Câu 2:
Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ có nghĩa là bình đẳng về hưởng quyền và làm nghĩa vụ trước Nhà nước và xã hội theo quy định của pháp luật. Quyền của công dân không tách rời nghĩa vụ công dân.
Ví dụ: Học sinh lấy ví dụ trong thực tế đời sống xã hội liên quan đến quyền và nghĩa vụ.
Quyền: Bầu cử, ứng cử, lao động, kinh doanh, sở hữu tài sản, học tập, nghiên cứu khoa học, tự do tín ngưỡng
Nghĩa vụ: Bảo vệ Tổ quốc, nộp thuế cho Nhà nước, tôn trọng và bảo vệ tài sản Nhà nước, tuân theo Hiến pháp và pháp luật, trung thành với Tổ quốc
- Bình đẳng về trách nhiệm pháp lý là bất kỳ công dân nào vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của mình và phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học môn Giáo dục công dân ở trường Trung học phổ thông Chuyên Hùng Vương, tỉnh Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uẩn bị về tri thức và phương pháp học tập tới một trình độ nhất định
HS cấp 3, các em đã có khả năng tư duy, đã hình thành được những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết cho học tập môn GDCD và giải quyết được những nhiệm vụ nhận thức do GV đề ra.
* HS phải có đủ tài liệu
Sách giáo khoa GDCD và những tài liệu tham khảo khác: Tài liệu học tập là không thể thiếu khi học bất kỳ một môn học nào. Tài liệu học tập là cơ sở để HSbồi dưỡng được năng lực tự học, tự nghiên cứu những tri thức trước khi lên lớp. Việc có đủ tài liệu học tập có tác dụng rút ngắn thời gian ghi nhớ tri thức, kéo dài thời gian vận dụng tri thức vào giải quuyết những vấn đề thực tiễn đang đặt ra. Để sử dụng tốt tài liệu, GV cần hướng dẫn HS phương pháp sử dụng tài liệu, phương pháp đọc sách, phương pháp khái quát nội dung tri thức...
* HS phải chủ động, tích cực trong học tập
Sự chủ động, tích cực học tập không chỉ diễn ra trong giờ học mà còn phải diễn ra ngoài giờ học, ở trên lớp, HS phải là chủ thể hoạt động, phải tích cực tìm tòi nghiên cứu vấn đề, phải mạnh dạn phát biểu chính kiến...ở ngoài lớp, HS cần hoàn thành nhiệm vụ học tập mà GV giao cho và tích cực chuẩn bị cho những nhiệm vụ học tập mới.
2.2.3. Đối với cán bộ quản lý các cấp
- Đối với nhà trường cần phải nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên giảng dạy môn GDCD bằng cách tăng cường đưa giáo viên đi học tập nâng cao trình độ.
- Đối với bộ GD&ĐT thì phải giảm tải nội dung chương trình môn học, đơn giải hóa nội dung kiến thức và chương trình trong SGK.
- Trong quá trình dạy học, cần phải phối, kết hợp các lực lượng giáo dục trong nhà trường (Ban Giám hiệu, giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, Tổng phụ trách, Cán bộ Đoàn, Đội,...) và ngoài nhà trường (phụ huynh, chính quyền địa phương,...).
- Ban Giám hiệu, Tổ Văn – Sử - Địa - GDCD
+ Quản lý tốt việc thực hiện kỷ cương, nề nếp trong học tập
+ Quản lý chặt chẽ việc thực hiện nội dung chương trình, kế hoạch đào tạo.
+ Tổ chức tốt các hoạt động học tập của HS.
+ Tạo điều kiện vật chất để GV hoàn thành tốt nhiệm vụ dạy học: Phòng học đảm bảo về ánh sáng, không gian, âm thanh và các phương tiện dạy học.
+ Quản lý ngoài giờ học của HS nhằm tăng cường năng lực tự học cho HS.
2.2.4. Đối với cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện dạy học
Điều kiện cơ sở vật chất và các phương tiện dạy học là nhân tố quan trọng để việc vận dụng phương pháp trò chơi trong dạy học môn GDCD ở trường THPT đạt hiệu quả cao. Hiện nay ở trường THPT chuyên HV các thiết bị phục vụ cho việc dạy học cũng hạn chế. Do vậy để đáp ứng với yêu cầu của phương pháp giải quyết vấn đề đòi hỏi phải có đủ sách giáo khoa và các nguồn tài liệu tham khảo, tạo điều kiện cho HS nghiên cứu, chuẩn bị trước các yêu cầu do GV cung cấp nhằm phục vụ cho nhiệm vụ học tập.
Trang thiết bị phục vụ cho quá trình dạy học phải được đảm bảo, đặc biệt các phương tiện dạy học hiện đại như: projector, máy chiếu qua đầu, ti vi, máy vi tính
Về số HS trong mỗi lớp phải hợp lý, không được quá đông. Mỗi lớp học không quá 35 HS.
Tiểu kết chương 2
- Qua việc điều tra, phân tích, đánh giá kết quả khảo sát thực trạng xây dựng và sử dụng trò chơi trong dạy học môn GDCD ở trường THPT chuyên HV, chúng tôi nhận thấy rằng: hầu hết GV và HS nhận thức đúng đắn về sự cần thiết của việc tổ chức các trò chơi dạy học trong quá trình dạy học môn GDCD.
- Các GV đã có những cố gắng nhất định trong việc xây dựng và sử dụng trò chơi dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của SV và hoạt động này đã cho được một số kết quả. Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng và sử dụng trò chơi cũng còn nhiều tồn tại cần phải giải quyết.
- Mặc dù, các GV có tổ chức trò chơi dạy học trong dạy học môn GDCD cho HS nhưng còn rất ít, những trò chơi: vào bài mới, tìm hiểu tri thức mới, củng cố ôn tập chưa được khai thác nhiều. Do đó, việc nghiên cứu, bổ sung thêm những trò chơi dạy học trong dạy học môn GDCD nhằm kích thích hứng thú, phát huy tính tích cực học tập của HS là hết sức cần thiết.
Chương 3:
THỰC NGHIỆM SỬ DỤNG TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC GDCD Ở TRƯỜNG THPT CHUYÊN HÙNG VƯƠNG,
TỈNH PHÚ THỌ
3.1. Kế hoạch thực nghiệm
3.1.1. Giả thuyết thực nghiệm
Căn cứ vào giả thuyết: nếu tiến hành việc sử dụng trò chơi trong dạy học môn GDCD thì sẽ phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, nâng cao hiệu quả dạy và học môn GDCD ở trường THPT chuyên Hùng Vương.
3.1.2. Mục đích thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành nhằm thẩm định hiệu quả của việc vận dụng phương pháp trò chơi trong dạy học môn GDCD ở trường THPT chuyên Hùng Vương. Mục tiêu cụ thể của thực nghiệm là nhằm làm rõ tính tích cực và tính hiệu quả trong hoạt động dạy của GV và trong hoạt động học của HS trong quá trình thực hiện phương pháp trò chơi.
Quá trình thực nghiệm, đặc biệt là kết quả thực nghiệm sẽ là bằng chứng để đánh giá hiệu quả của việc vận dụng phương pháp trò chơi trong dạy học môn GDCD ở trường THPT. Trên cơ sở tiến hành song song giữa 2 lớp thực nghiệm dạy học bằng phương pháp tro chơi với 2 lớp đối chứng dạy học theo phương pháp truyền thống, trên cơ sở đó so sánh hiệu quả của phương pháp trò chơi với các phương pháp khác trong việc nâng cao chất lượng dạy học môn GDCD ở trường THPT.
