Luận văn Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều tỉnh Quảng Ninh

Thực hiện mục tiêu giảm nghèo là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư; đồng thời thể hiện quyết tâm trong việc thực hiện Mục tiêu thiên niên kỷ của Liên hợp quốc mà Việt Nam đã cam kết. Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chưa thực sự bền vững, số hộ đã thoát nghèo nhưng mức thu nhập nằm sát chuẩn nghèo còn lớn, tỷ lệ hộ tái nghèo hàng năm còn cao; chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư vẫn còn khá lớn, đời sống người nghèo nhìn chung vẫn còn nhiều khó khăn, nhất là ở khu vực miền núi, vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Qua thực tiễn giảm nghèo trong thời gian qua đã rút ra cho Đông Triều những bài học kinh nghiệm cần thiết để thực hiện giảm nghèo trong thời gian tới đạt hiệu quả cao hơn. Song, đây là vấn đề phức tạp, đòi hỏi phải có chiến lược thực hiện lâu dài. Với mong muốn góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của thị xã, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu về chủ đề chính sách giảm nghèo ở Đông Triều và Luận văn đạt được một số kết quả chủ yếu: Một là, đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về nghèo và chính sách giảm nghèo; phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng của các chính sách tới việc phát triển kinh tế - xã hội của thị xã; phân tích kinh nghiệm của một số địa phương trong nước từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Đông Triều. Hai là, đánh giá tình hình nghèo, thực trạng giảm nghèo ở Đông Triều từ 2010 đến 2016 và những vấn đề đặt ra cho việc thực hiện chính sách giảm nghèo ở thị xã Đông Triều trong thời gian tới. Ba là, trên cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo cùng với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thị xã và phương hướng giảm nghèo ở Đông Triều giai đoạn 2016-2020, Luận văn đã đề xuất các nhóm giải pháp nhằm tiếp tục giảm nghèo phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tiễn ở thị xã đối với từng vùng và nhóm đối tượng khác nhau.109 Giảm nghèo ở một địa phương nghèo là một công việc phức tạp, khó khăn và lâu dài. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã cố gắng hệ thống hoá cơ sở lý luận và bám sát thực tiễn. Luận văn cũng mở ra những vấn đề mới cần tiếp tục được nghiên cứu, xem xét như: mối quan hệ tác động lẫn nhau giữa các chủ thể cơ quan nhà nước, tổ chức đoàn thể và cộng đồng trong thực hiện các giải pháp giảm nghèo; làm rõ vai trò cấp xã và cơ chế phân cấp nhằm phát huy tính chủ động của chính quyền cấp xã; giải pháp để nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo; những giải pháp chống tái nghèo và gia tăng khả năng nhận thức của người nghèo về ý thức tự thoát nghèo. Tuy nhiên luận văn cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót về cách tiếp cận, về những luận giải cũng như phong cách trình bày. Học viên rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu, các thầy cô giáo và bạn đọc quan tâm đến giảm nghèo để tác giả có thể tiếp tục hoàn thiện công trình nghiên cứu của mình trong thời gian tới.

pdf116 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 599 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều tỉnh Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c vùng nghèo. Thứ ba, đổi mới hệ thống cơ chế quản lý theo hướng phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của các sở ban ngành tại các địa phương trong tỉnh. Tăng cường năng lực và thẩm quyền trong quản lý và điều hành thực hiện chương trình cho tỉnh; làm rõ quyền và trách nhiệm của người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo, khắc phục tư tưởng ỷ lại. Xây dựng cơ chế khuyến khích hộ, xã tự lực vươn lên thoát nghèo và huy động, sử dụng vốn có hiệu quả. Để xoá đói, giảm nghèo có hiệu quả, cần khuyến khích làm giàu, tạo điều kiện cho mọi người có khả năng đều hăng hái đầu