Công tác tạo nguồn đội ngũ cán bộ chủ chốt cho chính quyền huyện
đóng vai trò hết sức quan trọng trong công tác chuẩn bị cán bộ, công chức,
chuẩn bị lực lượng lãnh đạo kế cận. Với yêu cầu của tình hình mới ngày càng
cao, đòi hỏi không chỉ đội ngũ cán bộ, công chức chủ chốt đương nhiệm thực
sự có phẩm chất chính trị tốt, có năng lực và chất lượng cao mà còn phải đảm
bảo sự kế thừa và kế cận sự chuyển tiểp trong tương lai. Tạo nguồn cán bộ
mặc dù không được xác định nằm trong một khâu cụ thể nào của công tác cán
bộ hoặc quản lý cán bộ song lại là một nội dung trọng yếu vì đây là bước đi
đầu tiên, cơ bản để mở ra các hoạt động cũng như các khâu khác trong công
tác cán bộ. Địa phương nào thực hiện tốt, bài bản và khoa học công tác tạo
nguồn cán bộ, công chức thì địa phương ấy xây dựng được đội ngũ cán bộ kế
cận tốt, đảm bảo thực hiện thắng lợi đường lối chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của nhà nước cũng như chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của mình.
Trong suốt thời gian qua, Ban Thường vụ Huyện ủy Bố Trạch và các
cơ quan, đơn vị, bộ phận có liên quan đã luôn xác định công tác tạo nguồn
cán bộ đóng vai trò quyết định đến sự phát triển của huyện trong tương lai.
Chính vì vậy, công tác tạo cán bộ nói chung và tạo nguồn cán bộ, công chức
chủ chốt đã có những kết quả đáng khích lệ, đó là chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức ngày càng được nâng cao, đó là số lượng cán bộ, công chức trẻ,
cán bộ, công chức nữ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong các cấp ủy, đó
là các quy trình về quy hoạch, luân chuyển, đào tạo bồi dưỡng và bổ nhiệm
trở lên rõ ràng, công khai và minh bạch. Tuy nhiên, công tác tạo nguồn cũng
còn những mặt hạn chế cần phải có sự điều chỉnh và khắc phụ sớm. Việc thực
hiện một cách đồng bộ và biện chứng 07 nhóm giải pháp nêu trên trong đó
quan trọng nhất phải nâng cao nhận thức của các cấp ủy, người đứng đầu cơ
quan, đơn vị và của cả cơ quan làm công tác tổ chức cán bộ về tầm quan trọng
của công tác tạo nguồn cán bộ chủ chốt của huyện.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 144 trang
144 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 781 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tạo nguồn cán bộ chủ chốt cho chính quyền huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ịnh 
mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, quán triệt và tin tưởng vào 
đường lối phát triển của tỉnh và của huyện. Trong quá trình công tác, phải 
kiên quyết đấu tranh bảo vệ các chủ trương, đường của Đảng, chính sách 
pháp, luật của nhà nước, chống lại các luận điệu tiêu cực, xuyên tạc của các 
thế lực thù địch chống phá, gây mơ hồ, gây mất đoàn kết và gây diễn biến, 
chuyển hóa về nhận thức và tư tưởng. 
Ba là, về đạo đức, lối sống: Có ý thức tổ chức kỷ luật cao, ý thức phục 
tùng tổ chức và chấp nhận sự phân công của tổ chức, có trách nhiệm cao, dám 
nghĩ, dám làm, nói đi đôi với làm, làm có hiệu quả, dám chịu trách nhiệm, ý 
thức cao về tự phê bình và phê bình. Trong cuộc sống, không ngừng rèn luyện 
bốn đức cần, kiệm, liêm, chính; trung thực, thẳng thắn, đặt lợi ích tập thể 
trước và trên lợi ích cá nhân, sống hòa đồng, khiêm tốn với đảng viên và quần 
chúng nhân dân; trong công việc tập thể cần chí, công, vô tư. 
Bốn là, về năng lực công tác: cán bộ chủ chốt của chính quyền huyện Bố 
Trạch phải là người có năng lực cao, đáp ứng tốt yêu cầu của một người lãnh 
đạo, quản lý trong hệ thống chính trị cấp huyện. Về vấn đề này, tùy theo cương 
vị, chức trách, vị trí mà đặt ra các yêu cầu cụ thể song phải thực sự là người 
93 
giỏi về năng lực lãnh đạo, quản lý, có tư duy sáng tạo, có uy tín, có khả năng 
tổ chức thực tiễn tốt, có năng lực trong công tác tổ chức xây dựng Đảng và cơ 
quan trong sạch, vững mạnh; có năng lực chỉ đạo đơn vị, hướng dẫn cấp dưới 
hoàn thành các nhiệm vụ chính trị được giao; có kỹ năng vận động, tuyên 
truyền, thuyết phục quần chúng nhân nhân chấp hành các chủ trương, chính 
sách của Đảng và Nhà nước cũng như các chỉ thị nghị quyết của Đảng, Đảng 
bộ và chính quyền tỉnh cũng như Đảng bộ và chính quyền huyện Bố Trạch. 
Năm là, về các tiêu chuẩn tuổi đời, kinh nghiệm thực tiễn, trình độ học 
vấn, đối tượng nguồn cho cán bộ chủ chốt được xác định: 
Ở độ tuổi không quá 45 tuổi đối với Nam và 40 tuổi với nữ, tính đến 
năm 2020 tức là thời gian của Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXIII, nhiệm 
kỳ 2020-2025 (nam sinh sau năm 1970 và nữ sinh sau năm 1975). 
Cán bộ chủ chốt của huyện phải kinh qua các chức danh chủ chốt của 
xã, thị trấn; bí thư đảng ủy xã, thị trấn phải kinh qua các chức danh lãnh đạo 
chủ chốt của xã, thị trấn; cán bộ chủ chốt các phòng, ban, đoàn thể huyện phải 
kinh qua các chức danh trưởng, phó các đơn vị trực thuộc, hoặc có kinh 
nghiệm và hiểu biết về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách. 
Phải được đào tạo theo hệ chính quy ở các trường của Đảng, Nhà nước 
và đoàn thể. Trong đó, phải có bằng tốt nghiệp: 
+ Đại học chính quy, hệ tập trung, chuyên môn nghiệp vụ; 
+ Trung cấp lý luận chính trị trở lên; 
+ Đã qua bồi dưỡng công tác Đảng, đoàn thể, quản lý Nhà nước, bồi 
dưỡng kiến thức quốc phòng; 
Sáu là, đối với những trường hợp sau đây, cần phải kiên quyết không xét 
hoặc đưa ra khỏi đối tượng dự nguồn cán bộ chủ chốt của huyện: 
+ Có bản lĩnh chính trị không vững vàng, không có chính kiến không 
dám đấu tranh bảo vệ cái đúng, chống các quan điểm sai trái và tiêu cực trong 
xã hội; 
 94 
+ Có tham vọng quyền lực, sống nặng về chủ nghĩa cá nhân, hẹp hòi; 
có tính xu nịnh, cục bộ địa phương, có biểu kiện kèn cựa địa vị, chèn ép cấp 
dưới; 
+ Từng liên quan chính đến việc gây ra mất đoàn kết nội bộ, để xảy ra 
tham nhũng, lãng phí trong cơ quan; 
+ Thiếu gương mẫu về đạo đức lối sống; 
+ Ý thức tổ chức kỷ luật kém, tính chấp hành mệnh lệnh hành chính 
kém, đối phó cả về công việc và ý thức, thiếu tính tự giác; 
+ Có vấn đề lịch sử chính trị chưa rõ ràng hoặc chưa được cơ quan có 
thẩm quyền xem xét và kết luận, hoặc thiếu trung thực trong kê khai tài sản, 
hồ sơ lý lịch của bản thân. 
 3.2 Những giải pháp chủ yếu 
3.2.1 Tăng cường vai trò của Ban Thường vụ Huyện ủy Bố Trạch, 
các cơ quan của UBND huyện, các xã, thị trấn trong công tác tạo nguồn 
cán bộ chủ chốt của huyện 
Theo Quy định về phân cấp cán bộ quản lý ban hành kèm theo Quyết 
định số 61- QĐ/HU ngày 23 tháng 9 năm 2010 của Ban Thường vụ Huyện ủy 
và Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Bố Trạch khóa 
XXII, nhiệm kỳ 2015-2020 ngày 20 tháng 9 năm 2010, Ban Thường vụ 
Huyện ủy có vai trò quan trọng và quyết định tới công tác tạo nguồn cán bộ 
chủ chốt đó là tuyển chọn, bố trí, phân công công tác, giới thiệu ứng cử, chỉ 
định, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, miễn 
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chính sách đối với các chức 
danh ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ huyện, thủ trưởng, phó thủ trưởng các cơ 
quan trực thuộc Huyện ủy, trưởng phòng, phó trưởng phòng huyện và tương 
đương, lãnh đạo cấp trưởng và cấp phó Mặt trận và các đoàn thể của huyện; bí 
thư, phó bí thư đảng ủy, chủ tịch, phó chủ tịch ủy ban nhân dân các xã, thị trấn. 
Vai trò đó thể hiện ở sự lãnh đạo toàn diện của Ban Thường vụ Huyện ủy đối 
với công tác cán bộ nói chung và công tác tạo nguồn cán bộ nói riêng. 
