Với đề tài “Thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận
Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội” qua nghiên cứu đã làm sáng tỏ các chế độ chính
sách pháp luật của Nhà nước trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, công
tác thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng rất đa dạng và phức tạp có ảnh hưởng
trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất là vấn đề thu hút sự
quan tâm của xã hội, có ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống, tâm lý của người dân.
Vấn đề này trở nên nhạy cảm và phức tạp hơn khi Nhà nước thu hồi đất để phát
triển kinh tế, vì lợi ích quốc gia. Quy luật giá trị bắt đầu từ tác động vào tư tưởng
của người dân có đất bị thu hồi, hình thành nên sự so sánh, từ đó nảy sinh khiếu
kiện của dân về mức BTHT& TĐC để GPMB. Điều này lại càng được thể hiện rõ
hơn khi có vô số vấn đề phức tạp phát sinh do chính sách và pháp luật của Nhà
nước chưa bao quát hết các vấn đề của thực tiễn, còn nhiều kẻ hở, thậm chí là mâu
thuẫn bất hợp lý. Chính sách về GPMB, những văn bản quy phạm pháp luật của
Nhà nước lại thay đổi quá nhanh không chỉ tác động trực tiếp đến lợi ích kinh tế
giữa Nhà nước - người thu hồi đất - nhà đầu tư mà còn tác động đến những vấn đề
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Giải quyết như thế nào cho những người bị
thu hồi đất đã gương mẫu và nghiêm chỉnh chấp hành Pháp luật mới với những quy
định cởi mở hơn ? Hay cần cơ chế, biện pháp nào để khắc phục những thiếu sót, hạn
chế mà các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền chưa thực hiện đúng tinh thần của các
văn bản quy phạm pháp luật mới đã gây ra những thiệt hại không đáng có khi giải
quyết quyền lợi cho người dân? Do đó việc nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng thực
hiện chính sách GPMB khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn cấp quận có vai trò
quan trọng trong việc giải quyết các mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa Nhà nước,
người bị thu hồi đất và chủ đầu tư.
124 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 633 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đồ địa chính tỷ lệ 1/500, 1/2000 trong
thời gian sớm nhất. Để làm được điều đó cần phải:
86
- UBND quận phối hợp với Viện quy hoạch xây dựng, Sở Quy hoạch kiến
trúc, Sở Tài nguyên Môi trường để xây dựng kế hoạch đo đạc, lập bản đồ địa chính.
Với những nơi đã có bản đồ địa chính thì hoàn thiện bổ sung cho chính xác, kịp thời
với những thay đổi.
- Đốc thúc UBND các phường trong việc xác nhận nguồn gốc đất, hồ sơ
phục vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cấp kinh phí cho việc lập bản đồ
hiện trạng đất ở, đất nông nghiệp ở các địa phương.
- Thực hiện nghiêm các quy định của thành phố và nhà nước về quy hoạch,
xây dựng và đô thị, tránh tình trạng chồng lấn quy hoạch.
3.3. Nhóm giải pháp về quản lý, ban hành chính sách giải phóng mặt bằng
3.3.1. Giải pháp về quản lý trình tự, thủ tục thu hồi đất để đầu tư dự án
Sau khi thực hiện các thủ tục về giới thiệu địa điểm và cấp chỉ giới đường đỏ tổ
chức xin giao đất, thuê đất để thực hiện d án đầu tư không thực hiện theo hình thức đấu
giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất phải lập hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị giao đất hoặc thuê đất (theo mẫu).
- Văn bản của UBND thành phố chấp thuận địa điểm cho nhà nước đầu tư
nghiên cứu lập dự án hoặc văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn chủ đầu tư có sử
dụng đất theo quy định.
- Dự án đầu tư được xét duyệt hoặc chấp thuận theo quy định về quản lý đầu
tư và xây dựng (gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở, có đủ các nội dung
về: cấp điện, cấp thoát nước, PCCC, môi trường, phương án tổng thể về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư; đối với dự án thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây
dựng, gốm sứ thì kèm theo giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền); giấy
chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật đầu tư năm 2005; Văn bản thẩm định
nhu cầu sử dụng đất của Sở Tài nguyên và Môi trường đối với dự án đầu tư không
phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp giấy
chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật đầu tư năm 2005.
- Văn bản thoả thuận quy hoạch kiến trúc của Sở Quy hoạch Kiến trúc; Bản
vẽ chỉ giới đường đỏ và quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị 1/2000 hoặc 1/500 hoặc
87
Quy hoạch tổng thể mặt bằng tỷ lệ 1/500 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định tại Luật xây dựng và Luật về quy hoạch đô thị.
- Trích đo địa chính hoặc bản đồ hiện trạng do đơn vị có tư cách pháp nhân
lập tỷ lệ 1/500 hoặc 1/2000 theo quy định.
Hồ sơ gửi tại Sở Tài nguyên Môi trường, sau đó Sở cấp chỉ lệnh để thuê đơn
vị tư vấn lập phương án cắm mốc và sẽ thẩm định, phê duyệt phương án cắm mốc.
Quá trình lặp đi, lặp lại làm tốn nhiều thời gian và kinh phí. Trong khi dự án đã
được cấp chỉ giới đường đỏ và thẩm định quy hoạch tổng thể mặt bằng thì việc cắm
mốc là không cần thiết. Sau khi bàn giao mốc giới mới được tiến hành các thủ tục
về đo đạc giải thửa, lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất và thu hồi đất đến từng thửa. Đơn vị
được giao nhiệm vụ giải phóng mặt bằng sẽ tổng hợp các quyết định thu hồi đất đến
từng thửa trình thu hồi đất dự án. Tuy nhiên nếu dự án lớn, thời gian giải phóng mặt
bằng kéo dài thì việc thu hồi đất để chuyển mục đích sử dụng là rất khó khăn. Đề
xuất UBND thành phố xem xét sử dụng phương án thu hồi đất, cắm mốc tổng thể
toán dự án trước, sau đó UBND cấp huyện căn cứ vào hồ sơ quản lý để ra quyết
định thu hồi đất đến từng thửa.
3.3.2. Giải pháp sửa đổi, bổ sung chính sách BTHT và tái định cư
3.3.2.1. Bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất ở
Về chính sách này, những năm vừa qua cho thấy: việc xây dựng các khu
tái định cư của các dự án rất bị động, thiếu đồng bộ nhất là các dự án thuộc
nguồn vốn trung ương, trong đó tồn tại lớn nhất là cơ sở hạ tầng khu tái định cư
không được đầu tư theo quy định hoặc đầu tư nửa vời. Các dự án thiếu biện
pháp khôi phục nguồn thu nhập tại nơi ở mới cho người được bố trí tái định cư.
Các công trình xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất phương án đền bù, tái
định cư do chủ dự án lập, hội đồng giải phóng mặt bằng chỉ tham gia với tư
cách tư vấn vì vậy trách nhiệm của chính quyền địa phương thường không cao
và là nguyên nhân làm giảm hiệu lực pháp luật của các chính sách đền bù và tái
định cư ảnh hưởng đến tiến độ giải phóng mặt bằng. Nguồn đất xây dựng các
khu tái định cư ở khu dân cư nông thôn, việc thu hồi đất ảnh hưởng đến tập
quán sinh hoạt của người dân, đất giao mới có quy mô diện tích như hiện nay
88
không đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp của người dân
như: nhà phải có sân phơi, gần gũi với họ hàng, đi lại thuận tiện Vì vậy, cần
quy định rõ thêm dự án nào có khu tái định cư và quy trình thẩm định kế hoạch
tái định cư cụ thể giúp cho người bị thu hồi đất không thiệt thòi và ổn định
cuộc sống sau khi giải toả.
Đối với các khoản chi phí (hiện nay đang gọi là hỗ trợ) cần giao quyền
chủ động hơn nữa cho các địa phương trong việc đưa ra các quyết định cụ thể,
do đó không nên đưa ra các quy định quá chi tiết về số lượng tiền hoặc tỷ lệ %
chi phí hỗ trợ.
