Mục đích của luận văn này là xác định biểu thức của thế màn chắn trong
plasma dựa trên phương pháp tham số hóa hiệu ứng trật tự địa phương. Đó là sự kết
hợp giữa phương pháp bình phương cực tiểu và việc tính đạo hàm bậc nhất tại cực
đại và cực tiểu thứ nhất của hàm phân bố xuyên tâm có dạng dao động tắt dần được
tính toán trên phần mềm Matlab 2010. Các hệ số trong biểu thức thế màn chắn này
sẽ được xác định dựa trên định lý Widom [22] và hệ số h1 tìm được sẽ dựa trên hệ
số Jancovici vớih 0.25 1 = [19]. Bên cạnh việc xác định biểu thức của thế màn
chắn, tác giả còn đề nghị các biểu thức giải tích cho các tham số của hiệu ứng trật tự
địa phương, các tham số này được xác định bằng phương pháp bộ lọc số đó là bộ
lọc hình chữ nhật, bộ lọc tam giác và bộ lọc Gauss.
111 trang |
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 1743 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tham số hóa hiệu ứng trật tự địa phương trong plasma liên kết mạnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0 1.76860 0.90140 0.28070
160 1.07707476 2.525907 3.666006 2.738017 0.998900 0.23070 0.07110
• Tác giả Đỗ Xuân Hội [23]
Bảng 3.3. Hệ số hi của biểu thức (3.1) ở công trình [23].
Γ h0 10h1 102h2 103h3 104h4 105h5 106h6
5 1.07416 0.25 3.61264 2.57000 0.68584 1.27876E-09 8.30579E-10
10 1.08816 0.25 3.47595 2.63000 1.49230 0.94000 0.31000
20 1.08967 0.25 3.46911 2.70000 1.66661 1.08262 0.36812
40 1.08548 0.25 3.50416 2.70033 1.47507 0.82664 0.28042
80 1.07993 0.25 3.53654 2.64000 1.19066 0.54317 0.19500
160 1.07469 0.25 3.56602 2.58600 0.97705 0.38685 0.17800
- 67 -
67
3.1.2. Một số biểu thức thế màn chắn của các công trình gần đây
• Luận văn Thạc sỹ Phan Công Thành [8]
Với [ ]1,160Γ∈ , H(r) được khai triển thành đa thức bậc 12 và trong khoảng
liên ion rút gọn [ ]0,2.72r∈ .
( )
6
i 2i
i
i 0
H r ( 1) h r
=
= −∑ (3.3)
với các hệ số hi được tính theo ( )
4
ki i
i k
k 0
h 10 a ln−
=
= Γ∑ (3.4)
Bảng 3.4. Hệ số ak của biểu thức (3.4) ở công trình [8].
h0 h2 h3 h4 h5 h6
a0 0.97105763 1.86641885E-2 -1.50481749E-2 4.22041597E-2 -3.75237952E-4 -9.1740129E-6
a1 0.11507638 2.18979861E-2 2.22553292E-2 5.72361242E-2 5.54314838E-4 1.7065102E-5
a2 0.03875562 1.02577323E-2 9.75701536E-3 2.56608866E-2 2.62047147E-4 8.8858804E-6
a3 0.00529728 2.02742303E-3 1.81759492E-3 4.83882060E-4 5.10972174 E-5 1.8315623E-6
a4 2.633932E-4 1.43009964E-4 1.22929974E-4 3.29772061E-5 3.56158477E-6 1.3227440E-6
• Luận văn Thạc sỹ Lý Thị Kim Thoa [9]
Với [ ]5,160Γ∈ , H(r) được khai triển thành đa thức bậc 12 và trong khoảng
liên ion rút gọn [ ]0,2.72r∈ .
( ) ( )
6
2
0
1
=
= −∑ i ii
i
H r h r
với các hệ số hi được tính theo : ( )
5
0
10 ln kii k
k
h b−
=
= Γ∑ (3.5)
với hệ số kb được cho trong bảng 3.5 và 5 160≤ Γ ≤ .
Bảng 3.5. Hệ số bk của biểu thức (3.5) ở công trình [9].
bk h0 h2 h3 h4 h5 h6
b0 0.974919 -0.213589 -0.173880 -0.050316 -0.006341 -0.000293
- 68 -
68
b1 0.110819 0.446906 0.299795 0.084124 0.010520 0.000485
b2 -0.028765 -0.284653 -0.187358 -0.052264 -0.006530 -0.000301
b3 0.000339 0.085740 0.055890 0.015543 0.001941 0.000090
b4 0.000650 -0.012464 -0.008068 -0.002238 -0.000279 -0.000013
b5 -0.000058 0.000705 0.000454 -0.000125 0.000016 0.000000
• Tác giả Đỗ Xuân Hội [23]
Với [ ]5,160Γ∈ , H(r) được khai triển thành đa thức bậc 12 và trong khoảng
liên ion rút gọn [ ]0,2.72r∈ .
( )∑
=
− Γ=
5
0
ln10
k
ki
k
i
i ah (3.6)
Bảng 3.6. Hệ số ak của biểu thức (3.6) ở công trình [23].
i h0 h2 h3 h4 h5 h6
a0 0.93941272 5.2320204 3.8536724 -3.9702897 - 5.913674 -0.8109614
a1 0.15020451 -1.9219209 -2.1983999 3.6624614 4.688165 -0.41317297
a2 -0.05213467 0.74824566 1.3351093 -0.0349498 0.01824933 1.2781992
a3 0.00722811 0.12299562 -0.34885803 -0.4072925 - 0.60623817 -0.59130661
a4 -0.00029535 0.00714097 0.03991139 0.09171445 0.14227674 0.10430798
a5 -9.84e-06 4.63e-05 -0.00159617 -0.00604225 - 0.0098322 -0.00645724
3.2. Biểu thức đề nghị của thế màn chắn
Ở phần 3.1, ta thấy các biểu thức tính thế màn chắn chỉ tính trong khoảng liên
ion rút gọn [ ]0,2.72r∈ .
Trong phần 3.2 , tôi sẽ sử dụng phần mềm Matlab 2010 để xác định các hệ số
của thế màn chắn với khoảng liên ion là 3.32 chứa cả cực đại và cực tiểu thứ nhất
lớn hơn khoảng liên ion 2.72 của các công trình trước đây. Trong công trình này tôi
chỉ sử dụng khoảng liên ion nhỏ hơn 3.32 vì từ khoảng cách liên ion 3.32 trở đi thì
- 69 -
69
hệ số thế màn chắn tìm được ứng với 160, 80, 40Γ = không còn phù hợp với định lý
Widom nữa.
Để xác định các hệ số của thế màn chắn nhằm có biểu thức thế màn chắn
thích hợp nhất để sai số của hàm phân bố xuyên tâm vừa tìm được từ thế màn chắn
so với kết quả Monte Carlo là nhỏ nhất, tác giả sẽ dùng phương pháp bình phương
cực tiểu kết hợp với việc tính đạo hàm bậc nhất tại cực đại và cực tiểu thứ nhất.
Biểu thức của thế màn chắn có dạng:
2 4 6 8 10 120 1 2 3 4 5 6H(r) h h r h r h r h r h r h r= − + − + − + (3.7)
Mặt khác thế màn chắn và hàm phân bố xuyên tâm có mối quan hệ như sau:
1 1H(r) ln g(r)
r
= +
Γ
(3.8)
Kết hợp (3.7) và (3.8) ta có biểu thức (3.9):
2 4 6 8 10 120 1 2 3 4 5 6
1 1H(r) h h r h r h r h r h r h r ln g(r)
r
= − + − + − + = +
Γ
(3.9)
3 5 7 9 111 2 3 4 5 6 2
dH(r) 12h r 4h r 6h r 8h r 10h r 12h r
r r
⇒ = − + − + − + = − (3.10)
( tại cực đại và cực tiểu thì
dg(r) 0
r
= )
Phương pháp bình phương cực tiểu nhằm xác định các hệ số h0, h1, h2,
h3, h4, h5 và h6 sao cho sai số ở phương trình (3.9) là nhỏ nhất.
