Luận văn Thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán Việt Nam

Cùng với sự phát triển của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, công tác quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng này cũng có những bƣớc tiến đáng kể, nhƣ những động thái hoàn thiện khuôn khổ pháp luật, tạo lập hành lang pháp lý và cũng phải kể đến những đóng góp của công tác thanh tra, giám sát thị trƣờng chứng khoán. Sau gần 9 năm TTCK đi vào hoạt động, công tác giám sát của Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc mới bắt đầu đi vào thực chất, khi cơ quan này chính thức thành lập đơn vị chức năng chuyên trách cho công tác giám sát vào năm 2008 theo Quyết định số 63/2007/QĐ-TTg, ngày 10/5/2007. Công tác thanh tra, giám sát trong lĩnh vực chứng khoán đƣợc thực hiện nghiêm, thu đƣợc những kết quả đáng khích lệ, góp phần lành mạnh hóa thị trƣờng, tuy nhiên cũng còn bộc lộ những hạn chế, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển bền vững thị trƣờng chứng khoán trong giai đoạn mới. Để nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giám sát nói riêng rất cần thiết phải có những thay đổi tích cực trong việc thực hiện thanh tra, giám sát, kết hợp với các biện pháp chiến lƣợc khác, từ đó góp phần vào việc quản lý, phát triển thị trƣờng chứng khoán bền vững, để thị trƣờng chứng khoán thực sự là kênh huy động vốn dài hạn, hiệu quả góp phần phát triển nền kinh tế. Về luận văn “Thanh tra, giám sát Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam”, học viên đã hoàn thành một số nội dung sau: - Hệ thống hóa khung lý thuyết về thị trƣờng chứng khoán và thanh tra, giám sát thị trƣờng chứng khoán - Phân tích, đánh giá về thực trạng thanh tra, giám sát thị trƣờng chứng khoán Việt Nam - Đƣa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng thanh tra giám sát thị trƣờng chứng khoán Việt Nam118 Học viên đã có nhiều nỗ lực, cố gắng, song luận văn vẫn còn những thiếu sót, học viên rất mong nhận đƣợc sự góp ý để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn. Học viên xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Tiến sĩ Phạm Đức Chính đã tận tình giúp đỡ, hƣớng dẫn để học viên có thực hiện và hoàn thiện luận văn này.

pdf121 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 547 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thanh tra, giám sát thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uỹ ETF (trong đó, chứng chỉ quỹ ETF - Exchange Traded Fund hay ETF là một hình thức quỹ đầu tƣ thụ động mô phỏng theo một chỉ số cụ thể. Danh mục của ETF gồm một rổ chứng khoán có cơ cấu nhƣ cơ cấu của chỉ số mà nó mô phỏng), phƣơng hƣớng hoàn thiện phƣơng pháp giám sát, tiêu chí giám sát và kỹ thuật giám sát giao dịch, chứng minh hành vi vi phạm của các nhà đầu tƣ đối với các vụ 90 việc giao dịch có dấu hiệu bất thƣờng. Thông qua hội nghị, các kiến nghị của các SGDCK và TTLKCK cũng nhƣ cơ chế phối hợp trong công tác quản lý giám sát TTCK đã đƣợc lãnh đạo UBCKNN cho ý kiến để chỉ đạo các đơn vị thực hiện. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế trong phát hiện và xử lý vi phạm Phạm vi, đối tƣợng thanh tra, kiểm tra ngày càng rộng; khối lƣợng công việc ngày càng lớn. Các vi phạm trên thị trƣờng ngày càng tinh vi, phức tạp, khó phát hiện và xử lý: việc chứng minh hành vi vi phạm gặp khó khăn, nhất là trong việc xác định mối quan hệ giữa các đối tƣợng nghi vấn. Điều đáng nói là, thẩm quyền của UBCKNN trong công tác thanh tra, giám sát hiện nay còn hạn chế, khác với UBCK các nƣớc. Để tiến hành kiểm tra, thanh tra các vụ việc có dấu hiệu về giao dịch nội gián hay thao túng thị trƣờng để thu thập đầy đủ bằng chứng chứng minh các hành vi giao dịch nội gián, thao túng là rất khó. Ở các nƣớc có TTCK phát triển, hàng năm cơ quan quản lý thị trƣờng có thể tiến hành điều tra từ 40 đến 50 vụ thao túng hay nội gián, nhƣng số vụ việc đƣa ra xử lý đƣợc không nhiều (khoảng 2 đến 3 vụ). Xử phạt vi phạm chứng khoán không thể chỉ dựa trên lời đồn đoán. Đồn đoán thì có thể rất nhiều, nhƣng để xử phạt đƣợc cần phải có chứng cứ cụ thể. Tuy nhiên ở nƣớc ta Thanh tra UBCK chỉ có quyền thanh tra, kiểm tra trên cơ sở những chứng cứ cụ thể và mời đối tƣợng nghi vấn sai phạm lên làm việc, mà không có quyền điều tra vụ việc nhƣ thanh tra chứng khoán ở các nƣớc khác. UBCKNN Việt Nam không có khả năng thu thập thông tin về tài khoản và giao dịch ngân hàng; không có quyền tiếp cận điện thoại, thƣ tín điện tử. Do vậy, thời gian qua, UBCKNN gặp nhiều khó khăn trong công tác xác minh, xử lý các vụ việc giao dịch nội gián và thao túng thị trƣờng, nhất là khi các 91 hành vi giao dịch thao túng, nội gián của nhà đầu tƣ ngày càng phức tạp, tinh vi. Vì để thao túng giá đối với một mã chứng khoán, nhiều tài khoản đƣợc mở và giao dịch tại nhiều CTCK để nhà đầu tƣ cũng nhƣ cơ quan giám sát không nhận ra sự bất thƣờng. Những tài khoản này đồng thời mua bán nhiều cổ phiếu khác nhau, chứ không chỉ mua bán một số ít cổ phiếu. Giá cổ phiếu cũng không đƣợc đẩy trần liên tục nhƣ trƣớc, mà đan xen những phiên tăng-giảm để khó nhận ra sự bất thƣờng trong giao dịch. Do đó, để chứng minh đƣợc vi phạm là câu chuyện vô cùng khó khăn và vất vả, nhiều vụ việc kéo dài hàng năm trời. Bên cạnh đó, với tính chất ngày càng phức tạp, tinh vi của các giao dịch, đòi hỏi phải có phƣơng thức, phƣơng pháp kiểm tra chuyên nghiệp để tiến hành xác minh hành vi vi phạm pháp luật về giao dịch của nhà đầu tƣ; Nhà đầu tƣ vi phạm sẽ phải đối mặt với mức xử phạt cao, thu hồi khoản lời bất chính cũng nhƣ bị xử lý hình sự nên thái độ của đối tƣợng vi phạm ngày càng quyết liệt và có nhiều hình thức không hợp tác với UBCKNN nhƣ không đến làm việc theo yêu cầu, không thừa nhận hành vi vi phạm hoặc không ký vào biên bản làm việc và biên bản hành chính... làm cho việc kiểm tra các hành vi giao dịch nghi vấn gặp nhiều khó khăn. 2.3.2.2. Đầu tư cho cơ sở hạ tầng kỹ thuật, công nghệ thông tin còn nhỏ so với yêu cầu hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán - Hệ thống MSS phục vụ công tác giám sát, phân tích và lƣu trữ dữ liệu mặc dù đã đƣợc chú trọng tăng cƣờng nhƣng vẫn đang trong quá trình nâng cấp và hoàn thiện; hệ thống chƣa có phần mềm phân tích và các công cụ phân tích dữ liệu giao dịch chứng khoán phục vụ việc cảnh báo, đánh giá hành vi vi phạm; 92 - Việc đầu tƣ, phát triển hạ tầng CNTT còn mang tính chất thụ động, chƣa tập trung, chƣa có tính tổng thể và bài bản. Nguyên nhân chủ yếu là do những tồn tại sau: + Việc đầu tƣ trang bị về phần cứng còn mang tính chất nhỏ lẻ và gắn liền với mỗi dự án hệ thống riêng lẻ, chƣa có tính tập