3.1.3. Đối tượng thực nghiệm và đối chứng
Đối tượng: Khối lớp 11 của trường THPT chuyên HV, tỉnh PT
* Đối tượng thực nghiệm: Lớp 12 Sử và 12 Địa
* Đối tượng đối chứng: Lớp 12 Anh và 12 Văn
3.1.4. Thời gian, địa điểm thực nghiệm
Thời gian thực nghiệm: Từ ngày 15 tháng 3 đến ngày 27 thàng 4 năm 2015
Địa điểm thực nghiệm: Trường THPT chuyên Hùng Vương, tỉnh Phú Thọ
3.1.5. Hình thức thực nghiệm
Để kiểm tra trình độ nhận thức của HS lớp đối chứng và lớp thực nghiệm khi chưa có tác động sư phạm, chúng tôi tiến hành khảo sát đầu vào của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm (kết quả này để làm cơ sở đánh giá kết quả thực nghiệm khi tiến hành sử dụng PP trò chơi vào quy trình dạy học - nguồn ảnh hưởng đến kết quả học tập.
Để đảm bảo tính chính xác và khách quan chúng tôi cho lớp đối chứng và lớp thực nghiệm cùng làm một bài kiểm tra và đánh giá theo thang và chuẩn như nhau. Nội dung kiểm tra là những kiến thức GDCD mà HS vừa được học trong những bài trước. Kết quả điểm kiểm tra được phản ánh như sau:
Bảng 3.1.Kết quả điểm kiểm tra đầu vào của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
Nhóm
Lớp
Số
HS
Kết quả học tập
Giỏi
Khá
Trung bình
SL
%
SL
%
SL
%
Thực
nghiệm
12 Sử
31
4
13
24
77
3
10
12 Địa
34
6
18
26
76
2
6.0
Tổng
65
10
15
50
77
5
8.0
Đối
chứng
12 Anh
33
7
21
22
67
4
12
12 Văn
32
5
16
25
78
2
6.0
Tổng
65
12
19
47
72
6
9.0
Nhìn vào bảng số liệu khảo sát và biểu đồ kết quả học tập của cả 2 nhóm lớp chúng tôi nhận thấy:
- Tỉ lệ học sinh có kết quả học tập loại giỏi: ở lớp thực nghiệm là 15%, lớp đối chứng là 19%.
- Tỉ lệ học sinh có kết quả học tập khá: ở lớp thực nghiệm là 77%, ở lớp đối chứng là 72%.
- Tỉ lệ học sinh có kết quả học tập trung bình là: ở lớp thực nghiệm là 8.0%, ở lớp đối chứng là 9.0 %.
Từ số liệu điểm thu được, ta thấy trình độ của hai lớp thực nghiệm và đối chứng là tương đương nhau, không có sự chênh lệch nhau nhiều ở các mức độ nhận thức.
3.2. Nội dung thực nghiệm
3.2.1. Những nội dung khoa học cần thực nghiệm
Nội dung nằm trong sách giáo khoa GDCD 12. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, năm 2010. Do thời gian có hạn và để phù hợp với phạm vi, giới hạn của luận văn, tôi không có điều kiện để thực nghiệm hết, tôi chỉ lựa chọn những đơn vị kiến thức là nội dung ôn tập kỳ để thực nghiệm:
Những đơn vị kiến thức mà tôi đã lựa chọn để thực nghiệm là những đơn vị kiến thức cơ bản, chứa đựng nội dung phong phú, phức tạp để vận dụng phương pháp trò chơi. Đồng thời những đơn vị kiến thức đó sẽ giúp phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của HS.
3.2.2. Thiết kế bài giảng thực nghiệm
Để tiến hành dạy học thực nghiệm, tôi tiến hành soạn bài cho hai lớp thực nghiệm và đối chứng cùng một bài.
Hai giáo án khi thiết kế phải đảm bảo nguyên tắc chung:
- Không làm thay đổi chương trình, kế hoạch và nội dung theo quy định của Bộ giáo dục.
- Tuân thủ các bước lên lớp.
- Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của trường.
Tuy nhiên giữa hai giáo án có sự khác biệt cơ bản đó là:
* Giáo án dạy ở lớp đối chứng:
- Phương pháp dạy học: phương pháp chủ đạo là phương pháp thuyết trình ( Thầy giảng - trò ghi nhớ; Thầy kiểm tra- trò tái hiện).
- Đánh giá kết quả: GV là người độc quyền đánh giá kết quả học tập của HS. GV thường chú ý vào khả năng ghi nhớ và tái hiện thông tin mà GV cung cấp cho HS.
* Giáo án dạy cho lớp thực nghiệm
- Phương pháp dạy học: Phương pháp chủ đạo là phương pháp trò chơi có kết hợp với các phương pháp dạy học khác
- Đánh giá kết quả:
GV không còn giữ vai trò độc quyền trong đánh giá kết quả của HS nữa.GV không chỉ dựa vào khả năng ghi nhớ tái hiện của các em mà còn đòi hỏi các em phải có khả năng ghi nhớ, hiểu và vận dụng được vào trong thực tiễn cuộc sống.
* Để thiết kế một bài học theo phương pháp trò chơi, phải tuân theo các bước cơ bản sau đây:
- Bước 1: Xác định rõ mục tiêu, yêu cầu của bài học bao gồm cả nội dung tri thức, kỹ năng và thái độ.
- Bước 2: Xác định phương pháp, phương tiện dạy học cũng như phân chia thời gian sao cho hợp lý giữa các phần, các mục.
- Bước 3: Xây dựng tiến trình bài học
Tiến trình bài học bao gồm :
Hoạt động 1
Hoạt động 2
Hoạt động n.
Việc tiến hành soạn bài cụ thể theo phương pháp trò chơi trong chương trình GDCD 10 được tuân thủ theo các bước cơ bản nêu trên.
* Thiết kế bài thực nghiệm số 1
Giáo án: Ôn tập lớp 12 (tiết 1)
I. Mục tiêu bài học
1. Về kiến thức
Học sinh hiểu được:
- Hiểu được bản chất giai cấp và xã hội của pháp luật, mối quan hệ biện chứng giữa pháp luật với kinh tế, chính trị và đạo đức.
- Nhận thức được vai trò của pháp luật đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi cá nhân, nhà nước và xã hội.
- Nắm được một số nội dung cơ bản của pháp luật có liên quan đến việc thực hiện và bảo vệ quyền bình đẳng, tự do, dân chủ và phát triển của công dân
2. Về kĩ năng
- Từng bước hình thành năng lực phân tích, đánh giá các sự kiện, tình huống pháp luật trong đời sống thường ngày của bản thân, gia đình và xã hội.
- Biết cách tìm hiểu, tiếp cận các văn bản pháp luật đã được trang bị trong nhà trường để tự điều chỉnh hành vi của bản thân trong các mối quan hệ xã hội mà học sinh tham gia hàng ngày
3. Về thái độ
- Tôn trọng, tin tưởng lẽ phải, sự công bằng, ý thức, trách nhiệm và tính tích cực của công dân trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN.
- Tôn trọng và tự giác sống, học tập theo pháp luật, trước tiên là tuân thủ các quy định của pháp luật về quyền, nghĩa vụ của học sinh trong nhà trường, trong các hoạt động xã hội cũng như chủ động góp phần phòng, chống các hiện tượng vi phạm pháp luật và đạo đức xã hội.
II. Tài liệu và phương tiện dạy học
- SGK, SGV GDCD lớp 12.
- Bảng biểu, máy chiếu, sơ đồ, phấn.
- Những số liệu liên quan đến bài học.
III. Hoạt động dạy học
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ
Thực hiện pháp luật là gì?Hãy chỉ ra các hình thức thực hiện pháp luật và cho ví dụ minh họa?
Đáp án:
- Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích, làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi hợp pháp của các cá nhân tổ chức.
- Các hình thức thực hiện pháp luật:
+ Sử dụng pháp luật: Các cá nhân, tổ chức sử dụng đúng đắn các quyền của mình, làm những gì mà luật pháp cho phép làm.
