Giảm nghèo là một vấn đề đã và đang thu hút sự quan tân lớn trên thế
giới nói chung và ở việt nam nói riêng. Ở nước ta những năm đổi mới công
tác giảm nghèo đã được chú trọng đặc biệt trên phạm vi toàn quốc cũng như
tại từng địa phương. Tỉnh Đăk Lăk trong những năm qua đã có nhiều thành
tích trong giảm nghèo, đặc biệt tại các huyện nghèo, xã nghèo.
Tuy nhiên nhờ các chính sách và biện pháp tích cực từ phía chính
quyền tỉnh Đắk Lắk nói chung và huyện Cư M’gar nói riêng đã triển khai tới
phần lớn các hộ nghèo, từ đó các hộ nghèo đã thích ứng với quá trình chuyển
đổi thành công các mô hình sản xuất kinh doanh và thoát khỏi cảnh nghèo.
Thành tựu giảm nghèo tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện đã góp vào thành
tựu giảm nghèo và quá trình phát triển kinh tế - xã hội chung của huyện Cư
M’gar tỉnh Đắk Lắk.
Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu tích cực. Song công tác giảm
nghèo tại huyện vẫn không ít những hạn chế vốn đầu tư trực tiếp cho phát
triển kinh tế trên địa bàn còn ít, dàn trải, hiệu quả chưa cao, công tác lãnh đạo,
chỉ đạo, triển khai thực hiện chương trình giảm nghèo của một số cấp ủy,102
chính quyền, ban ngành đoàn thể tại một số xã chưa tốt. Để đẩy mạnh và nâng
cao hiệu quả công tác giảm nghèo tại huyện trong thời gian tới phải thực hiện
đồng bộ các giải pháp như tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách về giảm
nghèo, gắn phát triển kinh tế xã hội, tăng cường huy động các nguồn lực phục
vụ giảm nghèo, kết hợp giảm nghèo với đảm bảo an sinh xã hội. Giảm nghèo
tại huyện Cư M’gar là vấn đề rộng lớn, phức tạp, thường xuyên nảy sinh mâu
thuẫn và đòi hỏi phải được giải quyết đúng đắn, kịp thời.
Muốn giảm nghèo thì tỉnh, huyện cần phải giải quyết tận gốc rễ nguyên
nhân của nghèo, phải tập trung thật mạnh vào đối tượng nghèo, bằng mọi
cách phải nâng cao kiến thức cơ bản cho người nghèo nhất là đồng bào
DTTS. Có như vậy người nghèo mới có thể nắm bắt được những ưu đãi, tận
dụng được những thuận lợi mà nhà nước dành riêng cho họ, từ đó họ mới có
thể chủ động thoát nghèo vươn lên làm giàu.
Với ba chương luận văn đã hệ thống được những khái niệm cơ bản về
công tác giảm nghèo, đánh giá thực trạng và thách thức trong thực hiện chính
sách giảm nghèo trong thời gian qua và đưa ra một số giải pháp góp phần thực
hiện tốt công cuộc giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói chung và huyện
Cư M’gar nói riêng hòa chung công cuộc giảm nghèo trên phạm vi cả nước,
đảm bảo được tính định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế ở nước ta vì
mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Trong luận văn này mặc dù đã có nhiều cố gắng để nghiên cứu vè vấn
đề giảm nghèo tại huyện Cư M’gar, song do hạn chế về thời gian cũng như
kinh nghiệm nghiên cứu nên những vấn đề được đề cập mới chỉ ở mức nghiên
cứu ban đầu của học viên, do đó không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn
chế. Học viên rất mong được nhận những đóng góp của quý thầy cô để có thể
phát triển nghiên cứu này tốt hơn trong tương lai.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 113 trang
113 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 1195 | Lượt tải: 6 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lực khiến cho khó đảm bảo được sự bền vững cho mỗi chính sách. Để 
đạt được chỉ tiêu về giảm nghèo, có nơi chính quyền địa phương bắt buộc 
phải cho một số hộ ra khỏi danh sách nghèo trong khi thực tế họ vẫn chưa thật 
sự thoát nghèo. Tiếp đến, trong điều kiện nguồn lực có hạn không thể hỗ trợ 
được cho tất cả thì phải chọn ra một số hộ trong danh sách nghèo. Đây là cơ 
hội để một số cán bộ địa phương thể sự tùy tiện trong xử lý. Theo quy định, 
việc làm đó được thực hiện thông qua quá trình bình xét. Tuy nhiên ở đây lại 
xuất hiện tượng hộ được nhận hỗ trợ không phải là hộ nghèo nhất và nghiêm 
trọng hơn, đó là hộ không nghèo cũng có tên trong danh sách nhận hỗ trợ từ 
nhà nước. Những vấn đề tồn tại trên có thể khắc phục được nếu như quá trình 
78 
thiết kế chú trọng đến việc khảo sát thực tế và lấy ý kiến từ chính người được 
xác định là đối tượng hưởng lợi của chính sách. 
Hai là giải pháp cho việc triển khai chính sách. Có những quan điểm 
cho rằng. Các chính sách là tốt nhưng tổ chức quản lý thực hiện đôi khi còn 
chưa tốt. Điều đó cũng rất đúng khi triển khai các chính sách giảm nghèo. 
Sự phối hợp giữa các cơ quan hữu quan còn yếu. Mỗi chính sách đều 
quy định rõ cơ quan quản lý cũng như cơ quan thực hiện. Để triển khai chính 
sách cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan hữu quan, nhưng thực tế 
cho thấy khâu này còn bộc lọ nhiều điểm yếu kém. Nguyên nhân của tình 
trạng này chính là do thiếu đi cơ chế phối hợp hoặc phân cấp quản lý từng 
khâu chưa tốt. Như trong chính sách tín dụng, sự phối hợp giữa ngân hàng và 
địa phương chưa chặt chẽ. Về cơ bản mới chỉ thiết lập được mối quan hệ giữa 
ngân hàng và trưởng nhóm vay vốn ( các tổ chức đoàn thể), công việc mới chỉ 
dừng lại ở mức hỗ trợ công tác cho vay và thu nợ cho ngân hàng mà chưa làm 
tốt vai trò giám sát sử dụng vốn. 
Việc bình xét hộ nghèo về lý thuyết được căn cứ vào một số các tiêu 
chí mà Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh hướng dẫn trên cơ sở theo 
quy định chuẩn quốc gia. Tuy nhiên trên thực tế, khi tổ chức thực hiện thì nảy 
sinh nhiều bất cập, thiếu tính chính xác khi công nhận hộ nghèo. Thiết nghĩ, 
việc hướng dẫn thực hiện các tiêu chí để xác định hộ nghèo cần được có sự 
kết hợp giữa định hướng và định tính vì ngoài sự hỗ trợ của các chương trình 
nhà nước, của các tổ chức xã hội còn có sự hỗ trợ mang tính nhất thời của bạn 
bè. Nếu quá quan tâm đến những yếu tố có tính nhất thời đó, sẽ xác định sai 
hoặc bỏ sót đối tượng hưởng lợi. Xác định đối tượng hưởng lợi là một công 
việc vô cùng quan trọng, vì nếu như xác định sai cùng đồng nghĩa nguồn lực 
được sử dụng không hiệu quả và mục tiêu của chính sách đương nhiên cũng 
không thực hiện được. Việc hướng dẫn thiếu chặt chẽ và chỉ đạo thiếu sâu xác 
79 
sẽ dẫn đến một thực tế, đó là tình trạng xác định sai đối tượng hoặc bỏ sót đối 
tượng còn khá phổ biến ở hầu hết các địa phương. Tình trạng thiếu chặt chẽ 
nói trên còn dẫn đến một hệ lụy khác, đó là để đạt được chỉ tiêu về giảm 
nghèo, chính quyền địa phương đã tùy tiện cho một số hộ ra khỏi danh sách 
nghèo trong khi thực tế họ vẫn chưa thật sự thoát nghèo. 