Nhà nước cần có chính sách về trợ cấp khó khăn cho các đối tượng không
còn đất sản xuất nông nghiệp, nghiên cứu, thử nghiệm dự án phục hồi, tái tạo thu
nhập cho những hộ nông dân ở những khu vực có diện tích đất nông nghiệp bị thu
hồi lớn bằng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo chỗ làm việc mới, ổn định đời sống.
Các dự án quy hoạch chi tiết cần quan tâm đến hiện trạng sử dụng đất, hạn
chế tối đa việc di dời các hộ dân nằm trong phạm vi dự án. Các dự án đầu tư khu
đô thị mới, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu du lịch, khu
dịch vụ lớn cần phải đảm bảo cơ sở hạ tầng cho các khu dân cư cũ giáp ranh, tạo
điều kiện sinh hoạt tương đương theo hướng đô thị hoá.
Đối với các dự án phải tổ chức di dân để giải phóng mặt bằng chưa quy
định cụ thể trách nhiệm và quyền lợi của chủ đầu tư trong việc xây dựng hạ tầng
kỹ thuật khu di dân tái định cư nhất là đối với các dự án phải thực hiện tái định cư
tại chỗ. Nhà nước chưa có chính sách chiến lược nhằm triển khai các dự án tái
định cư cũng như chưa có hỗ trợ cụ thể về tài chính cơ chế chính sách về đầu tư
đối với dự án xây dựng khu tái định cư.
Thực tế để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng khi triển khai các dự án
đầu tư, công tác chuẩn bị quỹ đất và quỹ nhà ở phục vụ tái định cư cho các đối
tượng phải di dời cần phải chủ động đi trước một bước. Về xây dựng đồng bộ khu
tái định cư: Đây là một khâu quan trọng quyết định tới sự thành công hay thất bại
của một phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng đặc biệt là các dự án phải sử
89
dụng nhiều đất, di chuyển nhiều dân. Đối với người dân thì phải rời bỏ nhà cửa,
ruộng vườn là một bất đắc dĩ. Khi đến nơi ở mới những vấn đề họ quan tâm là
việc làm, điều kiện sinh hoạt như giao thông, điện nướ, trường học Do đó cần
thiết phải tạo lập cho những người dân phải di chuyển tới khu tái định cư những
điều kiện về nơi ăn, chốn ở phải bằng hoặc tốt hơn trước. Phải xây dựng đồng bộ
về đường đi, cấp thoát nước, cơ sở khám bệnh, trường học có như vậy mới
khuyến khích người dân rời bỏ mảnh đất mà tổ tiên, cha ông đã bao đời gây dựng
để nhà nước sử dụng, cần phải đền đáp một cách xứng đáng những mất mát của
người dân vì lợi ích chung của cả xã hội, của đất nước. Tiêu chí đặt ra là người
được bồi thường có thể mua một thửa đất cùng diện tích tại một vị trí tương tự.
"Khi được hỏi, 80% số người bị thu hồi đất trả lời không hài lòng hoặc rất không
hài lòng về giá áp dụng để tính bồi thường, hỗ trợ tái định cư bởi họ luôn thấy
mình được bồi thường thấp hơn giá thị trường; 67% không hài lòng đối với giá bồi
thường cho tài sản gắn liền với đất; 57% không hài lòng về nơi tái định cư". Đó là
nội dung đáng chú ý tại Báo cáo nghiên cứu về cơ chế xác định giá đất phục vụ
bồi thường giải phóng mặt bằng tại Việt Nam của Ngân hàng thế giới (WB) được
đưa ra tại hội thảo về quản trị tốt trong lĩnh vực đất đai. Không xây dựng các khu
tái định cư tập trung mà nghiên cứu các khu đất liền kề hoặc gần với nơi bị thu hồi
đất, đó là những nơi có điều kiện ăn ở, sinh hoạt tương đồng với nơi ở cũ. Đồng
thời phải tiện lợi cho việc canh tác cho những thửa đất nông nghiệp còn lại. Đối
với những hộ gia đình bị thu hồi toàn bộ đất ở mà có từ hai cặp vợ chồng sinh
sống hoặc có từ 2 con trai trở lên thì ưu tiên đăng ký 2 suất tái định cư tương ứng.
Diện tích tái định cư cũng là vấn đề nan giải, phải tính toán sao cho hợp lý với
từng khu vực. Đặc biệt là nông thôn, khi mà nhu cầu về diện tích thường vượt quá
so với hạn mức giao đất của địa phương. Vì vậy, ngoài phần diện tích đất ở theo
quy định hiện có cần bổ sung thêm phần diện tích vườn liền kề.
Đối với các khu tái định cư ở nông thôn không nhất thiết phải xây dựng hạ
tầng cao mà dành phần diện tích trồng cây xanh, vỉa hè để bổ sung cho các hộ gia
đình, như vậy vừa giảm được chi phí đầu tư, giảm giá đất tái định cư vừa đáp ứng
90
được nhu cầu về diện tích. UBND cấp huyện phải có vai trò trong việc thẩm định,
ban hành giá đất tái định cư, sao cho không quá cao, sát với giá đền bù của dự án.
3.3.2.2. Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và tạo việc làm đối với người lao
động trên địa bàn quận bị thu hồi đất
Theo quy định thì những nhân khẩu trong độ tuổi lao động khi gia đình bị
thu hồi đất nếu đăng ký thì được cấp thẻ học nghề trị giá 6 triệu đồng (không bằng
tiền mặt). Tuy nhiên việc học nghề và tìm việc làm sau khi học nghề cũng gặp
không ít khó khăn khi mà thị trường luôn đòi hỏi lao động có trình độ cao hoặc ít
nhất cũng qua đào tạo nghề từ 2-3 năm. Những trường hợp học nghề theo kiểu
chính sách thì chỉ được cấp chứng chỉ ít có "giá trị", chủ yếu sau khi học xong sẽ tự
mở cơ sở tại nhà và không tìm được việc làm. Khi nhà nước thu hồi đất ngoài việc
bồi thường về đất theo đơn giá quy định thì còn hỗ trợ bằng 5 lần hoặc 3,5 lần giá
đất nông nghiệp. Ví dụ đất nông nghiệp tại các phường phía Tây Sông Nhuệ là
201.600 đồng/m2, thì hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp việc làm là 1.008.000đ/m2 .
Đang từ gia đình nghèo, có mức sống thấp mà được bồi thường, hỗ trợ hàng trăm
triệu, thậm chí hàng tỷ đồng, nhiều gia đình đổi đời đã xây nhà, mua xe và các vật
dụng mà trước đây chỉ dám mơ ước. Chỉ trong một thời gian ngắn số tiền không
cánh mà bay, ruộng mất, tiền hết dẫn đến tình trạng thất nghiệp. Nhiều gia đình mâu
thuẫn trong việc chia tiền đã đánh, chửi, kiện cáo nhau; gia đình mất đoàn kết gây
mất trật tự thôn xóm. Nổi cộm hơn cả là tệ nạn cờ bạc, rượu chè phát sinh khi có
nhiều tiền trong tay, xuất hiện trường hợp nghiện hút. Vậy vấn đề đặt ra là chính
sách hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và việc làm bằng tiền cũng có nhiều nhược
điểm. Do đó, cần căn cứ tình hình thực tế từng địa phương mà có cách vận dụng
thích hợp. Hội đồng bồi thường, UBND cấp quận yêu cầu chủ đầu tư cam kết nhận
những người lao động ở địa phương vào làm việc hoặc có chính sách đào tạo trực
tiếp trước khi nhận vào làm việc tại doanh nghiệp; đồng thời phải thường xuyên
kiểm tra việc thực hiện vì có trường hợp doanh nghiệp đối phó bằng cách vẫn nhận
lao động địa phương vào làm việc nhưng chỉ sau vài tháng lại sa thải họ. Phòng Lao
động thương binh xã hội quận phải phát huy vai trò là cầu nối giữa người lao động
tại khu vực bị thu hồi đất với những doanh nghiệp, khu công nghiệp có nhu cầu sử
91
dụng lao động phổ thông, hoặc tổng hợp nhu cầu về ngành nghề còn thiếu lao động
mà có hướng đào tạo cho phù hợp. Tránh tình trạng đào tạo tràn lan mà không hiệu
quả như hiện nay (đào tạo nghề lương thực, thực phẩm, kế toán, kinh tế) tại cơ sở
nghề của quận, vì không thể cạnh tranh được với các trường chính quy. Cần tập
trung vào các ngành nghề cơ khí, lắp ráp theo nhu cầu sử dụng của khu công
nghiệp, khu chế xuất.
