Công tác tạo nguồn đội ngũ cán bộ chủ chốt cho chính quyền huyện
đóng vai trò hết sức quan trọng trong công tác chuẩn bị cán bộ, công chức,
chuẩn bị lực lượng lãnh đạo kế cận. Với yêu cầu của tình hình mới ngày càng
cao, đòi hỏi không chỉ đội ngũ cán bộ, công chức chủ chốt đương nhiệm thực
sự có phẩm chất chính trị tốt, có năng lực và chất lượng cao mà còn phải đảm
bảo sự kế thừa và kế cận sự chuyển tiểp trong tương lai. Tạo nguồn cán bộ
mặc dù không được xác định nằm trong một khâu cụ thể nào của công tác cán
bộ hoặc quản lý cán bộ song lại là một nội dung trọng yếu vì đây là bước đi
đầu tiên, cơ bản để mở ra các hoạt động cũng như các khâu khác trong công
tác cán bộ. Địa phương nào thực hiện tốt, bài bản và khoa học công tác tạo
nguồn cán bộ, công chức thì địa phương ấy xây dựng được đội ngũ cán bộ kế
cận tốt, đảm bảo thực hiện thắng lợi đường lối chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của nhà nước cũng như chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của mình.
Trong suốt thời gian qua, Ban Thường vụ Huyện ủy Bố Trạch và các
cơ quan, đơn vị, bộ phận có liên quan đã luôn xác định công tác tạo nguồn
cán bộ đóng vai trò quyết định đến sự phát triển của huyện trong tương lai.
Chính vì vậy, công tác tạo cán bộ nói chung và tạo nguồn cán bộ, công chức
chủ chốt đã có những kết quả đáng khích lệ, đó là chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức ngày càng được nâng cao, đó là số lượng cán bộ, công chức trẻ,
cán bộ, công chức nữ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong các cấp ủy, đó
là các quy trình về quy hoạch, luân chuyển, đào tạo bồi dưỡng và bổ nhiệm
trở lên rõ ràng, công khai và minh bạch. Tuy nhiên, công tác tạo nguồn cũng
còn những mặt hạn chế cần phải có sự điều chỉnh và khắc phụ sớm. Việc thực
hiện một cách đồng bộ và biện chứng 07 nhóm giải pháp nêu trên trong đó
quan trọng nhất phải nâng cao nhận thức của các cấp ủy, người đứng đầu cơ
quan, đơn vị và của cả cơ quan làm công tác tổ chức cán bộ về tầm quan trọng
của công tác tạo nguồn cán bộ chủ chốt của huyện.
144 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 622 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tạo nguồn cán bộ chủ chốt cho chính quyền huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ịnh
mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, quán triệt và tin tưởng vào
đường lối phát triển của tỉnh và của huyện. Trong quá trình công tác, phải
kiên quyết đấu tranh bảo vệ các chủ trương, đường của Đảng, chính sách
pháp, luật của nhà nước, chống lại các luận điệu tiêu cực, xuyên tạc của các
thế lực thù địch chống phá, gây mơ hồ, gây mất đoàn kết và gây diễn biến,
chuyển hóa về nhận thức và tư tưởng.
Ba là, về đạo đức, lối sống: Có ý thức tổ chức kỷ luật cao, ý thức phục
tùng tổ chức và chấp nhận sự phân công của tổ chức, có trách nhiệm cao, dám
nghĩ, dám làm, nói đi đôi với làm, làm có hiệu quả, dám chịu trách nhiệm, ý
thức cao về tự phê bình và phê bình. Trong cuộc sống, không ngừng rèn luyện
bốn đức cần, kiệm, liêm, chính; trung thực, thẳng thắn, đặt lợi ích tập thể
trước và trên lợi ích cá nhân, sống hòa đồng, khiêm tốn với đảng viên và quần
chúng nhân dân; trong công việc tập thể cần chí, công, vô tư.
Bốn là, về năng lực công tác: cán bộ chủ chốt của chính quyền huyện Bố
Trạch phải là người có năng lực cao, đáp ứng tốt yêu cầu của một người lãnh
đạo, quản lý trong hệ thống chính trị cấp huyện. Về vấn đề này, tùy theo cương
vị, chức trách, vị trí mà đặt ra các yêu cầu cụ thể song phải thực sự là người
93
giỏi về năng lực lãnh đạo, quản lý, có tư duy sáng tạo, có uy tín, có khả năng
tổ chức thực tiễn tốt, có năng lực trong công tác tổ chức xây dựng Đảng và cơ
quan trong sạch, vững mạnh; có năng lực chỉ đạo đơn vị, hướng dẫn cấp dưới
hoàn thành các nhiệm vụ chính trị được giao; có kỹ năng vận động, tuyên
truyền, thuyết phục quần chúng nhân nhân chấp hành các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước cũng như các chỉ thị nghị quyết của Đảng, Đảng
bộ và chính quyền tỉnh cũng như Đảng bộ và chính quyền huyện Bố Trạch.
Năm là, về các tiêu chuẩn tuổi đời, kinh nghiệm thực tiễn, trình độ học
vấn, đối tượng nguồn cho cán bộ chủ chốt được xác định:
Ở độ tuổi không quá 45 tuổi đối với Nam và 40 tuổi với nữ, tính đến
năm 2020 tức là thời gian của Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXIII, nhiệm
kỳ 2020-2025 (nam sinh sau năm 1970 và nữ sinh sau năm 1975).
Cán bộ chủ chốt của huyện phải kinh qua các chức danh chủ chốt của
xã, thị trấn; bí thư đảng ủy xã, thị trấn phải kinh qua các chức danh lãnh đạo
chủ chốt của xã, thị trấn; cán bộ chủ chốt các phòng, ban, đoàn thể huyện phải
kinh qua các chức danh trưởng, phó các đơn vị trực thuộc, hoặc có kinh
nghiệm và hiểu biết về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
Phải được đào tạo theo hệ chính quy ở các trường của Đảng, Nhà nước
và đoàn thể. Trong đó, phải có bằng tốt nghiệp:
+ Đại học chính quy, hệ tập trung, chuyên môn nghiệp vụ;
+ Trung cấp lý luận chính trị trở lên;
+ Đã qua bồi dưỡng công tác Đảng, đoàn thể, quản lý Nhà nước, bồi
dưỡng kiến thức quốc phòng;
Sáu là, đối với những trường hợp sau đây, cần phải kiên quyết không xét
hoặc đưa ra khỏi đối tượng dự nguồn cán bộ chủ chốt của huyện:
+ Có bản lĩnh chính trị không vững vàng, không có chính kiến không
dám đấu tranh bảo vệ cái đúng, chống các quan điểm sai trái và tiêu cực trong
xã hội;
94
+ Có tham vọng quyền lực, sống nặng về chủ nghĩa cá nhân, hẹp hòi;
có tính xu nịnh, cục bộ địa phương, có biểu kiện kèn cựa địa vị, chèn ép cấp
dưới;
+ Từng liên quan chính đến việc gây ra mất đoàn kết nội bộ, để xảy ra
tham nhũng, lãng phí trong cơ quan;
+ Thiếu gương mẫu về đạo đức lối sống;
+ Ý thức tổ chức kỷ luật kém, tính chấp hành mệnh lệnh hành chính
kém, đối phó cả về công việc và ý thức, thiếu tính tự giác;
+ Có vấn đề lịch sử chính trị chưa rõ ràng hoặc chưa được cơ quan có
thẩm quyền xem xét và kết luận, hoặc thiếu trung thực trong kê khai tài sản,
hồ sơ lý lịch của bản thân.
3.2 Những giải pháp chủ yếu
3.2.1 Tăng cường vai trò của Ban Thường vụ Huyện ủy Bố Trạch,
các cơ quan của UBND huyện, các xã, thị trấn trong công tác tạo nguồn
cán bộ chủ chốt của huyện
Theo Quy định về phân cấp cán bộ quản lý ban hành kèm theo Quyết
định số 61- QĐ/HU ngày 23 tháng 9 năm 2010 của Ban Thường vụ Huyện ủy
và Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Bố Trạch khóa
XXII, nhiệm kỳ 2015-2020 ngày 20 tháng 9 năm 2010, Ban Thường vụ
Huyện ủy có vai trò quan trọng và quyết định tới công tác tạo nguồn cán bộ
chủ chốt đó là tuyển chọn, bố trí, phân công công tác, giới thiệu ứng cử, chỉ
định, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chính sách đối với các chức
danh ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ huyện, thủ trưởng, phó thủ trưởng các cơ
quan trực thuộc Huyện ủy, trưởng phòng, phó trưởng phòng huyện và tương
đương, lãnh đạo cấp trưởng và cấp phó Mặt trận và các đoàn thể của huyện; bí
thư, phó bí thư đảng ủy, chủ tịch, phó chủ tịch ủy ban nhân dân các xã, thị trấn.
