Hoàn thiện thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện nói chung
và công chức tại huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội là một nhiệm vụ rất
quan trọng trong tiến trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế thúc đẩy nhanh
tiến trình cải cách nền hành chính nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo
đội ngũ công chức có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ đáp ứng những đòi hỏi
của thời kỳ CNH, HĐH đất nước.
Trên cơ sở khoa học, luận văn đã tập trung làm rõ những vấn đề lý luận
chung nhất của thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện: đưa ra quan
niệm về công chức, quan niệm về đào tạo, bồi dưỡng, vai trò của đào tạo, bồi
dưỡng, quan niệm về thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện, vai trò
và các yếu tố ảnh hưởng tới thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện.
Trên cơ sở những kiến thức lý luận chung nhất về thế chế đào tạo, bồi
dưỡng công chức cấp huyện, từ đó luận văn đưa ra những đánh giá thực trạng
thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện tại huyện Phú Xuyên, thành
phố Hà Nội hiện nay. Trên cơ sở đó chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên
nhân hạn chế trong thực hiện thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức tại huyện
Phú Xuyên; luận văn đã xây dựng hai nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện thế
chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện nói chung và công chức tại
huyện Phú Xuyên nói riêng. Đây chính là hành lang pháp lý cho việc đào tạo,
bồi dưỡng công chức, với mục đích tạo ra đội ngũ công chức có năng lực và
trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu công việc, nâng cao hiệu quả công vụ
trong thời gian tới tại huyện Phú Xuyên nói riêng và cả nước nói chung.
98 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 615 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện - Từ thực tiễn huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Viên chức và các văn bản
hướng dẫn của Trung ương, các Bộ, ban ngành, thành phố và các Sở
+ Về ngoại ngữ, tin học
Ngoài đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; đào tạo, bồi dưỡng
ngoại ngữ, tin học cũng có vai trò rất quan trọng trong việc góp phần chuẩn
hóa ngạch công chức.
Về ngoại ngữ: bên cạnh việc cán bộ, công chức, viên chức tự đào tạo để
nâng cao trình độ ngoại ngữ theo các chương trình chứng chỉ quốc gia (tập
60
trung ở trình độ B và C), ngành giáo dục và đào tạo huyện cũng tổ chức cử
150 giáo viên giảng dạy môn ngoại ngữ đi học nâng cao trình độ ngoại ngữ
đáp ứng kịp thời yêu cầu giảng dạy
Về tin học: ngoài việc tự nâng cao năng lực, trong thời gian qua, huyện
cũng đã triển khai chương trình tin học hóa công tác quản lý nhà nước, do đó,
hầu hết cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính từ huyện đến xã đều
sử dụng thành thạo tin học để tác nghiệp. Trong năm năm huyện đã cử 1.150
lượt người tham dự các khóa đào tạo nâng cao trình độ tin học.
- – an ninh:
- an ninh cho 2.481 lượt
người tham dự thuộc đối tượng 3 là trưởng, phó phòng và tương, đối tượng 4
là công chức, viên chức;
-
Việc hướng dẫn tập sự đối với công chức trong thời gian tập sự cũng là
một phần của nội dung đào tạo, bồi dưỡng. Nắm rõ quy định này,
61
2.2.3.2. Hoạt động xây dựng đội ngũ giảng viên và tăng cường đầu tư,
nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
Với chủ trương của Ban Thường vụ huyện ủy, Thường trực UBND
huyện về việc mời giảng viên kiêm chức là lãnh đạo chủ chốt của các Sở, ban,
ngành thành phố và huyện tham gia giảng dạy đã mang đến một số hiệu ứng
tích cực. Học viên được tiếp cận với nhiều thực tiễn phong phú ở địa phương,
lãnh đạo các đơn vị hiểu hơn về công tác đào tạo; tăng cường đầu tư cơ sở vật
chất, nâng cấp trang thiết bị cho Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện để nâng
cao chất lượng giảng dạy, phục vụ tốt hơn nhu cầu đào tạo của học viên.
Hàng năm, huyện không chỉ dừng lại ở việc n
trình độ chuyên môn của đội ngũ giảng viên là lãnh đạo chủ chốt huyện và
Trung tâm bồi dưỡng chính trị góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn huyện.
2.2.3.3. Đánh giá quá trình thực hiện quy định của Trung ương
- Đánh giá chung
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
n
tâm chỉ đạo của Huyện ủy, UBND huyện bằng những chương trình, kế hoạch,
mục tiêu cụ thể đã tạo điều kiện cho công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng
một cách hiệu quả.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng đã góp phần quan trọng trong việc nâng
cao mặt bằng chung về trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức từ
cấp huyện đến cấp xã, từng bước tiêu chuẩn hóa ngạch, bậc theo quy định của
62
nhà nước, khắc phục sự thiếu hụt các kiến thức về quản lý nhà nước, chuyên
môn nghiệp vụ và lý luận chính trị; cán bộ, công chức, viên chức tự tin hơn
trong công việc, đảm bảo cho công tác quy hoạch và gắn liền với nhu cầu sử
dụng. Điều này đã góp phần không nhỏ trong việc thực hiện tốt các yêu cầu
nhiệm vụ đề ra.
- Thuận lợi
+ Sự quan tâm chỉ đạo của Huyện ủy, UBND huyện và sự phối hợp
chặt chẽ của các cơ quan ban ngành, đoàn thể, UBND các xã thị trấn cùng với
các cơ sở đào tạo như Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, Học viện hành chính
Quốc gia, Trường đào tạo bồi dưỡng cán bộ Lê Hồng Phong Hà Nội đã góp
phần giúp cho huyện hoàn thành tốt mục tiêu đào tạo bồi dưỡng theo kế hoạch
xây dựng hàng năm đã được UBND thành phố, các Sở, ban ngành phê duyệt.
+ Nhận thức về việc đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức tại các
cơ quan,
luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức ngày
càng nhiều và sự động viên, khuyến khích, tạo điều kiện học tập cho cán bộ,
công chức, viên chức của lãnh đạo các cơ quan, đơn vị.
đi học, đi bồi
63
+ Việc thực hiện Chương trình Lý luận Chính trị - Hành chính ở hệ
trung cấp và cao cấp, nhận được sự hưởng ứng tích cực của học viên. Chương
trình mới đã giảm nhẹ phần lý thuyết, tăng thời lượng cho thảo luận và bài
tập. Điều đó làm tăng tính thiết thực của chương trình, đáp ứng được yêu cầu
vận dụng vào thực tế của người học.
-
công chức xã.
- Khó khăn
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, để tiếp tục triển khai thực hiện tốt
hơn công tác đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian tới, cần khắc phục một số khó
khăn, hạn chế sau:
+ Thành phố đã từng bước được điều chỉnh chính sách trong đào tạo
bồi dưỡng song do tình
huyện công tác;
+ Giảng viên kiêm chức phần lớn c
giảng dạy cho đội ngũ giảng viên kiêm chức đôi lúc chưa có sức lôi cuốn,
thuyết phục họ toàn tâm, toàn ý với công việc có tính sư phạm, chuyên môn
nghề nghiệp, kỹ năng cao, kinh nghiệm nhiều để tham gia công tác giảng dạy.
