Công ty Cổ phần Sản xuất - Xuất nhập khẩu Dệt may được 
chuyển đổi sang cổ phần hòa theo Quyết định số 2414/QĐ-BCN ngày 
12/7/2007 của Bộ Công nghiệp. Tiền thân là Công ty Sản xuất - Xuất nhập 
khẩu Dệt May thành lập trên trên cơ sở hợp nhất hai đơn vị là: Công ty Xuất 
nhập khẩu Dệt May và Công ty Dịch vụ Thương mại số 1 theo Quyết định số
87/QĐ-HĐQT ngày 21/2/2006 của Hội đồng quản trị Tổng Công ty Dệt may 
Việt Nam (nay là Tập Đoàn Dệt may Việt Nam). 
Đứng trước xu thế phát triển kinh tế khu vực hoá, toàn cầu hoá. Để có 
thể tồn tại, đứng vững và phát triển, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân 
viên trong Công ty, Công ty đã thực hiện cổ phần hoá, chuyển đổi hình thức 
sở hữu và phương thức quản lý, thay đổi chiến lược kinh doanh. Cụ thể là : 
công ty một phần vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp và phát hành thêm 
cổ phiếu để thu hút vốn và cải thiện bộ máy tổ chức để hoạt động hiệu quả
hơn.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 82 trang
82 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3547 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Hoa Kỳ tại công ty VINATEXIMEX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 
Lấy xuất khẩu làm mục tiêu cho phát triển của ngành, mở rộng thị 
trường xuất khẩu, đồng thời phát triển tối đa thị trường nội địa. Tập trung phát 
triển mạnh các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, sản xuất nguyên phụ liệu, giảm 
nhập siêu, nâng cao giá trị gia tăng của các sản phẩm trong ngành. 
 Phát triển ngành dệt may phải gắn với bảo vệ môi trường và xu thế 
dịch chuyển lao động nông nghiệp nông thôn. Di chuyển các cơ sở gây ô 
nhiễm môi trường vào các Khu, Cụm Công nghiệp tập trung để tạo điều kiện 
xử lý môi trường. Chuyển các doanh nghiệp dệt may sử dụng nhiều lao động 
về các vùng nông thôn, đồng thời phát triển thị trường thời trang Việt Nam tại 
các đô thị và thành phố lớn. 
49
Đa dạng hóa sở hữu và loại hình doanh nghiệp trong ngành dệt may, 
huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước để đầu tư phát triển hàng may 
mặc Việt Nam. Trong đó chú trọng kêu gọi những nhà đầu tư nước ngoài 
tham gia đầu tư vào những lĩnh vực mà các nhà đầu tư trong nước còn yếu và 
thiếu kinh nghiệm. 
Phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng cho sự phát 
triển bền vững của ngành dệt may Việt Nam; Trong đó, chú trọng đào tạo cán 
bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề nhằm tạo ra đội ngũ doanh 
nhân giỏi, cán bộ, công nhân lành nghề, chuyên sâu. 
Về mục tiêu: chiến lược phát triển ngành công nghiệp dệt may gồm có 
mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể. Mục tiêu tổng quát đó là: Phát triển 
ngành dệt may trở thành một trong những ngành công nghiệp trọng điểm, mũi 
nhọn về xuất khẩu; đáp ứng ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng trong nước; tạo 
nhiều việc làm cho xã hội; nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc 
kinh tế khu vực và thế giới. 
Bảng 3.1: Mục tiêu tổng quát phát triển ngành dệt may Việt Nam 
Tốc độ tăng trưởng Giai đoạn 2008-2010 Giai đoạn 2011-2020 
- Tăng trưởng sản xuất 
hàng năm 
16 - 18 % 12 - 14 % 
- Tăng trưởng xuất 
khẩu hàng năm 
20 % 15 % 
(Nguồn: VINATEX) 
Các chỉ tiêu chủ yếu trong Chiến lược phát triển ngành dệt may Việt 
Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 như sau: 
50
Bảng 3.2: Chỉ tiêu chủ yếu trong Chiến lược phát triển ngành dệt 
may Việt Nam 
Chỉ tiêu Đơn vị tính 
Thực 
hiện 
2006 
Mục tiêu toàn ngành đến 
2010 2015 2020 
1. Doanh thu triệu USD 7.800 14.800 22.500 31.000 
2. Xuất khẩu triệu USD 5.834 12.000 18.000 25.000 
3. Sử dụng 
lao động 
nghìn 
người 2.150 2.500 2.750 3.000 
4. Tỷ lệ nội 
địa hoá % 32 50 60 70 
5. Sản phẩm 
chính: 
Bông xơ 1000 tấn 8 20 40 60 
Xơ, Sợi tổng 
hợp 1000 tấn - 120 210 300 
Sợi các loại 1000 tấn 265 350 500 650 
Vải triệu m2 575 1.000 1.500 2.000 
Sản phẩm 
may triệu SP 1.212 1.800 2.850 4.000 
(Nguồn: VINATEX) 
Thủ tướng cũng đã thông qua định hướng pbát triển của ngành dệt may 
Việt Nam với nội dung cụ thể sau 
Về sản phẩm: 
 Tập trung phát triển và nâng cao khả năng cạnh tranh cho ngành may 
xuất khẩu để tận dụng cơ hội thị trường. Nâng cao tỷ lệ nội địa hóa để nâng 
cao hiệu quả trong sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc. Chú trọng công tác 
51
thiết kế thời trang, tạo ra các sản phẩm may mặc có đặc tính khác biệt cao, 
từng bước xây dựng thương hiệu sản phẩm cho các doanh nghiệp. Đẩy nhanh 
việc áp dụng các tiêu chuẩn quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu hội nhập 
trong ngành dệt may. Tăng nhanh sản lượng các sản phẩm may mặc, đáp ứng 
nhu cầu xuất khẩu và tiêu dùng trong nước. 
 Kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư sản xuất xơ sợi 
tổng hợp, nguyên phụ liệu, phụ tùng thay thế và các sản phẩm hỗ trợ để cung 
cấp cho các doanh nghiệp trong ngành. 
 Xây dựng Chương trình sản xuất vải phục vụ xuất khẩu. Tập đoàn Dệt 
may Việt Nam giữ vai trò nòng cốt thực hiện Chương trình này. 
 Xây dựng Chương trình phát triển cây bông, trong đó chú trọng xây 
dựng các vùng trồng bông có tưới nhằm tăng năng suất và chất lượng bông xơ 
của Việt Nam để cung cấp cho ngành dệt. 
Về đầu tư và phát triển sản xuất 
 Đối với các doanh nghiệp may: 
Từng bước di dời các cơ sở sản xuất về các địa phương có nguồn lao 
động nông nghiệp và thuận lợi giao thông. Xây dựng các trung tâm thời trang, 
các Đơn vị nghiên cứu thiết kế mẫu, các Trung tâm cung ứng nguyên phụ liệu 
và thương mại tại Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và các thành 
phố lớn. 
 Đối với các doanh nghiệp sợi, dệt, nhuộm và hoàn tất vải: 
Xây dựng các Khu, Cụm Công nghiệp chuyên ngành dệt may có cơ sở 
hạ tầng đủ điều kiện cung cấp điện, nước, xử lý nước thải đáp ứng các tiêu 
chuẩn môi trường theo quy định của Nhà nước. Thực hiện di dời và xây dựng 
mới các cơ sở dệt nhuộm tại các Khu, Cụm Công nghiệp tập trung để có điều 
kiện xử lý nước thải và giải quyết tốt việc ô nhiễm môi trường. 
52
 Xây dựng các vùng chuyên canh bông có tưới tại các địa bàn có đủ 
điều kiện về đất đai, thổ nhưỡng và khí hậu nhằm nâng cao sản lượng, năng 
suất và chất lượng bông xơ. 
Bảo vệ môi trường 
 Xây dựng Báo cáo đánh giá tác động môi trường phù hợp với Chiến 
lược phát triển ngành dệt may và các quy định pháp luật về môi trường. 
 Tập trung xử lý triệt để các cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. 