Vai trò đó thể hiện ở sự lãnh đạo toàn diện của Ban Thường vụ Huyện ủy đối
với công tác cán bộ nói chung và công tác tạo nguồn cán bộ nói riêng.
95
Ban Thường vụ Huyện ủy Bố Trạch xây dựng và ban hành nhiều quyết
định, kế hoạch về công tác cán bộ, đề ra các chủ trương tạo nguồn cán bộ của
huyện. Tuy nhiên, trong thời gian tới, Ban Thường vụ Huyện uỷ Bố Trạch cần
phải chủ động trong việc kiểm tra, tổ chức tổng kết nhằm đánh giá đúng tình
hình và thực trạng công tác tạo nguồn cán bộ chủ chốt của huyện, thấy được
điểm mạnh, tồn tại hạn chế đồng thời rút ra những kinh nghiệm thực tiễn để
đề ra những giải pháp cụ thể trong công tác tạo nguồn cán bộ. Trước mắt cần
tiếp tục thực hiện triệt để Đề án cán bộ đến năm 2025 do Ban Thường vụ
Huyện uỷ Bố Trạch ban hành, đồng thời cần chỉ đạo các cơ quan, bộ phận có
liên quan rà soát, bổ sung hoàn thiện kế hoạch tạo nguồn cán bộ chủ chốt giai
đoạn 2020 - 2025.
Để triển khai tốt công tác tạo nguồn cán bộ chủ chốt, không thể không
nhắc đến vai trò của Ban Tổ chức Huyện ủy và các bộ phận tổ chức cán bộ tại
các cơ quan, đơn vị ở các ban, ngành trên địa bàn huyện và ở các xã, thị trấn.
Có thể thấy rõ, hoạt động tạo nguồn cán bộ, công chức chủ chốt của huyện có
thực sự hiệu quả, trở thành công tác thường xuyên hay không đều trông đợi
vào sự tham mưu của Ban Tổ chức Huyện ủy và các bộ phận làm công tác tổ
chức cán bộ. Các cơ quan này tham mưu xây dựng các văn bản để cụ thể hóa
các quan điểm, chủ trương của Đảng; thu thập tổng hợp thông tin về nguồn cán
bộ, công chức, rà soát, đánh giá cán bộ, công chức, chuẩn bị, tổ chức công tác
quy hoạch cán bộ tại cơ quan, đề xuất cử cán bộ, công chức dự nguồn tham gia
các chương trình đào tạo, bồi dưỡng do tỉnh và huyện tổ chức. Chính vì vậy, cần
có sự đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Tổ chức Huyện ủy
cùng các cơ quan, bộ phận này là nhiệm vụ cấp thiết.
Trong điều kiện đội ngũ cán bộ làm công tác tổ chức, cán bộ của Huyện
ủy Bố Trạch còn nhiều hạn chế cả về số lượng và chất lượng và không thể
tăng thêm được số lượng công chức cho bộ máy này thì giải pháp tối ưu nhất
chính là tổ chức “đào tạo nghề” thường xuyên cho cán bộ, công chức của Ban
Tổ chức Huyện ủy để “tay nghề” của đội ngũ này thật thuần thục và càng
96
ngày càng trở nên chuyên nghiệp hơn. Ngay cả việc phải cùng lúc đảm nhiệm
một số lĩnh vực của công tác xây dựng đảng về tổ chức và cán bộ cũng nên
được hiểu là cơ hội để “học nghề” mà không cần phải chuyển đổi vị trí công
tác như đối với cán bộ, công chức của các Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Huyện ủy.
Tuy nhiên chất lượng “học nghề” tại chỗ đơn thuần như thế sẽ không cao và
dễ rơi vào kinh nghiệm chủ nghĩa.
Đối với đội ngũ làm công tác tổ chức cán bộ tại các cơ quan nêu trên,
cần phải đảm bảo đúng các tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức nói chung
song cũng phải yêu cầu thêm về phẩm chất đạo đức, phải thực sự là người
khách quan, công tâm, trung thực và tận tụy với công việc. Đây cũng là những
cán bộ, công chức nắm chắc về quy định phân cấp quản lý cán bộ, biết vận
dụng các kiến thức, phương pháp trong công tác cán bộ, có khả năng thu thập
thông tin, đặc biệt là thông tin “động”, đối với cán bộ và biết xử lý, chọn lọc,
phân loại thông tin về cán bộ công chức nằm trong đối tượng dự nguồn.
3.2.2 Xác định nguồn cán bộ chủ chốt huyện Bố Trạch
Nguồn cán bộ là nơi khởi đầu, là xuất phát điểm, nơi cung cấp cán bộ.
Mỗi khi lựa chọn cán bộ để phát triển nói chung, ta luôn tự hỏi, phải lựa chọn
cán bộ ở đâu, từ nguồn nào? Để trả lời nội dung này, trước hết ta cần làm rõ
đối tượng cán bộ để lựa chọn trở thành đối tượng dự nguồn cán bộ chủ chốt
của huyện. Căn cứ vào tình hình thực tế, dựa vào các điều kiện, tiêu chuẩn
như đã trình bày ở trên, ta có thể xác định nguồn đối tượng cán bộ chủ chốt
cho chính quyền huyện Bố Trạch như sau:
Thứ nhất là nguồn đương nhiệm. Đây là các cán bộ chủ chốt hiện tại
của huyện Bố Trạch vẫn còn đủ độ tuổi, tiêu chuẩn, điều kiện tiếp tục tham
gia trong nhiệm kỳ tiếp theo. Đây là các cán bộ, công chức trong tương lai vẫn
đảm đương các chức vụ hiện tại, chức vụ khác tương đương hoặc giữ các chức
vụ cao hơn. Xét về tiêu chuẩn độ tuổi như trên (45 đối với nam và 40 đối với
nữ) thì đối tượng này có 64 đồng chí bao gồm 19 nữ và 45 nam.
97
Thứ hai là nguồn kế cận. Đây là những cán bộ đang giữ các chức vụ
phó phòng và tương đương ở các cơ quan, đơn vị, bộ phận thuộc Đảng bộ,
ban, ngành, chính quyền thuộc huyện và các xã, thị trấn. Đối tượng này cũng
là các chuyên viên trẻ, được đào tạo bài bản, có trình độ học vấn, đa phần có
bằng đại học chính quy và trên đại học; có thành tích tốt trong học tập và
công tác, qua thực tiễn công tác chứng tỏ là những cán bộ, công chức có phẩm
chất đạo đức tốt và nhiều triển vọng phát triển. Hiện nay toàn huyện Bố Trạch
có 313 cán bộ, công chức công tác tại các cơ quan Đảng, chính quyền và đoàn
thể của huyện. Trong số này, có 216 người có độ tuổi dưới 45, 120 người
dưới 35 tuổi (gồm cả đối tượng nam và nữ). Về đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã, thị trấn, hiện nay có 249/337 người có độ tuổi dưới 45 (gồm cả đối
tượng nam và nữ). Đây là lực lượng kế cận tương tương đối hùng hậu và có
thể lựa chọn trở thành nguồn quan trọng cho huyện trong tương lai.
Thứ ba là nguồn từ xa. Đối tượng này là các cán bộ, công chức, nhà
khoa học trẻ hiện đang công tác tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh có
điều kiện thuận lợi làm việc tại huyện Bố Trạch hoặc có mối quan hệ công tác
với huyện và các sinh viên đã tốt nghiệp, trí thức trẻ đang tham gia các
chương trình đào tạo dự nguồn của tỉnh.
Về cơ chế giới thiệu nguồn: định kỳ hằng năm Huyện ủy tổ chức hội
nghị cán bộ chủ chốt của đơn vị để lấy ý kiến giới thiệu (bằng phiếu, bằng văn
bản hoặc trực tiếp giới thiệu tại hội nghị bằng văn bản). Chú ý phát huy vai
trò của các đồng chí trong Ban Chấp hành Đảng bộ huyện trong việc giới
thiệu nguồn cán bộ kế thừa.
3.2.3 Đánh giá đúng đội ngũ cán bộ chủ chốt huyện Bố Trạch hiện
nay
Trong ba nguồn cán bộ, công chức nói trên, nguồn tại chỗ bao gồm
nguồn đương nhiệm và kế cận có vai trò quyết định đến đội ngũ cán bộ chủ
chốt của huyện Bố Trạch trong tương lai. Đây là đối tượng sẵn có, có lí lịch rõ
ràng, có quá trình cống hiến và phấn đấu trên địa bàn huyện và vì vậy đương
98
nhiên các đối tượng này phải có sự quan tâm đặc biệt. Để có nguồn “ứng
viên” cán bộ chủ chốt của huyện dồi dào và có chất lượng, cần chủ động đánh
giá, rà soát toàn diện đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay của huyện.