3.3.2.3. Giải pháp trong việc ban hành đơn giá bồi thường, hỗ trợ
Quyết định thu hồi đất của nhà nước là mệnh lệnh đối với người có đất bị thu
hồi, nếu không giao đất sẽ bị cưỡng chế thực hiện. Thực tế công tác giải phóng mặt
bằng bị gián đoạn là do người dân chưa chịu giao mặt bằng cho chủ dự án vì những
vướng mắc trong chính sách đền bù giải phóng mặt bằng. Một trong những bất cập
hiện nay là giá bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất. Việc định giá để bồi thường là
hết sức cần thiết khi dự án cần giải phóng mặt bằng có nguồn vốn từ ngân sách nhà
nước hay đầu tư của doanh nghiệp. Thị trường bất động sản ở nước ta lại chưa thực
sự phát triển. Sự hình thành thị trường không chính thức này dẫn đến sự thay đổi về
giá rất phức tạp. Những hộ gia đình bị thu hồi đất sẽ hình thành tâm lí so sánh giá
đất trên thị trường với giá đất được nhận đền bù. Mức giá bồi thường nếu thấp hơn
mức giá thị trường sẽ khiến cho các đối tượng bị ảnh hưởng tới quyền lợi. Từ đó
hiện tượng khiếu nại diễn ra tràn lan làm chậm tiến độ giải phóng mặt bằng. Mặt
khác một số hộ cố tình chuyển đổi mục đích sử dụng của mảnh đất sang mục đích
sử dụng khác có lợi hơn cho mình khi được đền bù mặc dù đất đó đã được công bố
nằm trong quy hoạch; hoặc tạo tài sản giả trên đất nhằm trục lợi. Khi không được
đền bù những "mánh" đó thì khiếu kiện, không chịu thực hiện việc di dời. Như vậy
cần có khung giá đất chi tiết cho từng loại đất và tính giá trị cho các tài sản gắn liền
với đất sao cho sát với giá thị trường nhất. Ngoài ra cần quản lý chặt chẽ khu đất đã
nằm trong quy hoạch, giải tỏa.
Hình thức bồi thường thiệt hại được nhà nước áp dụng theo hai hình thức chủ
yếu là bồi thường thiệt hại bằng tiền hoặc bằng đất. Với nhà ở thì các hộ gia đình
được thuê, mua nhà ở theo giá ưu đãi, hoặc có hỗ trợ về di chuyển, nơi ăn chốn ở,
đào tạo nghề Hiện nay các hình thức bồi thường đã mềm dẻo hơn trước rất nhiều
92
(cho người bồi thường tự lựa chọn hình thức được đền bù trong một số trường hợp,
ưu tiên cho những người chấp hành việc giải toả ngay những vị trí nhà thuận lợi;
điều chỉnh một cách hợp lý về giá bồi thường cho tình hình cụ thể ở địa phương)
và tạo điều kiện cho người bị thu hồi đất có môi trường sống tốt hơn. nguyên tắc
xác định giá trị đất phù hợp, đồng bộ khi bồi thường.
Thành phố cần kiến nghị với Chính phủ sớm ban hành phương pháp giá đất
khung giá các loại đất, để trên cơ sở đó, thành phố ban hành văn bản quy định các
mức giá để áp dụng trên địa bàn. Những điều chỉnh trong xác định giá bồi thường
cần dựa trên nguyên tắc cơ bản: Đất đai là công thổ quốc gia, thuộc sở hữu toàn
dân, giải quyết hài hoà lợi ích của người bị thu hồi đất và nhà nước; đền bù thiệt hại
về đất phải đảm bảo cho người bị thu hồi đất có khả năng tái tạo cuộc sống, việc
làm, thu nhập bằng đất ở, đất nông nghiệp có giá trị tương đương, tư liệu sản xuất
khác hoặc tiền vốn thay thế. Giá đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất cần được
xác định trên cơ sở một khung giá nhất định do UBND thành phố ban hành. Tuy
nhiên, do giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế biến động theo thời gian,
trong khi khung giá phải căn cứ trên cơ sở giá đất chuyển nhượng thực tế và phải
được điều chỉnh theo từng thời kỳ phù hợp với nhu cầu sử dụng đất và tốc độ phát
triển kinh tế - xã hội.
Phương pháp tính giá trị đất đai khi bồi thường: Trong phương hướng điều
chỉnh mức giá đền bù thời gian tới, không quy định thống nhất mức giá đền bù theo
địa giới hành chính, mà quy định mức giá đền bù phân vùng theo vành đai và các
khu vực có mức độ đô thị hoá khác nhau. Việc phân vùng càng chi tiết càng đảm
bảo chính xác, nhất là khi xử lý đối với các dự án có diện tích chiếm đất lớn. Đối
với đất nông nghiệp, căn cứ định giá sẽ là năng suất thu hoạch chứ không phải là
giáp với địa chính phường, thị trấn. Đất ở thì căn cứ vào khả năng thuận lợi, sinh lời
để áp dụng khung giá phù hợp, vậy tại sao đất nông nghiệp ở nông thôn và giáp
thành thị cho năng suất bằng nhau lại bồi thường giá khác nhau? Có dự án lớn (như
đường cao tốc, đường quốc lộ) đi qua nhiều địa bàn dẫn đến tình trạng so sánh giá
đất, không nhất trí phương án bồi thường và làm chậm tiến độ giải phóng mặt bằng.
Cần thống nhất một khung giá đất nông nghiệp trên toàn thành phố.
93
Đơn giá bồi thường các loại cây cối, hoa màu phải được cập nhật, áp dụng
linh hoạt. Đặc biệt là hỗ trợ diện tích trồng xen hoặc phần trồng vượt quá mật độ
quy định (nên xem xét hỗ trợ từ 30% đến 50%).
3.4. Nhóm giải pháp về cách thức tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư
Căn cứ vào vị trí địa lý cũng như tình hình thực tế của quận Nam Từ Liêm,
tác giải đề xuất một số giải pháp về cách thức tổ chức thực hiện công tác giải phóng
mặt bằng trên địa bàn quận như sau:
3.4.1. Sự phân công, phối hợp giữa đơn vị thực hiện nhiệm vụ giải phóng mặt bằng
với các phòng ban, bộ phận thuộc Ủy ban nhân dân quận và chính quyền địa phương
Phối kết hợp chặt chẽ hơn nữa giữa các phòng ban liên quan trong quận như:
Phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Quản lý đô thị, phòng Kinh tế, Phóng Tài
chính - Kế hoạch và các ban ngành đoàn thể trong quá trình thực hiện quy trình giải
phóng mặt bằng. Thường xuyên mở các lớp tập huấn chuyên đề về công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng, để nâng cao trình độ chuyên môn sâu hơn nữa. Đồng
nhất trong công tác tuyên truyền vận động người dân có đất bị thu hồi hiểu và chấp
hành tốt chủ trương chính sách, pháp luật của nhà nước.