Triển khai xây dựng các Khu, Cụm Công nghiệp sản xuất hàng may mặc có 
hệ thống xử lý nước thải tập trung, đạt tiêu chuẩn môi trường để di dời các cơ 
sở sản xuất hàng may mặc có nguy cơ gây ô nhiễm vào khu công nghiệp. 
 Triển khai Chương trình sản xuất sạch hơn trong ngành dệt may, 
khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn quản lý môi trường theo 
ISO 14000, tạo môi trường lao động tốt cho người lao động theo tiêu chuẩn 
SA 8000. 
 Xây dựng và thực hiện lộ trình đổi mới công nghệ trong ngành dệt may 
theo hướng thân thiện với môi trường. 
 Tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học công nghệ về môi trường. 
 Đáp ứng các yêu cầu về môi trường và rào cản kỹ thuật để hội nhập 
kinh tế quốc tế. 
3.2 Định hướng hoạt động thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc sang 
thị trường Hoa Kỳ tại công ty VINATEXIMEX 
Chiến lược phát triển của công ty đã được Hội đồng quản trị và Ban 
giám đốc VINATEXIMEX thông qua trong Đại hội cổ đông vào tháng 2 năm 
2010. Đại hội đã đề ra đường lối, phương hướng cũng như những kế hoạch cụ 
thể nhằm thúc đẩy sự phát triển của công ty trong thời gian thới. Dưới đây là 
53
biểu đồ dự kiến về tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của 
VINATEXIMEX trong giai đoạn 2010 – 2020. 
54
Biểu đồ 3.1 Định hướng kim ngạch xuất khẩu của VINATEXIMEX 
(Đơn vị: tỷ VND) 
(Nguồn: VINATEXIMEX) 
Theo kế hoạch dự kiến, công ty sẽ chủ động tiến hành các biện pháp 
thúc đẩy xuất khẩu, tận dùng những nguồn lực bên trong và bên ngoài công ty 
để đạt mục tiêu đề ra. Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc năm 2010 dự kiến 
sẽ đạt khoảng 1.205 tỷ VND sau đó VINATEXIMEX sẽ duy trì mức tăng 
trưởng trung bình là 15-20% tiến tới năm 2020 phấn đấu sẽ đạt được khoảng 
2.793 tỷ VND. Mục tiêu trên có thẻ được coi như là một thử thách đối 
VINATEXIMEX. Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế thế giới đang phục hồi 
như hiện nay, các nhu cầu về hàng may mặc đang dần phục hồi và dự báo sẽ 
tăng trưởng mạnh mẽ. Rõ ràng đây là một thuận lợi cho công ty có thể tận 
dụng để đạt được mục tiêu đã đề ra. 
3.3 Các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc sang thị 
trường Hoa Kỳ của công ty VINATEXIMEX trong thời gian tới 
3.3.1. Giải pháp từ phía VINATEXIMEX 
Hoa Kỳ là thị trường trọng điểm mà VINATEXIMEX hướng tới trong 
chiến lược phát triển thị trường của mình. Vì vậy, để đẩy mạnh xuất khẩu 
55
sang thị trường Hoa Kỳ, công ty cần có các biện pháp để tháo gỡ những khó 
khăn, tồn tại, khai thác cơ hội mà thị trường mang lại. 
3.3.1.1.Đẩy mạnh công tác nghiên cứu mở rộng thị trường 
Đây là yếu tố mà VINATEXIMEX có thể chủ động kiểm soát được. 
Muốn đẩy mạnh công tác này thì công ty cần xây dựng kế hoạch nghiên cứu 
mở rộng thị trường hoàn chỉnh. Xác định năng lực và khả năng khai thác các 
nguồn lực bên ngoài để cân nhắc mức độ đầu tư cho công tác này nhằm tránh 
tình trạng đầu tư tràn lan, không tập trung hay đầu tư quá ít. 
Ngay từ khi thành lập, công ty đã thành lập nên các tổ phát triển thị 
trường. Tuy nhiên, hiệu quả làm việc của bộ phận này chưa cao do sự thiếu 
hụt về nhân sự và thiếu vốn để đầu tư. Do đó, công ty cần : 
- Tuyển thêm nhân viên mới có khả năng làm việc tốt với thị trường, 
sắp xếp lại nhân sự cho bộ phận này, xác định trách nhiệm cụ thể cho công 
việc của từng người. 
 Hàng năm, tổ chức các chuyến đi khảo sát thực tế để đánh giá được 
phản ứng của người tiêu dùng với sản phẩm của mình như thế nào, giá cả có 
phù hợp không, đối thủ cạnh tranh, kênh phân phối nào phù hợp với công ty. 
 VINATEXIMEX cần thu thập các thông tin về nhu cầu, giá cả…qua 
Văn phòng đại diện của Vinatex ở Hoa Kỳ. Sự hỗ trợ các Văn phòng này sẽ 
giúp công ty giảm được chi phí rất nhiều 
 Mặt khác, chi phí tìm hiểu thị trường này rất tốn kém nên 
VINATEXIMEX cần kết hợp công tác nghiên cứu thị trường với công tác xúc 
tiến, quảng bá sản phẩm thông qua việc kết hợp tham gia hội chợ, triển lãm 
với nắm bắt thông tin về tình hình thực tế của thị trường. Nhiệm vụ của đoàn 
tham gia hội chợ này là vừa quảng bá sản phẩm, hình ảnh của 
VINATEXIMEX với khách hàng Hoa Kỳ vừa phải thu thập thông tin về đối 
56
thủ cạnh tranh, giá cả, chất lượng, mẫu mã, xu hướng tiêu dùng sản phẩm để 
đánh giá được vị trí cạnh tranh của công ty trên thị trường này. 
Ngoài ra, VINATEXIMEX cũng cần thu thập các thông tin từ các 
nguồn tin như Thương vụ Việt Nam tại Hoa Kỳ, các công ty tư vấn luật, 
phòng Thương Mại, Hiệp hội Dệt may Việt Nam, Hiệp hội Dệt may Hoa Kỳ, 
các ngân hàng của Việt Nam tại Hoa Kỳ hay các ngân hàng Hoa Kỳ tại Việt 
Nam, các hãng vận tải quốc tế, môi giới vận tải, môi giới hải quan, các ấn 
phẩm quốc tế và qua mạng để đưa ra các phán đoán chính xác vị thế cạnh 
tranh, xu hướng thị trường, đánh giá được toàn diện các yếu tố ảnh hưởng đến 
hoạt động kinh doanh xuất khẩu của VINATEXIMEX trên thị trường Hoa 
Kỳ. 
3.3.1.2. Tiếp tục đẩy mạnh công tác xúc tiến, quảng bá sản phẩm, hình 
ảnh của công ty 
Khách hàng chỉ làm ăn được với bạn khi họ biết đến bạn và tin tưởng 
vào bạn và người tiêu dùng sản phẩm khi họ được thấy nó và được thử 
nghiệm nó. Vì thế, VINATEXIMEX cần giới thiệu sản phẩm của mình đến 
với khách hàng, với người tiêu dùng thông qua việc xúc tiến, quảng bá về sản 
phẩm và hình ảnh của công ty. Các biện pháp để đẩy mạnh công tác này là 
- Tích cực tham gia các hội chợ, triển lãm để giới thiệu sản phẩm, hình 
ảnh của VINATEXIMEX với khách hàng. 
- Ra đời các catologue về sản phẩm của VINATEXIMEX với các sản 
phẩm độc đáo mang tính thời trang tạo ấn tượng cho khách hàng 
- Thông qua văn phòng đại diện của Vinatex để giới thiệu về 
VINATEXIMEX cho các đối tác Hoa Kỳ 
VINATEXIMEX cần xây dựng thương hiệu riêng của mình. Thương 
hiệu thường gắn với bản quyền về nhãn mác hàng hoá, hình ảnh, logo trên sản 
phẩm. Thương hiệu phải được xây dựng trên nền tảng chất lượng sản phẩm, 
57
mẫu mã và các dịch vụ hậu mại mà VINATEXIMEX có thể cung cấp. Một 
trong những biện pháp hữu hiệu để xây dựng thương hiệu đó là quảng cáo. 
