Thực hiện mục tiêu đề tài, đối chiếu với các nhiệm vụ đặt ra, chúng tôi đã thu
được những kết quả sau:
1.1. Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận của việc sử dụng các hoạt động khám
phá vào dạy - học Sinh học bậc Trung học phổ thông. Cụ thể là:
- Xác định khái niệm, đặc điểm, ưu - nhược điểm của dạy học bằng các hoạt
động khám phá, những yêu cầu khi thiết kế và sử dụng các hoạt động khám phá.
- Xác định được các dạng hoạt động và hình thức tổ chức dạy học bằng các
hoạt động khám phá.
1.2. Qua kết quả khảo sát cho thấy:
Cách dạy của GV và cách học của HS trong dạy - học nói chung và trong dạy -
học Sinh thái học THPT còn nhiều điều bất cập, chất lượng dạy học nói chung và
chất lượng dạy học Sinh thái học ở bậc THPT chưa được cao và đồng bộ. Sự đổi
mới về mục tiêu, nội dung, phương pháp đánh giá cần phải tiến hành song song với
việc đổi mới phương pháp dạy học. Chính vì vậy, cần phải trang bị cho GV công
cụ dạy học, một trong số đó chính là quy trình tổ chức dạy học bằng các hoạt động
khám phá, trong đó GV đóng vai trò là người hướng dẫn, là trọng tài cho các hoạt
động đó. Sự đổi mới phương pháp dạy của GV tất yếu sẽ dẫn tới sự đổi mới
phương pháp học của HS.
98 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1582 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thiết kế và sử dụng các hoạt động khám phá để dạy học phần Sinh thái học sinh học 12 THPT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
heo chu kì mà em biết ?
+ Thế nào là có tính chu kì và không có tính chu kì ? Nêu sơ lược nguyên
nhân gây sự biến động số lương theo chu kì và không theo chu kì ?
• Bước 3: Kết luận và chính xác hoá kiến thức
Bảng 2.12. Bảng so sánh biến động theo chu kì và biến động không theo chu kì
Tiêu chí so
sánh
Biến động theo chu kì Biến động không theo chu kì
Đặc điểm
chung
Là sự tăng hoặc giảm số lượng cá thể
Các ví dụ
- Số lượng ếch tăng mạnh vào
mùa mưa.
- Số lượng muỗi tăng vào mùa
hè.
- Số lượng mèo rừng ở Canada
tăng giảm theo chu kỳ 9-10
năm.
- Số lượng nai sừng tấm Bắc
Mỹ tăng giảm theo chu kỳ 5
năm.
- Biến động số lượng cá thể thỏ
không theo chu kì ở Ôxtrâylia
- Số lượng nấm men tăng mạnh
trong vại dưa.
- Số lượng cây dương xỉ giảm
mạnh do cháy rừng.
- Số lượng gà ở Thái Nguyên
giảm mạnh do dịch cúm gia
cầm H5N1.
Tính chất
Số lượng cá thể của quần thể
biến động theo chu kỳ
Số lượng cá thể của quần thể
biến động một cách đột ngột.
Nguyên nhân
Do những thay đổi có chu kỳ
của điều kiện môi trường.
-Sự thay đổi bất thường của
điều kiện môi trường.
-Hoạt động khai thác tài
nguyên thiên nhiên quá mức
của con người.
56
2.3.2.3. Hoạt động dạng phân tích biểu bảng, sơ đồ, đồ thị
Hoạt động 2, mục I (Dạy bài 42 : Hệ sinh thái)
• Bước 1: Giới thiệu hoạt động
Nghiên cứu sơ đồ khái niệm về hệ sinh thái dưới đây, em hãy cho biết :
Hình 2.16. Sơ đồ khái niệm về hệ sinh thái
- Thế nào là hệ sinh thái? Tại sao nói hệ sinh thái là một hệ thống sinh học
hoàn chỉnh và tương đối ổn định?
- Cho ví dụ một số hệ sinh thái trong thực tế mà em biết ?
• Bước 2: Tổ chức các hoạt động để HS khám phá kiến thức
Tổ chức cho HS thảo luận theo nhóm rì rầm, hoàn thành các câu hỏi của hoạt
động. Sau 3 phút, các nhóm báo cáo kết quả, nhóm khác nhận xét và bổ sung.
Từ sơ đồ khái niệm về hệ sinh thái, GV định hướng cho HS tập trung thảo
luận các nội dung cơ bản: diễn đạt được khái niệm về hệ sinh thái và giải thích được
tại sao hệ sinh thái là một hệ thống sinh học hoàn chỉnh và tương đối ổn định. GV
có thể sử dụng các câu hỏi để định hướng cho HS:
+ Từ sơ đồ khái niệm hệ sinh thái, em thấy hệ sinh thái gồm 2 thành phần
cấu trúc cơ bản, đó là 2 thành phần nào ?
+ Các mũi tên 2 chiều trong sơ đồ nói lên mối quan hệ gì giữa các thành
phần trong hệ sinh thái ?
+ Em hãy nêu ví dụ về một số hệ sinh thái (tự nhiên hoặc nhân tạo) có ở địa
phương nơi em sống ?
• Bước 3: Kết luận và chính xác hoá kiến thức
- Hệ sinh thái bao gồm quần xã sinh vật và sinh cảnh của quần xã.
57
- Trong hệ sinh thái, các sinh vật luôn tác động lẫn nhau và tác động qua lại
với các nhân tố vô sinh của môi trường tạo nên một hệ thống hoàn chỉnh và tương
đối ổn định.
- Ví dụ : hệ sinh thái: rừng mưa nhiệt đới, sa mạc, rạn san hô, rừng ngập mặn
trồng ven biển, đồng ruộng, hồ Ba Bể, hồ Dầu Tiếng...
2.3.2.4. Hoạt động dạng tranh luận về một vấn đề
Hoạt động 1, mục II.1 (Để dạy bài 40: Quần xã sinh vật và các đặ trưng cơ bản của
quần xã)
• Bước 1: Giới thiệu hoạt động
Khi dạy đến phần đặc trưng về thành phần loài trong quần xã, cô giáo nhận
thấy trong lớp có 3 nhóm ý kiến khác nhau về vai trò của các nhóm loài trong việc
quy định tính đa dạng của quần xã:
- Nhóm 1: Cho rằng loài ưu thế là loài quan trọng nhất trong việc quyết
định tính đa dạng của quần xã vì loài ưu thế có số lượng cá thể nhiều, sinh khối lớn
và có hoạt động mạnh.
- Nhóm 2: Cho rằng trong quần xã, loài đặc trưng là loài có vai trò quan
trọng nhất vì loài đặc trưng có số lượng nhiều hơn hẳn các loài khác trong quần xã;
hơn nữa, loài đặc trưng còn mang tính đại diện cho cả quần xã.
- Nhóm 3: Cho rằng mỗi nhóm loài có vai trò nhất định trong việc quy định
tính đa dạng của quần xã, không thể so sánh 2 nhóm loài này. Ngoài ra, nhóm loài
ngẫu nhiên cũng có vai trò nhất định trong việc làm tăng sự đa dạng về loài của
quần xã.
Ở mỗi nhóm, cô giáo đều nhận được nhiều ý kiến để bảo vệ quan điểm của nhóm
mình. Nếu được tham gia thảo luận trên lớp thì em sẽ có ý kiến như thế nào?
• Bước 2: Tổ chức các hoạt dộng khám phá kiến thức
GV tổ chức cho HS trao đổi trong nhóm rì rầm. Sau 3-5 phút, yêu cầu các
nhóm cho ý kiến. Trên cơ sở các ý kiến của HS, GV tổng hợp và định hướng nội
dung chính của hoạt động để thảo luận trên lớp.
GV có thể sử dụng các câu hỏi sau đây định hướng cho HS thảo luận:
+ Em hiểu thế nào về nhóm loài ưu thế, loài đặc trưng, loài ngẫu nhiên ?
+ Tính đa dạng của quần xã được thể hiện như thế nào, do những yếu tố nào
qui định ?
58
+ Trong 3 ý nêu trên thì ý kiến nào sai? chưa đúng? hay đúng hoàn toàn? Vì
sao?