tư, sản xuất, kinh doanh, làm giàu một cách chính đáng Thứ tư, tăng cường tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức của người dân; Coi trọng công tác cán bộ trong xoá đói, giảm nghèo. Trong công tác này, công tác cán bộ, nhất là những cán bộ trực tiếp lãnh đạo công tác xóa đói, giảm nghèo có vai trò quyết định; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là ở cơ sở, cán bộ chuyên trách làm công tác giảm nghèo, cán bộ khuyến nông; tiếp tục duy trì cán bộ chuyên trách làm công tác xóa đói, giảm nghèo, cán bộ khuyến nông ở xã nghèo. Thiết lập hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá ở cả 3 cấp, bảo đảm tính khách quan, khoa học, góp phần chỉ đạo chương trình có hiệu quả hơn. Thứ năm, kiên quyết chống bệnh hình thức và bệnh thành tích trong xoá đói, giảm nghèo. Chúng ta đều biết xoá đói, giảm nghèo phải đi liền với tiết kiệm, chống lãng phí; nhưng trên thực tế do bệnh hình thức và bệnh thành tích nên những người tổ chức lại thích phô trương, gây lãng phí về công sức và tiền của. 3.1.2. Phương hướng thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều 3.1.2.1. Đảm bảo giảm nghèo bền vững Trong tiến trình hội nhập với xu thế cả cộng đồng ưu tiên hướng về người nghèo, vùng khó khăn đang được các cấp các ngành, các tổ chức, cá nhân và cộng 90 đồng quốc tế quan tâm chia sẻ, đầu tư và hỗ trợ lớn cho xoá đói giảm nghèo. Điều đó là cơ hội lớn cho việc giảm nghèo nhanh và bền vững được thực thi nhanh chóng. Vai trò Nhà nước các cấp đang và sẽ được thể hiện như là chủ thể của sự chỉ đạo lồng ghép, phân bổ và tổ chức thực hiện công cuộc giảm nghèo nhanh và bền vững cho các thị xã miền núi vùng cao. Đây cũng là cơ hội cho vai trò Nhà nước được nâng lên về mọi mặt trong chỉ đạo công cuộc xoá đói giảm nghèo. Cùng với sự hỗ trợ của cộng đồng, ý thức người dân sở tại cũng đã được nâng lên một bước trong việc nhìn nhận lại chính mình để có hành động vươn lên thoát nghèo. Các tổ chức đoàn thể chính quyền cần nắm vững sự chuyển biến nhận thức trong nhân dân để tiếp tục tích cực vận động tuyên truyền và định hướng cho người dân đi đúng hướng trong công cuộc giảm nghèo nhanh và bền vững. Trong điều kiện tốc độ giảm nghèo có xu hướng chậm lại, khoảng cách chênh lệch thu nhập và nguy cơ tái nghèo có xu hướng tăng lên, đặc biệt hộ nghèo tập trung cao ở một số vùng khó khăn về kinh tế xã hội. Vấn đề đặt ra trong những năm tới đó là cần có một hệ thống chính sách đủ mạnh để duy trì được các thành quả giảm nghèo. Và quan trọng hơn cả là phải ngăn chặn và chống đỡ các nguy cơ tổn thương, rủi ro để hạn chế tới mức thấp nhất tình trạng tái nghèo ở Việt Nam. Nắm được tình hình đó, thị uỷ Đông Triều đã đặt ra phương hướng xoá đói giảm nghèo bền vững trong giai đoạn 2016-2020 cụ thể như sau: Thứ nhất thực hiện tốt công tác tham mưu cho cấp ủy, chính quyền các cấp tăng cường việc lãnh đạo chỉ đạo, sự phối hợp có hiệu quả của MTTQ và các thành viên trong thực hiện chương trình giảm nghèo, tổ chức rà soát phân loại nhóm đối tượng hộ nghèo, cận nghèo để từ đó có các giải pháp nguồn lực tương ứng hỗ trợ giúp đỡ kịp thời, hiệu quả. Thứ hai tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa huy động mọi nguồn lực hỗ trợ giúp đỡ và cuộc vận động vì người nghèo. Tích cực mở các lớp tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật, mở lớp dạy nghề cho lao động nông thôn về sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và chăn nuôi. Chuyển đổi cơ cấu giống, vật nuôi, cây trồng cơ 91 cấu mùa vụ, triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án trong phát triển kinh tế, giảm nghèo kết hợp với chương trình xây dựng nông thôn mới. Thứ ba thực hiện có hiệu quả chương trình vay vốn giải quyết việc làm, ưu tiên các hộ nghèo, hộ cận nghèo được vay vốn sản xuất kinh doanh. Thực hiện tốt công tác lao động, việc làm trên địa bàn, tuyên truyền vận động các doanh nghiệp quan tâm tuyển dụng lao