Ba là công tác giám sát đánh giá chính sách 
Giám sát và đánh giá chính sách có ý nghĩa vô cùng quan trong trong 
chu kỳ của một chính sách. Giám sát là một hoạt động thu thập có hệ thống 
dữ liệu về một số chỉ số nhất định nhằm cung cấp cho nhà hoạch định về mức 
độ đạt được các mục tiêu và tiến độ sử dụng nguồn lực được phân bổ như thế 
nào. Cụ thể giám sát được thực hiện suốt quá trình thực hiện chính sách nhằm 
cung cấp thông tin cho phép so sánh giữa những gì mà chính sách đã làm 
được với điều cần phải đạt được trong tương lai. Bên cạnh đó, giám sát còn 
cung cấp kịp thời thông tin về các hoạt động đang đi chệch hướng như nhóm 
đối tượng mục tiêu đang không được hưởng lợi từ chính sách hoặc mức hỗ trợ 
cho đối tượng hưởng lợi quá thấp nên gần như không có thể cải thiện tình 
trạng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo. Đánh giá là việc 
xem xét một cách có hệ thống và khách quan về chính sách đang tiến hành 
hoặc đã hoàn thành, bao gồm từ việc thiết kế, thực hiện và kết quả của nó 
nhằm xác định tính hợp lý của mục tiêu, hiệu quả, tác động và tính bền vững 
của chính sách. 
Vai trò của giám sát và đánh giá chính sách là rất lớn. Tuy nhiên thời 
gian qua công tác giám sát có thực hiện nhưng nặng hình thức nên chất lượng 
thấp. Việc theo dõi triển khai chính sách nhằm phát hiện ra những vấn đề bất 
cập để khắc phục kịp thời chưa được thực hiện nghiêm túc. Về cơ bản mới chỉ 
dừng lại ở việc có báo cáo hàng năm mang tính chất hành chính. Thông tin 
mà hoạt động giám sát và đánh giá cung cấp chưa đáp ứng đầy đủ và kịp thời 
80 
cho quá trình hoàn thiện chính sách. Chính điều này đã ảnh hưởng không nhỏ 
đến tính hiệu quả cũng như đảm bảo sự phù hợp và tính bền vững của mỗi 
chính sách. 
Tiểu kết chƣơng 2 
Trong chương này, luận văn đã khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế 
xã hội của huyện Cư M’gar, những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến phát 
triển kinh tế - xã hội của huyện và thực trạng, kết quả giảm nghèo tại huyện, 
giới thiệu một số chính sách giảm nghèo đã đạt được. Đánh giá được việc vận 
dụng các chính sách vào từng địa phương và những kết quả đã đạt được. Cùng 
với sự phấn đấu của các cấp chính quyền huyện, các xã, thị trấn tham gia vào 
công tác giảm nghèo đã có bước chuyển biến tích cực, số lượng hộ nghèo 
hằng năm đều giảm theo Nghị quyết của Hyện ủy và Kế hoạch của UBND 
huyện đề ra. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những hạn chế, nó xuất phát 
từ nguyên nhân chủ quan và khách quan trong công tác quản lý nhà nước về 
thực hiện chính sách giảm nghèo hiện nay. Vấn đề cần thiết là cần phải nhanh 
chóng có các giải pháp đồng bộ, khả thi, có sự phối hợp có hiệu quả giữa các 
đơn vị, để nhằm thực hiện tốt các chính sách giảm nghèo địa bàn huyện Cư 
M’gar hiện nay và đây cũng là nội dung được trình bày trong chương 3 của 
luận văn. 
81 
Chƣơng 3 
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM 
NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƢ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK 
3.1. Định hƣớng và mục tiêu thực hiện chính sách giảm nghèo 
3.1.1. Định hướng, mục tiêu của Đảng và Nhà nước Việt Nam 
Định hướng 
Đẩy mạnh xoá đói, giảm nghèo, hạn chế phân hoá giàu nghèo được 
Đảng ta xác định là nhiệm vụ trọng điểm trong quá trình phát triển kinh tế - 
xã hội của đất nước. Đây là vấn đề có liên quan tới công bằng, bình đẳng xã 
hội, ảnh hưởng tới sự ổn định chính trị. Vấn đề này được nhấn mạnh trong 
nhiều văn kiện của Đảng, trở thành hệ thống quan điểm lãnh đạo, chỉ đạo 
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. 
Nghị quyết Đại hội VII đã định hướng và đề ra chủ trương xóa đói 
giảm nghèo trong chiến lược phát triển nông thôn, nông nghiệp và nông dân 
cũng như trong chiến lược phát triển chung của xã hội và đã trở thành một 
chủ trương chiến lược, nhất quán, liên tục được bổ sung, hoàn thiện qua các 
kỳ Đại hội của Đảng [4]. 
 Thực hiện chủ trương của Đảng từ đầu năm 1998, Chính phủ chính 
thức phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo 
(Chương trình 133) cho giai đoạn 1998-2000. Tháng 7/1998, Thủ tướng 
Chính phủ tiếp tục bổ sung Chương trình 135. 
 Chương trình hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã miền núi, 
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Mục tiêu chính của Chương trình 
này là hỗ trợ xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng như: hệ thống điện, đường giao 
thông, trường học, trạm y tế, tại 1715 xã nghèo nói trên. 
82 
Nghị quyết Đại hội X của Đảng chỉ rõ: "Trong điều kiện xây dựng nền 
kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, phải luôn coi trọng yêu cầu 
nâng cao các phúc lợi xã hội cơ bản của nhân dân, đặc biệt là đối với người 
nghèo, vùng nghèo, các đối tượng chính sách. Nhà nước tăng đầu tư từ ngân 
sách tiếp tục phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật để nâng cao phúc lợi chung 
cho toàn xã hội và bảo đảm cung ứng các dịch vụ xã hội cơ bản, trước hết là 
về y tế, giáo dục cho người nghèo, vùng nghèo, các đối tượng chính sách và 
dịch vụ công cộng liên quan trực tiếp đến đời sống nhân dân và là yếu tố quan 
trọng góp phần ổn định xã hội [6]. 
 Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: 
“Thực hiện có hiệu quả hơn chính sách giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ, 
đa dạng hóa nguồn lực và phương thức để đảm bảo giảm nghèo bền vững, 
nhất là tại các huyện nghèo nhất và các vùng đặc biệt khó khăn, khuyến khích 
làm giàu theo pháp luật, tăng nhanh số hộ có thu nhập trung bình khá trở lên. 
Có các chính sách và giải pháp phù hợp nhằm hạn chế phân hóa giàu nghèo, 
giảm chênh lệch mức sống giữa nông thôn và thành thị” [7]. 
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII đã khẳng định: 
Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững nhằm thực hiện mục 
tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo, góp phần thực hiện mục tiêu 
tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập 
của người dân, đặc biệt là ở các địa bàn nghèo, tạo điều kiện cho người 
nghèo, hộ nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản, góp phần hoàn 
thành mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2016 – 2020 theo Nghị quyết 
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII đề ra. Cụ thể: Góp phần giảm tỷ lệ hộ 
nghèo cả nước bình quân 1 – 1,5%/năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều 
áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020 [8]. 
 * Mục tiêu tổng quát đến năm 2020 
83 
 Tăng nguồn lực đầu tư và cân đối nguồn lực trung hạn của Nhà nước 
cho các chính sách, chương trình giảm nghèo, lựa chọn chính sách để ưu tiên 
phân bổ, sử dụng hợp lý, hiệu quả nguồn lực; bảo đảm lồng ghép chính sách 
và nguồn lực có hiệu quả. Thúc đẩy việc kết nối phát triển Kinh tế - Xã hội 
giữa vùng khó khăn với vùng phát triển. Thực hiện chính sách ưu đãi về đất 
đai, thuế, tín dụng, hỗ trợ thị trường phù hợp đặc điểm vùng nhằm thu hút 
doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tư, phát triển sản xuất 
kinh doanh và cơ sở hạ tầng, đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động 
tại chỗ, nâng cao khả năng sản xuất hàng hóa gắn với thị trường tại các địa 
bàn nghèo, địa bàn khó khăn, địa bàn có đông đồng bào dân tộc thiểu số. Kết 
hợp chặt chẽ giữa chính sách giảm nghèo với phát triển kinh tế - xã hội và 
quốc phòng, an ninh. 