95 
Ban Thường vụ Huyện ủy Bố Trạch xây dựng và ban hành nhiều quyết 
định, kế hoạch về công tác cán bộ, đề ra các chủ trương tạo nguồn cán bộ của 
huyện. Tuy nhiên, trong thời gian tới, Ban Thường vụ Huyện uỷ Bố Trạch cần 
phải chủ động trong việc kiểm tra, tổ chức tổng kết nhằm đánh giá đúng tình 
hình và thực trạng công tác tạo nguồn cán bộ chủ chốt của huyện, thấy được 
điểm mạnh, tồn tại hạn chế đồng thời rút ra những kinh nghiệm thực tiễn để 
đề ra những giải pháp cụ thể trong công tác tạo nguồn cán bộ. Trước mắt cần 
tiếp tục thực hiện triệt để Đề án cán bộ đến năm 2025 do Ban Thường vụ 
Huyện uỷ Bố Trạch ban hành, đồng thời cần chỉ đạo các cơ quan, bộ phận có 
liên quan rà soát, bổ sung hoàn thiện kế hoạch tạo nguồn cán bộ chủ chốt giai 
đoạn 2020 - 2025. 
Để triển khai tốt công tác tạo nguồn cán bộ chủ chốt, không thể không 
nhắc đến vai trò của Ban Tổ chức Huyện ủy và các bộ phận tổ chức cán bộ tại 
các cơ quan, đơn vị ở các ban, ngành trên địa bàn huyện và ở các xã, thị trấn. 
Có thể thấy rõ, hoạt động tạo nguồn cán bộ, công chức chủ chốt của huyện có 
thực sự hiệu quả, trở thành công tác thường xuyên hay không đều trông đợi 
vào sự tham mưu của Ban Tổ chức Huyện ủy và các bộ phận làm công tác tổ 
chức cán bộ. Các cơ quan này tham mưu xây dựng các văn bản để cụ thể hóa 
các quan điểm, chủ trương của Đảng; thu thập tổng hợp thông tin về nguồn cán 
bộ, công chức, rà soát, đánh giá cán bộ, công chức, chuẩn bị, tổ chức công tác 
quy hoạch cán bộ tại cơ quan, đề xuất cử cán bộ, công chức dự nguồn tham gia 
các chương trình đào tạo, bồi dưỡng do tỉnh và huyện tổ chức. Chính vì vậy, cần 
có sự đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Tổ chức Huyện ủy 
cùng các cơ quan, bộ phận này là nhiệm vụ cấp thiết. 
Trong điều kiện đội ngũ cán bộ làm công tác tổ chức, cán bộ của Huyện 
ủy Bố Trạch còn nhiều hạn chế cả về số lượng và chất lượng và không thể 
tăng thêm được số lượng công chức cho bộ máy này thì giải pháp tối ưu nhất 
chính là tổ chức “đào tạo nghề” thường xuyên cho cán bộ, công chức của Ban 
Tổ chức Huyện ủy để “tay nghề” của đội ngũ này thật thuần thục và càng 
 96 
ngày càng trở nên chuyên nghiệp hơn. Ngay cả việc phải cùng lúc đảm nhiệm 
một số lĩnh vực của công tác xây dựng đảng về tổ chức và cán bộ cũng nên 
được hiểu là cơ hội để “học nghề” mà không cần phải chuyển đổi vị trí công 
tác như đối với cán bộ, công chức của các Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Huyện ủy. 
Tuy nhiên chất lượng “học nghề” tại chỗ đơn thuần như thế sẽ không cao và 
dễ rơi vào kinh nghiệm chủ nghĩa. 
Đối với đội ngũ làm công tác tổ chức cán bộ tại các cơ quan nêu trên, 
cần phải đảm bảo đúng các tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức nói chung 
song cũng phải yêu cầu thêm về phẩm chất đạo đức, phải thực sự là người 
khách quan, công tâm, trung thực và tận tụy với công việc. Đây cũng là những 
cán bộ, công chức nắm chắc về quy định phân cấp quản lý cán bộ, biết vận 
dụng các kiến thức, phương pháp trong công tác cán bộ, có khả năng thu thập 
thông tin, đặc biệt là thông tin “động”, đối với cán bộ và biết xử lý, chọn lọc, 
phân loại thông tin về cán bộ công chức nằm trong đối tượng dự nguồn. 
 3.2.2 Xác định nguồn cán bộ chủ chốt huyện Bố Trạch 
Nguồn cán bộ là nơi khởi đầu, là xuất phát điểm, nơi cung cấp cán bộ. 
Mỗi khi lựa chọn cán bộ để phát triển nói chung, ta luôn tự hỏi, phải lựa chọn 
cán bộ ở đâu, từ nguồn nào? Để trả lời nội dung này, trước hết ta cần làm rõ 
đối tượng cán bộ để lựa chọn trở thành đối tượng dự nguồn cán bộ chủ chốt 
của huyện. Căn cứ vào tình hình thực tế, dựa vào các điều kiện, tiêu chuẩn 
như đã trình bày ở trên, ta có thể xác định nguồn đối tượng cán bộ chủ chốt 
cho chính quyền huyện Bố Trạch như sau: 
Thứ nhất là nguồn đương nhiệm. Đây là các cán bộ chủ chốt hiện tại 
của huyện Bố Trạch vẫn còn đủ độ tuổi, tiêu chuẩn, điều kiện tiếp tục tham 
gia trong nhiệm kỳ tiếp theo. Đây là các cán bộ, công chức trong tương lai vẫn 
đảm đương các chức vụ hiện tại, chức vụ khác tương đương hoặc giữ các chức 
vụ cao hơn. Xét về tiêu chuẩn độ tuổi như trên (45 đối với nam và 40 đối với 
nữ) thì đối tượng này có 64 đồng chí bao gồm 19 nữ và 45 nam. 
97 
Thứ hai là nguồn kế cận. Đây là những cán bộ đang giữ các chức vụ 
phó phòng và tương đương ở các cơ quan, đơn vị, bộ phận thuộc Đảng bộ, 
ban, ngành, chính quyền thuộc huyện và các xã, thị trấn. Đối tượng này cũng 
là các chuyên viên trẻ, được đào tạo bài bản, có trình độ học vấn, đa phần có 
bằng đại học chính quy và trên đại học; có thành tích tốt trong học tập và 
công tác, qua thực tiễn công tác chứng tỏ là những cán bộ, công chức có phẩm 
chất đạo đức tốt và nhiều triển vọng phát triển. Hiện nay toàn huyện Bố Trạch 
có 313 cán bộ, công chức công tác tại các cơ quan Đảng, chính quyền và đoàn 
thể của huyện. Trong số này, có 216 người có độ tuổi dưới 45, 120 người 
dưới 35 tuổi (gồm cả đối tượng nam và nữ). Về đội ngũ cán bộ, công chức 
cấp xã, thị trấn, hiện nay có 249/337 người có độ tuổi dưới 45 (gồm cả đối 
tượng nam và nữ). Đây là lực lượng kế cận tương tương đối hùng hậu và có 
thể lựa chọn trở thành nguồn quan trọng cho huyện trong tương lai. 
Thứ ba là nguồn từ xa. Đối tượng này là các cán bộ, công chức, nhà 
khoa học trẻ hiện đang công tác tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh có 
điều kiện thuận lợi làm việc tại huyện Bố Trạch hoặc có mối quan hệ công tác 
với huyện và các sinh viên đã tốt nghiệp, trí thức trẻ đang tham gia các 
chương trình đào tạo dự nguồn của tỉnh. 
Về cơ chế giới thiệu nguồn: định kỳ hằng năm Huyện ủy tổ chức hội 
nghị cán bộ chủ chốt của đơn vị để lấy ý kiến giới thiệu (bằng phiếu, bằng văn 
bản hoặc trực tiếp giới thiệu tại hội nghị bằng văn bản). Chú ý phát huy vai 
trò của các đồng chí trong Ban Chấp hành Đảng bộ huyện trong việc giới 
thiệu nguồn cán bộ kế thừa. 
3.2.3 Đánh giá đúng đội ngũ cán bộ chủ chốt huyện Bố Trạch hiện 
nay 
Trong ba nguồn cán bộ, công chức nói trên, nguồn tại chỗ bao gồm 
nguồn đương nhiệm và kế cận có vai trò quyết định đến đội ngũ cán bộ chủ 
chốt của huyện Bố Trạch trong tương lai. Đây là đối tượng sẵn có, có lí lịch rõ 
ràng, có quá trình cống hiến và phấn đấu trên địa bàn huyện và vì vậy đương 
 98 
nhiên các đối tượng này phải có sự quan tâm đặc biệt. Để có nguồn “ứng 
viên” cán bộ chủ chốt của huyện dồi dào và có chất lượng, cần chủ động đánh 
giá, rà soát toàn diện đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay của huyện. 