2n n
2 2 4 6 8 10 12
i 0 1 2 3 4 5 6
i 1 i 1
1 ln gS h h r h r h r h r h r h r
r= =
= ε = + − + − + − + − Γ
∑ ∑ (3.11)
Để S là bé nhất khi và chỉ khi:
i
S 0
h
∂
=
∂
(3.12)
Kết hợp (3.10) và (3.12) ta có hệ phương trình (3.13) để tìm các hệ số của thế
màn chắn:
- 70 -
70
= = = = = = =
= = = = = = = =
− + − + − + = + Γ
− + − + − + = + Γ
∑ ∑ ∑ ∑ ∑ ∑ ∑
∑ ∑ ∑ ∑ ∑ ∑ ∑ ∑
n n n n n n n
2 4 6 8 10 12
0 1 i 2 i 3 i 4 i 5 i 6 i
i 1 i 1 i 1 i 1 i 1 i 1 i 1
n n n n n n n n
2 4 6 8 10 12 14 2
0 i 1 i 2 i 3 i 4 i 5 i 6 i i
i 1 i 1 i 1 i 1 i 1 i 1 i 1 i 1
0
1 ln g(r)nh h r h r h r h r h r h r
r
1 ln g(r)h r h r h r h r h r h r h r r
r
h r
= = = = = = = =
= = = = = = =
− + − + − + = + Γ
− + − + − + = + Γ
∑ ∑ ∑ ∑ ∑ ∑ ∑ ∑
∑ ∑ ∑ ∑ ∑ ∑ ∑
n n n n n n n n
4 6 8 10 12 14 16 4
i 1 i 2 i 3 i 4 i 5 i 6 i i
i 1 i 1 i 1 i 1 i 1 i 1 i 1 i 1
n n n n n n n
6 8 10 12 14 16 18 6
0 i 1 i 2 i 3 i 4 i 5 i 6 i i
i 1 i 1 i 1 i 1 i 1 i 1 i 1
1 ln g(r)h r h r h r h r h r h r r
r
1 ln g(r)h r h r h r h r h r h r h r r
r=
= = = = = = = =
= = = = = = =
− + − + − + = + Γ
− + − + − + =
∑
∑ ∑ ∑ ∑ ∑ ∑ ∑ ∑
∑ ∑ ∑ ∑ ∑ ∑ ∑
n
i 1
n n n n n n n n
8 10 12 14 16 18 20 8
0 i 1 i 2 i 3 i 4 i 5 i 6 i i
i 1 i 1 i 1 i 1 i 1 i 1 i 1 i 1
n n n n n n n
10 12 14 16 18 20 22
0 i 1 i 2 i 3 i 4 i 5 i 6 i
i 1 i 1 i 1 i 1 i 1 i 1 i 1
1 ln g(r)h r h r h r h r h r h r h r r
r
h r h r h r h r h r h r h r r
=
= = = = = = = =
+ Γ
− + − + − + = + Γ
− − −
∑
∑ ∑ ∑ ∑ ∑ ∑ ∑ ∑
n
10
i
i 1
n n n n n n n n
6 8 10 12 14 16 18 6
0 i 1 i 2 i 3 i 4 i 5 i 6 i i
i 1 i 1 i 1 i 1 i 1 i 1 i 1 i 1
3 5 7 9 11
1 max 2 max 5 max 6 max max max 2
max
1 min
1 ln g(r)
r
1 ln g(r)h r h r h r h r h r h r h r r
r
1-2h r + 4h r 6h r + 8h r 10r + 12r =
r
-2h r + 4
− − −
3 5 7 9 11
2 min 5 min 6 min min min 2
min
1h r 6h r + 8h r 10r + 12r =
r
Thế màn chắn cho plasma có tham số tương liên 5Γ =
2 2 4 3 6
4 8 5 10 6 12
H(r) 1.083262 0.263559r 4.275705 10 r 3.971224 10 r
2.009625 10 r 0.476669 10 r 0.030929 10 r
− −
− − −
= − + × − ×
+ × − × + ×
(3.14)
Hình 3.1. Đồ thị thế màn chắn H(r) tương ứng với Γ = 5, đường liền nét biểu
diễn hệ thức (3.14), chấm tròn cho bởi mô phỏng Monte Carlo [14].
(3.13)
- 71 -
71
Hình 3.2. Đồ thị sai số 103(H(r)-HMC(r)) đối với giá trị Γ = 5, H(r) là hệ thức
(3.14) và HMC(r) được suy ra từ hệ thức (1.26), hàm g(r) trong biểu thức
(1.26) cho bởi mô phỏng Monte Carlo[14].
Hình 3.3. Đồ thị hàm phân bố xuyên tâm g(r) tương ứng với Γ = 5, đường
liền nét biểu diễn hệ thức (1.25), H(r) là hệ thức (3.14), chấm tròn cho bởi mô
phỏng Monte Carlo [14].
- 72 -
72
Hình 3.4. Đồ thị biểu diễn sai số 103(g(r)-gMC(r)) đối với giá trị Γ = 5, g(r)
được suy ra từ hệ thức (1.25), H(r) được suy ra từ hệ thức (3.14) và gMC(r)
cho bởi mô phỏng Monte Carlo [14].
Hình 3.4 là đồ thị sai số giữa hàm phân bố xuyên tâm g(r) được suy ra từ hệ
thức (1.25), thế màn chắn H(r) được suy ra từ hệ thức (3.14) và gMC(r) cho bởi mô
phỏng Monte Carlo [14], ta thấy ứng với 5Γ = sai số giữa g(r) và gMC(r) có giá trị
lớn nhất vào khoảng 0.31% tại r 1 39= . và sai số nhỏ khoảng 0.14% tại r từ 1.63 đến
3.32.
Thế màn chắn cho plasma có tham số tương liên 10Γ =
2 2 4 3 6
4 8 5 10 6 12
H(r) 1.095227 0.258669r 3.790193 10 r 2.946100 10 r
1.184026 10 r 0.273517 10 r 0.053194 10 r
− −
− − −
= − + × − ×
+ × − × + ×
(3.15)
- 73 -
73
Hình 3.5. Đồ thị thế màn chắn H(r) tương ứng với Γ = 10, đường liền nét
biểu diễn hệ thức (3.15), chấm tròn cho bởi mô phỏng Monte Carlo [14].
Hình 3.6. Đồ thị biểu diễn sai số 103(H(r)-HMC(r)) đối với giá trị Γ = 10, H(r)
là hệ thức (3.15) và HMC(r) được suy ra từ hệ thức (1.26), hàm g(r) trong biểu
thức (1.26) cho bởi mô phỏng Monte Carlo [14].
Hình 3.7. Đồ thị hàm phân bố xuyên tâm g(r) tương ứng với Γ = 10, đường
liền nét biểu diễn hệ thức (1.25), H(r) là hệ thức (3.15), chấm tròn cho bởi mô
phỏng Monte Carlo [14].
- 74 -
74
Hình 3.8. Đồ thị biểu diễn sai số 103(g(r)-gMC(r)) đối với giá trị Γ = 10, g(r)
được suy ra từ hệ thức (1.25), H(r) được suy ra từ hệ thức (3.15) và gMC(r)
cho bởi mô phỏng Monte Carlo [14].
Hình 3.8 là đồ thị sai số giữa hàm phân bố xuyên tâm g(r) được suy ra từ hệ
thức (1.25), thế màn chắn H(r) được suy ra từ hệ thức (3.15) và gMC(r) cho bởi mô
phỏng Monte Carlo [14], ta thấy với 10Γ = sai số giữa g(r) và gMC(r) có giá trị lớn
nhất vào khoảng 0.6% tại r 1 51= . và sai số nhỏ khoảng 0.22% tại r từ 2.2 đến 3.32.
Thế màn chắn cho plasma có tham số tương liên 20Γ =
2 2 4 3 6
4 8 5 10 6 12
H(r) 1.091730 0.251688r 3.459187 10 r 2.352153 10 r
0.715228 10 r 0.115005 10 r 0.035180 10 r
− −
− − −
= − + × − ×
+ × − × + ×
(3.16)
Hình 3.9. Đồ thị thế màn chắn H(r) tương ứng với Γ = 20, đường liền nét
biểu diễn hệ thức (3.16), chấm tròn cho bởi mô phỏng Monte Carlo [14].
- 75 -
75
Hình 3.10. Đồ thị biểu diễn sai số 103(H(r)-HMC(r)) đối với giá trị Γ = 20,
H(r) là hệ thức (3.16) và HMC(r) được suy ra từ hệ thức (1.26), hàm g(r) trong
biểu thức (1.26) cho bởi mô phỏng Monte Carlo [14].