• Bước 3: Kết luận và chính xác hoá kiến thức
Mỗi nhóm loài đều có vai trò nhất định trong việc qui định tính đa dạng của
loài. Nhóm loài ưu thế có vai trò quan trọng qui định độ đa dạng của quần xã vì số
lượng cá thể nhiều, sinh khối lớn, hoạt động mạnh; tuy nhiên, ở một số quần xã
điển hình thì nhóm loài đặc trưng có vai trò chủ yếu; ngoài ra nhóm loài ngẫu nhiên
cũng giúp làm tăng độ đa dạng của quần xã.
2.3.2.5. Hoạt động dạng xử lí tình huống
Hoạt động 3, mục II.2 (Để dạy bài 39: Biến động cá thể của quần thể sinh vật )
• Bước 1: Giới thiệu hoạt động
Có một bạn học sinh đã khái quát cơ chế điều chỉnh số lượng cá thể của quần
thể bằng sơ đồ nhưng đang còn thiếu một số nội dung. Em hãy giúp bạn hoàn chỉnh
sơ đồ này bằng cách sử dụng 1 trong 2 từ : "tăng", "giảm" để điền vào các chỗ trống
(.....) trong sơ đồ sao cho hợp lý:
Hình 2.20. Sơ đồ cơ chế điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể
• Bước 2: Tổ chức các hoạt động khám phá kiến thức
GV tổ chức cho HS làm việc độc lập với SGK. Sau 3-5 phút, yêu cầu HS cho
ý kiến. Cả lớp nhận xét, bổ sung.
Số lượng
cá thể của
quần thể
...(?)...
Quần thể
ban đầu với
số lượng cá
thể nhất
định
Môi trường thuận lợi
-Cạnh tranh (cùng loài)...(?)...
-Nguồn thức ăn...(?)...
-Kẻ thù...(?)...
-Sinh sản ...(?)...
-Tử vong...(?)...
-Nhập cư...(?)...
-Xuất cư...(?)...
Số lượng
cá thể của
quần thể
...(?)...
Số lượng cá
thể quần
thể tăng
quá cao
Môi trường không thuận lợi
-Cạnh tranh (cùng loài)...(?)...
-Nguồn thức ăn...(?)...
-Kẻ thù...(?)...
-Sinh sản ...(?)...
-Tử vong...(?)...
-Nhập cư...(?)...
-Xuất cư...(?)...
59
Giáo viên có thể đưa ra thêm gợi ý: Điều kiện môi trường thuận lợi hay
không thuận lợi sẽ dẫn đến sự tăng hoặc giảm của các yếu tố tương ứng với
điều kiện môi trường; từ đó, sẽ dẫn đến kết quả cuối cùng là sự tăng hoặc giảm
số lượng cá thể của quần thể tương ứng với điều kiện môi trường.
• Bước 3: Kết luận và chính xác hoá kiến thức
Hình 2.20. Sơ đồ cơ chế điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể
Kết luận chương 2
Tóm lại, để thiết kế được các hoạt động khám phá đủ tiêu chuẩn dùng trong
dạy học phần Sinh thái đòi hỏi người thiết kế phải có kiến thức vững vàng về phần
Sinh thái học; đồng thời phải nắm vững các nguyên tắc cũng như qui trình thiết kế
các hoạt động trong dạy học nói chung và dạy học khám phá nói riêng; hơn nữa, cần
trải qua quá trình tích luỹ lâu dài mới có thể có được hệ thống các hoạt động khám
phá đầy đủ và đạt yêu cầu.
Để có thể sử dụng được hiệu quả các hoạt động khám phá trong dạy học đòi
hỏi người GV không những phải nắm vững qui trình sử dụng các hoạt động khám
phá mà còn phải biết cách vận dụng linh hoạt các bước trong qui trình sử dụng các
hoạt động khám phá để xử lý một cách thích hợp các tình huống có thể xảy ra trong
quá trình dạy học; như vậy mới có thể phát huy được các ưu điểm của dạy học
khám phá là tạo ra hứng thú, đem lại nguồn vui, kích thích trực tiếp lòng ham mê
học tập của học sinh...
Số lượng
cá thể của
quần thể
tăng
Quần thể
ban đầu với
số lượng cá
thể nhất
định
Môi trường thuận lợi
-Cạnh tranh (cùng loài) giảm
-Nguồn thức ăn tăng
-Kẻ thù giảm
-Sinh sản tăng
-Tử vong giảm
-Nhập cư tăng
-Xuất cư giảm
Số lượng
cá thể của
quần thể
giảm
Số lượng cá
thể quần
thể tăng
quá cao
Môi trường không thuận lợi
-Cạnh tranh (cùng loài) tăng
-Nguồn thức ăn giảm
-Kẻ thù tăng
-Sinh sản giảm
-Tử vong tăng
-Nhập cư giảm
-Xuất cư tăng
60
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM
- Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng các hoạt động khám phá vào dạy học
phần Sinh thái Sinh học 12 Trung học phổ thông.
- Xác định tính khả thi của việc sử dụng hoạt động khám phá trong dạy học
Sinh học nói chung, Sinh thái học nói riêng.
3.2. NỘI DUNG THỰC NGHIỆM
Một số bài lí thuyết chương III trong chương trình STH lớp 12 - THPT ban
cơ bản theo hướng sử dụng các hoạt động khám phá đã thiết kế.
3.3. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM
3.3.1. Chọn trường thực nghiệm
- Chúng tôi chọn 2 trường THPT thuộc tỉnh Tây Ninh để thực nghiệm:
1. Trường THPT Lê Quí Đôn
2. Trường THPT Nguyễn Huệ
- Nhằm thoả mãn những yêu cầu của thực nghiệm sư phạm, chúng tôi tiến
hành tìm hiểu chất lượng học tập bộ môn Sinh học của các lớp 12 trong những
trường được chọn bằng việc xem xét kết quả học tập bộ môn ở sổ điểm. Qua khảo
sát chúng tôi đã chọn mỗi trường 2 lớp có số lượng, chất lượng tương đương nhau.
3.3.2. Các bước thực nghiệm
3.3.2.1. Thực nghiệm thăm dò
Ở mỗi lớp, học sinh được làm quen trước 2 tiết với phương pháp có sử dụng
các hoạt động khám phá. Qua đó chúng tôi chỉnh lí giáo án, điều chỉnh hệ thống
hoạt động và tiến trình bài giảng cho phù hợp với trình độ của học sinh.
3.3.2.2. Thực nghiệm chính thức
- Thực nghiệm chính thức được tiến hành ở hai trường THPT vào học kì II
năm học 2013-2014 kể từ ngày 10/02/- 15/03/2014.
- Mỗi lớp được chọn tiến hành dạy 3 bài trong 3 tiết:
• Bài 42. Hệ sinh thái
• Bài 43. Trao đổi vật chất trong hệ sinh thái
• Bài 45. Dòng năng lượng trong hệ sinh thái và hiệu suất sinh thái
- Tiến hành thực nghiệm chính thức theo phương pháp thực nghiệm chéo
(Xem mục 6.3. Phương pháp thực nghiệm, phần mở đầu)
61
- Sau mỗi bài dạy, kiểm tra chất lượng lĩnh hội kiến thức của học sinh ở lớp
TN và ĐC với cùng một đề kiểm tra và cùng thời gian (10 phút).
3.3.3. Kiểm tra
Khi đánh giá kết quả thực nghiệm, chúng tôi sử dụng CH - BT tự luận để
đánh giá mức độ hiểu, khả năng phân tích, tổng hợp và ứng dụng được các kiến
thức STH qua 3 bài kiểm tra.
Ba đề kiểm tra dưới đây được sử dụng ở cả hai khối TN và ĐC. Mỗi đề
kiểm tra được làm trong 10 phút.
Đề kiểm tra 1
1.a) Cho các HST sau : hồ nước, rừng trồng, rừng ngập mặn, rạn san hô, ao cá, hồ
Ba Bể, thành phố, sông, rừng lá kim , rừng lá rộng ôn đới , đồng rêu đới lạnh , suối,
vườn rau, thảo nguyên, sa mạc, rừng nhiệt đới. Hãy sắp xếp các hệ sinh thái đã cho
ở trên vào bảng sau cho thích hợp:(4đ)
Bảng 3.1. Các kiểu hệ sinh thái chủ yếu trên Trái Đất
b) Một giọt nước lấy từ ao có phải là một hệ sinh thái không? Vì sao? (1đ)
c) Mặt trăng có phải là một hệ sinh thái không? Vì sao? (1đ)
2. Tỉnh Tây Ninh có hồ Dầu Tiếng giúp cân bằng sinh thái, phục vụ tưới tiêu
trong nông nghiệp, cung cấp nước cho nuôi trồng thuỷ sản, sinh hoạt tiêu dùng và
cho sản xuất công nghiệp.