Đánh giá cán bộ là khâu quan trọng đầu tiên của công tác cán bộ, đó là 
việc làm khó, rất nhạy cảm vì có ảnh hưởng đến tất cả các khâu khác của 
công tác cán bộ, có ý nghĩa quyết định trong việc phát hiện, tuyển chọn, đào 
tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các 
chế độ, chính sách đối với cán bộ cũng như giúp cán bộ phát huy ưu điểm, 
khắc phục nhược điểm, tiến bộ không ngừng trong việc nâng cao phẩm chất 
chính trị, đạo đức cách mạng, năng lực và hiệu quả công tác của cán bộ. Có 
đánh giá đúng cán bộ, công chức thì mới có thể nhận biết người tốt, người 
kém, người có tiềm năng, người còn khả năng công tác, người có tài hay 
người bất tài, số lượng còn thiếu đủ ra sao để có thể tính đến tới các đối tượng 
khác cho công tác tạo nguồn. Cũng giống như trong công tác quy hoạch cán 
bộ, việc đánh giá cán bộ, công chức phục vụ công công tác tạo nguồn cần 
phải được tiến hành định kỳ. Cần phải đánh giá đúng phẩm chất, năng lực có 
nêu được các ưu điểm, chỉ rõ các tồn tại hạn chế hoặc khuyết điểm của cán bộ 
trong đội ngũ dự nguồn. Việc đánh giá cán bộ phải dựa trên cơ sở chương 
trình, kế hoạch công tác cụ thể của từng cá nhân và hiệu quả thực hiện các 
chương trình, kế hoạch đó cũng như các công việc khác được giao. Kết quả 
phân loại cán bộ cuối năm được xem là cơ sở để khen thưởng, kỷ luật, điều 
động, luân chuyển, bổ nhiệm cán bộ trên địa bàn huyện. Cần phải trang bị hồ 
sơ lưu trữ một cách khoa học và bài bản đối với đối tượng là cán bộ, công 
chức sẽ được đưa vào dự nguồn. Trên cơ sở đó có sự kiểm tra, theo dõi sự 
phấn đấu của họ trên cương vị công tác. 
Trong quá trình đánh giá, phải mở rộng dân chủ, phát huy trí tuệ tập 
thể, tăng cường công tác thông tin trong việc phát hiện và giới thiệu cán bộ để 
đưa vào nguồn. Đặc biệt lưu ý cần ưu tiên phát hiện những cán bộ, công chức 
trẻ tuổi, được đào tạo chính quy, có năng lực phát triển. Do đây là các cán bộ, 
99 
công chức mới công tác cho nên không lấy tiêu chuẩn là phải thành tích trong 
hoạt động thực tiễn. 
Bên cạnh đó, khi đánh giá đối tượng này, cần phải tuân thủ nghiêm túc 
các căn cứ và tiêu chuẩn đánh giá như các quy chế đánh giá cán bộ của Bộ 
Chính trị, hướng dẫn thực hiện của Ban Tổ chức Trung ương, Ban Thường vụ 
Tỉnh ủy, Ban Tổ chức Tỉnh uỷ. Tuy nhiên, cơ quan thực hiện việc đánh giá 
cán bộ phải nghiên cứu cụ thể phù hợp với từng điều kiện của cơ quan, đơn vị 
mình và nhất là phù hợp với mục tiêu và tiêu chuẩn của cán bộ, công chức dự 
nguồn. 
3.2.4 Hoàn chỉnh và cụ thể hóa quy trình quy hoạch cán bộ chủ chốt 
cho huyện Bố Trạch 
Tiếp tục làm tốt công tác quy hoạch cán bộ theo tinh thần Nghị quyết 
42-NQ/TW ngày 30-11-2004 của Bộ Chính trị, Hướng dẫn số 15- 
HD/BTCTW ngày 05-11-2012 của Ban Tổ chức Trung ương về “Công tác 
quy hoạch cán bộ, lãnh đạo, quản lý theo tinh thần Nghị quyết số 42-NQ/TW 
và Kết luận số 24-KL/TW”, và Hướng dẫn số 05-HD/BTCTU ngày 10-02- 
2012 của Ban Tổ chức Tỉnh ủy; tập trung rà soát, điều chỉnh bổ sung quy 
hoạch cán bộ theo đúng quy định, quy trình, trong đó chú trọng đảm bảo các 
điều kiện về thành phần giai cấp, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận 
chính trị, cơ cấu độ tuổi; tỷ lệ cán bộ trẻ, cán bộ nữ; cơ cấu ngành, nghề; trình 
độ tin học, ngoại ngữ Trên cơ sở quy hoạch và tiêu chí đánh giá cán bộ, lập 
phương án dự kiến thay thế độ ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt huyện và xã, thị 
trấn đến tuổi nghỉ hưu và không đủ tuổi cơ cấu cấp ủy nhiệm kỳ 2020-2025. 
Bên cạnh đó, cần tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kết luận Hội nghị lần thứ 9, 
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) “Về đẩy mạnh thực hiện chiến 
lược cán bộ từ nay đến năm 2020”. Trước mắt, phải làm tốt công tác quy 
hoạch cán bộ, mỗi chức danh chủ chốt cần có 3 đến 4 người nằm trong danh 
sách dự nguồn quy hoạch. Thông qua công tác quy hoạch phải thực hiện kế 
 100 
hoạch đào tạo một cách phù hợp. Tùy theo từng nhân sự cụ thể để bổ sung 
những chuyên môn còn thiếu. 
Trong quá trình quy hoạch cán bộ, cần thực hiện theo đúng quy trình để 
đảm bảo các nguyên tắc và nâng cao chất lượng hiệu quả công tác quy hoạch. 
Đối với huyện Bố Trạch, cần lưu ý việc thực hiện các bước quy hoạch quan 
trọng sau đây: 
Thứ nhất, về chuẩn bị xây dựng kế hoạch. Yêu cầu chung là phải tập 
trung chỉ đạo xây dựng xong quy hoạch cán bộ, công chức của các đảng bộ 
trực thuộc, các cơ quan đơn vị trong khối Đảng, chính quyền, Mặt trận - đoàn 
thể cấp huyện, đảng ủy các xã, thị trấn để làm cơ sở phát hiện nguồn cho cán 
bộ chủ chốt của huyện. 
Thứ hai, phải thực hiện rà soát, đánh giá toàn diện về cán bộ, công chức 
huyện và các xã, thị trấn. Tổ chức đánh giá khách quan, khoa học và trên cơ 
sở đó có sự phân loại chất lượng cán bộ, công chức theo hướng: vẫn tiếp tục 
giữ nhiệm vụ, cần được đào tạo, bồi dưỡng thêm để hoàn thành nhiệm vụ, 
không đủ điều kiện để đảm đương vị trí công tác hiện tại. Việc đánh giá cán 
bộ cũng cần thực hiện đúng theo quy trình: cán bộ tự nhận xét, đánh giá, chi 
bộ nơi công tác và cư trú nhận xét, tập thể cấp ủy, ban cán sự hoặc lãnh đạo 
cơ quan nhận xét và cuối cùng được báo cáo trình Ban Thường vụ Huyện ủy 
đánh giá. Quá trình này phải được thực hiện dân chủ và công khai trong tập 
thể cấp ủy. 
Trên cơ sở đó, bộ phận tổ chức của cơ quan có trách nhiệm căn cứ vào 
quy hoạch cán bộ, vào kết quả đánh giá cán bộ hàng năm để lựa chọn lập 
danh sách cán bộ vào dự nguồn quy hoạch. Các bước tiến hành quy hoạch này 
cần thực hiện theo đúng quy định của Đảng. 
Trong quá trình thực hiện việc quy hoạch cần hết sức lưu ý, tránh sự 
nhầm lẫn giữa tạo nguồn và quy hoạch. Đây là hai bước quan trọng trong quy 
trình đào tạo và bố trí cán bộ. Vì vậy, hai quá trình này phải tiến hành đồng 
thời và thường xuyên. Tạo nguồn để quy hoạch, quy hoạch kết hợp với đào 
101 
tạo bồi dưỡng để tạo nguồn. Quá trình thực hiện phải được xem xét, cân nhắc 
một cách toàn diện. Cấp uỷ, nhất là người đứng đầu phải công tâm, khách 
quan, không định kiến thì mới có thể định hướng và làm tốt công tác quy 
hoạch cán bộ. Có như vậy mới có đội ngũ cán bộ cơ sở chất lượng tốt. 
 3.2.5 Đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chủ chốt 
dự nguồn 
Trên cơ sở quy hoạch cán bộ, Ban Tổ chức Huyện uỷ tham mưu Ban 
Thường vụ Huyện uỷ xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng theo lộ trình, ưu 
tiên cán bộ trong diện quy hoạch, nhất là đối với những cán bộ được lựa chọn 
thay thế độ ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt huyện, xã, thị trấn đến tuổi nghỉ hưu 
và không đủ tuổi cơ cấu cấp ủy nhiệm kỳ 2020 - 2025. Ngoài ra, cần có chế 
độ khuyến khích và tạo điều kiện cho cán bộ công chức, nhất là cán bộ lãnh 
đạo có tuổi đời dưới 40 học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý 
luận chính trị và quản lý nhà nước. 
Để triển khai hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, các phòng, ban chuyên 
môn, các phường kiểm tra, đề xuất cán bộ, công chức tham gia đào tạo, bồi 
dưỡng; kiên quyết không để xảy ra trường hợp cán bộ không tham gia khi đã 
có quyết định đi học; có biện pháp chế tài đối với cán bộ, công chức, viên 
chức được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng nhưng không thực hiện đầy đủ quy 
định hoặc bỏ học. Thực hiện có hiệu quả, thiết thực việc đào tạo bồi dưỡng 
cán bộ cơ sở. Đào tạo theo quy hoạch để chấm dứt tình trạng được bầu, bổ 
nhiệm giữ chức vụ rồi mới cử đi học. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cập nhật 
kiến thức cho cán bộ. Về nội dung đào tạo, bồi dưỡng, cần chú trọng các lớp 
bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ, nhất là kỹ năng tham mưu, 
phương pháp nghiên cứu và kỹ năng lãnh đạo, quản lý cho cán bộ trẻ. 