64
thực hành có song không đủ để tất cả học viên đều có cơ hội thực hành, phát
biểu, vận dụng lý thuyết vào giải quyết các tình huống cụ thể.
2.3. Đánh giá về thực trạng thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức
huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội
2.3.1. Ưu điểm
Có thể thấy rằng, từ năm 2012 đến nay, hệ thống các văn bản quy phạm
pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng công chức đã được Nhà nước ban hành với số
lượng lớn, nội dung bao quát toàn bộ các vấn đề về quản lý và hoạt động đào
tạo, bồi dưỡng công chức, đồng thời có những điều chỉnh kịp thời đối với
những mối quan hệ phát sinh trong quá trình thực tiễn thực hiện. Hệ thống các
văn bản pháp luật này luôn tuân thủ đúng các nguyên tắc, định hướng về việc
xây dựng và tổ chức Nhà nước CHXHCN Việt Nam có tính thống nhất cao
với hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung, đáp ứng được các yêu cầu của
thực tiễn.
Có thể nhận định rằng, trong lịch sử Nhà nước và pháp luật Việt Nam,
chưa bao giờ thể chế về đào tạo, bồi dưỡng công chức được chú trọng và đạt
được những thành tựu to lớn như thời kỳ này. Bên cạnh các văn bản pháp luật
do Nhà nước ban hành (Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Thông tư...) quản lý ở
tầm vĩ mô thì vấn đề đào tạo, bồi dưỡng công chức còn được cụ thể hóa bởi
các Quyết định của UBND thành phố Hà Nội, Quyết định của UBND huyện
Phú Xuyên phù hợp với đặc điểm, tính chất và tình hình hoạt động riêng của
địa phương.
Với kết quả đạt được trong hoạt động xây dựng thể chế đào tạo, bồi
dưỡng công chức cấp huyện tại huyện Phú Xuyên, TP Hà Nội, tính toàn diện và
phạm vi điều chỉnh đã được mở rộng rất nhiều so với trước kia, tác động tới hầu
hết các quan hệ thuộc đời sống công vụ của đội ngũ công chức cấp huyện.
65
Về chất lượng, hiệu lực, hiệu quả của việc thực hiện văn bản QPPL về
đào tạo, bồi dưỡng công chức đã được ban hành, công chức cấp huyện thực
hiện tốt chính sách, pháp luật, luôn tin tưởng vào chủ trương đường lối của
Đảng. Đội ngũ công chức cấp huyện luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm trước
công việc, hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao.
Những quy định trong phân cấp quản lý về xây dựng thể chế đào tạo,
bồi dưỡng công chức đã tạo được sự kết hợp chặt chẽ trong quản lý xây dựng
thể chế về đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện. Việc bố trí, sử dụng, điều
động, bổ nhiệm công chức làm công tác xây dựng thể chế đào tạo, bồi dưỡng
công chức phù hợp với nhiệm được giao.
Những quy định về phân cấp quản lý về xây dựng thể chế đào tạo, bồi
dưỡng công chức bước đầu đã phát huy tính năng động, chủ động, tự chịu
trách nhiệm của người đứng đầu góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
động của huyện Phú Xuyên.
Tổ chức bộ máy đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện được phân
cấp theo hệ thống, chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị phòng ban từ trung
ương tới địa phương được rõ ràng. Phòng Nội vụ thuộc UBND huyện luôn
thực hiện đầy đủ chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của mình, đặc biệt trong
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức tại huyện.
Công tác tuyển dụng công chức làm công tác đào tạo, bồi dưỡng công
chức cấp huyện được tổ chức theo phân cấp, ngày càng chặt chẽ bảo đảm dân
chủ, đúng quy trình, thủ tục, từng bước nâng cao chất lượng tuyển dụng; công
chức cấp huyện hầu hết đáp ứng được các điều kiện quy định theo tiêu chuẩn
của ngạch dự thi phù hợp với vị trí cần tuyển dụng, trình độ đầu vào ngày
càng được nâng cao.
UBND huyện Phú Xuyên đã quan tâm sâu sát đến công tác đào tạo, bồi
dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp huyện nói chung và
66
công chức làm công tác xây dựng thể chế về đào tạo, bồi dưỡng công chức
cấp huyện, trang bị thêm kiến thức và những kỹ năng cho công chức cấp
huyện. Công tác thi đua, khen thưởng đối với đội ngũ công chức cấp huyện đã
được triển khai phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế của
huyện, tạo cơ chế chính sách khen thưởng khuyến khích các tập thể, cá nhân
trong các phong trào thi đua, từng bước phản ánh đúng thực chất kết quả thi
đua của đơn vị, cá nhân, khen thưởng đối tượng là cán bộ, công chức làm việc
trực tiếp, bước đầu đã có tác dụng động viên, khích lệ công chức cấp huyện
tích cực hơn trong công tác, hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động của đội ngũ công chức làm
công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện cũng đã được các cấp,
các ngành quan tâm chỉ đạo, có kế hoạch cụ thể, đã có sự phối hợp chặt chẽ
với các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan, kịp thời phát hiện những vấn đề
còn vướng mắc, bất cập, những yếu kém sai phạm để xem xét, điều chỉnh,
xử lý theo quy định.
Để đạt được những thành tựu như trên, trong thời gian qua, công tác
ban hành văn bản nói chung và văn bản pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng công
chức cấp huyện tại huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội đã được triển khai,
thực hiện theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày
14/11/2003 của Chính phủ về công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm
pháp luật. Chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản QPPL từng bước
được nâng cao, phần lớn văn bản QPPL được ban hành đều đảm bảo tính hợp
hiến, hợp pháp, tính thống nhất và tính khả thi. Kết quả trên đã góp phần quan
trọng vào việc điều chỉnh lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện.
Trên cơ sở các văn bản pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp
huyện do trung ương ban hành, huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội đã chú
67
trọng ban hành các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành pháp luật
về đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện.
2.3.2. Hạn chế
Đánh giá việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam
thời gian qua, Nghị quyết số 48/NQ-TW ngày 24/5/2005 của Ban Chấp hành
trung ương đã chỉ rõ “Công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đã
có những tiến bộ quan trọng. Quy trình ban hành các văn bản QPPL được đổi
mới. Nhiều bộ luật, luật, pháp lệnh được ban hành đã tạo khuôn khổ pháp lý
ngày càng hoàn chỉnh hơn để Nhà nước quản lý bằng pháp luật trên các lĩnh
vực kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại...” Tuy nhiên “Nhìn chung
hệ thống pháp luật nước ta vẫn chưa đồng bộ, thiếu thống nhất, tính khả thi
thấp, chậm đi vào cuộc sống. Cơ chế xây dựng, sửa đổi pháp luật còn nhiều
bất hợp lý và chưa được coi trọng đổi mới, hoàn thiện. Tiến độ xây dựng luật
và pháp lệnh còn chậm, chất lượng các văn bản pháp luật chưa cao.
Việc nghiên cứu và tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên chưa được quan tâm đầy đủ. Hiệu quả công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật còn hạn chế. Thiết chế bảo đảm thi hành
pháp luật còn thiếu và yếu”.