Hệ sinh thái tự nhiên Hệ sinh thái nhân
tạo
Hệ sinh thái trên cạn Hệ sinh thái dưới nước
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
62
Dựa vào hiểu biết của mình, em hãy cho biết: (4đ)
a) Hồ Dầu Tiếng thuộc kiểu HST nào ?
b) Liệt kê một số thành phần vô sinh trong HST Hồ Dầu Tiếng ?
c) Liệt kê một số sinh vật sản xuất trong HST Hồ Dầu Tiếng ?
d) Liệt kê một số sinh vật tiêu thụ trong HST Hồ Dầu Tiếng ?
e) Liệt kê một số sinh vật phân giải trong HST Hồ Dầu Tiếng ?
Đề kiểm tra 2
1. Nêu sự khác nhau cơ bản giữa chuỗi thức ăn và lưới thức ăn ? Cho VD minh họa
để thấy rõ sự khác nhau đó ? (6đ)
2. Theo em , trong 3 loại tháp sinh thái : tháp số lượng , tháp sinh khối , tháp năng
lượng thì tháp sinh thá i nào là hoàn thiện nhất ? Giải thích lí do tại sao loại tháp em
chọn là hoàn thiện nhất, còn 2 loại tháp còn lại thì không hoàn thiện ? (4đ)
Đề kiểm tra 3
1. Cho sơ đồ hình tháp sinh thái sau:
Hình 3.2. Sơ đồ hình tháp năng lượng của một chuỗi thức ăn
a) Xác định hiệu suất sinh thái của sinh vật tiêu thụ bậc 2,3 của chuỗi thức ăn. (4đ)
b) Nếu hiệu suất sinh thái của sinh vật sản xuất là 2,5 %. Hãy tính năng lượng của
ánh sáng mặt trời cần cho chuỗi thức ăn trên ? (2 đ)
2. Em hãy mô tả dòng năng lượng trong hệ sinh thái được minh họa ở hình dưới
đây? (4 đ)
Hình 3.1. Hồ Dầu Tiếng (Tây Ninh)
Cáo 9,75.103 Kcalo
Thỏ 7,8.105 Kcalo
Cỏ 12.106 Kcalo
63
3.3.4. Xử lý số liệu
Sử dụng các thông số sau để xử lý kết quả: Phần trăm (%), giá trị trung bình
cộng ( X ), phương sai (S2), độ lệch chuẩn (S), hệ số biến thiên (Cv(%)), sai số trung
bình cộng (m), đại lượng kiểm định độ tin cậy sai khác giữa hai giá trị trung bình (td).
(Xem mục 6.4. Phương pháp thống kê toán học, phần mở đầu)
3.4. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
3.4.1. Kết quả thực nghiệm tại trường THPT Lê Quí Đôn
Sau khi xử lí số liệu, kết quả ở 4 lần kiểm tra trong thực nghiệm ở trường
THPT Lê Quí Đôn được trình bày trong bảng 3.2:
Bảng 3.2. Bảng phân phối tần suất điểm các lần kiểm tra
Phương
án
Số bài
(n)
Tỉ lệ (% ) HS đạt điểm Xi
2 3 4 5 6 7 8 9 10
ĐC 107 0.93 4.67 9.35 17.76 20.56 17.76 14.02 9.35 5.61
TN 107 0 1.87 3.74 12.15 14.95 25.23 21.5 12.15 8.41
Từ số liệu ở bảng 3.2, lập đồ thị tần suất điểm số của các lần kiểm tra của 2
khối lớp ĐC và TN.
Hình 3.3. Sơ đồ minh họa dòng năng lượng trong một hệ sinh thái đồng cỏ
64
0
5
10
15
20
25
30
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Điểm
%
ĐC
TN
Hình 3.4. Đồ thị tần suất điểm các lần kiểm tra trong thực nghiệm
Từ số liệu ở bảng 3.2, lập bảng tần suất hội tụ tiến để so sánh tần suất bài đạt
điểm Xi trở lên.
Bảng 3.3. Bảng tần suất hội tụ điểm kiểm tra ở trường THPT Lê Quí Đôn
Phương
án
Số bài
(n)
Tỉ lệ (%) đạt điểm Xi trở lên
2 3 4 5 6 7 8 9 10
ĐC 107 100 99.07 94.4 85.05 67.29 46.73 28.97 14.95 5.6
TN 107 100 100 98.13 94.39 82.24 67.29 42.06 20.56 8.41
Từ bảng 3.3, chúng tôi vẽ đồ thị tần suất hội tụ tiến của lớp TN và ĐC như
sau: (Trục tung chỉ tỉ lệ (%) học sinh đạt điểm Xi trở lên, trục hoành chỉ điểm số Xi)
0
20
40
60
80
100
120
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Điểm
%
ĐC
TN
Hình 3.5. Đồ thị tần suất hội tụ tiến của các lần kiểm tra -
Trường THPT Lê Quí Đôn
65
Bảng 3.4. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng
Phương án
Các tham số đặc trưng
X ± m S Cv(%) td
ĐC 6.42 ± 0.17 1.84 28.66
3.02
TN 7.13 ± 0.15 1.59 22.39
Qua kết quả thực nghiệm tại trường THPT Lê Quí Đôn, chúng tôi có một số
nhận xét như sau:
- Điểm số trung bình X của các lớp TN (7.13) cao hơn so với lớp ĐC (6.42)
trong khi đó hệ số biến thiên ở nhóm lớp TN (22.39%) thấp hơn hệ số biến thiên ở
nhóm lớp ĐC (28.66%). Điều này chứng tỏ độ phân tán ở lớp TN giảm so với lớp ĐC.
- Số học sinh xếp loại dưới trung bình ở lớp TN (5.61%) chiếm tỉ lệ thấp hơn
lớp ĐC (14.95%). Trong khi đó tỉ lệ học sinh đạt giỏi ở lớp TN (42.06%) lớn hơn so
với lớp ĐC (28.98%).
- Đồ thị tần suất hội tụ tiến ứng với lớp TN luôn nằm về phía bên phải và
phía trên so với lớp ĐC.
Để khẳng định lại những kết quả trên, chúng tôi tính đại lượng kiểm định td.
Đại lượng kiểm định td= 3.02 với bậc tự do f= 107+107-2=212. Tra bảng
Studen với mức ý nghĩa α=0.05, giá trị tới hạn tα ứng với kiểm định 2 phía là
tα=1.96. Vậy td > tα, chứng tỏ sự khác nhau giữa X của lớp TN và lớp ĐC là có ý
nghĩa thống kê, điểm trung bình của lớp TN cao hơn lớp ĐC không phải là do ngẫu
nhiên mà do áp dụng phương pháp dạy TN.
3.4.2. Kết quả thực nghiệm tại trường THPT Nguyễn Huệ
Sau khi xử lí số liệu, kết quả ở 4 lần kiểm tra trong thực nghiệm ở trường
THPT Nguyễn Huệ được trình bày trong bảng 3.5:
Bảng 3.5. Bảng phân phối tần suất điểm các lần kiểm tra
Phương
án
Số bài
(n)
Tỉ lệ (% ) HS đạt điểm Xi
2 3 4 5 6 7 8 9 10
ĐC 110 0.91 3.64 10 13.64 20 19.09 21.82 9.09 1.82
TN 110 0 0.91 2.73 13.64 13.64 19.09 22.73 18.18 9.09
Từ số liệu ở bảng 3.5, lập đồ thị tần suất điểm số của các lần kiểm tra của 2
khối lớp ĐC và TN.
66
0
5
10
15
20
25
30
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Điểm
%
ĐC
TN
Hình 3.6. Đồ thị tần suất điểm các lần kiểm tra trong thực nghiệm
Từ số liệu ở bảng 3.5, lập bảng tần suất hội tụ tiến để so sánh tần suất bài đạt
điểm Xi trở lên.