Để thực hiện tốt nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức dự 
nguồn, cần quan tâm thực hiện các giải pháp như sau: 
Một là, các cấp ủy, tổ chức Đảng, đặc biệt là các lãnh đạo cơ quan đơn 
vị cần thường xuyên và chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán 
 102 
bộ do mình được phân công quản lý. Ngoài ra, thủ trưởng cơ quan cũng cần 
tuân thủ nghiêm túc các chỉ đạo của cấp trên về việc cử cán bộ do cơ quan 
mình quản lý tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng hoặc các lớp dự 
nguồn do Đảng bộ huyện, Ban Thường vụ Huyện ủy chỉ đạo. Tiếp đó, cần 
phải có phương án bố trí, sử dụng, luân chuyển cán bộ một cách hợp lý sau 
khi cán bộ, công chức đó đã hoàn thành các chương trình đào tạo, bồi dưỡng. 
Trong đó có sự quan tâm đầy đủ tới các trường hợp hoàn thành các chương 
trình đào tạo, bồi dưỡng với kết quả tốt nhất. Cụ thể là, trên cơ sở quy hoạch 
cán bộ, Ban Tổ chức Huyện uỷ tham mưu Ban Thường vụ Huyện uỷ xây 
dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng theo lộ trình, ưu tiên cán bộ trong diện quy 
hoạch, nhất là đối với những cán bộ được lựa chọn thay thế độ ngũ cán bộ 
lãnh đạo chủ chốt huyện, xã, thị trấn đến tuổi nghỉ hưu và không đủ tuổi cơ 
cấu cấp ủy nhiệm kỳ 2020-2025. 
Hai là, định kỳ hàng năm hoặc theo nhiệm kỳ, Ban Thường vụ Huyện 
ủy có chủ trương chỉ đạo Ban Tổ chức Huyện ủy phối hợp với các cơ quan có 
liên quan như Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ, Trường Chính trị tỉnh, Trung 
tâm Bồi dưỡng chính trị huyện, các trung tâm đào tạo cán bộ, công chức khác 
mở các lớp học chuyên đề hoặc cử cán bộ, công chức tham gia các lớp học 
này theo chương trình của tỉnh. Đặc biệt, huyện cần có sự phối hợp với các 
huyện, thị xã, thành phố khác trong tỉnh, chủ động đề xuất Ban Tổ chức Tỉnh 
ủy, tổ chức hoặc phối hợp tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn 
nghiệp vụ, nhất là kỹ năng tham mưu, phương pháp nghiên cứu và kỹ năng 
lãnh đạo, quản lý cho cán bộ trẻ. 
Ba là, có chế độ khuyến khích và tạo điều kiện cho cán bộ công chức, 
nhất là cán bộ lãnh đạo có tuổi đời dưới 40 học tập nâng cao trình độ chuyên 
môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị và quản lý nhà nước. Đối với những cán bộ, 
công chức trên 40 tuổi, khuyến khích tự đi học để nâng cao trình độ chuyên 
môn, nghiệp vụ. 
103 
Bốn là, củng cố và hoàn thiện tổ chức của Trung tâm Bồi dưỡng chính 
trị huyện. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chủ chốt cấp cơ sở tại huyện Bố 
Trạch được thực hiện chủ yếu thông qua Trung tâm Bồi dưỡng chính trị 
huyện nên để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ bồi dưỡng, nâng cao chất lượng 
đối tượng dự nguồn cán bộ, công chức chủ chốt của huyện, ngay ở huyện cần 
phải tăng cường đội ngũ giảng dạy, tăng cường cơ sở vật chất cũng như 
không ngừng củng cố và hoàn thiện tổ chức. 
Năm là, về nội dung đào tạo và bồi dưỡng, cần phải bám sát các quy 
định và hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền cũng như sát với các chủ 
trương, chính sách hiện tại của Đảng và nhà nước trong nội dung được đào 
tạo bồi dưỡng. Nội dung học phải thiết thực và gắn liền với thực tiễn công tác 
của cán bộ công chức. Cán bộ giảng dạy phải có trình độ sư phạm và phương 
pháp giảng dạy thích hợp với đối tượng cán bộ, công chức; lựa chon đội ngũ 
giảng viên các lớp phải đúng tầm, phù hợp với từng đối tượng cụ thể, không 
thể giảng viên có trình độ chuyên môn đại học từ xa đứng giảng bài quản lý 
nhà nước cho các đối tượng có trình độ từ đại học chính quy trở lên, . 
3.2.6 Tạo bước đột phá trong luân chuyển để bồi dưỡng, rèn luyện 
cán bộ và tạo nguồn cán bộ chủ chốt của huyện 
Luân chuyển là tạo cơ hội đào tạo cán bộ, làm mới cán bộ, phải tạo ra 
động lực phát triển cho nhiều phía. Vì vậy, phải có nhận thức đúng đắn và đầy 
đủ về luân chuyển. Luân chuyển cán bộ không đơn thuần là dịch chuyển, thay 
đổi vị trí mà cần làm thay đổi cách nghĩ của cán bộ từ “bị” sang “được” luân 
chuyển để xóa đi tâm lý “chuồn chuồn đạp nước”, triệt tiêu tư tưởng “nhiệm 
kỳ - niên hạn”, “cục bộ địa phương - khép kín”. Do đó, công tác luân chuyển 
cán bộ cần được thực hiện một cách đồng bộ, bài bản, đầy đủ từ khâu quy 
hoạch dài hơi, xây dựng đề án tới các biện pháp công tác tư tưởng, đào tạo, 
theo dõi, giúp đỡ cán bộ sau luân chuyển. Đối với huyện Bố Trạch, luân 
chuyển còn là tăng cường sức lãnh đạo cho cơ sở; rèn luyện, đào tạo, bồi 
dưỡng gắn với kinh nghiệm thực tiễn cho cán bộ trẻ trong diện quy hoạch; 
 104 
tránh được sức ỳ, cục bộ địa phương, lợi ích nhóm, nhất là ở một số lĩnh vực 
nhạy cảm như quản lý đất đai, tài chính, công tác cán bộ, chế độ chính sách; 
từng bước chuẩn bị nhân sự cho các nhiệm kỳ sau. Bên cạnh đó là việc xây 
dựng, kiện toàn đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý đủ về số lượng, đồng bộ về 
cơ cấu, bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục và vững vàng giữa các thế hệ cán bộ, 
khắc phục dần tình trạng hẫng hụt, thiếu chủ động trong công tác cán bộ. 
Để làm tốt công tác luân chuyển cán bộ trước hết phải tổ chức quán 
triệt sâu sắc nghị quyết của Trung ương, hướng dẫn của tỉnh, xác định rõ vai 
trò trách nhiệm của các cấp ủy, lãnh đạo các cấp và mỗi cán bộ đảng viên 
trong việc thực hiện luân chuyển cán bộ. 
Để triển khai công tác này, Ban Thường vụ Huyện ủy cần xây dựng và 
ban hành Đề án luân chuyển cán bộ. Lưu ý khi thực hiện cần phải quán triệt 
sâu sắc trong các cấp ủy Đảng, cán bộ, đảng viên và nhân dân, phải làm thay 
đổi nhận thức của toàn thể cán bộ, đảng viên và cả người dân. Ban Thường vụ 
Huyện ủy phải thực sự chú ý lắng nghe ý kiến, dư luận của cán bộ, đảng viên 
và người dân; không những tính đến những cái được, cái lợi mà còn cân nhắc 
chấp nhận cả cái chưa thuận, tính tạm thời của phong trào ở nơi tiếp nhận cán 
bộ luân chuyển, những thiệt thòi của cá nhân cán bộ diện luân chuyển để 
khẳng định tính công khai minh bạch, đúng người, đúng việc. 
Trong Đề án luân chuyển cán bộ, công chức chủ chốt của huyện, cần 
xác định rõ cơ cấu tổ chức và tiêu chuẩn cán bộ cho từng chức danh trên cơ sở 
nhiệm vụ chính trị của từng địa phương, đơn vị. Phải xây dựng kế hoạch luân 
chuyển (đi và về) chu đáo với lộ trình và bước đi cụ thể, vừa bảo đảm tính ổn 
định và phát triển, vừa đảm bảo yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng đội 
ngũ cán bộ. Quy trình luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý phải được thực 
hiện một cách nghiêm túc, thận trọng, không làm ồ ạt, có sự phối hợp chặt 
chẽ, đồng bộ và thống nhất cao giữa các cấp, các ngành trên cơ sở căn cứ vào 
năng lực, sở trường của cán bộ. Phải luôn triển khai các bước trên cơ sở đảm 
bảo sự đoàn kết, công tâm, khách quan và giữ vững các nguyên tắc công tác 
105 
cán bộ của Đảng. Cần có chủ trương ưu tiên luân chuyển, bổ nhiệm cán bộ 
dưới 40 tuổi, có trình độ năng lực, có phẩm chất đạo đức tốt, có triển vọng 
phát triển và cán bộ giữ chức vụ hoặc đảm nhiệm một nhiệm vụ từ 05 năm trở 
lên, cán bộ lãnh đạo đã giữ chức vụ quá thời gian quy định. 