 + Thực hiện chính sách hỗ trợ có điều kiện gắn với đối tượng, địa bàn 
và thời hạn thụ hưởng nhằm tăng cơ hội tiếp cận chính sách và khuyến khích 
sự tích cực, chủ động tham gia của người nghèo. Duy trì, bổ sung một số 
chính sách hỗ trợ phù hợp đối với hộ mới thoát nghèo, hộ cận nghèo. 
 + Tăng nguồn vốn tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, điều 
chỉnh đối tượng, mức vay, lãi suất, thời hạn cho vay phù hợp gắn với chính 
sách khuyến nông, khuyến công, khuyến lâm, khuyến ngư, chuyển giao hoa 
học kỹ thuật, xây dựng, nhân rộng mô hình thoát nghèo gắn kết với cộng đồng 
dân cư trên địa bàn. 
 + Ưu tiên nguồn nhân lực đầu tư cơ sở hạ tầng và phát triển, nâng cao 
chất lượng nguồn nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, huyện nghèo, 
xã nghèo, xã biên giới, thôn, bản đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang ven biển, 
hải đảo. Giải quyết cơ bản tình trạng hộ đồng bào dân tộc thiểu số không có 
đất ở và giải quyết đất sản xuất hoặc chuyển đổi nghề cho ít nhất 80% hộ 
đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó 
84 
khăn đang thiếu đất sản xuất, kết hợp đào tạo nghề gắn với giải quyết việc 
làm, tăng thu nhập cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo chưa được hỗ trợ 
đất sản xuất, đồng thời có chính sách giải quyết tình trạng di dân không theo 
quy hoạch ở một số địa phương. 
 + Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục và tỷ lệ đào tạo nghề khu vực 
nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số, phân luồng, đào tạo nghề hợp lý, hiệu 
quả, duy trì các chính sách hỗ trợ cho học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ 
cận nghèo,nâng cao tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi ở địa bàn khó khăn, đặc 
biệt khó khăn; phát triển các trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân 
tộc bán trú với quy mô phù hợp; đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác đào 
tạo cử tuyển gắn với sử dụng. 
 + Bảo đảm ít nhất 100% hộ cận nghèo tham gia bảo hiểm y tế; 70% xã 
đạt tiêu chí quốc gia về y tế, trên 90% trạm y tế cấp xã có đủ điều kiện khám 
bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; điều chỉnh cơ cấu đầu tư cho lĩnh vực chăm 
sóc sức khỏe và chính sách bảo hiểm y tế để đảm bảo tăng cơ hội tiếp cận các 
dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe cho người nghèo, người cận nghèo. 
 + Tăng cường công tác quản lý nhà nước, hoàn thiện cơ chế điều hành, 
phân công đầu mối chịu trách nhiệm chính, phân cấp đầy đủ nhiệm vụ và 
quyền hạn cụ thể để cho địa phương; cải cách thủ tục hành chính và phương 
thức để người dân, cộng đồng tham gia và tiếp cận chính sách giảm nghèo; 
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức tự vươn lên thoát 
nghèo. 
 * Mục tiêu cụ thể đến năm 2020 
 + Giảm ba phần tư số hộ nghèo so với đầu kỳ kế hoạch, bình quân mỗi 
năm giảm khoảng 10% (riêng các huyện nghèo, xã, thôn, bản đặc biệt khó 
85 
khăn giảm từ 12 - 13%); giảm tỷ lệ hộ nghèo của cả nước xuống còn 4% (theo 
chuẩn nghèo 2011). 
 + Tạo việc làm ổn định và đa dạng hoạt động thu nhập cho lao động 
nghèo; tăng thu nhập bình quân đầu người của các hộ nghèo lên 3,5 lần và thu 
nhập bình quân đầu người của các huyện nghèo nhất tăng ít nhất 3 lần so với 
năm 2010. 
 + Bảo đảm các điều kiện thiết yếu về nhà ở, nước sinh hoạt, tiếp cận 
các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, giáo dục, dạy nghề, đời sống văn hóa, 
tinh thần, tiếp cận dịch vụ trợ giúp pháp lý miễn phí cho các hộ nghèo, đặc 
biệt hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số ở các huyện nghèo, xã, thôn, bản 
đặc biệt khó khăn. 
 + Cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh ở các huyện 
nghèo, xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới. 
 + Các chỉ tiêu đã đạt được năm 2015: 
 - Phấn đấu 10% số huyện nghèo thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn 
theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính 
phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện 
nghèo (sau đây viết tắt là Nghị quyết 30a); 50% số xã đặc biệt khó khăn vùng 
bãi ngang ven biển và hải đảo và 30% số xã, thôn bản đặc biệt khó khăn vùng 
dân tộc thiểu số và miền núi thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn theo tiêu 
chí do Thủ tướng Chính phủ quy định. 
 - Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất, kinh 
doanh và dân sinh phù hợp quy hoạch dân cư và quy hoạch sản xuất, kinh 
doanh. 
 + 85% xã có đường ô tô đến trung tâm xã được nhựa hóa hoặc bê tông 
hóa theo tiêu chuẩn kỹ thuật của Bộ Giao thông - Vận tải; 
86 
+ 60% thôn, bản có đường trục giao thông được cứng hoá theo tiêu 
chuẩn kỹ thuật của Bộ Giao thông - Vận tải; 
 + 100% trung tâm xã có điện; trên 90% thôn, bản có điện phục vụ sinh 
hoạt và sản xuất, kinh doanh; 
 + Các công trình thủy lợi nhỏ được đầu tư đáp ứng 80% nhu cầu tưới 
tiêu cho diện tích cây trồng hằng năm. 
 - Thu nhập của hộ nghèo tham gia mô hình tăng 15 - 20%/năm; bình 
quân mỗi năm có 10% hộ tham gia mô hình thoát nghèo. 
 - 100% cán bộ, công chức xã, trưởng thôn, buôn và cán bộ đoàn thể 
được tập huấn về: kiến thức, kỹ năng quản lý và tổ chức thực hiện các chương 
trình, chính sách, dự án; lập kế hoạch có sự tham gia của người dân; phát triển 
cộng đồng. 
3.1.2. Định hướng, mục tiêu của địa phương 
3.1.2.1. Mục tiêu của tỉnh Đăk Lăk 
Mục tiêu chung: cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của 
người nghèo, nhất là đồng bào DTTS, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện 
ở các huyện biên giới, huyện khó khăn và xã, thôn, buôn nghèo, thu hẹp 
khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các dân tộc và 
nhóm dân cư. 
Mục tiêu cụ thể: 
Tỷ lệ hộ nghèo chung toàn tỉnh giảm 1-1.5%/ năm ( theo chuẩn nghèo 
quy định tại quyết dịnh số 1722 QĐ-TTg) 
Điều kiện sống của người nghèo được cải thiện rõ rệt, trước hết là về y 
tế, giáo dục, văn hóa, nước sinh hoạt, nhà ở, người nghèo tiếp cận ngày càng 
thuận lợi với các dịch vụ xã hội cơ bản. 
87 
Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện biên giới, huyện khó khăn và 
xã, thôn, buôn đặc biệt khó khăn được tập trung đầu tư đồng bộ theo tiêu chí 
nông thôn mới, trước hết là hạ tầng thiết yếu, như giao thông, điện nước sinh 
hoạt. 
3.1.2.2. Mục tiêu của Huyện Cư M’gar 
+ Mục tiêu chung: 
 Cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, nhất 
là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở 
các xã khó khăn và thôn, buôn đặc biệt khó khăn, thu hẹp khoảng cách chênh 
lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các dân tộc và các nhóm dân cư. 
 + Mục tiêu cụ thể: 
 - Tỷ lệ hộ nghèo chung giảm bình quân 1-1.5%/năm (theo chuẩn nghèo 
quy định tại Quyết định số 1722/2016/QĐ-TTg). 
 - Điều kiện sống của người nghèo được cải thiện rõ rệt, trước hết là về 
y tế, giáo dục, văn hoá, nước sinh hoạt, nhà ở; người nghèo tiếp cận ngày 
càng thuận lợi với các dịch vụ xã hội cơ bản. 
 - Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở các xã, thôn, buôn đặc biệt khó khăn 
được tập trung đầu tư đồng bộ theo tiêu chí nông thôn mới, đặc biệt là hạ tầng 
thiết yếu: Giao thông, điện, nước sinh hoạt. 