3.4.2. Chính sách đào tạo, tuyển dụng đội ngũ cán bộ thực hiện công tác
bồi thường giải phóng mặt bằng
3.4.2.1. Chính sách đào tạo
Công tác giải phóng mặt bằng diễn ra ở những địa bàn có đặc điểm kinh tế,
văn hoá, chính trị càng phức tạp thì việc tiến hành thu hồi và đền bù càng khó khăn,
phức tạp. Không những cần sự hợp tác của nhân dân mà đòi hỏi cán bộ thực hiện
công tác thu hồi và đền bù phải có trình độ chuyên môn cao, hiểu biết sâu rộng về
lĩnh vực này. Vì vậy nâng cao năng lực quản lý, trình độ chuyên môn của cán bộ
quản lý là việc hết sức cần thiết. Tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ trước khi thực
hiện công tác giải phóng mặt bằng, đặc biệt cán bộ ở cấp xã chưa có chuyên môn
cao trong lĩnh vực này. Cần kết hợp các sở, ban, ngành trong công tác giải phóng
mặt bằng để có biện pháp giải toả mặt bằng hợp lý, tránh được sự xô xát, giảm thiểu
được biện pháp cưỡng chế trong công tác thu hồi đất. Kết hợp giữa các cấp, các
ngành trong công tác tái định cư, lựa chọn hình thức đền bù.
94
Phẩm chất của cán bộ trong công tác giải phóng mặt bằng cũng là một vấn đề
khó khăn. Trong đội ngũ cán bộ có một bộ phận không nhỏ gây cản trở trong công tác
đền bù dẫn đến việc khiếu nại tố cáo từ các hộ gia đình có đất bị thu hồi lên cơ quan
nhà nước có thẩm quyền. Có không ít cán bộ tham ô, tham nhũng đã lợi dụng sự thiếu
hiểu biết của đối tượng bị thu hồi đất, cố tình không công bố công khai dự án cũng như
chính sách đền bù để trục lợi cá nhân. Đặc biệt có sự thông đồng từ cấp xã phường
trong việc xác nhận nguồn gốc đất, chuyển từ đất công sang đất giao theo Nghị định
64/CP để trục lợi. Vì vậy phải chọn được những cán bộ có lập trường tư tưởng vững
vàng phẩm chất đạo đức tốt có năng lực, kiến thức pháp luật, có chuyên môn để làm
công tác chính sách đền bù, tái định cư. Họ phải là những người tham mưu trung thực,
đáng tin cậy cho ban chỉ đạo và hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Công tác đào tạo, giáo dục cán bộ cần được coi trọng. Thường xuyên phối hợp
với Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng thành phố, Sở Tài chính, sở Tài nguyên Môi
trường tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước về đất đai và
các chế độ chính sách có liên quan đến giải phóng mặt bằng cho đội ngũ cán bộ chuyên
trách từ huyện đến cơ sở. Nâng cao trách nhiệm của người cán bộ, có hình thức thưởng
phạt nghiêm minh, xử lý thích đáng đối với những cán bộ vì lợi ích riêng mà vi phạm
pháp luật trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Tuy nhiên phải tránh tình trạng đưa cán
bộ đi đào tạo, nâng cao trình độ để lấy con số báo cáo thành tích. Tập trung rà soát lại
thực trạng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ, công chức có trình độ đại học, sau đại học,
kiểm tra xem đã có những công trình nghiên cứu, đề án, giải pháp thực hiện nào khả
thi, có hiệu quả, được ứng dụng vào thực tiễn. Qua đó có những biện pháp tích cực, hỗ
trợ, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức nghiên cứu, học tập nâng cao trình độ, phát
huy kiến thức, năng lực của mình thông qua kết quả công việc và hiệu quả đạt được;
tránh nhận thức đi học là để xoá nợ, để bổ nhiệm vào vị trí cán bộ lãnh đạo. Thông qua
công tác rà soát, đánh giá lại thực trạng, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức đơn vị
mình quản lý, lãnh đạo các đơn vị, các địa phương xây dựng kế hoạch đào tạo phù hợp,
sát thực tế nhu cầu phát triển, thực hiện "đào tạo theo công việc, gắn việc đào tạo với
sử dụng sau khi được đào tạo".
95
3.4.2.2. Chính sách tuyển dụng
Song song với việc đào tạo lại đội ngũ cán bộ công chức, cần thay đổi quan
điểm trong công tác tuyển dụng cán bộ công chức, viên chức nói chung và cán bộ
giải phóng mặt bằng nói riêng. Một vấn đề nhức nhối trong công tác tuyển dụng
cán bộ công chức, viên chức là tình trạng "chạy chọt", "con ông cháu cha", những
người không có trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ. Khi thành lập Ban bồi thường
GPMB quận, chủ yếu kết hợp những cán bộ tại các phòng, ban và một số con em
cháu cha dẫn đến tình trạng cán bộ thiếu năng lực, không đáp ứng được nhu cầu
ngày càng lớn của công việc. Theo quy định của Sở Nội vụ thì những người có
trình độ tiến sĩ nếu có nhu cầu sẽ được tuyển thẳng vào làm việc. Tuy nhiên nếu
vào làm việc thì sẽ sắp xếp công việc ra sao khi mà một số "lãnh đạo" chỉ có trình
độ đại học tại chức, chuyên tu, từ xa....? Hay trường hợp bằng giỏi hoặc có bằng
thạc sĩ thì được cộng thêm 10 điểm cho thang điểm 100 trong chương trình thi
tuyển không được công bố rộng rãi. Và việc đến gần ngày hết hạn mới công bố chỉ
tiêu thi, lịch thi, chương trình thi. Dẫn đến tình trạng trong nhiều năm lại đây,
lượng thí sinh có trình độ cao tham dự giảm hẳn, người có tài năng không ứng
tuyển vào cơ quan nhà nước mà thường tìm đến các doanh nghiệp vì tại đó họ
được hưởng mức lương cao, nhiều ưu đãi, được thể hiện năng lực của mình. Cần
có chính sách thu hút những người có khả năng, trình độ về làm việc tại các
phòng, ban hay đơn vị sự nghiệp của quận. Chính sách thu hút có thể bằng tiền
một lần, bằng vị trí công việc hoặc ưu đãi về nhà ở, hoặc các điều kiện đảm bảo
khác về y tế, giáo dục cho con em. Tạo cơ hội cho những người có năng lực thật
sự nắm những vị trí chủ chốt trong các đơn vị.
3.4.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật về đất đai,bồi
thường hỗ trợ, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất
Công tác thông tin, tuyên truyền có vai trò vô cùng quan trọng trong việc
nâng cao nhận thức, hiểu biết của người dân đối với công tác bồi thường, hỗ trợ,
giải phóng mặt bằng. Vì vậy, UBND quận cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền cả
những nơi đang có dự án phải giải phóng mặt bằng cũng như những vùng đã có quy
hoạch. Để làm được điều đó, cần tập trung vào những vấn đề chủ yếu sau:
96
3.4.3.1. Đẩy mạnh vai trò của các tổ chức xã hội trong việc tuyên truyền
chính sách pháp luật của nhà nước về giải phóng mặt bằng
Xã, phường, thị trấn là cơ quan phối hợp quan trọng trong công tác đền bù
giải phóng mặt bằng có quyền xác nhận tờ kê khai của các tổ chức, cá nhân về diện
tích, loại đất, vị trí đất, số lượng tài sản gửi hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư cấp huyện; tổng hợp báo cáo, tình hình sử dụng quỹ đất dùng để đền bù thiệt hại.
Hơn nữa, các tổ chức xã hội như Mặt trận Tổ quốc, Hội nông dân, Hội phụ nữ, hội
Người cao tuổi, Đoàn thanh niên, hội Cựu chiến binh là các tổ chức gần gũi,
thường xuyên tiếp xúc với quần chúng nhân dân, là đại diện của nhân dân trong việc
phản ánh những tâm tư, nguyện vọng; giải quyết tranh chấp, vướng mắc trong quá
trình giải phóng mặt bằng. Vì vậy, đây chính là lực lượng nòng cốt, lực lượng tiên
phong và là lực lượng có hiệu quả nhất. Để rút ngắn thời gian giải phóng mặt bằng
cần đẩy mạnh vai trò của các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội, đặc biệt là từ khâu
chuẩn bị lên phương án giải phóng mặt bằng cho đến khi chi trả tiền bồi thường, hỗ
trợ và bàn giao mặt bằng.