Khi triển khai thực hiện, cần làm tốt công tác tư tưởng, tạo sự thống 
nhất trong các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên và nhân dân, trước hết là 
trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và cơ quan trực tiếp làm công tác tổ 
chức cán bộ. Có hiểu đúng và rõ, có thật sự thông suốt về ý nghĩa, mục đích, 
yêu cầu, phương châm, nguyên tắc của luân chuyển cán bộ thì mới xác định 
đầy đủ trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, tập thể lãnh đạo cơ 
quan, đơn vị, nhất là người đứng đầu trong tổ chức thực hiện. 
Yêu cầu mở rộng dân chủ, phát huy vai trò của cán bộ, đảng viên và 
nhân dân và căn cứ vào thực tiễn, khắc phục tình trạng định kiến, hẹp hòi đối 
với cán bộ và tình trạng cục bộ ngay trong từng cơ quan, đơn vị là một nội 
dung rất quan trọng khi thực hiện công tác luân chuyển. Đối với cán bộ, công 
chức được luân chuyển phải thực hiện đồng thời vừa làm tốt công tác động 
viên, khuyến khích tính tự giác của cán bộ, đảng viên, vừa yêu cầu cán bộ, 
đảng viên cả nơi đi và nơi đến nêu cao tinh thần trách nhiệm, nghiêm túc chấp 
hành quyết định của tổ chức. Ngoài ra, huyện cũng cần phải tuyên dương, 
khen thưởng kịp thời những cán bộ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ như bổ 
nhiệm, đề bạt, bố trí giữ chức vụ cao hơn, nâng lương trước thời hạn... Mặt 
khác, phải tăng cường kỷ luật, xử lý nghiêm minh những cán bộ không chấp 
hành quyết định của tổ chức mà không có lý do chính đáng, những cán bộ 
không hoàn thành nhiệm vụ. 
Luân chuyển cán bộ, công chức đương nhiên cũng không thể tách rời các 
khâu khác trong công tác cán bộ. Trong đó, phải đánh giá đúng cán bộ làm căn 
cứ chắc chắn cho quy hoạch cán bộ cũng như thực hiện các khâu khác. Phải 
thường xuyên rà soát, bổ sung quy hoạch để làm cơ sở thực hiện luân chuyển. 
 106 
Trong thời gian luân chuyển, cấp ủy cấp trên phải thường xuyên theo 
dõi, kiểm tra kịp thời giúp đỡ cán bộ khắc phục những khó khăn, hạn chế để 
phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao. Định kỳ sơ kết rút kinh nghiệm và 
đưa việc luân chuyển cán bộ thành nề nếp, thường xuyên. 
3.2.7 Thực hiện tốt các giải pháp trong công tác tạo nguồn cán bộ 
công chức chủ chốt huyện Bố Trạch, giai đoạn 2020-2025 và những năm 
tiếp theo 
Căn cứ vào các giải pháp nêu trên, với chức năng, nhiệm vụ của mình, 
Ban Thường vụ Huyện ủy Bố Trạch cần triển khai những nội dung cụ thể sau 
đây góp phần tạo nguồn cán bộ chủ chốt huyện ổn định giai đoạn 2020 - 2025 
và những năm tiếp theo: 
+ Căn cứ trên kết quả quy hoạch cán bộ giai đoạn 2020-2025, Ban 
Thường vụ Huyện ủy tập trung rà soát, chuẩn bị công tác nhân sự phục vụ Đại 
hội Đảng bộ huyện và các xã, thị trấn nhiệm kỳ 2020 - 2025. 
+ Tiến hành điều động, luân chuyển, bổ nhiệm đối với các cán bộ, công 
chức đủ điều kiện tuỳ theo yêu cầu công việc thực tế, nhất là các chức danh bị 
khuyết do cán bộ đến tuổi nghỉ hưu và không đủ tuổi cơ cấu cấp ủy nhiệm kỳ 
2020-2025. 
+ Trên cơ sở đội ngũ cán bộ dự nguồn của huyện, tiếp tục xây dựng 
quy hoạch cấp ủy, cán bộ lãnh đạo, quản lý huyện, xã, thị trấn theo quy định 
của Trung ương và Tỉnh uỷ; định kỳ có kiểm tra, rà soát, điều chỉnh bổ sung 
quy hoạch theo quy định. 
+ Mở các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và các kỹ năng cần 
thiết khác cho đội ngũ cán bộ, công chức dự nguồn trên địa bàn huyện nhằm 
nâng cao hiệu quả công việc. 
+ Cử cán bộ đi học tập, bồi dưỡng, thi tuyển công chức, xét tuyển viên 
chức dựa trên cơ sở quy hoạch để đảm bảo nguồn cán bộ lãnh đạo cho những 
nhiệm kỳ tiếp theo. 
107 
+ Tổ chức thi tuyển một số chức danh lãnh đạo, quản lý các phòng, 
ban, đơn vị thuộc huyện. 
+ Tiếp tục thực hiện tốt công tác quản lý cán bộ; công tác đào tạo, bồi 
dưỡng, đánh giá, bố trí, sử dụng cán bộ. 
Như vậy, trên cơ sở thực tiễn của yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của 
huyện Bố Trạch trong thời gian tới, đòi hỏi phải xây dựng một đội ngũ cán 
chủ chốt đảm bảo các tiêu chuẩn ngày càng cao về trình độ chuyên môn, vững 
vàng về bản lĩnh chính trị, trong sạch về đạo đức, lối sống, có tâm, có tầm 
nhìn rộng, gần dân, trọng dân, tin dân và vì dân, thật sự “cần, kiệm, liêm, 
chính, chí công, vô tư” trong thực thi công vụ. Để làm được điều đó, Ban 
chấp hành Đảng bộ, Ban Thường vụ Huyện uỷ Bố Trạch và cả hệ thống chính 
trị cần phải linh hoạt vận dụng có hiệu quả những tiềm năng, lợi thế vốn có, 
vận dụng sáng tạo những giải pháp trên để tạo được một đội ngũ cán bộ chủ 
chốt thật sự toàn diện về mọi mặt để đưa Bố Trạch vươn lên trở thành một 
huyện giàu của tỉnh Quảng Bình nói riêng và cả nước nói chung. 
 108 
KẾT LUẬN 
Công tác tạo nguồn đội ngũ cán bộ chủ chốt cho chính quyền huyện 
đóng vai trò hết sức quan trọng trong công tác chuẩn bị cán bộ, công chức, 
chuẩn bị lực lượng lãnh đạo kế cận. Với yêu cầu của tình hình mới ngày càng 
cao, đòi hỏi không chỉ đội ngũ cán bộ, công chức chủ chốt đương nhiệm thực 
sự có phẩm chất chính trị tốt, có năng lực và chất lượng cao mà còn phải đảm 
bảo sự kế thừa và kế cận sự chuyển tiểp trong tương lai. Tạo nguồn cán bộ 
mặc dù không được xác định nằm trong một khâu cụ thể nào của công tác cán 
bộ hoặc quản lý cán bộ song lại là một nội dung trọng yếu vì đây là bước đi 
đầu tiên, cơ bản để mở ra các hoạt động cũng như các khâu khác trong công 
tác cán bộ. Địa phương nào thực hiện tốt, bài bản và khoa học công tác tạo 
nguồn cán bộ, công chức thì địa phương ấy xây dựng được đội ngũ cán bộ kế 
cận tốt, đảm bảo thực hiện thắng lợi đường lối chủ trương, chính sách của 
Đảng, pháp luật của nhà nước cũng như chương trình, kế hoạch phát triển 
kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của mình. 
Trong suốt thời gian qua, Ban Thường vụ Huyện ủy Bố Trạch và các 
cơ quan, đơn vị, bộ phận có liên quan đã luôn xác định công tác tạo nguồn 
cán bộ đóng vai trò quyết định đến sự phát triển của huyện trong tương lai. 
Chính vì vậy, công tác tạo cán bộ nói chung và tạo nguồn cán bộ, công chức 
chủ chốt đã có những kết quả đáng khích lệ, đó là chất lượng đội ngũ cán bộ, 
công chức ngày càng được nâng cao, đó là số lượng cán bộ, công chức trẻ, 
cán bộ, công chức nữ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong các cấp ủy, đó 
là các quy trình về quy hoạch, luân chuyển, đào tạo bồi dưỡng và bổ nhiệm 
trở lên rõ ràng, công khai và minh bạch. Tuy nhiên, công tác tạo nguồn cũng 
còn những mặt hạn chế cần phải có sự điều chỉnh và khắc phụ sớm. Việc thực 
hiện một cách đồng bộ và biện chứng 07 nhóm giải pháp nêu trên trong đó 
quan trọng nhất phải nâng cao nhận thức của các cấp ủy, người đứng đầu cơ 
quan, đơn vị và của cả cơ quan làm công tác tổ chức cán bộ về tầm quan trọng 
của công tác tạo nguồn cán bộ chủ chốt của huyện. 