Hình 3.11. Đồ thị hàm phân bố xuyên tâm g(r) tương ứng với Γ = 20, đường
liền nét biểu diễn hệ thức (1.25), H(r) là hệ thức (3.16), chấm tròn cho bởi mô
phỏng Monte Carlo [14].
- 76 -
76
Hình 3.12. Đồ thị biểu diễn sai số 103(g(r)-gMC(r)) đối với giá trị Γ = 20, g(r)
được suy ra từ hệ thức (1.25), H(r) được suy ra từ hệ thức (3.16) và gMC(r)
cho bởi mô phỏng Monte Carlo [14].
Hình 3.12 là đồ thị sai số giữa hàm phân bố xuyên tâm g(r) được suy ra từ hệ
thức (1.25), thế màn chắn H(r) được suy ra từ hệ thức (3.16) và gMC(r) cho bởi mô
phỏng Monte Carlo [14], ta thấy với 20Γ = sai số giữa g(r) và gMC(r) có giá trị lớn
nhất vào khoảng 0.59% tại r 3 32= . và sai số nhỏ khoảng 0.13% tại r từ 0.59 đến
1.34.
Thế màn chắn cho plasma có tham số tương liên 40Γ =
2 2 4 3 6
4 8 5 10 6 12
H(r) 1.087180 0.251160r 3.483051 10 r 2.401442 10 r
0.714631 10 r 0.058619 10 r 0.004863 10 r
− −
− − −
= − + × − ×
+ × − × + ×
(3.17)
Hình 3.13. Đồ thị thế màn chắn H(r) tương ứng với Γ = 40, đường liền nét
biểu diễn hệ thức (3.17), chấm tròn cho bởi mô phỏng Monte Carlo [14].
- 77 -
77
Hình 3.14. Đồ thị biểu diễn sai số 103(H(r)-HMC(r)) đối với giá trị Γ = 40,
H(r) là hệ thức (3.17) và HMC(r) được suy ra từ hệ thức (1.26), hàm g(r) trong
biểu thức (1.26) cho bởi mô phỏng Monte Carlo [14].
Hình 3.15. Đồ thị hàm phân bố xuyên tâm g(r) tương ứng với Γ = 40, đường
liền nét biểu diễn hệ thức (1.25), H(r) là hệ thức (3.17), chấm tròn cho bởi mô
phỏng Monte Carlo [14].
- 78 -
78
Hình 3.16. Đồ thị biểu diễn sai số 103(g(r)-gMC(r)) đối với giá trị Γ = 40, g(r)
được suy ra từ hệ thức (1.25), H(r) được suy ra từ hệ thức (3.17) và gMC(r)
cho bởi mô phỏng Monte Carlo [14].
Hình 3.16 là đồ thị sai số giữa hàm phân bố xuyên tâm g(r) được suy ra từ hệ
thức (1.25), thế màn chắn H(r) được suy ra từ hệ thức (3.17) và gMC(r) cho bởi mô
phỏng Monte Carlo [14], ta thấy với 40Γ = sai số giữa g(r) và gMC(r) có giá trị lớn
nhất vào khoảng 0.86% tại r 1 63= . và sai số nhỏ khoảng 0.1% tại r từ 0.74 đến 1.38.
Thế màn chắn cho plasma có tham số tương liên 80Γ =
2 2 4 3 6
4 8 5 10 6 12
H(r) 1.078876 0.250138r 3.587753 10 r 2.795153 10 r
1.324634 10 r 0.517681 10 r 0.140892 10 r
− −
− − −
= − + × − ×
+ × − × + ×
(3.18)
Hình 3.17. Đồ thị thế màn chắn H(r) tương ứng với Γ = 80, đường liền nét
biểu diễn hệ thức (3.18), chấm tròn cho bởi mô phỏng Monte Carlo [14].
- 79 -
79
Hình 3.18. Đồ thị biểu diễn sai số 103(H(r)-HMC(r)) đối với giá trị Γ = 80,
H(r) là hệ thức (3.18) và HMC(r) được suy ra từ hệ thức (1.26), hàm g(r) trong
biểu thức (1.26) cho bởi mô phỏng Monte Carlo [14].
Hình 3.19. Đồ thị hàm phân bố xuyên tâm g(r) tương ứng với Γ = 80, đường
liền nét biểu diễn hệ thức (1.25), H(r) là hệ thức (3.18), chấm tròn cho bởi mô
phỏng Monte Carlo [14].
Hình 3.20. Đồ thị biểu diễn sai số 103(g(r)-gMC(r)) đối với giá trị Γ = 80, g(r)
được suy ra từ hệ thức (1.25), H(r) được suy ra từ hệ thức (3.18) và gMC(r)
cho bởi mô phỏng Monte Carlo [14].
Hình 3.20 là đồ thị sai số giữa hàm phân bố xuyên tâm g(r) được suy ra từ hệ
thức (1.25), thế màn chắn H(r) được suy ra từ hệ thức (3.18) và gMC(r) cho bởi mô
phỏng Monte Carlo [14], ta thấy với 80Γ = sai số giữa g(r) và gMC(r) có giá trị lớn
nhất vào khoảng 1.89% tại r 3 32= . và sai số nhỏ khoảng 0.25% tại r từ 0.94 đến
1.23.
- 80 -
80
Thế màn chắn cho plasma có tham số tương liên 160Γ =
2 2 4 3 6
4 8 5 10 6 12
H(r) 1.073900 0.250019r 3.594238 10 r 2.646076 10 r
0.913759 10 r 0.146974 10 r 0.028895 10 r
− −
− − −
= − + × − ×
+ × − × + ×
(3.19)
Hình 3.21. Đồ thị thế màn chắn H(r) tương ứng với Γ = 160, đường liền nét
biểu diễn hệ thức (3.19), chấm tròn cho bởi mô phỏng Monte Carlo [14].
Hình 3.22. Đồ thị biểu diễn sai số 103(H(r)-HMC(r)) đối với giá trị Γ = 160,
H(r) là hệ thức (3.19) và HMC(r) được suy ra từ hệ thức (1.26), hàm g(r) trong
biểu thức (1.26) cho bởi mô phỏng Monte Carlo [14].
- 81 -
81
Hình 3.23. Đồ thị hàm phân bố xuyên tâm g(r) tương ứng với Γ = 160, đường
liền nét biểu diễn hệ thức (1.25), H(r) là hệ thức (3.19), chấm tròn cho bởi mô
phỏng Monte Carlo [14].
Hình 3.24. Đồ thị biểu diễn sai số 103(g(r)-gMC(r)) đối với giá trị Γ = 160,
g(r) được suy ra từ hệ thức (1.25), H(r) được suy ra từ hệ thức (3.19) và
gMC(r) cho bởi mô phỏng Monte Carlo [14].
Hình 3.24 là đồ thị sai số giữa hàm phân bố xuyên tâm g(r) được suy ra từ hệ
thức (1.25), thế màn chắn H(r) được suy ra từ hệ thức (3.19) và gMC(r) cho bởi mô
phỏng Monte Carlo [14], ta thấy với 160Γ = sai số giữa g(r) và gMC(r) có giá trị lớn
nhất vào khoảng 4.46% tại r 3 2= . và sai số nhỏ khoảng 0.7% tại r từ 1.07 đến 1.38.
- 82 -
82
Bảng 3.7. Bảng giá trị hi của biểu thức (3.7) với Γ = 5, 10, 20, 40, 80, 160.
Γ h0 h1 102 h2 103 h3 104 h4 105 h5 106 h6
5 1.083262 0.263559 4.275705 3.971224 2.009625 0.476669 0.030929
10 1.095227 0.258669 3.790193 2.946100 1.184026 0.273517 0.053194
20 1.091730 0.251688 3.459187 2.352153 0.715228 0.115005 0.035180
40 1.087180 0.251160 3.483051 2.401442 0.714631 0.058619 0.004863
80 1.078876 0.250138 3.587753 2.795153 1.324634 0.517681 0.140892
160 1.073900 0.250019 3.594238 2.646076 0.913759 0.146974 0.028895
Như vậy, với thế màn chắn :
( ) ( )
6
i 2i
i
i 0
H r 1 h r
=
= −∑ (3.20)
với biểu thức giải tích của các hệ số hi của (3.20) có thể đặt dưới dạng:
( )
5
ki
i k
k 0
h 10 a ln−
=
= Γ∑ (3.21)
Với hệ số ak được cho trong bảng (3.8) và 5 160≤ Γ ≤ .