Bảng 3.6. Bảng tần suất hội tụ điểm kiểm tra ở trường THPT Nguyễn Huệ
Phương
án
Số bài
(n)
Tỉ lệ (%) HS đạt điểm Xi trở lên
2 3 4 5 6 7 8 9 10
ĐC 110 100 99.09 95.45 85.45 71.81 51.81 32.72 10.9 1.81
TN 110 100 100 99.09 96.36 82.72 69.08 49.99 27.26 9.08
Từ bảng 3.6, chúng tôi vẽ đồ thị tần suất hội tụ tiến của điểm các lần kiểm tra
ở lớp TN và ĐC như sau: (Trục tung chỉ tỉ lệ (%) học sinh đạt điểm Xi trở lên, trục
hoành chỉ điểm số Xi).
0
20
40
60
80
100
120
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Điểm
%
ĐC
TN
Hình 3.7. Đồ thị tần suất hội tụ tiến của các lần kiểm tra - Trường THPT
Nguyễn Huệ
67
Bảng 3.7. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng
Phương án
Các tham số đặc trưng
X ± m S Cv(%) td
ĐC 6.5 ± 0. 16 1.71 26.37
3.68
TN 7.33 ± 0.15 1.65 22.53
Qua kết quả thực nghiệm tại trường THPT Nguyễn Huệ , chúng tôi có một số
nhận xét như sau:
- Điểm số trung bình X của các lớp TN (7.33) cao hơn so với lớp ĐC (6.5)
trong khi đó hệ số biến thiên ở nhóm lớp TN (22.53 %) thấp hơn hệ số biến thiên ở
nhóm lớp ĐC (26.37%). Điều này chứng tỏ độ phân tán ở lớp TN giảm so với lớp ĐC.
- Số học sinh xếp loại dưới trung bình ở lớp TN (3.64%) chiếm tỉ lệ thấp hơn
lớp ĐC (14.55%). Trong khi đó tỉ lệ học sinh đạt giỏi ở lớp TN (50%) lớn hơn so
với lớp ĐC (37.73%).
- Đồ thị tần suất hội tụ tiến ứng với lớp TN luôn nằm về phía bên phải và
phía trên so với lớp ĐC.
Để khẳng định lại những kết quả trên, chúng tôi tính đại lượng kiểm định td.
Đại lượng kiểm định td = 3.68 với bậc tự do f=110+110-2=218. Tra bảng
Studen với mức ý nghĩa α=0.05, giá trị tới hạn tα ứng với kiểm định 2 phía là
tα=1.96. Vậy td > tα, chứng tỏ sự khác nhau giữa X của lớp TN và lớp ĐC là có ý
nghĩa thống kê, điểm trung bình của lớp TN cao hơn lớp ĐC không phải là do ngẫu
nhiên mà do áp dụng phương pháp dạy TN.
3.5. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA VIỆC SỬ DỤNG HOẠT
ĐỘNG KHÁM PHÁ ĐỂ DẠY HỌC PHẦN SINH THÁI SINH HỌC 12
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
3.5.1. Phân tích định lượng
Qua kết quả thực nghiệm đã được xử lí, chúng tôi rút ra một số nhận xét sau:
- Thực nghiệm thực hiện ở 2 trường với chất lượng khác nhau nhưng kết quả
ở cả 2 trường đều cho thấy điểm số trung bình ( X ) của các lớp TN cao hơn lớp ĐC,
tỉ lệ học sinh khá giỏi ở các lớp TN cao hơn lớp ĐC còn tỉ lệ học sinh yếu kém thì
ngược lại. Điều đó khẳng định khả năng lĩnh hội kiến thức của học sinh ở lớp TN
tốt hơn lớp ĐC.
- Độ biến thiên ở các lớp TN, ĐC ở cả 2 trường dao động trong khoảng từ 21
đến 28, là mức độ dao động trung bình có thể chấp nhận được.
68
- Ở cả 2 trường đều có td > tα nên sự khác biệt giữa hai giá trị trung bình ở lớp
TN và ĐC là có ý nghĩa về mặt thống kê.
Như vậy, việc sử dụng hoạt động khám phá trong dạy học đã đem lại hiệu
quả thiết thực, giúp học sinh lĩnh hội và vận dụng tốt kiến thức để xử lý và trả lời
các câu hỏi và bài tập trong khâu kiểm tra, đánh giá. Do đó, kết quả kiểm tra ở lớp
TN cao hơn lớp ĐC.
3.5.2. Về mặt định tính
Thông qua việc lên lớp, dự giờ, trao đổi với giáo viên bộ môn và học sinh,
qua việc phân tích chất lượng lĩnh hội của học sinh ở những bài kiểm tra đã cho
thấy việc sử dụng các hoạt động khám phá trong dạy học đã có tác dụng tích cực
hoá hoạt động nhận thức của học sinh trong học tập bộ môn hơn những tiết dạy bình
thường. Cụ thể:
- Phân tích các phiếu thăm dò ý kiến học sinh, có thể nhận thấy: Đa số học
sinh cho rằng không khí giờ học theo hình thức dạy học khám phá diễn ra sôi nổi,
thoải mái, không có áp lực và mang lại những trải nghiệm thú vị. Các em cho rằng
học sinh hoàn toàn có thể thực hiện tốt các giờ học theo hình thức dạy học khám
phá nhưng vẫn cần sự hỗ trợ từ phía giáo viên. Kiến thức học sinh có được thông
qua các hoạt động khám phá và làm việc hợp tác theo nhóm được lưu giữ lâu hơn,
có hiệu quả hơn sự lĩnh hội thụ động.
- Phân tích các bài kiểm tra của học sinh, nhận thấy:
+ Trong bài kiểm tra thứ nhất, ở câu 1a, do đây là kiến thức nhớ hiểu nên đa
số HS ở 2 lớp TN và đối chứng đều trả lời tương đối tốt. Hầu hết HS ở cả lớp TN và
ĐC đều sắp xếp các hệ sinh thái cho sẵn vào đúng ô phù hợp kiểu hệ sinh thái trong
bảng cho sẵn. Tuy nhiên, HS ở lớp TN có sự sắp xếp đúng và hợp lý hơn so với lớp
ĐC chứng tỏ lớp TN có khả năng nhớ hiểu lâu hơn và khả năng phân biệt các kiểu
hệ sinh thái tốt hơn. Ở câu 1b và 1c lại là kiến thức hiểu - vận dụng nên nên chỉ 1 số
HS khá giỏi trả lời được; tuy nhiên số HS khá giỏi trả lời được câu hỏi này ở lớp
TN cao hơn ĐC vì để trả lời và giải thích đúng yêu cầu HS phải hiểu được khái
niệm và đặc trưng của hệ sinh thái từ đó vận dụng để nhận xét và giải thích các ví
dụ đề bài đưa ra có được xem là hệ sinh thái hay không . Ở câu 2a, đa số HS ở cả 2
lớp đều trả lời đúng vì câu hỏi đưa ra liên quan đến hiểu biết về HST trong thực tiễn
địa phương của các em. Tuy nhiên, ở câu 2b, 2c,2d, 2e thì HS ở lớp TN có sự liệt kê
đa dạng và đầy đủ về các nhóm loài sinh vật trong hồ hơn so với lớp ĐC.
69
+ Trong bài kiểm tra thứ hai, ở câu 1, HS lớp ĐC có sự trả lời là sự lặp lại
khái niệm về chuỗi thức ăn và lưới thức ăn theo SGK, phần lớn HS lớp TN có sự
nhận biết về dấu hiệu phân biệt giữa chuỗi thức ăn và lưới thức ăn. Ở câu 2, lớp ĐC
có số lượng HS trả lời đúng ít hơn lớp TN, những HS trả lời đúng ở lớp ĐC thì có
sự giải thích không logic và diễn đạt không mạch lạc như lớp TN.
+ Trong bài kiểm tra thứ ba, ở câu 1a, đa số HS ở lớp TN và ĐC đều vận
dụng được công thức tính hiệu suất sinh thái tìm ra hiệu suất sinh thái của sinh vật
tiêu thụ bậc 1 và bậc 2; tuy nhiên, ở câu 1b, số lượng HS lớp ĐC có đáp án đúng lại
ít hơn lớp TN, chứng tỏ HS lớp TN khả năng vận dụng công thức tính hiệu suất sinh
thái linh hoạt hơn. Câu 2 đòi hỏi HS phải phân tích và suy luận từ sơ đồ hình cho
sẵn, qua bài kiểm tra cho thấy đa số HS hiểu được nội dung sơ đồ, nhưng phần lớn
HS lớp TN có sự trình bày ý kiến rõ ràng hơn, sự diễn đạt và phân tích sơ đồ thì hợp
lý và mạch lạc hơn lớp ĐC.