Hầu hết, các thương hiệu nổi tiếng thì chi phí quảng cáo của họ chiếm tỷ lệ 
khá lớn. Do đó, công ty cần xây dựng kế hoạch dành chi phí cho quảng cáo. 
VINATEXIMEX có thể sử dụng nhiều hình thức quảng cáo như quảng cáo 
qua báo chí, ấn phẩm, áp phích…hay quảng cáo qua truyền hình hoặc kết hợp 
nhiều phương tiện quảng cáo để giới thiệu sản phẩm, hình ảnh của mình đến 
người tiêu dùng. Quảng cáo qua ấn phẩm, báo chí, áp phích… sẽ tốn ít chi phí 
hơn nhưng không đưa hình ảnh về sản phẩm, VINATEXIMEX đến với khách 
hàng một cách nhanh chóng và rộng rãi như quảng cáo qua truyền hình. Tuy 
nhiên, quảng cáo qua truyền hình rất tốn chi phí và tác dụng lưu giữ hình ảnh 
không tốt bằng qua báo chí, ấn phẩm…nên tuỳ thuộc vào nguồn kinh phí mà 
công ty lựa chọn hình thức quảng cáo cho phù hợp. 
3.3.1.3.Đầu tư vào nguồn nhân lực 
Nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất để đẩy mạnh họat động kinh 
doanh xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ.Trong thực tế, VINATEXIMEX xuất 
nhập khẩu hàng may mặc thiếu rất nhiều những cán bộ am hiểu về thị trường 
Hoa Kỳ, các nhà thiết kế giỏi, các nhân viên tiếp thị và bán hàng. Do đó, công 
ty cần phải đầu tư vào nguồn nhân lực để có thể đẩy mạnh hoạt động kinh 
doanh xuất khẩu của mình trên thị trường Hoa Kỳ. 
Trước mắt để bổ sung sự thiếu hụt về những cán bộ kinh doanh am hiểu 
về thị trường Hoa Kỳ, VINATEXIMEX cần phải kết hợp với các trường đại 
học, với Bộ Thương Mại và với các ngành có liên quan tổ chức các khoá học 
tìm hiểu về thị trường Hoa Kỳ cho các sản phẩm may mặc. 
 Về lâu dài, VINATEXIMEX cần phải cử cán bộ đi học tại Hoa Kỳ để 
có thể hiểu biết về thị trường Hoa Kỳ như họ là người dân nơi đó. Như vậy, 
ngoài những điều học được qua sách báo họ còn có kinh nghiệm thực tế khi 
58
biết được phong tục, tập quán của người dân nơi đây. Kinh nghiệm cuộc sống 
cộng với lý thuyết học được ở Hoa Kỳ sẽ là hành trang giúp họ tự tin khi đàm 
phán với người Hoa Kỳ. Và trong quá trình gửi đi đào tạo nhân viên có thể 
kết hợp việc học tập của họ với việc thu thập thông tin về xu hướng tiêu dùng, 
các mẫu mã, chiến lược cạnh tranh mà đói thủ cạnh tranh áp dụng. 
Tuyển dụng những nhân viên mới được đào tạo về các chuyên ngành 
kinh doanh quốc tế, marketing quốc tế, ngoại ngữ để bổ sung vào đội ngũ 
marketing và kinh doanh của công ty trên thị trường Hoa Kỳ. 
Tuyển dụng các nhân viên thiết kế giỏi để đẩy mạnh công tác thiết kế. 
Kết hợp với việc đào tạo lại đội ngũ thiết kế của công ty 
VINATEXIMEX cần động viên, khuyến khích các nhân viên tự mình 
tham gia các khoá học để nâng cao trěnh độ chuyên môn, trình độ ngoại 
ngữ… của mình. 
Bên cạnh đó, VINATEXIMEX cần có các chính sách lương, thưởng 
hấp dẫn, chế độ đãi ngộ tốt và dành cơ hội thăng tiến cho người lao động 
nhằm thu hút và giữ chân nhân tài. 
3.3.1.4. Nâng cao chất lượng sản phẩm 
Người Hoa Kỳ được đánh giá là dễ tính trong tiêu dùng hàng may mặc. 
Nhưng như vậy không có nghĩa là họ xuề xoà khi lựa chọn mua sản phẩm. 
Với người Hoa Kỳ, sau giá cả thì tiêu chí lựa chọn tiếp theo là chất lượng sản 
phẩm. Họ rất dễ bị ấn tượng sau khi sử dụng sản phẩm lần đầu tiên. Nếu thấy 
tốt họ sẽ mua sản phẩm đó thường xuyên, còn nếu thấy không tốt thì khó có 
thể thuyết phục họ quay trở lại với sản phẩm của VINATEXIMEX mặc dù 
công ty có cố gắng đến mấy.Tuy nói vậy nhưng không có nghĩa là hình ảnh 
về sản phẩm, về công ty là không thể thay đổi được. Trong thập niên 50 của 
thế kỷ 20, các sản phẩm điện tử do Nhật Bản sản xuất đều có chất lượng thấp 
nhưng với quyết tâm thay đổi hình ảnh này các công ty Nhật Bản đã đầu tư 
59
theo chiều sâu để đến bây giờ khi nói đến sản phẩm điện tử của Nhật bản là 
người tiêu dùng có thể yên tâm về chất lượng tốt. Vì vậy, ngay từ bây giờ 
VINATEXIMEX phải nâng cao chất lượng sản phẩm để tạo ấn tượng tốt cho 
khách hàng khi mua sản phẩm của công ty 
VINATEXIMEX là công ty sản xuất kinh doanh nên chất lượng sản 
phẩm may mặc phụ thuộc vào các Đơn vị sản xuất mà công ty lựa chọn. 
Nhưng yếu tố mà VINATEXIMEX có thể tác động để nâng cao chất lượng 
sản phẩm là việc lựa chọn nguyên phụ liệu sản xuất như vải, bông, sợi. Chất 
lượng sản phẩm may mặc phụ thuộc rất lớn vào chất lượng vào chất lượng 
nguyên phụ liệu nên cần cẩn thận và kiểm tra kỹ chất lượng nguyên phụ liệu 
trong quá trình sản xuất sản phẩm. 
VINATEXIMEX nên chọn những Đơn vị có uy tín và sản xuất trên các 
dây chuyền đạt tiêu chuẩn quốc tế như ISO 9000, ISO 14000…điều mà các 
nhà nhập khẩu Hoa Kỳ rất quan tâm khi nhập khẩu hàng may mặc. 
3.3.1.5.Đảm bảo nguồn hàng 
Không trực tiếp sản xuất sản phẩm là điểm yếu của VINATEXIMEX 
trong việc kiểm soát nguồn hàng. VINATEXIMEX đã bỏ lỡ các đơn hàng lớn 
do không đáp ứng được nguồn hàng. Chính vì vậy, khắc phục tình trạng này 
VINATEXIMEX cần duy trì mối quan hệ tốt với các Đơn vị sản xuất đã làm 
ăn lâu năm và có uy tín trong ngành như May 10, May Thăng Long, công ty 
dệt 8/3, công ty dệt kim đông xuân, May 2 Hải Phòng. 
Đa dạng hoá nguồn cung sẽ giúp VINATEXIMEX thực hiện những 
đơn hàng lớn vừa tránh được sức ép từ phía nhà cung cấp khi phụ thuộc vào 
một số ít nhà cung cấp. 
Ngoài ra, VINATEXIMEX cần thực hiện tốt công tác thu mua hàng, 
giúp đỡ các Đơn vị sản xuất trong quá trình sản xuất sản phẩm hay hỗ trợ họ 
60
trong việc đổi mới trang thiết bị may, dệt…nhằm tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau 
giữa VINATEXIMEX và các Đơn vị sản xuất, tạo vị thế riêng cho mình. 
