tin về cán bộ công chức nằm trong đối tượng dự nguồn. 3.2.2 Xác định nguồn cán bộ chủ chốt huyện Bố Trạch Nguồn cán bộ là nơi khởi đầu, là xuất phát điểm, nơi cung cấp cán bộ. Mỗi khi lựa chọn cán bộ để phát triển nói chung, ta luôn tự hỏi, phải lựa chọn cán bộ ở đâu, từ nguồn nào? Để trả lời nội dung này, trước hết ta cần làm rõ đối tượng cán bộ để lựa chọn trở thành đối tượng dự nguồn cán bộ chủ chốt của huyện. Căn cứ vào tình hình thực tế, dựa vào các điều kiện, tiêu chuẩn như đã trình bày ở trên, ta có thể xác định nguồn đối tượng cán bộ chủ chốt cho chính quyền huyện Bố Trạch như sau: Thứ nhất là nguồn đương nhiệm. Đây là các cán bộ chủ chốt hiện tại của huyện Bố Trạch vẫn còn đủ độ tuổi, tiêu chuẩn, điều kiện tiếp tục tham gia trong nhiệm kỳ tiếp theo. Đây là các cán bộ, công chức trong tương lai vẫn đảm đương các chức vụ hiện tại, chức vụ khác tương đương hoặc giữ các chức vụ cao hơn. Xét về tiêu chuẩn độ tuổi như trên (45 đối với nam và 40 đối với nữ) thì đối tượng này có 64 đồng chí bao gồm 19 nữ và 45 nam. 97 Thứ hai là nguồn kế cận. Đây là những cán bộ đang giữ các chức vụ phó phòng và tương đương ở các cơ quan, đơn vị, bộ phận thuộc Đảng bộ, ban, ngành, chính quyền thuộc huyện và các xã, thị trấn. Đối tượng này cũng là các chuyên viên trẻ, được đào tạo bài bản, có trình độ học vấn, đa phần có bằng đại học chính quy và trên đại học; có thành tích tốt trong học tập và công tác, qua thực tiễn công tác chứng tỏ là những cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức tốt và nhiều triển vọng phát triển. Hiện nay toàn huyện Bố Trạch có 313 cán bộ, công chức công tác tại các cơ quan Đảng, chính quyền và đoàn thể của huyện. Trong số này, có 216 người có độ tuổi dưới 45, 120 người dưới 35 tuổi (gồm cả đối tượng nam và nữ). Về đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, thị trấn, hiện nay có 249/337 người có độ tuổi dưới 45 (gồm cả đối tượng nam và nữ). Đây là lực lượng kế cận tương tương đối hùng hậu và có thể lựa chọn trở thành nguồn quan trọng cho huyện trong tương lai. Thứ ba là nguồn từ xa. Đối tượng này là các cán bộ, công chức, nhà khoa học trẻ hiện đang công tác tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh có điều kiện thuận lợi làm việc tại huyện Bố Trạch hoặc có mối quan hệ công tác với huyện và các sinh viên đã tốt nghiệp, trí thức trẻ đang tham gia các chương trình đào tạo dự nguồn của tỉnh. Về cơ chế giới thiệu nguồn: định kỳ hằng năm Huyện ủy tổ chức hội nghị cán bộ chủ chốt của đơn vị để lấy ý kiến giới thiệu (bằng phiếu, bằng văn bản hoặc trực tiếp giới thiệu tại hội nghị bằng văn bản). Chú ý phát huy vai trò của các đồng chí trong Ban Chấp hành Đảng bộ huyện trong việc giới thiệu nguồn cán bộ kế thừa. 3.2.3 Đánh giá đúng đội ngũ cán bộ chủ chốt huyện Bố Trạch hiện nay Trong ba nguồn cán bộ, công chức nói trên, nguồn tại chỗ bao gồm nguồn đương nhiệm và kế cận có vai trò quyết định đến đội ngũ cán bộ chủ chốt của huyện Bố Trạch trong tương lai. Đây là đối tượng sẵn có, có lí lịch rõ ràng, có quá trình cống hiến và phấn đấu trên địa bàn huyện và vì vậy đương 98 nhiên các đối tượng này phải có sự quan tâm đặc biệt. Để có nguồn “ứng viên” cán bộ chủ chốt của huyện dồi dào và có chất lượng, cần chủ động đánh giá, rà soát toàn diện đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay của huyện. Đánh giá cán bộ là khâu quan trọng đầu tiên của công tác cán bộ, đó là việc làm khó, rất nhạy cảm vì có ảnh hưởng đến tất cả các khâu khác của công tác cán bộ, có ý nghĩa quyết định trong việc phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ cũng như giúp cán bộ phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm, tiến bộ không ngừng trong việc nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, năng lực và hiệu quả công tác của cán bộ. Có đánh giá đúng cán bộ, công chức thì mới có thể nhận biết người tốt, người kém, người có tiềm năng, người còn khả năng công tác, người có tài hay người bất tài, số lượng còn thiếu đủ ra sao để có thể tính đến tới các đối tượng khác cho công tác tạo nguồn. Cũng giống như trong công tác quy hoạch cán bộ, việc đánh giá cán bộ, công chức phục vụ công công tác tạo nguồn cần phải được tiến hành định kỳ. Cần phải đánh giá đúng phẩm chất, năng lực có nêu được các ưu điểm, chỉ rõ các tồn tại hạn chế hoặc khuyết điểm của cán bộ trong đội ngũ dự nguồn. Việc đánh giá cán bộ phải dựa trên cơ sở chương trình, kế hoạch công tác cụ thể của từng cá nhân và hiệu quả thực hiện các chương trình, kế hoạch đó cũng như các công việc khác được giao. Kết quả phân loại cán bộ cuối năm được xem là cơ sở để khen thưởng, kỷ luật, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm cán bộ trên địa bàn huyện. Cần phải trang bị hồ sơ lưu trữ một cách khoa học và bài bản đối với đối tượng là cán bộ, công chức sẽ được đưa vào dự nguồn. Trên cơ sở đó có sự kiểm tra, theo dõi sự phấn đấu của họ trên cương vị công tác. Trong quá trình đánh giá, phải mở rộng dân chủ, phát huy trí tuệ tập thể, tăng cường công tác thông tin trong việc phát hiện và giới thiệu cán bộ để đưa vào nguồn. Đặc biệt lưu ý cần ưu tiên phát hiện những cán bộ, công chức trẻ tuổi, được đào tạo chính quy, có năng lực phát triển. Do đây là các cán bộ, 99 công chức mới công tác cho nên không lấy tiêu chuẩn là phải thành tích trong hoạt động thực tiễn. Bên cạnh đó, khi đánh giá đối tượng này, cần phải tuân thủ nghiêm túc các căn cứ và tiêu chuẩn đánh giá như các quy chế đánh giá cán bộ của Bộ Chính trị, hướng dẫn thực hiện của Ban Tổ chức Trung ương, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Tổ chức Tỉnh uỷ. Tuy nhiên, cơ quan thực hiện việc đánh giá cán bộ phải nghiên cứu cụ thể phù hợp với từng điều kiện của cơ quan, đơn vị mình và nhất là phù hợp với mục tiêu và tiêu chuẩn của cán bộ, công chức dự nguồn. 