trung, chƣa có quy mô mang tính tổng thể, chƣa có sự tính toán lâu dài trong việc mở rộng và nâng cấp về sau. Vấn đề bố trí vốn, kinh phí triển khai cũng chƣa thực sự linh hoạt do cân đối nguồn kinh phí để triển khai những hệ thống ứng dụng với mức quan trọng khác nhau. + Hạ tầng CNTT hiện chƣa đƣợc tập trung, mức độ phân bố rời rạc, khả năng quản trị bị động. Nguyên nhân chính là UBCKNN chƣa có trung tâm dữ liệu hoàn chỉnh của riêng mình, tất cả hệ thống quan trọng đều thuê địa điểm đặt tại đơn vị cung cấp dịch vụ hosting. + Vấn đề an toàn bảo mật của UBCKNN tuy đã đƣợc đầu tƣ, trang bị nhiều nhƣng mức độ còn hạn chế, các thiết bị thực sự cấp thiết, tối quan trọng mới đƣợc ƣu tiên đầu tƣ và đều ở chế độ đơn. Điều này là rất nguy hiểm cho hệ thống hạ tầng CNTT, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính - chứng khoán. - Hạn chế, khó khăn về nguồn nhân lực và chất lƣợng đội ngũ cán bộ làm công tác CNTT: + Thiếu hụt nguồn nhân lực thực hiện công tác xây dựng và pháp triển ứng dụng CNTT trong ngành Chứng khoán. Đặc biệt là kỹ năng quản lý các dự án lớn theo mô hình tập trung còn rất khiêm tốn và sự hiểu biết về nghiệp vụ chứng khoán còn hạn chế. Ngoài ra, các cán bộ hoạt động ở chế độ kiêm nhiệm, mỗi ngƣời đƣợc phân công quản trị, xử lý cùng lúc nhiều hệ thống chồng chéo, nhiều công cụ quản trị còn thiếu khiến việc quản trị vất vả và chƣa thực sự đem lại hiệu quả cao. 93 + Cơ chế tuyển dụng tuy đã có nhiều thay đổi, nhƣng vẫn chƣa thực sự phù hợp với điều kiện thực tiễn nên chƣa thu hút đƣợc đủ về số lƣợng đội ngũ tin học vào làm việc. Việc đào tạo, phát triển nhân lực về CNTT hiện tại vẫn còn bị động, chƣa tƣơng xứng với yêu cầu công việc nên chất lƣợng của đội ngũ tin học chƣa đạt yêu cầu. 2.3.2.3. Nhân lực làm thanh tra, giám sát còn mỏng, trình độ còn hạn chế Đặc điểm công tác thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu tố có tính nhạy cảm, phức tạp. Các hành vi vi phạm trên TTCK trong đó có các hành vi thao túng, nội gián ngày càng tinh vi, phức tạp, các đối tƣợng sử dụng nhiều phƣơng thức, thủ đoạn, có sự cấu kết, thông đồng để thực hiện hành vi. Các vụ việc khiếu tố, tranh chấp thƣờng liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của doanh nghiệp, nhà đầu tƣ nên khi xử lý cần phải khách quan, công tâm, thƣợng tôn pháp luật để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên theo quy định pháp luật. Cùng với sự phát triển của TTCK, phạm vi, đối tƣợng của hoạt động thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực chứng khoán ngày càng mở rộng, do vậy số lƣợng đối tƣợng và khối lƣợng công việc thanh tra, kiểm tra là rất lớn. Rất nhiều vi phạm trên thị trƣờng ngày càng tinh vi, phức tạp, khó phát hiện và xử lý. Việc giám sát, phát hiện, kiểm tra và đặc biệt là chứng minh hành vi vi phạm gặp khó khăn, nhất là trong việc xác định mối quan hệ giữa các đối tƣợng nghi vấn do các đối tƣợng có thể sử dụng phƣơng thức, thông qua nhiều tài khoản dƣới nhiều tên khác nhau và sử dụng giao dịch trực tuyến mà không cần phải thực hiện ủy quyền. Đối với giao dịch nội bộ thƣờng tập trung chủ yếu vào nhóm cổ đông nội bộ, ngƣời có liên quan. Tuy nhiên, giao dịch nội bộ không chỉ giới hạn ở cổ đông nội bộ, ngƣời liên quan mà có thể gồm những nhà đầu tƣ có thể nắm bắt thông tin 94 nội bộ trƣớc khi đƣợc công bố ra thị trƣờng. Việc xác định những đối tƣợng trên rất rộng, khó chứng minh mối liên hệ giữa các đối tƣợng này và các cổ đông nội bộ, ngƣời có liên quan. Trong khi đó, số lƣợng và chất lƣợng cán bộ làm công tác thanh tra, giám sát còn mỏng và yếu. Tính trung bình, mỗi cán bộ làm công tác giám sát, quản lý phải phụ trách khoảng 50 công ty niêm yết, 10-20 công ty chứng khoán, số lƣợng nhà đầu tƣ có liên quan phụ thuộc vào các vụ việc. Số lƣợng cán bộ của UBCK mới chỉ đủ cho công tác giám sát giao dịch định kì. Chất lƣợng cán bộ thanh tra, giám sát cũng là một hạn chế, khi mà công việc này đòi hỏi ngƣời cán bộ phải có kiến thức hiểu biết về TTCK, thị trƣờng tài chính, những kiến thức về kế toán, luật, tin học và các kỹ năng phân tích, xử lý số liệu, sự nhạy cảm trong phát hiện vấn đề. 2.3.2.4 Thẩm quyền của Ủy ban chứng khoán Nhà nước trong công tác thanh tra, giám sát còn hạn chế. Thực tiễn áp dụng Luật Chứng khoán của Bộ Tài chính cho thấy, quy định về thẩm quyền của UBCK trong thanh tra, kiểm tra, xác minh vi phạm trên thị trƣờng chứng khoán chƣa đầy đủ, đồng thời chƣa gắn việc quy định thẩm quyền của UBCK với quy định thẩm quyền của các cơ quan liên quan nhƣ: ngân hàng, công an, cơ quan thuế trong phối hợp thực hiện, dẫn đến chƣa bảo đảm thực hiện tốt chức năng quản lý, giám sát, cƣỡng chế thực thi. Quá trình phát triển và hoạt động của TTCK luôn tiềm ẩn rủi ro xuất phát từ các hành vi mang tính lạm dụng, trục lợi. Thế nhƣng, với thẩm quyền nhƣ hiện nay, khi phát hiện vụ việc có dấu hiệu thao túng giá chứng khoán, hoặc giao dịch có sử dụng thông tin nội bộ, UBCK chỉ có thể thực hiện các quyền khi tiến hành thanh tra gồm: yêu cầu đối tƣợng nghi vấn cung cấp thông tin, tài liệu, mời đối tƣợng đến làm việc, giải trình (không đến thì không có cách gì bắt buộc). UBCK không 95 có quyền buộc đối tƣợng đến làm việc để đối chất; không có thẩm quyền yêu cầu các cơ quan liên quan nhƣ: ngân hàng, bƣu điện, cơ quan khác cung cấp thông tin về dòng tiền giữa các tài khoản nghi vấn; về thông tin trao đổi giữa đối tƣợng nghi vấn; về danh tính, nhân thân đối tƣợng để xác minh; làm rõ mối liên hệ giữa các đối tƣợng, sự móc nối, thông đồng giữa các đối tƣợng trong thực hiện hành vi vi phạmlàm cho việc phát hiện, xử lý vi phạm gặp khó khăn do thiếu thông tin, thiếu bằng chứng xác thực, làm giảm đáng kể hiệu quả thanh tra, giám sát, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm, nhất là hành vi thao túng giá chứng khoán và sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán. 2.3.2.5 Sự tuân thủ và năng lực hoạt động của công ty chứng khoán còn hạn chế Sự tuân thủ và năng lực hoạt động của công ty chứng khoán còn hạn chế dẫn tới công tác tái cấu trúc công ty chứng khoán còn nhiều khó khăn. Thực tế hiện nay, hoạt động của nhiều công ty chứng khoán bị thua lỗ do mô hình kinh doanh cũng nhƣ trình độ quản trị rủi ro còn hạn chế. Ý thức tuân thủ đạo đức nghề nghiệp còn có nhiều yếu kém. Việc chạy theo lợi nhuận với các hoạt động kinh doanh nhiều rủi ro dẫn tới vi phạm các chỉ tiêu an toàn tài chính và thua lỗ còn nhiều, thậm chí xâm hại tài sản và lợi ích của khách hàng. Hiện tƣợng tranh chấp nội bộ gia tăng, ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoạt động của các tổ chức này. Quá trình xử lý