 - Tiếp tục thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo để sản 
xuất, kinh doanh, học nghề, làm nhà ở. Ưu tiên hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ 
nghèo ở các, xã, thôn, buôn đặc biệt khó khăn. 
 - Thực hiện chương trình quốc gia khuyến nông - lâm - ngư miễn phí 
đối với người nghèo; gắn khuyến nông - lâm - ngư với cung cấp tín dụng và 
chuyển giao kỹ thuật, công nghệ cho người nghèo. 
88 
 - Đẩy mạnh thực hiện đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn, chú 
trọng đào tạo lao động nghèo; gắn dạy nghề với tạo việc làm cho lao động tại 
các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, kể cả xuất khẩu lao động ra nước ngoài. 
 - Thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, người dân tộc thiểu 
số vùng khó khăn, hỗ trợ người thuộc hộ cận nghèo mua thẻ bảo hiểm y tế 
theo Luật Bảo hiểm y tế, hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân vào năm 2014. 
 - Thực hiện chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập cho 
học sinh, sinh viên theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của 
Chính phủ. Ngân sách tỉnh hỗ trợ để cấp sách giáo khoa và vở viết cho học 
sinh dân tộc thiểu số không thuộc diện được hỗ trợ theo Nghị định 
số 49/2010/NĐ-CP 
 - Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết 
định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 và Quyết định số 67/2010/QĐ-
TTg ngày 29/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ. Chủ động, tích cực huy động 
nguồn lực của cộng đồng, doanh nghiệp, gia đình, dòng họ cùng với nguồn 
cho vay vốn tín dụng ưu đãi để hỗ trợ hộ nghèo cải thiện nhà ở. 
 - Thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí trực tiếp cho người nghèo bằng 
các hình thức tư vấn pháp luật, tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng, hòa 
giải, phối hợp xác minh, kiến nghị giải quyết vụ việc. Tăng cường công tác 
trợ giúp pháp lý lưu động tại các xã, thôn, buôn đặc biệt khó khăn. 
 - Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng ở các xã biên giới, xã khó khăn và 
các thôn, buôn đặc biệt khó khăn. Xây dựng và nhân rộng mô hình giảm 
nghèo để hỗ trợ lao động thuộc hộ nghèo tiếp cận các chính sách, nguồn lực ở 
các vùng đặc thù, khu kinh tế quốc phòng, gắn kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp 
với địa phương và hộ nghèo để phát triển vùng nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm 
cho hộ nghèo. 
89 
 3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng thực hiện chính sách giảm 
nghèo ở huyện Cƣ M’gar tỉnh Đăk ăk. 
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng nghèo và quá trình tổ chức thực hiện 
chính sách giảm nghèo ở huyện Cư M’gar, cần tiếp tục thực hiện một số giải 
pháp căn bản sau để nhằm khắc phục những hạn chế cũng như thực hiện 
chính sách hiệu quả hơn, tiến tới mục tiêu giảm nghèo bền vững trong thời 
gian tới. 
3.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo 
Cần xây dựng kế hoạch giảm nghèo sớm vào cuối năm trước để chuẩn bị 
các điều kiện con người, kinh phí thực hiện cho năm sau thì sẽ đem lại kết quả 
cao hơn 
Phân bổ các chỉ tiêu cụ thể tùng chương trình giảm nghèo cho từ đơn vị 
cở sở để họ triển khai ngay từ đầu năm. 
Phân bổ sớm nguồn vốn để địa phương có những hướng đi phù hợp trong 
việc linh đọng sử dụng nguồn vốn được cấp. 
3.2.2 Phổ biến tuyên truyền nâng cao ý thức người nghèo để họ tự 
vươn lên thoát nghèo 
Mặc dù XĐGN là nhiệm vụ to lớn của toàn Đảng, Nhà nước và xã hội, 
nhưng để vượt qua nghèo đói lại phải bằng sự nỗ lực, sự vươn lên vượt qua 
nghèo đói của chính người nghèo, hộ nghèo. Nếu người nghèo, hộ nghèo và 
vùng nghèo không tự vươn lên thì không thể xóa được đói, giảm được nghèo. 
Đây là mối quan hệ qua lại giữa hộ nghèo, vùng nghèo với cộng đồng xã hội. 
Cộng đồng xã hội chỉ có thể tạo mọi điều kiện thuận lợi, hỗ trợ cho hộ nghèo, 
vùng nghèo tiếp cận các nguồn lực để phấn đấu vươn lên thoát nghèo. Do đó 
phải làm cho hộ nghèo, người nghèo tin vào triển vọng của cuộc sống, có điều 
kiện và môi trường xã hội thuận lợi để phát triển bằng khả năng sẵn có, bằng 
90 
lao động, bằng đào tạo, bồi dưỡng để hình thành khả năng đó, tính chất trợ 
giúp hỗ trợ phát triển là nét nổi bật của XĐGN. 
Do ý thức ngại vươn lên là cản trở lớn nhất trong công tác XĐGN ở Cư 
M’gar. Chính vì vậy cần tiếp tục tuyên truyền vận động cộng đồng xã hội và 
người nghèo nâng cao nhận thức, có ý chí quyết tâm không cam chịu đói 
nghèo, tự lực vươn lên xóa nghèo ở địa phương, cho chính bản thân mình để 
có cuộc sống ngày càng khá hơn làm cho người nghèo đã có chuyển biến tích 
cực trong nhận thức, có cố gắng trong việc tìm giải pháp cho mình để vươn 
lên thoát nghèo. 
Để làm thay đổi ý thức của người nghèo, có ý chí vươn lên thoát khỏi đói 
nghèo thì vai trò của chính quyền địa phương, cán bộ, các tổ chức đoàn thể, 
cộng đồng và cả dòng họ. Vận động, khuyến khích giúp đỡ cả về vật chất, 
tinh thần và kinh nghiệm làm ăn. Cho người nghèo. Các hình thức tác động 
đến ý thức của người nghèo có thể đa dạng, linh hoạt tùy vào đối tượng được 
giúp đỡ. 
 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục, nhằm làm chuyển biến nhận 
thức từ nội bộ quần chúng về tầm quan trọng cũng như tính cấp bách trong 
công tác XĐGN để động viên toàn xã hội chăm lo cho người nghèo. Nâng cao 
trách nhiệm của các ngành, các cấp trong việc chăm lo hỗ trợ, giúp đỡ hộ 
nghèo, huy động cộng đồng tham gia chia sẻ trách nhiệm cùng thực hiện mục 
tiêu giảm nghèo, song cần làm chuyển biến nhận thức của hộ nghèo, không ỷ 
lại trông chờ vào Nhà nước, xây dựng ý thức tự lực phấn đấu vươn lên thoát 
nghèo là chính. Tập trung tuyên truyền, vận động người nghèo học nghề, chủ 
động tạo việc làm, tích cực tham gia xuất khẩu lao động. 
 Tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, xây 
dựng tài liệu tuyên truyền dưới các hình thức như: tờ bướm, tờ rơi, đưa nội 
dung công tác giảm nghèo, biểu dương điển hình tốt, phê phán hiện tượng 
lười lao động, ỷ lại thiếu phấn đấu vươn lên của một bộ phận hộ nghèo. 
91 
 Đẩy mạnh phong trào xây dựng nhà tình thương, đồng thời tranh thủ 
nguồn tài trợ để xóa nhà tạm bợ cho người nghèo. Kiên quyết không còn tình 
trạng hộ nghèo không có nhà để ở. Mặc khác huyện cần xây dựng chương 
trình hỗ trợ cho xã nghèo, người nghèo phát triển thật cụ thể, hiệu quả, thực 
hiện tốt “ngày vì người nghèo”. 
Triển khai và thực hiện tốt các chương trình, dự án xã hội, huy động 
nguồn lực cộng đồng cùng với ngân sách trong việc cứu trợ đột xuất, khắc 
phục khó khăn cho người nghèo khi họ gặp rủi ro trong cuộc sống. 