- Nhận xét chung qua phân tích các bài kiểm tra: Ở lớp TN, cách trình bày bài
kiểm tra khoa học hơn, cách giải thích các vấn đề logic hơn; các câu hỏi liên quan
đến các kiến thức thực tế được trình bày sáng tạo, chi tiết hơn; thể hiện sự hiểu bài
và vận dụng kiến thức một cách chắc chắn. Điều này chứng tỏ kiến thức mới có
được thông qua các hình thức DHKP sẽ giúp các em nhớ và hiểu một cách sâu sắc
hơn, cặn kẽ hơn, có khả năng phân tích, tổng hợp tốt hơn là học theo cách thông
thường.
- Trong quá trình thực hiện các hoạt động, học sinh phải độc lập làm việc với
SGK và các phương tiện hoạt động để hoàn thành các nhiệm vụ mà hoạt động đưa
ra, qua đó các em rèn luyện được một số kĩ năng như: quan sát tranh vẽ phát hiện
kiến thức, tư duy thực nghiệm, làm việc độc lập với SGK
- Các hoạt động khám phá đã kích thích được tính tích cực suy nghĩ, tìm tòi,
sáng tạo của học sinh. Các em không chỉ tiếp thu được những nội dung kiến thức cơ
bản mà còn có khả năng phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát và vận dụng kiến
thức một cách hợp lí. Đây là yếu tố giúp bài học ở lớp TN có kết quả tốt hơn so với
lớp ĐC.
70
Kết luận chương 3
Như vậy, từ các kết quả thu được trên đây trong quá trình thực nghiệm, bằng
việc phân tích định tính và định lượng, chúng tôi đã đánh giá được hiệu quả của
việc sử dụng các hoạt động khám phá trong dạy học phần Sinh thái học. Khi sử
dụng hình thức DHKP trong dạy học phần Sinh thái đã cho thấy:
- Tích cực hóa được hoạt động nhận thức của học sinh.
- Hình thành và phát triển kĩ năng tự nghiên cứu SGK và các tài liệu tham khảo.
- Phát triển năng lực nhận thức, các thao tác tư duy, kĩ năng vận dụng kiến thức
vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Khắc phục được nhược điểm của kiểu dạy học truyền thống, thụ động.
- Việc sử dụng hoạt động khám phá trong dạy học đã đem lại hiệu quả thiết
thực, HS không chỉ lĩnh hội và vận dụng tốt kiến thức mà còn rèn luyện được một
số kĩ năng như quan sát, phân tích hình vẽ, kĩ năng làm việc độc lập với SGK; bên
cạnh đó, còn giúp học sinh khắc sâu kiến thức, phát huy được năng lực sáng tạo,
tìm tòi trong học tập, tăng cường hứng thú học tập của các em.
Các kết quả thực nghiệm trên cho phép kết luận giả thuyết khoa học của đề tài
đặt ra là hoàn toàn đúng, khả thi và hiệu quả chứng tỏ: việc thiết kế và sử dụng hệ
thống hoạt động khám phá trong dạy học STH không chỉ đem lại hiệu quả hiểu,
lĩnh hội kiến thức tốt, kích thích khả năng sáng tạo của HS mà còn tăng được độ bền
kiến thức HS đã học. Hơn nữa, học sinh học theo hệ thống hoạt động khám phá sẽ
tạo điều kiện nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu của HS. Điều này được biểu
hiện ở chỗ HS phải tự nghiên cứu SGK và các tài liệu khác để giải quyết và trả lời
các câu hỏi và bài tập do GV đặt ra trong quá trình thực hiện các hoạt động khám
phá nội dung kiến thức của bài học.
71
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Thực hiện mục tiêu đề tài, đối chiếu với các nhiệm vụ đặt ra, chúng tôi đã thu
được những kết quả sau:
1.1. Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận của việc sử dụng các hoạt động khám
phá vào dạy - học Sinh học bậc Trung học phổ thông. Cụ thể là:
- Xác định khái niệm, đặc điểm, ưu - nhược điểm của dạy học bằng các hoạt
động khám phá, những yêu cầu khi thiết kế và sử dụng các hoạt động khám phá.
- Xác định được các dạng hoạt động và hình thức tổ chức dạy học bằng các
hoạt động khám phá.
1.2. Qua kết quả khảo sát cho thấy:
Cách dạy của GV và cách học của HS trong dạy - học nói chung và trong dạy -
học Sinh thái học THPT còn nhiều điều bất cập, chất lượng dạy học nói chung và
chất lượng dạy học Sinh thái học ở bậc THPT chưa được cao và đồng bộ. Sự đổi
mới về mục tiêu, nội dung, phương pháp đánh giá cần phải tiến hành song song với
việc đổi mới phương pháp dạy học. Chính vì vậy, cần phải trang bị cho GV công
cụ dạy học, một trong số đó chính là quy trình tổ chức dạy học bằng các hoạt động
khám phá, trong đó GV đóng vai trò là người hướng dẫn, là trọng tài cho các hoạt
động đó. Sự đổi mới phương pháp dạy của GV tất yếu sẽ dẫn tới sự đổi mới
phương pháp học của HS.
Đa số giáo viên nhận thức được tầm quan trọng của việc dạy học bằng các hoạt
động khám phá, có đến 96,67% trong tổng số giáo viên được điều tra nhận thấy
được sự cần thiết của việc thiết kế và sử dụng các hoạt động khám phá trong dạy
học. Nhưng đa số giáo viên chưa chú trọng đến khâu thiết kế các hoạt động khám
phá để tổ chức học sinh học tập, chỉ có 16,67% số giáo viên thường xuyên sử dụng
phương pháp này trong dạy học.
1.3. Trên cơ sở phân tích cấu trúc, nội dung, chương trình và yêu cầu thiết kế
hoạt động khám phá, chúng tôi đã thiết kế được hệ thống các hoạt động khám phá
phục vụ trong dạy - học phần Sinh thái bậc Trung học phổ thông và phân thành 5
nhóm tương ứng với 5 dạng hoạt động sau:
- Hoạt động dạng trả lời câu hỏi
- Hoạt động dạng điền từ, điền bảng, điền sơ đồ câm
72
- Hoạt động dạng phân tích biểu bảng, sơ đồ, đồ thị
- Hoạt động dạng tranh luận về một vấn đề
- Hoạt động dạng xử lí tình huống
1.4. Đề xuất quy trình thiết kế các hoạt động khám phá để dạy - học phần Sinh
thái gồm 5 bước.
1.5. Kết quả thực nghiệm bước đầu đánh giá được hiệu quả của việc sử dụng
hoạt động khám phá trong dạy học Sinh học. Những hoạt động khám phá nội dung
kiến thức phần Sinh thái được thiết kế và sử dụng theo qui trình trong luận văn là có
khả năng thực thi. Thông qua các hoạt động khám phá, HS tự hình thành được các
thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa, trừu tượng
hóa,đó là những biểu hiện của năng lực tự học, tự khám phá của HS. Điều này đã
khẳng định tính đúng đắn của giả thuyết khoa học của đề tài, là biện pháp có hiệu
quả tốt trong việc nâng cao chất lượng dạy học hiện nay.
2. KHUYẾN NGHỊ
2.1. Các Sở giáo dục và đào tạo cần tăng cường các khóa học bồi dưỡng trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên, đặc biệt là bồi dưỡng năng lực sử dụng các
phương pháp dạy học mới, trong đó có dạy học khám phá.
2.2. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học, các
phương tiện hỗ trợ dạy học như máy tính, máy chiếu... để có thể tổ chức dạy học
khám phá có hiệu quả.
2.3. Trong khuôn khổ đề tài, chúng tôi chỉ mới thiết kế được một số dạng hoạt
động chủ yếu phục vụ cho việc dạy học các loại kiến thức khái niệm và kiến thức
ứng dụng của phần Sinh thái. Vì vậy cần có sự nghiên cứu bổ sung để có đầy đủ các
dạng hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả dạy học phần Sinh thái bậc Trung học phổ
thông.