Nằm trong tình trạng chung đó, hệ thống hoàn thiện thế chế đào tạo,
bồi dưỡng công chức cấp huyện tại huyện Phú Xuyên thời gian qua tuy đã có
những thành tựu nhất định, song vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập.
Việc ban hành văn bản QPPL về đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp
huyện vẫn còn những hạn chế, tồn tại như: việc tự kiểm tra, rà soát văn bản
chưa được thực hiện thường xuyên, dẫn đến tình trạng có những văn bản
không còn phù hợp với quy định của nhà nước, nhưng vẫn chưa được sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế kịp thời; tình trạng văn bản sai về thể thức, kỹ thuật
trình bày vẫn còn xảy ra, Việc gửi văn bản QPPL cho cơ quan chức năng có
68
thẩm quyền để kiểm tra và tự kiểm tra theo quy định chưa được thực hiện
thường xuyên. Một số văn bản QPPL trước khi ban hành chưa được tổ chức
lấy ý kiến tham gia của các ngành liên quan, chưa được gửi tới phòng Tư
pháp để thẩm định theo thẩm quyền.
Một số quy định của Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành còn
có những nội dung chưa thống nhất, thiếu tính cụ thể, có điểm chưa phù hợp
với tình hình thực tiễn tại địa phương, một số văn bản hướng dẫn dưới Luật
chậm được sửa đổi, bổ sung nên khó khăn trong việc triển khai, áp dụng ở địa
phương. Quy định về nhiệm vụ một số lĩnh vực chuyên môn còn chồng chéo.
Các văn bản liên quan đến thi đua, khen thưởng chưa chú trọng đến đội ngũ
công chức làm công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức trực tiếp mà chỉ quy
định mang tính chất chung chung, không cụ thể.
Bộ máy tổ chức được phân cấp từ trên xuống dưới, tuy nhiên, với việc
bố trí cán bộ chuyên trách của huyện thì chưa có. Hiện nay, với số lượng 8
công chức tại phòng Nội vụ nhưng chưa có công chức phụ trách mảng đào
tạo, bồi dưỡng, chủ yếu là kiêm nhiệm nên hiệu quả hoạt động không cao.
Về chế độ chính sách đối với công chức làm công tác về đào tạo, bồi
dưỡng công chức trong những năm qua tuy đã được Nhà nước quan tâm điều
chỉnh nhưng còn thấp so với tốc độ vượt quá và mức tiêu dùng chung của xã
hội; đời sống của công chức huyện nhìn chung còn gặp nhiều khó khăn. Chế
độ chính sách đối với công chức xây dựng thể chế về đào tạo, bồi dưỡng công
chức nhìn chung còn thấp, chưa thỏa đáng, chưa tạo được động lực.
Về chất lượng công chức làm công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức tại
huyện có bằng cấp đạt chuẩn nhưng năng lực còn hạn chế, đạo đức công vụ
và kỹ năng hành chính chưa cao. Một số công chức cấp huyện chưa đạt chuẩn
nhưng không đủ điều kiện để tiếp tục đào tạo do quá tuổi quy định. Một số
lãnh đạo của chính quyền cấp huyện còn hạn chế về năng lực quản lý hành
69
chính, triển khai nhiệm vụ và phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Một số
công chức cấp huyện chưa tích cực tham gia đào tạo, bồi dưỡng về trình độ lý
luận chính trị, ngoại ngữ. Công tác lãnh đạo, quản lý và xử lý tình huống
trong quản lý nhà nước của huyện còn hạn chế, không phát hiện, giải quyết
kịp thời những vấn đề mới phát sinh ở cơ sở, gây bức xúc giảm lòng tin của
nhân dân.
Sự gắn kết giữa công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức với việc quy
hoạch, bổ nhiệm lãnh đạo quản lý, bố trí sử dụng công chức thiếu chặt chẽ,
thống nhất: Công chức được cử đi ĐTBD nhưng khi hoàn thành khóa học
về lại không được sử dụng hoặc bổ nhiệm phù hợp với năng lực, sở trường
công tác.
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế
Từ thực trạng trên cho thấy công tác ban hành văn bản quy phạm pháp
luật nói chung và văn bản QPPL về đào tạo, bồi dưỡng công chức tại huyện
Phú Xuyên nói riêng còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc bởi nguồn lực
làm công tác soạn thảo, ban hành văn bản QPPL còn hạn chế, bên cạnh đó
trình độ công chức huyện Phú Xuyên không đồng đều. Số lượng công chức
được đào tạo có trình độ Luật hoặc Hành chính còn ít dẫn đến công tác
tham mưu ban hành các văn bản còn hạn chế, chất lượng chưa cao.
Mặt khác, cơ sở vật chất bảo đảm cho công tác soạn thảo, ban hành văn
bản QPPL đặc biệt thiếu, trung bình mỗi công chức đều được trang bị máy
tính, tuy nhiên máy tính thường có cấu hình thấp hoặc lạc hậu, đường
truyền internet chậm. Hệ thống công báo chưa được thống kê, lưu trữ đầy
đủ. Công tác cập nhật những văn bản luật, quy định mới chưa được thực
hiện thường xuyên và tổ chức học tập nghiên cứu, trao đổi một cách có hệ
thống, chủ yếu vẫn do công chức tự cập nhật và học hỏi kinh nghiệm, do
đó, việc nâng cao trình độ soạn thảo, ban hành văn bản vẫn còn hạn chế,
70
còn xuất hiện những bất cập trong các văn bản chỉ đạo được áp dụng không
phù hợp với điều kiện thực tế tại huyện.
Về mặt nhận thức, quan điểm chúng ta còn chưa nhận thức rõ ràng, còn
xem nhẹ chất lượng của việc ban hành văn bản QPPL, trong khi đó mối
quan hệ phối hợp giữa các bộ phận khi tham gia soạn thảo văn bản còn
chưa chặt chẽ, gắn bó. Chính những nguyên nhân khách quan và chủ quan
trên đã phần nào ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng ban hành văn bản
QPPL về đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện.
Về mặt tổ chức chỉ đạo, việc tổ chức triển khai xây dựng các văn bản
QPPL, hoàn thiện thể chế, tạo khung pháp lý cho việc xây dựng và quản lý
đội ngũ công chức nói chung và công tác làm công tác xây dựng thể chế về
đào tạo bồi dưỡng công chức nói riêng còn chậm. Trong khi đó, chất lượng
một số văn bản quy phạm pháp luật xung quanh vấn đề công chức xây dựng
thể chế đào tạo, bồi dưỡng còn có những hạn chế, chưa đầy đủ rõ ràng và cụ
thể, chưa hoàn toàn phù hợp với tình hình thực tế ở mỗi địa phương cụ thể,
dẫn tới việc triển khai ở từng nơi rất khó.
71
Tiểu kết Chƣơng 2
Trên cơ sở những kiến thức lý luận chung nhất về thể chế đào tạo, bồi
dưỡng công chức cấp huyện, luận văn đưa ra những đánh giá đội ngũ công
chức cấp huyện và thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện ở huyện
Phú Xuyên, thành phố Hà Nội hiện nay.