tái cấu trúc còn vƣớng mắc do giấy phép hoạt động và giấy phép thành lập là một nên việc rút giấy phép hoạt động sẽ dẫn đến rút giấy phép thành lập, công ty chứng khoán sẽ không còn tồn tại pháp nhân để xử lý các nghĩa vụ phải trả của công ty chứng khoán với các bên có quyền và nghĩa vụ liên quan. Ngoài ra, UBCKNN đã ban hành Quy chế hƣớng dẫn thiết lập hệ thống và thực hiện quản trị rủi ro cho CTCK nhằm giúp các CTCK thiết 96 lập và vận hành hệ thống quản trị rủi ro sao cho đảm bảo ngăn chặn, hạn chế tối thiểu những tổn thất do rủi ro gây ra. Tuy nhiên, nhiều CTCK vẫn sử dụng một cách hình thức, không tuân thủ nội dung của quy trình này. Do vậy, đã có nhiều CTCK rơi vào tình trạng rủi ro rất cao. Theo quy định, CTCK phải đảm bảo công tác quản trị rủi ro đƣợc thực hiện độc lập, khách quan, trung thực, thống nhất và phải đƣợc thể hiện bằng văn bản. CTCK phải đảm bảo các bộ phận tác nghiệp và bộ phận quản trị rủi ro đƣợc tổ chức tách biệt và độc lập với nhau. Ngƣời phụ trách bộ phận tác nghiệp không đồng thời phụ trách bộ phận quản trị rủi ro và ngƣợc lại. Tuy nhiên, yếu tố then chốt cho tính hiệu quả của hoạt động của các CTCK chính là ở tính tuân thủ, sự phân cấp trách nhiệm và tính độc lập của các bộ phận quản lý rủi ro. Các CTCK đã không thực hiện đúng quy trình đã đề ra. Các CTCK đều chƣa xây dựng đƣợc hệ thống cảnh báo sớm, để nhận diện thông tin cảnh báo các rủi ro mới có thể ảnh hƣởng lớn đến công ty; hoặc theo dõi các thay đổi rủi ro và báo cáo kịp thời các thất bại kiểm soát 97 Tiểu kết chƣơng 2 Dựa trên cơ sở nhận thức những nội dung cơ bản và vai trò của thanh tra, giám sát thị trƣờng chứng khoán, chƣơng 2 của luận văn đã trình bày khái quát về tình hình phát triển thị trƣờng chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ khi mới thành lập đến năm 2016 và đi sâu phân tích thực trạng hoạt động thanh tra, giám sát thị trƣờng chứng khoán và vai trò của các cơ quan giám sát đối với quản lý thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Luận văn đã rút ra đƣợc những thành tựu và thách thức của hoạt động thanh tra giám sát, chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế đó của các cơ quan giám sát. Từ những ƣu, nhƣợc điểm này tạo nên cơ sở cho việc tìm kiếm các giải pháp nhằm khắc phục những yếu kém sẽ trình bày trong chƣơng tiếp theo. 98 Chương 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THANH TRA, GIÁM SÁT THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Ngày 01/3/2012, Thủ tƣớng Chính phủ ký Quyết định phê duyệt Chiến lƣợc phát triển thị trƣờng chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2011- 2020 với các giải pháp tổng thể, dài hạn nhằm phát triển thị trƣờng chứng khoán ổn định, vững chắc, tăng quy mô và chất lƣợng hoạt động, đa dạng hóa các sản phẩm, nghiệp vụ, đảm bảo thị trƣờng hoạt động hiệu quả và trở thành kênh huy động vốn trung và dài hạn quan trọng của nền kinh tế. 3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011 – 2020 3.1.1. Mục tiêu và định hƣớng phát triển thị trƣờng chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 a, Mục tiêu tổng quát - Phát triển thị trƣờng chứng khoán ổn định, vững chắc, cấu trúc hoàn chỉnh với nhiều cấp độ, đồng bộ về các yếu tố cung - cầu; tăng quy mô và chất lƣợng hoạt động, đa dạng hóa các sản phẩm, nghiệp vụ, đảm bảo thị trƣờng hoạt động hiệu quả và trở thành kênh huy động vốn trung và dài hạn quan trọng của nền kinh tế. - Bảo đảm tính công khai, minh bạch, các tiêu chuẩn và thông lệ quản trị công ty, tăng cƣờng năng lực quản lý, giám sát và cƣỡng chế thực thi, bảo vệ lợi ích của nhà đầu tƣ và lòng tin của thị trƣờng. - Chủ động hội nhập thị trƣờng tài chính quốc tế, từng bƣớc tiếp cận với các chuẩn mực chung và thông lệ quốc tế. 99 b) Mục tiêu cụ thể - Tăng quy mô, độ sâu và tính thanh khoản của thị trƣờng chứng khoán: + Phấn đấu đƣa tổng giá trị vốn hóa thị trƣờng cổ phiếu vào năm 2020 đạt khoảng 70% GDP; đƣa thị trƣờng trái phiếu trở thành một kênh huy động và phân bổ vốn quan trọng cho phát triển kinh tế; + Đa dạng hóa cơ sở nhà đầu tƣ, phát triển hệ thống nhà đầu tƣ tổ chức, khuyến khích đầu tƣ nƣớc ngoài dài hạn, đào tạo nhà đầu tƣ cá nhân. - Tăng tính hiệu quả của thị trƣờng chứng khoán: + Tái cấu trúc mô hình tổ chức thị trƣờng chứng khoán theo hƣớng cả nƣớc chỉ có 01 Sở giao dịch chứng khoán và từng bƣớc cổ phần hóa Sở Giao dịch chứng khoán để bảo đảm sự thống nhất trong hoạt động, thuận tiện trong việc nâng cao năng lực quản trị và thu hút vốn từ các thành viên thị trƣờng; + Hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, đa dạng hóa phƣơng thức giao dịch và sản phẩm nghiệp vụ của Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lƣu ký chứng khoán; từng bƣớc kết nối với các Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lƣu ký chứng khoán trong khu vực Asean. - Nâng cao sức cạnh tranh của các định chế trung gian thị trƣờng và các tổ chức phụ trợ trên cơ sở sắp xếp lại các công ty chứng khoán, từng bƣớc tăng quy mô, tiềm lực tài chính của công ty chứng khoán, đa dạng hóa các hoạt động nghiệp vụ theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế; mở cửa thị trƣờng cho các trung gian tài chính nƣớc ngoài phù hợp với lộ trình cam kết và mức độ cạnh tranh đối với các tổ chức trong nƣớc. - Tăng cƣờng năng lực quản lý, giám sát, thanh tra và cƣỡng chế thực thi của cơ quan quản lý nhà nƣớc trên cơ sở cho phép Ủy ban Chứng 100 khoán Nhà nƣớc có đủ quyền lực để thực thi tốt các chức năng quản lý, giám sát, thanh tra và cƣỡng chế thực thi. - Tham gia chƣơng trình liên kết thị trƣờng khu vực ASEAN và thế giới theo lộ trình phát triển và đáp ứng yêu cầu về an ninh tài chính, nâng cao khả năng cạnh tranh, khả năng hạn chế rủi ro, từng bƣớc thu hẹp về khoảng cách phát triển giữa thị trƣờng chứng khoán Việt Nam so với các thị trƣờng khác trong khu vực và trên thế giới. Tham gia hợp tác quốc tế đa phƣơng giữa Ủy ban Chứng khoán các nƣớc trong khuôn khổ Biên bản ghi nhớ đa phƣơng của Tổ chức Quốc tế các Ủy ban Chứng khoán (IOSCO). Chiến lƣợc cũng đƣa ra 8 giải pháp thực hiện: a) Hoàn thiện khung pháp lý và nâng cao năng lực quản lý, giám sát; b) Tăng cung hàng hóa cho thị trƣờng và cải thiện chất lƣợng nguồn cung: c) Phát triển và đa dạng hóa các loại hình nhà đầu tƣ, cải thiện chất lƣợng cầu đầu tƣ; d) Phát triển, nâng cap năng lực cho hệ thống các tổ chức trung giam thị trƣờng, các Hiệp hội, tổ chức phụ trợ thị trƣờng chứng khoán; đ) Tái cấu trúc tổ chức thị trƣờng, hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin của thị trƣờng, nâng cao chất lƣợng hoạt động và giao dịch trên thị trƣờng