3.3.1.6.Đẩy mạnh công tác thiết kế sản phẩm 
Thiết kế sản phẩm là khâu yếu nhất của VINATEXIMEX khi đẩy mạnh 
hoạt động xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ. Hầu như VINATEXIMEX chỉ 
thiết kế các sản phẩm dựa trên những mẫu mã của khách hàng khi đặt gia 
công và chỉ cải tiến đôi chút để tạo ra sản phẩm của mình. Vì thế mà 
VINATEXIMEX chưa tạo ra được các sản phẩm độc đáo mang phong cách 
riêng của mình. Sự yếu kém của công tác này là do sự yếu kém về trình độ 
thiết kế, sự hạn chế về trang thiết bị, máy móc và hạn chế về nguồn thông tin 
thị trường. Vì vậy, muốn đẩy mạnh công tác này, VINATEXIMEX cần nâng 
cao trình độ thiết kế, đầu tư đổi mới thiết bị máy móc và kết hợp với công tác 
nghiên cứu mở rộng thị trường để đưa ra các sản phẩm phù hợp với thị hiếu 
tiêu dùng. 
Việc nâng cao trình độ thiết kế nằm trong chiến lược phát triển nguồn 
nhân lực của VINATEXIMEX. VINATEXIMEX cần tuyển dụng thêm các 
nhà thiết kế trẻ, đào tạo lại đội ngũ thiết kế của VINATEXIMEX giúp họ bắt 
kịp xu hướng thời trang hiện đại. 
Đầu tư đổi mới trang thíêt bị máy móc giúp các nhà thiết kế chuyên 
nghiệp hoá công việc thiết kế của mình. VINATEXIMEX cần áp dụng công 
nghệ thông tin vào việc thiết kế và sản xuất mẫu như ứng dụng các chương 
trình phần mềm dành cho thiết kế thời trang giúp nâng cao hiệu quả của công 
tác thiết kế. Hiệu quả này được đánh giá năng suất lao động cao, tạo ra được 
nhiều mẫu mã và giảm thiểu sai sót khi thiết kế thời gian. 
Kết hợp với công tác nghiên cứu thị trường để nắm bắt được nhu cầu 
tiêu dùng, xu hướng tiêu dùng sản phẩm để thiết kế ra các sản phẩm mà thoả 
mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Cần tạo ra được các sản phẩm độc đáo lấy 
61
ý tưởng từ cuộc sống đa dạng của con người. Sự độc đáo được thể hiện trong 
kiểu dáng, chất liệu, màu sắc. Sản phẩm may mặc là sản phẩm mang tính thời 
vụ. Chính vì vậy, công tác này cần đẩy nhanh khả năng đổi mới sản phẩm để 
thu hút khách hàng. 
3.3.1.7. Đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp 
Xuất khẩu trực tiếp sẽ giúp VINATEXIMEX tăng tỷ suất lợi nhuận, 
phát triển thương hiệu. Khi xuất khẩu trực tiếp VINATEXIMEX nên chú ý 
đến hệ thống các cửa hàng bán lẻ linh hoạt ở Hoa Kỳ. ở các cửa hàng này 
thường chỉ bán những hàng hoá có khả năng bán chạy và hàng hoá sẽ được bổ 
sung hàng tuần. Do vậy, thay vì đặt một đơn hàng lớn để bán dần các cửa 
hàng này chỉ nhận những đơn hàng nhỏ với thời gian giao hàng kế tiếp nhau. 
Đặc điểm này phù hợp với tình hình kinh doanh của VINATEXIMEX nên 
VINATEXIMEX cần đẩy mạnh việc tiếp cận các nhà bán lẻ này để đẩy mạnh 
xuất khẩu trực tiếp. Bên cạnh đó, lực lượng Việt Kiều cũng là đối tác cho 
VINATEXIMEX xây dựng hệ thống phân phối cho các sản phẩm của mình. 
3.3.1.8. Tạo nguồn vốn 
Nguồn vốn sẽ giúp VINATEXIMEX giải quyết rất nhiều trong vấn đề 
mở rộng hoạt động xuất khẩu. VINATEXIMEX cần có kế hoạch tạo nguồn 
vốn để đáp ứng cho nhu cầu đầu tư mở rộng hoạt động xuất khẩu sang thị 
trường Hoa Kỳ 
Nguồn vốn tự có sẽ giúp doanh nghiệp chủ động trong các khoản đầu 
tư vào hoạt động kinh doanh theo chiều sâu. Khi có lợi nhuân, 
VINATEXIMEX cần có kế hoạch phân chia lợi nhuận bổ sung vào nguồn vốn 
kinh doanh sau mỗi kỳ kinh doanh. Đây là biện pháp tốt nhất để nâng cao 
nguồn vốn tự có của doanh nghiệp. 
62
Đối với doanh nghiệp thì vốn luôn luôn là yếu tố giới hạn. Ngoài nguồn 
vốn tự có doanh nghiệp cần huy động cả nguồn vốn bên ngoài để giải quyết 
nhu cầu vốn của doanh nghiệp khi đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. 
Nguồn vốn bên ngoài được huy động từ các ngân hàng, các tổ chức tín 
dụng trong nước và quốc tế. Muốn huy động được nguồn vốn bên ngoài, 
doanh nghiệp cần kinh doanh có hiệu quả. Đây là căn cứ để các ngân hàng, 
các tổ chức tín dụng đánh giá được khả năng hoàn trả vốn. Kinh doanh hiệu 
quả sẽ tạo nên uy tín cho doanh nghiệp, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư vốn 
khi xuất vốn cho VINATEXIMEX vay. 
Việc vay vốn cũng sẽ dễ dàng hơn khi VINATEXIMEX vừa xây dựng 
mối quan hệ làm ăn lâu dài với một số ngân hàng, tổ chức tín dụng vừa mở 
rộng mối quan hệ với các ngân hàng, tổ chức tín dụng khác. Với các mối quan 
hệ này VINATEXIMEX có thể huy động vốn nhanh nhất khi cần. 
3.3.2.Kiến nghị đối với Nhà nước 
 Để việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Hoa Kỳ đạt 
hiệu quả cao nhất, VINATEXIMEX cần sự hỗ trợ của nhà nước trong việc tạo 
ra môi trường ngành và các chính sách thuận lợi. Nhà nước nên hỗ trợ cho các 
doanh nghiệp theo hướng dưới đây. 
3.3.2.1. Phát triển các vùng nguyên phụ liệu cho ngành dệt may 
Một điểm bất lợi cho việc sản xuất hàng may mặc Việt Nam là không 
có sẵn nguồn nguyên phụ liệu. Theo thống kê, hàng năm Việt Nam phải nhập 
khẩu 70% nguyên phụ liệu may mặc để sản xuất hàng may mặc xuất khẩu. 
Chính vì phải nhập khẩu quá lớn nên giá thành sản phẩm sẽ bị đẩy lên cao, so 
với Trung Quốc giá thành các sản phẩm may mặc Việt Nam cao hơn khoảng 
20-30% so với sản phẩm cùng loại của Trung Quốc. Thêm nữa là nhập khẩu 
số lượng lớn nguyên phụ liệu sẽ làm cho ngành dệt may Việt nam phải chịu 
63
sức ép của các nhà cung cấp nước ngoài và gặp khó khăn khi thực hiện những 
đơn hàng lớn. 
Tình trạng thiếu hụt nguyên phụ liệu này một phần là do sự phát triển 
mất cân đối giữa ngành dệt và ngành may. Hiện nay, chỉ có 30% sản phẩm 
ngành dệt đáp ứng được nhu cầu cho hàng may xuất khẩu. So với các nước 
trong khu vực, năng suất lao động của ngành dệt của nước ta chỉ bằng 30-
50%. 
Với thực trạng trên, nhà nước có chiến lược quy hoạch nhằm phát triển 
vùng nguyên phụ liệu trong nước. Ngành dệt may cần kết hợp với ngành nông 
nghiệp để phát triển các vùng trồng bông, tăng diện tích trồng bông ở Tây 
Nguyên và mở rộng ra các vùng khác. 
Cần mời các chuyên gia kỹ thuật giỏi ở các nước nổi tiếng về trồng 
bông trên thế giới như Hoa Kỳ, úc tư vấn, giám sát về kỹ thuật trồng bông để 
tạo ra bông có chất lượng cao đáp ứng được tiêu chuẩn để sản xuất hàng may 
xuất khẩu. 