109 
Cũng giống như công tác quy hoạch cán bộ, việc tạo nguồn cán bộ phải 
xác định được rõ ràng nguồn cán bộ, công chức. Muốn vậy phải thực hiện rà 
soát thường xuyên, có đánh giá khách quan, công tâm về mỗi cán bộ dự 
nguồn. Việc lựa chọn cán bộ để đưa vào dự nguồn cũng cần được tổ chức một 
cách dân chủ, công khai và khách quan với tinh thần “có ra, có vào.” Đặc biệt, 
để công tác tạo nguồn thành công, cần có sự kết hợp một cách linh hoạt và 
đồng bộ giữa các khâu trong công tác quản lý cán bộ, từ đánh giá, quy hoạch, 
đào tạo bồi dưỡng cho đến luân chuyển. Để nguồn cán bộ chủ chốt luôn được 
quan tâm, bồi dưỡng và “sẵn sàng vào vị trí”, các cấp ủy đảng, cơ quan, đơn 
vị phải luôn thực hiện công tác kiểm tra, quản lý cán bộ, tạo điều kiện cho các 
đồng chí này được tu dưỡng và rèn luyện không ngừng và vươn lên trong học 
tập và công tác. 
Huyện Bố Trạch bước vào thời kỳ phát triển mới trong bối cảnh có 
nhiều thuận lợi, cơ hội lớn, nhưng cũng có nhiều khó khăn thách thức gay gắt. 
Để Bố Trạch phát triển kinh tế - xã hội theo đúng định hướng, xứng đáng với 
vị trí, lợi thế, tiềm năng vốn có, chuẩn bị đầy đủ mội khả năng cần thiết để khi 
có điều kiện, cơ hội sẽ chia tách đơn vị hành chính cấp huyện, điều này đòi 
hỏi đội ngũ cán bộ công chức cho huyện mới càng trở nên cấp bách. Với 
những nhiệm vụ trước mắt đặt ra cho Bố Trạch trong những năm còn lại của 
nhiệm kỳ 2015 - 2020, nhiệm kỳ 2020 - 2025 và giai đoạn tiếp theo thì đây 
một trong những nhiệm vụ đặt ra hết sức quan trọng là phải tạo cho được 
nguồn cán bộ các cấp nói chung, nhất là cán bộ chủ chốt của huyện có phẩm 
chất và năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển. 
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã may 
mắn nhận đực sự giúp đỡ của nhiều tổ chức, cá nhân. Tôi xin trân trọng bày tỏ 
lòng cảm ơn sâu sắc đến quý thầy giáo, cô giáo của Học viện Hành chính 
Quốc gia đã hướng dẫn, truyền đạt kiến thức cho tôi, đặc biệt cám ơn Tiến sĩ 
Lại Đức Vượng đã trực tiếp tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. 
 110 
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến lãnh đạo, chuyên viên Ban Tổ 
chức Huyện uỷ Bố Trạch, Phòng Nội vụ huyện Bố Trạch, Văn phòng Huyện 
uỷ, Văn phòng HĐND - UBND huyện Bố Trạch, Chi cục Thống kê huyện Bố 
Trạch đã tạo điều kiện, cung cấp các số liệu, tài liệu giúp tôi hoàn thiện luận 
văn này.. 
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng cũng không tránh khỏi những thiếu 
sót nhất định. Vì vậy, tôi mong nhận được sự thông cảm và những ý kiến 
đóng góp của các nhà khoa học, các cô giáo, thầy giáo của Học viện Hành 
chính Quốc gia cũng như các đồng chí, đồng nghiệp trong huyện. 
Xin trân trọng cảm ơn! 
 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Đào Duy Anh (2005), Hán việt từ điển, Nxb. Văn hóa thông tin. 
2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X, “Báo cáo chính trị tại Đại 
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng”, nguồn:  
(10.12.2016). 
3. Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI, “Báo cáo chính trị tại 
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng”, nguồn:  
(03.12.2016). 
4. Ban Tổ chức Huyện ủy Bố Trạch (2016), số liệu thực trạng đội ngũ, 
cán bộ công chức huyện. 
5. Nguyễn Trọng Bảo (Chủ biên) (1998), Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh 
đạo và đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh trong thời kỳ công nghiệp hóa, 
hiện đại hóa đất nước, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 
6. Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Bố Trạch, Nghị quyết Đại hội Đảng 
bộ huyện, khóa XXII . 
7. Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Bình, Nghị quyết đại hội Đảng 
bộ tỉnh, khoá XVI. 
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn 
quốc lần thứ VI, Nxb Sự thật, Hà Nội. 
9. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ ba Ban 
Chấp hành Trung ương khoá VIII, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội. 
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng 
toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Đảng toàn tập, tập 21, 
Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội. 
12. Lê Gia (1999), Tiếng nói nôm na, Nxb Văn nghệ TPHCM, trang 
617. 
13. Cao Duy Hạ (2010), “Những yêu cầu cơ bản đối với cán bộ chủ 
chốt cấp huyện”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số 1. 
14. Tô Tử Hạ (1998), Công chức và vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ 
công chức hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
15. Nguyễn Hùng (2011), “Singapore: Cất cánh từ chính sách trọng 
dụng nhân tài”, nguồn:  (01.12.2016) 
16. Nguyễn Thị Khoa (2010), “Mối quan hệ giữa đánh giá, quy hoạch, 
luân chuyển và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý”, Nội san số 22, 
Trường Chính trị tỉnh Nghệ An. 
17. Luật cán bộ, công chức năm 2008 và văn bản hướng dẫn thi hành 
(2011), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
18. Hà Minh (2008), “Chính sách thu hút nhân tài của Singapore: Bài 
bản và chuyên nghiệp”, nguồn:  (ngày 10.11.2016). 
19. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 4, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà 
Nội. 
20. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 5, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà 
Nội. 
21. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 7, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà 
Nội. 
22. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 10, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà 
Nội. 
23. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 12, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà 
Nội. 
24. Thang Hữu Phúc, Nguyễn Minh Phương, Nguyễn Thu Huyền 
(2004), Hệ thống công vụ và xu hướng cải cách của một số nước trên thế giới, 
Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 
25. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Điều 110 
Hiến pháp 2013. 
26. Phạm Ngọc Thạch (2009), “Đào tạo thế hệ lãnh đạo tiếp theo của 
Đảng Cộng sản”,  (ngày 23.11.2013). 
 27. Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (đồng chủ biên - 2003), Luận 
cứ cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công 
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
28. Uỷ ban nhân dân huyện Bố Trạch, Báo cáo kế hoạch phát triển kinh 
tế - xã hội huyện Bố Trạch (các năm 2005, 2005, 2007, 2008, 2009,2010, 
2011, 2012, 2013, 2014, 2015, 2016) 
29. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, Báo cáo kế hoạch phát triển 
kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình (các năm 2010, 2011, 2012, 2013, 2014, 
2015, 2016). 
30. Viện Ngôn ngữ học (2000), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng. 
31.Viện Ngôn ngữ học (2006), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng - 
Trung tâm Từ điển học, Đà Nẵng, Hà Nội. 
Trang Web 
1.https://www.cia.gov/library/publications/theworld 
factbook/geos/sn.html/ (ngày 15.12.2016). 
2.  (17.12.2016). 