- Phối hợp với đơn vị tư vấn lập dự án lên phương án điều tra, khảo sát, đo
đạc, thiết kế, trực tiếp tham gia vào quá trình điều tra, khảo sát cùng với các cơ quan
chức năng:
- Tổ chức vận động, tuyên truyền hướng dẫn người dân trong diện di dời giải
phóng mặt bằng chấp hành và thực hiện nghiêm chỉnh các chủ trương cơ sở của nhà nước;
- Tham gia hoà giải, giáo dục, thuyết phục các tranh chấp, khiếu kiện của
người dân ở cấp cơ sở;
- Cùng với cơ quan chức năng tham gia cưỡng chế đối với các hộ dân trong
diện di dời có thái độ trây ỳ, không tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định về đền bù,
thu hồi đất trên địa bàn của mình;
- Tham gia cùng với các cơ quan chuyên môn tiến hành nghiên cứu những
ảnh hưởng của cuộc sống người dân sau khi bị di dời, giải phóng mặt bằng trong
phạm vi dự án ảnh hưởng, đề xuất kiến nghị những khó khăn, vướng mắc lên chính
quyền cấp trên.
97
- Đại diện cho quần chúng nhân dân ở địa phương nói lên tiếng nói của
người dân về những khó khăn vướng mắc khi đền bù thiệt hại tài sản khi nhà nước
tiến hành thu hồi đất giải phóng mặt bằng thực hiện dự án.
Đa số các thành viên trong các hội đều không được hưởng lương từ ngân
sách, hoặc mức lương thấp, do đó cần sự phối hợp, tạo điều kiện hỗ trợ về kinh
phí cho các tổ chức này khi giúp UBND các cấp, chủ đầu tư trong việc giải
phóng mặt bằng.
Thường xuyên mở các lớp tập huấn, đào tạo kiến thức về bồi thường, giải
phóng mặt bằng và đưa thành viên các hội vào tổ công tác giải phóng mặt bằng để
nhà nước và nhân dân cùng làm sẽ đem lại hiệu quả cao hơn.
3.4.3.2. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền chính sách giải phóng
mặt bằng trên các phương tiện thông tin đại chúng
Khi triển khai dự án thì phải phối hợp với chính quyền địa phương niêm yết
công khai chính sách bồi thường, hỗ trợ và các văn bản pháp luật có liên quan tại
nơi giải phóng mặt bằng. Do các văn bản giải thích chưa rõ ràng nên người bị thu
hồi đất chưa hiểu cặn kẽ dẫn đến thắc mắc, khiếu kiện. Cần chú trọng công tác
tuyên truyền, giáo dục trong quá trình thu hồi đất phục vụ giải phóng mặt bằng.
UBND các cấp cần chỉ đạo các phương tiện thông tin đại chúng trên địa bàn tăng
bài, tăng thời gian phát sóng các chương trình có nội dung liên quan đến công tác
giải phóng mặt bằng, biểu dương những tổ chức, cá nhân chấp hành tốt, phân tích
và phê phán những biểu hiện tiêu cực lợi dụng, chây ỳ làm thất thoát hoặc gây chậm
trễ cho công tác giải phóng mặt bằng. Khuyến khích và quy định cụ thể thời lượng
phát sóng để đưa các chuyên mục về giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng và quản
lý đô thị vào chương trình truyền thanh, truyền hình của quận, chương trình cần đưa
những nội dung cập nhật và tích cực về chủ trương, đường lối, quy hoạch của thành
phố, huyện; giới thiệu các dự án có giải phóng mặt bằng, tái định cư, định hướng
phát triển đô thị trong tương lai.
Tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giải
phóng mặt bằng, tái định cư đối với các đối tượng dân cư, cơ quan, tổ chức nằm
98
trong diện bị thu hồi đất thông qua các đài phát thanh xã, phường. Cần quán triệt tư
tưởng ủng hộ các dự án giải phóng mặt bằng trên các phương tiện thông tin, báo chí
tránh hiện tượng chỉ đăng tải những vụ khiếu kiện của người dân, những bất cập
trong công tác giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất. Vì như vậy sẽ tạo nên
tác động tiêu cực đối với việc thu hồi đất của Hà Nội, đất nước nói chung.
Trong quá trình thực hiện giải phóng mặt bằng trên địa bàn, thành lập các tổ
tuyên truyền vận động, thông tin hàng ngày trên hệ thống loa truyền thanh của xã,
thị trấn về tiến độ nhận tiền bồi thường, thực hiện di chuyển; biểu dương các hộ
gương mẫu chấp hành; nhắc nhở các hộ chậm trễ, vi phạm, kể cả các đối tượng là
cán bộ, đảng viên thiếu gương mẫu. Chủ đầu tư, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức
bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng cần phải trích một khoản kinh phí để phục
vụ cho công tác thông tin, tuyên truyền. Hỗ trợ cho đài phát thanh quận/phường
trong công tác tuyên truyền, phối hợp, cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp
thời cho các phương tiện truyền thông.
3.5. Một số giải pháp khác
3.5.1. Về tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, đo đạc địa chính, kiểm đếm tài sản, vật kiến trúc, cây cối và áp giá bồi
thường đảm bảo chính xác, công bằng, công khai, dân chủ; thực hiện chi trả bồi
thường, hỗ trợ kịp thời cho nhân dân.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý kịp thời những vi phạm
pháp luật về việc thực hiện chính sách GPMB. Giải quyết dứt điểm, triệt để và đúng
thời hạn các khiếu nại, tranh chấp liên quan đến công tác bồi thường, GPMB và kịp
thời xử lý các vấn đề vướng mắc, phát sinh từ cơ sở. Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát, phòng chống tham nhũng, lãng phí trong bồi thường, GPMB. Ủy
ban kiểm tra đảng các cấp là cơ quan chuyên trách kiểm tra, giám sát đối với tổ
chức, đảng viên, cán bộ thực hiện bồi thường, GPMB nhằm sớm phát hiện những
thiếu sót, tiêu cực và xử lý dứt điểm nhằm hạn chế bức xúc của nhân dân, phát sinh
khiếu kiện kéo dài, điểm nóng phức tạp. Giải quyết dứt điểm, triệt để và đúng thời
hạn các khiếu nại, tranh chấp liên quan đến chính sách giải phóng mặt bằng.
99
Kiên quyết thực hiện các biện pháp hành chính trong GPMB (trong trường
hợp cố tình vi phạm quy định của pháp luật); kịp thời xử lý đối với các cán bộ các cấp
khi có hành vi làm trái quy định, làm sai chính sách có như vậy chính sách pháp luật
về bồi thường, GPMB mới được thực hiện tốt, đảm bảo tính pháp chế trong việc thực
hiện chính sách.
Giải quyết các kiến nghị, khiếu nại của công dân ngay khi phát sinh từ cơ sở,
các ngành, cấp không đùn đẩy, né tránh. Xác định rõ trách nhiệm cá nhân của người
đứng đầu chính quyền địa phương, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức làm công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm quy hoạch sử dụng đất đai. Thu hồi
những diện tích đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không sử dụng hoặc sử dụng
không đúng mục đích, không đúng quy hoạch.
3.5.2. Tổ chức học hỏi, trao đổi kinh nghiệm giữa các đơn vị trên địa bàn
thành phố Hà Nội
Công tác giải phóng mặt bằng có tính đặc thù, mỗi địa phương trên địa bàn
thành phố Hà Nội có những cách làm khác nhau dựa trên chế độ chính sách pháp
luật của Nhà nước và quy định của Thành phố Hà Nội. Việc tổ chức học hỏi, trao
đổi kinh nghiệm giữa các quận, huyện sẽ thấy được những điểm tốt của các đơn vị
khác từ đó vận dụng, áp dụng đối với địa phương mình nhằm thực hiện tốt hơn công
tác giải phóng mặt bằng.