Bảng 3.8. Hệ số ak của biểu thức (3.21).
h0 h1 h2 h3 h4 h5 h6
a0 0.537953 -0.117911 -0.039429 0.378427×10-2 0.217823×10-2 0.231938×10-3 0.077333×10-4
a1 0.876216 0.678330 0.160917 0.330511×10-2 -0.340260×10-2 -0.417244×10-3 -0.145660×10-4
a2 -0.538568 -0.453042 -0.113671 -0.305829×10-2 0.234581×10-2 0.297039×10-3 0.105511×10-4
a3 0.162274 0.142331 0.035977 0.073064×10-2 -0.082139×10-2 -0.102701×10-3 -0.036572×10-4
a4 -0.024068 -0.021390 -0.005298 -0.003174×10-2 0.014136×10-2 0.017137×10-3 0.006074×10-4
a5 0.001401 0.001241 0.000297 -0.000404×10-2 -0.000940×10-2 -0.001101×10-3 -0.000387×10-4
- 83 -
83
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong chương 3, tác giả đã đưa ra một phương pháp xác định thế màn chắn
dựa vào sự kết hợp giữa phương pháp bình phương cực tiểu và việc tính đạo hàm
bậc nhất tại cực đại và cực tiểu thứ nhất, tức là dựa trên những tác dụng của hiệu
ứng trật tự địa phương. Và đây là lần đầu tiên việc xác định thế màn chắn được thực
hiện bằng cách sử dụng hai cực trị liên tiếp của hàm phân bố xuyên tâm và khoảng
cách liên ion rộng hơn cụ thể là 3.32 lớn hơn 2.72 so với các công trình trước đây.
Kết quả giá trị h0 và h1 được đề nghị của thế màn chắn ứng với ,5 160 Γ∈ :
Bảng 3.9. Giá trị h0 và h1 của thế màn chắn ứng với ,5 160 Γ∈ .
Γ 5 10 20 40 80 160
h0 1.083262 1.095227 1.091730 1.087180 1.078876 1.073900
h1 0.263559 0.258669 0.251688 0.251160 0.250138 0.250019
Đối với những plasma đậm đặc 40Γ ≥ , sai số giữa hàm phân bố xuyên tâm
g(r) và gMC(r) khoảng 2%. Đặc biệt đối với những plasma loãng hơn, tức là khi
40Γ < thì sai số khoảng 0.6%.
- 84 -
84
KẾT LUẬN CỦA LUẬN VĂN
Khi nghiên cứu về plasma, thế màn chắn là một dữ liệu quan trọng để tính
hiệu suất phản ứng tổng hợp hạt nhân, sự hình thành chuẩn phân tử và dạng vạch
phổ trong môi trường plasma đậm đặc. Ngoài ra thế màn chắn còn cho phép ta tính
các đại lượng nhiệt động lực học như phần dư ra của nội năng, phần dư ra của năng
lượng tự do so với khí lí tưởng và cho phép ta thiết lập phương trình trạng thái của
plasma.
Mục đích của luận văn này là xác định biểu thức của thế màn chắn trong
plasma dựa trên phương pháp tham số hóa hiệu ứng trật tự địa phương. Đó là sự kết
hợp giữa phương pháp bình phương cực tiểu và việc tính đạo hàm bậc nhất tại cực
đại và cực tiểu thứ nhất của hàm phân bố xuyên tâm có dạng dao động tắt dần được
tính toán trên phần mềm Matlab 2010. Các hệ số trong biểu thức thế màn chắn này
sẽ được xác định dựa trên định lý Widom [22] và hệ số h1 tìm được sẽ dựa trên hệ
số Jancovici với 1h 0.25= [19]. Bên cạnh việc xác định biểu thức của thế màn
chắn, tác giả còn đề nghị các biểu thức giải tích cho các tham số của hiệu ứng trật tự
địa phương, các tham số này được xác định bằng phương pháp bộ lọc số đó là bộ
lọc hình chữ nhật, bộ lọc tam giác và bộ lọc Gauss.
Luận văn đã đạt được các kết quả chính như sau:
• Xác định được biểu thức giải tích các tham số của hiệu ứng trật tự địa
phương rmax, rmin, gmax, gmin và δ theo Γ với . ,3 17 160 Γ∈ . Đây là công trình đầu
tiên khảo sát chi tiết dao động tắt dần của hàm phân bố xuyên tâm, năm cực trị của
hàm phân bố xuyên tâm cũng như vị trí các cực trị này được xác định, từ đó đưa ra
biểu thức giải tích có dạng hàm mũ của gmax theo rmax và gmin theo rmin với
,20 160 Γ = .
• Xác định được biểu thức giải tích của thế màn chắn nhưng sai số của hàm
phân bố xuyên tâm tìm được từ thế màn chắn này so với dữ liệu Monte Carlo vào
khoảng 2%. Tuy nhiên ưu điểm ở đây là khoảng cách liên ion tìm được là 3.32 bao
- 85 -
85
hàm luôn cả cực đại và cực tiểu, trong khi đó các công trình trước đây thì khoảng
cách liên ion chỉ là 2.72.
• Xác định các cực trị của hàm phân bố xuyên tâm tương ứng plasma kết
tinh 172Γ = (xem Phụ lục 1).
Những vấn đề có thể đặt ra như phần tiếp tục mở rộng của luận văn là: thay vì
xác định biểu thức giải tích 5 cực trị đầu tiên của hàm phân bố xuyên tâm theo
khoảng cách liên ion với ,20 160 Γ = thì có thể xác định số cực trị lớn hơn 5 cực
trị chẳng hạn hay khoảng tham số tương liên lơn hơn? Hoặc có thể tìm biểu thức
giải tích của thế màn chắn với khoảng cách liên ion bao hàm cả cực đại và cực tiểu
thứ nhất với sai số nhỏ.
Một phần của luận văn này là nội dung của bài báo sẽ gửi đăng và là đề tài sẽ
trình bày trong buổi Hội thảo khoa học của học viên cao học và nghiên cứu sinh
năm 2012.
- 86 -
86
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
1. Bài báo:
Đỗ Xuân Hội, Đỗ Quyên (2012), “Analytic expressions characterizing the
damped oscillation of the radial distribution function in high density OCP plasmas -
Các biểu thức giải tích đặc trưng cho dao động tắt dần của hàm phân bố xuyên tâm
trong plasma OCP mật độ cao”, Tạp chí Khoa học Tự nhiên ĐHSP TP.HCM.
2. Bài Hội thảo khoa học của học viên cao học và nghiên cứu sinh năm 2012:
Đỗ Quyên (2012), “Dao động tắt dần của hàm phân bố xuyên tâm trong plasma
OCP đậm đặc”.
- 87 -
87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Hữu Chí (1998), Vật lý plasma (khí iôn hóa), tủ sách Đại học Khoa học
tự nhiên Tp.HCM.
2. Nguyễn Lâm Duy (2002), Hàm phân bố xuyên tâm trong plasma lưu chất, Luận
văn tốt nghiệp đại học, Khoa vật lý trường Đại học Sư Phạm Tp.HCM.
3. Đỗ Xuân Hội (12/2001), “Thế màn chắn trong plasma với tham số tương liên
[ ]5,160Γ∈ ”, Tạp chí khoa học – Khoa học tư nhiên, Trường Đại học Sư
Phạm Tp.HCM.
4. Đỗ Xuân Hội (2003), Vật lý thống kê và nhiệt động lực học thống kê, Khoa vật
lý, Trường Đại học Sư Phạm Tp.HCM.
5. Đỗ Xuân Hội, Nguyễn Lâm Duy, Nguyễn Trọng Khoa, “Ngưỡng của hiệu ứng
trật tự địa phương trong plasma liên kết yếu”, Tạp chí khoa học – Khoa học
tự nhiên, Trường Đại học Sư Phạm Tp.HCM.
6. Nguyễn Trọng Khoa (2003), Khảo sát ngưỡng trật tự địa phương trong plasma
loãng một thành phần, Luận văn tốt nghiệp đại học, Khoa vật lý trường Đại
học Sư Phạm Tp.HCM.