Đánh giá cán bộ là khâu quan trọng đầu tiên của công tác cán bộ, đó là
việc làm khó, rất nhạy cảm vì có ảnh hưởng đến tất cả các khâu khác của
công tác cán bộ, có ý nghĩa quyết định trong việc phát hiện, tuyển chọn, đào
tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các
chế độ, chính sách đối với cán bộ cũng như giúp cán bộ phát huy ưu điểm,
khắc phục nhược điểm, tiến bộ không ngừng trong việc nâng cao phẩm chất
chính trị, đạo đức cách mạng, năng lực và hiệu quả công tác của cán bộ. Có
đánh giá đúng cán bộ, công chức thì mới có thể nhận biết người tốt, người
kém, người có tiềm năng, người còn khả năng công tác, người có tài hay
người bất tài, số lượng còn thiếu đủ ra sao để có thể tính đến tới các đối tượng
khác cho công tác tạo nguồn. Cũng giống như trong công tác quy hoạch cán
bộ, việc đánh giá cán bộ, công chức phục vụ công công tác tạo nguồn cần
phải được tiến hành định kỳ. Cần phải đánh giá đúng phẩm chất, năng lực có
nêu được các ưu điểm, chỉ rõ các tồn tại hạn chế hoặc khuyết điểm của cán bộ
trong đội ngũ dự nguồn. Việc đánh giá cán bộ phải dựa trên cơ sở chương
trình, kế hoạch công tác cụ thể của từng cá nhân và hiệu quả thực hiện các
chương trình, kế hoạch đó cũng như các công việc khác được giao. Kết quả
phân loại cán bộ cuối năm được xem là cơ sở để khen thưởng, kỷ luật, điều
động, luân chuyển, bổ nhiệm cán bộ trên địa bàn huyện. Cần phải trang bị hồ
sơ lưu trữ một cách khoa học và bài bản đối với đối tượng là cán bộ, công
chức sẽ được đưa vào dự nguồn. Trên cơ sở đó có sự kiểm tra, theo dõi sự
phấn đấu của họ trên cương vị công tác.
Trong quá trình đánh giá, phải mở rộng dân chủ, phát huy trí tuệ tập
thể, tăng cường công tác thông tin trong việc phát hiện và giới thiệu cán bộ để
đưa vào nguồn. Đặc biệt lưu ý cần ưu tiên phát hiện những cán bộ, công chức
trẻ tuổi, được đào tạo chính quy, có năng lực phát triển. Do đây là các cán bộ,
99
công chức mới công tác cho nên không lấy tiêu chuẩn là phải thành tích trong
hoạt động thực tiễn.
Bên cạnh đó, khi đánh giá đối tượng này, cần phải tuân thủ nghiêm túc
các căn cứ và tiêu chuẩn đánh giá như các quy chế đánh giá cán bộ của Bộ
Chính trị, hướng dẫn thực hiện của Ban Tổ chức Trung ương, Ban Thường vụ
Tỉnh ủy, Ban Tổ chức Tỉnh uỷ. Tuy nhiên, cơ quan thực hiện việc đánh giá
cán bộ phải nghiên cứu cụ thể phù hợp với từng điều kiện của cơ quan, đơn vị
mình và nhất là phù hợp với mục tiêu và tiêu chuẩn của cán bộ, công chức dự
nguồn.
3.2.4 Hoàn chỉnh và cụ thể hóa quy trình quy hoạch cán bộ chủ chốt
cho huyện Bố Trạch
Tiếp tục làm tốt công tác quy hoạch cán bộ theo tinh thần Nghị quyết
42-NQ/TW ngày 30-11-2004 của Bộ Chính trị, Hướng dẫn số 15-
HD/BTCTW ngày 05-11-2012 của Ban Tổ chức Trung ương về “Công tác
quy hoạch cán bộ, lãnh đạo, quản lý theo tinh thần Nghị quyết số 42-NQ/TW
và Kết luận số 24-KL/TW”, và Hướng dẫn số 05-HD/BTCTU ngày 10-02-
2012 của Ban Tổ chức Tỉnh ủy; tập trung rà soát, điều chỉnh bổ sung quy
hoạch cán bộ theo đúng quy định, quy trình, trong đó chú trọng đảm bảo các
điều kiện về thành phần giai cấp, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận
chính trị, cơ cấu độ tuổi; tỷ lệ cán bộ trẻ, cán bộ nữ; cơ cấu ngành, nghề; trình
độ tin học, ngoại ngữ Trên cơ sở quy hoạch và tiêu chí đánh giá cán bộ, lập
phương án dự kiến thay thế độ ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt huyện và xã, thị
trấn đến tuổi nghỉ hưu và không đủ tuổi cơ cấu cấp ủy nhiệm kỳ 2020-2025.
Bên cạnh đó, cần tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kết luận Hội nghị lần thứ 9,
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) “Về đẩy mạnh thực hiện chiến
lược cán bộ từ nay đến năm 2020”. Trước mắt, phải làm tốt công tác quy
hoạch cán bộ, mỗi chức danh chủ chốt cần có 3 đến 4 người nằm trong danh
sách dự nguồn quy hoạch. Thông qua công tác quy hoạch phải thực hiện kế
100
hoạch đào tạo một cách phù hợp. Tùy theo từng nhân sự cụ thể để bổ sung
những chuyên môn còn thiếu.
Trong quá trình quy hoạch cán bộ, cần thực hiện theo đúng quy trình để
đảm bảo các nguyên tắc và nâng cao chất lượng hiệu quả công tác quy hoạch.
Đối với huyện Bố Trạch, cần lưu ý việc thực hiện các bước quy hoạch quan
trọng sau đây:
Thứ nhất, về chuẩn bị xây dựng kế hoạch. Yêu cầu chung là phải tập
trung chỉ đạo xây dựng xong quy hoạch cán bộ, công chức của các đảng bộ
trực thuộc, các cơ quan đơn vị trong khối Đảng, chính quyền, Mặt trận - đoàn
thể cấp huyện, đảng ủy các xã, thị trấn để làm cơ sở phát hiện nguồn cho cán
bộ chủ chốt của huyện.
Thứ hai, phải thực hiện rà soát, đánh giá toàn diện về cán bộ, công chức
huyện và các xã, thị trấn. Tổ chức đánh giá khách quan, khoa học và trên cơ
sở đó có sự phân loại chất lượng cán bộ, công chức theo hướng: vẫn tiếp tục
giữ nhiệm vụ, cần được đào tạo, bồi dưỡng thêm để hoàn thành nhiệm vụ,
không đủ điều kiện để đảm đương vị trí công tác hiện tại. Việc đánh giá cán
bộ cũng cần thực hiện đúng theo quy trình: cán bộ tự nhận xét, đánh giá, chi
bộ nơi công tác và cư trú nhận xét, tập thể cấp ủy, ban cán sự hoặc lãnh đạo
cơ quan nhận xét và cuối cùng được báo cáo trình Ban Thường vụ Huyện ủy
đánh giá. Quá trình này phải được thực hiện dân chủ và công khai trong tập
thể cấp ủy.
Trên cơ sở đó, bộ phận tổ chức của cơ quan có trách nhiệm căn cứ vào
quy hoạch cán bộ, vào kết quả đánh giá cán bộ hàng năm để lựa chọn lập
danh sách cán bộ vào dự nguồn quy hoạch. Các bước tiến hành quy hoạch này
cần thực hiện theo đúng quy định của Đảng.
Trong quá trình thực hiện việc quy hoạch cần hết sức lưu ý, tránh sự
nhầm lẫn giữa tạo nguồn và quy hoạch. Đây là hai bước quan trọng trong quy
trình đào tạo và bố trí cán bộ. Vì vậy, hai quá trình này phải tiến hành đồng
thời và thường xuyên. Tạo nguồn để quy hoạch, quy hoạch kết hợp với đào
101
tạo bồi dưỡng để tạo nguồn. Quá trình thực hiện phải được xem xét, cân nhắc
một cách toàn diện. Cấp uỷ, nhất là người đứng đầu phải công tâm, khách
quan, không định kiến thì mới có thể định hướng và làm tốt công tác quy
hoạch cán bộ. Có như vậy mới có đội ngũ cán bộ cơ sở chất lượng tốt.
3.2.5 Đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chủ chốt
dự nguồn
Trên cơ sở quy hoạch cán bộ, Ban Tổ chức Huyện uỷ tham mưu Ban
Thường vụ Huyện uỷ xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng theo lộ trình, ưu
tiên cán bộ trong diện quy hoạch, nhất là đối với những cán bộ được lựa chọn
thay thế độ ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt huyện, xã, thị trấn đến tuổi nghỉ hưu
và không đủ tuổi cơ cấu cấp ủy nhiệm kỳ 2020 - 2025. Ngoài ra, cần có chế
độ khuyến khích và tạo điều kiện cho cán bộ công chức, nhất là cán bộ lãnh
đạo có tuổi đời dưới 40 học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý
luận chính trị và quản lý nhà nước.