Phát triển ngành dệt để đuổi kịp ngành may. Cần tạo ra được các sản 
phẩm sợi, vải đủ tiêu chuẩn cho mặt hàng may xuất khẩu hay đảm bảo cho 
mặt hàng dệt. Muốn vậy nhà nước cần có quy hoạch cụ thể về việc phát triển 
nguyên liệu các loại tơ cho ngành dệt, có những chính sách ưu đãi và hỗ trợ 
kỹ thuật cho vùng này. 
Và để đảm bảo đầu ra cho nguyên phụ liệu sản xuất trong nước, nhà 
nước cần khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc xuất khẩu 
nâng tỷ lệ nội địa hoá thông qua các chính sách ưa đãi về thuế quan. 
3.3.2.2. Phát triển công nghệ 
Phát triển công nghệ là khâu trọng yếu để thực hiện chiến lược tăng tốc 
của ngành dệt may Việt Nam đến năm 2020. Phát triển công nghệ giúp nâng 
cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Thực tế, Việt nam chủ yếu là nhận 
64
chuyển giao công nghệ, có khi còn nhập khẩu cả những công nghệ lạc hậu từ 
thập niên 70. Sự hạn chế trong công nghệ đã ảnh hưởng đến năng suất và chất 
lượng sản phẩm may mặc. Do đó, nhà nước cần có các biện pháp nhằm phát 
triển công nghệ cho ngành dệt may 
Trước mắt là vẫn phát triển công nghệ qua con đường nhân chuyển 
giao công nghệ. Tuy nhiên, nhà nước cần phát triển hoạt động của bộ phận 
đánh giá công nghệ nhằm giúp các doanh nghiệp trong khâu đánh giá công 
nghệ.Với góc độ của nhà nước, việc đánh giá công nghệ sẽ có được tầm nhìn 
rộng hơn, bao quát hơn. Đánh giá công nghệ phải xác định được công nghệ 
nào là hiện đại, là phù hợp với trình độ sản xuất của đất nước tránh tình trạng 
nhập khẩu công nghệ lạc hậu hay công nghệ quá hiện đại mà không sử dụng 
được. 
Về lâu dài, nhà nước cần phát triển các trung tâm nghiên cứu và phát 
triển công nghệ, khuyến khích các doanh nghiệp dệt may tự nghiên cứu và 
phát triển công nghệ của chính mình nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh cho 
hàng may mặc Việt Nam. 
3.3.2.3.Đào tạo và phát triển nhân lực 
Nguồn nhân lực cho ngành dệt may Việt Nam còn yếu và thiếu cả đội 
ngũ lao động có trình độ cao và cả đội ngũ lao động sản xuất trực tiếp. 
Với đội ngũ lao động có trình độ cao, ngành dệt may thiếu những nhà 
thiết kế chuyên nghiệp có trình độ cao, có khả năng tạo ra các mẫu mã phù 
hợp với nhu cầu người tiêu dùng; thiêú đội ngũ cán bộ quản lý tốt thậm chí 
thiếu cả những cán bộ, nhân viên am hiểu thị trường Hoa Kỳ. 
Với đội ngũ lao động trực tiếp, theo như đánh giá của các chuyên gia 
nước ngoài, khả năng sử dụng thiết bị của công nhân may Việt Nam chỉ đạt 
hiệu suất là 70% trong khi ở các nước trong khu vực là 90%. 
65
Trước tình hình đó, nhà nước cần đẩy mạnh công tác giáo dục, đào tạo, 
chú trọng đến đào tạo đội ngũ thiết kế, đội ngũ quản lý và đội ngũ nhân viên 
kinh doanh am hiểu thị trường Hoa Kỳ thông qua việc 
 Đầu tư cho các trường đại học như đại học Hoa Kỳ Thuật Công 
Nghiệp, đại học Bách Khoa hay đại học Kiến Trúc phát triển khoa thiết kế 
thời trang 
 Khuyến khích các sinh viên theo học chuyên ngành thiết kế thời trang 
 Tổ chức các buổi trình diễn thời trang và các cuộc thi thời trang để tạo 
điều kiện cho các nhà thiết kế có điều kiện thử sức và khẳng định mình 
 Tạo điều kiện cho các sinh viên học các trường kinh tế có điều kiện 
tiếp xúc với thực tế để rèn luyện kinh nghiệm thực tế ngay khi còn ngồi trên 
ghế nhà trường. 
Còn đối với đội ngũ lao động trực tiếp thì nhà nước cần đầu tư cho các 
trường đào tạo công nhân ngành may nhằm tiêu chuẩn hoá các thao tác và từ 
đó nâng cao năng suất lao động. 
3.3.2.4. Các giải pháp về vốn 
Vốn là nguồn lực hạn chế của các công ty khi muốn mở rộng hoạt động 
kinh doanh của mình. Theo như dự kiến các doanh nghiệp dệt may cần 15 tỷ 
USD vào năm 2015 để đầu tư theo chiều sâu, phát triển sản xuất và thúc đẩy 
xuất khẩu. Do đó, nhà nước cần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vay vốn 
được dễ dàng và được ưu đãi thông qua 
 Phát triển hệ thống ngân hàng, tổ chức tín dụng trong nước và quốc tế 
để tạo nguồn cung vốn phong phú. 
 Nới lỏng các quy định về vay vốn như tỷ lệ thế chấp, ký quỹ.. 
 Có các ưu đãi về lãi suất. 
 Thu hút nguồn vốn nước ngoài thông qua thu hút đầu tư trực tiếp và 
gián tiếp cho ngành dệt may. 
66
3.3.2.5. Giúp đỡ các doanh nghiệp trong việc nghiên cứu thị trường, 
xúc tiến và quảng bá sản phẩm. 
Sự hỗ trợ của nhà nước cho các doanh nghiệp trong công tác này được 
thể hiện qua công tác xúc tiến thương mại: 
 Bộ Thương Mại nên tăng cường tổ chức hoặc liên hệ cho các doanh 
nghiệp dệt may tham gia các hội chợ chuyên ngành dệt may, hội chợ hàng 
tiêu dùng ở Hoa Kỳ và hỗ trợ cho các doanh nghiệp chi phí tham gia hội chợ. 
 Thương vụ Việt Nam ở Hoa Kỳ chịu trách nhiệm cung cấp các thông 
tin chung về thị trường Hoa Kỳ như quy mô, tốc độ tăng trưởng, xu hướng 
tiêu dùng, sức mua…của hàng may mặc và các thông tin về đối thủ cạnh tranh 
hay quan trọng hơn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu may mặc là thông tin 
về các nhà nhập khẩu Hoa Kỳ. 
 Các cơ quan thuộc Chính Phủ sẽ đóng vai trò là cầu nối cho các doanh 
nghiệp xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam với các nhà nhập khẩu Hoa Kỳ 
có nhu cầu nhập khẩu hàng may mặc Việt Nam. Việc gắn kết này sẽ giúp các 
doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam giảm được các chi phí tìm 
kiếm bạn hàng và có được thông tin xác thực về nhu cầu nhập khẩu hàng của 
các nhà nhập khẩu Hoa Kỳ. 
 Tư vấn cho các nhà doanh nghiệp về cách điều tra thông tin hiệu quả 
nhất. 
 Giúp đỡ các doanh nghiệp xuất khẩu trong việc tìm kiếm nguồn thông 
tin đáng tin cậy từ các dịch vụ cung cấp tin. 
Với sự giúp đỡ trên của nhà nước, các doanh nghiệp xuất khẩu hàng 
may mặc sẽ được thuận lợi hơn rất nhiều trong quá trình thực hiện công tác 
nghiên cứu mở rộng thị trường, xúc tiến và quảng bá sản phẩm; giúp các 
doanh nghiệp giảm được các chi phí tài chính và rút ngắn được thời gian, tận 
dụng được cơ hội kinh doanh. 
67
3.3.2.6. Các chính sách ưu đãi về thuế quan 
Thuế quan sẽ tác động đến giá cả hàng hoá và khả năng cạnh tranh của 
sản phẩm trên thị trường. Để giúp các doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh, 
nhà nước cần có các chính sách ưu đãi về thuế quan. 