3.2.3 Phân công phối hợp thực hiện chính sách 
Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về 
giảm nghèo của chính phủ và các chính sách giảm nghèo của tỉnh Đăk Lăk 
phải được các cấp, các ngành, tổ chức đoàn thể cấp huyện ưu tiên hàng đầu 
trong việc thực hiện nhiệm vụ từng năm, từng giai đoạn. Cụ thể hóa bằng các 
kế hoạch, chương trình hành động và thường xuyên có báo cáo, đánh giá kết 
quả, kịp thời bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với đặc điểm của địa phương 
trong huyên. Đảng ủy các xã, thị trấn tập trung lãnh đạo các chi bộ triển khai 
nghị quyết về công tác giảm nghèo đến cán bộ đảng viên, đưa nhiệm vụ thực 
hiện các chính sách giảm nghèo vào chương trình công tác của cấp ủy và định 
hướng công tác cho chính quyền, các ban ngành đoàn thể. UBND huyện chỉ 
đạo các xã, thị trấn xây dựng kế hoạch cụ thể hàng năm, đồng thời triển khai 
thực hiện có kết quả nhiệm vụ, báo cáo về Ba Chỉ đạo giảm nghèo của huyện 
theo định kỳ. Thường xuyên kiểm tra chấn chỉnh, kịp thời phát hiện và xử lý 
nghiêm đối với các đơn vị, tổ chức cá nhân sai phạm trong việc thực hiện các 
chính sách đối với người nghèo. 
Công tác điều tra, rà soát hộ nghèo phải được tiến hành đúng quy trình 
đảm bảo tiêu chuẩn, đúng đối tượng, tiến hành công khai, dân chủ. Nhân dân 
trực tiếp tham gia bình xét, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo, đồng thời lấy ý 
92 
kiến của người nghèo để làm căn cứ đề xuất các phương án hỗ trợ theo đúng 
nhu cầu thực sự của từng người nghèo, cần thêm một nội dung là đề xuất kiến 
nghị của hộ nghèo, “ cần ưu tiên hỗ trợ những mặt cần thiết nhất” ( cần hỗ trợ 
về vốn, xây nhà ở, đất sản xuất hay đào tạo nghề). Tổng hợp, phân loại ( các 
đề xuất của người nghèo) để kiến nghị với ban chỉ đạo các cấp có giải pháp 
hỗ trợ đúng nhu cầu thực sự của người nghèo và làm tăng tính hiệu quả bền 
vững của chính sách giảm nghèo. 
Đây là nhân tố quan trọng để chuyển tải đúng những thông tin, chủ 
trương, chính sách, pháp luật và những ưu đãi của Đảng và Nhà nước đến tận 
người dân, tránh được tình trạng hiểu sai, gây thắc mắc, khiếu kiện hoặc thực 
hiện sai. Mặt khác cán bộ cơ sở là những người trực tiếp theo dõi, tổ chức 
quản lý và thực hiện các kế hoạch, dự án ở cơ sở. Mục tiêu của kế hoạch, dự 
án được thực hiện thành công hay không phụ thuộc rất nhiều vào trình độ và 
năng lực của chính đội ngũ cán bộ trực tiếp quản lý và tổ chức thực hiện. 
Kinh nghiệm nhiều nơi cho thấy, việc nâng cao trình độ, năng lực cho cán bộ 
cơ sở sẽ thu được kết quả tốt hơn khi triển khai thực hiện các kế hoạch và dự 
án XĐGN ở cơ sở. 
Trong những năm vừa qua, huyện Cư M’gar cũng đã quan tâm công tác 
đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ cấp xã, ấp và những cán bộ làm công 
tác XĐGN trong toàn huyện, nhưng nhìn chung trình độ và năng lực của đội 
ngũ cán bộ chính quyền cơ sở còn rất yếu. Vì vậy, nâng cao chất lượng đội 
ngũ cán bộ cơ sở để góp phần XĐGN là yêu cầu rất bức thiết hiện nay ở Cư 
M’gar. Cần tổ chức đào tạo đồng bộ có hệ thống cho đội ngũ cán bộ này cả về 
chính trị, chuyên môn, kiến thức về pháp luật, quản lý kinh tế, đạo đức người 
cán bộ và cả lòng nhiệt tình, tâm huyết nghề nghiệp. Hướng ưu tiên đào tạo về 
trình độ chuyên môn của đối tượng này là tập trung đào tạo kiến thức về sản 
93 
xuất nông, lâm nghiệp, quản lý kinh tế, những kiến thức quản lý xã hội, quản 
lý hành chính. 
Thông qua các chương trình, dự án đào tạo tổ chức nhiều hơn nữa các 
lớp tập huấn cho cán bộ xã, ấp về các hình thức trợ giúp hộ nghèo. Kế hoạch 
đào tạo phải gắn với bố trí sử dụng cán bộ hợp lý; ưu tiên đào tạo và sử dụng 
người tại chỗ để cán bộ này trực tiếp về làm việc tại cộng đồng. Kế hoạch đào 
tạo và bố trí sử dụng cán bộ phải bảo đảm các xã vùng khó khăn sớm có khả 
năng làm được chủ đầu tư và quản lý có hiệu quả các công trình, dự án phân cấp 
cho cấp xã. 
Khẩn trương hoàn thiện và tổ chức thực hiện đề án tăng cường cán bộ 
cho các xã nghèo. Trước mắt chọn một số cán bộ có trình độ, năng lực, có 
lòng nhiệt tình bố trí tăng cường cho các xã năng lực cán bộ còn yếu (xã 
thuộc chương trình 135). Có chính sách khuyến khích để cán bộ, công chức 
tích cực tự học tập, nâng cao trình độ năng lực làm việc, ưu tiên tuyển dụng 
đối với các sinh viên tốt nghiệp loại giỏi tại các trường đại học, cao đẳng về 
nhận công tác tại huyện; chính sách hỗ trợ cán bộ công tác ở vùng khó khăn. 
3.2.4. Duy trì thực hiện công tác XĐGN. 
Phát huy tinh thần trách nhiệm, kết hợp giữa nỗ lực của các hộ nghèo 
với sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước, của các tổ chức kinh tế, xã hội và cộng 
đồng về: Tiền vốn, đất đai, khoa học kỹ thuật, đào tạo nghề, giải quyết việc 
làm. Cho thực hiện các mục tiêu về giảm nghèo. Chú trọng huy động các 
nguồn vốn, nhất là vốn tín dụng, bảo đảm đủ nguồn cung cấp tín dụng cho 
100% các hộ nghèo có nhu cầu về vốn được vay để phát triển sản xuất, kinh 
doanh dịch vụ, xuất khẩu lao động, cải thiện các điều kiện sinh hoạt, tăng thu 
nhập và tự vượt nghèo. Kết hợp chặt chẽ việc cung cấp tín dụng với đẩy mạnh 
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, 
94 
hướng dẫn người nghèo cách làm ăn, phương pháp sản xuất kinh doanh hiệu 
quả. Để giảm nghèo bền vững. 
 Huy động sức mạnh của toàn xã hội tham gia xoá đói giảm nghèo tạo 
môi trường, điều kiện thuận lợi cho người nghèo tự lực vươn lên cải thiện 
cuộc sống, từng bước thu hẹp khoảng cách giàu - nghèo giữa các vùng và 
trong cộng đồng, góp phần hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, 
đảm bảo an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững. 
3.2.5. Điều chỉnh quy trình thực hiện chính sách giảm nghèo. 
Qua phân tích, đánh giá quá trình thực hiện các chính sách giảm nghèo 
trên địa bàn huyện Cư M’gar trong thời gian tới cần tập trung điều chỉnh quy 
trình thực hiện như sau: 
- Một là: Trong thời gian tới tỉnh cần phải có một chiến lược giảm 
nghèo mang tính tổng thể, nhưng lại phải thật chi tiết, cụ thể cho từng địa 
phương, các cấp, các ngành từ tuyến cơ sở trở lên. Cần phải thực hiện triệt để 
cũng như áp dụng một cách phù hợp nhất các chính sách giảm nghèo của Nhà 
nước vào từng địa phương của tỉnh. Đẩy mạnh hơn nữa công tác kế hoạch 
giảm nghèo cho các địa phương, từ việc hướng dẫn nội dung, phương pháp, 
quy trình, xây dựng kế hoạch lồng ghép các nội dung của công tác giảm 
nghèo. Việc lồng ghép các hoạt động của chiến lược giảm nghèo với các hoạt 
động triển khai kế hoạch 5 năm và hàng năm của địa phương vừa cho phép 
đẩy nhanh tốc độ thực hiện các mục tiêu của chiến lược, vừa cho phép tiết kiệm 
được chi phí và có thể đảm bảo được tính hiện thực của chương trình, mục tiêu 
đã đề ra trong chiến lược. 