7. Trần Thị Ngọc Lam (2011), Sự tuyến tính của thế màn chắn trong Plasma liên
kết mạnh, Luận văn tốt nghiệp đại học, Khoa vật lý trường Đại học Sư Phạm
Tp.HCM.
8. Phan Công Thành (2012), Nhiệt động lực học của plasma ở trạng thái kết tinh,
Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Sư Phạm Tp.HCM.
9. Lý Thị Kim Thoa, (2010), Tác dụng của thế màn chắn lên hiệu suất của phản
ứng áp suất hạt nhân trong plasma, Luận văn Thạc sỹ, Khoa vật lý, trường
ĐHSP TP.HCM.
Tiếng Anh
- 88 -
88
10. Brush S. G., Sahlin H. L., and Teller E. (1966), “Monte Carlo Study of a One –
Complement Plasmas. I”, The Journal of Chemical Physics, 45 (6), pp. 2102
-2118.
11. Choquard Ph., Sari R. R. (1972), “Onset of short range order in a One
Complement Plasmas”, Phys. Lett. A, 40, 2, pp. 109 - 110.
12. Chugunov A. I., De Witt H. E. (2009), “Nuclear fusion reaction rates for
strongly coupled ionic mixtures”, Phys. Rev. C, 80(1), pp. 014611 - 1 -
014611 - 12.
13. De Witt H. E., Graboske H. C. and Copper M. S. (1973), “Screening Factors for
Nuclear Reactions. I. General Theory”, Astrophys. J. 181, 439.
14. De Witt H. E., Slattery W., and Chabrier G. (1996), “Numerical simulation of
strongly coupled binary ionic plasmas”, Physica B, 228(1-2), pp. 21- 26.
15. Đỗ Xuân Hội, Trần Thị Ngọc Lam (2011), “On the linear behavior of the
screening potential in high – density OCP plasmas”, Tạp chí khoa học –
Khoa học tư nhiên, Trường Đại học Sư Phạm Tp.HCM, 30, tr. 59 - 67.
16. Hansen J. P. (1973), “Statistical Mechanics of Dense Ionized Mater. I.
Equilibrum Properties of the Classical One – Complement Plasmas”, Phys.
Rev. A 8, pp. 3096 - 3109.
17. Ichimaru S. (1992), “Statistical Physics”, Volume 1, Addison – Wesley
publishing Company.
18. Ichimaru S. (1993), “Nuclear Fusion in Dense Plasmas”, Rev. Mod. Physics.
65255, pp. 255 - 299.
19. Jancovici B., (1977), “Pair correlation function in a dense plasma and
pycnonuclear reactions in stars”, J. Stat. Phys., 17, 357.
20. Rio F. D. and De Witt H. E. (1969), “Pair Distribution Function of Charged
Particles”, Phys. Of Fluids 12, 791.
21. Salpeter E. E. and Van Horn H. M. (1969), “Nuclear Reaction Rates at High
Densities”, Astrophys. J. 155, 183.
- 89 -
89
22. Widom B., (1963), “Some Topics in the Theory of Fluids”, J. Chem. Phys., 39,
2808.
Tiếng Pháp
23. Do Xuan Hoi (1999), Relation entre l’ordre et le potential d’e1crangtage dans
les plasmas, Thèse de Doctorat de l’Université Paris 6 – Pierre et Marie
Curie, Paris (France).
- 90 -
90
PHỤ LỤC 1
1. Bài báo:
Đỗ Xuân Hội, Đỗ Quyên (2012), “Analytic expressions characterizing damped
oscillation of the radial distribution function in high density OCP plasmas - Các
biểu thức giải tích đặc trưng cho dao động tắt dần của hàm phân bố xuyên tâm trong
plasma OCP mật độ cao ”, Tạp chí Khoa học Tự nhiên ĐHSP TP.HCM.
- 91 -
91
ANALYTIC EXPRESSIONS CHARACTERIZING THE
DAMPED OSCILLATION OF THE RADIAL
DISTRIBUTION
FUNCTION IN HIGH DENSITY OCP PLASMAS
CÁC BIỂU THỨC GIẢI TÍCH ĐẶC TRƯNG CHO DAO ĐỘNG TẮT DẦN
CỦA HÀM PHÂN BỐ XUYÊN TÂM TRONG PLASMA OCP MẬT ĐỘ CAO
ĐỖ XUÂN HỘI*, ĐỖ QUYÊN**
ABSTRACT
In this work, we show an elaborate study of the damped variation of the
radial distribution function g(r) with respect to the interionic distance r. The
analytic expressions of the positions as well as the values of the five extrema of g(r)
are proposed for the first time, based on the most accurate numerical Monte Carlo
simulation data for OCP system. The damping behavior of the function g(r) is also
presented so that one can use it to determine the extrema of g(r) for crystallized
plasmas with extremely high value of correlation parameter. These important
results contribute to precise the screening potential in OCP plasmas by using the
method of parametrization of the short range order effect.
Key words: OCP system, Monte Carlo simulations, radial distribution
function, damped oscillation, screening potential, analytical formula, short range
order effect.
TÓM TẮT
Các biểu thức giải tích đặc trưng cho dao động tắt dần của
hàm phân bố xuyên tâm trong plasma OCP mật độ cao
Trong công trình này, chúng tôi trình bày một khảo sát công phu sự dao
động tắt dần của hàm phân bố xuyên tâm g(r) đối với khoảng cách liên ion r. Lần
đầu tiên, các biểu thức giải tích cho các vị trí cũng như giá trị của năm cực trị của
g(r) được đề nghị, dựa trên các dữ liệu mô phỏng Monte Carlo chính xác nhất cho
tới hiện nay cho hệ plasma OCP. Dáng điệu tắt dần của hàm g(r) cũng được trình
bày để ta có thể sử dụng với mục đích xác định các cực trị của g(r) cho plasma kết
tinh với giá trị rất lớn của tham số tương liên. Các kết quả quan trọng này đóng
góp cho việc xác định thế màn chắn trong plasma OCP bằng phương pháp tham số
hóa hiệu ứng trật tự địa phương.
Từ khóa: Hệ plasma OCP, mô phỏng Monte Carlo, hàm phân bố xuyên tâm,
dao động tắt dần, thế màn chắn, hệ thức giải tích, hiệu ứng trật tự địa phương.
1. Introduction
In very early works on computational simulations for an OCP (One
Component Plasma) system [4, 9, 10], the damped oscillation of the radial
- 92 -
92
distribution function (RDF) g(r) has been pointed out. This particular property,
especially for the ultradense OCP, can be considered as the signature of the short
range order effect that appears in a plasma system [7, 11]. These authors have also
given some characteristics of the function g(r) such as their position and value of
the first maximum. But, with the purpose of using this oscillatory variation to
determine the screening potential (SP) in an OCP, one needs a more detailed study
on this function g(r). In this paper, we carry out a systematic consideration of this
behavior of g(r) by studying carefully the position and the value of each extremum.
We also try to introduce analytic expressions for these quantities. This will show
clearly the damping oscillation of g(r) for ultradense plasmas, and then, can give us
the way to find out the other extremum for weakly correlated ones. Besides, an
extension of this study will be useful for the determination of the extrema of g(r) for
the crystallization of extremely dense OCP system. One of important applications of
this study is related to the calculation of the SP using the procedure of the
parameterization of the short range effect in OCP.
As in several works on the OCP, we shall use the correlation parameter:
( )2Ze
akT
Γ = (1)
to indicate the importance of the average Coulomb interaction ( )
2Ze
a
between
charged particles with respect to the random motion energy kT, the distance a being
defined as the ion sphere radius. The RDF g(r), that characterizes the probability of
finding a particle at a distance of r away from a given reference particle, is related
to the SP H(R) by:
( )2Ze1g(R ar) exp H(R)
kT R
= = − −
(2)
Fig 1. The damped oscillation of g(r) for Γ > 1 and the
uniform variation of g(r) for Γ = 1. Data taken from [5].
- 93 -
93
2. Analytic expressions for extrema of the radial distribution function
g(r)
One of the first observations of the variation of the RDF g(r) with respect to
the distance r is that the maxima gmax are more pronounced when the plasmas are
denser, i.e. when the quantity Γ takes more important values. For this reason, it is
not obvious to obtain these maxima for dilute plasmas. And then, one can see that
the position of each extremum depends clearly on the value of Γ.