chứng khoán; e) Tăng cƣờng năng lực quản lý, giám sát và cƣỡng chế thực thi; g) Tăng cƣờng hợp tác quốc tế; h) Tăng cƣờng công tác đào tạo, nghiên cứu và thông tin tuyên truyền. Theo đó, các tổ chức kinh doanh chứng khoán sẽ đƣợc sắp xếp lại theo hƣớng thúc đẩy việc hợp nhất, sáp nhập hoặc giải thể các tổ chức yếu kém, giảm số lƣợng công ty cho phù hợp với sự phát triển của thị trƣờng. Nâng cao chất lƣợng nhân viên hành nghề kinh doanh chứng khoán. Tạo điều kiện, khuyến khích việc tái cơ cấu hệ thống các công ty quản lý quỹ theo hƣớng chuyên nghiệp. Tổ chức việc giao dịch chứng khoán theo 101 hƣớng cả nƣớc chỉ có 01 Sở Giao dịch chứng khoán. Thực hiện liên kết giữa Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lƣu ký chứng khoán để gắn kết mạnh hoạt động thanh toán, bù trừ và lƣu ký chứng khoán với hoạt động giao dịch chứng khoán. Nhà nƣớc đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật ban đầu cho Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lƣu ký chứng khoán. Các tổ chức này hoạt động trên cơ sở tự chủ tài chính và tiến tới cổ phần hóa từng bƣớc để thu hồi vốn Nhà nƣớc. Công tác thanh toán giao dịch chứng khoán đƣợc cải tiến theo mô hình hệ thống thanh toán tập trung qua Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam. Để phát triển Thị trƣờng chứng khoán trong bối cảnh kinh tế trong nƣớc và quốc tế hiện nay, Chính phủ yêu cầu UBCKNN cần tiếp tục thực hiện 6 nhiệm vụ trọng tâm, đó là: - Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện thể chế, cơ chế chính sách phù hợp với điều kiện kinh tế đất nƣớc và thông lệ quốc tế để tiếp tục phát triển TTCK đồng bộ và thống nhất trong tổng thể thị trƣờng tài chính quốc gia; qua đó đƣa TTCK trở thành kênh dẫn vốn trung và dài hạn chủ đạo của nền kinh tế; từng bƣớc giảm phụ thuộc vào vốn tín dụng ngân hàng, góp phần thực hiện thắng lợi chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Thứ hai, phát triển TTCK bền vững, cấu trúc hoàn chỉnh với nhiều cấp độ, tăng quy mô và chất lƣợng, đa dạng hóa sản phẩm; nâng cao năng lực, chất lƣợng của các chủ thể tham gia thị trƣờng, đảm bảo thị trƣờng hoạt động an toàn, hiệu quả và bền vững. Thứ ba, phát triển TTCK đảm bảo tính công khai, minh bạch, theo các tiêu chuẩn và thông lệ quản trị công ty tốt nhất; tăng cƣờng năng lực quản lý, thanh tra, giám sát và cƣỡng chế thực thi, bảo đảm quyền, lợi ích 102 hợp pháp của các chủ thể tham gia TTCK, đặc biệt quyền lợi của nhà đầu tƣ thiểu số. Thứ tƣ, phát triển TTCK gắn kết với việc đổi mới, nâng cao hiệu quả, năng lực quản trị, công khai minh bạch hoạt động của doanh nghiệp; tiếp tục đƣa nhiều DNNN cổ phần hóa gắn với niêm yết, giao dịch trên sàn chứng khoán; phối hợp làm tốt quá trình bán vốn DNNN trên sàn chứng khoán, bảo bảo đảm công khai, minh bạch, chống lợi ích nhóm, chống thất thoát tài sản Nhà nƣớc. Thứ năm, phát triển TTCK phải gắn kết với việc phát triển thị trƣờng tiền tệ, thị trƣờng bảo hiểm, nhằm tạo ra một thị trƣờng tài chính thống nhất, toàn diện, đồng bộ; TTCK phải là kênh giúp doanh nghiệp đa dạng hóa nguồn tài chính và đầu tƣ, đổi mới và sáng tạo, giảm phụ thuộc vào vốn ngắn hạn của kênh ngân hàng, giảm chi phí sử dụng vốn, góp phần cải thiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và nền kinh tế. Thứ sáu, tăng cƣờng thu hút dòng vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, đẩy mạnh hợp tác quốc tế, chủ động hội nhập thị trƣờng tài chính quốc tế, liên kết với các trung tâm chứng khoán khu vực và quốc tế; nâng cao khả năng cạnh tranh, tiếp cận các chuẩn mực chung và thông lệ quốc tế; đón đầu các xu hƣớng tiến bộ công nghệ mới trong công tác quản lý và tổ chức hệ thống giao dịch, lƣu ký, đảm bảo tính bảo mật, an ninh và an toàn giao dịch cho nhà đầu tƣ; từng bƣớc thu hẹp khoảng cách phát triển giữa TTCK Việt Nam với các quốc gia khác trong khu vực, đặt mục tiêu và lộ trình nâng hạng TTCK Việt Nam ngay trong 2 năm tới. 3.1.2. Định hƣớng phát triển đối với hoạt động thanh tra, giám sát - Hoàn thiện khung pháp lý và nâng cao năng lực quản lý, giám sát 103 + Hoàn thiện hệ thống các văn bản hƣớng dẫn thi hành Luật Chứng khoán số 70 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung Luật Chứng khoán số 62 năm 2010 để thực thi trong giai đoạn mới. + Xây dựng và trình Quốc hội vào năm 2018 ban hành Luật Chứng khoán mới (thay thế cho Luật Chứng khoán hiện hành) với phạm vi điều chỉnh rộng hơn, tiếp cận gần hơn với các thông lệ và chuẩn mực quốc tế, điều chỉnh đồng bộ hoạt động chứng khoán trong mối liên kết với các khu vực dịch vụ của thị trƣờng tài chính. Luật Chứng khoán mới đƣợc xây dựng trên cơ sở đồng bộ, thống nhất với các Luật liên quan. - Tăng cƣờng năng lực quản lý, giám sát và cƣỡng chế thực thi + Củng cố tổ chức, chức năng của Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc để đảm bảo đủ thẩm quyền thực hiện các nhiệm vụ quản lý, giám sát và cƣỡng chế thực thi tiếp cận đƣợc các chuẩn mực của IOSCO. + Phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trên hệ thống theo dõi thị trƣờng, công bố thông tin và báo cáo tự động tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc; xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu chung cho toàn bộ thị trƣờng để xử lý dữ liệu và cơ chế phân quyền truy cập dữ liệu xử lý. + Xây dựng Quy chế phối hợp quản lý, giám sát chặt chẽ giữa Bộ Tài chính với Ngân hàng Nhà nƣớc, Bộ Công an, các Bộ, ngành liên quan nhằm nâng cao tính minh bạch, công khai trong hoạt động của khu vực tài chính và phát huy hiệu quả quản lý nhà nƣớc trên thị trƣờng tài chính. + Tăng cƣờng năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, giám sát, thanh tra và cƣỡng chế thực thi thông qua các chƣơng trình đào tạo trong nƣớc và quốc tế. 3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THANH TRA, GIÁM SÁT THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 104 3.2.1 Đối với cơ quan quản lý Nhà nƣớc 3.2.1.1. Một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước trong hoạt động giám sát chứng khoán và thị trường chứng khoán Một là, tiếp tục hoàn chỉnh khung pháp lý cho lĩnh vực chứng khoán và TTCK. Trong thời gian tới, TTCK không ngừng phát triển với quy mô, tính chất phức tạp ngày càng tăng, một số sản phẩm mới, nhƣ: chứng khoán phái sinh, các sản phẩm quỹ mới (ETF, quỹ hƣu trí, quỹ bất động sản) sẽ ra đời, vận hành, đòi hỏi cơ quan quản lý phải tích cực chủ động để ban hành các văn bản pháp luật để điều chỉnh, giám sát các nội dung này. Hai là, xây dựng cơ chế phối hợp và chia sẻ thông tin giữa UBCKNN với các bộ, ngành liên quan, với các SGDCK, Trung tâm Lƣu ký Chứng