3.5.3. Đẩy mạnh vai trò thanh tra xây dựng quận và phường
Khi thực hiện công tác kê khai phục vụ cho giải phóng mặt bằng đã xuất hiện
nguồn gốc đất của một số hộ đang sử dụng là không hợp pháp, không rõ nguồn gốc.
Qua thời gian sử dụng lâu dài và cơi nới thêm và họ nhầm tưởng mảnh đất đang sử
dụng hợp pháp, thực tế họ không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các
giấy tờ chứng minh nguồn gốc hợp pháp do đó khi bị thu hồi đất giải phóng mặt
bằng mà không được bồi thường thiệt hại về đất thì cho rằng chính quyền đã làm
sai. Một số mảnh đất khi bị thu hồi bồi thường xảy ra tranh chấp về ranh giới, diện
tích và một số tài sản trên đất giữa các hộ giáp ranh. Một số hộ có diện tích thực tế
lớn hơn diện tích trong hồ sơ địa chính nhưng khi bồi thường lại yêu cầu các cấp
100
chính quyền phải bồi thường theo đúng diện tích thực tế; trong quá trình sử dụng
các hộ gia đình đã cơi nới thêm nhưng không bị chính quyền cấp xã xử lý triệt để
mà chỉ bị xử phạt hành chính. Một số hộ có công trình, vật kiến trúc, nhà ở mua qua
nhiều chủ hoặc không trực tiếp sử dụng mà cho thuê lâu dài dẫn đến khi xác định
chủ không chính xác. Đây chính là hậu quả của việc quản lý đất đai chưa chặt chẽ
trong thời gian trước đây. Chính vì vậy cần đẩy mạnh vai trò của thanh tra xây dựng
quận và phường để không còn những tình trạng nêu trên.
- Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật nhất là những vấn đề
liên quan đến xây dựng, Luật Đất đai Các Nghị định của Chính phủ, đề án công
tác thanh tra của quận về xây dựng cơ bản. Trên cơ sở đó tạo được sự đồng thuận
thống nhất giữa cán bộ nhân dân với chính quyền các cấp, chủ đầu tư, ban quản lý
dự án, các đơn vị thi công xây lắp. Bảo đảm dân chủ công khai trong công tác xây
dựng cơ bản mọi người được biết và tham gia công tác xây dựng nhất là về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng, đất đai hạn chế những thắc mắc khiếu kiện của nhân dân.
- Nâng cao chất lượng công tác thanh tra: Để nâng cao chất lượng công tác
thanh tra vấn đề quan trọng là phải có đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra có đủ
năng lực trình độ chuyên môn, am hiểu về luật pháp của nhà nước, do vậy trong
những năm tới cần tập trung bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ thanh tra, tăng
cường bồi dưỡng lực lượng giám sát thi công, để có lực lượng thanh tra đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ công tác thanh tra đặt ra. Mặt khác tích cực đầu tư trang thiết bị
cho lực lượng thanh tra như máy móc thẩm định giám định, phương tiện đi lại
hoạt động, trụ sở tiếp dân tạo điều kiện thuận lợi cho thanh tra các sở ngành và
thành phố làm việc.
- Xây dựng chương trình công tác thanh tra: Đây là yếu tố quan trọng thực hiện
trong đề án công tác thanh tra của thành phố đã đề ra. Chương trình thanh tra phải bảo
đảm phối hợp chặt chẽ đối với chính quyền, cơ quan quản lý và đơn vị được thanh tra.
Chương trình thanh tra tập trung vào những vấn đề chủ yếu là quy hoạch, cấp phép xây
dựng, chất lượng công trình, điều kiện năng lực các tổ chức cá nhân thanh tra toàn diện
dự án đầu tư xây dựng, giải quyết khiếu nại tố cáo của nhân dân.
101
- Tập trung giải quyết những thắc mắc khiếu nại còn tồn tại trong những năm
trước đây để lại trong đó tập trung giải quyết những vấn đề như bán nhà theo Nghị
định 61 của Chính phủ, nhà ở đất ở của một số cá nhân. Kiên quyết và đôn đốc thực
hiện nghiêm túc những kết luận đã được thanh tra công bố, không để kéo dài, chủ
động đề xuất và khuyến nghị với UBND để có biện pháp giải quyết không để xảy ra
mất ổn định.
- Để công tác thanh tra xây dựng cơ bản đạt kết quả tốt phải phát động được
trong cán bộ và nhân dân tham gia công tác thanh tra, tích cực phát hiện và tố giác
những hiện tượng tiêu cực làm trái pháp luật trong xây dựng cơ bản để công tác
thanh tra không chỉ riêng của cơ quan thanh tra mà còn là công việc của toàn dân.
Cần có sự thống nhất về tổ chức bộ máy biên chế cán bộ thanh tra xây dựng. Như
hiện nay mỗi tỉnh và địa phương thực hiện một kiểu khác nhau, chưa tạo được sự
thống nhất đồng bộ, khó khăn cho việc chỉ đạo công tác thanh tra xây dựng của địa
phương. Mặt khác đối với cấp huyện hiện nay phân cấp đầu tư xây dựng rất lớn,
nhất là ở cơ sở, vì vậy ở quận cần có biên chế cán bộ chuyên thanh tra xây dựng để
đáp ứng yêu cầu đặt ra. Việc phân cấp đầu tư xây dựng cơ bản là chủ trương đúng
và cần thiết để nâng cao chất lượng và trách nhiệm quản lý đầu tư xây dựng. Tuy
nhiên cần nghiên cứu xem xét lại việc phân cấp đầu tư xây dựng nhất là đối với cơ
sở như hiện nay ở cấp quận và cơ sở chủ đầu tư được phân cấp quản lý vốn xây
dựng cơ bản khá lớn, song đội ngũ cán bộ quản lý lại chưa được đào tạo kiến thức
về xây dựng do vậy việc sai phạm trong quản lý xây dựng cơ bản là khó tránh khỏi.
- Để giải quyết những việc tồn đọng về công tác thanh tra xây dựng trong
nhiều năm qua. Đề nghị các cấp có thẩm quyền cần có thái độ dứt khoát đối với
những đối tượng cố chấp và quá khích cố tình khiếu kiện để các vụ việc phức tạp
kéo dài ở địa phương khi kết luận thanh tra đã thoả đáng, đúng người, đúng tội,
đúng pháp luật, bảo đảm dân chủ công khai trong nhân dân. Không nên chuyển đơn
lòng vòng yêu cầu thanh tra làm tiếp.
- Để nâng cao chất lượng công tác thanh tra xây dựng, ngoài việc đầu tư cơ
sở vật chất trang thiết bị cho thanh tra thì cần được quan tâm công tác đào tạo bồi
102
dưỡng cán bộ làm công tác thanh tra, quan tâm bố trí ngân sách và kinh phí để đào
tạo bồi dưỡng cán bộ thanh tra, mở các lớp đào tạo bồi dưỡng, tập huấn công tác
giám sát. Đồng thời phải có những lớp đào tạo chuyên về công tác thanh tra xây
dựng cơ bản có như vậy công tác thanh tra xây dựng mới có hiệu quả, hiệu lực và
đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đề ra.
3.5.4. Giải pháp về thủ tục hành chính
Rà soát và loại bỏ thủ tục hành chính không cần thiết trong việc chuyển
quyền sử dụng đất để người dân thực hiện các quyền: chuyến đổi, chuyển nhượng,
cho thuê sử dụng đất Tạo điều kiện cho thị trường bất động sản hoạt động lành
mạnh. Đơn giản hóa một số thủ tục hành chính về thu hồi đất, bồi thường, giải
phóng mặt bằng nhàm thúc đẩy quá trình thu hồi đất, rà soát sửa đổi, bổ sung và
quy định chi tiết, cụ thể hơn các quy định, quyết định của UBND thành phố về trình
tự, thủ tục thu hồi đất nông nghiệp, bồi thường GPMB.