Để triển khai hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, các phòng, ban chuyên
môn, các phường kiểm tra, đề xuất cán bộ, công chức tham gia đào tạo, bồi
dưỡng; kiên quyết không để xảy ra trường hợp cán bộ không tham gia khi đã
có quyết định đi học; có biện pháp chế tài đối với cán bộ, công chức, viên
chức được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng nhưng không thực hiện đầy đủ quy
định hoặc bỏ học. Thực hiện có hiệu quả, thiết thực việc đào tạo bồi dưỡng
cán bộ cơ sở. Đào tạo theo quy hoạch để chấm dứt tình trạng được bầu, bổ
nhiệm giữ chức vụ rồi mới cử đi học. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cập nhật
kiến thức cho cán bộ. Về nội dung đào tạo, bồi dưỡng, cần chú trọng các lớp
bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ, nhất là kỹ năng tham mưu,
phương pháp nghiên cứu và kỹ năng lãnh đạo, quản lý cho cán bộ trẻ.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức dự
nguồn, cần quan tâm thực hiện các giải pháp như sau:
Một là, các cấp ủy, tổ chức Đảng, đặc biệt là các lãnh đạo cơ quan đơn
vị cần thường xuyên và chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán
102
bộ do mình được phân công quản lý. Ngoài ra, thủ trưởng cơ quan cũng cần
tuân thủ nghiêm túc các chỉ đạo của cấp trên về việc cử cán bộ do cơ quan
mình quản lý tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng hoặc các lớp dự
nguồn do Đảng bộ huyện, Ban Thường vụ Huyện ủy chỉ đạo. Tiếp đó, cần
phải có phương án bố trí, sử dụng, luân chuyển cán bộ một cách hợp lý sau
khi cán bộ, công chức đó đã hoàn thành các chương trình đào tạo, bồi dưỡng.
Trong đó có sự quan tâm đầy đủ tới các trường hợp hoàn thành các chương
trình đào tạo, bồi dưỡng với kết quả tốt nhất. Cụ thể là, trên cơ sở quy hoạch
cán bộ, Ban Tổ chức Huyện uỷ tham mưu Ban Thường vụ Huyện uỷ xây
dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng theo lộ trình, ưu tiên cán bộ trong diện quy
hoạch, nhất là đối với những cán bộ được lựa chọn thay thế độ ngũ cán bộ
lãnh đạo chủ chốt huyện, xã, thị trấn đến tuổi nghỉ hưu và không đủ tuổi cơ
cấu cấp ủy nhiệm kỳ 2020-2025.
Hai là, định kỳ hàng năm hoặc theo nhiệm kỳ, Ban Thường vụ Huyện
ủy có chủ trương chỉ đạo Ban Tổ chức Huyện ủy phối hợp với các cơ quan có
liên quan như Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ, Trường Chính trị tỉnh, Trung
tâm Bồi dưỡng chính trị huyện, các trung tâm đào tạo cán bộ, công chức khác
mở các lớp học chuyên đề hoặc cử cán bộ, công chức tham gia các lớp học
này theo chương trình của tỉnh. Đặc biệt, huyện cần có sự phối hợp với các
huyện, thị xã, thành phố khác trong tỉnh, chủ động đề xuất Ban Tổ chức Tỉnh
ủy, tổ chức hoặc phối hợp tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn
nghiệp vụ, nhất là kỹ năng tham mưu, phương pháp nghiên cứu và kỹ năng
lãnh đạo, quản lý cho cán bộ trẻ.
Ba là, có chế độ khuyến khích và tạo điều kiện cho cán bộ công chức,
nhất là cán bộ lãnh đạo có tuổi đời dưới 40 học tập nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị và quản lý nhà nước. Đối với những cán bộ,
công chức trên 40 tuổi, khuyến khích tự đi học để nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ.
103
Bốn là, củng cố và hoàn thiện tổ chức của Trung tâm Bồi dưỡng chính
trị huyện. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp cơ sở tại huyện Bố
Trạch được thực hiện chủ yếu thông qua Trung tâm Bồi dưỡng chính trị
huyện nên để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ bồi dưỡng, nâng cao chất lượng
đối tượng dự nguồn cán bộ, công chức chủ chốt của huyện, ngay ở huyện cần
phải tăng cường đội ngũ giảng dạy, tăng cường cơ sở vật chất cũng như
không ngừng củng cố và hoàn thiện tổ chức.
Năm là, về nội dung đào tạo và bồi dưỡng, cần phải bám sát các quy
định và hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền cũng như sát với các chủ
trương, chính sách hiện tại của Đảng và nhà nước trong nội dung được đào
tạo bồi dưỡng. Nội dung học phải thiết thực và gắn liền với thực tiễn công tác
của cán bộ công chức. Cán bộ giảng dạy phải có trình độ sư phạm và phương
pháp giảng dạy thích hợp với đối tượng cán bộ, công chức; lựa chon đội ngũ
giảng viên các lớp phải đúng tầm, phù hợp với từng đối tượng cụ thể, không
thể giảng viên có trình độ chuyên môn đại học từ xa đứng giảng bài quản lý
nhà nước cho các đối tượng có trình độ từ đại học chính quy trở lên, .
3.2.6 Tạo bước đột phá trong luân chuyển để bồi dưỡng, rèn luyện
cán bộ và tạo nguồn cán bộ chủ chốt của huyện
Luân chuyển là tạo cơ hội đào tạo cán bộ, làm mới cán bộ, phải tạo ra
động lực phát triển cho nhiều phía. Vì vậy, phải có nhận thức đúng đắn và đầy
đủ về luân chuyển. Luân chuyển cán bộ không đơn thuần là dịch chuyển, thay
đổi vị trí mà cần làm thay đổi cách nghĩ của cán bộ từ “bị” sang “được” luân
chuyển để xóa đi tâm lý “chuồn chuồn đạp nước”, triệt tiêu tư tưởng “nhiệm
kỳ - niên hạn”, “cục bộ địa phương - khép kín”. Do đó, công tác luân chuyển
cán bộ cần được thực hiện một cách đồng bộ, bài bản, đầy đủ từ khâu quy
hoạch dài hơi, xây dựng đề án tới các biện pháp công tác tư tưởng, đào tạo,
theo dõi, giúp đỡ cán bộ sau luân chuyển. Đối với huyện Bố Trạch, luân
chuyển còn là tăng cường sức lãnh đạo cho cơ sở; rèn luyện, đào tạo, bồi
dưỡng gắn với kinh nghiệm thực tiễn cho cán bộ trẻ trong diện quy hoạch;
104
tránh được sức ỳ, cục bộ địa phương, lợi ích nhóm, nhất là ở một số lĩnh vực
nhạy cảm như quản lý đất đai, tài chính, công tác cán bộ, chế độ chính sách;
từng bước chuẩn bị nhân sự cho các nhiệm kỳ sau. Bên cạnh đó là việc xây
dựng, kiện toàn đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý đủ về số lượng, đồng bộ về
cơ cấu, bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục và vững vàng giữa các thế hệ cán bộ,
khắc phục dần tình trạng hẫng hụt, thiếu chủ động trong công tác cán bộ.
Để làm tốt công tác luân chuyển cán bộ trước hết phải tổ chức quán
triệt sâu sắc nghị quyết của Trung ương, hướng dẫn của tỉnh, xác định rõ vai
trò trách nhiệm của các cấp ủy, lãnh đạo các cấp và mỗi cán bộ đảng viên
trong việc thực hiện luân chuyển cán bộ.
Để triển khai công tác này, Ban Thường vụ Huyện ủy cần xây dựng và
ban hành Đề án luân chuyển cán bộ. Lưu ý khi thực hiện cần phải quán triệt
sâu sắc trong các cấp ủy Đảng, cán bộ, đảng viên và nhân dân, phải làm thay
đổi nhận thức của toàn thể cán bộ, đảng viên và cả người dân. Ban Thường vụ
Huyện ủy phải thực sự chú ý lắng nghe ý kiến, dư luận của cán bộ, đảng viên
và người dân; không những tính đến những cái được, cái lợi mà còn cân nhắc
chấp nhận cả cái chưa thuận, tính tạm thời của phong trào ở nơi tiếp nhận cán
bộ luân chuyển, những thiệt thòi của cá nhân cán bộ diện luân chuyển để
khẳng định tính công khai minh bạch, đúng người, đúng việc.