khoán, các công ty chứng khoán, nhà đầu tƣ, các ngân hàng giám sát trong triển khai công tác giám sát giao dịch. Dù đã có cơ chế phối hợp hoạt động trong công tác giám sát giữa UBCKNN, SGDCK và Trung tâm Lƣu ký Chứng khoán (Quyết định số 689), nhƣng sự phối hợp này chƣa bao hàm đủ. Bởi, trên TTCK, vẫn còn các tổ chức trung gian, nhƣ: công ty chứng khoán và ngân hàng, cũng đóng vai trò khá quan trọng trong công tác giám sát. Họ là các đơn vị nắm rõ nhất các thông tin và trực tiếp quản lý khách hàng của mình và là nơi đầu tiên phát sinh giao dịch. Ba là, hiện đại hóa, điện tử hóa hạ tầng công nghệ và đào tạo nhân lực cho công tác giám sát và thanh tra xử lý vi phạm. Hiện tại, UBCKNN đã bƣớc đầu triển khai một số hệ thống hỗ trợ cho công tác giám sát, nhƣ: MSS (giám sát giao dịch), IDS (công bố thông thông tin). Tuy nhiên, cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống công nghệ giám sát, kết nối dữ liệu với các SGDCK và Trung tâm Lƣu ký Chứng khoán để tăng cƣờng quản lý tổ 105 chức kinh doanh chứng khoán, tổ chức phát hành Từ đó, xây dựng hoàn chỉnh hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác giám sát, thay thế cho công tác giám sát thủ công. Những giải pháp cần hƣớng tới đó là: (1) Hoàn thiện các quy định pháp lý cho việc quản lý và sử dụng các ứng dụng CNTT trong lĩnh vực chứng khoán. (2) Xây dựng một lộ trình cụ thể cho việc tích hợp các hệ thống ứng dụng CNTT của UBCKNN. (3) Hoàn thiện hạ tầng CNTT và tăng cƣờng các giải pháp an toàn bảo mật, đảm bảo phục vụ triển khai, vận hành các hệ thống ứng dụng CNTT lớn và các hệ thống cơ sở dữ liệu cốt lõi của UBCKNN theo hƣớng hiện đại và thống nhất. (4) Ứng dụng các công nghệ mới để có thể đáp ứng linh hoạt sự thay đổi của các quy trình nghiệp vụ. Hiện đại hóa công tác chỉ đạo điều hành và thực hiện cải cách thủ tục hành chính. (5) Cần tăng cƣờng công tác đào tạo và tuyển dụng nhân sự CNTT của UBCKNN. Hiện nay, đội ngũ cán bộ tin học thực hiện công tác quản lý nhà nƣớc về CNTT của ngành Chứng khoán còn thiếu nên khó đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển CNTT của UBCKNN. Vì vậy, cần tập trung nâng cao về số lƣợng và chất lƣợng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nƣớc về CNTT của UBCKNN; Xây dựng chính sách khác biệt về việc đào tạo toàn diện về kiến thức CNTT chuyên sâu cho đội ngũ cán bộ hoạt động CNTT trong lĩnh vực chứng khoán, để bảo đảm có đội ngũ cán bộ tin học có đủ trình độ nắm bắt, đánh giá và triển khai các công nghệ tiên tiến. Song song với việc phát triển ứng dụng CNTT là việc nâng cao năng lực cán bộ giám sát các cấp. Yêu cầu của công tác giám sát giao dịch đòi hỏi cán bộ giám sát phải có các kỹ năng chuyên môn về phân tích, xử lý dữ liệu; kỹ năng tiếp xúc với các đối tƣợng giám sát thuộc nhiều thành phần khác nhau; cũng nhƣ khả năng vận hành hệ thống công nghệ phục vụ cho công tác giám sát. 106 Bốn là, tăng cƣờng, bổ sung quyền cho cơ quan quản lý giám sát hoạt động của TTCK trong công tác giám sát, kiểm tra và xử lý vi phạm. Mặc dù một số hành vi vi phạm đã đƣợc lƣợng hóa và có chế tài xử lý hình sự để đảm bảo tính răn đe (Tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu sự thật trong hoạt động chứng khoán; Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán; Tội thao túng giá chứng khoán), song với nhiều vi phạm, UBCKNN lại không đủ thầm quyền để tham gia xử lý. Để giải quyết những khó khăn, vƣớng mắc trong công tác phát hiện, đấu tranh, xử lý các hành vi thao túng, giao dịch nội gián, UBCKNN đã đánh giá hệ thống pháp lý về tố tụng hình sự, tình hình vi phạm, tội phạm, các yêu cầu đặt ra đối với công tác đấu tranh, xử lý, phòng ngừa các hành vi thao túng, giao dịch nội gián, yêu cầu về hội nhập, thực hiện cam kết quốc tế cũng nhƣ học tập kinh nghiệm các nƣớc trên thế giới để đề xuất Bộ Tài chính kiến nghị các cơ quan chủ trì soạn thảo Bộ luật tố tụng hình sự (sửa đổi) và dự án Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự, đề xuất bổ sung thêm chủ thể cơ quan đƣợc tiến hành một số hoạt động điều tra ban đầu, cân nhắc xem xét đến khả năng trao cho UBCKNN thẩm quyền cao hơn trong thẩm vấn hoặc điều tra các vi phạm, hoặc tạo ra một cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa UBCKNN, công an và tòa án để giải quyết, xử lý vi phạm. Để đảm bảo cho TTCK hoạt động công bằng, hiệu quả và minh bạch, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tƣ, việc bổ sung thẩm quyền bảo đảm cho UBCK có đủ quyền lực để thực thi tốt các chức năng quản lý, giám sát, thanh tra và cƣỡng chế thực thi, kịp thời phát hiện, xử lý vi phạm là cần thiết. Tuy nhiên, để có cơ sở thuyết phục trao thâm quyền cho UBCK, Bộ Tài chính cần đƣa ra những dữ liệu, con số chứng minh do tình trạng hạn chế quyền hiện tại nên UBCK gặp khó khăn trong thực hiện chức năng quản lý nói chung, xử lý các hành vi vi phạm nói 107 riêng, trong đó nổi cộm là hành vi thao túng giá chứng khoán, hoặc giao dịch có sử dụng thông tin nội bộ. Bộ Tài chính, UBCK cũng cần đƣa ra các dẫn chứng về những vụ việc có dấu hiệu nghi vấn thao túng giá mà UBCK nắm đƣợc thông tin ban đầu, nhƣng không thể thu thập đƣợc thông tin để có căn cử xử lý vi phạm hành chính hoặc xử lý hình sự do chƣa có thẩm quyền. Bên cạnh đó, cần rà soát xem trong các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia, các thẩm quyền của UBCK có tiếp cận sát với cơ quan quản lý TTCK các nƣớc hay chƣa? Việc UBCK chƣa đƣợc trao thẩm quyền nhƣ thông lệ và chuẩn mực quốc tế gây khó khăn gì cho Việt Nam trong tham gia các sân chơi hội nhập quốc tế? Năm là: Hệ thống giám sát TTCK đƣợc xây dựng với mục tiêu xây dựng cơ sở dữ liệu để thu thập báo cáo về lệnh giao dịch từ các SGDCK và TTLKCK. Hệ thống cho phép cán bộ của UBCKNN thực hiện các phân tích khác nhau dựa trên những dữ liệu của thị trƣờng để hỗ trợ và phục vụ cho công tác quản lý và giám sát TTCK. Tuy nhiên, MSS chỉ là công cụ hỗ trợ, nên để nâng cao năng lực giám sát, con ngƣời phải đóng vai trò quan trọng. Vì vậy, để sử dụng hiệu quả MSS cho hoạt động giám sát thị trƣờng, UBCKNN cần: - Đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức sử dụng và khai thác tốt dữ liệu từ Hệ thống MSS, nâng cao năng lực chuyên sâu của cán bộ nghiêp vụ để có thể phân tích, giám sát giao dịch trên TTCK, phát hiện kịp thời và xử lý các vụ việc theo đúng quy định pháp luật một cách hiệu quả. - Cùng với các đơn vị liên quan phối hợp chặt chẽ và sử dụng Hệ thống MSS theo đúng quy định, kịp thời phát hiện những bất cập của MSS và đƣa ra phƣơng án xử lý phù hợp; làm tốt công tác bảo mật dữ liệu. 108 - Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng các báo cáo đầu ra của Hệ thống MSS để đáp ứng tốt hơn công tác giám sát giao dịch theo yêu cầu thực tế của TTCK. - Sử dụng, bố trí nhân lực thực hiện công tác thanh tra, giám sát có hiệu quả; chăm lo đào tạo, bồi dƣỡng và có chế độ đãi ngộ hợp lý đối với đội ngũ thực hiện thanh tra, giám sát. Sáu là: Tăng cƣờng hợp tác quốc tế trong thanh tra, giám sát thị trƣờng chứng khoán Trong bối cảnh hội nhập kinh tế - tài chính ngày càng sâu rộng, hoạt động phối hợp, hợp tác giữa các quốc gia nhằm giám sát, quản lý tài chính càng có ý nghĩa quan trọng, đã trở thành thông lệ quốc tế và phù hợp điều kiện hội nhập sâu rộng của các nƣớc nói chung và Việt Nam nói riêng. Các hoạt động này nhằm tăng cƣờng năng lực quản lý, giám sát của cơ quan quản lý nhà nƣớc, bảo đảm sự phát triển ổn định và lành mạnh của thị trƣờng. Ngoài ra, việc gia tăng dòng vốn nƣớc ngoài vào Việt Nam cũng đặt ra yêu cầu về tăng cƣờng năng lực của cơ quan quản lý trong việc giám sát dòng vốn ra vào, tránh nguy cơ bong bóng hoặc rút vốn ồ ạt, để nền kinh tế có thể hấp thụ lƣợng vốn một cách có hiệu quả. * Cụ thể, để thực hiện hiệu quả hoạt động giám sát giao dịch cần thực hiện một số công việc nhƣ sau: - Bên cạnh việc xử lý nghiêm các vi phạm, UBCKNN và các SGDCK cần tiếp tục tăng cƣờng và có hình thức thích hợp tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về chứng khoán nói chung và các quy định về giao dịch nói riêng đối với các đối tƣợng tham gia thị trƣờng, đặc biệt khi triển khai giao dịch các sản phẩm mới. - Căn cứ trên kết quả kiểm tra tuân thủ đối với các tổ chức kinh doanh chứng khoán, kịp thời kiến nghị hoàn thiện các nội dung giám sát 109 và đảm bảo tính toàn diện của công tác giám sát giao dịch giữa UBCKNN, SGDCK và VSD. Bên cạnh đó, giám sát việc tuân thủ quy định pháp luật về chứng khoán đối với hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán của các tổ chức này. - Tăng cƣờng tính chủ động của cán bộ kết hợp với việc đào tạo cán bộ tổng hợp, phân tích chuyên sâu về giám sát giao dịch nội bộ và thao túng thị trƣờng ở cả trong nƣớc và nƣớc ngoài để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác giám sát giao dịch trên TTCK, chuẩn hóa nội dung và đề cƣơng phân tích giao dịch đáng ngờ. Đặc biệt, khi các sản phẩm mới nhƣ chứng quyền có bảo đảm và TTCK phái sinh đi vào hoạt động, cán bộ giám sát cần chủ động hơn trong việc nghiên cứu các loại hình sản phẩm mới, cơ chế giao dịch và các hành vi vi phạm để tăng cƣờng công tác giám sát, theo sát diễn biến giao dịch trên thị trƣờng nhằm tạo niềm tin cho nhà đầu tƣ về các sản phẩm bắt đầu triển khai trên TTCK Việt Nam. - Cần khuyến khích để các thành viên tham gia thị trƣờng chứng khoán có sự nhận thức và những đóng góp tích cực trong việc đảm bảo thị trƣờng trật tự, an toàn, minh bạch. Đồng thời, các cơ quan quản lý nhà nƣớc cũng cần mở rộng phạm vi, tăng cƣờng hiệu quả quản lý, giám sát thị trƣờng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tƣ trên TTCK Việt Nam. * Đối với việc tuân thủ các quy định về quản lý rủi ro của các CTCK trong việc triển khai tái cấu trúc nói chung và quản lý, giám sát rủi ro của các CTCK nói riêng sẽ cần phải quyết liệt hơn nữa nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của TTCK. Một số kiến nghị đến cơ quan quản lý nhà nƣớc trong quản lý giám sát rủi ro các CTCK nhƣ sau: Một là, tiếp tục nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật theo hƣớng nâng cao các điều kiện thành lập và duy trì hoạt động của 110 CTCK. Với vai trò là đầu mối quản lý và giám sát rủi ro đối với các CTCK, UBCKNN cần tiếp tục chỉ đạo thu hẹp nghiệp vụ cấp phép đối với các CTCK có năng lực tài chính hạn chế, rủi ro về an toàn tài chính cao. Khuyến khích các công ty sắp xếp lại trên cơ sở tự nguyện sáp nhập, hợp nhất, mua lại nhƣng phải đảm bảo quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tƣ mở tài khoản tại công ty. Các CTCK rơi vào tình trạng “kiểm soát đặc biệt” phải áp dụng các chế tài mạnh nhƣ: Không đƣợc vay nợ, không đƣợc cung cấp dịch vụ tài chính cho NĐT Hai là, nâng cao năng lực quản lý, hoạch định chính sách, hoạt động giám sát nhằm đảm bảo cho thị trƣờng phát triển lành mạnh; Kịp thời đƣa ra các dự báo, đánh giá và cảnh báo về các yếu tố bất thƣờng của thị trƣờng, từ đó đề xuất các giải pháp hữu hiệu hỗ trợ việc phòng ngừa rủi ro trong hoạt động của CTCK. Tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nƣớc, nghiên cứu tách bộ phận giám sát thành hệ thống độc lập, giao trách nhiệm và quyền hạn cụ thể cho bộ phận này quản lý và giám sát từng hoạt động của các CTCK. Ba là, yêu cầu các CTCK thực hiện tốt việc thiết lập và vận hành hệ thống quản trị rủi ro tại CTCK. Tăng cƣờng kiểm tra việc thực hiện quản trị rủi ro của các CTCK nhằm hạn chế trƣờng hợp các công ty này lập nên quy trình quản trị rủi ro chỉ để “đối phó” với các cơ quan quản lý, hoặc áp dụng một cách hình thức, thiếu hiệu quả. Bốn là, tăng cƣờng công tác quản lý hoạt động của CTCK, đảm bảo tính tuân thủ trong hoạt động của CTCK thông qua việc tăng các chế tài xử phạt để đủ sức răn đe các trƣờng hợp vi phạm. Trong trƣờng hợp CTCK vi phạm, làm ảnh hƣởng đến quyền lợi của nhà đầu tƣ và TTCK, cần xử phạt nghiêm theo đúng quy định của pháp luật. 111 3.2.1.2. Một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước trong hoạt động Thanh tra chứng khoán và thị trường chứng khoán Chiến lƣợc phát triển TTCK giai đoạn 2011-2020 đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt xác định một số mục tiêu trọng tâm: Phát triển TTCK ổn định, vững chắc, cấu trúc hoàn chỉnh, nhiều cấp độ, tăng quy mô và chất lƣợng hoạt động, đa dạng hóa sản phẩm, nghiệp vụ, đảm bảo thị trƣờng hoạt động hiệu quả và trở thành kênh huy động vốn trung và dài hạn quan trọng của nền kinh tế; bảo đảm tính công khai, minh bạch, các tiêu chuẩn và thông lệ quản trị công ty, tăng cƣờng năng lực quản lý, giám sát và cƣỡng chế thực thi, bảo vệ lợi ích của nhà đầu tƣ và lòng tin của thị trƣờng; tăng cƣờng năng lực quản lý, giám sát và cƣỡng chế thực thi của cơ quan quản lý nhà nƣớc trên cơ sở cho phép UBCK có đủ quyền lực để thực thi tốt các chức năng quản lý, giám sát, thanh tra và cƣỡng chế thực thi... Để thực hiện Chiến lƣợc phát triển TTCK, công tác thanh tra của UBCK cần đặt trọng tâm vào một số việc chính. - Thứ nhất, tiếp tục triển khai công tác xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý về thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu tố, kiện toàn tổ chức bộ máy; tham gia phối hợp với các đơn vị của UBCK trong xây dựng khung pháp lý cho TTCK. Đề xuất các cơ quan hữu quan