In Figure 1, we recognize the rapid rate of damping of g(r) for important
value of Γ. On the contrary, this function takes a uniformly increasing behavior for
1Γ ≤ . The threshold value of Γ for which the oscillation of g(r) occurs has been
considered in several works (see [3], for example). As we shall see, the exact results
obtained in this paper will give us the occasion to re-examine this value. The values
of the first maximum gmax1 of g(r) and its location have appeared in various works
for the reason that, considered as ones of the parameters characterizing the short
range order effect, they contribute to the determination of the SP H(r) of the OCP,
especially to the rate of enhancement of nuclear fusion [11]. Before giving general
expressions for those values, we present in Table 1 and 2 some characteristics of the
first extrema of the RDF g(r) [1].
Table 1. Values of the first maxima of g(r) and comparison with other works.
Γ gmax
103 maxg∆
[11] [6] [9] [4]
3.17 1.010515 0.21
5 1.041063 0.51 - 0.02 - 1.4
10 1.138506 0.68 - 0.11 3.5 12.1
20 1.306216 - 0.41 0.02 - 3.8 - 11.1
40 1.559343 - 0.59 - 0.33 - 0.7 - 6.1
80 1.921606 0.46 1.04 1.6
160 2.443333 - 5.71 - 5.58 1.4
We can see the excellent agreement between the data of this work with that
of [11] and [6]. The more recent data of [9] corresponds better to our work than
those of [4]. Notice that in this paper as well as in [6], we can reach the gmax fot
- 94 -
94
dilute plasmas whereas in the others [4, 9, 11], those data are hardly obtained. For
the location of the first maximum, a discrepancy of about some of thousandth
between our calculation and that of [6, 11].
Table 2. Values of the position of the first maxima of g(r) and comparison with
other works.
Γ maxr
103 maxr∆
[11] [6]
3.17 1.912349 - 27.34
5 1.764928 14.62 8.72
10 1.677864 3.88 4.59
20 1.666712 4.53 4.80
40 1.679623 4.37 4.18
80 1.702373 4.44 4.35
160 1.728841 4.41 4.30
With the purpose to generalize these values for other quantities of Γ, we
carry out a careful examination of almost all extrema and their locations and obtain
the data given in Table 3 for Γ = 160 for example. We propose at the same time
these analytic expressions:
( ) max max1.355r 0.0217rmax160 maxg r 13.34e 1.207e− −= + , (3)
( ) min min0.002026r 0.5651rmin160 ming r 1.015 e 1.74 e− −= − . (4)
The errors committed between (3) and (4) and the numerical data in Table 3
is below 5‰.
Table 3. Values for the first five maxima and the first five minima as well as
their positions for Γ = 160.
Extremum rmax gmax rmin gmin
1 1.728841 2.443333 2.422479 0.566960
2 3.234256 1.290842 3.961061 0.820554
3 4.693018 1.116727 5.455641 0.924393
4 6.183251 1.052984 6.928998 0.964934
5 7.666125 1.024805 8.407899 0.982606
- 95 -
95
With the formulae (3) and (4), one see more clearly the strong damping
behavior of g(r) for Γ = 160, as one can notice in Figure 2.
We
recognize that the
work becomes more difficult with more dilute plasmas, the reason is that the
extrema are less pronounced for these media. This characteristic can be seen in
Figure 3 where the variation of g(r) is more weekly damped for Γ = 20.
Anyway, in some case, one needs the value of first maximum and its position
of g(r) for some particular value of the parameter Γ, for example, the one
corresponding to the crystallization of ultradense plasmas, phenomenon announced
by physicists working in this field [2, 8]. To this aim, after analyzing the MC data,
we put forward these formulae for each value of Γ available:
max max1.261r 0.007804rmax 80g 7.439e 1.067e
− −= + (5a)
max max1.371r 0.001796rmax 40g 5.486e 1.014e
− −= + (5b)
Fig 2. The boundaries of the maxima and the minima
expressed by (3) and (4) for Γ = 160. The black circles
are MC data taken from [5].
gmax160
gmin160
Fig 3. The damping behavior for Γ = 20 is more slowly in
comparison with Γ = 160.
gmax20
gmin20
- 96 -
96
max max1.64r 0.000196rmax 20g 4.69e 1.002e
− −= + (5c)
Note the missing formulae for dilute plasmas with Γ < 20. Based on (5a, b,
and c), we obtain
( ) 2 max 4 maxA r A rmax max 1 3g r A e A e= + (6)
with the coefficients A1, A2, A3, A4 given in Table 4.
Table 4. Values of coefficients used in (6).
Γ A1 A2 A3 A4
20 4.69 - 1.64 1.002 - 0.000196
40 5.486 - 1.371 1.014 - 0.001796
80 7.439 - 1.261 1.067 - 0.007804
160 13.34 - 1.355 1.207 - 0.0217
For extended uses, we generalize values of these coefficients for arbitrary
value of Γ:
− −Γ × Γ × Γ + +Γ7 3 5 21A ( ) = 4.1 10 +9.302 10 0.03307 3.988 (7a)
− − Γ −Γ × Γ − × Γ +6 3 4 22A ( ) = 1.04 10 3.24 10 0.02998 2.118 (7b)
− − −Γ × Γ + × Γ − × Γ +− 8 3 5 2 43A ( ) = 6.101 10 2.063 10 4.667 10 1.004 (7c)
− − − −Γ × Γ − × Γ + × Γ + ×9 3 6 2 5 54A ( ) = 6.958 10 2.144 10 2.917 10 2.267 10 (7d)
The variation of the coefficients Ai (i = 1,.., 4) is shown in Figure 4. Their
continuity with respect to Γ is acceptable. The magnitude of the discrepancy
between (6) and the MC data is shown in Table 5. Although the fitting is made
principally for Γ = 20; 40; 80; 160, the diiference between (6) and other value of
gmax is below 10%.
Fig 4. Continuity of the variation of Ai with respect to Γ.
- 97 -
97
Table 5. Good agreement between (6) and MC data is noticed for dense
plasmas.
Γ gmax gmax (6) gmax (6) - gmax
3.17 1.010515 1.087935 7.74 %
5 1.041063 1.129300 8.82 %
10 1.138506 1.196653 5.81 %
20 1.306216 1.304761 - 0.15 %
40 1.559343 1.560134 0.08 %
80 1.921606 1.929573 0.80 %
160 2.443333 2.439543 - 0.38 %
For all other minima corresponding to any value of Γ, we can use:
( ) 2 min 4 minB r B rmin min 1 3g r B e B e= + (8)
In Table 6, we find the numerical values for (8).
Table 6. Values of coefficients used in (8).
Γ B1 B2 B3 B4
20 0.9995 0.000059 - 3.008 - 1.493
40 0.997 0.000337 - 2.542 - 1.112
80 0.9901 0.000978 - 2.098 - 0.8217
160 1.015 - 0.002026 - 1.74 - 0.5651
The same procedure as for the first maxima gives us, for the first minima:
− − −Γ × Γ − × Γ + × Γ +8 3 6 2 41B ( ) = 3.445 10 5.615 10 1.154 10 0.992 (9a)
− − − −Γ − × Γ + × Γ − × Γ + ×9 3 7 2 6 52B ( ) = 3.442 10 5.173 10 7.5 10 2.962 10 (9b)
− −Γ × Γ − × Γ + Γ −6 3 4 23B ( ) = 1.058 10 3.515 10 0.04143 3.704 (9c)
− −Γ × Γ − × Γ + Γ −6 3 4 24B ( ) = 1.163 10 3.593 10 0.03735 2.106 (9d)
In order to verify the accuracy of these expressions, we compare (9a, b, c,
and d) with MC numerical values. The result presented in Table 7 persuades us of
their exactness.
Table 7. Small errors committed when using (8) to compute the minimum of g(r)
for various value of Γ.
- 98 -
98
Γ gmin gmin (8) gmin (8) - gmin
3.17 0.999507 0.994853 - 0.47 %
5 0.9970664 0.982597 - 1.45 %
10 0.977934 0.959852 - 1.81 %
20 0.924876 0.926054 0.12 %
40 0.832853 0.835794 0.29 %
80 0.711819 0.713669 0.19 %
160 0.566960 0.565069 - 0.19 %
3. Applications
As mentioned above, once the behavior of the damped oscillation of the
radial distribution function g(r) determined by analytic formulae, we can deduce
important features of an OCP system.