động theo dự án đã được duyệt. Thứ tư thực hiện đảm bảo kịp thời chính sách xã hội, chế độ đối với người nghèo, làm tốt công tác vận động xây dựng quỹ vì người nghèo, tranh thủ sự giúp đỡ từ các quỹ nhân đạo từ thiện của các tổ chức xã hội để trợ giúp cho người nghèo phát triển sản xuất, sửa chữa và nâng cấp nhà ở. Thứ năm gắn thực hiện mục tiêu giảm nghèo với việc đánh giá tổ chức cơ sở đảng và cán bộ đảng viên, lấy chỉ tiêu giảm nghèo để đánh giá tập thể và cá nhân hàng năm. Nâng cao năng lực, nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các địa phương, để tích cực tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền hoàn thành chỉ tiêu, vượt chỉ tiêu kế hoạch giảm nghèo năm 2017./. 3.1.2.2. Đảm bảo lồng ghép về mục tiêu và lựa chọn ưu tiên trong chính sách giảm nghèo Giải quyết tình trạng thiếu đồng bộ cũng như thiếu tính đột phát trong hệ thống chính sách giảm nghèo sẽ góp phần giải quyết được sự thiếu hụt nguồn lực thực hiện chính sách ở Đông Triều hiện nay. Vì vậy thời gian tới, trong quá trình thiết kế, các nhà hoạch định chính sách cần chú trọng lồng ghép các mục tiêu và tiến hành lựa chọn mục tiêu ưu tiên để đảm bảo tính đồng đội và đột phá trong hệ thống chính sách giảm nghèo. Thứ nhất là sự đồng bộ của chính sách. Thiếu đồng bộ trong hệ thống chính sách khiến cho tình trạng thiếu hụt nguồn lực ngày càng trở lên nghiêm trọng. Bản chất của đói nghèo là đa chiều và giữa chúng lại có quan hệ với nhau.Vì vậy, khi thiết kế chính sách giảm nghèo không thể bỏ qua mối quan hệ này. Mỗi chính sách được thiết kế sẽ xác định mục tiêu cụ thể nhằm giải quyết một khía cạnh nào đó của đói nghèo. Nếu thực hiện tốt mục tiêu của mỗi chính sách sẽ góp phần đạt được mục tiêu 92 chung của giảm nghèo. Vì vậy, vấn đề đặt ra trong thiết kế chính sách luôn phải đảm bảo tính đồng bộ giữa chúng. Nếu làm được điều này không những giúp cho các chính sách khi thực hiện tốt sẽ đạt được mục tiêu chung mà còn cho phép lồng ghép các nguồn lực, qua đó có thể cân đối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của xã hội. Thứ hai là tính đột phá của chính sách. Vấn đề đặt ra cho công cuộc giảm nghèo là bên cạnh giải quyết nguy cơ tái nghèo cao cần có các biện pháp "mạnh hơn" để giải quyết tình trạng đói nghèo đang tập trung ở một số vùng miền cũng như các nhóm dân tộc ít người. Mặc dù thời gian qua, chính phủ Việt Nam đã có chính sách áp dụng riêng cho đối tượng này và gần đây nhất là sự ra đời của đề án giảm nghèo cho huyện nghèo nhất của cả nước. Tuy nhiên, thực tế cho thấy các chính sách này chưa thực sự phát huy được hiệu quả như mong đợi. Trong những năm tới, chính phủ cần nỗ lực nhiều hơn nữa để giải quyết dứt điểm tình trạng đói nghèo có tính chất vùng miền và dân tộc. Điều đó có nghĩa nhà hoạch định cần đưa được các chính sách mang tính chất đột phá. 3.1.3. Yêu cầu trong thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo Để việc tổ chức triển khai thực hiện chính sách XĐGN ở Đông Triều mang lại kết quả và hiệu quả cần phải thực hiện theo những yêu cầu cơ bản sau: 3.1.3.1. Yêu cầu thực hiện đúng và đầy đủ mục tiêu của chính sách Đây là yêu cầu quan trọng đầu tiên để thu hút mọi hoạt động vào quá trình tổ chức thực hiện chính sách XĐGN theo định hướng. Thực hiện chính sách là những hoạt động cụ thể của các cơ quan quản lý nhà nước và các đối tượng chính sách nhằm đạt những mục tiêu trực tiếp. Ứng với mỗi mục tiêu trực tiếp này là những chương trình, dự án cụ thể. Kết qủa thực hiện chính sách theo quá trình hoạt động trong từng thời kỳ được lượng hoá bằng những thước đo cụ thể. Tổng hợp kết quả thực hiện mục tiêu của các chương trình, dự án và các hoạt động thực thi khác thành mục tiêu chung của chính sách. Theo nguyên lý vận động đó, muốn thực hiện thành công chính sách XĐGN, các địa phương ở Đông Triều phải xác định mục tiêu của từng chính sách thật cụ thể, rõ ràng và chính xác. Đồng thời phải triển khai