Trước tiên, luận văn khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội và tình hình đội ngũ công chức cấp huyện tại huyện Phú Xuyên. Trên
cơ sở đánh giá thực trạng thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện
tại huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội từ đó chỉ ra những ưu, nhược điểm
và nguyên nhân. Về ưu điểm, có thể thấy, chưa bao giờ hoạt động xây dựng
thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện lại được chú trọng và đạt
được những thành tựu to lớn như thời kỳ này. Bên cạnh các văn bản do
trung ương ban hành thì vấn đề đào tạo, bồi dưỡng công chức còn được cụ
thể hóa bởi các quyết định của UBND thành phố Hà Nội và Quyết định của
UBND huyện Phú Xuyên; phù hợp với đặc điểm, tính chất và tình hình hoạt
động riêng của địa phương.
Bên cạnh đó, hệ thống thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện
tại huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội thời gian qua vẫn còn bộc lộ nhiều
hạn chế, bất cập cả về nội dung, hình thức và trình tự thủ tục ban hành, tổ
chức thực hiện. Điều này ảnh hưởng đến chất lượng cũng như hiệu quả hoạt
động của đội ngũ công chức cấp huyện tại huyện Phú Xuyên.
72
Chƣơng 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỂ CHẾ ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG
CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN HUYỆN PHÚ XUYÊN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Giải pháp chung về hoàn thiện thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công
chức cấp huyện
3.1.1. Tăng cường công tác rà soát, hệ thống hóa thể chế về đào tạo,
bồi dưỡng công chức cấp huyện
Hiện nay, thể chế về đào tạo, bồi dưỡng công chức được ban hành thể
hiện dưới dạng văn bản QPPL có rất nhiều loại, do nhiều cơ quan nhà nước
ban hành, từ Quốc hội đến Chính phủ, các Bộ ngành quản lý chung của Nhà
nước. Tuy nhiên, hệ thống văn bản này cũng được được xem xét, đánh giá
thành hệ thống.
Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức ngày càng đa dạng hóa về
hình thức, nội dung, chương trình nên trách nhiệm của các cơ quan nhà nước
phải thường xuyên rà soát, định kỳ hệ thống hóa các văn bản QPPL là rất
cần thiết, có như vậy mới đảm bảo cho hoạt động xây dựng pháp luật ngày
càng đầy đủ và hoàn thiện hơn; đồng thời việc rà soát và hệ thống hóa còn
giúp cho việc phát hiện những văn bản có quy định trái pháp luật, mâu
thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển của đất
nước. Trên cơ sở đó chính cơ ban ban hành văn bản hoặc kiến nghị với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ
hoặc đình chỉ việc thi hành.
Rà soát và hệ thống hoá các văn bản QPPL theo từng lĩnh vực còn giúp
cho việc dễ dàng loại bỏ những văn bản không còn hiệu lực hoặc có những
vấn đề chưa được điều chỉnh để kịp thời ban hành văn bản mới. Phát huy hiệu
quả của cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản QPPL nhằm tăng cường năng lực
73
của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xây dựng và ban hành văn bản QPPL
có thể ban hành ngay các văn bản hướng, khắc phục tình trạng luật, pháp lệnh
chờ nghị định, nghị định chờ thông tư hướng dẫn thi hành. Hiện nay có những
văn bản QPPL được ban hành, hiệu lực thi hành gần 1 năm mới có văn bản
hướng dẫn, áp dụng.
Như vậy, giai đoạn có hiệu lực của văn bản QPPL khi chưa có văn bản
khác hướng dẫn thì các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị có được áp
dụng văn bản đó không, đến nay cũng chưa có văn bản nào quy định, đồng
thời cũng không quy định chỉ sau khi có văn bản hướng dẫn mới được thực
hiện. Vì vậy, sau khi văn bản được ban hành có hiệu lực nhưng chưa có loại
văn bản hướng dẫn thực hiện, giả sử có cơ quan, đơn vị hiểu không đúng,
không thống nhất mà đã đem áp dụng, sự kiện pháp lý đã được hình thành,
khi đó mới có văn bản hướng dẫn thì hậu quả không biết sẽ ra sao.
3.1.2. Tăng cường xây dựng và hoàn thiện thể chế quy định về
cấu trúc nội dung chương trình, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng công
chức cấp huyện
Việc quy định cấu trúc nội dung các chương trình và tổ chức biên soạn
các giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng công chức nhằm giúp cho Nhà nước
quản lý thống nhất nội dung chương trình, giáo trình nhằm tránh sự trùng lắp,
chồng chéo về nội dung đào tạo, bồi dưỡng. Các chương trình, giáo trình, tài
liệu đào tạo, bồi dưỡng được xây dựng theo từng loại cụ thể trên cơ sở tiêu
chuẩn nghiệp vụ quy định cho từng loại chức vụ, từng ngạch, chức danh cán
bộ, công chức; nội dung đào tạo, bồi dưỡng phải thiết thực và có cấu trúc hợp
lý giữa các phần kiến thức lý luận chính trị, quản lý nhà nước, kiến thức
chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng thực hành.
Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ban hành kèm theo
Quyết định số 161/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phân cấp cho các
74
cơ quan nhà nước việc quy định cấu trúc nội dung các chương trình và tổ
chức biên soạn các giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng CBCC; đồng thời tổ
chức thẩm định và quyết định ban hành các chương trình, giáo trình, tài liệu
và kiểm tra, giám sát việc thực hiện; đồng thời quy định cho các cơ quan biên
soạn giáo trình có nhiệm vụ hướng dẫn sử dụng giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi
dưỡng sau khi có quyết định ban hành và thường xuyên tổ chức nghiên cứu,
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền cho phép chỉnh lý, bổ sung, hoàn thiện giáo
trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng CBCC.
Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương và các cơ
quan có liên quan quy định cấu trúc nội dung các chương trình, tài liệu bồi
dưỡng bổ sung kiến thức theo tiêu chuẩn ngạch, chức danh CBCC; chương
trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng và tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp
vụ, cấp sở, ban ngành trở lên; chương trình, tiều liệu bồi dưỡng thi nâng
ngạch, chuyển ngạch; chương trình, tài liệu đào tạo danh cho công chức dự bị
và chương trình, tài liệu bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. Đồng
thời phối hợp với Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh tổ chức biên
soạn các chương trình, giáo trình tài liệu trên.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quy định cấu trúc nội dung và tổ chức biên
soạn các chương trình; tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cập nhật kiến thức chuyên
môn nghiệp vụ; chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng và tạo nguồn cán bộ
lãnh đạo, quản lý cấp phòng.
Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cấu trúc nội dung các chương trình,
tổ chức biên soạn các giáo trình và quy định các nội dung khác liên quan đến
việc đào tạo kiến thức tin học, ngoại ngữ và kiến thức bổ trợ khác theo tiêu
chuẩn ngạch.
75
Trong những năm qua Bộ Nội vụ đã ban hành một số chương trình đào
tạo, bồi dưỡng:
- Quyết định số 1245/QĐ-BNV ngày 29 tháng 11 năm 2012 của Bộ Nội
Vụ về việc ban hành chương trình và tài liệu hướng dẫn thực hiện chương
trình đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo cấp Phòng
- Quyết định số 2367/QĐ-BNV ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Nội
vụ về việc ban hành tài liệu Bồi dưỡng ngạch Chuyên viên chính và tài liệu
Bồi dưỡng ngạch Chuyên viên chính
- Ngày 06 tháng 8 năm 2013, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quyết
định số 900/QĐ-BNV Ban hành tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên viên.