3. https://www.quangbinh.gov.vn (17.12.2016) 
4. https://botrach.quangbinh.gov.vn (19.12.2016) 
5.https://www.dangcongsan.vn (19.12.2016) 
6.https://www.isos.gov.vn (20.12.2016) 
7.https://www.xaydungdang.org.vn (22.12.2016) 
PHỤ LỤC 
 PHỤ LỤC 1: THÂM NIÊN Ở CHỨC VỤ HIỆN TẠI CỦA CÁN 
BỘ, CÔNG CHỨC CHỦ CHỐT HUYỆN BỐ TRẠCH 
(Số liệu tính đến thời điểm 31/12/2016, không tính chức vụ kiêm nhiệm) 
TT Chức danh 
Tổng 
số cán 
bộ 
Trong đó 
Dưới 10 năm Từ 10 -15 năm 
Số 
lượng 
Tỷ lệ 
% 
Số 
lượng 
Tỷ lệ 
% 
A HUYỆN (I+II+III) 84 50 59,5 34 40,5 
I Khối Đảng 18 8 44,4 10 55,6 
1 Bí thư Huyện uỷ 1 0 0 1 100 
2 Phó Bí thư Thường trực 
Huyện uỷ 
1 1 0 1 100 
3 Phó Bí thư Huyện uỷ phụ 
trách cơ sở 
1 1 100 0 0 
4 Trưởng các Ban, Văn 
phòng Huyện uỷ 
5 3 60 2 40 
5 Phó các Ban, Văn phòng 
Huyện uỷ 
10 5 50 5 50 
II Khối chính quyền 50 31 62% 19 38% 
6 Chủ tịch UBND huyện 
(Phó Bí thư Huyện uỷ 
kiêm nhiệm) 
1 0 0 1 100 
7 Phó Chủ tịch UBND 
huyện 
2 1 50 1 50 
8 Phó Chủ tịch HĐND 
huyện 
2 1 50 1 50 
9 Trưởng phòng và tương 
đương 
18 9 50 9 50 
10 Phó trưởng phòng và 
tương đương 
27 21 77,8 6 22,2 
III Khối Mặt trận, đoàn 
thể 
16 11 69% 5 31% 
11 Chủ tịch UBMTTQVN 
huyện 
1 1 100 0 0 
12 Phó Chủ tịch 
UBMTTQVN huyện 
2 1 50 1 50 
13 Trưởng các đoàn thể 5 1 20 4 80 
14 Phó các đoàn thể 8 5 63 3 27 
B Khối xã, thị trấn 127 83 65,4% 44 34,6% 
15 Bí thư Đảng uỷ xã, thị 
trấn 
30 25 83,3 5 16,3 
16 Phó Bí thư đảng uỷ xã, 
thị trấn 
30 23 77 7 23 
17 Phó Bí thư – Chủ tịch 
UBND xã, thị trấn 
30 24 80 6 20 
18 Phó Chủ tịch UBND xã, 
thị trấn 
37 18 49 19 51 
Tổng cộng (A + B) 211 133 65,4% 78 34,6% 
 Nguồn: Ban Tổ chức Huyện uỷ Bố Trạch năm 2016 
 PHỤ LỤC 2: CƠ CẤU CÁN BỘ NỮ TRONG CÁN BỘ, CÔNG 
CHỨC CHỦ CHỐT HUYỆN BỐ TRẠCH 
(Số liệu tính đến thời điểm 31/12/2016, không tính chức vụ kiêm nhiệm) 
TT Chức danh Tổng số 
Cán bộ nữ 
Số lượng Tỷ lệ 
A HUYỆN (I+II+III) 84 18 28,9 
I Khối Đảng 18 4 22,2 
1 Bí thư Huyện uỷ 1 0 0 
2 Phó Bí thư Thường trực 
Huyện uỷ 
1 0 0 
3 Phó Bí thư Huyện uỷ phụ 
trách cơ sở 
1 0 0 
4 Trưởng các Ban, Văn 
phòng Huyện uỷ 
5 2 40 
5 Phó các Ban, Văn phòng 
Huyện uỷ 
10 2 20 
II Khối chính quyền 50 9 18% 
6 
Chủ tịch UBND huyện 
(Phó Bí thư Huyện uỷ 
kiêm nhiệm) 
1 0 0 
7 
Phó Chủ tịch UBND 
huyện 
2 0 0 
8 
Phó Chủ tịch HĐND 
huyện 
2 1 50 
9 
Trưởng phòng và tương 
đương 
18 0 0 
10 
Phó trưởng phòng và 
tương đương 
27 8 29,6 
III Khối Mặt trận, đoàn 
thể 
16 5 31,3 
11 
Chủ tịch UBMTTQVN 
huyện 
1 0 0 
12 
Phó Chủ tịch 
UBMTTQVN huyện 
2 1 50 
13 Trưởng các đoàn thể 5 1 20 
14 Phó các đoàn thể 8 3 37,5 
B Khối xã, thị trấn 127 43 33,9 
16 
Bí thư Đảng uỷ xã, thị 
trấn 
30 3 10 
17 
Phó Bí thư đảng uỷ xã, 
thị trấn 
30 9 30 
18 
Phó Bí thư – Chủ tịch 
UBND xã, thị trấn 
30 11 36,7 
19 
Phó Chủ tịch UBND xã, 
thị trấn 
37 23 62,2 
Tổng cộng (A + B) 211 61 28,9 
 Nguồn: Ban Tổ chức Huyện uỷ Bố Trạch năm 2016 
 PHỤ LỤC 3: CƠ CẤU ĐỘ TUỔI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CHỦ CHỐT HUYỆN BỐ TRẠCH 
(Số liệu tính đến thời điểm 31/12/2016, không tính chức vụ kiêm nhiệm) 
TT Chức danh 
Tổng 
số cán 
bộ 
Độ tuổi 
Dưới 35 35- 40 41 - 45 46 - 50 51 - 55 56 - 60 Trên 60 
Số 
lượng 
Tỷ lệ Số 
lượng 
Tỷ lệ Số 
lượng 
Tỷ lệ Số 
lượng 
Tỷ lệ Số 
lượng 
Tỷ lệ Số 
lượng 
Tỷ lệ Số 
lượng 
Tỷ lệ 
A 
HUYỆN (I+II+III) 84 8 3,8 11 5,2 8 3,8 17 8,1 23 11 15 7,1 2 0,94 
I 
Khối Đảng 18 1 5,5 1 5,5 3 16,7 3 16,7 3 16,7 7 39 0 0 
1 
Bí thư Huyện uỷ 1 1 100 
2 
Phó Bí thư 
Thường trực 
Huyện uỷ 
1 1 100 
3 
Phó Bí thư 
Huyện uỷ phụ 
trách cơ sở 
1 1 100 
4 
Trưởng các 
Ban, Văn phòng 
Huyện uỷ 
5 2 40 3 60 
5 
Phó các Ban, 
Văn phòng 
Huyện uỷ 
10 1 10 1 10 1 10 2 20 3 30 2 20 
II 
Khối chính 
quyền 
50 4 8 7 14 3 6 12 24 18 36 7 14 0 0 
6 
Chủ tịch UBND 
huyện 
(Phó Bí thư 
Huyện uỷ kiêm 
nhiệm) 
1 1 100 
7 
Phó Chủ tịch 
UBND huyện 
2 1 50 1 50 
 8 
Phó Chủ tịch 
HĐND huyện 
2 1 50 1 50 
9 
Trưởng phòng 
và tương đương 
18 1 11,1 3 16,7 4 22,2 4 22,2 6 27,8 
10 
Phó trưởng 
phòng và tương 
đương 
27 4 14,8 4 14,8 6 22,2 13 48,1 
III 
Khối Mặt trận, 
đoàn thể 
16 3 18,7 3 18,7 2 12,5 2 12,5 2 12,5 1 6,3 2 12,5 
11 
Chủ tịch 
UBMTTQVN 
huyện 
1 1 100 
12 
Phó Chủ tịch 
UBMTTQVN 
huyện 
2 1 50 1 50 
13 
Trưởng các 
đoàn thể 
5 1 20 1 20 1 20 1 20 1 20 
14 
Phó các đoàn 
thể 
8 2 25 3 37,5 1 12,5 1 12,5 
B 
Khối xã, thị 
trấn 
127 27 21,3 18 14,2 29 22,8 22 17,3 25 19,7 6 4,8 
16 
Bí thư Đảng uỷ 
xã, thị trấn 
30 2 6,7 2 6,7 4 13,3 8 26,7 11 36,7 3 10 
17 
Phó Bí thư đảng 
uỷ xã, thị trấn 
30 8 26,7 6 20 6 20 6 20 4 13,3 
18 
Phó Bí thư – 
Chủ tịch UBND 
xã, thị trấn 
30 1 3,3 5 16,7 11 36,7 4 13,3 6 20 3 
19 
Phó Chủ tịch 
UBND xã, thị 
trấn 
37 16 43,2 5 13,5 8 21,7 4 10,8 4 10,8 
Tổng cộng (A + B) 211 35 39 37 39 38 21 2 
 Nguồn: Ban Tổ chức Huyện uỷ Bố Trạch năm 2016. 
 PHỤ LỤC 4: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC QUY HOẠCH CẤP TRƯỞNG CÁC PHÒNG, 
BAN, NGÀNH HUYỆN BỐ TRẠCH 
(Số liệu tính đến thời điểm 31/12/2016) 
Đơn vị 
Số 
lượng 
Độ tuổi Chuyên môn Lý luận chính trị 
Dưới 
30 
30 - 
35 
36- 
40 
41- 
45 
46 - 
50 
50 - 
55 
56- 
60 
Thạc 
sĩ 
Đại 
học 
Cao 
đẳng 
Trung 
cấp 
Cử 
nhân 
Cao 
cấp 
Trung 
cấp 
Khối 
đảng ( I) 
17 0 1 4 7 3 2 7 10 0 0 3 12 2 
Tỷ lệ % 33,3 0 1,9 7,8 13,7 5,9 3,9 13,7 19,6 5,9 23,5 3,9 
Văn phòng 
Huyện uỷ 
3 2 1 1 2 3 
Ban Tổ 
chức 
Huyện uỷ 
2 1 1 1 1 2 
Ban Tuyên 
giáo 
Huyện uỷ 
2 2 1 1 1 1 
Uỷ ban 4 1 2 1 3 1 1 3 
Kiểm tra 
Huyện uỷ 
Ban Dân 
vận Huyện 
uỷ 
3 1 1 1 1 2 1 2 
Trung tâm 
BDCT 
huyện 
3 1 2 3 1 
Khối 
Chính 
quyền (II) 
25 0 6 3 7 7 2 0 19 6 0 0 15 10 
Tỷ lệ % 49 0 11,8 5,9 13,7 13,7 3,9 37,3 11,8 29,4 19,6 
Văn phòng 
HĐND -
UBND 
3 1 1 1 2 1 2 1 
Phòng 
Kinh tế - 
Hạ tầng 
3 1 1 1 2 1 1 2 
 Phòng Y 
tế 
2 1 1 2 2 
Phòng 
Dân tộc 
1 1 1 1 
Phòng 
Văn hoá – 
Thể thao 
2 1 1 1 1 1 1 
Phòng Tư 
pháp 
2 1 1 2 2 
Phòng Nội 
vụ 
1 1 1 1 1 
Phòng 
LĐTB & 
XH 
3 1 2 2 1 2 1 
Thanh tra 
huyện 
2 1 1 2 1 1 
Phòng Tài 
nguyên 
2 1 1 2 1 1 
môi 
trường 
Phòng Kế 
hoạch – 
Tài chính 
2 1 1 2 2 
Phòng 
Giáo dục 
& Đào tạo 
2 1 1 2 1 1 
Khối Mặt 
trận – 
Đoàn thể 
(III) 
9 2 2 2 1 2 1 8 1 2 1 
Tỷ lệ % 17,6 3,9 3,9 3,9 1,9 3,9 1,9 15,7 1,9 7,7 1,9 
UBMTTQ 
huyện 
3 1 1 1 3 1 1 
Hội Nông 
dân huyện 
2 1 1 2 1 
Hội Phụ 2 1 1 2 
 nữ huyện 
Huyện 
đoàn 
2 1 1 1 1 1 
Tổng 
cộng (I 
+II + III) 
51 2 9 9 15 10 6 27 24 4 29 13 
Tỷ lệ % 100 3,9 17,6 17,6 29,4 19,6 11,8 52,9 47,1 7,8 56,9 25,5 
 Nguồn: Ban Tổ chức Huyện uỷ Bố Trạch năm 2016. 