Vd: Công dân thự hiện quyền tự do kinh doanh thông qua việc lựa chọn ngành, nghề, hình thức kinh doanh phù hợp với điều kiện, khả năng của mình và tổ chức việc kinh doanh theo đúng pháp luật.
+ Thi hành pháp luật: Các cá nhân, tổ chức thực hiện đầy đủ những nghĩa vụ, chủ động làm những gì mà pháp luật quy định phải làm.
Vd: người kinh doanh thực hiện nghịa vụ nộp thuế.
Nam thanh niên từ 18 đến 25 tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.
+ Tuân thủ pháp luật: Các cá nhân, tổ chức không làm những điều mà pháp luật cấm.
Vd: Người tham gia giao thông khi điều khiển xe máy phải đội mũ bảo hiểm
+ Áp dụng pháp luật: Các cơ quan, công chức nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào pháp luật để đề ra các quyết định làm phát sinh, chấm dứt hoặc thay đổi việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức.
3. Dạy bài mới
Giới thiệu bài: Bình đẳng giữa mỗi thành viên trong cộng đồng xã hội là một nhu cầu tự nhiên và cũng là ước mơ cháy bỏng của nhân loại tiến bộ. Đối với nước ta, bình đẳng không chỉ nguyên tắc trong mọi hoạt động của công dân, của hệ thống chính trị mà còn mục tiêu của chế độ xã hội.quyền bình đẳng của mỗi công dân được quy định và bảo vệ bằng pháp luật đã và đang thể hiện tính ưu việt của chế độ XHCN và là động lực quan trọng trong công cuộc xây dựng CNXH.
GV tổ chức chơi trò chơi, giáo án được thiết kế trên phần mềm Powerpoint.
Bước 1:
- GV giới thiệu tên trò chơi: Trò chơi ô chữ
- GV phổ biến luật chơi: Giáo viên chia lớp thành 4 tổ. Tổ tự cử ra đại diện của tổ mình.Có 7 ô hàng ngang và 1 ô từ khóa, các tổ lần lượt chọn ô hàng ngang. Sau 5 giây tổ nào đưa ra đáp án đúng thì được 10 điểm. Bất cứ khi nào tổ nào đưa ra được ô từ khóa sẽ được 30 điểm.Điểm tối đa cho phần thi này là 100 điểm.
- Thời gian chơi: 30-35 phút
Bước 2: Cho HS chơi thử nhằm giúp HS có biểu tượng về trò chơi.
Bước 3: Chơi thật.
GV là người điều khiển trò chơi tổ chức cho học sinh chơi trò chơi.Và đồng thời cũng là trọng tài.
+ Ô hàng ngang số 1 gồm 11 chữ cái: Mỗi công dân phải biết giữ gìn và phát huy yếu tố nào của dân tộc?
+ Ô hàng ngang số 2 gồm 13 chứ cái: Chương trình dành cho các gia đình có công với cách mạng?
+ Ô hàng ngang số 3 gồm 16 chữ cái: Một trong những truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta ?
+ Ô hàng ngang số 4 gồm 13 chữ cái: Câu nói: “Thà làm quỷ nước Nam còn hơn làm vương đất Bắc” là của ai?
+ Ô hàng ngang số 5 gồm 11 chữ cái: Thanh niên đủ bao nhiêu tuổi thì được tham gia nghĩa vụ quân sự?
+ Ô hàng ngang số 6 gồm 12 chữ cái: Ngày 31- 12 hàng năm gọi là ngày gì?
+ Ô hàng ngang số 7 gồm 9 chữ cái: Người viết bản tuyên ngôn độc lâp, khai sinh ra nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa là ai?
Đáp án:
+ Ô hàng ngang số 1: Truyền thống và chữ Y là chữ cái của ô từ khóa
+ Ô hàng ngang số 2: Đền ơn đáp nghĩa và chữ Ê là chữ cái của ô từ khóa
+ Ô hàng ngang số 3: Uống nước nhớ nguồn và chữ U là chữ cái của ô từ khóa
+ Ô hàng ngang số 4: Trần Bình Trọng và chữ N là chữ cái của ô từ khóa
+ Ô hàng ngang số 5: Mười tám tuổi và chữ Ư là chữ cái của ô từ khóa
+ Ô hàng ngang số 6: Vì người nghèo và chữ Ơ là chữ cái của ô từ khóa
+ Ô hàng ngang số 7:Hồ Chí Minh và chữ C là chữ cái của ô từ khóa
Đáp án ô từ khóa là: Yêu nước
* GV kết luận toàn bài:
4. Dặn dò học sinh học và làm bài tập về nhà
- Làm các bài tập trong SGK.
- Chuẩn bị bài mới và học thuộc bài cũ.
* Thiết kế bài thực nghiệm số 2
Giáo án: Ôn tập lớp 12 (tiết 2 )
I. Mục tiêu bài học
1. Về kiến thức
Học sinh hiểu được:
- Hiểu được bản chất giai cấp và xã hội của pháp luật, mối quan hệ biện chứng giữa pháp luật với kinh tế, chính trị và đạo đức.
- Nhận thức được vai trò của pháp luật đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi cá nhân, nhà nước và xã hội.
- Nắm được một số nội dung cơ bản của pháp luật có liên quan đến việc thực hiện và bảo vệ quyền bình đẳng, tự do, dân chủ và phát triển của công dân
2. Về kĩ năng
- Từng bước hình thành năng lực phân tích, đánh giá các sự kiện, tình huống pháp luật trong đời sống thường ngày của bản thân, gia đình và xã hội.
- Biết cách tìm hiểu, tiếp cận các văn bản pháp luật đã được trang bị trong nhà trường để tự điều chỉnh hành vi của bản thân trong các mối quan hệ xã hội mà học sinh tham gia hàng ngày
3. Về thái độ
- Tôn trọng, tin tưởng lẽ phải, sự công bằng, ý thức, trách nhiệm và tính tích cực của công dân trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN.
- Tôn trọng và tự giác sống, học tập theo pháp luật, trước tiên là tuân thủ các quy định của pháp luật về quyền, nghĩa vụ của học sinh trong nhà trường, trong các hoạt động xã hội cũng như chủ động góp phần phòng, chống các hiện tượng vi phạm pháp luật và đạo đức xã hội.
II. Tài liệu và phương tiện dạy học
- SGK, SGV GDCD lớp 12.
- Bảng biểu, máy chiếu, sơ đồ, phấn.
- Những số liệu liên quan đến bài học.
III. Hoạt động dạy học
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ
Em hãy kể tên một số điều ước về quyền con người mà Việt Nam đã tham gia?
3. Dạy bài mới
Bình đẳng giữa mỗi thành viên trong cộng đồng xã hội là một nhu cầu tự nhiên và cũng là ước mơ cháy bỏng của nhân loại tiến bộ.Đối với nước ta, bình đẳng không chỉ nguyên tắc trong mọi hoạt động của công dân, của hệ thống chính trị mà còn mục tiêu của chế độ xã hội.quyền bình đẳng của mỗi công dân được quy định và bảo vệ bằng pháp luật đã và đang thể hiện tính ưu việt của chế độ XHCN và là động lực quan trọng trong công cuộc xây dựng CNXH.
* GV tổ chức chơi trò chơi nhằm ôn lại nội dung của bài học và giúp cho học sinh hiểu rõ khái niệm, bản chất của pháp luật, mối quan hệ giữa pháp luật và kinh tế, chính trị, đạo đức.
Bước 1:
- GV giới thiệu tên trò chơi: Đường lên đỉnh Ôlympia
- Phổ biến luật chơi: Giáo viên thiết kế ô chữ có câu hỏi gợi ý bằng phần mềm Powerpoint. Gv chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm tự cử ra đại diện của nhóm mình.