Hai là: Cần phải có sự phối hợp chặt chẽ đồng bộ hơn nữa giữa các 
cấp, các ngành, các Hội, các đoàn thể, các đơn vị lực lượng vũ trang, các 
doanh nghiệp trong quá trình triển khai thực hiện chương trình dự án giảm 
95 
nghèo của huyện. Cần thống nhất hơn nữa về quan điểm, mục tiêu, mô hình, 
phương thức hoạt động và cơ chế kiểm tra giám sát trong quá trình thực hiện. 
Ba là: Cần nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ 
làm công tác giảm nghèo ở các cấp. Công cuộc giảm nghèo ở Cư M’gar hiện 
nay rất phức tạp và khó khăn vừa có tính cấp bách nhưng lại vừa có tính lâu 
dài, vừa mang tính toàn diện nhưng lại phải trọng tâm trọng điểm. Chính vì 
vậy những người làm công tác giảm nghèo của huyện đòi hỏi phải có hiểu 
biết rộng, chuyên môn sâu, tinh thần trách nhiệm cao, không ngại khó ngại 
khổ, luôn gần dân, coi việc của dân như việc của chính mình, có như vậy công 
tác giảm nghèo mới nhanh chóng thành công được. 
Nhìn chung đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở Cư M’gar 
hiện nay đang ở trong tình trạng vừa thiếu lại vừa yếu, nhất là ở tuyến cơ sở. 
Vì trình độ có hạn lại phải kiêm nhiệm nhiều công việc cho nên họ không thể 
hoàn thành được tốt công việc khó khăn, nặng nhọc này. Hướng tới huyện cần 
phải thành lập đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo chuyên trách, bán 
chuyên trách từ cấp thôn bản trở lên, thường xuyên mở các lớp tập huấn về 
chuyên môn để hoạt động của đội ngũ này ngày một chuyên nghiệp và hiệu 
quả hơn. Huyện cũng cần có những khuyến khích, đãi ngộ hợp lý cho những 
người làm công tác này. 
Bốn là: Cần phải huy động nhiều hơn nữa, tận dụng tốt hơn nữa nguồn 
nội lực cũng như ngoại lực cho công cuộc XĐGN của huyện. 
- Kêu gọi sự tham gia đóng góp bằng của cải vật chất và tinh thần của 
mọi người dân, mọi thành phần kinh tế. Phát huy vai trò của phụ nữ và đặc 
biệt là các già làng và trưởng bản cho công tác XĐGN của huyện. 
96 
- Tạo điều kiện cho các viện nghiên cứu, các nhà khoa học dễ dàng 
tiếp cận với nguồn số liệu thống kê để họ có thể tổng hợp, đánh giá, xây dựng 
các mô hình, chính sách chiến lược XĐGN hiệu quả hơn. 
- Tận dụng tốt sự giúp đỡ của các tỉnh, các bộ, ngành, trung ương 
cũng như sử dụng hiệu quả những nguồn vốn tài trợ từ các tổ chức quốc tế 
cho công tác XĐGN của huyện. 
3.2.6. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách giảm 
nghèo. 
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công tác giảm nghèo, đảm bảo 
cho chính sách giảm nghèo được tuân thủ một cách nghiêm túc và thực hiện 
đúng đắn và hiệu quả. 
Thực hiện báo cáo chính trị của Ban chấp hành đảng bộ tỉnh Đăk Lăk 
tại đại hội đại biểu tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2010 – 2015 đã khẳng định” 
tăng cường công tác phổ biến, quán triệt công tác kiểm tra, giám sát trong 
Đảng theo sự chỉ đạo của Ban chấp hành trung ương, tạo sự chuyển biến tích 
cực về tư tưởng, nhận thức và hành động trong đảng đối với công tác kiểm 
tra, giám sát, kỷ luật của Đảng, trước hết là trong cấp ủy, đặc biệt là người 
đứng đầu cấp ủy, tổ chức Đảng, nhà nước, đoàn thể chính trị - xã hội các cấp. 
Thực hiện đồng bộ giữa công tác kiểm tra và công tác giám sát. “ Giám 
sát phải mở rộng”, “ kiểm tra phải có trọng tâm, trọng điểm” để chủ động 
phòng ngừa vi phạm, kịp thời phát hiện những nhân tố mới để phát huy, khắc 
phục thiếu sót, khuyết điểm, vi phạm ngay từ lúc mới manh nha. 
Cấp ủy cần tăng cường quản lý, giáo dục, rèn luyện cán bộ, đảng viên 
để chủ động phòng ngừa, ngăn chặn các vi phạm hoặc không để tái phạm, chủ 
động thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng. 
Coi trọng việc giao quyền và phân bổ nguồn lực cho hoạt động cơ quan 
giám sát. Cùng với các cơ quan thực hiện chính sách, cần có các cơ quan 
97 
chuyên môn của tỉnh, của huyện được cấp kinh phí trực tiếp giám sát song 
hành việc thực hiện chính sách của các chủ thể thực hiện chính sách nhằm tổ 
chức tốt hơn, chặt chẽ hơn công tác giám sát và đánh giá chính sách. Đây là 
công việc vô cùng quan trọng, vì nó sẽ biết chính sách đến có đúng đối tượng 
không, có đúng mục đích hay không, đặc biệt việc đánh gia chính sách giúp 
các chủ thể phát hiện ra những điểm bất hợp lý của chính sách, từ đó có 
quyết định chỉnh sửa kịp thời. Tăng cường chức năng phản biện xã hội, sự 
giám sát của cộng đồng, vai trò của các tổ chức chính trị xã hội từ huyện đến 
cơ sở để hoạt động giám sát quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo trên 
địa bàn huyện thực sự có chất hượng. 
Căn cứ kế hoạch thực hiện mục tiêu giảm nghèo của huyện giai đoạn 
2011 - 2015, kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm của huyện. Tổ 
chức xây dựng kế hoạch, mục tiêu giảm nghèo giai đoạn 2015 - 2020 với các 
mục tiêu và giải pháp tích cực, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa 
phương. Trong quá trình tổ chức thực hiện các chính sách, dự án trên địa bàn 
huyện cần tập trung ưu tiên cho vùng sâu vùng xa. Đặc biệt coi trọng công tác 
báo cáo định kỳ 3 tháng, 6 tháng, báo cáo năm về hoạt động giảm nghèo của 
từng địa phương. Các xã, thị trấn và huyện tổ chức tốt việc quản lý, theo dõi 
sự biến động của hộ nghèo và kết quả thực hiện chính sách, khắc phục 
khuynh hướng do muốn có thành tích hay muốn có sự hỗ trợ nên báo cáo sai 
sự thật. Chấn chỉnh kịp thời những sai phạm trong quá trình thực hiện chính 
sách. Hằng năm tổ chức đánh giá sơ kết, tổng kết, khen thưởng những tập thể, 
cá nhân có thành tích trong việc thực hiện chương trình giảm nghèo, đồng 
thời tuyên truyền để nhân rộng các mô hình giảm nghèo tiêu biểu. 
 3.2.7. Đánh giá việc tổ chức thực hiện chính sách 
Thường xuyên phát động phong trào thi đua thực hiện giảm nghèo giữa 
các địa phương và giữa các hộ nghèo trong toàn huyện. Có chính sách khuyến 
98 
khích, động viên, khen thưởng kịp thời đối với: những địa phương, đơn vị có tốc 
độ giảm nghèo nhanh, vượt mục tiêu giảm nghèo; các hộ gia đình điển hình về 
nỗ lực vươn lên thoát nghèo và các xã hoàn thành mục tiêu ra khỏi danh sách xã 
đặc biệt khó khăn. Hàng năm, cần nghiêm túc kiểm điểm, phê bình những cấp 
uỷ, chính quyền còn hạn chế trong thực hiện nhiệm vụ giảm nghèo. Đưa nhiệm 
vụ giảm nghèo là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xem xét, đánh giá xếp 
loại đảng viên, chi bộ, đảng bộ trong sạch, vững mạnh; để công nhận danh hiệu 
gia đình, làng văn hoá các cấp. Kiên quyết tránh bệnh quan liêu, thành tích trong 
thực hiện Chương trình giảm nghèo. 