3.2.4 Hoàn chỉnh và cụ thể hóa quy trình quy hoạch cán bộ chủ chốt cho huyện Bố Trạch Tiếp tục làm tốt công tác quy hoạch cán bộ theo tinh thần Nghị quyết 42-NQ/TW ngày 30-11-2004 của Bộ Chính trị, Hướng dẫn số 15- HD/BTCTW ngày 05-11-2012 của Ban Tổ chức Trung ương về “Công tác quy hoạch cán bộ, lãnh đạo, quản lý theo tinh thần Nghị quyết số 42-NQ/TW và Kết luận số 24-KL/TW”, và Hướng dẫn số 05-HD/BTCTU ngày 10-02- 2012 của Ban Tổ chức Tỉnh ủy; tập trung rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch cán bộ theo đúng quy định, quy trình, trong đó chú trọng đảm bảo các điều kiện về thành phần giai cấp, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, cơ cấu độ tuổi; tỷ lệ cán bộ trẻ, cán bộ nữ; cơ cấu ngành, nghề; trình độ tin học, ngoại ngữ Trên cơ sở quy hoạch và tiêu chí đánh giá cán bộ, lập phương án dự kiến thay thế độ ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt huyện và xã, thị trấn đến tuổi nghỉ hưu và không đủ tuổi cơ cấu cấp ủy nhiệm kỳ 2020-2025. Bên cạnh đó, cần tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kết luận Hội nghị lần thứ 9, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) “Về đẩy mạnh thực hiện chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020”. Trước mắt, phải làm tốt công tác quy hoạch cán bộ, mỗi chức danh chủ chốt cần có 3 đến 4 người nằm trong danh sách dự nguồn quy hoạch. Thông qua công tác quy hoạch phải thực hiện kế 100 hoạch đào tạo một cách phù hợp. Tùy theo từng nhân sự cụ thể để bổ sung những chuyên môn còn thiếu. Trong quá trình quy hoạch cán bộ, cần thực hiện theo đúng quy trình để đảm bảo các nguyên tắc và nâng cao chất lượng hiệu quả công tác quy hoạch. Đối với huyện Bố Trạch, cần lưu ý việc thực hiện các bước quy hoạch quan trọng sau đây: Thứ nhất, về chuẩn bị xây dựng kế hoạch. Yêu cầu chung là phải tập trung chỉ đạo xây dựng xong quy hoạch cán bộ, công chức của các đảng bộ trực thuộc, các cơ quan đơn vị trong khối Đảng, chính quyền, Mặt trận - đoàn thể cấp huyện, đảng ủy các xã, thị trấn để làm cơ sở phát hiện nguồn cho cán bộ chủ chốt của huyện. Thứ hai, phải thực hiện rà soát, đánh giá toàn diện về cán bộ, công chức huyện và các xã, thị trấn. Tổ chức đánh giá khách quan, khoa học và trên cơ sở đó có sự phân loại chất lượng cán bộ, công chức theo hướng: vẫn tiếp tục giữ nhiệm vụ, cần được đào tạo, bồi dưỡng thêm để hoàn thành nhiệm vụ, không đủ điều kiện để đảm đương vị trí công tác hiện tại. Việc đánh giá cán bộ cũng cần thực hiện đúng theo quy trình: cán bộ tự nhận xét, đánh giá, chi bộ nơi công tác và cư trú nhận xét, tập thể cấp ủy, ban cán sự hoặc lãnh đạo cơ quan nhận xét và cuối cùng được báo cáo trình Ban Thường vụ Huyện ủy đánh giá. Quá trình này phải được thực hiện dân chủ và công khai trong tập thể cấp ủy. Trên cơ sở đó, bộ phận tổ chức của cơ quan có trách nhiệm căn cứ vào quy hoạch cán bộ, vào kết quả đánh giá cán bộ hàng năm để lựa chọn lập danh sách cán bộ vào dự nguồn quy hoạch. Các bước tiến hành quy hoạch này cần thực hiện theo đúng quy định của Đảng. Trong quá trình thực hiện việc quy hoạch cần hết sức lưu ý, tránh sự nhầm lẫn giữa tạo nguồn và quy hoạch. Đây là hai bước quan trọng trong quy trình đào tạo và bố trí cán bộ. Vì vậy, hai quá trình này phải tiến hành đồng thời và thường xuyên. Tạo nguồn để quy hoạch, quy hoạch kết hợp với đào 101 tạo bồi dưỡng để tạo nguồn. Quá trình thực hiện phải được xem xét, cân nhắc một cách toàn diện. Cấp uỷ, nhất là người đứng đầu phải công tâm, khách quan, không định kiến thì mới có thể định hướng và làm tốt công tác quy hoạch cán bộ. Có như vậy mới có đội ngũ cán bộ cơ sở chất lượng tốt. 3.2.5 Đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chủ chốt dự nguồn Trên cơ sở quy hoạch cán bộ, Ban Tổ chức Huyện uỷ tham mưu Ban Thường vụ Huyện uỷ xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng theo lộ trình, ưu tiên cán bộ trong diện quy hoạch, nhất là đối với những cán bộ được lựa chọn thay thế độ ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt huyện, xã, thị trấn đến tuổi nghỉ hưu và không đủ tuổi cơ cấu cấp ủy nhiệm kỳ 2020 - 2025. Ngoài ra, cần có chế độ khuyến khích và tạo điều kiện cho cán bộ công chức, nhất là cán bộ lãnh đạo có tuổi đời dưới 40 học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị và quản lý nhà nước. Để triển khai hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, các phòng, ban chuyên môn, các phường kiểm tra, đề xuất cán bộ, công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng; kiên quyết không để xảy ra trường hợp cán bộ không tham gia khi đã có quyết định đi học; có biện pháp chế tài đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng nhưng không thực hiện đầy đủ quy định hoặc bỏ học. Thực hiện có hiệu quả, thiết thực việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ cơ sở. Đào tạo theo quy hoạch để chấm dứt tình trạng được bầu, bổ nhiệm giữ chức vụ rồi mới cử đi học. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cập nhật kiến thức cho cán bộ. Về nội dung đào tạo, bồi dưỡng, cần chú trọng các lớp bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ, nhất là kỹ năng tham mưu, phương pháp nghiên cứu và kỹ năng lãnh đạo, quản lý cho cán bộ trẻ. Để thực hiện tốt nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức dự nguồn, cần quan tâm thực hiện các giải pháp như sau: Một là, các cấp ủy, tổ chức Đảng, đặc biệt là các lãnh đạo cơ quan đơn vị cần thường xuyên và chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán 102 bộ do mình được phân công quản lý. Ngoài ra, thủ trưởng cơ quan cũng cần tuân thủ nghiêm túc các chỉ đạo của cấp trên về việc cử cán bộ do cơ quan mình quản lý tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng hoặc các lớp dự nguồn do Đảng bộ huyện, Ban Thường vụ Huyện ủy chỉ đạo. Tiếp đó, cần phải có phương án bố trí, sử dụng, luân chuyển cán bộ một cách hợp lý sau khi cán bộ, công chức đó đã hoàn thành các chương trình đào tạo, bồi dưỡng. Trong đó có sự quan tâm đầy đủ tới các trường hợp hoàn thành các chương trình đào tạo, bồi dưỡng với kết quả tốt nhất. Cụ thể là, trên cơ sở quy hoạch cán bộ, Ban Tổ chức Huyện uỷ tham mưu Ban Thường vụ Huyện uỷ xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng theo lộ trình, ưu tiên cán bộ trong diện quy hoạch, nhất là đối với những cán bộ được lựa chọn thay thế độ ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt huyện, xã, thị trấn đến tuổi nghỉ hưu và không đủ tuổi cơ cấu cấp ủy nhiệm kỳ 2020-2025. Hai là, định kỳ hàng năm hoặc theo nhiệm kỳ, Ban Thường vụ Huyện ủy có chủ trương chỉ đạo Ban Tổ chức Huyện ủy phối hợp với các cơ quan có liên quan như Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ, Trường Chính trị tỉnh, Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện, các trung tâm đào tạo cán bộ, công chức khác mở các lớp học chuyên đề hoặc cử cán bộ, công chức tham gia các lớp học này theo chương trình của tỉnh. Đặc biệt, huyện cần có sự phối hợp với các huyện, thị xã, thành phố khác trong tỉnh, chủ động đề xuất Ban Tổ chức Tỉnh ủy, tổ chức hoặc phối hợp tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ, nhất là kỹ năng tham mưu, phương pháp nghiên cứu và kỹ năng lãnh đạo, quản lý cho cán bộ trẻ. Ba là, có chế độ khuyến khích và tạo điều kiện cho cán bộ công chức, nhất là cán bộ lãnh đạo có tuổi đời dưới 40 học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị và quản lý nhà nước. Đối với những cán bộ, công chức trên 40 tuổi, khuyến khích tự đi học để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. 103 Bốn là, củng cố và hoàn thiện tổ chức của Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp cơ sở tại huyện Bố Trạch được thực hiện chủ yếu thông qua Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện nên để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đối tượng dự nguồn cán bộ, công chức chủ chốt của huyện, ngay ở huyện cần phải tăng cường đội ngũ giảng dạy, tăng cường cơ sở vật chất cũng như không ngừng củng cố và hoàn thiện tổ chức. Năm là, về nội dung đào tạo và bồi dưỡng, cần phải bám sát các quy định và hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền cũng như sát với các chủ trương, chính sách hiện tại của Đảng và nhà nước trong nội dung được đào tạo bồi dưỡng. Nội dung học phải thiết thực và gắn liền với thực tiễn công tác của cán bộ công chức. Cán bộ giảng dạy phải có trình độ sư phạm và phương pháp giảng dạy thích hợp với đối tượng cán bộ, công chức; lựa chon đội ngũ giảng viên các lớp phải đúng tầm, phù hợp với từng đối tượng cụ thể, không thể giảng viên có trình độ chuyên môn đại học từ xa đứng giảng bài quản lý nhà nước cho các đối tượng có trình độ từ đại học chính quy trở lên, . 3.2.6 Tạo bước đột phá trong luân chuyển để bồi dưỡng, rèn luyện cán bộ và tạo nguồn cán bộ chủ chốt của huyện Luân chuyển là tạo cơ hội đào tạo cán bộ, làm mới cán bộ, phải tạo ra động lực phát triển cho nhiều phía. Vì vậy, phải có nhận thức đúng đắn và đầy đủ về luân chuyển. Luân chuyển cán bộ không đơn thuần là dịch chuyển, thay đổi vị trí mà cần làm thay đổi cách nghĩ của cán bộ từ “bị” sang “được” luân chuyển để xóa đi tâm lý “chuồn chuồn đạp nước”, triệt tiêu tư tưởng “nhiệm kỳ - niên hạn”, “cục bộ địa phương - khép kín”. Do đó, công tác luân chuyển cán bộ cần được thực hiện một cách đồng bộ, bài bản, đầy đủ từ khâu quy hoạch dài hơi, xây dựng đề án tới các biện pháp công tác tư tưởng, đào tạo, theo dõi, giúp đỡ cán bộ sau luân chuyển. Đối với huyện Bố Trạch, luân chuyển còn là tăng cường sức lãnh đạo cho cơ sở; rèn luyện, đào tạo, bồi dưỡng gắn với kinh nghiệm thực tiễn cho cán bộ trẻ trong diện quy hoạch; 104 tránh được sức ỳ, cục