Trình tự cưỡng chế, kiểm đếm để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư, trình tự cưỡng chế thu hồi đất phải đảm bảo công khai, minh bạch và dân chủ;
đảm bảo quyền lợi của người có đất bị thu hồi, tăng cường hơn nữa sự tham gia trực
tiếp của người dân, trách nhiệm đối thoại và giải trình của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền khi người dân chưa có ý kiến đồng thuận trong việc thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
3.6. Một số kiến nghị
3.6.1. Đối với Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội
- Sở Xây dựng, Sở Tài chính cần ban hành giá chi tiết về công trình, nhà ở,
vật kiến trúc, các tài sản khác trên đất để có cơ sở áp giá bồi thường, hỗ trợ. Khi ban
hành giá đề nghị kiểm tra thực tế giá khu vực tại thời điểm đền bù với giá dự định
trong chính sách bồi thường, hỗ trợ.
- Phân định hạng đất nông nghiệp, phi nông nghiệp để có mức giá phù hợp
và cần phù hợp với giá thị trường tại thời điểm đền bù. Cần nhanh chóng áp dụng
khung giá mới khi tiến hành bồi thường về đất. Thực tế cho thấy, giá bồi thường về
đất căn cứ vào hệ số theo quy định cũ là đã có nhiều bất cập, nảy sinh nhiều khiếu
nại tố cáo của người dân.
103
- Dựa trên yếu tố thị trường để ban hành giá tính đền bù thiệt hại là chủ
trương chính sách của Nhà nước trong thời gian hiện nay vì vậy cần xây dựng hành
lang pháp lý để phát triển thị trường bất động sản chính thức và hợp pháp. Đây vốn
là yêu cầu tất yếu đối với sự phát triển kinh tế theo thị trường, vừa đảm bảo phát
triển thị trường bất động sản, đảm bảo được lợi ích của các bên tham gia thị trường
và của Nhà nước. Làm cơ sở thực tế xác định giá đất, giá nhà, nâng cao vai trò quản
lý đất đai cũng như bất động sản của Nhà nước.
- Về chính sách hỗ trợ, tái định cư đề nghị UBND cấp tỉnh, UBND cấp
huyện phối hợp với các sở, ban, ngành tiến hành nhanh, kịp thời để tạo điều kiện
cho các hộ gia đình bị thu hồi đất, giải toả nhà có nơi ăn chốn ở ổn định. Đào tạo
nghề cho những cá nhân, hộ gia đình, giải quyết lực lượng lao động dư thừa khi thu
hồi đất để họ sớm tạo thu nhập, ổn định tâm lý.
- Các cơ quan tuyên truyền phối kết hợp chặt chẽ cùng các quận, huyện làm
tốt công tác tuyên truyền về chủ trương chính sách và động viên nhân dân thực hiện
tốt công tác giải phóng mặt bằng.
- Đề nghị UBND thành phố chỉ đạo các sở, ban, ngành tổ chức các buổi tập
huấn để hướng dẫn cho các cán bộ cơ sở xử lý các trường hợp phức tạp về các văn
bản không có hướng dẫn cụ thể hoặc do tính chất phức tạp của địa bàn giải phóng
mặt bằng.
- Quy định trách nhiệm của Hội đồng giải phóng mặt bằng và chủ đầu tư, yêu
cầu chủ đầu tư báo cáo định kỳ bằng văn bản kết quả thực hiện (kết quả đạt được,
những khó khăn vướng mắc). Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
công tác giải phóng mặt bằng và công tác đền bù giải phóng mặt bằng ở cấp cơ sở.
3.6.2. Đối với Ủy ban nhân dân quận Nam Từ Liêm
- Coi trọng công tác tuyên truyền, vận động nhân dân; hướng dẫn cán bộ,
nhân dân khi có quyết định thu hồi đất thực hiện dự án trên địa bàn cấp xã, phường.
Cán bộ tổ công tác giải phóng mặt bằng bám sát cơ sở để đôn đốc, hướng dẫn thực
hiện công tác kê khai, công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng.
- Đào tạo thêm đội ngũ cán bộ chuyên môn về kỹ thuật trong việc đo đạc,
xác lập hồ sơ pháp lý về đất đai cũng như tài sản trên đất.
104
- Cần bổ sung thêm thành viên thanh tra nhà nước ở cấp cơ sở để kịp thời
giải quyết đơn thư khiếu nại của những người có đất bị thu hồi trong dự án giải
phóng mặt bằng.
Xây dựng phương án điều chỉnh, bổ sung cần phối hợp chặt chẽ với UBND
cấp xã, chủ đầu tư, tổ công tác GPMB và các phòng ban có liên quan để có phương
án, bổ sung hợp lý theo đúng quy định của pháp luật.
105
KẾT LUẬN
Với đề tài “Thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận
Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội” qua nghiên cứu đã làm sáng tỏ các chế độ chính
sách pháp luật của Nhà nước trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, công
tác thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng rất đa dạng và phức tạp có ảnh hưởng
trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất là vấn đề thu hút sự
quan tâm của xã hội, có ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống, tâm lý của người dân.
Vấn đề này trở nên nhạy cảm và phức tạp hơn khi Nhà nước thu hồi đất để phát
triển kinh tế, vì lợi ích quốc gia. Quy luật giá trị bắt đầu từ tác động vào tư tưởng
của người dân có đất bị thu hồi, hình thành nên sự so sánh, từ đó nảy sinh khiếu
kiện của dân về mức BTHT& TĐC để GPMB. Điều này lại càng được thể hiện rõ
hơn khi có vô số vấn đề phức tạp phát sinh do chính sách và pháp luật của Nhà
nước chưa bao quát hết các vấn đề của thực tiễn, còn nhiều kẻ hở, thậm chí là mâu
thuẫn bất hợp lý. Chính sách về GPMB, những văn bản quy phạm pháp luật của
Nhà nước lại thay đổi quá nhanh không chỉ tác động trực tiếp đến lợi ích kinh tế
giữa Nhà nước - người thu hồi đất - nhà đầu tư mà còn tác động đến những vấn đề
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Giải quyết như thế nào cho những người bị
thu hồi đất đã gương mẫu và nghiêm chỉnh chấp hành Pháp luật mới với những quy
định cởi mở hơn ? Hay cần cơ chế, biện pháp nào để khắc phục những thiếu sót, hạn
chế mà các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền chưa thực hiện đúng tinh thần của các
văn bản quy phạm pháp luật mới đã gây ra những thiệt hại không đáng có khi giải
quyết quyền lợi cho người dân? Do đó việc nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng thực
hiện chính sách GPMB khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn cấp quận có vai trò
quan trọng trong việc giải quyết các mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa Nhà nước,
người bị thu hồi đất và chủ đầu tư.
Thông qua chương 1,chương 2 luận văn đã tiến hành tổng hợp, hệ thống hóa
các nội dung liên quan đến tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở khoa học về chính
sách công và chính sách sách giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm,
Thành phố Hà Nội và đề xuất phương pháp nghiên cứu thực hiện Luận văn. Dựa vào
106
đó, tác giả đã tiến hành thực hiện phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách
giải phóng mặt bằng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm. Theo đó, hiện nay, công tác thực
hiện chính sách giải phóng mặt bằng trên địa bàn Nam Từ Liêm còn nhiều bất cập, các
chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư về cơ bản đã được áp dụng đúng nhưng
nhiều chỗ vẫn chưa được chỉ đạo thực hiện theo quy định hiện hành; hoạt động thực
hiện chính sách giải phóng mặt bằng ở quận Nam Từ Liêm vẫn chưa thực sự đạt được
hiệu quả cao. Cuối cùng, căn cứ theo những nội dung kết luận ở chương 2, chương 3
của Luận văn, tác giả đã đưa ra một số giải pháp đảm bảo việc thực hiện chính sách
giải phóng mặt bằng trong giai đoạn tới đó là các cơ quan chức năng cần tập trung
mạnh vào những vấn đề về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đồng thời tăng
cường quản lý, thanh tra, kiểm tra việc áp dụng chính sách về giải phóng mặt bằng,
công tác thực hiện giải phóng mặt bằng của các cơ quan địa phương cũng như của Chủ
đầu tư nhằm thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng đạt hiệu quả cao, đảm bảo tiến
độ đã được UBND cấp huyện phê duyệt.