Giảm thuế là biện pháp mà các công ty xuất nhập khẩu hàng may mặc 
trông đợi nhất ở chính sách thuế. Ngành dệt may là ngành phải nhập khẩu 
70% nguyên phụ liệu để sản xuất sản phẩm cho nên nhà nước nên giảm thuế 
hoặc miễn thuế nhập khẩu cho các nguyên phụ liệu chính như bông, vải, sợi 
giúp doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất. Ngoài ra, nhà nước cũng cần giảm 
thuế VAT, thuế xuất khẩu giúp hạ giá thành sản phẩm. 
Nhà nước phải có các văn bản hướng dẫn các doanh nghiệp về việc 
thực thi luật thuế hay thông báo cho các doanh nghiệp khi có sự thay đổi 
Hoàn thiện các quy định về thuế giúp các doanh nghiệp dễ dàng khi 
khai thuế và nộp thuế 
Ngoài các chính sách trên, nhà nước cần cải cách các thủ tục Hải quan theo 
hướng đơn giản hoá nhằm tiết kiệm thời gian cho các doanh nghiệp khi xuất khẩu. 
Hỗ trợ cho các doanh nghiệp bằng việc lập các quỹ hỗ trợ cho các 
doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc vào thị trường Hoa Kỳ. 
Hay cập nhật các thông tin về luật pháp Hoa Kỳ liên quan đến nhập 
khẩu hàng may mặc vào Hoa Kỳ. 
Xây dựng chế độ quản lý hạn ngạch minh bạch tránh tình trạng mua 
bán chuyển nhượng hạn ngạch trái phép, có kế hoạch phân bổ hạn ngạch sớm 
để giúp các doanh nghiệp có định hướng khi sản xuất hàng xuất khẩu vào thị 
trường này, giảm phí hạn ngạch giúp các doanh nghiệp giảm thêm được 
khoản chi phí. 
Trên đây là các biện pháp mà bản thân VINATEXIMEX và nhà nước cần 
thực hiện nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Hoa Kỳ. 
68
KẾT LUẬN 
Chương 1 : Công ty Cổ phần Sản xuất - Xuất nhập khẩu Dệt may được 
chuyển đổi sang cổ phần hòa theo Quyết định số 2414/QĐ-BCN ngày 
12/7/2007 của Bộ Công nghiệp. Tiền thân là Công ty Sản xuất - Xuất nhập 
khẩu Dệt May thành lập trên trên cơ sở hợp nhất hai đơn vị là: Công ty Xuất 
nhập khẩu Dệt May và Công ty Dịch vụ Thương mại số 1 theo Quyết định số 
87/QĐ-HĐQT ngày 21/2/2006 của Hội đồng quản trị Tổng Công ty Dệt may 
Việt Nam (nay là Tập Đoàn Dệt may Việt Nam). 
Đứng trước xu thế phát triển kinh tế khu vực hoá, toàn cầu hoá. Để có 
thể tồn tại, đứng vững và phát triển, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân 
viên trong Công ty, Công ty đã thực hiện cổ phần hoá, chuyển đổi hình thức 
sở hữu và phương thức quản lý, thay đổi chiến lược kinh doanh. Cụ thể là : 
công ty một phần vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp và phát hành thêm 
cổ phiếu để thu hút vốn và cải thiện bộ máy tổ chức để hoạt động hiệu quả 
hơn. 
Chương 2 : Từ khi thành lập cho đến nay, công ty VINATEXIMEX đã 
không ngừng đổi mới, nỗ lực thực hiện nhiều biện pháp thúc đẩy hoạt động 
xuất khẩu hàng may mặc của mình. Nhờ đó, công ty đó thu được nhiều thành 
tựu to lớn. 
Doanh thu xuất khẩu hàng may mặc của công ty trung bình 100 tỷ 
đồng. Các thị trường xuất khẩu của công ty đang dần được mở rộng, các mẫu 
mã sản phẩm được đa dạng hơn, công tác quảng bá thương hiệu, đầu tư 
nghiên cứu thị trường được tiến hành khoa học và sát với thực tế đã nắm bắt 
được thị hiếu của người tiêu dùng. 
69
Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại trong công tác thúc đẩy xuất khẩu 
hàng may mặc sang thị trường Hoa Kỳ của công ty như: các đơn hàng xuất 
khẩu của công ty chủ yếu là hàng gia công, xuất hiện ngày càng nhiều đối thủ 
cạnh tranh trong nước cũng như ngoài nước về xuất khẩu hàng may mặc. Bên 
cạnh đó còn phải kể tới những khó khăn do sự biến động về thị trường, thay 
đổi xu hướng thời trang cũng như tác động của khủng hoảng kinh tế thê giới. 
Chương 3: Để có thể đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc ở công ty 
VINATEXTIMEX cần có những biện pháp hiệu quả. Không chỉ đòi hỏi sự nỗ 
lực cố gắng của toàn thể cán bộ, công nhân viên trong việc tìm hướng đi, 
biện pháp phù hợp mà còn cần phải có sự tác động tích cực của các cơ quan 
quản lý Nhà nước. Đề tài: "Thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường 
Hoa Kỳ tại công ty VINATEXIMEX" đã góp phần giải quyết những tồn tại 
trong công tác thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Hoa Kỳ của 
công ty. Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc ngày càng phát triển, 
tăng nhanh kim ngạch và ngoại tệ cho đất nước, củng cố uy tín và vị thế của 
VINATEXIMEX không chỉ ở thị trường trong nước mà trên toàn thế giới. 
70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Doãn Kế Bôn, “ Nâng cao khả năng cạnh tranh cho hàng may mặc 
xuất khẩu khi WTO xoá bỏ hạn ngạch dệt may vào năm 2005”, Tạp chí 
Thương mại, số 8/2005. 
2. Lê Văn Đạo, “ Để ngành dệt may Việt Nam tiếp tục phát triển trong 
thời kỳ hậu hạn ngạch ”, Tạp chí Thương mại số 3+4+5/2008. 
3. Như Hoa, “ Dệt may 2008, thách thức lớn”, Thế giới thương mại số 
12/2007 
4. Đỗ Đức Bình, Nguyễn Thường Lạng (đồng chủ biên), Giáo trình 
kinh doanh quốc tế, Tập 1, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, 2002 
5. Đỗ Đức Bình, Nguyễn Thường Lạng (đồng chủ biên) , Giáo trình 
kinh doanh quốc tế, Tập 2, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, Hà Nội, 2002 
6. Nguyễn Thị Nga, “ Về phong cách ăn mặc của người Mỹ ”, tạp chí 
Châu Mỹ ngày nay, số 10/2009 
7. Lê Văn Tâm- Ngô Kim Thanh “Quản trị doanh nghiệp”:, NXB Lao 
động – Xã hội, 2007 
8. Lê Thị Hoài Thương, “ Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động 
xuất khẩu trực tiếp hàng may mặc tại Công ty xuất nhập khẩu may mặc- 
Vinateximex”, Luận văn tốt nghiệp, QTKDQT 47, 2008 
9. Lê Văn Tuấn, “ Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng 
may mặc của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ ”, Luận văn tốt nghiệp, 
KTQT 47, 2008 
10. Vũ Hữu Tửu, Giáo trình kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, Nhà xuất 
bản Giáo Dục, Hà Nội, 2008 
11. Trung tâm thông tin thương mại (Bộ Thương Mại ), “ Hướng dẫn 
tiếp cận thị trường Hoa Kỳ ” , Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội, 2008 
71
12. “ Xuất khẩu dệt may năm 2009- Cơ hội và thách thức ”, Ngoại 
thương số 6 ra ngày 21-28/202/2009 
13. Nghị quyết hội đồng quản trị của công ty VINATEXIMEX, 2008, 
2009. 
14. Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty VINATEXIMEX, 2006 
15. Báo cáo kết quả kinh doanh 2006, 2007, 2008 của công ty 
VINATEXIMEX. 
16. Các trang web: 
- www.vnn.vn 
- www.vnexpress.net 
- www.hatrade.com 
- www.tintucvietnam.vn. 
- www.vietnameconomy.com.vn. 