bộ địa phương, lợi ích nhóm, nhất là ở một số lĩnh vực nhạy cảm như quản lý đất đai, tài chính, công tác cán bộ, chế độ chính sách; từng bước chuẩn bị nhân sự cho các nhiệm kỳ sau. Bên cạnh đó là việc xây dựng, kiện toàn đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục và vững vàng giữa các thế hệ cán bộ, khắc phục dần tình trạng hẫng hụt, thiếu chủ động trong công tác cán bộ. Để làm tốt công tác luân chuyển cán bộ trước hết phải tổ chức quán triệt sâu sắc nghị quyết của Trung ương, hướng dẫn của tỉnh, xác định rõ vai trò trách nhiệm của các cấp ủy, lãnh đạo các cấp và mỗi cán bộ đảng viên trong việc thực hiện luân chuyển cán bộ. Để triển khai công tác này, Ban Thường vụ Huyện ủy cần xây dựng và ban hành Đề án luân chuyển cán bộ. Lưu ý khi thực hiện cần phải quán triệt sâu sắc trong các cấp ủy Đảng, cán bộ, đảng viên và nhân dân, phải làm thay đổi nhận thức của toàn thể cán bộ, đảng viên và cả người dân. Ban Thường vụ Huyện ủy phải thực sự chú ý lắng nghe ý kiến, dư luận của cán bộ, đảng viên và người dân; không những tính đến những cái được, cái lợi mà còn cân nhắc chấp nhận cả cái chưa thuận, tính tạm thời của phong trào ở nơi tiếp nhận cán bộ luân chuyển, những thiệt thòi của cá nhân cán bộ diện luân chuyển để khẳng định tính công khai minh bạch, đúng người, đúng việc. Trong Đề án luân chuyển cán bộ, công chức chủ chốt của huyện, cần xác định rõ cơ cấu tổ chức và tiêu chuẩn cán bộ cho từng chức danh trên cơ sở nhiệm vụ chính trị của từng địa phương, đơn vị. Phải xây dựng kế hoạch luân chuyển (đi và về) chu đáo với lộ trình và bước đi cụ thể, vừa bảo đảm tính ổn định và phát triển, vừa đảm bảo yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. Quy trình luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý phải được thực hiện một cách nghiêm túc, thận trọng, không làm ồ ạt, có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ và thống nhất cao giữa các cấp, các ngành trên cơ sở căn cứ vào năng lực, sở trường của cán bộ. Phải luôn triển khai các bước trên cơ sở đảm bảo sự đoàn kết, công tâm, khách quan và giữ vững các nguyên tắc công tác 105 cán bộ của Đảng. Cần có chủ trương ưu tiên luân chuyển, bổ nhiệm cán bộ dưới 40 tuổi, có trình độ năng lực, có phẩm chất đạo đức tốt, có triển vọng phát triển và cán bộ giữ chức vụ hoặc đảm nhiệm một nhiệm vụ từ 05 năm trở lên, cán bộ lãnh đạo đã giữ chức vụ quá thời gian quy định. Khi triển khai thực hiện, cần làm tốt công tác tư tưởng, tạo sự thống nhất trong các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên và nhân dân, trước hết là trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và cơ quan trực tiếp làm công tác tổ chức cán bộ. Có hiểu đúng và rõ, có thật sự thông suốt về ý nghĩa, mục đích, yêu cầu, phương châm, nguyên tắc của luân chuyển cán bộ thì mới xác định đầy đủ trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị, nhất là người đứng đầu trong tổ chức thực hiện. Yêu cầu mở rộng dân chủ, phát huy vai trò của cán bộ, đảng viên và nhân dân và căn cứ vào thực tiễn, khắc phục tình trạng định kiến, hẹp hòi đối với cán bộ và tình trạng cục bộ ngay trong từng cơ quan, đơn vị là một nội dung rất quan trọng khi thực hiện công tác luân chuyển. Đối với cán bộ, công chức được luân chuyển phải thực hiện đồng thời vừa làm tốt công tác động viên, khuyến khích tính tự giác của cán bộ, đảng viên, vừa yêu cầu cán bộ, đảng viên cả nơi đi và nơi đến nêu cao tinh thần trách nhiệm, nghiêm túc chấp hành quyết định của tổ chức. Ngoài ra, huyện cũng cần phải tuyên dương, khen thưởng kịp thời những cán bộ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ như bổ nhiệm, đề bạt, bố trí giữ chức vụ cao hơn, nâng lương trước thời hạn... Mặt khác, phải tăng cường kỷ luật, xử lý nghiêm minh những cán bộ không chấp hành quyết định của tổ chức mà không có lý do chính đáng, những cán bộ không hoàn thành nhiệm vụ. Luân chuyển cán bộ, công chức đương nhiên cũng không thể tách rời các khâu khác trong công tác cán bộ. Trong đó, phải đánh giá đúng cán bộ làm căn cứ chắc chắn cho quy hoạch cán bộ cũng như thực hiện các khâu khác. Phải thường xuyên rà soát, bổ sung quy hoạch để làm cơ sở thực hiện luân chuyển. 106 Trong thời gian luân chuyển, cấp ủy cấp trên phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra kịp thời giúp đỡ cán bộ khắc phục những khó khăn, hạn chế để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao. Định kỳ sơ kết rút kinh nghiệm và đưa việc luân chuyển cán bộ thành nề nếp, thường xuyên. 