Có 8 từ hàng ngang – cũng chính là 8 gợi ý liên quan đến Chướng ngại vật mà các thí sinh phải đi tìm. Có 1 gợi ý thứ 9 - là 1 hình ảnh liên quan đến chướng ngại vật hoặc chính là Chướng ngại vật. Hình ảnh này được chia thành 8 ô, đánh số từ 1 đến 8, tương ứng với thứ tự của các từ hàng ngang. Mỗi nhóm có tối đa 2 lượt lựa chọn để chọn trả lời 1 trong các từ hàng ngang này.Mỗi nhóm có 5 giây để đưa ra câu trả lời.Nhóm nào trả lời đúng và nhanh nhất mỗi từ hàng ngang được 10 điểm.Ngoài việc mở được từ hàng ngang, nếu trả lời đúng 1 góc (được đánh số tương ứng với số từ hàng ngang) của hình ảnh cũng được mở ra. Các nhóm có thể dơ tay để trả lời chướng ngại vật bất cứ lúc nào. Nhóm nào trả lời đúng chướng ngại vật được 50 điểm.
- Thời gian chơi: 30-35 phút
Bước 2: Cho HS chơi thử nhằm giúp HS có biểu tượng về trò chơi.
Bước 3: Chơi thật.
- GV là người điều khiển trò chơi tổ chức cho 4 nhóm chơi trò chơi.
- Nội dung gợi ý:
+ Ô chữ số 1: “Giết người, cướp của” được gọi là tội phạm gì?
+ Ô chữ số 2: Một trong các bản chất của pháp luật là gì?
+ Ô chữ số 3: Hãy điền vào từ còn thiếu trong dấu “” ở ý sau: Pháp luật có tính quy phạm , bởi lẽ pháp luật là những quy tắc xử sự chung, là khuôn mẫu chung, được áp dụng nhiều lần ở nhiều nơi, đối với tất cả mọi người, trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
+ Ô chữ số 4: Hãy điền vào từ còn thiếu trong dấu “” ở ý sau: Pháp luật là để quản lý xã hội.
+ Ô chữ số 5: Hãy điền vào từ còn thiếu trong dấu “” ở ý sau: Pháp luật là phương tiện để công dân bảo vệ quyền và lợi ích .. của mình.
+ Ô chữ số 6 : Ngoài bản chất giai cấp, pháp luật còn mang bản chất gì?
+ Ô chữ số 7: Hãy điền vào từ còn thiếu trong dấu “” ở ý sau: Nhờ có pháp luật, Nhà nước ... được quyền lực của mình.
+ Ô chữ số 8: Đây là hệ thống các quy tắc xử sự chung do Nhà nước ban hành và được đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước.
Đáp án:
Ô 1: Hình sự
Ô 2: Giai cấp
Ô 3: Phổ biến
Ô 4: Phương tiện
Ô 5: Hợp pháp
Ô 6: Xã hội
Ô 7: Phát huy
Ô 8: Pháp luật
Ô chữ khóa: Hiến Pháp
Bước 4:
- GV nhận xét kết quả trò chơi (có thể thưởng phạt người thắng hoặc người thua).
- Nhận xét thái độ của người chơi và rút kinh nghiệm.
Bước 5: Kết thúc: GV hỏi xem HS đã học được gì qua trò chơi hoặc GV tổng kết lại những gì cần học thông qua trò chơi này.
* GV kết luận toàn bài:
4. Dặn dò học sinh học và làm bài tập về nhà
- Làm các bài tập trong SGK
- Chuẩn bị bài mới và học thuộc bài cũ
3.2.3. Tổ chức thực nghiệm
Trước khi tiến hành thực nghiệm, tôi đã tiến hành trao đổi với tổ bộ môn về kế hoạch thực nghiệm của mình, lựa chọn lớp thực nghiệm và đối chứng, chuẩn bị những điều kiện cho thực nghiệm
- Chuẩn bị bài của giáo viên : Tôi trực tiếp giảng dạy lớp đối chứng: Khi giảng dạy lớp đối chứng tôi thiết kế giáo án không sử dụng phương pháp trò chơi, các bước lên lớp và chuẩn bị như bình thường.
- Đối với lớp thực nghiệm : Tôi trực tiếp giảng dạy ở những tiết này. Tôi đã thiết kế giáo án có sử dụng phương pháp trò chơi vào các hoạt động trong bài và có sự chuẩn bị đồ dùng dạy học kĩ hơn, chu đáo hơn.
- Tiến hành thực hiện : Thời gian tôi tiến hành dạy thực nghiệm theo như kế hoạch dạy học đã lên ở lịch báo giảng.
Trong khi tiến hành hoạt động dạy học, GV dạy là chủ thể tác động vào đối tượng thực nghiệm nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của HS.
3.3. Khảo sát đánh giá sau khi thực nghiệm
3.3.1. Kết quả điều tra đánh giá sau khi dạy thực nghiệm
*Kết quả thực nghiệm lần 1 bài ôn tập tiết 1:
Sau khi dạy thực nghiệm tiết ôn tập (tiết 1): tôi tiến hành kiểm tra kết quả học tập của học sinh ở cả hai lớp thực nghiệm và đối chứng bằng bài kiểm tra 1 tiết, bao gồm cả phần trắc nghiệm và phần tự luận.
Chúng tôi quan sát quá trình làm bài của các em một cách chặt chẽ để đảm bảo tính chính xác và tính khách quan. Kết quả thu được như sau:
Bảng 3.2: Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm bài ôn tập tiết 1
Nhóm
Lớp
Số HS
Kết quả học tập
Giỏi
Khá
Trung bình
SL
%
SL
%
SL
%
Thực
nghiệm
12 Sử
31
7
23
23
74
1
3.0
12 Địa
34
9
26
24
71
1
3.0
Tổng
65
16
25
47
72
2
3.0
Đối chứng
12 Anh
33
8
24
22
67
3
9.0
12 Văn
32
7
22
24
75
1
3.0
Tổng
65
15
23
46
71
4
6.0
*Kết quả thực nghiệm lần 2
Sau khi thực nghiệm lần 1, chúng tôi đã tổ chức họp để trao đổi với các đồng chí giáo viên trong tổ bộ môn về giờ dạy thực nghiệm.Trên cơ sở những ý kiến đóng góp, chúng tôi rút ra được những bài học kinh nghiệm cho thực nghiệm tiết ôn tập 2. Sau khi dạy xong thực nghiệm lần 2, chúng tôi tiếp tục tiến hành kiểm tra và thu được kết quả như sau:
Bảng 3.3: Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm tiết 2
Nhóm
Lớp
Số HS
Kết quả học tập
Giỏi
Khá
Trung bình
SL
%
SL
%
SL
%
Thực
nghiệm
12 Anh
31
9
29
21
68
1
3.0
12 Địa
34
10
26
24
68
0
0
Tổng
65
19
29
45
70
1
1.0
Đối chứng
12 Sử
33
8
24
23
70
2
6.0
12 Địa
32
9
28
22
69
1
3.0
Tổng
65
17
26
45
69
3
5
3.3.2. Đánh giá, so sánh mức chênh lệch kết quả các lần thực nghiệm
Qua số liệu thống kê kết quả sau thực nghiệm lần 1, tôi thấy có sự khác biệt về điểm số ở các mức độ trung bình, khá, giỏi ở các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Lớp thực nghiệm có tỉ lệ học sinh đạt điểm cao hơn so với lớp đối chứng. Cụ thể:
Điểm giỏi ở các lớp thực nghiệm chiếm 25%, cao hơn điểm giỏi ở lớp đối chứng 23%.
Điểm khá của lớp thực nghiệm chiếm 72% cao hơn điểm khá của lớp đối chứng là 71.0%.
Điểm trung bình của lớp thực nghiệm 3.0%, thấp hơn điểm trung bình của lớp đối chứng là 6.0%.