Trong Đề án luân chuyển cán bộ, công chức chủ chốt của huyện, cần
xác định rõ cơ cấu tổ chức và tiêu chuẩn cán bộ cho từng chức danh trên cơ sở
nhiệm vụ chính trị của từng địa phương, đơn vị. Phải xây dựng kế hoạch luân
chuyển (đi và về) chu đáo với lộ trình và bước đi cụ thể, vừa bảo đảm tính ổn
định và phát triển, vừa đảm bảo yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ. Quy trình luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý phải được thực
hiện một cách nghiêm túc, thận trọng, không làm ồ ạt, có sự phối hợp chặt
chẽ, đồng bộ và thống nhất cao giữa các cấp, các ngành trên cơ sở căn cứ vào
năng lực, sở trường của cán bộ. Phải luôn triển khai các bước trên cơ sở đảm
bảo sự đoàn kết, công tâm, khách quan và giữ vững các nguyên tắc công tác
105
cán bộ của Đảng. Cần có chủ trương ưu tiên luân chuyển, bổ nhiệm cán bộ
dưới 40 tuổi, có trình độ năng lực, có phẩm chất đạo đức tốt, có triển vọng
phát triển và cán bộ giữ chức vụ hoặc đảm nhiệm một nhiệm vụ từ 05 năm trở
lên, cán bộ lãnh đạo đã giữ chức vụ quá thời gian quy định.
Khi triển khai thực hiện, cần làm tốt công tác tư tưởng, tạo sự thống
nhất trong các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên và nhân dân, trước hết là
trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và cơ quan trực tiếp làm công tác tổ
chức cán bộ. Có hiểu đúng và rõ, có thật sự thông suốt về ý nghĩa, mục đích,
yêu cầu, phương châm, nguyên tắc của luân chuyển cán bộ thì mới xác định
đầy đủ trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, tập thể lãnh đạo cơ
quan, đơn vị, nhất là người đứng đầu trong tổ chức thực hiện.
Yêu cầu mở rộng dân chủ, phát huy vai trò của cán bộ, đảng viên và
nhân dân và căn cứ vào thực tiễn, khắc phục tình trạng định kiến, hẹp hòi đối
với cán bộ và tình trạng cục bộ ngay trong từng cơ quan, đơn vị là một nội
dung rất quan trọng khi thực hiện công tác luân chuyển. Đối với cán bộ, công
chức được luân chuyển phải thực hiện đồng thời vừa làm tốt công tác động
viên, khuyến khích tính tự giác của cán bộ, đảng viên, vừa yêu cầu cán bộ,
đảng viên cả nơi đi và nơi đến nêu cao tinh thần trách nhiệm, nghiêm túc chấp
hành quyết định của tổ chức. Ngoài ra, huyện cũng cần phải tuyên dương,
khen thưởng kịp thời những cán bộ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ như bổ
nhiệm, đề bạt, bố trí giữ chức vụ cao hơn, nâng lương trước thời hạn... Mặt
khác, phải tăng cường kỷ luật, xử lý nghiêm minh những cán bộ không chấp
hành quyết định của tổ chức mà không có lý do chính đáng, những cán bộ
không hoàn thành nhiệm vụ.
Luân chuyển cán bộ, công chức đương nhiên cũng không thể tách rời các
khâu khác trong công tác cán bộ. Trong đó, phải đánh giá đúng cán bộ làm căn
cứ chắc chắn cho quy hoạch cán bộ cũng như thực hiện các khâu khác. Phải
thường xuyên rà soát, bổ sung quy hoạch để làm cơ sở thực hiện luân chuyển.
106
Trong thời gian luân chuyển, cấp ủy cấp trên phải thường xuyên theo
dõi, kiểm tra kịp thời giúp đỡ cán bộ khắc phục những khó khăn, hạn chế để
phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao. Định kỳ sơ kết rút kinh nghiệm và
đưa việc luân chuyển cán bộ thành nề nếp, thường xuyên.
3.2.7 Thực hiện tốt các giải pháp trong công tác tạo nguồn cán bộ
công chức chủ chốt huyện Bố Trạch, giai đoạn 2020-2025 và những năm
tiếp theo
Căn cứ vào các giải pháp nêu trên, với chức năng, nhiệm vụ của mình,
Ban Thường vụ Huyện ủy Bố Trạch cần triển khai những nội dung cụ thể sau
đây góp phần tạo nguồn cán bộ chủ chốt huyện ổn định giai đoạn 2020 - 2025
và những năm tiếp theo:
+ Căn cứ trên kết quả quy hoạch cán bộ giai đoạn 2020-2025, Ban
Thường vụ Huyện ủy tập trung rà soát, chuẩn bị công tác nhân sự phục vụ Đại
hội Đảng bộ huyện và các xã, thị trấn nhiệm kỳ 2020 - 2025.
+ Tiến hành điều động, luân chuyển, bổ nhiệm đối với các cán bộ, công
chức đủ điều kiện tuỳ theo yêu cầu công việc thực tế, nhất là các chức danh bị
khuyết do cán bộ đến tuổi nghỉ hưu và không đủ tuổi cơ cấu cấp ủy nhiệm kỳ
2020-2025.
+ Trên cơ sở đội ngũ cán bộ dự nguồn của huyện, tiếp tục xây dựng
quy hoạch cấp ủy, cán bộ lãnh đạo, quản lý huyện, xã, thị trấn theo quy định
của Trung ương và Tỉnh uỷ; định kỳ có kiểm tra, rà soát, điều chỉnh bổ sung
quy hoạch theo quy định.
+ Mở các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và các kỹ năng cần
thiết khác cho đội ngũ cán bộ, công chức dự nguồn trên địa bàn huyện nhằm
nâng cao hiệu quả công việc.
+ Cử cán bộ đi học tập, bồi dưỡng, thi tuyển công chức, xét tuyển viên
chức dựa trên cơ sở quy hoạch để đảm bảo nguồn cán bộ lãnh đạo cho những
nhiệm kỳ tiếp theo.
107
+ Tổ chức thi tuyển một số chức danh lãnh đạo, quản lý các phòng,
ban, đơn vị thuộc huyện.
+ Tiếp tục thực hiện tốt công tác quản lý cán bộ; công tác đào tạo, bồi
dưỡng, đánh giá, bố trí, sử dụng cán bộ.
Như vậy, trên cơ sở thực tiễn của yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
huyện Bố Trạch trong thời gian tới, đòi hỏi phải xây dựng một đội ngũ cán
chủ chốt đảm bảo các tiêu chuẩn ngày càng cao về trình độ chuyên môn, vững
vàng về bản lĩnh chính trị, trong sạch về đạo đức, lối sống, có tâm, có tầm
nhìn rộng, gần dân, trọng dân, tin dân và vì dân, thật sự “cần, kiệm, liêm,
chính, chí công, vô tư” trong thực thi công vụ. Để làm được điều đó, Ban
chấp hành Đảng bộ, Ban Thường vụ Huyện uỷ Bố Trạch và cả hệ thống chính
trị cần phải linh hoạt vận dụng có hiệu quả những tiềm năng, lợi thế vốn có,
vận dụng sáng tạo những giải pháp trên để tạo được một đội ngũ cán bộ chủ
chốt thật sự toàn diện về mọi mặt để đưa Bố Trạch vươn lên trở thành một
huyện giàu của tỉnh Quảng Bình nói riêng và cả nước nói chung.
108
KẾT LUẬN
Công tác tạo nguồn đội ngũ cán bộ chủ chốt cho chính quyền huyện
đóng vai trò hết sức quan trọng trong công tác chuẩn bị cán bộ, công chức,
chuẩn bị lực lượng lãnh đạo kế cận. Với yêu cầu của tình hình mới ngày càng
cao, đòi hỏi không chỉ đội ngũ cán bộ, công chức chủ chốt đương nhiệm thực
sự có phẩm chất chính trị tốt, có năng lực và chất lượng cao mà còn phải đảm
bảo sự kế thừa và kế cận sự chuyển tiểp trong tương lai. Tạo nguồn cán bộ
mặc dù không được xác định nằm trong một khâu cụ thể nào của công tác cán
bộ hoặc quản lý cán bộ song lại là một nội dung trọng yếu vì đây là bước đi
đầu tiên, cơ bản để mở ra các hoạt động cũng như các khâu khác trong công
tác cán bộ. Địa phương nào thực hiện tốt, bài bản và khoa học công tác tạo
nguồn cán bộ, công chức thì địa phương ấy xây dựng được đội ngũ cán bộ kế
cận tốt, đảm bảo thực hiện thắng lợi đường lối chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của nhà nước cũng như chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của mình.
Trong suốt thời gian qua, Ban Thường vụ Huyện ủy Bố Trạch và các
cơ quan, đơn vị, bộ phận có liên quan đã luôn xác định công tác tạo nguồn
cán bộ đóng vai trò quyết định đến sự phát triển của huyện trong tương lai.