- Ngày 22/6/2012, Thứ trưởng Bộ Nội vụ Nguyễn Tiến Dĩnh đã ký
Quyết định số 569/QĐ-BNV Ban hành Chương trình bồi dưỡng ngạch cán sự.
- Theo Quyết định số 569/QĐ - BNV, Chương trình bồi dưỡng ngạch
cán sự có mục tiêu cung cấp những kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ hành chính
cơ bản và phương pháp thực hiện nhiệm vụ để đáp ứng yêu cầu công việc đối
với công chức ngạch cán sự.
- Chương trình được áp dụng cho đối tượng là công chức ngạch cán sự
và tương đương quy định tại Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010
của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
Như vậy, theo thẩm quyền của Bộ Nội vụ còn có các chương trình chưa
được quy định:
- Chương trình, tài liệu bồi dưỡng bổ sung kiến thức theo tiêu chuẩn
ngạch, chức danh CBCC.
- Chương trình, tài liệu bồi dưỡng cập nhật kiến thức về chuyên môn
nghiệp vụ.
- Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng và tạo nguồn cán bộ lãnh
đạo, quản lý cấp vụ, sở các ban ngành trở lên.
76
- Chương trình, tài liệu bồi dưỡng thi nâng ngạch, chuyển ngạch;
chương tình tài liệu đào tạo dành cho công chức dự bị.
Các chương trình này vẫn đang được thực hiện nhưng chưa được cấp
có thẩm quyền thẩm đinh và ban hành.
Bộ Giáo dục và Đào tạo chưa ban hành các văn bản quy định cấu trúc
nội dung các chương trình, tổ chức biên soạn các giáo trình và quy định các
nội dung khác liên quan đến việc đào tạo kiến thức tin học, ngoại ngữ và kiến
thức bổ trợ khác theo tiêu chuẩn ngạch CBCC.
Vì vậy, trong thời gian tới, Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo cần
phối hợp với các cơ quan hữu quan để quy định cấu trúc nội dung, chương
trình giáo trình theo thẩm quyền để hoàn thiện các văn bản này.
3.1.3. Nâng cao chất lượng, đổi mới quy trình xây dựng thể chế đào
tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện
Hiện nay, việc xây dựng văn bản QPPL về cán bộ, công chức nói chung
và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nói riêng còn nhiều bất cập
về quy trình dẫn đến tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn cũng như bất cập về
nội dung và hình thức các văn bản QPPL về đào tạo, bồi dưỡng công chức.
Việc giám sát trong quá trình xây dựng văn bản QPPL về đào tạo, bồi dưỡng
công chức cấp huyện chưa chặt chẽ đã dẫn đến tình trạng “địa phương hóa”
trong các văn bản QPPL về đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện.
Để khắc phục tình trạng trên, đồng thời nâng cao chất lượng văn bản
QPPL về đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện cần đổi mới quy trình lập
quy theo hướng đảm bảo tính dân chủ, hợp lý, khai thác tối đa trí tuệ của nhân
dân trong hoạt động xây dựng pháp luật, đặc biệt là phát huy vai trò phản biện
xã hội của chính đội ngũ công chức cấp huyện trong quá trình xây dựng thế
chế. Về lý luận, xây dựng pháp luật là hoạt động phức hợp do nhiều chủ thể
có vị trí, chức năng và quyền hạn khác nhau tiến hành, nhằm đặt ra các quy
77
tắc pháp lý để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Đây là hoạt động sáng tạo có
tính phối hợp chặt chẽ giữa các chủ thể khi tham gia vào quy trình này. Do
đó, có một hệ thống pháp luật tiên tiến, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội,
hỗ trợ đắc lực cho sự phát triển của đất nước thì trong hoạt động xây dựng
pháp luật đòi hỏi phải có sự kết hợp hài hòa giữa lý luận và thực tiễn. Ở nước
ta, việc soạn thảo các văn bản luật thường được giao cho một nhóm các
chuyên gia pháp luật hoặc chuyên gia trong lĩnh vực quản lý chuyên ngành
đang làm việc tại một Bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với lĩnh
vực điều chỉnh chủa Luật đó. Vì vậy, các văn bản luật thực sự được khách
quan, đáp ứng yêu cầu của cuộc sống cần có sự tham gia đóng góp ý kiến của
nhân dân. Nghị quyết số 48/NQ-TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị Về
Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm
2010, định hướng đến năm 2020 đã khẳng định “Tăng cường vai trò, trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức nghiên cứu chuyên ngành trong hoạt động
xây dựng pháp luật. Có cơ chế thu hút các chuyên gia giỏi tham gia vào việc
nghiên cứu, đánh giá nhu cầu, hoặc định chính sách pháp luật, soạn thảo,
thẩm định, thẩm tra các dự thảo văn bản pháp luật. Xác định cơ chế phản biện
xã hội và tiếp thu ý kiến của các tầng lớp nhân dân đối với các dự án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật”.
Tuy nhiên, vấn đề tiếp thu ý kiến của các tầng lớp nhân dân không chỉ là
lấy ý kiến một cách chung chung mà cần xây dựng một cơ chế phản biện xã hội
và thu hút sự tham gia của các chủ thể cụ thể vào các công đoạn khác các quy
định pháp luật về công chức cấp huyện, phát huy vai trò phản biện của chính
đội ngũ công chức này hết sức cần thiết. Với tư cách là đối tượng tác động của
các quy định pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện, sự phản
biện của đội ngũ công chức cấp huyện sẽ giúp cho quá trình xây dựng các quy
định pháp luật tránh được sự chồng chéo và không phù hợp với thực tiễn.
78
Bên cạnh đó cần nâng cao chất lượng đội ngũ tham mưu và ban hành
văn bản pháp luật đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện. Khi xây dựng
pháp luật các chủ thể tham gia xây dựng pháp luật phải am hiểu vấn đề cần
điều chỉnh, nắm bắt được những hạn chế, vướng mắc của vấn đề trong thực tế
để có thể đề ra được những giải pháp đúng đắn. Các chủ thể xây dựng pháp
luật phải có những kiến thực thực tiễn sâu sắc hơn về vấn đề đang cần điều
chỉnh, để từ đó có được giải pháp hợp lý nhất.
3.1.4. Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra việc ban hành thể chế
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp huyện
Tăng cường công tác chỉ đạo kiểm tra, đánh giá văn bản là một nội
dung quan trọng của công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản QPPL
nói chung và văn bản QPPL về đào tạo, bồi dưỡng CBCC nói riêng. Hoạt
động kiểm tra, giám sát giúp cho phát hiện ra những thiếu sót bất hợp lý để
kịp thời điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, thay thế. Các hoạt động kiểm tra, giám
sát, đánh giá chỉ mới tập trung ở xem xét tình hình thực hiện các văn bản do
các cấp có thẩm quyền ban hành là chủ yếu.