Sau thực nghiệm lần 2, chúng ta thấy tỉ lệ giỏi của lớp thực nghiệm là 29% cao hơn lớp đối chứng là 26%.
Tỉ lệ khá của lớp thực nghiệm là 70% trong khi đó lớp đối chứng là 69%.
Tỉ lệ trung bình của lớp thực nghiệm là 1% thấp hơn lớp đối chúng là 5%.
Điều đó chứng minh việc sử dụng những biện pháp dạy học và các hình thức tổ chức dạy học phù hợp đã mang lại những kết quả khách quan.Tạo sự thay đổi nhất đinh trong kết quả nhận thức, học tập của học sinh.
3.3.3. Kết quả thăm dò học sinh sau thực nghiệm
Sau hai lần dạy thực nghiệm, chúng tôi tiến hành trò chuyện, trao đổi và phát phiếu thăm dò thái độ, sự đánh giá của các em học sinh lớp thực nghiệm về việc sử dụng các phương pháp trò chơi trong dạy học phù hợp nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo cho học sinh và thu được kết quả như sau:
Về giờ học có đổi mới phương pháp và hình thức dạy học: nhình chung học sinh có thái độ tích cực đối với tiết học, tham gia chủ động các hoạt động học và thấy được ý nghĩa của bài học đối với bản thân.
Bảng 3.4: Thống kê ý kiến trả lời của Sinh viên lớp thực nghiệm và lớp đối chứng đối với câu hỏi điều tra
TT
Nội dung câu hỏi và các phương án trả lời
Lớp thực nghiệm
Lớp đối chứng
1
Thái độ của em đối với môn GDCD
a- Rất thích học
b- Thích học
c- Phân vân
d- Không thích học
35
21
9
0
16
30
10
9
2
Hoạt động của em trong giờ học
a- Chủ động
b- Diễn ra bình thường
c- Chưa chủ động
40
17
8
19
26
20
3
Em có thường xuyên tham gia những trò chơi do GV đưa ra không?
a- Thường xuyên
b- Thỉnh thoảng
c- Chưa bao giờ
51
14
0
0
30
35
4
Em có hỏi lại GV những vấn đề học tập mà bản thân còn chưa rõ ?
a- Thường xuyên
b- Thỉnh thoảng
c- Chưa bao giờ
34
18
13
7
18
40
5
Mức độ ghi nhớ nội dung sau giờ học
a- Nắm vững tri thức ngay trên lớp
b- Chỉ nắm được một số nội dung
c- Không nắm được nội dung
41
15
9
12
40
13
6
Mức độ ghi chép trong giờ học
a- Rất nhiều
b- Nhiều
c- Bình thường
d – ít
0
8
30
37
41
19
5
0
7
Tham gia học tập theo nhóm trong giờ học
a- Thường xuyên
b- Thỉnh thoảng
c- Chưa bao giờ
62
3
0
0
52
13
8
Mức độ liên hệ giữa lý luận với thực tiễn trong giờ học
a- Thường xuyên
b- Thỉnh thoảng
c- Chưa bao giờ
59
6
0
10
20
30
Trên cơ sở 2 bài thực nghiệm, phiếu điều tra tính tích cực học tập của HS, tôi rút ra kết luận như sau:
Ở lớp thực nghiệm tinh thần học tập của HS rất sôi nổi, thông qua bầu không khí dân chủ trong học tập, các em đều phát huy được hết khả năng của mình. HS không e ngại trong các trò chơi mà GV đưa ra, giờ học là sự cọ sát hai chiều giữa GV và HS. Thông qua việc tự mình giải quyết những nhiệm vụ nhận thức, trong giờ học HS không chỉ tích luỹ được một khối lượng tri thức lớn, không chỉ biết cách liên hệ giữa lý luận với thực tiễn mà quan trọng hơn là phương pháp giải quyết vấn đề đã góp phần rèn luyện cho HS khả năng tư duy, hình thành kỹ năng, kỹ xảo cần thiết.
Trong khi đó ở lớp đối chứng thì giờ học trầm hơn, HS thụ động trong việc tiếp nhận tri thức do GV đưa ra, HS chủ yếu rèn luyện kỹ năng chép bài nhanh còn những yêu cầu quan trọng trong rèn luyện tư duy, hình thành kỹ năng, kỹ xảo cần thiết thì ở mức thấp.
3.4.4. Một số kiến nghị
- Đối với Ban giám giám hiệu trường THPT chuyên HV, sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh PT
Quản lí giáo dục là nhân tố quan trọng trong sự phát triển giáo dục đào tạo. Trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới giáo dục và thực trạng giáo dục đạo đức kinh doanh cho học sinh, các nhà quản lí có những chính sách và biện pháp quản lí thích hợp để đáp ứng yêu cầu trên. Cụ thể như sau:
Thứ nhất: Sử dụng hợp lí đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên hàng năm, có chính sách thu hút tài năng với các giáo viên có tài, có đức.
Thứ hai: Chỉ đạo thường xuyên việc đổi mới PPDH theo hướng tích cực. Chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra chuyên môn nhằm nắm bắt tình hình giảng dạy của giáo viên cũng như tình hình học tập của học sinh; xây dựng cơ chế kiểm tra đánh giá, thi cử phải nghiêm minh.Và có hình thức khen thưởng, kỉ luật phù hợp nhằm khích lệ động viên giáo viên cũng như học sinh trong quá trình dạy học.
Thứ ba: Tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật và các phương tiện dạy học hiện đại như máy chiếu, tivi,
- Đối với đội ngũ giáo viên
Do những yêu cầu khách quan và chủ quan của việc giảng dạy nên nhiều giáo viên chưa thực sự chú trọng vào công tác chuyên môn của mình. Vì vậy, chúng tôi đề nghị giáo viên phải không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn của mình, đầu tư nhiều thời gian, công sức hơn nữa cho việc chuẩn bị giáo án, thường xuyên biết tổ chức dạy học thu hút hứng thú của học sinh.
Mạnh dạn đổi mới phương pháp theo hướng tích cực, kết hợp với các phương pháp truyền thống hiệu quả.
Khích lệ tinh thần sáng tạo của học sinhtrong quá trình dạy học bằng cách tính điểm, động viên tinh thần học tập của học sinh. Xóa bỏ rào cản tâm lí là môn phụ của các em, khuyến khích các em tự giác học tập nghiêm túc.
Thường xuyên cập nhập thông tin để nâng cao tầm hiểu biết và nắm bắt các vấn đề mới để đáp ứng yêu cầu giảng dạy.
Tiểu kết chương 3
Để tiến hành thực nghiệm sư phạm, tôi đã xây dựng kế hoạch thực nghiệm từ việc đề ra mục tiêu, lựa chọn địa điểm đến việc phân bổ thời gian, lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Tôi thiết kế 2 cụm kiến thức thực nghiệm và 2 bài kiểm tra nhận thức với bài thi kết thúc học phần.
Kết quả cho thấy, hoạt động của HS ở lớp thực nghiệm tích cực, chủ động, sáng tạo hơn hẳn lớp đối chứng, kết quả học tập môn GDCD vượt trội, việc rèn luyện khả năng tư duy, hình thành kỹ năng, kỹ xảo tăng lên trông thấy. Xuất phát từ đặc thù môn GDCD là giáo dục con người, tôi đã kết hợp nhuần nhuyễn giữa phương pháp trò chơi với các phương pháp khác.