Chính vì vậy, công tác tạo cán bộ nói chung và tạo nguồn cán bộ, công chức
chủ chốt đã có những kết quả đáng khích lệ, đó là chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức ngày càng được nâng cao, đó là số lượng cán bộ, công chức trẻ,
cán bộ, công chức nữ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong các cấp ủy, đó
là các quy trình về quy hoạch, luân chuyển, đào tạo bồi dưỡng và bổ nhiệm
trở lên rõ ràng, công khai và minh bạch. Tuy nhiên, công tác tạo nguồn cũng
còn những mặt hạn chế cần phải có sự điều chỉnh và khắc phụ sớm. Việc thực
hiện một cách đồng bộ và biện chứng 07 nhóm giải pháp nêu trên trong đó
quan trọng nhất phải nâng cao nhận thức của các cấp ủy, người đứng đầu cơ
quan, đơn vị và của cả cơ quan làm công tác tổ chức cán bộ về tầm quan trọng
của công tác tạo nguồn cán bộ chủ chốt của huyện.
109
Cũng giống như công tác quy hoạch cán bộ, việc tạo nguồn cán bộ phải
xác định được rõ ràng nguồn cán bộ, công chức. Muốn vậy phải thực hiện rà
soát thường xuyên, có đánh giá khách quan, công tâm về mỗi cán bộ dự
nguồn. Việc lựa chọn cán bộ để đưa vào dự nguồn cũng cần được tổ chức một
cách dân chủ, công khai và khách quan với tinh thần “có ra, có vào.” Đặc biệt,
để công tác tạo nguồn thành công, cần có sự kết hợp một cách linh hoạt và
đồng bộ giữa các khâu trong công tác quản lý cán bộ, từ đánh giá, quy hoạch,
đào tạo bồi dưỡng cho đến luân chuyển. Để nguồn cán bộ chủ chốt luôn được
quan tâm, bồi dưỡng và “sẵn sàng vào vị trí”, các cấp ủy đảng, cơ quan, đơn
vị phải luôn thực hiện công tác kiểm tra, quản lý cán bộ, tạo điều kiện cho các
đồng chí này được tu dưỡng và rèn luyện không ngừng và vươn lên trong học
tập và công tác.
Huyện Bố Trạch bước vào thời kỳ phát triển mới trong bối cảnh có
nhiều thuận lợi, cơ hội lớn, nhưng cũng có nhiều khó khăn thách thức gay gắt.
Để Bố Trạch phát triển kinh tế - xã hội theo đúng định hướng, xứng đáng với
vị trí, lợi thế, tiềm năng vốn có, chuẩn bị đầy đủ mội khả năng cần thiết để khi
có điều kiện, cơ hội sẽ chia tách đơn vị hành chính cấp huyện, điều này đòi
hỏi đội ngũ cán bộ công chức cho huyện mới càng trở nên cấp bách. Với
những nhiệm vụ trước mắt đặt ra cho Bố Trạch trong những năm còn lại của
nhiệm kỳ 2015 - 2020, nhiệm kỳ 2020 - 2025 và giai đoạn tiếp theo thì đây
một trong những nhiệm vụ đặt ra hết sức quan trọng là phải tạo cho được
nguồn cán bộ các cấp nói chung, nhất là cán bộ chủ chốt của huyện có phẩm
chất và năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển.
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã may
mắn nhận đực sự giúp đỡ của nhiều tổ chức, cá nhân. Tôi xin trân trọng bày tỏ
lòng cảm ơn sâu sắc đến quý thầy giáo, cô giáo của Học viện Hành chính
Quốc gia đã hướng dẫn, truyền đạt kiến thức cho tôi, đặc biệt cám ơn Tiến sĩ
Lại Đức Vượng đã trực tiếp tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
110
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến lãnh đạo, chuyên viên Ban Tổ
chức Huyện uỷ Bố Trạch, Phòng Nội vụ huyện Bố Trạch, Văn phòng Huyện
uỷ, Văn phòng HĐND - UBND huyện Bố Trạch, Chi cục Thống kê huyện Bố
Trạch đã tạo điều kiện, cung cấp các số liệu, tài liệu giúp tôi hoàn thiện luận
văn này..
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng cũng không tránh khỏi những thiếu
sót nhất định. Vì vậy, tôi mong nhận được sự thông cảm và những ý kiến
đóng góp của các nhà khoa học, các cô giáo, thầy giáo của Học viện Hành
chính Quốc gia cũng như các đồng chí, đồng nghiệp trong huyện.
Xin trân trọng cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Duy Anh (2005), Hán việt từ điển, Nxb. Văn hóa thông tin.
2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X, “Báo cáo chính trị tại Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng”, nguồn:
(10.12.2016).
3. Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI, “Báo cáo chính trị tại
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng”, nguồn:
(03.12.2016).
4. Ban Tổ chức Huyện ủy Bố Trạch (2016), số liệu thực trạng đội ngũ,
cán bộ công chức huyện.
5. Nguyễn Trọng Bảo (Chủ biên) (1998), Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh
đạo và đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
6. Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Bố Trạch, Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ huyện, khóa XXII .
7. Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Bình, Nghị quyết đại hội Đảng
bộ tỉnh, khoá XVI.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VI, Nxb Sự thật, Hà Nội.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ ba Ban
Chấp hành Trung ương khoá VIII, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng
toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 21,
Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội.
12. Lê Gia (1999), Tiếng nói nôm na, Nxb Văn nghệ TPHCM, trang
617.
13. Cao Duy Hạ (2010), “Những yêu cầu cơ bản đối với cán bộ chủ
chốt cấp huyện”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số 1.
14. Tô Tử Hạ (1998), Công chức và vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ
công chức hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
15. Nguyễn Hùng (2011), “Singapore: Cất cánh từ chính sách trọng
dụng nhân tài”, nguồn: (01.12.2016)
16. Nguyễn Thị Khoa (2010), “Mối quan hệ giữa đánh giá, quy hoạch,
luân chuyển và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý”, Nội san số 22,
Trường Chính trị tỉnh Nghệ An.
17. Luật cán bộ, công chức năm 2008 và văn bản hướng dẫn thi hành
(2011), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
18. Hà Minh (2008), “Chính sách thu hút nhân tài của Singapore: Bài
bản và chuyên nghiệp”, nguồn: (ngày 10.11.2016).
19. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 4, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
20. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 5, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
21. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 7, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
22. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 10, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
23. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 12, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
24. Thang Hữu Phúc, Nguyễn Minh Phương, Nguyễn Thu Huyền
(2004), Hệ thống công vụ và xu hướng cải cách của một số nước trên thế giới,
Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
25. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Điều 110
Hiến pháp 2013.
26. Phạm Ngọc Thạch (2009), “Đào tạo thế hệ lãnh đạo tiếp theo của
Đảng Cộng sản”, (ngày 23.11.2013).
27. Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (đồng chủ biên - 2003), Luận
cứ cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
28. Uỷ ban nhân dân huyện Bố Trạch, Báo cáo kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội huyện Bố Trạch (các năm 2005, 2005, 2007, 2008, 2009,2010,
2011, 2012, 2013, 2014, 2015, 2016)
29. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, Báo cáo kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình (các năm 2010, 2011, 2012, 2013, 2014,
2015, 2016).
30. Viện Ngôn ngữ học (2000), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng.
31.Viện Ngôn ngữ học (2006), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng -
Trung tâm Từ điển học, Đà Nẵng, Hà Nội.
Trang Web
1.https://www.cia.gov/library/publications/theworld
factbook/geos/sn.html/ (ngày 15.12.2016).
2. (17.12.2016).