MỤC LỤC 
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 
CHƯƠNG 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG 
TY VINATEXIMEX ............................................................................................. 3 
1.1 Giới thiệu về công ty .................................................................................... 3 
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 3 
1.1.2 Lĩnh vực sản xuất và kinh doanh ........................................................... 3 
1.1.3 Quyền và nghĩa vụ của công ty ............................................................... 4 
1.1.3.1 Quyền của công ty .............................................................................. 4 
1.1.3.2 Nghĩa vụ của công ty .......................................................................... 7 
1.1.4 Mô hình tổ chức và cơ cấu quản lý,kiểm soát ........................................ 8 
1.1.4.1 Mô hình tổ chức của công ty .............................................................. 8 
1.1.4.2 Cơ cấu quản lý, kiểm soát .................................................................. 9 
1.2 Khái quát về hoạt động thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc sang thị 
trường Hoa Kỳ tại công ty VINATEXIMEX .................................................. 11 
1.2.1 Thị trường xuất nhập khẩu ................................................................... 11 
1.2.2 Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc .................................................... 13 
1.3 Tác động của thị trường Hoa Kỳ tới hoạt động thúc đẩy xuất khẩu hàng 
may mặc ............................................................................................................ 14 
1.3.1 Đặc điểm thị trường tiêu dùng hàng may mặc của Hoa Kỳ .................. 14 
1.3.2 Các kênh phân phối .............................................................................. 16 
1.3.3 Một số rào cản thương mại và kỹ thuật đối với hàng may mặc nhập 
khẩu ............................................................................................................... 18 
1.3.4 Đối thủ cạnh tranh của các công ty dệt may Việt Nam khi xuất khẩu 
hàng may mặc sang Hoa Kỳ. ......................................................................... 23 
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU 
HÀNG MAY MẶC SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ TẠI CÔNG TY 
VINATEXIMEX .................................................................................................. 27 
2.1. Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Hoa 
Kỳ tại công ty VINATEXIMEX ...................................................................... 27 
2.1.1. Công tác kế hoạch thị trường: ............................................................. 27 
2.1.2 Quản lý kỹ thuật sản xuất ..................................................................... 28 
2.1.3 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực .................................................. 28 
2.1.4 Quản lý tài chính ................................................................................... 29 
2.2 Những thành tựu đã đạt được và đánh giá hiệu quả hoạt động thúc đẩy 
xuất khẩu của VINATEXIMEX ...................................................................... 30 
2.2.1 Thành tựu đã đạt được .......................................................................... 30 
2.2.1.1 Thị trường xuất khẩu ........................................................................ 30 
2.2.1.2 Quy mô tốc độ tăng trưởng ............................................................. 31 
2.2.1.3 Đối tác của công ty .......................................................................... 33 
2.2.1.4 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu .............................................................. 34 
2.2.1.5 Hình thức xuất khẩu ......................................................................... 36 
2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thúc đẩy xuất khẩu ............................. 37 
2.2.2.1 Tốc độ mở rộng của thị trường xuất khẩu ........................................ 37 
2.2.2.2 Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu ......................................... 40 
2.2.2.3 Tốc độ tăng trưởng số lượng khách hàng ......................................... 41 
2.3 Những tồn tại và nguyên nhân ................................................................... 43 
2.3.1 Những tồn tại ........................................................................................ 43 
2.3.2 Nguyên nhân ......................................................................................... 44 
2.3.2.1 Nguyên nhân chủ quan ..................................................................... 44 
2.3.2.2. Nguyên nhân khách quan ................................................................ 45 
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC 
SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ TẠI CÔNG TY VINATEXIMEX TRONG 
THỜI GIAN TỚI 47 
3.1 Triển vọng hoạt động thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam sang 
thị trường Hoa Kỳ trong thời gian tới ............................................................. 47 
3.2 Định hướng hoạt động thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc sang thị 
trường Hoa Kỳ tại công ty VINATEXIMEX .................................................. 52 
3.3 Các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Hoa Kỳ 
của công ty VINATEXIMEX trong thời gian tới ........................................... 54 
3.3.1. Giải pháp từ phía VINATEXIMEX ..................................................... 54 
3.3.1.1.Đẩy mạnh công tác nghiên cứu mở rộng thị trường ......................... 55 
3.3.1.2. Tiếp tục đẩy mạnh công tác xúc tiến, quảng bá sản phẩm, hình ảnh 
của công ty .................................................................................................. 56 
3.3.1.3.Đầu tư vào nguồn nhân lực .............................................................. 57 
3.3.1.4. Nâng cao chất lượng sản phẩm ....................................................... 58 
3.3.1.5.Đảm bảo nguồn hàng ....................................................................... 59 
3.3.1.6.Đẩy mạnh công tác thiết kế sản phẩm .............................................. 60 
3.3.1.7. Đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp ......................................................... 61 
3.3.1.8. Tạo nguồn vốn ................................................................................ 61 
3.3.2.Kiến nghị đối với Nhà nước .................................................................. 62 
3.3.2.1. Phát triển các vùng nguyên phụ liệu cho ngành dệt may ................. 62 
3.3.2.2. Phát triển công nghệ ....................................................................... 63 
3.3.2.3.Đào tạo và phát triển nhân lực ......................................................... 64 
3.3.2.4. Các giải pháp về vốn ....................................................................... 65 
3.3.2.5. Giúp đỡ các doanh nghiệp trong việc nghiên cứu thị trường, xúc tiến 
và quảng bá sản phẩm. ................................................................................ 66 
3.3.2.6. Các chính sách ưu đãi về thuế quan ................................................ 67 
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 68 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 70 
PHỤ LỤC 
DANH MỤC BẢNG 
Bảng 1.1: Thị trường xuất khẩu của công ty năm 2009................................. 12 
Bảng 1.2: Tỷ lệ xuất khẩu trên doanh thu của VINATEXIMEX................... 13 