KẾT LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài, tiến hành thực nghiệm sư phạm tại trường THPT chuyên Hùng Vương, tỉnh Phú Thọ, tôi rút ra một số kết luận sau:
1. Với luận cứ dạy học “ lấy học sinh là nhân vật trung tâm” và chủ trương đổi mới chương trình sách giáo khoa đi đôi với đổi mới phương pháp dạy học của Bộ GD&ĐT. Trong nhà trường PT, bên cạnh các phương pháp truyền thống thì dạy học bằng Trò chơi học tập đang ngày càng được coi trọng bởi tính phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi. Phương pháp Trò chơi đang được xem là có nhiều ưu điểm trong việc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Đã có những nhận xét mang tính kinh điển rằng: "Ở trường, bất cứ là trường gì cũng chỉ cung cấp cho người học một lượng tri thức có giới hạn. Trong khi đó ham muốn hiểu biết của con người trong cuộc sống lại vô cùng...". Nhưng, như trên đã chứng tỏ: Việc sử dụng phương pháp Trò chơi học tập vừa phát huy được năng lực của từng cá nhân, vừa hình thành ở các em tính sáng tạo, chủ động, phương pháp tự chiếm lĩnh ngày một tăng. Điều này cho thấy việc sử dụng phương pháp trò chơi trong quá trình dạy học ở PT nói chung, trong dạy học môn GDCD nói riêng có vai trò cực kỳ quan trọng.
2. Trong đề tài của mình chúng tôi đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề như: Khái niệm trò chơi, phương pháp trò chơi; xác lập được cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và đề xuất, ứng dụng, sử dụng một số trò chơi học tập có tác dụng nâng cao chất lượng môn GDCD.
3. Kết quả khảo sát thực trạng trên các mặt: Nhận thức, mức độ sử dụng, cách thức tiến hành tổ chức trò chơi cho học sinh của giáo viên trường THPT chuyên HV trong dạy bộ môn GDCD, tôi đã khái quát bức tranh tổng thể, về tình hình dạy học môn học này ở trường tiểu học. Giáo viên chưa biết cách tổ chức trò chơi cho học sinh theo một quy trình chặt chẽ. Việc sử dụng trò chơi cho học sinh còn có tính chất tùy hứng, thiếu khoa học, hiệu quả giờ học chưa cao.
4. Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, chúng tôi đã tổ chức thực nghiệm sư phạm. Kết quả thực nghiệm sư phạm đã chứng minh tính khả thi, hợp lý và hiệu quả của việc sử dụng các trò chơi trong dạy học môn GDCD.Cũng từ kết quả thực nghiệm sư phạm cho thấy chất lượng học tập của học sinh lớp thực nghiệm cao hơn rõ rệt, học sinh học tập hứng thú hơn và tích cực hơn.Như vậy, chúng tôi đã hoàn thành mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài và cũng đã chứng minh được giả thuyết khoa học mà đề tài đã đặt ra.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trần Tuấn Anh, Những phương pháp tạo hứng thú trong dạy học môn GDCD ở bậc THCS, Sáng kiến kinh nghiệm, Tp. Hồ Chí Minh.
Nguyễn Văn Bính (Chủ biên) (2007), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình SGK môn Giáo dục công dân, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
Bộ Giáo dục và đào tạo (2005), Đề án đổi mới giáo dục ở Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020, Nxb Hà Nội.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Giáo dục công dân lớp 10, Nxb Giáo Dục Việt Nam, Hà Nội.
Bộ giáo dục và đào tạo (2011), Giáo dục công dân lớp 11, Nxb Giáo Dục Việt Nam, Hà Nội.
Bộ giáo dục và đào tạo (2005),Tài liệu bồi dưỡng GV dạy các môn học lớp 4, tập 1, Nxb GD, Hà Nội.
Bộ Giáo dục và đào tạo (2009), Thiết kế bài giảng Giáo dục công dân lớp 10, Nxb Hà Nội, Hà Nội.
Bộ Giáo dục và Đào tạo Đại học Huế trung tâm đào tạo từ xa (2003), Phương pháp giảng dạy Giáo dục công dân ở trường phổ thông trung học, Nxb Huế.
Phùng Văn Bộ (1999), Lý luận dạy học môn Giáo dục công dân – Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
Nguyễn Thị Kim Cúc, Phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh tiểu học. Tạp chí NCGD số 2631-1994.
Nguyễn Văn Cư, Nguyễn Duy Nhiên (đồng chủ biên) (2007), Dạy và học môn giáo dục công dân ở trường Trung học phổ thông, Nxb Đại học Sư Phạm, Hà Nội.
ĐCSVN, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
ĐCSVN, Nghị Quyết TW2 BCH TW Đảng khóa VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Vương Tất Đạt (Chủ biên), Phùng Văn Bộ, Nguyễn Thị Kim Thu, Lê Văn Thứ, Đinh Văn Đức, Dương Minh Đức, Trần Thị Ngọc Anh (1994), Phương Pháp giảng dạy Giáo dục công dân, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
Lê Văn Đoán, Đào Đức Doãn (2012), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
Phạm Văn Đông, Phương pháp dạy học Phát huy tính tích cực – Một phương pháp vô cùng quý báu. Tạp chí NCGD, số 271-1994.
Đinh Văn Đức (Tổng chủ biên), Nguyễn Văn Long, Đào Thị Ngọc Minh (Chủ biên), Bùi Thị Thảo, Dương Thị Thúy Nga, Nguyễn Thị Phương Thủy, Đào Thị Hà, Vũ Thị Thanh Nga, Đinh Thúy Kiều (2010), Dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Giáo dục công dân 10, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
Đinh Văn Đức (Tổng chủ biên), Nguyễn Văn Long, Đào Thị Ngọc Minh (Chủ biên), Bùi Thị Thảo, Dương Thị Thúy Nga, Nguyễn Thị Phương Thủy, Đào Thị Hà, Vũ Thị Thanh Nga, Đinh Thúy Kiều (2010), Dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Giáo dục công dân 11, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
Đinh Văn Đức, Dương Thị Thúy Nga (Đồng chủ biên) (2011), Phương pháp dạy học môn Giáo dục công dân ở trường Trung học phổ thông, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
Nguyễn Thị Bích Hồng (2014), Phương pháp sử dụng trò chơi trong dạy học, Tạp chí khoa học ĐHSP TPHCM, tr. 174-179.
Nguyễn Sinh Huy (1989), Tiếp cận xu thế đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay, tạp chí NCGD.
Cao Thị Huyền (2009), Thái độ đối với việc học tập môn tâm lí học của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Nha Trang, Luận văn tốt nghiệp, Thư viện Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng.
Đặng Thành Hưng (2002), Dạy học hiện đại – lý luận, biện pháp, kỹ huật, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
Nguyễn Thị Hường (2003), Sử dụng trò chơi trong dạy học Lịch sử ở trường tiểu học,tạp chí Giáo dục số 61.
Nguyễn Bá Kim (1999), Định hướng đổi mới phương pháp dạy học, Chuyên đề.
Nguyễn Kỳ (1994), Phương pháp giáo dục tích cực, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
Nguyễn Thị Ngọc Lâm (1996), Sinh hoạt trò chơi khi dạy và học, Đại học Mở TPHCM.
Trần Đồng Lâm,100 trò chơi vận động cho học sinh tiểu học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
Lê Nguyên Long (2000), Thử tìm phương pháp dạy học hiệu quả, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
Nguyễn Văn Luỹ, Lê Quang Sơn (đồng Chủ biên) (2009), Từ điển Tâm lý học, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
Nguyễn Tuyết Nga (chủ biên) (2007), Trò chơi học tập môn lịch sử và địa lí lớp 4,5, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
Hoàng Thế Nhân, Sử dụng phương pháp tổ chức trò chơi trong môn GDCD ở Trường THCS,Sáng kiến kinh nghiệm, Trường THCS Phan Chu Trinh, Krôngbông, Đăklak.
Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Giáo Dục Học tập 1, 2, Nxb Giáo Dục Việt Nam, Hà Nội.
Nhóm giáo viên môn GDCD, Trường THCS Đông Lĩnh, Đông Hưng, Thái Bình, Phương pháp thảo luận nhóm và tổ chức trò chơi trong giảng dạy môn GDCD ở lớp 6, Sáng kiến kinh nghiệm, Thái Bình.