3. https://www.quangbinh.gov.vn (17.12.2016)
4. https://botrach.quangbinh.gov.vn (19.12.2016)
5.https://www.dangcongsan.vn (19.12.2016)
6.https://www.isos.gov.vn (20.12.2016)
7.https://www.xaydungdang.org.vn (22.12.2016)
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: THÂM NIÊN Ở CHỨC VỤ HIỆN TẠI CỦA CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC CHỦ CHỐT HUYỆN BỐ TRẠCH
(Số liệu tính đến thời điểm 31/12/2016, không tính chức vụ kiêm nhiệm)
TT Chức danh
Tổng
số cán
bộ
Trong đó
Dưới 10 năm Từ 10 -15 năm
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
A HUYỆN (I+II+III) 84 50 59,5 34 40,5
I Khối Đảng 18 8 44,4 10 55,6
1 Bí thư Huyện uỷ 1 0 0 1 100
2 Phó Bí thư Thường trực
Huyện uỷ
1 1 0 1 100
3 Phó Bí thư Huyện uỷ phụ
trách cơ sở
1 1 100 0 0
4 Trưởng các Ban, Văn
phòng Huyện uỷ
5 3 60 2 40
5 Phó các Ban, Văn phòng
Huyện uỷ
10 5 50 5 50
II Khối chính quyền 50 31 62% 19 38%
6 Chủ tịch UBND huyện
(Phó Bí thư Huyện uỷ
kiêm nhiệm)
1 0 0 1 100
7 Phó Chủ tịch UBND
huyện
2 1 50 1 50
8 Phó Chủ tịch HĐND
huyện
2 1 50 1 50
9 Trưởng phòng và tương
đương
18 9 50 9 50
10 Phó trưởng phòng và
tương đương
27 21 77,8 6 22,2
III Khối Mặt trận, đoàn
thể
16 11 69% 5 31%
11 Chủ tịch UBMTTQVN
huyện
1 1 100 0 0
12 Phó Chủ tịch
UBMTTQVN huyện
2 1 50 1 50
13 Trưởng các đoàn thể 5 1 20 4 80
14 Phó các đoàn thể 8 5 63 3 27
B Khối xã, thị trấn 127 83 65,4% 44 34,6%
15 Bí thư Đảng uỷ xã, thị
trấn
30 25 83,3 5 16,3
16 Phó Bí thư đảng uỷ xã,
thị trấn
30 23 77 7 23
17 Phó Bí thư – Chủ tịch
UBND xã, thị trấn
30 24 80 6 20
18 Phó Chủ tịch UBND xã,
thị trấn
37 18 49 19 51
Tổng cộng (A + B) 211 133 65,4% 78 34,6%
Nguồn: Ban Tổ chức Huyện uỷ Bố Trạch năm 2016
PHỤ LỤC 2: CƠ CẤU CÁN BỘ NỮ TRONG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CHỦ CHỐT HUYỆN BỐ TRẠCH
(Số liệu tính đến thời điểm 31/12/2016, không tính chức vụ kiêm nhiệm)
TT Chức danh Tổng số
Cán bộ nữ
Số lượng Tỷ lệ
A HUYỆN (I+II+III) 84 18 28,9
I Khối Đảng 18 4 22,2
1 Bí thư Huyện uỷ 1 0 0
2 Phó Bí thư Thường trực
Huyện uỷ
1 0 0
3 Phó Bí thư Huyện uỷ phụ
trách cơ sở
1 0 0
4 Trưởng các Ban, Văn
phòng Huyện uỷ
5 2 40
5 Phó các Ban, Văn phòng
Huyện uỷ
10 2 20
II Khối chính quyền 50 9 18%
6
Chủ tịch UBND huyện
(Phó Bí thư Huyện uỷ
kiêm nhiệm)
1 0 0
7
Phó Chủ tịch UBND
huyện
2 0 0
8
Phó Chủ tịch HĐND
huyện
2 1 50
9
Trưởng phòng và tương
đương
18 0 0
10
Phó trưởng phòng và
tương đương
27 8 29,6
III Khối Mặt trận, đoàn
thể
16 5 31,3
11
Chủ tịch UBMTTQVN
huyện
1 0 0
12
Phó Chủ tịch
UBMTTQVN huyện
2 1 50
13 Trưởng các đoàn thể 5 1 20
14 Phó các đoàn thể 8 3 37,5
B Khối xã, thị trấn 127 43 33,9
16
Bí thư Đảng uỷ xã, thị
trấn
30 3 10
17
Phó Bí thư đảng uỷ xã,
thị trấn
30 9 30
18
Phó Bí thư – Chủ tịch
UBND xã, thị trấn
30 11 36,7
19
Phó Chủ tịch UBND xã,
thị trấn
37 23 62,2
Tổng cộng (A + B) 211 61 28,9
Nguồn: Ban Tổ chức Huyện uỷ Bố Trạch năm 2016
PHỤ LỤC 3: CƠ CẤU ĐỘ TUỔI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CHỦ CHỐT HUYỆN BỐ TRẠCH
(Số liệu tính đến thời điểm 31/12/2016, không tính chức vụ kiêm nhiệm)
TT Chức danh
Tổng
số cán
bộ
Độ tuổi
Dưới 35 35- 40 41 - 45 46 - 50 51 - 55 56 - 60 Trên 60
Số
lượng
Tỷ lệ Số
lượng
Tỷ lệ Số
lượng
Tỷ lệ Số
lượng
Tỷ lệ Số
lượng
Tỷ lệ Số
lượng
Tỷ lệ Số
lượng
Tỷ lệ
A
HUYỆN (I+II+III) 84 8 3,8 11 5,2 8 3,8 17 8,1 23 11 15 7,1 2 0,94
I
Khối Đảng 18 1 5,5 1 5,5 3 16,7 3 16,7 3 16,7 7 39 0 0
1
Bí thư Huyện uỷ 1 1 100
2
Phó Bí thư
Thường trực
Huyện uỷ
1 1 100
3
Phó Bí thư
Huyện uỷ phụ
trách cơ sở
1 1 100
4
Trưởng các
Ban, Văn phòng
Huyện uỷ
5 2 40 3 60
5
Phó các Ban,
Văn phòng
Huyện uỷ
10 1 10 1 10 1 10 2 20 3 30 2 20
II
Khối chính
quyền
50 4 8 7 14 3 6 12 24 18 36 7 14 0 0
6
Chủ tịch UBND
huyện
(Phó Bí thư
Huyện uỷ kiêm
nhiệm)
1 1 100
7
Phó Chủ tịch
UBND huyện
2 1 50 1 50
8
Phó Chủ tịch
HĐND huyện
2 1 50 1 50
9
Trưởng phòng
và tương đương
18 1 11,1 3 16,7 4 22,2 4 22,2 6 27,8
10
Phó trưởng
phòng và tương
đương
27 4 14,8 4 14,8 6 22,2 13 48,1
III
Khối Mặt trận,
đoàn thể
16 3 18,7 3 18,7 2 12,5 2 12,5 2 12,5 1 6,3 2 12,5
11
Chủ tịch
UBMTTQVN
huyện
1 1 100
12
Phó Chủ tịch
UBMTTQVN
huyện
2 1 50 1 50
13
Trưởng các
đoàn thể
5 1 20 1 20 1 20 1 20 1 20
14
Phó các đoàn
thể
8 2 25 3 37,5 1 12,5 1 12,5
B
Khối xã, thị
trấn
127 27 21,3 18 14,2 29 22,8 22 17,3 25 19,7 6 4,8
16
Bí thư Đảng uỷ
xã, thị trấn
30 2 6,7 2 6,7 4 13,3 8 26,7 11 36,7 3 10
17
Phó Bí thư đảng
uỷ xã, thị trấn
30 8 26,7 6 20 6 20 6 20 4 13,3
18
Phó Bí thư –
Chủ tịch UBND
xã, thị trấn
30 1 3,3 5 16,7 11 36,7 4 13,3 6 20 3
19
Phó Chủ tịch
UBND xã, thị
trấn
37 16 43,2 5 13,5 8 21,7 4 10,8 4 10,8
Tổng cộng (A + B) 211 35 39 37 39 38 21 2
Nguồn: Ban Tổ chức Huyện uỷ Bố Trạch năm 2016.
PHỤ LỤC 4: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC QUY HOẠCH CẤP TRƯỞNG CÁC PHÒNG,
BAN, NGÀNH HUYỆN BỐ TRẠCH
(Số liệu tính đến thời điểm 31/12/2016)
Đơn vị
Số
lượng
Độ tuổi Chuyên môn Lý luận chính trị
Dưới
30
30 -
35
36-
40
41-
45
46 -
50
50 -
55
56-
60
Thạc
sĩ
Đại
học
Cao
đẳng
Trung
cấp
Cử
nhân
Cao
cấp
Trung
cấp
Khối
đảng ( I)
17 0 1 4 7 3 2 7 10 0 0 3 12 2
Tỷ lệ % 33,3 0 1,9 7,8 13,7 5,9 3,9 13,7 19,6 5,9 23,5 3,9
Văn phòng
Huyện uỷ
3 2 1 1 2 3
Ban Tổ
chức
Huyện uỷ
2 1 1 1 1 2
Ban Tuyên
giáo
Huyện uỷ
2 2 1 1 1 1
Uỷ ban 4 1 2 1 3 1 1 3
Kiểm tra
Huyện uỷ
Ban Dân
vận Huyện
uỷ
3 1 1 1 1 2 1 2
Trung tâm
BDCT
huyện
3 1 2 3 1
Khối
Chính
quyền (II)
25 0 6 3 7 7 2 0 19 6 0 0 15 10
Tỷ lệ % 49 0 11,8 5,9 13,7 13,7 3,9 37,3 11,8 29,4 19,6
Văn phòng
HĐND -
UBND
3 1 1 1 2 1 2 1
Phòng
Kinh tế -
Hạ tầng
3 1 1 1 2 1 1 2
Phòng Y
tế
2 1 1 2 2
Phòng
Dân tộc
1 1 1 1
Phòng
Văn hoá –
Thể thao
2 1 1 1 1 1 1
Phòng Tư
pháp
2 1 1 2 2
Phòng Nội
vụ
1 1 1 1 1
Phòng
LĐTB &
XH
3 1 2 2 1 2 1
Thanh tra
huyện
2 1 1 2 1 1
Phòng Tài
nguyên
2 1 1 2 1 1
môi
trường
Phòng Kế
hoạch –
Tài chính
2 1 1 2 2
Phòng
Giáo dục
& Đào tạo
2 1 1 2 1 1
Khối Mặt
trận –
Đoàn thể
(III)
9 2 2 2 1 2 1 8 1 2 1
Tỷ lệ % 17,6 3,9 3,9 3,9 1,9 3,9 1,9 15,7 1,9 7,7 1,9
UBMTTQ
huyện
3 1 1 1 3 1 1
Hội Nông
dân huyện
2 1 1 2 1
Hội Phụ 2 1 1 2
nữ huyện
Huyện
đoàn
2 1 1 1 1 1
Tổng
cộng (I
+II + III)
51 2 9 9 15 10 6 27 24 4 29 13
Tỷ lệ % 100 3,9 17,6 17,6 29,4 19,6 11,8 52,9 47,1 7,8 56,9 25,5
Nguồn: Ban Tổ chức Huyện uỷ Bố Trạch năm 2016.