Để đảm bảo việc thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng trên địa bàn
Nam Từ Liêm nhằm đạt hiệu quả cao hơn trong thời gian tới, tác giả đề xuất với
UBND Nam Từ Liêm xem xét để áp dụng vào thực tiễn các giải pháp trên đây.
107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Tài chính (2014), Thông tư của Bộ Tài chính số: 76/2014/TT-BTC ngày
16/6/2014, Hà Nội.
2. Bộ Tài chính (2014), Thông tư của Bộ Tài chính số:74/2015/TT -BTC ngày
15/5/2015, Hà Nội.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số:29/2014/TT- BTNMT ngày
2/6/2014, Hà Nội.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số: 30/2014/TT-BTNMT ngày
02/6/2014, Hà Nội.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số: 36/2014/TT-BTNMT ngày
30/6/2014, Hà Nội.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số: 37/2014/TT-BTNMT ngày
30/6/2014, Hà Nội.
7. Chính phủ (1993), Nghị định số: 64/1993/NĐ-CP ngày 27/9/1993, Hà Nội.
8. Chính phủ (2011), Quyết định số 1081/QĐ -TTg, ngày 06/7/2011, Hà Nội.
9. Chính phủ (2014), Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014, Hà Nội.
10. Chính phủ (2014), Nghị định số: 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014, Hà Nội.
11. Chính phủ (2014), Nghị định số: 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014, Hà Nội.
12. Chính phủ (2014), Nghị định số: 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014, Hà Nội.
13. Chính phủ (2015), Quyết định số: 63/2015/QĐ - TTg, ngày 10/12/2015 về chính
sách hỗ trợ đào tạo nghề và tìm kiếm việc làm cho người lao động bị thu hồi
đất, Hà Nội.
14. Tống Văn Chung (2011), Những nhân tố kinh tế - xã hội học tác động đến sự
chuyển cư của cư dân nông thôn trong quá trình CNH - HĐH. Luận án tiễn sĩ
xã hội học, trường Đại học KHXH &NV - ĐHQG Hà Nội.
15. Triệu Văn Cường (Chủ biên) (2016), Chính trị học trong chính sách công, NXB
Lao động xã hội, Hà Nội.
16. Cao Đại Nghĩa (2014), Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất tại huyện Đông Anh, TP Hà Nội. Luận văn Thạc sĩ,
trường ĐHKT - ĐHQG Hà Nội.
108
17. Trần Mai Phương (2011), Đánh giá thực trạng công tác thu hồi đất GPMB của
dự án xây dựng khu đô thị mới Thịnh Liệt, quận Hoàng Mai, Thành phố Hà
Nội. Luận văn thạc sĩ ngành địa chính, Trường ĐHKHTN - ĐHQGHN, Hà Nội.
18. Chương Phượng (2013), “Thu hồi đất: nhìn từ cách làm của Đà Nẵng”, Tạp chí
Kinh tế nông thôn.
19. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Luật Đất đai năm
2003, Hà Nội.
20. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật Đất đai năm
2013, Hà Nội.
21. Đỗ Lan Quỳnh (2012), Nghiên cứu đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ GPMB
ở các dự án phát triển công trình công cộng tại TP Hà Nội. Luận văn thạc sĩ,
trường ĐHKHTN - ĐHQG Hà Nội.
22. Nguyễn Ngọc Sơn (2013), Thực trạng và đề xuất nhằm đẩy nhanh công tác
GPMB tại các dự án đầu tư trên địa bàn quận Hà Đông, Tp Hà Nội. Luận văn
thạc sỹ , Trường ĐHKHXH&NV, Hà Nội.
23. UBND quận Nam Từ Liêm (2014), Quyết định số: 333/2014/QĐ-UBND ngày
03/11/2014. Quy định về công tác phối hợp tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà Nước Thu hồi đất trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, Hà Nội.
24. UBND quận Nam Từ Liêm (2015), Quyết định số 5868/QĐ-UBND ngày
21/12/2015, Hà Nội.
25. UBND quận Nam Từ Liêm (2015), Văn bản số 333/TC- KH ngày 03/10/2016
của phòng tài chính kế hoạch, Hà Nội.
26. UBND quận Nam Từ Liêm (2016), Quyết định số 196/QĐ-UBND ngày
18/01/2016 về giao nhiệm vụ, kế hoạch thực hiện công tác giải phóng mặt bằng
trực tiếp đến các phòng ban chuyên môn thuộc quận và các phường để tập
trung thực hiện công tác GPMB theo kế hoạch năm 2016, Hà Nội.
27. UBND thành phố Hà Nội (2008), Quyết định số:18/2008/QĐ-UBND ngày
29/9/2008, Hà Nội.
109
28. UBND thành phố Hà Nội (2009), Quyết định số: 108/2008/QĐ-UBND ngày
29/9/2009, Hà Nội.
29. UBND thành phố Hà Nội (2014), Quyết định 23/2014/QĐ-UBND ngày
20/6/2014, Hà Nội.
30. UBND thành phố Hà Nội (2014), Quyết định số: 96/2014/QĐ-UBND ngày
29/12/2014, Hà Nội.
31. UBND thành phố Hà Nội (2014), Quyết định số: 21/2014/QĐ-UBND ngày
20/6/2014, Hà Nội.
32. UBND thành phố Hà Nội (2014), Quyết định số: 22/2014/QĐ-UBND ngày
20/6/2014, Hà Nội.
33. UBND thành phố Hà Nội (2014), Quyết định số: 24/2014/QĐ-UBND ngày
20/6/2014, Hà Nội.
34. UBND thành phố Hà Nội (2016), Nghị Quyết 08/NQ- TU ngày 15/9/2016 về
nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2016 -2020 và những năm
tiếp theo, Hà Nội.
35. UBND thành phố Hà Nội (2016), Quyết định số: 02/2016/QĐ-UBND ngày
21/1/2016, Hà Nội.
36. UBND thành phố Hà Nội (2016), Quyết định số:1825/2016/QĐ - UBND ngày
19/4/2016, Hà Nội.
37. Đặng Hùng Võ (2014), 8 điểm đổi mới Luật Đất đai sủa đổi, Tamnhin.net, số ra
ngày 15/6/2014.
38. Lê Thị Hải Yến (2011), Pháp Luật bồi thường khi Nhà Nước thu hồi
đấtqua thực tiễn áp dụng tại địa bàn quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội
Luận văn Thạc sĩ Luật học.
ẢNH TƯ LIỆU
THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NAM TỪ LIÊM - THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LỄ THÔNG XE TUYẾN ĐƯỜNG DỊCH VỌNG PHÚ MỸ - CẦU DIỄN
CHÀO MỪNG 01 NĂM THÀNH LẬP QUẬN NAM TỪ LIÊM
LỄ THÔNG XE TUYẾN ĐƯỜNG DỊCH VỌNG PHÚ MỸ - CẦU DIỄN
CHÀO MỪNG 01 NĂM THÀNH LẬP QUẬN NAM TỪ LIÊM
LỄ GẮN BIỂN CÔNG TRÌNH
TRƯỜNG TIỂU HỌC MỸ ĐÌNH 1
LỄ KHỞI CÔNG
NÂNG CẤP, MỞ RỘNG ĐƯỜNG 70
LỄ KHÁNH THÀNH
TUYẾN ĐƯỜNG TỪ ĐƯỜNG LÊ ĐỨC THỌ ĐẾN ĐƯỜNG 70
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_thuc_hien_chinh_sach_giai_phong_mat_bang_tren_dia_b.pdf