được mục tiêu chính sách 93 XĐGN thành những kế hoạch và chương trình cụ thể phù hợp với điều kiện KT-XH của địa phương mình. 3.1.3.2. Yêu cầu đảm bảo đúng quy trình thực hiện chính sách Tổ chức thực hiện chính sách là một bộ phận cấu thành trong chu trình chính sách. Nó kết hợp chặt chẽ với các bộ phận khác trong chu trình tạo nên một hệ thống thống nhất. Vì thế khi tiến hành tổ chức thực hiện chính sách XĐGN cần thiết phải thực hiện theo một quy trình thích hợp. Điều này sẽ đảm bảo cho chính sách dễ dàng đi vào đời sống xã hội giải quyết vấn đề đói nghèo đang diễn ra gay gắt tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. Trong thực tế, nhiều địa phương đã không coi trọng bước phổ biến, tuyên truyền chính sách nên nhiều đối tượng chính sách và cả cán bộ, công chức duy trì trực tiếp không hiểu rõ về mục tiêu chính sách. Họ suy diễn, cải biến cả mục tiêu và biện pháp chính sách, làm cho chính sách rất khó đi vào cuộc sống. Nói như vậy không có nghĩa là chúng ta thực hiện một cách máy móc lộ trình và phương thức thực hiện chính sách của nhà nước. Tuỳ theo những điều kiện cụ thể mà tiến hành thực hiện các bước cho hợp lý. Tuy nhiên, việc phổ biến, tuyên truyền chính sách không nhất thiết phải đối diện trực tiếp giữa cán bộ điều hành với các đối tượng thực hiện, mà thực hiện kết hợp bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú; cũng không phải chỉ thực hiện một lần trước khi thực hiện, mà tiến hành thường xuyên, đan xen trong suốt qúa trình thực hiện. 3.1.3.3. Yêu cầu đảm bảo tính khoa học và hợp lý Yêu cầu này đòi hỏi hệ thống bộ máy quản lý nhà nước phải gọn, nhẹ đủ năng lực tổ chức thực hiện chính sách XĐGN theo quy trình khoa học. Tính khoa học thể hiện trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách XĐGN là việc phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan quản lý chính sách, việc thu hút các nguồn lực hướng mạnh vào thực hiện mục tiêu chính sách, hình thành các chương trình, dự án để thực hiện có hiệu quả một chính sách v.v. Quy trình thực hiện chính sách lại chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khi nó được triển khai vào đời sống xã hội. Bởi vậy tính khoa học của quá trình tổ chức thực hiện chính sách phải thể hiện được vai trò của chính sách trong 94 việc giải quyết vấn đề đói nghèo ở địa phương mình, mục tiêu cụ thể của chính sách phải phù hợp với mục tiêu phát triển của địa phương trong từng thời kỳ; các biện pháp thực hiện mục tiêu chính sách phải tương ứng với trình độ nhận thức, khả năng và nguồn lực của địa phương v.v. 3.1.3.4. Yêu cầu mang lại lợi ích thật sự cho các đối tượng thụ hưởng Lợi ích mà chính sách XĐGN mang lại cho các đối tượng thụ hưởng phản ánh mục tiêu mà chính sách đang hướng đến. Để giải quyết được vấn đề của chính sách, nhất thiết trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện các cơ quan nhà nước từ tỉnh cho đến tận cơ sở phải huy động, bố trí các nguồn lực hiện có của địa phương mình để phục vụ cho quá trình thự hiện chính sách trên cơ sở thiết lập và thực hiện một mô hình thực hiện chính sách phù hợp và huy động sư tham gia của các đối tượng chính sách trong đó có đối tượng thụ hưởng lợi ích của chính sách. Để chính sách XĐGN phát huy tác dụng, cần phải có sự hưởng ứng thực hiện một cách tự giác trên cơ sở lòng tin của dân chúng vào chính sách của nhà nước. Kết quả trên có được chỉ khi chính sách thật sự mang lại lợi ích cho mỗi đối tượng chính sách. Nghĩa là giúp cho người nghèo thoát ra khỏi cảnh nghèo nàn, lạc hậu để họ vươn lên làm giàu cho chính bản thân mình, qua đó góp phần vào phát triển KT-XH chung của địa phương. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và những năm tiếp theo 3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện chính sách phù hợp với đối tượng thụ hướng chính sách Xây dựng và hoàn thiện chính sách phải căn cứ vào thực tiễn. Thực tiễn cho chúng ta biết ai là người nghèo, họ sống ở đâu, họ làm việc gì và tại sao họ nghèo. Chỉ khi đó mới có thể xác định được các chính sách cụ thể với sự tham gia đóng góp của người dân, cán bộ, chính quyền địa phương. Xây dựng chính sách giảm nghèo bền vững trên cơ sở tôn trọng quyền được tham gia của người dân, từ đó tính 95 minh bạch sẽ được nâng cao khi các thành phần khác nhau có thể bày tỏ quan điểm của mình, tạo nên luồng thông tin đa chiều. Chính sách giảm nghèo được hoạch định phải hướng vào phát huy nội lực. Nội lực trong nước, nội lực của địa phương, nội lực ngay của người nghèo, cộng đồng nghèo. Các chính sách phải có tác động tích cực đến người nghèo, cộng đồng nghèo, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho đối tượng nghèo phát triển và hưởng lợi nhiều hơn từ tăng trưởng kinh tế và trong phân phối phúc lợi xã hội. Không tạo cho người nghèo thụ động, lệ thuộc quá nhiều vào các biện pháp hỗ trợ, giúp đỡ và làm mờ đi tính tự chủ, vươn lên của họ. Chính sách được xây dựng từ thực tiễn không chỉ đáp ứng được nhu cầu cấp thiết của người dân mà còn là tiền đề để chính sách được thực hiện một cách có hiệu quả. Tiến hành khảo sát trước khi xây dựng chính sách sẽ cho chúng ta một bức tranh tổng thể về vấn đề quan tâm. Đây là cơ sở quan trọng cho việc xác định mục tiêu, đối tượng và phạm vi của chính sách, qua đó có kế hoạch huy động nguồn lực hợp lý để triển khai chính sách. Tiếp tục rà soát, củng cố và hoàn thiện các chính sách đã được triển khai. Đối với một số chính sách mà người dân đánh giá về tính hiệu quả còn thấp hoặc chưa tích cực thì cần phải được các cấp lãnh đạo, quản lý, các cơ quan chức năng từ Trung ương đến địa phương khẩn trương xem xét tìm ra nguyên nhân, giải pháp nhằm nhanh chóng khắc phục, đổi mới. Điều này giúp giải quyết nguy cơ tái nghèo và tình trạng nghèo đang tập trung ở các xã đặc biệt khó khăn, vùng cao, vùng xa, biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thay đổi tư duy trong xây dựng chính sách, hướng các chính sách giảm nghèo vào phát triển sản xuất, tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận đầy đủ các nguồn lực để giảm nghèo và phát triển. Để giảm nghèo bền vững và có tính đến các yếu tố tác động tiêu cực đòi hỏi quá trình xây dựng và hoàn thiện chính sách giảm nghèo cần tạo cơ hội cho người nghèo nhiều hơn; tạo điều kiện để tăng cường quyền lực cho người nghèo, tạo điều kiện để người nghèo tham gia nhiều hơn vào các hoạt động xã hội trong đó có các hoạt động liên quan trực tiếp tới người nghèo 96 và giải quyết tốt vấn đề an sinh xã hội. Điều này sẽ giúp các chính sách không chỉ giải quyết được khía cạnh nghèo về thu nhập và cải thiện khả năng tiếp cận các dịch vụ cơ bản mà còn làm giảm nguy cơ bị tổn thương và nâng cao vị thế người nghèo. 3.2.2. Làm tốt công tác tuyên truyền chính sách Tuyên truyền là một bộ phận quan trọng của công tác chính trị tư tưởng. Trong điều kiện bùng nổ thông tin, vai trò của công tác tuyên truyền càng trở nên quan trọng trong việc định hướng thông tin cho cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân tiếp nhận chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Xác định công tác tuyên truyền là nhiệm vụ rất quan trọng trong công tác xây dựng Đảng và cả hệ thống chính trị, là khâu trực tiếp nối liền giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Trong năm qua, công tác tuyên truyền trong thị xã được các cấp ủy, tổ chức đảng quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo. Ban Tuyên giáo đã tham mưu cho Ban Thường vụ Thị ủy lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền; lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai thực hiện nghiêm các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên với nhiệm vụ chính trị của thị xã. Mặt trận, các đoàn thể đã quan tâm phối hợp, cùng với sự nỗ lực không ngừng của đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là các cơ quan tuyên truyền, nên