PHỤ LỤC 5: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN BỐ TRẠCH
(Số liệu tính đến thời điểm 31/12/2016)
Đơn vị
Số
lượng
Độ tuổi Chuyên môn Lý luận chính trị
Dưới
30
30 -
35
36-
40
41-
45
46 -
50
50 -
55
56-
60
Thạc
sĩ
Đại
học
Cao
đẳng
Trung
cấp
Cử
nhân
Cao
cấp
Trung
cấp
Khối đảng ( I) 42 9 9 7 6 5 3 3 9 30 3 2 21 9
Tỷ lệ %
Văn phòng
Huyện uỷ
14 3 3 2 2 1 1 2 4 7 3 2 5 3
Ban Tổ chức
Huyện uỷ
8 2 2 1 2 1 2 6 5 1
Ban Tuyên giáo
Huyện uỷ
5 1 1 1 1 1 1 4 4 1
Uỷ ban Kiểm
tra Huyện uỷ
6 1 1 2 1 1 1 5 3 1
Ban Dân vận
Huyện uỷ
5 1 1 1 1 1 1 4 3 1
Trung tâm
BDCT huyện
4 1 1 1 1 4 1 2
Khối Chính
quyền (II)
238 53 28 35 47 43 24 8 32 192 9 5 1 33 63
Tỷ lệ %
Văn phòng
HĐND -UBND
31 5 6 6 4 6 2 2 8 20 2 1 1 9 6
Phòng Kinh tế -
Hạ tầng
9 3 1 2 1 2 2 7 2 1
Phòng Y tế 10 2 2 1 2 1 1 1 8 1 1 1 1
Phòng Dân tộc 4 1 1 1 1 1 3 1 3
Phòng Văn hoá
– Thể thao
8 2 2 1 1 1 1 7 1 1 4
Phòng Tư pháp 6 1 2 1 1 1 1 5 1 4
Phòng Nội vụ 12 3 2 2 2 1 1 1 2 10 2 6
Phòng LĐTB &
XH
13 3 3 2 2 1 1 1 2 11 2 6
Thanh tra huyện 7 1 1 2 1 1 1 2 5 1 4
Phòng Tài
nguyên môi
trường
9 1 2 1 2 2 1 2 7 2 4
Phòng Kế
hoạch – Tài
chính
14 2 2 3 2 3 2 3 11 2 3
Phòng Giáo dục
& Đào tạo
18 3 1 3 3 5 3 5 13 2 10
Hội Chử thập
đỏ
3 1 1 1 3 1
Trung tâm
DSKHHGĐ
9 2 3 2 1 1 1 7 1 1 2
Trung tâm
VHTT-TT
14 3 2 6 2 1 13 1 1 2
Đài truyền
thanh
11 4 2 2 1 2 10 1 1 3
Trung tâm giáo
dục- Dạy nghề
29 5 1 2 7 5 8 1 27 1 1 1 3
Trung tâm phát
triển quỹ đất
7 3 1 1 1 1 2 5 1
Ban Quản lý
các dự án
12 4 1 1 4 1 1 2 10 1
Ban Quản lý
các công trình
công cộng
12 4 4 1 3 10 2 1
Khối Mặt trận
– Đoàn thể
(III)
33 3 5 4 4 5 5 5 2 33 1 2
Tỷ lệ %
UBMTTQ
huyện
8 1 1 1 1 2 2 8 1 1
Hội Nông dân
huyện
5 1 1 2 1 5
Hội Phụ nữ
huyện
8 1 1 1 1 1 1 2 8
Huyện đoàn 8 2 3 1 1 1 8 1
Liên đoàn Lao
động
4 1 2 1 4
Tổng cộng (I
+II + III)
313 65 42 46 57 53 32 16 43 255 13 8 4 56 71
Tỷ lệ % 100 20,8 13,4 14,7 18,2 16,9 10,2 5,1 13,7 81,5 4,2 2,6 1,3 17,9 22,7
Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Bố Trạch năm 2016
PHỤ LỤC 6: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ, THỊ TRẤN – HUYỆN BỐ TRẠCH
(Số liệu tính đến thời điểm 31/12/2016)
(Chỉ thống kê các chức danh cán bộ, công chức xã, thị trấn được quy định tại Điều 3, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, ngày
22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã)
Đơn vị
Số
lượng
Độ tuổi Chuyên môn Lý luận chính trị
Dưới 30 30 - 35 36- 40 41- 45 46 - 50 50 - 55 56- 60 Trên
60
Thạc
sĩ
Đại
học
Cao
đẳng
Trung
cấp
Cử
nhân
Cao
cấp
Xã Phúc Trạch 22 3 4 4 3 2 3 2 1 8 1 13 1
Xã Lâm Trạch 22 3 3 4 3 4 2 2 1 6 1 15
Xã Xuân Trạch 22 2 3 4 3 2 5 3 7 15
Xã Hưng Trạch 25 4 3 3 5 3 3 3 1 9 1 15
Xã Liên Trạch 22 3 2 4 4 4 3 2 6 2 14
Xã Sơn Trạch 25 4 4 5 3 5 2 2 1 8 2 14 1
Xã Phú Định 23 3 3 2 5 2 4 4 7 16
Thị trấn Nông
trường Việt - Trung
25 4 5 6 2 3 3 2 1 13 4 7 1
Xã Đại Trạch 25 5 3 4 4 4 3 2 11 3 11
Xã Nam Trạch 25 4 5 4 5 4 2 1 10 2 13
Xã Nhân Trạch 23 4 3 2 6 4 2 1 14 1 8
Xã Lý Trạch 22 3 3 4 2 4 3 3 12 2 8
Thị trấn Hoàn Lão 23 3 2 4 4 3 4 2 2 16 2 3 1
Xã Tây Trạch 23 4 3 2 4 4 3 3 10 3 10
Xã Hoà Trạch 22 4 3 2 2 3 4 4 9 3 10
Xã Hoàn Trạch 23 3 4 4 2 4 3 3 2 11 3 7 1
Xã Vạn Trạch 23 3 2 4 5 3 4 2 10 2 11
Xã Cự Nẫm 22 4 2 3 3 4 2 4 14 4 4
Xã Sơn Lộc 22 3 5 6 2 2 3 1 13 3 6
Xã Phú Trạch 22 5 2 4 5 2 3 1 12 3 7
Xã Hải Trạch 25 5 3 3 6 3 3 2 14 4 7
Xã Đức Trạch 23 3 3 5 4 3 2 2 1 13 5 5
Xã Đồng Trạch 22 4 2 4 3 4 3 2 11 4 7
Xã Trung Trạch 23 5 3 2 5 3 3 1 1 1 14 2 6
Xã Bắc Trạch 23 3 4 3 3 3 4 3 11 3 9 1
Xã Thanh Trạch 25 6 2 4 5 2 4 2 13 4 8
Xã Mỹ Trạch 22 3 4 4 3 3 3 2 11 5 6
Xã Hạ Trạch 22 4 3 4 3 4 2 2 10 2 10
Xã Tân Trạch 7 1 3 1 1 1 2 1 4
Xã Thượng Trạch 13 3 2 3 2 1 1 1 5 2 6
Tổng cộng 666 108 93 107 106 92 87 66 7 7 310 74 282 6
Tỷ lệ % 100 16,2 14 16,1 15,9 13,8 13,1 10 1,1 1,1 46,5 11,1 42,3 0,9
Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Bố Trạch năm 2016
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_tao_nguon_can_bo_chu_chot_cho_chinh_quyen_huyen_bo.pdf