Các văn bản QPPL được ban hành phù hợp ở từng giai đoạn nhất định,
các cơ quan chức năng của Nhà nước chưa thật chú ý tới việc kiểm tra, giám
sát, đánh giá văn bản hiện hành, chưa có sự phối hợp để kiểm tra, đánh giá
văn bản một cách thường xuyên. Trong thời gian qua công tác kiểm tra, đánh
giá văn bản đang có những chuyển biến tích cực của các cơ quan QLNN trong
việc thực hiện chức năng này, đặc biệt là Bộ Nội vụ, với sự hỗ trợ của các dự
án nước ngoài đã tổ chức một số đợt kiểm tra, giám sát, đánh giá về thực
trạng của hệ thống văn bản QPPL của các cơ quan chức năng của Nhà nước
ban hành quy định về đào tạo, bồi dưỡng CBCC. Qua kiểm tra đánh giá đã
nhận thấy rằng số lượng văn bản vừa thừa lại vừa thiếu vì phạm vi điều chỉnh
không bao quát một cách tổng thể; có nhiều cấp văn bản điều chỉnh hoạt động
79
này; mặt khác văn bản hướng dẫn triển khai về công tác đào tạo, bồi dưỡng
còn thiếu và chưa kịp thời. Chất lượng văn bản đã giải quyết những nội dung
cơ bản, thể hiện được đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng. Văn bản
được áp dụng vào thực tiễn đều có tính khả thi và phù hợp với tình hình thực
tiễn của từng giai đoạn.
Nói chung hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá hệ thống văn bản đã
dần đi vào nề nếp, tuy nhiên hoạt động này vẫn chưa được thực hiện một cách
thường xuyên, liên tục, vì vậy, các cơ quan chức năng của Nhà nước được
trao thẩm quyền cần quan tâm hơn nữa cho hoạt động này.
3.1.5. Hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đào
tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện
Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp
huyện ở nước ta hiện nay có 4 cấp: Câp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và
cấp xã. Trong hệ thống này, có ba tổ chức tham gia vào quá trình tạo nên đào
tạo hiệu quả, đó là cơ quan ban hành chính sách đào tạo (Bộ Nội vụ), các cơ
quan quản lý người học (các cơ qua hành chính thuộc cấp tỉnh, cấp huyện và
cấp xã) và các cơ sở đào tạo (Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, các
trường thuộc bộ, ngành và trường chính trị tỉnh, huyện). Ba cơ quan này cần
phải phối hợp hoạt động một cách hài hòa để tạo nên hiệu quả đào tạo. Nếu
các cơ quan này không phối hợp với nhau sẽ rất khó đạt được hiệu quả như
mong muốn.
Để hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức huyện Phú Xuyên mang lại
hiệu quả, hệ thống này cần phải dược thay đổi theo hướng ba tổ chức này cần
thiết lập quan hệ đối tác nhằm xây dựng chính sách đào tạo, tuyển chọn học
viên, xác định nhu cầu đào tạo, thiết kế, tổ chức đào tạo và đảm bảo đào tạo
mang lại hiệu quả nâng cao năng lực làm việc của người học.
80
Cần quy định bắt buộc hình thành một tổ chuyên quản công tác đào tạo,
bồi dưỡng công chức và các phòng nội vụ cấp huyện, đồng thời giao cho một
bộ phận chuyên trách ở cấp xã kiêm nhiệm công tác quản lý ĐTBD CBCC,
trợ giúp cho chủ tịch UBND. Đây là cơ sở cho việc phân công và quy định rõ
quyền hạn, trách nhiệm của các cấp trong hệ thống. Điều này sẽ quyết định hệ
thống quản lý hoạt động nhịp nhàng từ cấp tỉnh đến xã. Tạo sự đồng bộ trong
công tác quản lý và công tác triển khai thực hiện từ các cơ quan cấp trên và
cấp dưới về ĐTBD công chức nói riêng và thực thi công vụ nói chung.
Bên cạnh đó, huyện Phú Xuyên cần quy định rõ nhiệm vụ, thẩm quyền
QLNN đối với đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện trong phạm vi quản
lý. Về cơ bản, hệ thống ngang là hệ thống đồng cấp, ngoài việc quy định rõ
chức năng, nhiệm vụ của tổ chức đồng cấp, cần quy định quan hệ giữa các tổ
chức đồng cấp với nhau trong lĩnh vưc đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp
huyện để phát huy tốt đa sức mạnh tổng hợp của toàn huyện.
3.1.6. Tăng cường tập trung bồi dưỡng, tập huấn văn bản quy phạm
pháp luật mới cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác đào tạo, bồi dưỡng
Tập huấn cán bộ, công chức làm công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC
của các bộ, ngành, địa phương là việc làm rất cần thiết. Thông qua các khóa
tập huấn hàng năm hoặc có những văn bản mới được ban hành để cho CBCC
làm công tác này có đủ thông tin về chính sách, pháp luật của Nhà nước để
vận dụng, giải quyết công việc theo đúng chứ trách và thẩm quyền. Đồng thời
cần thiết phải đưa nội dung này vào công tác giáo dục pháp luật hàng năm của
mỗi cơ quan, đơn vị để cho CBCC nắm rõ các văn bản về đào tạo, bồi dưỡng
để CBCC biết được quyền và nghĩa vụ mà tự giác thực hiện.
Để thực hiện tốt nội dung này, hàng năm Bộ Nội vụ cần phải tổ chức
các khóa tập huấn cho CBCC làm công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC của các
Bộ, ngành, địa phương để họ có đủ năng lực, trình độ trong nghiên cứu, phân
81
tích thực trạng đội ngũ CBCC của mỗi bộ, ngành, địa phương để xây dựng
tiêu chí cử CBCC đi đào tạo, bồi dưỡng có trọng tâm, đúng tiêu chuẩn, đúng
người, đúng vị trí, chức danh người CBCC đảm nhiệm và triển khai kế hoạch
mới mang lại hiệu quả cao nhất.
3.2. Giải pháp hoàn thiện thể chế đào tạo, bồi dƣỡng công chức
huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội
Nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp huyện.
Trong thời gian tới, yêu cần cần xây dựng hệ thống các văn bản pháp luật,
hoàn thiện thể chế về ĐTBD công chức đối với huyện Phú Xuyên là nhiệm vụ
quan trọng và cần thiết. UBND huyện cần tập trung thực hiện một số giải
pháp sau:
Thứ nhất, tăng cường đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo của
Huyện ủy, UBND huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội với hoạt động xây
dựng và thực hiện thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức huyện.
Ở Việt Nam, Đảng Cộng sản là người lãnh đạo tập trung, toàn diện các
cơ quan, tổ chức trong bộ máy nhà nước. Để đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ
ngày càng cao trong giai đoạn mới cần phát huy hơn nữa vai trò lãnh đạo
Đảng đối với việc hoàn thiện thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện
trong thời gian tới các cấp ủy đảng, bộ máy chính quyền cần tiếp tục nghiên
cứu, quán triệt một cách sâu sắc các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước
các cấp để mỗi cán bộ, đảng viên nắm vững chủ trương, đường lối, quan
điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng công
chức cấp huyện; phải nắm vững mục tiêu, yêu cầu, nguyên tắc và các giải
pháp nhằm nâng cao nhận thức, nhất là đối với đội ngũ công chức chủ chốt,
đối với cấp ủy và người đứng đầu các tổ chức, đơn vị để có đổi mới cách
nghĩ, cách làm cho phù hợp với tình hình mới. Quá trình thực hiện phải có sự
82
nhất quán nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý
đội ngũ công chức.