2.4. Cần phải tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện quy trình thiết kế và sử dụng
hoạt động khám phá để vừa bồi dưỡng kỹ năng thiết kế và sử dụng hoạt động khám
phá trong dạy học cho GV, vừa góp phần đổi mới phương pháp dạy học ở trường
phổ thông.
2.5. Những đề tài nghiên cứu góp phần đổi mới PPDH ở trường THPT nói
chung và PPDH Sinh học nói riêng cần được giới thiệu, triển khai rộng rãi trong
thực tế dạy học để biến chúng thành những đề tài khoa học sống, thực sự giúp ích
cho GV, và qua trải nghiệm thực tế, những ý tưởng, những luận điểm, những giải
pháp được đề xuất trong các đề tài được chỉnh lí để hoàn thiện hơn, sát thực hơn.
73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Luật giáo dục của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2005), Số
38/2005/QĐ11 ngày 14/6/2005.
2. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo, Vụ Giáo Dục Trung Học (2007), Tài liệu bồi dưỡng
Giáo Viên thực hiện chương trình, SGK lớp 12 môn Sinh học, Nxb Giáo dục.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo – Dự án Việt Bỉ (2010), Dạy và học tích cực một số
phương pháp và kĩ thuật dạy học, Nxb Đại học Sư phạm.
4. Huỳnh Thị Nguyên Anh (2013), Sử dụng các hoạt động khám phá để dạy học
chương III, IV sinh học 11 Trung học phổ thông, Luận văn thạc sĩ khoa học
giáo dục, Trường Đại học Vinh.
5. Đinh Quang Báo - Nguyễn Đức Thành (1996), Lí luận dạy học sinh học , NXB
Giáo dục, Hà Nội.
6. Phan Đức Duy (2010), Hoạt động hóa người học trong dạy học sinh học, Bài
giảng chuyên đề cao học – Đại học Sư phạm Huế.
7. Phan Đức Duy (2010), Phát triển lý luận dạy học sinh học, Bài giảng chuyên đề
cao học – Đại học Sư phạm Huế.
8. Vũ Cao Đàm (1999), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Khoa học
và kỹ thuật, Hà Nội.
9. Nguyễn Thành Đạt, Phạm Văn Lập, Đặng Hữu Lanh, Mai Sỹ Tuấn (2007), Sinh
học 12 (chương trình chuẩn), NXB Giáo dục.
10. Nguyễn Thành Đạt, Phạm Văn Lập, Đặng Hữu Lanh, Mai Sỹ Tuấn (2007),
Sách giáo viên Sinh học 12 (chương trình chuẩn), NXB Giáo dục.
11. Nguyễn Thị Dung (2005), "Nâng cao năng lực tư duy của học sinh thông qua
dạy học bằng phương pháp nghiên cứu - khám phá", Tạp chí phát triển giáo
dục, (Số 6, tháng 6/2005), tr 12-14.
12. Nguyễn Thị Thu Hiền (2007), Sử dụng hoạt động khám phá để dạy - học phần
Sinh học tế bào bậc Trung học phổ thông, Luận văn thạc sĩ khoa học - Đại học
Sư phạm Huế.
13. Đỗ Đình Hoan, Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài “Đổi mới PPDH ở tiểu học”,
Tạp chí Thông tin KHGD số 48 (1995).
14. Trần Bá Hoành (2006), "Dạy học đặt và giải quyết vấn đề", Tạp chí thế giới
trong ta, (Số chuyên đề 50 +51), tr 4-7.
74
15. Trần Bá Hoành (2002), Đại cương phương pháp dạy học sinh học, Sách cao
đẳng sư phạm, NXB Giáo dục, Hà Nội.
16. Trần Bá Hoành (2006), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách
giáo khoa, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.
17. Trần Bá Hoành (2005), "Học bằng các hoạt động khám phá", Tạp chí Thế giới
trong ta (Số chuyên đề 35 + 36, tháng 1 + 2 năm 2005), tr 4-8.
18. Trần Bá Hoành (1996), Kĩ thuật dạy học sinh học, (Tài liệu BDTX chu kỳ
1993-1996 cho giáo viên THPT), NXB Giáo dục, Hà Nội.
19. Trần Bá Hoành, Trịnh Nguyên Giao (2002), Đại cương về phương pháp dạy
học Sinh học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
20. Lê Văn Hồng (Chủ biên) (2001), Tâm lý học lứa tuổi và sư phạm, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
21. Nguyễn Văn Hộ (2003), Xác suất và thống kê, NXB Giáo dục, Hà Nội.
22. Nguyễn Bá Hùng (2004), Cải tiến bổ sung các hoạt động để tổ chức dạy - học
Sinh học 10 ban khoa học tự nhiên, Luận văn thạc sĩ khoa học - Đại học Sư
phạm Huế.
23. Ngô Văn Hưng, Trần Kiên (2007). Bài tập Sinh học 12. Nxb Giáo Dục.
24. Ngô Văn Hưng (Chủ biên), Nguyễn Hải Châu, Lê Hồng Điệp, Nguyễn Thị
Hồng Liên (2008). Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Sinh học
lớp 12. Nxb Giáo dục Việt Nam.
25. Trần Kiều, “Một vài suy nghĩ về đổi mới PPDH trong trường phổ thông ở nước
ta”, Tạp chí NCGD số 276 (tháng 5/1995).
26. Trần Kiều, “Đổi mới đánh giá - đòi hỏi bức thiết của đổi mới PPDH”, Tạp chí
NCGD số 282 (tháng 11/1995).
27. Nguyễn Bá Kim, “Về định hướng đổi mới PPDH”, Tạp chí NCGD số chuyên
đề 322 (quý I / 1999).
28. Nguyễn Kỳ, “Biến quá trình dạy học thành quá trình tự học”, Tạp chí Nghiên
cứu Giáo dục số 286 (tháng 3/1996).
29. Nguyễn Khoa Lân, Lê Thị Nam Thuận (2000), Giáo trình Khoa học môi
trường, Đại học Sư phạm Huế.
30. Bùi Thị Mùi (2007), Giáo trình Lý luận dạy học, Tủ sách Đại học Cần Thơ.
31. Nguyễn Thị Hồng Nam (2003) "Vận dụng hình thức dạy học khám phá và thảo
luận nhóm vào dạy học văn ở trường Đại học", Tạp chí dạy và học ngày nay
(Số 9, tháng 7/2003), tr 11-14.
75
32. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường,
NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.
33. Nguyễn Đình Nhâm (2007), Lý luận dạy học sinh học hiện đại, Bài giảng
chuyên đề cao học - Đại học Vinh.
34. Nguyễn Đình Nhâm (2007), Hình thành và phát triển các biện pháp logic, Bài
giảng chuyên đề cao học - Đại học Vinh.
35. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Lý luận dạy học đại cương, Tập 2, Trường cán bộ
quản lý giáo dục TW I, Hà Nội.
36. Nguyễn Ngọc Quang (1994), Chuyên đề lý luận dạy học, Trường cán bộ quản
lý giáo dục TW II, TP Hồ Chí Minh.
37. Nguyễn Đình Sinh (2009), Giáo trình Sinh thái học, Đại học Qui Nhơn.
38. Nguyễn Thị Kim Thái, Lê Thị Hiền Thảo (2003), Sinh thái học và bảo vệ môi
trường, NXB Xây dựng, Hà Nội.
39. Vũ Trung Tạng (2000), Cơ sở sinh thái học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
40. Vũ Trung Tạng (2002), Bài tập sinh thái học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
41. Nguyễn Đức Thành (chủ biên), Nguyễn Văn Duệ (2002), Dạy học sinh học ở
trường Trung học phổ thông, tập II, NXB Giáo dục, Hà Nội.
42. Đào Đại Thắng (2003), Lý luận dạy học sinh học, Bài giảng môn học - Đại học
Cần Thơ.
43. Đặng Hùng Thắng (1999), Thống kê và ứng dụng, NXB giáo dục, Hà Nội.
44. Lâm Quang Thiệp (2012), Đo lường và đánh giá hoạt động học tập trong nhà
trường, Nxb Đại học Sư phạm.