3.2.8. Đổi mới tư duy, nhận thức về giảm nghèo 
Giảm nghèo không phải là vấn đề mới. Từ nhiều thập kỷ nay nó đã 
được thể hiện rõ trong các chương trình của Liên Hiệp Quốc, các tổ chức 
quốc tế, của nhiều quốc gia. Ở nước ta, vấn đề nay được đặc biệt quan tâm. 
Các chủ trương của Đảng và Nhà nước cũng như sự bàn luận từ nhiều năm 
nay của các nhà khoa học, các nhà quản lý, sự hưởng ứng và vào cuộc mạnh 
mẽ, quyết liệt của các cấp lãnh đạo, các tầng lớp nhân dân đã nói lên điều đó. 
Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn mà tình hình kinh tế trên thế 
giới có những biến động khó lường, khoảng cách giàu nghèo ngày càng bị nới 
rộng giữa các quốc gia dẫn đến sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt và tất yếu 
khó khăn và nguy cơ rủi ro đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển 
hoặc ngay cả đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam chúng ta là 
rất lớn và hiện hữu. Sự chèn ép của các thế lực kinh tế lớn đối với các chủ thể 
kinh tế nhỏ, yếu thế, không chỉ diễn ra giữa các quốc gia mà ở ngay trong 
từng địa phương, cùng với những thay đổi trong nhận thức về chân giá trị đã 
trở thành những thách thức không nhỏ trong việc thực hiện một chính sách 
lớn như chính sách giảm nghèo trên một địa bàn vốn dĩ không có nhiều điều 
kiện thuận lợi về tiềm năng. Trước một thực tế như vậy do mức độ trình độ 
99 
phát triển kinh tế xã hội khác nhau của từng vùng, từng nơi nên kiến nghị giải 
pháp khác nhau cho vấn đề giảm nghèo. Cuộc sống, văn hóa sống thường là 
nét đặc trưng của cách thức mà con người tồn tại, là tổng thể những giá trị mà 
con người đã và sẽ tạo ra, do đó nếu nhìn từ phương diện phát triển thì xóa 
đói giảm nghèo chính là giải pháp cho sự phát triển Kinh tế - Xã hội về tất cả 
mọi mặt mang tính “ phong cách của nó”. Trong mối quan hệ sự phát triển, 
mặc dù xóa đói giảm nghèo luôn gắn liền với sự phát triển. Nếu phát triển là 
trình độ của sựu vận động đời sống xã hội thì giảm nghèo là một khía cạnh 
trong sự vận động ấy. Do đó giảm nghèo không hề nằm ngoài sự phát triển 
của xã hội mà thường ẩn mình trong sự phát triển ấy. Nghị quyết 30a/ 
2008/NQ-CP, ngày 27/12/2008 của chính phủ đã chỉ rõ xóa đói giảm nghèo là 
chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và 
tinh thần cho người nghèo thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa các 
vùng, địa bàn và giữa các dân tộc nhóm dân cư. Thành tựu xóa đói giảm 
nghèo trong những năm qua đã góp phần tăng trưởng kinh tế bền vững và 
thực hiện công bằng xã hội, được cộng đồng quốc tế đánh giá cao. 
Giảm nghèo là ý chí quyết tâm của mọi người dân, đã thực sự trở thành 
sức mạnh tinh thần và vật chất vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh 
quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc tổ quốc vì 
mục tiêu “ dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Vì vậy công 
cuộc giảm nghèo ở huyện Cư M’gar là một yếu tố quan trọng trong sự phát 
triển xã hội của vùng đất giàu truyền thống. Do sinh sống trên một địa bàn 
khó khăn về nhiều mặt, một số vùng đất cằn cổi, thời tiết diễn biến thất 
thường, dịch bệnh gây ảnh hưởng đến thu nhập của người dân. Con người ở 
đây cần tạo ra niềm tin, tạo ra sức mạnh con người, sức mạnh niềm tin để 
vượt qua tất cả mợi khó khăn. Với tư cách là một mặt của đời sống xã hội, đói 
nghèo luôn ảnh hưởng đến việc xác lập các giá trị vật chất và tinh thần của xã 
100 
hội. Vì vậy kết quả việc thực hiện công cuộc giảm nghèo có tác động mạnh 
mẽ và tích cực đến quá trình xã hội thông qua sự đánh giá đối với tất cả các 
chủ thể xã hội, từ cá nhân riêng lẻ đến toàn cộng đồng. Ảnh hưởng của nó 
không chỉ thể hiện ở tính ưu việt, những chuẩn mực xã hội, mà còn là vấn đề 
vị thế của cả một dân tộc, một địa phương. Với thực tế đó, những chính sách 
của Nhà nước và địa phương về giảm nghèo vừa qua đã có khả năng tác động 
đến mỗi thành viên xã hội. Và như vậy xóa đói giảm nghèo trên thế giới nói 
chung, của Việt Nam cũng như tỉnh Đăk Lăk và huyện Cư M’gar nói riêng 
vừa là thành công của phát triển xã hội vừa là động lực thúc đẩy xã hội phát 
triển. Ở đây cũng cần nhìn nhận một mặt khác của vấn đề này, đứng trước áp 
lực của những tác động của tình hình thế giới và Việt Nam như đã nói ở trên 
với những tồn tại yếu kém trong quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo 
của địa phương trong thời gian qua, người dân Cư M’gar nói chung, những 
người vừa được hưởng chính sách nói riêng không khỏi băn khoăn về kết quả 
việc thực hiện chính sách giảm nghèo bởi vậy trong thực tế hiện nay đã không 
khỏi rơi vào một nhìn nhận sai lệch trong nhận thức và hành vi và đó là một 
trong những trở ngại, khó khăn cho việc tiếp tục thực hiện giảm nghèo trong 
thời gian tới. Vì vậy thiết nghĩ công việc đầu tiên của giai đoạn tiếp theo là 
đổi mới tư duy, nhận thức cho người dân và đội ngũ cán bộ thực thi chính 
sách bởi rằng khi một vấn đề hay quan trọng hơn là cả hệ thống chính sách 
của Đảng và nhà nước bị nhận thức một cách không đầy đủ hoặc sai lệch thì 
hậu quả khôn lường. 
Tiểu kết chƣơng 3 
Trong chương 3 tác giả đã vận dụng một cách linh hoạt các cơ sở lý 
luận, quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước, chính quyền huyện về thực 
hiện chính sách giảm nghèo và thực tiễn tại địa phương nhằm đưa ra có giải 
pháp phù hợp với điều kiện, mục đích của địa phương. Trên thực tế có rất 
101 
nhiều giải pháp giảm nghèo, mỗi địa phương cần phải chọn ra những giải 
pháp phù hợp với điều kiện, mục đích của địa phương mình. 
Luận văn đưa ra các nhóm giải pháp cơ bản nhằm giúp giảm nghèo 
nhanh trên địa bàn huyện Cư M’gar. Các giải pháp nêu trên đều bám sát thực 
tiễn của địa phương, các giải pháp đó có liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị, 
trong việc thực hiện chính sách giảm nghèo, nên vấn đề cần thiết là các giải 
pháp đã nêu có thể thực hiện một cách hiệu quả, phải thực hiện một cách đồng 
bộ, thống nhất với nhau và có được sự hỗ trợ của các cấp ủy Đảng, chính 
quyền địa phương. 
KẾT LUẬN 
Giảm nghèo là một vấn đề đã và đang thu hút sự quan tân lớn trên thế 
giới nói chung và ở việt nam nói riêng. Ở nước ta những năm đổi mới công 
tác giảm nghèo đã được chú trọng đặc biệt trên phạm vi toàn quốc cũng như 
tại từng địa phương. Tỉnh Đăk Lăk trong những năm qua đã có nhiều thành 
tích trong giảm nghèo, đặc biệt tại các huyện nghèo, xã nghèo. 
Tuy nhiên nhờ các chính sách và biện pháp tích cực từ phía chính 
quyền tỉnh Đắk Lắk nói chung và huyện Cư M’gar nói riêng đã triển khai tới 
phần lớn các hộ nghèo, từ đó các hộ nghèo đã thích ứng với quá trình chuyển 
đổi thành công các mô hình sản xuất kinh doanh và thoát khỏi cảnh nghèo. 