Huyện ủy Phú Xuyên cần xây dựng những văn bản chỉ đạo sâu sắc hơn
về công tác ĐTBD công chức cấp huyện. Cần có hệ thống các văn bản nhằm
khuyến khích và tạo động lực cho công chức tham gia các lớp ĐTBD, quy
định rõ quyền và nghĩa vụ được hưởng của công chức khi tham gia đào tạo,
chế độ chính sách đối với công chức được cử đi ĐTBD.
Nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo của cấp ủy cơ sở, trước hết phải đổi
mới phong cách lãnh đạo, phương pháp ra nghị quyết theo hướng ngắn gọn,
thiết thực, mang tính khả thi cao, xác định khâu trọng tâm, trọng điểm để tổ
chức thực hiện. Tăng cường, nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát
của Đảng, giữ gìn kỷ cương, kỷ luật trong việc chấp hành các nghị quyết của
Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Bên cạnh đó cần mở rộng dân chủ trong Đảng thông qua cơ chế đối
thoại giữa lãnh đạo của Đảng và đội ngũ công chức cũng như các tầng lớp
nhân dân. Đảng cần lắng nghe ý kiến, nguyện vọng chính đáng của nhân dân
nói chung cũng như đội ngũ CBCC nói riêng để ra những chỉ chỉ thị, nghị
quyết phù hợp với tình hình.
Bên cạnh đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng cũng cần nâng cao
năng lực lãnh đạo quản lý của bộ máy chính quyền cấp huyện. Đây là đội ngũ
trực tiếp xây dựng thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện.
Thứ hai, rà soát, sửa đổi và xây dựng hệ thống các văn bản của huyện
về công tác ĐTBD công chức.
Thông qua quá trình tổng kết và rút kinh nghiệm trong hoạt động thực
tế về đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện, UBND huyện Phú Xuyên cần
đề xuất những ý kiến sửa đổi, bổ sung thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức
cấp huyện cho phù hợp yêu cầu quản lý hiện nay. Song song với quá trình rà
83
soát, hệ thống hóa văn bản pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp
huyện cần tiếp tục sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các văn bản pháp luật về đào
tạo, bồi dưỡng công chức nói chung và đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp
huyện nói riêng. Qua số liệu cung cấp phần thực trạng thể chế đào tạo, bồi
dưỡng công chức cấp huyện ở huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội, có thể
nói số lượng các văn bản pháp luật được ban hành về đào tạo, bồi dưỡng công
chức cấp huyện ở huyện còn hạn chế và chỉ mới được quan tâm tập trung ở
một số lĩnh vực. Vì vậy, trên cơ sở các văn bản pháp luật của cơ quan nhà
nước cấp trên, UBND huyện cần đẩy mạnh hoạt động xây dựng ban hành hệ
thống các văn bản để kịp thời chỉ đạo, triển khai việc thực hiện hoạt động đào
tạo, bồi dưỡng công chức huyện. Cụ thể hóa các quy định của Trung ương áp
dụng vào tình hình cụ thể ở địa phương để hướng dẫn UBND huyện xây dựng
quy chế đào tạo, bồi dưỡng công chức huyện nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới,
nâng hiệu quả hoạt động của UBND huyện, nâng cao chất lượng và hiệu quả
công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức huyện.
Quan tâm đến đội ngũ công chức làm công tác tham mưu xây dựng các
văn bản về công tác ĐTBD. Tổ chức cho đội ngũ này tham gia các lớp học
tập, trao đổi kinh nghiệm, nghiên cứu các các quy định mới, văn bản chỉ đạo
mới để từ đó rút ra và xây dựng những văn bản phù hợp với tình hình địa
phương. Văn bản xây dựng sẽ sát thực hơn, nâng cao chất lượng và hiệu quả
thực hiện tránh được tối đa tình trạng văn bản được ban hành với nội dung
chung chung, không có tính mới và không phù hợp với tình thực tế tại huyện.
Thứ ba, cần chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức
huyện trong từng năm và cả giai đoạn phù hợp với tình hình địa phương; gắn
bồi dưỡng về chính trị chuyên môn với giáo dục phẩm chất, ý thức tinh thần
trách nhiệm của công chức; tăng cường đào tạo theo vị trí việc làm. Nâng cao
chất lượng đội ngũ giảng viên; đổi mới phương pháp giảng dạy; tăng cường
84
quản lý chất lượng đào tạo và cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho đào
tạo. Chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện ở đây bao gồm cả
chất lượng đội ngũ công chức tham mưu xây dựng văn bản QPPL và chất
lượng công chức cấp huyện thừa hành và thực hiện pháp luật. Có thể nói con
người luôn là yếu tố quyết định thành công hoặc thất bại của mọi vấn đề. Vì
vậy, nâng cao được chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện ở
huyện Phú Xuyên sẽ quyết định đến chất lượng, hiệu quả thể chế đào tạo, bồi
dưỡng công chức cấp huyện sẽ được tăng cường.
Thứ tư tăng cường sự phối hợp của cơ quan tham mưu thực hiện công
tác ĐTBD công chức huyện Phú Xuyên.
Đó là sự phối hợp giữa cơ quan của Đảng và Chính quyền. Cụ thể là sự
phối hợp thực hiện của Ban Tổ chức Huyện ủy, Trung tâm Bồi dưỡng chính
trị huyện và phòng Nội vụ. Cần xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan
trong thực hiện nhiệm vụ ĐTBD công chức huyện, quy định rõ thẩm quyền và
trách nhiệm trong việc xây dựng hoàn thiện thể chế ĐTBD công chức cấp
huyện. Từ đó xây dựng được hệ thống các văn bản và tổ chức ĐTBD công
chức được sát thực, tránh tình trạng chồng chéo các văn bản và nội dung
ĐTBD.
Khuyến khích sự tham gia nghiên cứu, phản biện của nhiều tổ chức, cá
nhân bên ngoài cơ quan chủ trì, tránh tình trạng làm khoa học khép kín trong
việc phối hợp xây dựng hệ thống các văn bản về công tác ĐTBD. Mở rộng,
trong nghiên cứu - đào tạo, bồi dưỡng là một cách làm tốt để nâng cao chất
lượng, hiệu quả và sự sáng tạo của công tác này.
Thứ năm, Xây dựng cơ chế, chính sách đồng bộ tạo sự gắn kết chặt chẽ
trong công tác ĐTBD công chức với công tác bổ nhiệm, quản lý sử dụng công
chức, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật.
85
Trong công tác cán bộ hiện nay việc giải quyết tốt mối quan hệ
giữa đào tạo và sử dụng trở thành vấn đề cấp thiết và quan trọng đối với các
cơ quan hành chính. Phải thực hiện được phương thức quy hoạch, tuyển chọn,
bố trí, sử dụng, đánh giá, đãi ngộ, bổ nhiệm, luân chuyển, quản lý và phát
triển cán bộ thực sự có quan hệ hữu cơ, có căn cứ vào kết quả quá trình đào
tạo, bồi dưỡng, cống hiến của mỗi người và cơ quan quản lý cán bộ có thể
đánh giá, định lượng, cập nhật thường xuyên các kết quả này. Đó cũng chính
là đòi hỏi sự phối hợp nhịp nhàng giữa sự lãnh đạo của Đảng trong công tác
quy hoạch, sử dụng cán bộ và sự triển khai thực hiện của Chính quyền trong
việc phát hiện, đào tạo và bồi dưỡng công chức trong việc lựa chọn những
người đủ năng lực, trình độ đáp ứng nhu cầu thực hiện công việc trong tình
hình mới.