45. Đặng Thị Bé Trang (2006), Thiết kế các hoạt động để tổ chức học sinh học tập
phần Cơ sở di truyền học bậc Trung học phổ thông, Luận văn thạc sĩ khoa học
giáo dục, Trường Đại học sư phạm Huế.
46. Thái Duy Tuyên (2007), Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
47. Vũ Văn Vụ (Tổng chủ biên), Vũ Đức Lưu, Nguyễn Như Hiền (Đồng chủ biên),
Trịnh Đình Đạt, Chu Văn Mẫn, Phạm Lê Phương Nga, Vũ Trung Tạng (2008).
Sinh học 12 nâng cao, Nxb Giáo dục.
48. Vũ Văn Vụ (Tổng chủ biên),Vũ Đức Lưu, Nguyễn Như Hiền (Đồng chủ biên),
Trịnh Đình Đạt, Chu Văn Mẫn, Vũ Trung Tạng (2008), Sách giáo viên Sinh học
12 nâng cao, Nxb Giáo dục.
49.
76
50.
Tiếng Anh
51. Gerhard Dietrich - Nguyễn Bảo Hoàn dịch (1984), Phương pháp dạy học sinh
học, tập II, NXB Giáo Dục, Hà Nội.
52. James M. Banner, Jr.& Harold C. Cannon (2010), Những yếu tố quyết định
thành công trong học tập, Nxb văn hóa Sài Gòn & Đại học Hoa sen.
53. N.M. Vézelin-V.M. Coccunxcaia, Trần Bá Hoành - Trần Doãn Bách dịch
(1971), Đại cương về phương pháp giảng dạy Sinh vật học, NXB Giáo dục,
Hà Nội.
54. Rick Striggin (2008), An Introduction to Student-Involved Assessment For
Leaning, Pearson Upper Saddle River, New Jersey Columbus, Ohio.
P1
PHỤ LỤC 1
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN HỌC SINH
Học sinh lớp:.
Trường THPT:.
Xin vui lòng trả lời các câu hỏi sau đây:
1. Thông thường giáo viên Sinh học ở lớp bạn dạy theo phương pháp nào
Giảng giải, đọc chép
Giảng giải, có sử dụng tranh ảnh và hình vẽ minh họa
Đặt câu hỏi, học sinh sử dụng sách giáo khoa trả lời
Đặt câu hỏi, học sinh sử dụng tư duy trả lời
Dạy học theo nhóm
Dạy học khám phá (Dạy học bằng các hoạt động cho HS tự khám phá nội
dung kiến thức bài học có hướng dẫn của GV)
2. Trong chương trình Sinh học 12- phần “Sinh thái học” , giáo viên Sinh học ở lớp
bạn thường dạy theo phương pháp nào ?
Giảng giải, đọc chép
Giảng giải, có sử dụng tranh ảnh và hình vẽ minh họa
Đặt câu hỏi, học sinh sử dụng sách giáo khoa trả lời
Đặt câu hỏi, học sinh sử dụng tư duy trả lời
Dạy học theo nhóm
Dạy học khám phá (Dạy học bằng các hoạt động ch o HS tự khám phá nội
dung kiến thức bài học có hướng dẫn của GV)
3. Bạn cảm thấy như thế nào trong giờ Sinh học , phần “Sinh thái học” - Sinh học
12?
Giờ học đầy hứng thú và bổ ích Giờ học bình thường
Giờ học ít hứng thú Giờ học nhàm chán
4. Bạn có ý kiến gì để giúp cho việc học phần “Sinh thái học” - Sinh học 12 có hiệu
quả hơn ?
P2
PHỤ LỤC 2
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN GIÁO VIÊN
Chúng tôi đang nghiên cứu đề tài về khoa học giáo dục . Để làm cơ sở thực tiễn cho
đề tài, chúng tôi mong quý Thầy (Cô) cung cấp một số thông tin liên quan đến vệc
giảng dạy của mình. Xin chân thành cảm ơn.
1. Thầy (Cô) là giáo viên trường THPT.......................................................................
2. Trong quá trình giảng dạy , Thầy (Cô) đã sử dụng các phương pháp dạy học sau
đây với mức độ như thế nào? (Đánh dấu x vào ô tương ứng)
TT
PHƯƠNG PHÁP
Mức độ sử dụng
Thường
xuyên
Không
thường
xuyên
Không
sử dụng
1 Thuyết trình
2 Hỏi đáp-tái hiện thông báo
3 Hỏi đáp-tìm tòi
4 Dạy học có sử dụng bài tập tình huống
5 Dạy học có sử dụng bài tập thực
nghiệm
6 Dạy học có sử dụng sơ đồ, bảng biểu
7 Dạy học nêu vấn đề
8 Dạy học có sử dụng phiếu học tập
9 Dạy học theo nhóm
10 Cho học sinh tự học với sách giáo
khoa
3. Thầy (Cô) đã từng thiết kế và sử dụng các hoạt động khám phá trong dạy – học
như thế nào ?
Thường xuyên Không thường xuyên
Ít thiết kế Chưa từng thiết kế
P3
4. Để thực hiện dạy học theo hướng lấy hoạt động của HS làm trung tâm , Thầy (Cô)
có ý kiến như thế nào về việc thiết kế và sử dụng các hoạt động khám phá trong dạy
– học Sinh học ở trường THPT ?
Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
5. Với kiến thức phần Sinh thái học trong chương trình Sinh học ở THPT , các Thầy
(Cô) thường giảng dạy theo phương pháp nào ?
........................................................................................................................
6. Theo Thầy (Cô), việc thiết kế và sử dụng các hoạt động khám phá trong dạy - học
phần Sinh thái học có sự cần thiết như thế nào ?
Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
7. Thầy (Cô) có ý kiến gì trong việc đổi mới phương pháp dạy – học hiện nay ?
...............
....
....
Xin chân thành cảm ơn quý Thầy (Cô) .
--------------------------------
P4
PHỤ LỤC 3
ĐIỂM THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
1.Trường THPT Lê Quí Đôn
Bài Lớp Số bài
Điểm số (Xi)
2 3 4 5 6 7 8 9 10
Bài 42 ĐC 36 0 2 3 8 10 4 4 3 2
TN 35 0 2 1 4 4 8 7 6 3
Bài 43 ĐC 36 0 1 2 8 8 8 3 4 2
TN 36 0 0 1 4 8 9 8 3 3
Bài 45 ĐC 35 1 2 5 3 4 7 8 3 2
TN 36 0 0 2 5 4 10 8 4 3
Tổng
cộng
ĐC 107 1 5 10 19 22 19 15 10 6
TN 107 0 2 4 13 16 27 23 13 9
2. Trường THPT Nguyễn Huệ
Bài Lớp Số bài
Điểm số (Xi)
2 3 4 5 6 7 8 9 10
Bài 42 ĐC 37 0 0 1 5 6 10 12 9 0
TN 36 0 0 1 3 3 7 6 9 5
Bài 43 ĐC 37 1 3 8 5 6 4 7 9 0
TN 37 0 1 1 6 5 5 9 9 2
Bài 45 ĐC 36 0 1 2 5 10 7 5 9 2
TN 37 0 0 1 6 7 9 10 9 3
Tổng
cộng
ĐC 110 1 4 11 15 22 21 24 9 2
TN 110 0 1 3 15 15 21 25 9 10
P5
PHỤ LỤC 4
BÀI KIỂM TRA VÀ ĐÁP ÁN
BÀI KIỂM TRA 1
(Bài 42. HỆ SINH THÁI)
Thời gian: 10'
1.a) Cho các HST sau : hồ nước, rừng trồng, rừng ngập mặn, rạn san hô, ao cá, hồ
Ba Bể, thành phố, sông, rừng lá kim , rừng lá rộng ôn đới , đồng rêu đới lạnh , suối,
vườn rau, thảo nguyên, sa mạc, rừng nhiệt đới. Hãy sắp xếp các hệ sinh thái đã cho
ở trên vào bảng sau cho thích hợp: (4đ)
b) Một giọt nước lấy từ ao có phải là một hệ sinh thái không? Vì sao? (1đ)
c) Mặt trăng có phải là một hệ sinh thái không? Vì sao? (1đ)
- Trường:
- Lớp:
- Họ và tên HS:.