Hà Nhật Thăng (chủ biên) (2001),Tổ chức hoạt động vui chơi ở tiểu học nhằm phát triển trí tuệ và thể lực cho học sinh. Nxb GD, Hà Nội.
Nguyễn Thị Thanh (2011), Hứng thú học tập môn Tâm Lý học của sinh viên trường CĐSP Thái Bình, Luận văn tốt nghiệp ĐHSP, Đại học Đà Nẵng.
Trần Thị Ngọc Trâm (2002). Thiết kế và sử dụng trò chơi học tập nhằm phát triển khả năng khái quát hoá của trẻ Mẫu giáo lớn. Tạp chí Giáo dục số 36. Bộ GD&ĐT.
Trung tâm GD thanh thiếu nhi Thanh Hóa (2009),Tài liệu tập huấn trò chơi dạy học cho giáo viên tiểu học, Sở GD&ĐT Thanh Hóa và TTGD thanh thiếu nhi Thanh Hóa đồng tổ chức, tháng 7/ 2009.
Lưu Thu Thủy (2004), Trò chơi học tập môn đạo đức ở tiểu học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
GS.TSKH Thái Duy Tuyên, Thế giới trong ta (2009), Tạp chí của hội khoa học tâm lý - giáo dục Việt Nam số 9.
Từ điển Tiếng Việt (1992). Viện KHXH Việt Nam, Trung tâm từ điển ngôn ngữ Hà Nội.
Phạm Đình Thực, 112 trò chơi toán lớp 1,2, Nxb Đại học sư phạm.
Phạm Viết Vượng (1996), Giáo dục học đại cương, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
Các trang web
Bách khoa toàn thư mở, www.wikipedia.org.
Đảng Cộng Sản Việt Nam, www.cpv.org.vn.
Sở Giáo dục và Đào tạo Phú Thọ, www.phutho.edu.vn.
Thư viện giáo dục Sở GD&ĐT Phú Thọ, violet.vn/phutho/
PHỤ LỤC 1
Đề kiểm tra học kỳ môn GDCD – khối 12
(trước khi có tác động)
Câu 1: Trình bày những nội dung cơ bản của quyền bình đẳng trong kinh doanh. Cho ví dụ?Bình đẳng trong kinh doanh có vai trò quan trọng như thế nào trong việc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa? (4đ)
Câu 2: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo là gì? Vì sao thực hiện bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc? (3đ)
Câu 3: Xuân và Mai là đôi bạn thân cùng thi vào một khoa của trường Đại học Ngoại thương. Hai bạn có số điểm thi bằng nhau.Mai thì không đậu còn Xuân thì đã đậu nguyện vọng 1, vì Xuân là người dân tộc thiểu số. Theo em, điều đó có trái với nguyên tắc: Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật không? Vì sao? (3đ)
ĐÁP ÁN
Câu 1:
- Mọi công dân, nếu đủ điều kiện theo quy định của pháp luật đều có quyền lựa chọn hình thức kinh doanh, thành lập doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Mọi doanh nghiệp đều có quyền tự chủ đăng ký kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm khi có đủ điều kiện, theo quy định của pháp luật.
- Mọi loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đều được bình đẳng trong khuyến khích phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh, đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế nước ta.
- Mọi doanh nghiệp đều bình đẳng về quyền chủ động mở rộng quy mô và ngành, nghề kinh doanh; chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và kí kết các hợp đồng, liên doanh theo quy định của pháp luật.
- Mọi doanh nghiệp đều bình đẳng về nghĩa vụ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. (2đ)
Cho ví dụ(1đ)
- Bình đẳng trong kinh doanh có vai trò quan trọng trong việc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vì:
- Tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh thúc đẩy các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm cho người lao động, phát triển kinh tế đất nước.
- Tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển.
- Góp phần thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào sản xuất kinh doanh.
- Là điều kiện quan trọng để các doanh nghiệp chủ động, sáng tạo, nâng cao sức cạnh tranh của mình trong quá trình sản xuất kinh doanh. (1đ)
Câu 2:
- Quyền bình đẳng giữa các dân tộc được hiểu là các dân tộc trong một quốc gia không phân biệt đa số hay thiểu số, trình độ văn hóa, không phân biệt chủng tộc, màu da đều được Nhà nước và pháp luật tôn trọng, bảo vệ và tạo điều kiện phát triển. (1đ)
- Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo được hiểu là các tôn giáo ở Việt Nam đều có quyền hoạt động tôn giáo trong khuôn khổ của pháp luật; đều bình đẳng trước pháp luật; những nơi thờ tự tín ngưỡng, tôn giáo được pháp luật bảo hộ. (1đ)
- Thực hiện bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc vì: Bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo sẽ:
- Củng cố, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Thúc đẩy, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo ra động lực của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Góp phần quan trọng trong việc chống lại âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch. (1đ)
Câu 3:
- Không trái quy định của pháp luật
- Bình đẳng trước PL có nghĩa là trong những điều kiện hoàn cảnh như nhau công dân được hưởng quyền và nghĩa vụ như nhau, nhưng mức độ sử dụng các quyền và nghĩa vụ đó đến đâu phụ thuộc vào khả năng, điều kiện và hoàn cảnh của mỗi người.
- Bạn Xuân là người dân tộc thiểu số, thuộc đối tượng được ưu tiên. Theo quy định tại điều 7 quy chế tuyển sinh Đại học và Cao đẳng về chính sách ưu tiên: Công dân Việt nam có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số thuộc nhóm ưu tiên 1. (2đ)
Ý nghĩa: Con em đồng bào dân tộc thiểu số có điều kiện, hoàn cảnh khó khăn ở vùng sâu, vùng xa để khắc phục sự chênh lệch, rút ngắn khoảng cách...tạo điều kiện để phát triển nên Nhà nước đã có những chính sách ưu tiên. Mục đích tạo khối đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau.tiến kịp trình độ chung cả nước (1đ)
PHỤ LỤC 2
Đề kiểm tra học kỳ môn GDCD – khối 12
(sau khi có tác động)
Câu 1: Trình bày những nội dung cơ bản của quyền bình đẳng trong lĩnh vực lao động? Cho ví dụ? Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không báo trước theo quy định của pháp luật có coi là hành vi phạm bình đẳng trong lĩnh vực lao động không? vì sao? (4đ)
Câu 2: Em hiểu thế nào là công dân bình đẳng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý? Cho ví dụ.Vì sao giữa các công dân phải có sự bình đẳng về trách nhiệm pháp lý? (3đ)
Câu 3: Chị An là y tá một cơ sở y tế. Ở cơ quan chị là người chăm chỉ làm việc, hết lòng hết sức với công việc, được nhiều bạn bè, đồng nghiệp và người bệnh yêu mến. Ở khu phố, chị luôn quan tâm, giúp đỡ bà con, hàng xóm những gia đình gặp khó khăn, những người ốm đau, bệnh tật.Trong đợt bầu cử đại biểu hội đồng nhân dân địa phương, chị được cơ quan giới thiệu ra ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân địa phương. Tuy nhiên, có ý kiến cho rằng chị là người theo đạo nên không thể ứng cử đại biểu hội đồng nhân dân được. Ý kiến đó đúng hay sai?Vì sao? (3đ)
ĐÁP ÁN
Câu 1: Bình đẳng của công dân trong quan hệ lao động được thể hiện thông qua:
- Thứ nhất, bình đẳng trong việc thực hiện quyền lao động, tìm kiếm việc làm và học nghề. Mọi người đều có quyền tự do lựa chọn việc làm và nghề nghiệp phù hợp khả năng của mình mà không bị phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, nguồn gốc gia đình, chính trị, thành phần kinh tế... Công dân có quyền làm việc cho bất kì người sử dụng lao động nào và ở bất cứ nơi nào mà pháp luật không cấm. Người lao động nếu đủ tuổi theo quy định của Bộ luật Lao động, có khả năng lao động và giao kết hợp đồng lao động đều có quyền tìm việc làm cho mình. Khoản 1, Điều 5 Bộ luật lao động nêu rõ: “Mọi người đều có quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm và nghề nghiệp, học nghề và nâng cao trình độ nghề nghiệp, không bị phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo”.