Bảng 2.1 Các khách hàng lớn của VINATEXIMEX .................................... 33 
Bảng 2.2: Tốc độ mở rộng của thị trường xuất khẩu của VINATEXIMEX .. 38 
Bảng 2.3: Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu ..................................... 40 
Bảng 2.4: Tốc độ tăng trưởng số lượng khách hàng...................................... 42 
Bảng 3.1: Mục tiêu tổng quát phát triển ngành Dệt may Việt Nam................45 
Bảng 3.2: Chỉ tiêu chủ yếu trong Chiến lược phát triển ngành Dệt may Việt 
Nam ................................................................................................................46 
DANH MỤC BIỂU ĐỒ 
Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng của công ty và kim ngạch xuất khẩu hàng 
may mặc ....................................................................................................... 32 
Biểu đồ 2.2: Số bạn hàng của VINATEXIMEX ........................................... 34 
Biểu đồ 2.3: Hình thức xuất khẩu của VINATEXIMEX ............................. 37 
Biểu đồ 3.1 Định hướng kim ngạch xuất khẩu của VINATEXIMEX ........... 54 
DANH MỤC HÌNH 
Hình 1.1: Cơ cấu tổ chức của công ty ........................................................... 10 
Hình 1.2: Thị trường xuất khẩu của công ty ................................................. 12 
Hình 2.1: Cơ cấu các thị trường của công ty năm 2009…………………….26 
Hình 2.2: Tỷ lệ các mặt hàng may mặc xuất khẩu của VINATEXIMEX ...... 35 
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT 
Tiếng Anh Tiếng Việt 
Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ Nghĩa tiếng Việt Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 
ASEAN 
Association of 
Southeast Asian 
Nations 
Hiệp hội các 
quốc gia Đông 
Nam Á 
BHLĐ Bảo hộ lao động 
CPSC 
Consumer 
Product Safety 
Commission 
Ủy ban an toàn 
sản phẩm tiêu 
dùng 
XK Xuất khẩu 
CPSIA 
Consumer 
Product Safety 
Improvement 
Act 
Hành động cải 
tiến an toàn sản 
phẩm tiêu dùng 
NK Nhập khẩu 
EU European Union Liên minh châu Âu 
XNK 
 Xuất nhập khẩu 
FTC Federal Trade Commission 
Ủy ban thương 
mại liên bang QĐ-BCN 
Quyết định – Bộ 
công nghiệp 
PVC Polyvinyl chloride Nhựa PVC 
QĐ-HĐQT 
Quyết định – 
Hội đồng bộ 
trưởng 
VINATEXIMEX 
Garment Import 
– Export And 
Production Joint 
Stock 
Corporation 
Công ty cổ 
phần Sản xuất – 
Xuất nhập khẩu 
may mặc 
TNHH 
Trách nhiệm 
hữu hạn 
Phụ lục 
Phụ lục 1: Kim ngạch xuất khẩu các thị trường của VINATEXIMEX giai 
đoạn 2005 -2009 
TT Thị trường 2005 2006 2007 2008 2009 
1 Hoa Kỳ 33.752342 31.5007512 32.9385239 20.2107005 28.5040127 
2 EU 44.9654012 23.5333248 20.98090824 21.169589 27.289714 
3 Nhật Bản 48.3022129 43.4346492 43.11081424 29.9060927 36.7392338 
4 Các nước khác 24.4270939 22.4262349 11.82002362 7.50724787 9.59132949 
5 Tổng cộng 151.44705 120.89496 108.85027 78.79363 102.12429 
(Nguồn: VINATEXIMEX) 
Phụ lục 2: Cơ cấu hàng xuất khẩu của VINATEXIMEX 
Năm 
Áo sơ mi 
Áo Jacket Quần kaki 
Quần áo thời 
trang 
Quần áo bảo 
hộ 
Đồ Vest 
Tổng kim 
ngạch xuất 
khẩu Cộc tay Dài tay 
2005 7.2420393 5.2690768 38.6892363 47.1603049 24.316481 3.1929419 25.5769698 151.44705 
2006 18.541014 5.0072673 23.28033547 36.0936829 28.2713059 2.52271422 7.17864021 120.89496 
2007 32.5387 8.5923607 18.8347046 17.5050909 9.0086143 2.5923365 19.778463 108.85027 
2008 14.934506 15.788291 16.5431324 10.159478 9.170407 2.030438 10.1673776 78.79363 
2009 15.406902 13.41344 20.78608994 21.929325 13.215418 1.93902876 15.4340863 102.12429 
(Nguồn:VINATEXIMEX) 
Phụ lục 3: Sản phẩm xuất khẩu chủ lực của VINATEXIMEX 
(Nguồn:VINATEXIMEX) 
Quần áo bảo hộ Áo Jacket 
Phụ lục 4: Một số rào cản phi thương mại đối với hàng may mặc xuất 
khẩu của Việt Nam 
Rào cản phi thương mại đối với hàng may mặc nhập khẩu vào EU 
- Luật EU đối với hàng may mặc về môi trường, an toàn và sức khoẻ con 
người, quy định cấm nhập khẩu và bán các sản phẩm may mặc có chứa các chất bị 
cấm 
- REACH: Qui chuẩn và đăng ký, thông báo, đánh giá và cấp phép hoá chất 
(đây là luật về quản lý hoá chất nghiêm ngặt và phức tạp nhất trên thế giới); 
- Các quy định an toàn về tính cháy của vật liệu dệt may 
- Các quy định về ghi nhãn sản phẩm may mặc 
- Luật EU áp dụng trực tiếp với nhà nhập khẩu và phân phối tại EU. Tới lượt 
mình nhà nhập khẩu yêu cầu và bắt buộc các nhà sản xuất và xuất khẩu thông qua 
các điều khoản trong hợp đồng. 
Luật EU với hàng may mặc về môi trường, an toàn và sức khỏe của con 
người. 
- Thông tư 2002/61/EC và đã được 27 quốc gia đưa vào luật quốc gia. Cấm 
bán sản phẩm may mặc có chứa thuốc nhuộm azo nghi gây ung thư 
- Thông tư 2003/3/EC về hạn chế bán và sử dụng thuốc nhuộm màu xanh 
nước biển 
- Thông tư 91/338/EC về hạn chế sử dụng Cadimi trong pigment, chất ổn 
định cho chất dẻo, chất mạ điện. 
- Thông tư 83/264/EC về hạn chế sử dụng chất chống cháy trong sản phẩm 
may mặc 
- Thông tư 2003/11/EC về hạn chế sử dụng các chất chống cháy trong sản 
phẩm may mặc :penta BDE, octa BDE 
- Thông tư 2003 /53/EC về cấm bán và sử dụng Nonylphenol và 
nonylphenol etoxylat 
- Thông tư 94/27/EC về giới hạn Niken trong các vật trang sức và phụ kiện 
may mặc 
- Quy chuẩn EC 850/2004 cấm sử dụng các chất hữu cơ gây ô nhiễm (POP) 
- Luật REACH 1907/2006/EC Qui định đăng ký, đánh giá, cấp phép hoá 
chất 
- Thông tư 2006/12/EC về hạn chế bán và sử dụng Perflooctan Sulfonat 
- Sắc luật về bao bì và phế liệu bao bì 
- Luật về an toàn quần áo 
Quy định EU về ghi nhãn sản phẩm may mặc 
- Thông tư 96/74/EC qui định cách thức ghi nhãn cho các sản phẩm may 
mặc bán tại EU 
- Nhãn cần phải nêu đúng các thông tin về thành phần xơ, sợi của sản phẩm 
- Nhãn bắt buộc phải được xem là một phần của chất lượng 
- Phạm vi áp dụng: 
- Các sản phẩm chỉ gồm toàn xơ dệt 
- Các sản phẩm dệt có chứa ít nhất 80 % xơ dệt theo khối lượng 
- Vải bọc đồ gỗ, ô, vật liệu che nắng, vật liệu trải sàn, thảm, lớp lót cho giày 
dép, găng tay, bao tay... 
- Qui định về "Chứng chỉ tuân thủ tổng quát "của CPSIA (ngày có hiệu lực 
10.02.2010) 
- 16 CFR 1610 - tiêu chuẩn tính cháy của quần áo 
- 16 CFR 1615/1616 Tiêu chuẩn tính cháy quần áo ngủ của trẻ em 
- 16 CFR 1303 Tổng hàm lượng chì trong sơn và bề mặt phủ 
- PL 110-314, sec 101 - Tổng hàm lượng chì trong chất nền 
- PL 110-314, sec 108- Hàm lượng Phtalat trong các sản phẩm trẻ em 
- 16 CFR 1500.48-49 - Các điểm nhọn và cạnh sắc với các sản phẩm cho trẻ 
em 
- 16 CFR 1501,1500.50-53 Các phần nhỏ trong sản phẩm và đồ chơi trẻ em 
dưới 3 tuổi 
- Các amin thơm gây ung thư (liên quan đến thuốc nhuộm azo) 
- Các thuốc nhuộm phát tán gây dị ứng 
- Các kim loại nặng (cadimi, crom, chì, thuỷ ngân, nikel..) 
- Các hợp chất hữu cơ thiếc (thí dụ : MBT, TBT, TPhT...) 
- Các hợp chất thơm có chứa clo (chất tải hữu cơ chứa clo như clobenzen, 
clotoluen) 
- Các chất làm chậm cháy (PBBs, Peta-BDE, octo BDE..) 
- Focmaldehyt 
- Phthalat (thí dụ: DEHP, DINP...) 
Rào cản phi thương mại đối với hàng may mặc khi nhập khẩu vào Hoa Kỳ 
- Luật tăng cường an toàn sản phẩm tiêu dùng 2008 (CPSIA) 
- Qui định hải quan về xuất sứ hàng hoá (luật 19 C.F.R part 102) 
- Luật nhận biết sản phẩm dệt (Luật 15 U.S.C.70) 
- Luật ghi nhãn sản phẩm từ len (15 U.S.C. 68) và lông thú (15.U.S.C. 69) 
- Quy định ghi nhãn hướng dẫn sủ dụng hàng may mặc (16 CFR part 423) 
- Luật 65 California về thông báo sử dụng các hoá chất độc hại 
Rào cản phi thương mại đối với hàng may mặc khi nhập khẩu vào Nhật Bản 
- Luật quy định ghi nhãn hàng hoá gia dụng 
- Luật kiểm soát các sản phẩm có chứa các chất nguy hiểm 
- Luật Hải quan: Cấm nhập hàng hoá ghi nước xuất xứ giả hoặc vi phạm sở 
hữu trí tuệ. 
(Nguồn: Bộ công thương) 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 12284_9721.pdf 12284_9721.pdf