Hệ sinh thái tự nhiên Hệ sinh thái nhân
tạo
Hệ sinh thái trên cạn Hệ sinh thái dưới nước
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
P6
2. Tỉnh Tây Ninh có hồ Dầu Tiếng giúp cân bằng sinh thái, phục vụ tưới tiêu
trong nông nghiệp, cung cấp nước cho nuôi trồng thuỷ sản, sinh hoạt tiêu dùng và
cho sản xuất công nghiệp.
Dựa vào hiểu biết của mình, em hãy cho biết: (4đ)
a) Hồ Dầu Tiếng thuộc kiểu HST........
b) Các thành phần vô sinh trong HST Hồ Dầu Tiếng
là:
c) Các sinh vật sản xuất trong HST Hồ Dầu Tiếng
là:
d) Các sinh vật tiêu thụ trong HST Hồ Dầu Tiếng
là:
e) Các sinh vật phân giải trong HST Hồ Dầu Tiếng
là:
Hồ Dầu Tiếng (Tây Ninh)
P7
ĐÁP ÁN
1. a)
b) Giọt nước lấy từ ao, hồ là một hệ sinh thái bởi vì nó chứa hầu hết các yếu tố
của hệ sinh thái , trong đó vẫn có các loài tảo và vi sinh vật . Nó chỉ khác các hệ ST
tự nhiên ở chỗ là kích thước nhỏ, tuổi thọ thấp, dễ bị tiêu biến. (1đ)
c) Mặt trăng không phải là 1 hệ sinh thái vì không có sinh vật sống trên đó. (1đ)
2. a) Hồ Dầu Tiếng thuộc kiểu HST nhân tạo.(0,5đ)
b) Các thành phần vô sinh trong HST Hồ Dầu Tiếng là: đất, nước, không khí,
nhiệt độ, ánh sáng, xác sinh vật (1đ)
c) Các sinh vật sản xuất trong HST Hồ Dầu Tiếng là:các loại Tảo, rong, rêu, các
cây thủy sinh(1đ)
d) Các sinh vật tiêu thụ trong HST Hồ Dầu Tiếng là: các loài Động vật thủy
sinh: cá, tôm, cua, ốc, sò(1 đ)
e) Các sinh vật phân giải trong HST Hồ Dầu Tiếng là: giun, các loại vi khuẩn ,
các động vật Nguyên sinh (trùng roi, trùng đế giày),1 số loại nấm mốc(0,5đ)
Hệ sinh thái tự nhiên Hệ sinh thái nhân
tạo
Hệ sinh thái trên cạn Hệ sinh thái dưới nước
Thảo nguyên, sa mạc,
rừng nhiệt đới, rừng
lá kim, rừng lá rộng
ôn đới, đồng rêu đới
lạnh (1,5đ).
Rạn san hô , Hồ Ba Bể ,
sông, suối, rừng ngập
mặn (1,25đ)
Hồ nước , rừng trồng ,
ao cá , thành phố ,
vườn rau (1, 25đ)
P8
BÀI KIỂM TRA 2
(Bài 43. TRAO ĐỔI VẬT CHẤT TRONG HỆ SINH THÁI)
Thời gian: 10'
1/ Nêu sự khác nhau cơ bản giữa chuỗi thức ăn và lưới thức ăn ? Cho VD minh họa
để thấy rõ sự khác nhau đó ? (6đ)
Trả lời:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
............................................................................................................................. ..........
2/ Theo em , trong 3 loại tháp sinh thái : tháp số lượng , tháp sinh khối , tháp năng
lượng thì tháp sinh t hái nào là hoàn thiện nhất ? Giải thích lí do tại sao loại tháp em
chọn là hoàn thiện nhất, còn 2 loại tháp còn lại thì không hoàn thiện ? (4đ)
Trả lời:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
- Trường:
- Lớp:
- Họ và tên HS:.
P9
ĐÁP ÁN
1/- Một chuỗi thức gồm nhiều loài có quan hệ dinh dưỡng với nhau và mỗi loài là
một mắt xích của chuỗi , trong đó , một mắt xích vừa là thức ăn của mắt xích phía
trước, vừa là nguồn thức ăn của mắt xích phía sau. (2đ)
VD:
Cỏ→Sâu→ chim sâu →Diều hâu (1đ)
- Lưới thức ăn là tập hợp các chuỗi thức ăn trong hệ sinh thái, trong đó có
những mắt xích chung (1đ).
VD(2đ):
Vi sinh vật
Cỏ
Hổ
Diều hâu Thỏ
Sâu Chim sâu
* Chú ý: GV vẫn cho HS điểm nếu HS cho VD về chuỗi thức ăn và lưới thức ăn
khác với đáp án nhưng vẫn hợp lý.
2/ Trong 3 loại tháp sinh thái : tháp số lượng , tháp sinh khối , tháp năng lượng thì
tháp sinh thái nào là hoàn thiện nhất (0,5đ) vì:
-Tháp năng lượng được xây dựng dựa trên số năng lượng được tích lũy /1đơn vị
diện tích hay thể tích /1 đv thời gian ở mỗi bậc dinh dưỡng nên luôn có dạng chuẩn
(đỉnh hẹp, đáy rộng) (0,5đ)
- Tháp số lượng được xây dựng trên số lượng cá thể ở mỗi bậc dinh dưỡng, ít có giá
trị vì kích thước cá thể cũng như chất sống cấu tạo nên các loài của các bậc dinh
dưỡng khác nhau không đồng nhất nên so sánh không chính xác (1,5đ).
- Tháp sinh khối xây dựng trên khối lượng tổng số của tất cả các sinh vậ t trên một
đơn vị diện tích ở mỗi bậc dinh dưỡng, tuy nhiên không chú ý tới yếu tố thời gian
trong việc tích luỹ sinh khối ở mỗi bậc dinh dưỡng. (1,5đ).
P10
BÀI KIỂM TRA 3
(Bài 45. DÒNG NĂNG LƯỢNG TRONG HỆ SINH THÁI VÀ HIỆU SUẤT SINH THÁI)
Thời gian: 10'
1. Cho sơ đồ hình tháp sinh thái sau:
a) Xác định hiệu suất sinh thái của sinh vật tiêu thụ bậc 2,3 của chuỗi thức ăn. (4đ)
b) Nếu hiệu suất sinh thái của sinh vật sản xuất l à 2,5 %. Hãy tính năng lượng của
ánh sáng mặt trời cần cho chuỗi thức ăn trên ? (2 đ)
Giải
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
.....................................................................................................
2. Em hãy mô tả dòng năng lượng trong hệ sinh thái được minh họa ở hình dưới
đây: (4đ)
- Trường:
- Lớp:
- Họ và tên HS:.
Cáo 9,75.103 Kcalo
Thỏ 7,8.105 Kcalo
Cỏ 12.106 Kcalo
Sơ đồ minh họa dòng năng lượng trong một hệ sinh thái đồng cỏ
P11
Trả lời:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
ĐÁP ÁN
1. a) Xác định hiệu suất sinh thái:
Hiệu suất sinh thái ở sinh vật tiêu thụ bậc 2 ( Thỏ):
(7,8.105 : 12.106) . 100% = 6,5 % (2đ)
Hiệu suất sinh thái ở sinh vật tiêu thụ bậc 3( Cáo):
(9,75.103 : 7,8.105 ) . 100% = 1,25 % (2đ)
b) Năng lượng của ánh sáng mặt trời cần cho chuỗi thức ăn trên:
12.106 : 2,5 % = 4,8.108 Kcalo (2đ)
2. Mô tả dòng năng lượng trong hệ sinh thái được minh họa trong hình:
- Sinh vật sản xuất (một phần năng lượng tiêu hao qua hô hấp, rụng lá cây). Động
vật ăn cỏ (một phần năng lượng tiêu hao qua hô hấp của động vật, bài tiết, thải qua
phân,...). Động vật ăn thịt bậc 1(một phần năng lượng tiêu hao qua hô hấp của động
vật, bài tiết, thải qua phân,...). Động vật ăn thịt bậc 2(một phần năng lượng tiêu hao
qua hô hấp của động vật, bài tiết, thải qua phân,...). (3đ)
- Ở tất cả các bậc dinh dưỡng, các sản phẩm hữu cơ như xác sinh vật chết, lá cây
rụng và phân,... được phân giải thành các chất vô cơ. (1đ)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- pham_thi_minh_5713.pdf