One of these applications is to obtain the extrema and their locations of g(r)
for the critical value of the correlation parameter Γ = 172 where there occurs the
crystallization. We carry out the computation based on (6) and (8) and compare
with other work, [2] for example. The result is found satisfying as shown in Table
78.
Table 8. Comparison between this paper’s result and [2].
Γ = 172 [2] [1] Error
rmax 1.731661 1.736069 0.44%
rmin 2.419429 2.410080 1.14%
gmax 2.507493 2.518926 0.93%
gmin 0.548937 0.554900 0.60%
Another consequence of (6) and (8) is even more interesting when one
deduce the numerical value of the coefficients of the Widom polynomial expressing
the SP for an OCP:
2 4 2 20 1 2
0
( ) ... ( 1) ... ( 1)i i i ii i
i
H r h h r h r h r h r
≥
= − + − + − + = −∑ (10)
In [11], the method of parametrization of the short range order effect has been
developed to obtain the value of hi in (10) up to a twelfth degree polynomial with the
use of the first maximum of g(r). Now, with the result obtained not only for this first
maximum but for the first minimum as well, we perform a quite sophisticated
computation and get numerical values for these coefficients in (10) shown in Table 9.
- 99 -
99
Note that the interionic distance r is now extended to [ ]0, 3.32r∈ instead of
[ ]0,2.72r∈ , so that one can cover the two first extrema of g(r). It is then obvious
that the discrepancy between g(r) calculated from (10) and MC data becomes more
important.
Table 9. Numerical values of Widom expansion (10) for the SP in an OCP system.
Γ h0 h1 102h2 103h3 104h4 105h5 106h6
5 1.083262 0.263559 4.275705 3.971224 2.009625 0.476669 0.030929
10 1.095227 0.258669 3.790193 2.946100 1.184026 0.273517 0.053194
20 1.091730 0.251688 3.459187 2.352153 0.715228 0.115005 0.035180
40 1.087180 0.251160 3.483051 2.401442 0.714631 0.058619 0.004863
80 1.078876 0.250138 3.587753 2.795153 1.324634 0.517681 0.140892
160 1.073900 0.250019 3.594238 2.646076 0.913759 0.146974 0.028895
4. Conclusion
This is the first time the damping oscillation behavior of the radial
distribution function g(r) for an OCP plasma system is studied in such a systematic
method. The result for five extrema of this function as well as their locations is
presented in form of analytic formulae, which can produce important information of
the extrema of g(r) for any value of the correlation parameter and then favors
considerably computational works on computers. Moreover, the short range order
effect that appears in this physical system is parametrized covering the first
maximum and the minimum of g(r) in order to calculate the six coefficients of the
Widom polynomial expressing the screening potential. Their numerical values show
some discrepancy compared to MC data and to other works. This point is
understandable considering the fact that the extent of the interionic distance
examined here is much more important. We intend to improve the correspondence
between MC data and our formulation in next papers. The result will can be used to
determine the onset of the short range order effect in OCP and then to compare with
other works [3].
- 100 -
100
REFERENCES
1. Đỗ Quyên (2012), Tham số hóa hiệu ứng trật tự địa phương trong plasma liên
kết mạnh, Master's Thesis in Physics, HCMC University of Pedagogy.
2. Phan Công Thành (2011), Nhiệt động lực học của plasma ở trạng thái kết tinh,
Master's Thesis in Physics, HCMC University of Pedagogy.
3. Nguyễn Thị Thanh Thảo (2010), Thế Debye-Huckel trong tương tác ion nguyên
tử của plasma loãng, Master's Thesis in Physics, HCMC University of
Pedagogy.
4. Brush S. G., Sahlin H. L., and Teller E. (1966), “Monte Carlo Study of a One
Complement Plasmas. I”, The Journal of Chemical Physics, 45 (6), pp. 2102-
2118.
5. De Witt H. E., Slattery W., and Chabrier G. (1996), “Numerical simulation of
strongly coupled binary ionic plasmas”, Physica B, 228(1-2), pp. 21-26.
6. Do Xuan Hoi, Phan Cong Thanh (2012), 36(70), 05-2012, “Screening potential
at the crystallization point of ultradense OCP plasmas”, Journal of Science –
Natural Science and Technology, Ho Chi Minh City University of Education,
pp. 63-73.
7. Do X. H., Amari M., Butaux J., Nguyen H. (1998), “Screening potential in
lattices and high-density plasmas”, Phys. Rev. E, 57(4), pp. 4627-4632.
8. Dubin D. H. (1990),” First-order anharmonic correction to the free energy of a
Coulomb crystal in periodic boundary conditions”, Phys. Rev. A 42, pp.
4972-4982; Medin Zach and Cumming Andrew † (2010), “Crystallization of
classical multi-component plasmas”, Phys Rev E , 81, 3, pp. 036107-
036118].
9. Hansen J. P. (1973), “Statistical Mechanics of Dense Ionized Mater. I.
Equilibrum Properties of the Classical One - Complement Plasmas”, Phys.
Rev. A 8, pp. 3096 - 3109.
10. Ogata S., Iyetomi H., and Ichimaru S. (1991), “Nuclear reaction rates in dense
carbon-oxygen mixtures”, Astrophys. J. 372, pp. 259-266
11. Xuan Hoi Do (1999), Thèse de Doctorat de l’Université Paris 6 –Pierre et
Marie Curie, Paris (France).
- 101 -
101
CÁC TÁC GIẢ BÀI BÁO
* Đỗ Xuân Hội, Ph.D., International University (Vietnam National University Ho
Chi Minh City).
Tel : 0918220217, email : xuanhoido@yahoo.com .
** Đỗ Quyên, BSc, Việt Anh High School (Ho Chi Minh city).
Tel : 0906333772, email : doquyen1212@gmail.com .
PHỤ LỤC 2
2. Bài Hội thảo khoa học của học viên cao học và nghiên cứu sinh năm 2012:
Đỗ Quyên (2012), “Dao động tắt dần của hàm phân bố xuyên tâm trong plasma
OCP đậm đặc”.
- 102 -
102
DAO ĐỘNG TẮT DẦN CỦA HÀM PHÂN BỐ XUYÊN TÂM TRONG
PLASMA OCP ĐẬM ĐẶC
TÓM TẮT
Bài báo cáo này trình bày việc khảo sát các cực trị cũng như vị trí của các cực
trị này của hàm phân bố xuyên tâm g(r) cho plasma OCP đậm đặc. Các kết quả đạt
được có độ chính xác cao khi so sánh với các số liệu mô phỏng Monte Carlo tin cậy
nhất hiện nay và cho phép thiết lập các biểu thức giải tích đặc trưng cho tính dao
động tắt dần của hàm g(r), dấu hiệu của hiệu ứng trật tự địa phương trong plasma
đậm đặc.
Từ khóa: Plasma OCP, mô phỏng Monte Carlo, hàm phân bố xuyên tâm, hiệu
ứng trật tự địa phương, tham số tương liên, dao động tắt dần.
ABSTRACT
This report presents the study of the extrema as well as their locations of the
radial distribution function g(r) obtained for the dense OCP plasmas. The result
reaches the high accuracy when compared with the most confident Monte Carlo
simulation data till now and allows us to establish the analytic expressions
characterizing the damped oscillation of the function g(r), signature of the short
range order effect in the dense plasmas.
Key words: OCP plasmas, Monte Carlo simulation, radial distribution
function, short range order effect, correlation parameter, damped oscillation.
I. MỞ ĐẦU
Trong plasma các hạt luôn tương tác điện với nhau. Do đó xác suất tìm thấy
hai hạt ở các khoảng cách khác nhau là không giống nhau. Hàm thể hiện xác suất
gặp nhau (contact probability) của hai ion theo khoảng cách liên ion r giữa chúng
trong plasma được gọi là hàm phân bố xuyên tâm g(r). Ngay từ những công trình
mô phỏng Monte Carlo (MC) đầu tiên liên quan đến plasma một thành phần (OCP –
One Component Plasmas) [1, 2, và 4], các tác giả đã chỉ ra của hàm các dao động
tắt dần của hàm g(r), như có thể thấy trên hình H.1. Các dao động này là biểu hiện
của hiệu ứng trật tự địa phương. Các cực trị của g(r) phụ thuộc tham số tương liên
- 103 -
103
Γ, đại lượng biểu thị mối tương quan giữa thế năng Coulomb giữa hai ion và năng
lượng chuyển động nhiệt.
Trong bài báo cáo này, tác giả sẽ trình bày các biểu thức giải tích của các cực
trị cũng như các vị trí của các cực trị này, dựa trên số liệu MC chính xác nhất cho
đến nay [2]. Kết quả này sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định thế màn
chắn trong plasma OCP.
II. BIỂU THỨC GIẢI TÍCH CÁC CỰC TRỊ CỦA HÀM PHÂN BỐ
XUYÊN TÂM
Để tìm các giá trị cực trị của hàm phân bố xuyên tâm trong plasma, ta có thể
dùng bộ lọc hình chữ nhật, tam giác hoặc Gauss ứng dụng trên phần mềm Matlab
2010. Cụ thể ở đây là xác định các giá trị rmax và gmax, rmin và gmin của cực trị thứ
nhất ứng với [ ]3 17 160. ,Γ∈ và 5 cực trị đầu ứng với [ ]20 160,Γ∈ .
Giá trị các vị trí cũng như các cực trị đầu riên rmax, rmin, gmax, gmin của hàm
phân bố xuyên tâm g(r) theo tham số tương liên Γ được cho trong bảng B.1.
B. 1: Giá trị rmax, rmin, gmax, gmin của cực trị đầu tiên ứng với [ ]3 17 160Γ∈ . , của
g(r).
Γ 3.17 5 10 20 40 80 160
rmax 1.912349 1.764928 1.677864 1.666712 1.679623 1.702373 1.728841
rmin 3.333574 2.757275 2.529211 2.474163 2.459695 2.448089 2.422479
- 104 -
104
gmax 1.010515 1.041063 1.138506 1.306216 1.559343 1.921606 2.443333
gmin 0.999507 0.997066 0.977934 0.924876 0.832853 0.711819 0.566960
Kết quả này tương thích với các công trình gần đây nhất, ví dụ như [2] và cho
phép ta tìm được các hàm giải tích của rmax, rmin, gmax, gmin theo Γ như sau:
( ) 0.4937 0.00025maxr 1.185e 1.663e− Γ ΓΓ = + (1)
( ) 0.6192 0.000199minr 5.982e 2.494e− Γ − ΓΓ = + (2)
( ) 0.002413 0.02404maxg 1.671e 0.7297eΓ − ΓΓ = − (3)
( ) 0.008035 0.001486ming 0.7367 e 0.2865e− Γ ΓΓ = + (4)
Các hàm trên cho phép ta xác định được các cực trị của hàm g(r) đối với những
giá trị của Γ không thu được từ các mô phỏng MC. Hình H.2 cho thấy độ chính xác
của các biểu thức trên so với các số liệu MC là khoảng vài phần trăm. Tính liên tục
của các cực trị cũng như vị trí của các cực trị này được biểu thị trên hình H.3.
H.2. Đồ thị sai số giữa rmax, rmin, gmax, gmin cuả (1), (2), (3), (4) và số liệu MC
tương ứng ở dòng 2, 3, 4, 5 trong bảng B.1.
- 105 -
105
Phương pháp trên được vận dụng cho các cực trị tiếp theo của hàm g(r), cho
kết quả trên các bảng B.2 và B.3.
B. 2. Giá trị rmax và gmax của các cực trị ứng với [ ]20 160Γ∈ , của g(r).
Số cực
đại
160Γ = 80Γ = 40Γ = 20Γ =
rmax gmax rmax gmax rmax gmax rmax gmax
1 1.728841 2.443333 1.702373 1.921606 1.679623 1.559343 1.666712 1.306216
2 3.234256 1.290842 3.231565 1.166028 3.240029 1.072840 3.277712 1.022685
3 4.693018 1.116727 4.737984 1.048700 4.787688 1.013905 4.853405 1.002362
4 6.183251 1.052984 6.240030 1.016216 6.320730 1.003031 6.511493 1.000331
5 7.666125 1.024805 7.755293 1.005622 7.805138 1.000713 7.834651 1.000147
H.3. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của rmax, rmin, gmax, gmin theo Γ. Chấm tròn là dữ
liệu rmax, rmin, gmax, gmin tương ứng ở dòng 2, 3, 4, 5 trong bảng B.1, đường liền nét là hệ
thức rmax, rmin, gmax, gmin theo Γ được đề nghị bởi (1), (2), (3), và (4).
- 106 -
106
Các hàm giải tích của các cực trị tương ứng được cho bởi các hệ thức từ (5) - (12).
• Đối với 160Γ = : ( ) max max1.355r 0.0217rmax maxg r 13.34e 1.207e− −= +
(5)
• Đối với 80Γ = : ( ) max max1.261r 0.007804rmax maxg r 7.439e 1.067e− −= +
(6)
• Đối với 40Γ = : ( ) max max1.371r 0.001796rmax maxg r 5.486e 1.014e− −= +
(7)
• Đối với 20Γ = : ( ) max max1.64r 0.000196rmax maxg r 4.69e 1.002e− −= +
(8)
B. 3. Giá trị rmin và gmin của các cực trị ứng với [ ]20 160Γ∈ , của g(r).
Số cực
tiểu
160Γ = 80Γ = 40Γ = 20Γ =
rmin gmin rmin gmin rmin gmin rmin gmin
1 2.422479 0.566960 2.448089 0.711819 2.459695 0.832853 2.474163 0.924876
2 3.961061 0.820554 3.980267 0.914355 4.012354 0.969041 4.071198 0.992846
3 5.455641 0.924393 5.494523 0.972333 5.558799 0.993530 5.712281 0.999217
4 6.928998 0.964934 6.996540 0.990454 7.073835 0.998534 7.209399 0.999853
5 8.407899 0.982606 8.508278 0.996407 8.605422 0.999663 8.411448 0.999956
• Đối với 160Γ = : ( ) min min0.002026 r 0.5651rmin ming r 1.015e 1.74e− −= −
(9)
• Đối với 80Γ = : ( ) min min0.000978r 0.8217 rmin ming r 0.9901e 2.098e−= −
(10)
• Đối với 40Γ = : ( ) min min0.000337 r 1.112 rmin ming r 0.997e 2.542e−= −
(11)
• Đối với 20Γ = : ( ) min min0.000059 r 1.493rmin ming r 0.9995e 3.008e−= −
(12)
Trên hình H.4, ta thấy rõ các cực trị của g(r) được nằm trong các đường bao
biểu diễn của các biểu thức giải tích trên.
- 107 -
107
H.4. Đồ thị biểu diễn số liệu MC và sự phụ thuộc của gmax theo rmax, gmin theo
rmin. Chấm tròn là số liệu MC ứng với 160, 80, 40, 20Γ = , đường liền nét phía trên là
hệ thức gmax theo rmax được đề nghị bởi (5), (6), (7), (8) và đường liền nét phía dưới là
hệ thức gmin theo rmin được đề nghị bởi (9), (10), (11), (12).
III. KẾT LUẬN
Từ các hệ thức giải tích trên, ta sẽ xác định được các cực trị và vị trí các cực trị
này đối với mỗi giá trị bất kỳ của tham số tương liên, chẳng hạn như với Γ = 172,
tương ứng với trạng thái kết tinh của plasma cực đậm đặc. Các giá trị chính xác của
các cực trị và vị trí của chúng của hàm g(r) cũng cho phép ta thực hiện phương pháp
tham số hóa trật tự địa phương để thiết lập các biểu thức chính xác của thế màn chắn
trong plasma.
- 108 -
108
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Brush S. G., Sahlin H. L., Teller, E. (1966), “Monte Carlo Study of a One-
Component Plasma. I*”, The Journal of Chemical Physics, 45 (6), pp. 2102-2118.
2. De Witt H. E., Slattery W., and Chabrier G. (1996), “Numerical simulation of
strongly coupled binary ionic plasmas”, Physica B, 228(1-2), pp. 21-26.
3. Do Xuan Hoi, Tran Thi Ngoc Lam (2011), “On the linear behavior of the
screening potential in high-density plasmas”, Tạp chí Khoa học Tự nhiên, ĐHSP
TP.HCM, 30, tr.59-67
4. Hansen J. P. (1973),”Statistical Mechanics of Dense Ionized Matter. I.
Equilibrium Properties of the Classical One-Component Plasma”, Phys. Rev. A 8,
pp. 3096–3109.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tvefile_2013_01_17_1895485314_7573.pdf