3.2.7 Thực hiện tốt các giải pháp trong công tác tạo nguồn cán bộ công chức chủ chốt huyện Bố Trạch, giai đoạn 2020-2025 và những năm tiếp theo Căn cứ vào các giải pháp nêu trên, với chức năng, nhiệm vụ của mình, Ban Thường vụ Huyện ủy Bố Trạch cần triển khai những nội dung cụ thể sau đây góp phần tạo nguồn cán bộ chủ chốt huyện ổn định giai đoạn 2020 - 2025 và những năm tiếp theo: + Căn cứ trên kết quả quy hoạch cán bộ giai đoạn 2020-2025, Ban Thường vụ Huyện ủy tập trung rà soát, chuẩn bị công tác nhân sự phục vụ Đại hội Đảng bộ huyện và các xã, thị trấn nhiệm kỳ 2020 - 2025. + Tiến hành điều động, luân chuyển, bổ nhiệm đối với các cán bộ, công chức đủ điều kiện tuỳ theo yêu cầu công việc thực tế, nhất là các chức danh bị khuyết do cán bộ đến tuổi nghỉ hưu và không đủ tuổi cơ cấu cấp ủy nhiệm kỳ 2020-2025. + Trên cơ sở đội ngũ cán bộ dự nguồn của huyện, tiếp tục xây dựng quy hoạch cấp ủy, cán bộ lãnh đạo, quản lý huyện, xã, thị trấn theo quy định của Trung ương và Tỉnh uỷ; định kỳ có kiểm tra, rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch theo quy định. + Mở các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và các kỹ năng cần thiết khác cho đội ngũ cán bộ, công chức dự nguồn trên địa bàn huyện nhằm nâng cao hiệu quả công việc. + Cử cán bộ đi học tập, bồi dưỡng, thi tuyển công chức, xét tuyển viên chức dựa trên cơ sở quy hoạch để đảm bảo nguồn cán bộ lãnh đạo cho những nhiệm kỳ tiếp theo. 107 + Tổ chức thi tuyển một số chức danh lãnh đạo, quản lý các phòng, ban, đơn vị thuộc huyện. + Tiếp tục thực hiện tốt công tác quản lý cán bộ; công tác đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, bố trí, sử dụng cán bộ. Như vậy, trên cơ sở thực tiễn của yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Bố Trạch trong thời gian tới, đòi hỏi phải xây dựng một đội ngũ cán chủ chốt đảm bảo các tiêu chuẩn ngày càng cao về trình độ chuyên môn, vững vàng về bản lĩnh chính trị, trong sạch về đạo đức, lối sống, có tâm, có tầm nhìn rộng, gần dân, trọng dân, tin dân và vì dân, thật sự “cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư” trong thực thi công vụ. Để làm được điều đó, Ban chấp hành Đảng bộ, Ban Thường vụ Huyện uỷ Bố Trạch và cả hệ thống chính trị cần phải linh hoạt vận dụng có hiệu quả những tiềm năng, lợi thế vốn có, vận dụng sáng tạo những giải pháp trên để tạo được một đội ngũ cán bộ chủ chốt thật sự toàn diện về mọi mặt để đưa Bố Trạch vươn lên trở thành một huyện giàu của tỉnh Quảng Bình nói riêng và cả nước nói chung. 108 KẾT LUẬN Công tác tạo nguồn đội ngũ cán bộ chủ chốt cho chính quyền huyện đóng vai trò hết sức quan trọng trong công tác chuẩn bị cán bộ, công chức, chuẩn bị lực lượng lãnh đạo kế cận. Với yêu cầu của tình hình mới ngày càng cao, đòi hỏi không chỉ đội ngũ cán bộ, công chức chủ chốt đương nhiệm thực sự có phẩm chất chính trị tốt, có năng lực và chất lượng cao mà còn phải đảm bảo sự kế thừa và kế cận sự chuyển tiểp trong tương lai. Tạo nguồn cán bộ mặc dù không được xác định nằm trong một khâu cụ thể nào của công tác cán bộ hoặc quản lý cán bộ song lại là một nội dung trọng yếu vì đây là bước đi đầu tiên, cơ bản để mở ra các hoạt động cũng như các khâu khác trong công tác cán bộ. Địa phương nào thực hiện tốt, bài bản và khoa học công tác tạo nguồn cán bộ, công chức thì địa phương ấy xây dựng được đội ngũ cán bộ kế cận tốt, đảm bảo thực hiện thắng lợi đường lối chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước cũng như chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của mình. Trong suốt thời gian qua, Ban Thường vụ Huyện ủy Bố Trạch và các cơ quan, đơn vị, bộ phận có liên quan đã luôn xác định công tác tạo nguồn cán bộ đóng vai trò quyết định đến sự phát triển của huyện trong tương lai. Chính vì vậy, công tác tạo cán bộ nói chung và tạo nguồn cán bộ, công chức chủ chốt đã có những kết quả đáng khích lệ, đó là chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngày càng được nâng cao, đó là số lượng cán bộ, công chức trẻ, cán bộ, công chức nữ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong các cấp ủy, đó là các quy trình về quy hoạch, luân chuyển, đào tạo bồi dưỡng và bổ nhiệm trở lên rõ ràng, công khai và minh bạch. Tuy nhiên, công tác tạo nguồn cũng còn những mặt hạn chế cần phải có sự điều chỉnh và khắc phụ sớm. Việc thực hiện một cách đồng bộ và biện chứng 07 nhóm giải pháp nêu trên trong đó quan trọng nhất phải nâng cao nhận thức của các cấp ủy, người đứng đầu cơ quan, đơn vị và của cả cơ quan làm công tác tổ chức cán bộ về tầm quan trọng của công tác tạo nguồn cán bộ chủ chốt của huyện. 109 Cũng giống như công tác quy hoạch cán bộ, việc tạo nguồn cán bộ phải xác định được rõ ràng nguồn cán bộ, công chức. Muốn vậy phải thực hiện rà soát thường xuyên, có đánh giá khách quan, công tâm về mỗi cán bộ dự nguồn. Việc lựa chọn cán bộ để đưa vào dự nguồn cũng cần được tổ chức một cách dân chủ, công khai và khách quan với tinh thần “có ra, có vào.” Đặc biệt, để công tác tạo nguồn thành công, cần có sự kết hợp một cách linh hoạt và đồng bộ giữa các khâu trong công tác quản lý cán bộ, từ đánh giá, quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng cho đến luân chuyển. Để nguồn cán bộ chủ chốt luôn được quan tâm, bồi dưỡng và “sẵn sàng vào vị trí”, các cấp ủy đảng, cơ quan, đơn vị phải luôn thực hiện công tác kiểm tra, quản lý cán bộ, tạo điều kiện cho các đồng chí này được tu dưỡng và rèn luyện không ngừng và vươn lên trong học tập và công tác. Huyện Bố Trạch bước vào thời kỳ phát triển mới trong bối cảnh có nhiều thuận lợi, cơ hội lớn, nhưng cũng có nhiều khó khăn thách thức gay gắt. Để Bố Trạch phát triển kinh tế - xã hội theo đúng định hướng, xứng đáng với vị trí, lợi thế, tiềm năng vốn có, chuẩn bị đầy đủ mội khả năng cần thiết để khi có điều kiện, cơ hội sẽ chia tách đơn vị hành chính cấp huyện, điều này đòi hỏi đội ngũ cán bộ công chức cho huyện mới càng trở nên cấp bách. Với những nhiệm vụ trước mắt đặt ra cho Bố Trạch trong những năm còn lại của nhiệm kỳ 2015 - 2020, nhiệm kỳ 2020 - 2025 và giai đoạn tiếp theo thì đây một trong những nhiệm vụ đặt ra hết sức quan trọng là phải tạo cho được nguồn cán bộ các cấp nói chung, nhất là cán bộ chủ chốt của huyện có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển. Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã may mắn nhận đực sự giúp đỡ của nhiều tổ chức, cá nhân. Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến quý thầy giáo, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã hướng dẫn, truyền đạt kiến thức cho tôi, đặc biệt cám ơn Tiến sĩ Lại Đức Vượng đã trực tiếp tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. 110 Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến lãnh đạo, chuyên viên Ban Tổ chức Huyện uỷ Bố Trạch, Phòng Nội vụ huyện Bố Trạch, Văn phòng Huyện uỷ, Văn phòng HĐND - UBND huyện Bố Trạch, Chi cục Thống kê huyện Bố Trạch đã tạo điều kiện, cung cấp các số liệu, tài liệu giúp tôi hoàn thiện luận văn này.. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng cũng không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, tôi mong nhận được sự thông cảm và những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các cô giáo, thầy giáo của Học viện Hành chính Quốc gia cũng như các đồng chí, đồng nghiệp trong huyện. Xin trân trọng cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đào Duy Anh (2005), Hán việt từ điển, Nxb. Văn hóa thông tin. 2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X, “Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng”, nguồn: (10.12.2016). 3. Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI, “Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng”, nguồn: (03.12.2016). 4. Ban Tổ chức Huyện ủy Bố Trạch (2016), số liệu thực trạng đội ngũ, cán bộ công chức huyện. 5. Nguyễn Trọng Bảo (Chủ biên) (1998), Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo và đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 6. Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Bố Trạch, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện, khóa XXII . 7. Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Bình, Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh, khoá XVI. 8. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb Sự thật, Hà Nội. 9. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương khoá VIII, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội. 10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 21, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội. 12. Lê Gia (1999), Tiếng nói nôm na, Nxb Văn nghệ TPHCM, trang 617. 13. Cao Duy Hạ (2010), “Những yêu cầu cơ bản đối với cán bộ chủ chốt cấp huyện”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số 1. 14. Tô Tử Hạ (1998), Công chức và vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ công chức hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 15. Nguyễn Hùng (2011), “Singapore: Cất cánh từ chính sách trọng dụng nhân tài”, nguồn: (01.12.2016) 16. Nguyễn Thị Khoa (2010), “Mối quan hệ giữa đánh giá, quy hoạch, luân chuyển và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý”, Nội san số 22, Trường Chính trị tỉnh Nghệ An. 17. Luật cán bộ, công chức năm 2008 và văn bản hướng dẫn thi hành (2011), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 18. Hà Minh (2008), “Chính sách thu hút nhân tài của Singapore: Bài bản và chuyên nghiệp”, nguồn: (ngày 10.11.2016). 19. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 4, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 20. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 5, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 21. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 7, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 22. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 10, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 23. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 12, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 24. Thang Hữu Phúc, Nguyễn Minh Phương, Nguyễn Thu Huyền (2004), Hệ thống công vụ và xu hướng cải cách của một số nước trên thế giới, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 25. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Điều 110 Hiến pháp 2013. 26. Phạm Ngọc Thạch (2009), “Đào tạo thế hệ lãnh đạo tiếp theo của Đảng Cộng sản”, (ngày 23.11.2013). 27. Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (đồng chủ biên - 2003), Luận cứ cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 28. Uỷ ban nhân dân huyện Bố Trạch, Báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Bố Trạch (các năm 2005, 2005, 2007, 2008, 2009,2010, 2011, 2012, 2013, 2014, 2015, 2016) 29. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, Báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình (các năm 2010, 2011, 2012, 2013, 2014, 2015, 2016). 