Thành tựu giảm nghèo tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện đã góp vào thành 
tựu giảm nghèo và quá trình phát triển kinh tế - xã hội chung của huyện Cư 
M’gar tỉnh Đắk Lắk. 
Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu tích cực. Song công tác giảm 
nghèo tại huyện vẫn không ít những hạn chế vốn đầu tư trực tiếp cho phát 
triển kinh tế trên địa bàn còn ít, dàn trải, hiệu quả chưa cao, công tác lãnh đạo, 
chỉ đạo, triển khai thực hiện chương trình giảm nghèo của một số cấp ủy, 
102 
chính quyền, ban ngành đoàn thể tại một số xã chưa tốt. Để đẩy mạnh và nâng 
cao hiệu quả công tác giảm nghèo tại huyện trong thời gian tới phải thực hiện 
đồng bộ các giải pháp như tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách về giảm 
nghèo, gắn phát triển kinh tế xã hội, tăng cường huy động các nguồn lực phục 
vụ giảm nghèo, kết hợp giảm nghèo với đảm bảo an sinh xã hội. Giảm nghèo 
tại huyện Cư M’gar là vấn đề rộng lớn, phức tạp, thường xuyên nảy sinh mâu 
thuẫn và đòi hỏi phải được giải quyết đúng đắn, kịp thời. 
Muốn giảm nghèo thì tỉnh, huyện cần phải giải quyết tận gốc rễ nguyên 
nhân của nghèo, phải tập trung thật mạnh vào đối tượng nghèo, bằng mọi 
cách phải nâng cao kiến thức cơ bản cho người nghèo nhất là đồng bào 
DTTS. Có như vậy người nghèo mới có thể nắm bắt được những ưu đãi, tận 
dụng được những thuận lợi mà nhà nước dành riêng cho họ, từ đó họ mới có 
thể chủ động thoát nghèo vươn lên làm giàu. 
Với ba chương luận văn đã hệ thống được những khái niệm cơ bản về 
công tác giảm nghèo, đánh giá thực trạng và thách thức trong thực hiện chính 
sách giảm nghèo trong thời gian qua và đưa ra một số giải pháp góp phần thực 
hiện tốt công cuộc giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói chung và huyện 
Cư M’gar nói riêng hòa chung công cuộc giảm nghèo trên phạm vi cả nước, 
đảm bảo được tính định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế ở nước ta vì 
mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. 
Trong luận văn này mặc dù đã có nhiều cố gắng để nghiên cứu vè vấn 
đề giảm nghèo tại huyện Cư M’gar, song do hạn chế về thời gian cũng như 
kinh nghiệm nghiên cứu nên những vấn đề được đề cập mới chỉ ở mức nghiên 
cứu ban đầu của học viên, do đó không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn 
chế. Học viên rất mong được nhận những đóng góp của quý thầy cô để có thể 
phát triển nghiên cứu này tốt hơn trong tương lai. 
103 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Chính phủ (2008), Nghị quyết số 30/A/2008/NQ - CP Về 
Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo. 
2. Chính phủ (2010) Nghị định số 49/2010/NĐ - CP ngày 
14/5/2010 của Chính phủ về Quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí 
học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống 
giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 – 2015. 
3. Dương Mạnh Huy (2013) " Thực hiện chính sách giam nghèo 
bền vững trên địa bàn huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai", Luận văn thạc sĩ quản lý 
hành chính công. 
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991) Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ 
VII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001) Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ 
IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006) Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ 
X, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011 )Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ 
XI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016) Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ 
XII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
9. Đảng bộ tỉnh Đăk Lăk Văn kiện đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh 
lần thứ XV, nhiệm kỳ 2010 – 2015. 
10. Đảng bộ huyện Cư M’gar (2015), Văn kiện đại hội đại biểu 
Đảng bộ huyện Cư M’gar lần thứ VII. 
11. Đặng Thị Hoài (2011), giảm nghèo bền vững ở việt nam, Luận 
văn thạc sĩ Kinh tế chính trị, đại học Quốc Gia, Hà Nội. 
104 
12. Đình thiên (2010). Đổi mới và phát triển con người ở Việt Nam. 
Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội. 
13. Hà Quế Lâm (2002), Xóa đói giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu 
số, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
14. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, tập 7, Nxb Chính trị quốc gia, Hà 
Nội. 
15. Học viện Hành chính Quốc gia năm (2012) Giáo trình Hoạch 
định và phân tích chính sách công. 
16. Học viện Hành chính Quốc gia (2011) Giáo trình quản lý nguồn 
nhân lực xã hội, Nhà xuất bản học viện Hành chính Quốc gia. 
17. Huyện ủy CưMgar (2015) Công văn 258 –CV/HU, ngày 
23/5/2012 về việc triển khai tiết tiệm ngày 1000 đồng đối với cán bộ đảng 
viên. 
18. Huyện ủy (2011) Chương trình số 09-CTr/HU ngày 13/4/2011 
về công tác giảm nghèo giai đoạn 2011 – 2015. 
19. Nguyễn Quang Thái và Ngô Thắng Lợi (2007), Phát triển bền 
vững ở Việt Nam, thành tựu, cơ hội, thách thức và triển vọng. Nxb Lao động 
– xã hội Hà Nội. 
20. Phòng LĐTB& XHH huyện CưMgar (2011) Báo cáo kết quả 
giảm. 
21. Phòng LĐTB& XHH huyện CưMgar (2012) Báo cáo kết quả 
giảm nghèo. 
22. Phòng LĐTB& XHH huyện CưMgar (2013) Báo cáo kết quả 
giảm nghèo. 
23. Phòng LĐTB& XHH huyện CưMgar (2014) Báo cáo kết quả 
giảm nghèo. 
24. Phòng LĐTB& XHH huyện CưMgar (2015) Báo cáo kết quả 
giảm nghèo. 
105 
25. Phòng LĐTB& XHH huyện CưMgar (2015) Báo cáo kết quả 
giảm nghèo giai đoạn 2011 – 2015. 
26. Thủ tướng Chính phủ (1998) Chương trình số 133/1998/CT-TTg, 
ngày 23/7/1998 về việc phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói 
giảm nghèo giai đoạn 1998 -2000. 
27. Thủ tướng Chính phủ (2010) Quyết định số 67/2010/QĐ-
TTg ngày 29/10/2010 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết 
định 167/2008/QĐ-TTg ngày về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở. 
28. Thủ tướng Chính phủ (2015) Quyết định số 59/2015/ QĐ - TTg, 
ngày 19/11/2015 về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng 
cho giai đoạn 2016 – 2020. 
29. UBND huyện Cư M’gar ( 2011) Quyết định số 87/QĐ-UBND 
ngày 09/02/2011 về việc ban hành Chương trình giảm nghèo tổng quát giai 
đoạn 2011 – 2015. 
30. UBND huyện CưMgar (2011) Kế hoạch số 98/KH-UBND ngày 
26/4/2011 về việc thực hiện Chương trình giảm nghèo. 
31. UBND huyện CưMgar (2012) Kế hoạch số 12/KH-UBND ngày 
15/3/2012 về việc thực hiện Chương trình giảm nghèo. 
32. UBND huyện CưMgar (2013) Kế hoạch số 48/KH-UBND ngày 
10/5/2013 về việc thực hiện Chương trình giảm nghèo. 
33. UBND huyện CưMgar (2014) Kế hoạch số 18/KH-UBND ngày 
17/02/2014 về việc thực hiện Chương trình giảm nghèo. 
34. UBND huyện CưMgar (2015) Kế hoạch số 03/KH-UBND ngày 
30/2/2015 về việc thực hiện Chương trình giảm nghèo. 
35. Uỷ ban giảm nghèo khổ ESCAP (1995), Báo cáo tại Đại hội lần 
thứ II. 
36.  
37. https://kinhtetrunguong.vn. 
106 
38.  
39.  
40.  
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 luan_van_thuc_hien_chinh_sach_giam_ngheo_tren_dia_ban_huyen.pdf luan_van_thuc_hien_chinh_sach_giam_ngheo_tren_dia_ban_huyen.pdf