xem xét tăng cƣờng thẩm quyền cho cơ quan quản lý trong đấu tranh phòng ngừa, phát hiện, xử lý vi phạm trên TTCK, nhất là vi phạm thao túng, nội gián. Thanh tra UBCKNN cần tích cực tham gia cùng với các đơn vị thuộc UBCKNN trong việc đánh giá kết quả thực thi để hoàn thiện cơ chế chính sách, hỗ trợ công tác tái cấu trúc thị trƣờng. - Thứ hai, xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra tổ chức kinh doanh chứng khoán trên cơ sở đánh giá các tiêu chí về rủi ro, tính tuân thủ, quy mô, yêu cầu quản lý; thanh kiểm tra chọn mẫu mang tính đại diện cao và 112 trọng tâm, trọng điểm đối với tổ chức niêm yết, công ty đại chúng, tổ chức phát hành, phù hợp với ƣu tiên chính sách trong từng giai đoạn. Đẩy mạnh phối hợp với các đơn vị của UBCK, hai sở GDCK, Trung tâm Lƣu ký chứng khoán trong giám sát, thanh kiểm tra theo chuyên đề, đột xuất để phát hiện, xử lý kịp thời những vấn đề nổi cộm trên thị trƣờng. Với quy mô TTCK ngày càng phát triển, dự báo các vi phạm trên TTCK sẽ gia tăng, ảnh hƣởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trên TTCK cũng nhƣ tới sự ổn định, tính minh bạch, công bằng trên TTCK. Do vậy, Thanh tra cần tiếp tục tăng cƣờng phối hợp với các cơ quan chức năng trong đấu tranh, phòng chống, phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm, tội phạm lạm dụng, thao túng thị trƣờng. Trên cơ sở ƣu tiên chính sách từng giai đoạn, UBCKNN sẽ xây dựng và triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra trọng tâm trọng điểm đối với tổ chức niêm yết, CTĐC, tổ chức kinh doanh chứng khoán, thanh kiểm tra theo chuyên đề, đột xuất để phát hiện, xử lý kịp thời những vấn đề nổi cộm trên thị trƣờng. Cùng với việc thanh kiểm tra thƣờng xuyên, UBCKNN sẽ tiếp tục tăng cƣờng phối hợp với các cơ quan công an trong đấu tranh, phòng chống, phát hiện và xử lý kịp thời tội phạm, đảm bảo an ninh trật tự trên thị trƣờng; tiếp tục tiếp cận các chuẩn mực, thông lệ quốc tế trong hoạt động thanh tra, cƣỡng chế thực thi, đảm bảo thực thi các cam kết về phối hợp trao đổi thông tin điều tra xuyên biên giới giữa các cơ quan quản lý TTCK theo Biên bản hợp tác đa phƣơng (MMoU) của Tổ chức Quốc tế các Ủy ban Chứng khoán (IOSCO). Thứ ba, cần xây dựng đội ngũ cán bộ thanh tra theo hƣớng chuyên nghiệp, nắm chắc chuyên môn nghiệp vụ, hiểu biết pháp luật, đáp ứng yêu cầu công tác, tạo điều kiện đào tạo, nâng cao trình độ trong và ngoài nƣớc, có ngoại ngữ và kỹ năng giao tiếp tốt để làm việc trong môi trƣờng có tính 113 hội nhập quốc tế ngày càng cao. Việc không ngừng nâng cao năng lực, nguồn lực sẽ giúp Thanh tra UBCKNN thực thi tốt chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao trong đánh giá thực thi chính sách, đảm bảo thực thi pháp luật, đảm bảo tính công khai, công bằng, minh bạch và hoạt động ổn định của TTCK, bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tƣ, nâng cao tính tuân thủ pháp luật của tổ chức, cá nhân tham gia thị trƣờng, giữ vững và củng cố niềm tin của thị trƣờng, thực thi các định hƣớng, chiến lƣợc, chính sách, pháp luật về TTCK. - Thứ tƣ, chú trọng phối hợp tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho các tổ chức, cá nhân tham gia thị trƣờng. Qua công tác này, Thanh tra đánh giá, tìm hiểu những khó khăn, thuận lợi của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật, đánh giá các nguyên nhân vi phạm, các vƣớng mắc, tồn tại để đề xuất giải pháp hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế, chính sách, đƣa ra các biện pháp tăng cƣờng quản lý, giám sát để thực thi tốt các chức năng quản lý, giám sát, thanh tra và cƣỡng chế thực thi của cơ quan quản lý TTCK. Chất lƣợng thông tin tuyên truyền cần luôn đƣợc đổi mới, với nhiều hình thức truyền thông đa dạng, góp phần đảm bảo thị trƣờng phát triển ổn định, an toàn, lành mạnh, công khai, minh bạch, hạn chế các hành vi lạm dụng thị trƣờng. 3.2.2 Đối với ngƣời làm công tác thanh tra, giám sát chứng khoán và thị trƣờng chứng khoán Đặc điểm công tác thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu tố có tính nhạy cảm, phức tạp. Các hành vi vi phạm trên TTCK trong đó có các hành vi thao túng, nội gián ngày càng tinh vi, phức tạp, các đối tƣợng sử dụng nhiều phƣơng thức, thủ đoạn, có sự cấu kết, thông đồng để thực hiện hành vi. Các vụ việc khiếu tố, tranh chấp thƣờng liên quan trực tiếp 114 đến quyền và lợi ích của doanh nghiệp, nhà đầu tƣ nên khi xử lý ngƣời làm thanh tra, giám sát cần phải khách quan, công tâm, thƣợng tôn pháp luật để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên theo quy định pháp luật. Bên cạnh đó, ngƣời cán bộ thanh tra, giám sát cần luôn tự ý thức nỗ lực trau dồi các tố chất cần có của ngƣời làm nghề, bản lĩnh, nhanh nhạy, linh hoạt, phải thực sự năng lực, sáng suốt, đến tận nơi, xem tận chỗ và đi đến ngọn nguồn sự việc. Với đặc thù công việc, ngƣời cán bộ thanh tra, giám sát thƣờng xuyên đối mặt với áp lực công việc, do vậy, nắm chắc nghiệp vụ, các quy định pháp luật đồng thời cùng trao đổi, chia sẻ trong công việc, có sự chỉ đạo tập trung, thống nhất sẽ giúp cho cán bộ thanh tra hoàn thành tốt công việc đƣợc giao. 3.2.3 Đối với các bộ phận của thị trƣờng chứng khoán - Đối với các công ty chứng khoán: Cần nghiêm túc thực hiện chế độ báo cáo, công bố thông tin; tuân thủ quy định hiện hành về tổ chức và hoạt động công ty chứng khoán, quản lý ngƣời hành nghề kinh doanh chứng khoán; thực hiện nghiêm quy định về giao dịch chứng khoán, thanh toán chứng khoán. + Rà soát lại toàn bộ hồ sơ giao dịch của khách hàng, đảm bảo lƣu giữ đầy đủ, chính xác. Thực hiện thông báo trạng thái tài khoản (số dƣ đầu kỳ, phát sinh trong kỳ, dƣ cuối kỳ của tài khoản tiền và chứng khoán) cho khách hàng theo quy định. + Tăng cƣờng công tác quản trị điều hành, quản lý rủi ro, kiểm soát nội bộ, đảm bảo hoạt động an toàn theo quy định hiện hành. - Đối với các công ty niêm yết: Cần nghiêm túc thực hiện chế độ công bố thông tin trên TTCK theo quy định hiện hành; cần thiết lập bộ phận tiếp nhận, xử lý, giải đáp thắc mắc, kiến nghị, khiếu nại của cổ đông 115 - Đối với hai Sở Giao dịch chứng khoán: Cần tăng cƣờng công tác giám sát giao dịch, giám sát thành viên, giám sát việc công bố thông tin, giám sát tin đồn. Chủ động, kịp thời báo cáo UBCK các tin đồn, hiện tƣợng, sự việc có dấu hiệu vi phạm để xem xét, xử lý. - Đối với Trung tâm lƣu ký: Cần tăng cƣờng công tác giám sát hoạt động đăng ký, lƣu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán của các thành viên lƣu ký; báo cáo những trƣờng hợp vi phạm quy định để UBCK xem xét, xử lý vi phạm. 116 Tiểu kết chƣơng 3 Xuất phát từ mục tiêu, định hƣớng phát triển thị trƣờng chứng khoán Việt Nam trong thời gian tới và các quan điểm để nâng cao hiệu quả thanh tra, giám sát thị trƣờng chứng khoán, chƣơng 3 đã nêu mục tiêu, nguyên tắc, định hƣớng đã đƣợc Chính phủ đề tra trong chiến lƣợc phát triển thị trƣờng chứng khoán giai đoạn 2011 – 2020. Dựa trên lý luận đã rút ra ở Chƣơng 1 và phân tích thực trạng ở Chƣơng 2, luận văn đã đề ra các giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng thanh tra, giám sát thị trƣờng chứng khoán, trong đó tập trung vào các mảng lớn là hoàn thiện khung pháp luật, nâng cao vai trò của cơ quan giám sát, áp dụng công nghệ thông tin và hợp tác quốc tế. Đây một số vấn đề đang đƣợc quan tâm, có tính cấp thiết, mà theo đó nếu thực hiện tốt sẽ góp phần nâng cao hiệu quả thanh tra, giám sát nói riêng và thị trƣờng chứng khoán nói chung. 