30. Viện Ngôn ngữ học (2000), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng. 31.Viện Ngôn ngữ học (2006), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng - Trung tâm Từ điển học, Đà Nẵng, Hà Nội. Trang Web 1.https://www.cia.gov/library/publications/theworld factbook/geos/sn.html/ (ngày 15.12.2016). 2. (17.12.2016). 3. https://www.quangbinh.gov.vn (17.12.2016) 4. https://botrach.quangbinh.gov.vn (19.12.2016) 5.https://www.dangcongsan.vn (19.12.2016) 6.https://www.isos.gov.vn (20.12.2016) 7.https://www.xaydungdang.org.vn (22.12.2016) PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: THÂM NIÊN Ở CHỨC VỤ HIỆN TẠI CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CHỦ CHỐT HUYỆN BỐ TRẠCH (Số liệu tính đến thời điểm 31/12/2016, không tính chức vụ kiêm nhiệm) TT Chức danh Tổng số cán bộ Trong đó Dưới 10 năm Từ 10 -15 năm Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % A HUYỆN (I+II+III) 84 50 59,5 34 40,5 I Khối Đảng 18 8 44,4 10 55,6 1 Bí thư Huyện uỷ 1 0 0 1 100 2 Phó Bí thư Thường trực Huyện uỷ 1 1 0 1 100 3 Phó Bí thư Huyện uỷ phụ trách cơ sở 1 1 100 0 0 4 Trưởng các Ban, Văn phòng Huyện uỷ 5 3 60 2 40 5 Phó các Ban, Văn phòng Huyện uỷ 10 5 50 5 50 II Khối chính quyền 50 31 62% 19 38% 6 Chủ tịch UBND huyện (Phó Bí thư Huyện uỷ kiêm nhiệm) 1 0 0 1 100 7 Phó Chủ tịch UBND huyện 2 1 50 1 50 8 Phó Chủ tịch HĐND huyện 2 1 50 1 50 9 Trưởng phòng và tương đương 18 9 50 9 50 10 Phó trưởng phòng và tương đương 27 21 77,8 6 22,2 III Khối Mặt trận, đoàn thể 16 11 69% 5 31% 11 Chủ tịch UBMTTQVN huyện 1 1 100 0 0 12 Phó Chủ tịch UBMTTQVN huyện 2 1 50 1 50 13 Trưởng các đoàn thể 5 1 20 4 80 14 Phó các đoàn thể 8 5 63 3 27 B Khối xã, thị trấn 127 83 65,4% 44 34,6% 15 Bí thư Đảng uỷ xã, thị trấn 30 25 83,3 5 16,3 16 Phó Bí thư đảng uỷ xã, thị trấn 30 23 77 7 23 17 Phó Bí thư – Chủ tịch UBND xã, thị trấn 30 24 80 6 20 18 Phó Chủ tịch UBND xã, thị trấn 37 18 49 19 51 Tổng cộng (A + B) 211 133 65,4% 78 34,6% Nguồn: Ban Tổ chức Huyện uỷ Bố Trạch năm 2016 PHỤ LỤC 2: CƠ CẤU CÁN BỘ NỮ TRONG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CHỦ CHỐT HUYỆN BỐ TRẠCH (Số liệu tính đến thời điểm 31/12/2016, không tính chức vụ kiêm nhiệm) TT Chức danh Tổng số Cán bộ nữ Số lượng Tỷ lệ A HUYỆN (I+II+III) 84 18 28,9 I Khối Đảng 18 4 22,2 1 Bí thư Huyện uỷ 1 0 0 2 Phó Bí thư Thường trực Huyện uỷ 1 0 0 3 Phó Bí thư Huyện uỷ phụ trách cơ sở 1 0 0 4 Trưởng các Ban, Văn phòng Huyện uỷ 5 2 40 5 Phó các Ban, Văn phòng Huyện uỷ 10 2 20 II Khối chính quyền 50 9 18% 6 Chủ tịch UBND huyện (Phó Bí thư Huyện uỷ kiêm nhiệm) 1 0 0 7 Phó Chủ tịch UBND huyện 2 0 0 8 Phó Chủ tịch HĐND huyện 2 1 50 9 Trưởng phòng và tương đương 18 0 0 10 Phó trưởng phòng và tương đương 27 8 29,6 III Khối Mặt trận, đoàn thể 16 5 31,3 11 Chủ tịch UBMTTQVN huyện 1 0 0 12 Phó Chủ tịch UBMTTQVN huyện 2 1 50 13 Trưởng các đoàn thể 5 1 20 14 Phó các đoàn thể 8 3 37,5 B Khối xã, thị trấn 127 43 33,9 16 Bí thư Đảng uỷ xã, thị trấn 30 3 10 17 Phó Bí thư đảng uỷ xã, thị trấn 30 9 30 18 Phó Bí thư – Chủ tịch UBND xã, thị trấn 30 11 36,7 19 Phó Chủ tịch UBND xã, thị trấn 37 23 62,2 Tổng cộng (A + B) 211 61 28,9 Nguồn: Ban Tổ chức Huyện uỷ Bố Trạch năm 2016 PHỤ LỤC 3: CƠ CẤU ĐỘ TUỔI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CHỦ CHỐT HUYỆN BỐ TRẠCH (Số liệu tính đến thời điểm 31/12/2016, không tính chức vụ kiêm nhiệm) TT Chức danh Tổng số cán bộ Độ tuổi Dưới 35 35- 40 41 - 45 46 - 50 51 - 55 56 - 60 Trên 60 Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ A HUYỆN (I+II+III) 84 8 3,8 11 5,2 8 3,8 17 8,1 23 11 15 7,1 2 0,94 I Khối Đảng 18 1 5,5 1 5,5 3 16,7 3 16,7 3 16,7 7 39 0 0 1 Bí thư Huyện uỷ 1 1 100 2 Phó Bí thư Thường trực Huyện uỷ 1 1 100 3 Phó Bí thư Huyện uỷ phụ trách cơ sở 1 1 100 4 Trưởng các Ban, Văn phòng Huyện uỷ 5 2 40 3 60 5 Phó các Ban, Văn phòng Huyện uỷ 10 1 10 1 10 1 10 2 20 3 30 2 20 II Khối chính quyền 50 4 8 7 14 3 6 12 24 18 36 7 14 0 0 6 Chủ tịch UBND huyện (Phó Bí thư Huyện uỷ kiêm nhiệm) 1 1 100 7 Phó Chủ tịch UBND huyện 2 1 50 1 50 8 Phó Chủ tịch HĐND huyện 2 1 50 1 50 9 Trưởng phòng và tương đương 18 1 11,1 3 16,7 4 22,2 4 22,2 6 27,8 10 Phó trưởng phòng và tương đương 27 4 14,8 4 14,8 6 22,2 13 48,1 III Khối Mặt trận, đoàn thể 16 3 18,7 3 18,7 2 12,5 2 12,5 2 12,5 1 6,3 2 12,5 11 Chủ tịch UBMTTQVN huyện 1 1 100 12 Phó Chủ tịch UBMTTQVN huyện 2 1 50 1 50 13 Trưởng các đoàn thể 5 1 20 1 20 1 20 1 20 1 20 14 Phó các đoàn thể 8 2 25 3 37,5 1 12,5 1 12,5 B Khối xã, thị trấn 127 27 21,3 18 14,2 29 22,8 22 17,3 25 19,7 6 4,8 16 Bí thư Đảng uỷ xã, thị trấn 30 2 6,7 2 6,7 4 13,3 8 26,7 11 36,7 3 10 17 Phó Bí thư đảng uỷ xã, thị trấn 30 8 26,7 6 20 6 20 6 20 4 13,3 18 Phó Bí thư – Chủ tịch UBND xã, thị trấn 30 1 3,3 5 16,7 11 36,7 4 13,3 6 20 3 19 Phó Chủ tịch UBND xã, thị trấn 37 16 43,2 5 13,5 8 21,7 4 10,8 4 10,8 Tổng cộng (A + B) 211 35 39 37 39 38 21 2 Nguồn: Ban Tổ chức Huyện uỷ Bố Trạch năm 2016. PHỤ LỤC 4: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC QUY HOẠCH CẤP TRƯỞNG CÁC PHÒNG, BAN, NGÀNH HUYỆN BỐ TRẠCH (Số liệu tính đến thời điểm 31/12/2016) Đơn vị Số lượng Độ tuổi Chuyên môn Lý luận chính trị Dưới 30 30 - 35 36- 40 41- 45 46 - 50 50 - 55 56- 60 Thạc sĩ Đại học Cao đẳng Trung cấp Cử