- Thứ hai, bình đẳng giữa người sử dụng lao động và người lao động trong giao kết và thực hiện hợp đồng lao động.
Điều này được thể hiện :
+ Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động với người sử dụng lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
+ Việc kí kết hợp đồng lao động phải tuân theo nguyên tắc: tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau, thực hiện đầy đủ những điều đã cam kết.
+ Các bên tham gia hợp đồng lao động đều có quyền và nghĩa vụ pháp lí nhất định, các bên đều phải có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình. + Người sử dụng lao động, người lao động đều có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp pháp luật quy định. Điều 9 Bộ luật Lao động khẳng định: “Quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động được xác lập và tiến hành qua thương lượng, thoả thuận theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau, thực hiện đầy đủ những điều đã cam kết”.
- Thứ ba, bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ. Trong quan hệ lao động, lao động nam và lao động nữ được đối xử bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, cụ thể là: bình đẳng về cơ hội tiếp cận việc làm, về tuyển dụng, sử dụng, đào tạo nghề, nâng bậc lương và trả công lao động. Khoản 1, Điều 111 Bộ luật lao động quy định: “Nghiêm cấm người sử dụng lao động có hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ, xúc phạm danh dự và nhân phẩm phụ nữ. Người sử dụng lao động phải thực hiện nguyên tắc bình đẳng nam nữ về tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc lương và trả công lao động”. Theo quy định của pháp luật, người lao động và người sử dụng đều có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động chỉ được thực hiện trong các trường hợp pháp luật quy định và phải báo trước cho bên kia biết. Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không thuộc các trường hợp pháp luật quy định và không báo trước cho bên kia là hành vi phạm nguyên tắc bình đẳng trong quan hệ lao động.
Câu 2:
Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ có nghĩa là bình đẳng về hưởng quyền và làm nghĩa vụ trước Nhà nước và xã hội theo quy định của pháp luật. Quyền của công dân không tách rời nghĩa vụ công dân.
Ví dụ: Học sinh lấy ví dụ trong thực tế đời sống xã hội liên quan đến quyền và nghĩa vụ.
Quyền: Bầu cử, ứng cử, lao động, kinh doanh, sở hữu tài sản, học tập, nghiên cứu khoa học, tự do tín ngưỡng
Nghĩa vụ: Bảo vệ Tổ quốc, nộp thuế cho Nhà nước, tôn trọng và bảo vệ tài sản Nhà nước, tuân theo Hiến pháp và pháp luật, trung thành với Tổ quốc
- Bình đẳng về trách nhiệm pháp lý là bất kỳ công dân nào vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của mình và phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Ví dụ: Học sinh lấy ví dụ trong thực tế đời sống xã hội liên quan đến vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý (Một số vụ án vi phạm pháp luật Tòa án đã và đang xét xử mà không phụ thuộc vào người vi phạm là ai, giữ chức vụ quan trọng như thế nào trong bộ máy Nhà nước) (2đ)
Giữa các công dân phải có sự bình đẳng về trách nhiệm pháp lý vì:
- Là điều kiện đảm bảo để công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.
- Làm cho pháp luật được tôn trọng, và thực thi một cách nghiêm minh, công bằng ở mọi chỗ, mọi nơi, không phân biệt chức vụ, địa vị, tầng lớp, nghề nghiệp(1đ) Câu 3:
Ý kiến cho rằng chị An là người có đạo nên không thể làm ứng cử viên đại biểu Hội đồng nhân dân địa phương được là trái với quy định của Hiến pháp: “mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt giới tính, dân tộc, tuổi tác, nghề nghiệp, thành phần và địa vị xã hội đều được hưởng các quyền và phải thực hiện các nghĩa vụ như nhau theo quy định của pháp luật”.
Theo quy định tại Điều 52, Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) : “Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật”.
Trong lĩnh vực chính trị, quyền bình đẳng của công dân trong việc tham gia vào các cơ quan đại biểu, đại diện của nhân dân, được quy định tại Điều 54 Hiến pháp năm 1992 như sau: “Công dân, không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, thời hạn cư trú, đủ mười tám tuổi trở lên đều có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên đều có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật”. Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo cũng khẳng định: các chức sắc, các nhà tu hành và công dân có tín ngưỡng, tôn giáo được hưởng mọi quyền công dân và có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ công dân. Không được phân biệt đối xử vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo.
Như vậy, nếu chị An đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thì vẫn có thể được cơ quan giới thiệu ra ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “Thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học môn GDCD ở trường THPT chuyên Hùng Vương, tỉnh Phú Thọ” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả được đưa ra trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Mọi tham khảo trong luận văn đều có trích dẫn rõ nguồn, đảm bảo tính khách quan của tư liệu và bản quyền tác giả.
Học viên
Phan Việt Anh
LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học môn GDCD ở trường THPT chuyên Hùng Vương, tỉnh Phú Thọ” là một công trình nghiên cứu khoa học nghiêm túc, là kết quả của quá trình học tập tại trường Đại học Sư phạm Hà Nội của tác giả dưới sự hướng dẫn của các Thầy cô bộ môn, sự giúp đỡ của Thầy cô trong ban chủ nhiệm khoa Lý luận Chính trị - Giáo dục công dân. Tác giả xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến những sự giúp đỡ quý báu đó.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời biết ơn chân thành đến TS. Dương Văn Khoa là giảng viên trực tiếp hướng dẫn luận văn cho tôi, người đã luôn tận tình hướng dẫn, dành nhiều thời gian quý báu để trao đổi và định hướng nghiên cứu cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè đã luôn động viên và là chỗ dựa tinh thần để tôi học tập và thực hiện thành công đề tài luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2015
Học viên
Phan Việt Anh
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CHV : Chuyên Hùng Vương
GDCD : Giáo dục công dân
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
PT : Phú Thọ
THPT : Trung học phổ thông
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Nhận thức của giáo viên về sự cần thiết đưa trò chơi vào dạy học môn GDCD 21
Bảng 1.2: Nhận thức của giáo viên về vai trò của việc tổ chức trò chơi trong dạy học môn GDCD 23
Bảng 1.3: Mức độ sử dụng trò chơi cho học sinh của giáo viên trường THPT chuyên Hùng Vương, tỉnh Phú Thọ trong quá trình dạy học môn GDCD 24
TỈNH PHÚ THỌ 46
Bảng 3.1.Kết quả điểm kiểm tra đầu vào của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. 48
Bảng 3.2: Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm bài ôn tập tiết 1 59
Bảng 3.3: Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm tiết 2 59
Bảng 3.4: Thống kê ý kiến trả lời của Sinh viên lớp thực nghiệm và lớp đối chứng đối với câu hỏi điều tra 61
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Nhận thức của giáo viên về sự cần thiết đưa trò chơi vào dạy học môn GDCD 22
Biểu đồ 1.2: Nhận thức của giáo viên về vai trò của việc tổ chức trò chơi trong dạy học môn GDCD 23
Biểu đồ 1.3: Mức độ sử dụng trò chơi cho học sinh của giáo viên trường THPT chuyên Hùng Vương, tỉnh Phú Thọ trong quá trình dạy học môn GDCD 25
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thiet_ke_va_su_dung_tro_choi_trong_day_hoc_mon_giao_duc_cong_dan_o_truong_trung_hoc_pho_thong_chuyen.docx