86
Tiểu kết Chƣơng 3
Trên cơ sở đánh giá thực trạng thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức
cấp huyện tại huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội, luận văn đã xây dựng hai
nhóm giải pháp hoàn thiện thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện,
một nhóm cho các địa phương trên cả nước; một nhóm cho riêng huyện Phú
Xuyên, thành phố Hà Nội.
Có thể nói việc hoàn thiện thể chế về đào tạo, bồi dưỡng công chức sẽ
giúp cho việc nâng cao trình độ của công chức cấp huyện được thực hiện theo
đúng quy trình, thủ tục và góp phần tích cực vào việc nâng cao hiệu quả hoạt
động công vụ của công chức cấp huyện.
Việc hoàn thiện thể chế ĐTBD công chức huyện Phú Xuyên là cơ swor
tạo sự gắn kết và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan tham mưu thực hiện
công tác ĐTBD của huyện. Thể hiện vai trò lãnh đạo của Huyện ủy, UBND
huyện đối với công tác ĐTBD công chức, nhằm nâng cao trình độ chuyên
môn của đội ngũ công chức huyện, xây dựng đội ngũ kế cận có trình độ và
chuyên môn cao.
87
KẾT LUẬN
Hoàn thiện thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện nói chung
và công chức tại huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội là một nhiệm vụ rất
quan trọng trong tiến trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế thúc đẩy nhanh
tiến trình cải cách nền hành chính nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo
đội ngũ công chức có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ đáp ứng những đòi hỏi
của thời kỳ CNH, HĐH đất nước.
Trên cơ sở khoa học, luận văn đã tập trung làm rõ những vấn đề lý luận
chung nhất của thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện: đưa ra quan
niệm về công chức, quan niệm về đào tạo, bồi dưỡng, vai trò của đào tạo, bồi
dưỡng, quan niệm về thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện, vai trò
và các yếu tố ảnh hưởng tới thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện.
Trên cơ sở những kiến thức lý luận chung nhất về thế chế đào tạo, bồi
dưỡng công chức cấp huyện, từ đó luận văn đưa ra những đánh giá thực trạng
thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện tại huyện Phú Xuyên, thành
phố Hà Nội hiện nay. Trên cơ sở đó chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên
nhân hạn chế trong thực hiện thể chế đào tạo, bồi dưỡng công chức tại huyện
Phú Xuyên; luận văn đã xây dựng hai nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện thế
chế đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp huyện nói chung và công chức tại
huyện Phú Xuyên nói riêng. Đây chính là hành lang pháp lý cho việc đào tạo,
bồi dưỡng công chức, với mục đích tạo ra đội ngũ công chức có năng lực và
trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu công việc, nâng cao hiệu quả công vụ
trong thời gian tới tại huyện Phú Xuyên nói riêng và cả nước nói chung.
88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Tổ chức Trung ương (1999 - 2000), Đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo
cấp tỉnh, thành phố trong hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay, Đề tài
khoa học cấp Bộ;
2. Bộ Nội vụ (2010), Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 quy
định về hướng dẫn một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày
15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý
công chức;
3. Bộ Nội vụ (2011), Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 quy
định về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-
CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ quy định về đào tạo, bồi dưỡng công
chức;
4. Bùi Đoàn Dũng (2007), Đào tạo, bồi dưỡng công chức hành chính
theo yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền ở quận Cầu Giấy, thành
phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh;
5. Chính phủ (2010), Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 quy
định về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
6. Chính phủ (2011), Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 về việc
ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011-2020;
7. Chính phủ (2013), Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 quy định
về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức;
8. Chính phủ (2014), Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 quy
định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh;
89
9. Chính phủ (2016), Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25/01/2016 quy
định về việc phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức giai đoạn 2016-2025;
10. Học viện Hành chính Quốc gia (2007), Hành chính công, Giáo trình,
Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội;
11. Học viện Hành chính Quốc gia (2007), Quản lý nguồn nhân lực xã hội,
Giáo trình, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội;
12. Học viện Hành chính Quốc gia (2010), Tổ chức Hành chính Nhà nước,
Giáo trình, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội;
13. Hội đồng biên soạn Từ điển Bách khoa Việt Nam (1995), Từ điển
Bách khoa Việt Nam, Nxb Trung tâm Biên soạn Từ điển Bách khoa
Việt Nam, Hà Nội;
14. Lại Đức Vương (2009), Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công
chức hành chính trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ quản lý
công, Học viện Hành chính Quốc gia;
15. Ngô Thành Can (2010), Những yêu cầu cải cách công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, Tạp chí Tổ chức nhà nước, Bộ Nội vụ;
16. Ngô Thành Can (2014), Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực
trong khu vực công, Nxb Lao động, Hà Nội;
17. Ngô Thị Thu Minh (2012), Đào tạo, bồi dưỡng công chức các cơ quan
hành chính nhà nước ở tỉnh Hà Nam, Luận văn thạc sĩ Quản lý công,
Học viện Hành chính Quốc gia;
18. Nguyễn Công Toán (2013), Đào tạo bồi dưỡng công chức hành chính
theo vị trí việc làm ở Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sĩ Quản lý
công, Học viện Hành chính Quốc gia;
19. Nguyễn Hữu Hải (2013), Cơ sở lý luận và thực tiễn về Hành chính nhà
nước, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội;
90
20. Nguyễn Văn Luân (2013), Đánh giá tác động của đào tạo, bồi dưỡng
đến chất lượng công chức hành chính nhà nước qua thực tế tỉnh Hải
Dương, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia;
21. Phạm Thị Thu Hằng (2013), Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Nam Định, Luận văn Thạc sỹ
quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia;
22. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2008), Luật Cán bộ, công chức
Nxb Lao động, Hà Nội;
23. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2015), Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương, Nxb Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội;
24. Trần Thị Kim Dung (1998), Quản trị nguồn nhân lực, Giáo trình, Nxb
Thống kê, Hà Nội;
25. Ủy ban nhân dân huyện Phú Xuyên (2015), Báo cáo tổng kết 5 năm
thực hiện Quyết định 1734/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Hà Nội.
26. Ủy ban nhân dân huyện Phú Xuyên (2016), Báo cáo kết quả thực hiện
công tác đào tạo, bồi dưỡng, cán bộ, công chức, viên chức huyện Phú
Xuyên, Hà Nội.
27. Viện ngôn ngữ (1999), Từ điển Việt Nam, Nxb Thống kê, Hà Nội;
28. Võ Kim Sơn (2004), “Phân cấp quản lý nhà nước - lý luận và thực
tiễn”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội;
Website
29.
5026&print=true
30.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_the_che_dao_tao_boi_duong_cong_chuc_cap_huyen_tu_th.pdf