nhân Cao cấp Trung cấp Khối đảng ( I) 17 0 1 4 7 3 2 7 10 0 0 3 12 2 Tỷ lệ % 33,3 0 1,9 7,8 13,7 5,9 3,9 13,7 19,6 5,9 23,5 3,9 Văn phòng Huyện uỷ 3 2 1 1 2 3 Ban Tổ chức Huyện uỷ 2 1 1 1 1 2 Ban Tuyên giáo Huyện uỷ 2 2 1 1 1 1 Uỷ ban 4 1 2 1 3 1 1 3 Kiểm tra Huyện uỷ Ban Dân vận Huyện uỷ 3 1 1 1 1 2 1 2 Trung tâm BDCT huyện 3 1 2 3 1 Khối Chính quyền (II) 25 0 6 3 7 7 2 0 19 6 0 0 15 10 Tỷ lệ % 49 0 11,8 5,9 13,7 13,7 3,9 37,3 11,8 29,4 19,6 Văn phòng HĐND - UBND 3 1 1 1 2 1 2 1 Phòng Kinh tế - Hạ tầng 3 1 1 1 2 1 1 2 Phòng Y tế 2 1 1 2 2 Phòng Dân tộc 1 1 1 1 Phòng Văn hoá – Thể thao 2 1 1 1 1 1 1 Phòng Tư pháp 2 1 1 2 2 Phòng Nội vụ 1 1 1 1 1 Phòng LĐTB & XH 3 1 2 2 1 2 1 Thanh tra huyện 2 1 1 2 1 1 Phòng Tài nguyên 2 1 1 2 1 1 môi trường Phòng Kế hoạch – Tài chính 2 1 1 2 2 Phòng Giáo dục & Đào tạo 2 1 1 2 1 1 Khối Mặt trận – Đoàn thể (III) 9 2 2 2 1 2 1 8 1 2 1 Tỷ lệ % 17,6 3,9 3,9 3,9 1,9 3,9 1,9 15,7 1,9 7,7 1,9 UBMTTQ huyện 3 1 1 1 3 1 1 Hội Nông dân huyện 2 1 1 2 1 Hội Phụ 2 1 1 2 nữ huyện Huyện đoàn 2 1 1 1 1 1 Tổng cộng (I +II + III) 51 2 9 9 15 10 6 27 24 4 29 13 Tỷ lệ % 100 3,9 17,6 17,6 29,4 19,6 11,8 52,9 47,1 7,8 56,9 25,5 Nguồn: Ban Tổ chức Huyện uỷ Bố Trạch năm 2016. PHỤ LỤC 5: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN BỐ TRẠCH (Số liệu tính đến thời điểm 31/12/2016) Đơn vị Số lượng Độ tuổi Chuyên môn Lý luận chính trị Dưới 30 30 - 35 36- 40 41- 45 46 - 50 50 - 55 56- 60 Thạc sĩ Đại học Cao đẳng Trung cấp Cử nhân Cao cấp Trung cấp Khối đảng ( I) 42 9 9 7 6 5 3 3 9 30 3 2 21 9 Tỷ lệ % Văn phòng Huyện uỷ 14 3 3 2 2 1 1 2 4 7 3 2 5 3 Ban Tổ chức Huyện uỷ 8 2 2 1 2 1 2 6 5 1 Ban Tuyên giáo Huyện uỷ 5 1 1 1 1 1 1 4 4 1 Uỷ ban Kiểm tra Huyện uỷ 6 1 1 2 1 1 1 5 3 1 Ban Dân vận Huyện uỷ 5 1 1 1 1 1 1 4 3 1 Trung tâm BDCT huyện 4 1 1 1 1 4 1 2 Khối Chính quyền (II) 238 53 28 35 47 43 24 8 32 192 9 5 1 33 63 Tỷ lệ % Văn phòng HĐND -UBND 31 5 6 6 4 6 2 2 8 20 2 1 1 9 6 Phòng Kinh tế - Hạ tầng 9 3 1 2 1 2 2 7 2 1 Phòng Y tế 10 2 2 1 2 1 1 1 8 1 1 1 1 Phòng Dân tộc 4 1 1 1 1 1 3 1 3 Phòng Văn hoá – Thể thao 8 2 2 1 1 1 1 7 1 1 4 Phòng Tư pháp 6 1 2 1 1 1 1 5 1 4 Phòng Nội vụ 12 3 2 2 2 1 1 1 2 10 2 6 Phòng LĐTB & XH 13 3 3 2 2 1 1 1 2 11 2 6 Thanh tra huyện 7 1 1 2 1 1 1 2 5 1 4 Phòng Tài nguyên môi trường 9 1 2 1 2 2 1 2 7 2 4 Phòng Kế hoạch – Tài chính 14 2 2 3 2 3 2 3 11 2 3 Phòng Giáo dục & Đào tạo 18 3 1 3 3 5 3 5 13 2 10 Hội Chử thập đỏ 3 1 1 1 3 1 Trung tâm DSKHHGĐ 9 2 3 2 1 1 1 7 1 1 2 Trung tâm VHTT-TT 14 3 2 6 2 1 13 1 1 2 Đài truyền thanh 11 4 2 2 1 2 10 1 1 3 Trung tâm giáo dục- Dạy nghề 29 5 1 2 7 5 8 1 27 1 1 1 3 Trung tâm phát triển quỹ đất 7 3 1 1 1 1 2 5 1 Ban Quản lý các dự án 12 4 1 1 4 1 1 2 10 1 Ban Quản lý các công trình công cộng 12 4 4 1 3 10 2 1 Khối Mặt trận – Đoàn thể (III) 33 3 5 4 4 5 5 5 2 33 1 2 Tỷ lệ % UBMTTQ huyện 8 1 1 1 1 2 2 8 1 1 Hội Nông dân huyện 5 1 1 2 1 5 Hội Phụ nữ huyện 8 1 1 1 1 1 1 2 8 Huyện đoàn 8 2 3 1 1 1 8 1 Liên đoàn Lao động 4 1 2 1 4 Tổng cộng (I +II + III) 313 65 42 46 57 53 32 16 43 255 13 8 4 56 71 Tỷ lệ % 100 20,8 13,4 14,7 18,2 16,9 10,2 5,1 13,7 81,5 4,2 2,6 1,3 17,9 22,7 Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Bố Trạch năm 2016 PHỤ LỤC 6: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ, THỊ TRẤN – HUYỆN BỐ TRẠCH (Số liệu tính đến thời điểm 31/12/2016) (Chỉ thống kê các chức danh cán bộ, công chức xã, thị trấn được quy định tại Điều 3, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã) Đơn vị Số lượng Độ tuổi Chuyên môn Lý luận chính trị Dưới 30 30 - 35 36- 40 41- 45 46 - 50 50 - 55 56- 60 Trên 60 Thạc sĩ Đại học Cao đẳng Trung cấp Cử nhân Cao cấp Xã Phúc Trạch 22 3 4 4 3 2 3 2 1 8 1 13 1 Xã Lâm Trạch 22 3 3 4 3 4 2 2 1 6 1 15 Xã Xuân Trạch 22 2 3 4 3 2 5 3 7 15 Xã Hưng Trạch 25 4 3 3 5 3 3 3 1 9 1 15 Xã Liên Trạch 22 3 2 4 4 4 3 2 6 2 14 Xã Sơn Trạch 25 4 4 5 3 5 2 2 1 8 2 14 1 Xã Phú Định 23 3 3 2 5 2 4 4 7 16 Thị trấn Nông trường Việt - Trung 25 4 5 6 2 3 3 2 1 13 4 7 1 Xã Đại Trạch 25 5 3 4 4 4 3 2 11 3 11 Xã Nam Trạch 25 4 5 4 5 4 2 1 10 2 13 Xã Nhân Trạch 23 4 3 2 6 4 2 1 14 1 8 Xã Lý Trạch 22 3 3 4 2 4 3 3 12 2 8 Thị trấn Hoàn Lão 23 3 2 4 4 3 4 2 2 16 2 3 1 Xã Tây Trạch 23 4 3 2 4 4 3 3 10 3 10 Xã Hoà Trạch 22 4 3 2 2 3 4 4 9 3 10 Xã Hoàn Trạch 23 3 4 4 2 4 3 3 2 11 3 7 1 Xã Vạn Trạch 23 3 2 4 5 3 4 2 10 2 11 Xã Cự Nẫm 22 4 2 3 3 4 2 4 14 4 4 Xã Sơn Lộc 22 3 5 6 2 2 3 1 13 3 6 Xã Phú Trạch 22 5 2 4 5 2 3 1 12 3 7 Xã Hải Trạch 25 5 3 3 6 3 3 2 14 4 7 Xã Đức Trạch 23 3 3 5 4 3 2 2 1 13 5 5 Xã Đồng Trạch 22 4 2 4 3 4 3 2 11 4 7 Xã Trung Trạch 23 5 3 2 5 3 3 1 1 1 14 2 6 Xã Bắc Trạch 23 3 4 3 3 3 4 3 11 3 9 1 Xã Thanh Trạch 25 6 2 4 5 2 4 2 13 4 8 Xã Mỹ Trạch 22 3 4 4 3 3 3 2 11 5 6 Xã Hạ Trạch 22 4 3 4 3 4 2 2 10 2 10 Xã Tân Trạch 7 1 3 1 1 1 2 1 4 Xã Thượng Trạch 13 3 2 3 2 1 1 1 5 2 6 Tổng cộng 666 108 93 107 106 92 87 66 7 7 310 74 282 6 Tỷ lệ % 100 16,2 14 16,1 15,9 13,8 13,1 10 1,1 1,1 46,5 11,1 42,3 0,9 Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Bố Trạch năm 2016

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_tao_nguon_can_bo_chu_chot_cho_chinh_quyen_huyen_bo.pdf
Luận văn liên quan