PHỤ LỤC 5: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN BỐ TRẠCH 
(Số liệu tính đến thời điểm 31/12/2016) 
Đơn vị 
Số 
lượng 
Độ tuổi Chuyên môn Lý luận chính trị 
Dưới 
30 
30 - 
35 
36- 
40 
41- 
45 
46 - 
50 
50 - 
55 
56- 
60 
Thạc 
sĩ 
Đại 
học 
Cao 
đẳng 
Trung 
cấp 
Cử 
nhân 
Cao 
cấp 
Trung 
cấp 
Khối đảng ( I) 42 9 9 7 6 5 3 3 9 30 3 2 21 9 
Tỷ lệ % 
Văn phòng 
Huyện uỷ 
14 3 3 2 2 1 1 2 4 7 3 2 5 3 
Ban Tổ chức 
Huyện uỷ 
8 2 2 1 2 1 2 6 5 1 
Ban Tuyên giáo 
Huyện uỷ 
5 1 1 1 1 1 1 4 4 1 
Uỷ ban Kiểm 
tra Huyện uỷ 
6 1 1 2 1 1 1 5 3 1 
Ban Dân vận 
Huyện uỷ 
5 1 1 1 1 1 1 4 3 1 
 Trung tâm 
BDCT huyện 
4 1 1 1 1 4 1 2 
Khối Chính 
quyền (II) 
238 53 28 35 47 43 24 8 32 192 9 5 1 33 63 
Tỷ lệ % 
Văn phòng 
HĐND -UBND 
31 5 6 6 4 6 2 2 8 20 2 1 1 9 6 
Phòng Kinh tế - 
Hạ tầng 
9 3 1 2 1 2 2 7 2 1 
Phòng Y tế 10 2 2 1 2 1 1 1 8 1 1 1 1 
Phòng Dân tộc 4 1 1 1 1 1 3 1 3 
Phòng Văn hoá 
– Thể thao 
8 2 2 1 1 1 1 7 1 1 4 
Phòng Tư pháp 6 1 2 1 1 1 1 5 1 4 
Phòng Nội vụ 12 3 2 2 2 1 1 1 2 10 2 6 
Phòng LĐTB & 
XH 
13 3 3 2 2 1 1 1 2 11 2 6 
Thanh tra huyện 7 1 1 2 1 1 1 2 5 1 4 
Phòng Tài 
nguyên môi 
trường 
9 1 2 1 2 2 1 2 7 2 4 
Phòng Kế 
hoạch – Tài 
chính 
14 2 2 3 2 3 2 3 11 2 3 
Phòng Giáo dục 
& Đào tạo 
18 3 1 3 3 5 3 5 13 2 10 
Hội Chử thập 
đỏ 
3 1 1 1 3 1 
Trung tâm 
DSKHHGĐ 
9 2 3 2 1 1 1 7 1 1 2 
Trung tâm 
VHTT-TT 
14 3 2 6 2 1 13 1 1 2 
Đài truyền 
thanh 
11 4 2 2 1 2 10 1 1 3 
 Trung tâm giáo 
dục- Dạy nghề 
29 5 1 2 7 5 8 1 27 1 1 1 3 
Trung tâm phát 
triển quỹ đất 
7 3 1 1 1 1 2 5 1 
Ban Quản lý 
các dự án 
12 4 1 1 4 1 1 2 10 1 
Ban Quản lý 
các công trình 
công cộng 
12 4 4 1 3 10 2 1 
Khối Mặt trận 
– Đoàn thể 
(III) 
33 3 5 4 4 5 5 5 2 33 1 2 
Tỷ lệ % 
UBMTTQ 
huyện 
8 1 1 1 1 2 2 8 1 1 
Hội Nông dân 
huyện 
5 1 1 2 1 5 
Hội Phụ nữ 
huyện 
8 1 1 1 1 1 1 2 8 
Huyện đoàn 8 2 3 1 1 1 8 1 
Liên đoàn Lao 
động 
4 1 2 1 4 
Tổng cộng (I 
+II + III) 
313 65 42 46 57 53 32 16 43 255 13 8 4 56 71 
Tỷ lệ % 100 20,8 13,4 14,7 18,2 16,9 10,2 5,1 13,7 81,5 4,2 2,6 1,3 17,9 22,7 
 Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Bố Trạch năm 2016 
 PHỤ LỤC 6: THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ, THỊ TRẤN – HUYỆN BỐ TRẠCH 
(Số liệu tính đến thời điểm 31/12/2016) 
(Chỉ thống kê các chức danh cán bộ, công chức xã, thị trấn được quy định tại Điều 3, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, ngày 
22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn 
và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã) 
Đơn vị 
Số 
lượng 
Độ tuổi Chuyên môn Lý luận chính trị 
Dưới 30 30 - 35 36- 40 41- 45 46 - 50 50 - 55 56- 60 Trên 
60 
Thạc 
sĩ 
Đại 
học 
Cao 
đẳng 
Trung 
cấp 
Cử 
nhân 
Cao 
cấp 
Xã Phúc Trạch 22 3 4 4 3 2 3 2 1 8 1 13 1 
Xã Lâm Trạch 22 3 3 4 3 4 2 2 1 6 1 15 
Xã Xuân Trạch 22 2 3 4 3 2 5 3 7 15 
Xã Hưng Trạch 25 4 3 3 5 3 3 3 1 9 1 15 
Xã Liên Trạch 22 3 2 4 4 4 3 2 6 2 14 
Xã Sơn Trạch 25 4 4 5 3 5 2 2 1 8 2 14 1 
Xã Phú Định 23 3 3 2 5 2 4 4 7 16 
Thị trấn Nông 
trường Việt - Trung 
25 4 5 6 2 3 3 2 1 13 4 7 1 
Xã Đại Trạch 25 5 3 4 4 4 3 2 11 3 11 
Xã Nam Trạch 25 4 5 4 5 4 2 1 10 2 13 
Xã Nhân Trạch 23 4 3 2 6 4 2 1 14 1 8 
Xã Lý Trạch 22 3 3 4 2 4 3 3 12 2 8 
Thị trấn Hoàn Lão 23 3 2 4 4 3 4 2 2 16 2 3 1 
Xã Tây Trạch 23 4 3 2 4 4 3 3 10 3 10 
Xã Hoà Trạch 22 4 3 2 2 3 4 4 9 3 10 
Xã Hoàn Trạch 23 3 4 4 2 4 3 3 2 11 3 7 1 
Xã Vạn Trạch 23 3 2 4 5 3 4 2 10 2 11 
Xã Cự Nẫm 22 4 2 3 3 4 2 4 14 4 4 
Xã Sơn Lộc 22 3 5 6 2 2 3 1 13 3 6 
Xã Phú Trạch 22 5 2 4 5 2 3 1 12 3 7 
Xã Hải Trạch 25 5 3 3 6 3 3 2 14 4 7 
Xã Đức Trạch 23 3 3 5 4 3 2 2 1 13 5 5 
Xã Đồng Trạch 22 4 2 4 3 4 3 2 11 4 7 
Xã Trung Trạch 23 5 3 2 5 3 3 1 1 1 14 2 6 
Xã Bắc Trạch 23 3 4 3 3 3 4 3 11 3 9 1 
Xã Thanh Trạch 25 6 2 4 5 2 4 2 13 4 8 
Xã Mỹ Trạch 22 3 4 4 3 3 3 2 11 5 6 
Xã Hạ Trạch 22 4 3 4 3 4 2 2 10 2 10 
Xã Tân Trạch 7 1 3 1 1 1 2 1 4 
Xã Thượng Trạch 13 3 2 3 2 1 1 1 5 2 6 
Tổng cộng 666 108 93 107 106 92 87 66 7 7 310 74 282 6 
Tỷ lệ % 100 16,2 14 16,1 15,9 13,8 13,1 10 1,1 1,1 46,5 11,1 42,3 0,9 
 Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Bố Trạch năm 2016 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_van_tao_nguon_can_bo_chu_chot_cho_chinh_quyen_huyen_bo.pdf luan_van_tao_nguon_can_bo_chu_chot_cho_chinh_quyen_huyen_bo.pdf