117 KẾT LUẬN Cùng với sự phát triển của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, công tác quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng này cũng có những bƣớc tiến đáng kể, nhƣ những động thái hoàn thiện khuôn khổ pháp luật, tạo lập hành lang pháp lý và cũng phải kể đến những đóng góp của công tác thanh tra, giám sát thị trƣờng chứng khoán. Sau gần 9 năm TTCK đi vào hoạt động, công tác giám sát của Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc mới bắt đầu đi vào thực chất, khi cơ quan này chính thức thành lập đơn vị chức năng chuyên trách cho công tác giám sát vào năm 2008 theo Quyết định số 63/2007/QĐ-TTg, ngày 10/5/2007. Công tác thanh tra, giám sát trong lĩnh vực chứng khoán đƣợc thực hiện nghiêm, thu đƣợc những kết quả đáng khích lệ, góp phần lành mạnh hóa thị trƣờng, tuy nhiên cũng còn bộc lộ những hạn chế, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển bền vững thị trƣờng chứng khoán trong giai đoạn mới. Để nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giám sát nói riêng rất cần thiết phải có những thay đổi tích cực trong việc thực hiện thanh tra, giám sát, kết hợp với các biện pháp chiến lƣợc khác, từ đó góp phần vào việc quản lý, phát triển thị trƣờng chứng khoán bền vững, để thị trƣờng chứng khoán thực sự là kênh huy động vốn dài hạn, hiệu quả góp phần phát triển nền kinh tế. Về luận văn “Thanh tra, giám sát Thị trƣờng chứng khoán Việt Nam”, học viên đã hoàn thành một số nội dung sau: - Hệ thống hóa khung lý thuyết về thị trƣờng chứng khoán và thanh tra, giám sát thị trƣờng chứng khoán - Phân tích, đánh giá về thực trạng thanh tra, giám sát thị trƣờng chứng khoán Việt Nam - Đƣa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng thanh tra giám sát thị trƣờng chứng khoán Việt Nam 118 Học viên đã có nhiều nỗ lực, cố gắng, song luận văn vẫn còn những thiếu sót, học viên rất mong nhận đƣợc sự góp ý để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn. Học viên xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Tiến sĩ Phạm Đức Chính đã tận tình giúp đỡ, hƣớng dẫn để học viên có thực hiện và hoàn thiện luận văn này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài chính (2012), Thông tƣ số 165/2012/TT-BTC ngày 09/10/2012. 2. Bộ Tài chính (2013), Thông tƣ số 13/2013/TT-BTC ngày 25/01/2013. 3. Bộ Tài chính (2013), Thông tƣ số 193/2013/TT-BTC ngày 16/12/2013. 4. Bộ Tài chính (2013), Thông tƣ số 217/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013. 5. Bộ Tài chính (2015), Thông tƣ số 155/2015/TT-BTC ngày 06/10/2015. 6. Chính phủ (2000), Nghị định số 17/2000/NĐ-CP ngày 11/5/2000. 7. Chính phủ (2013), Nghị định số 108/2013/NĐ-CP ngày 23/9/2013. 8. Chính phủ (2016), Nghị định số 145/2016/NĐ-CP ngày 01/11/2016. 9. Lê Thu Hà (2014), Quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán ở Việt Nam hiện nay, Luận văn Thạc sỹ Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội, tr. 35-38, tr. 84 – 85. 10. Học viện Hành chính Quốc gia, TS Phạm Đức Chính, Kỹ năng Kiểm tra và đánh giá (Tập bài giảng), Hà Nội. 11. Học viện Tài chính, PGS.TS. Phạm Ngọc Ánh (2009), Thanh tra tài chính (Giáo trình), Nxb. Tài chính, Hà Nội. 12. NGND.PGS.TS Tô Ngọc Hƣng, Vai trò của các cơ quan giám sát đối với phát triển thị trường chứng khoán hiệu quả, Học viện ngân hàng, Hà Nội. 13. PGS.TS Lê Thiên Hƣơng, TS Nguyễn Thị Phƣợng (Chủ biên) (2011), Lý luận và pháp luật về thanh tra (Tập bài giảng), Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội. 14. ThS. Hoàng Đức Long (2001), Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giám sát thị trường chứng khoán Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Tài chính. 15. Phan Thị Nhật Minh (2014), Chính sách phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận văn thạc sỹ Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội, tr. 35-36. 16. Quốc hội khóa 11, Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11. 17. Quốc hội khóa 12, Luật số 62/2010/QH12. 18. PGS.TS Đinh Văn Sơn (2009), Phát triển bền vững thị trường chứng khoán Việt Nam (Sách chuyên khảo), Nxb. Tài Chính, Hà Nội. 19. Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội (2014), Quyết định số 18/QĐ- SGDHN ngày 17/01/2014. 20. Thanh tra Chính phủ (2014), Thông tƣ số 05/2014/TT-TTCP ngày 16/10/2014 21. Lê Trung Thành (2010), Giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế. 22. Thủ tƣớng Chính phủ (2012), Quyết định số 252/QĐ-TTg ngày 01/3/2012. 23. Trung tâm Nghiên cứu và Bồi dƣỡng nghiệp vụ chứng khoán, TS Đào Lê Minh (Chủ biên) (2002) Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán (Giáo trình), Nxb. Chính trị Quốc gia. 24. Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc (2012), Quyết định số 689/QĐ- UBCK ngày 31/8/2012. 25. Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc (2013, 2014, 2015), Báo cáo thường niên 26. Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc (2013), Quyết định số 105/QĐ- UBCK ngày 26/2/2013. 27. Ủy ban chứng khoán Nhà nƣớc (2013), Quyết định số 428/QĐ- UBCK ngày 11/7/2013. 28. Ủy ban chứng khoán Nhà nƣớc (2013), Quyết định số 427/QĐ- UBCK ngày 11/7/2013. 29. Ủy ban chứng khoán Nhà nƣớc (2013), Quyết định số 617/QĐ- UBCK ngày 09/10/2013. 30. Văn phòng Quốc hội (2013), Văn bản hợp nhất số 27/VBHN- VPQH ngày 18/12/2013. 31. PGS.TS Bùi Kim Yến (2009), Thị trường Chứng khoán (Giáo trình), Nxb. Giao thông vận tải, Hà Nội. 32. Các website: ssc.gov.vn; tapchitaichinh.vn; business.gov.vn; tinnhanhchungkhoan.vn; thoibaotaichinhvietnam.vn; kinhtevadubao.vn; dautucophieu.net; thesaigontimes.vn; vietstock.vn; tienphong.vn; baomoi.com; misa.com.vn; wikipedia.org; eldata2.neu.topica.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_thanh_tra_giam_sat_thi_truong_chung_khoan_viet_nam.pdf
Luận văn liên quan