công tác tuyên truyền ở huyện đã có những đóng góp xứng đáng vào việc nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của địa phương. Công tác tuyên truyền được chỉ đạo, triển khai thông suốt từ huyện đến cơ sở, hình thức tuyên truyền ngày càng được mở rộng từ các hội nghị triển khai quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến các phương tiện thông tin đại chúng, cổ động trực quan bằng pa nô, khẩu hiệu...Tuy đạt được nhiều thành tích trong công tác tuyên truyền và vận động chính sách xong thị xã Đông Triều cũng còn tồn tại không ít những hạn chế cần khắc phục, đặc biệt trong giai đoạn sắp tới cần thực hiện một số biện pháp sau đây để người dân có cái nhìn đúng đắn về chính sách pháp luật của nhà nước, cụ thể: - Làm tốt công tác tuyên truyền mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác XĐGN tới toàn thể cán bộ và nhân dân, làm chuyển biến sâu sắc nhận thức 97 của cán bộ và toàn thể nhân dân tham gia thực hiện chương trình xã hội hóa công tác XĐGN trên địa bàn thị xã Đông Triều. - Gắn XĐGN đi đôi với các chương trình phát triển kinh tế -xã hội của địa phương để đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. - Tiếp tục chỉ đạo thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ, chỉ đạo triển khai có hiệu quả chương trình phát triển cây đông vụ, phát triển nuôi trồng thủy sản, phát triển đàn bò sữa, chuyển giao khoa học kỹ thuật để tăng giá trị sản xuất. - Tranh thủ sự hỗ trợ của các cấp lãnh đạo, tạo điều kiện thuận lợi để các nhà doanh nghiệp đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn thị xã, đồng thời khuyến khích phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống ở địa phương, phát triển thương mại, dịch vụ trên cơ sở đó thu hút thêm lao động, tăng tỷ lệ lao động trên lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản, thương mại, dịch vụ, giảm dần lao động nông nghiệp. - Đẩy mạnh công tác XKLĐ, điều tra nắm nguồn lao động suất khẩu trên địa bàn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp xúc với người lao động, cung cấp những thông tin về XKLĐ để công tác XKLĐ có hiệu quả. - Phải nâng cao hơn nữa nhận thức của cấp ủy các cấp, đội ngũ cán bộ về vị trí, vai trò của công tác chính trị tư tưởng, công tác tuyên truyền, vận động. Đưa công tác tuyên truyền vào nghị quyết, chương trình, kế hoạch lãnh đạo, chỉ đạo của tổ chức đảng, các cấp, các ngành, các tổ chức quần chúng để hiện thực hóa quan điểm “tuyên truyền là một bộ phận rất quan trọng trong công tác xây dựng Đảng và cả hệ thống chính trị”. - Củng cố đội ngũ báo cáo viên, tăng cường lực lượng tuyên truyền viên cơ sở theo hướng lựa chọn những người có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất và năng lực thực sự với số lượng hợp lý thay thế những người không đủ chuẩn, năng lực hạn chế yếu kém trong hoạt động tuyên truyền miệng. 98 - Phối hợp chặt chẽ với Mặt trận và các tổ chức đoàn thể, gắn tuyên truyền với các phong trào thi đua ở đơn vị, cơ sở. Nhất là chủ động tuyên truyền gương điển hình trong “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; tăng cường công tác kiểm tra, kịp thời động viên, khen thưởng, nhân rộng những cách làm, mô hình hay trong công tác tuyên truyền; chủ động đấu tranh phản bác các luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch, các tin đồn thất thiệt, gây hoang mang dư luận, làm mất an ninh trật tự ở địa phương. - Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ người nghèo như: + Tranh thủ các nguồn vốn vay ưu đãi tới các hộ nghèo để có điều kiện đầu tư cho sản xuất, đồng thời tổ chức tốt, kịp thời các khâu dịch vụ, chuyển giao kỹ thuật cho nông dân, mở rộng quan hệ tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm cho nông dân. + Quan tâm tổ chức đào tạo nghề cho người lao động để tạo điều kiện thuận lợi tìm việc làm và thực hiện tốt các chính sách ưu đãi người nghèo của Đảng và Nhà Nước. + Nắm chắc đối tượng tổ chức cứu trợ xã hội đối với các hộ nghò gặp khó khăn, hoạn nạn theo quy định. - Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cán bộ làm công tác XĐGN từ thị xã đến cơ sở để nâng cao chất lượng, năng lực cán bộ trong công tác. 3.2.3. Bố trí nguồn lực thực hiện chính sách hợp lý Huy động các nguồn lực trợ giúp cho hộ nghèo, hộ thuộc diện không thể thoát nghèo (gồm những hộ cao tuổi, mất sức lao động, khuyết tật, ốm đau bệnh tật, không có sức lao động); phấn đấu đến năm 2020 tỉnh cơ bản không còn hộ nghèo theo chuẩn nghèo Quốc gia. Cho vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh đối với những những hộ nghèo theo chuẩn nghèo của thị xã và những hộ mới thoát khỏi diện hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia quy định từng thời kỳ; mức vay và lãi suất cho vay bằng mức của nhà nước quy định cho vay đối với hộ nghèo; thời gian cho vay tối đa không quá 3 năm kể từ khi thuộc diện hộ nghèo theo chuẩn nghèo của thị xã. Hằng 99 năm thị xã bố trí cân đối ngân sách ủy thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội – Chi nhánh thị xã Đông Triều thực hiện. Đề nghị lựa chọn ưu tiên, tập trung phân bổ vốn để đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ dân sinh, sớm đưa các hạng mục vào sử dụng phát huy hiệu quả giúp giảm nghèo nhanh và bền vững, tránh tình trạng phân bổ bình quân, dàn trải, công trình dở dang, kém hiệu quả như hiện nay. Bố trí đầy đủ, kịp thời kinh phí theo đúng các Chương trình, Đề án đã được duyệt; đảm bảo ngân sách hàng năm cho việc thực hiện chính sách giảm nghèo nói chung và huyện nghèo nói riêng. Tăng nguồn vốn sự nghiệp bố trí hàng năm để thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập. Có hướng dẫn về lồng ghép các nguồn vốn Chương trình MTQG, việc huy động các nguồn lực khác để thực hiện một dự án triển khai trên cùng một địa bàn để có cơ chế thống nhất trong quản lý và sử dụng nguồn vốn Chương trình MTQG. Mặt khác cần có quy định về tài chính thống nhất chung cho các chương trình MTQG để trong khâu thanh, quyết toán các chương trình được thuận lợi, nâng cao hiệu suất sử dụng vốn. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế khuyến khích, huy động nguồn lực từ người dân, doanh nghiệp và cộng đồng xã hội trong thực hiện công tác giảm nghèo. Đề nghị Chính phủ tập trung mọi nguồn vốn cho vay ưu đãi có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước vào một đầu mối là Ngân hàng Chính sách xã hội, vì hiện tại theo quy định tại Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP [5] thì Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại ngân hàng thương mại nhà nước để trồng rừng sản xuất, với ưu đãi thấp hơn lãi suất cho vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội. Mặt khác, tiếp tục xem xét giảm lãi suất cho vay đối với một số chương trình tại Ngân hàng Chính sách xã hội (vì lãi suất hiện tại là 0,75%/tháng, cao hơn mặt bằng lãi suất của các Ngân hàng thương mại), như: cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn, cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. 100 Đề nghị quan tâm tạo điều kiện về cơ sở vật chất và nhân lực nhằm giúp địa phương sử dụng phần mềm quản lý chung nhằm từng bước hiện đại hóa công tác quản lý để thực hiện tốt hơn công tác giám sát, đánh giá hiệu quả giảm nghèo. Tăng cường chỉ đạo để khai thác các nguồn lực sẵn có, phát huy thế mạnh về các sản phẩm nông lâm, ngư nghiệp; cần quan tâm hơn nữa đến việc chế biến, tiêu thị sản phẩm nông lâm, ngư nghiệp, để người dân yên tâm sản xuất góp phần thoát nghèo bền vững. Chỉ đạo các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện cùng thực hiện hỗ trợ vốn trong một thời gian để thực hiện lồng ghép vốn trong các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất cho hộ nghèo trên địa bàn xã. đồng thời đẩy mạnh cơ chế phân cấp cho xã làm trong thực hiện các chính sách hỗ trợ vì cấp xã là cấp trực tiếp quản lý đối tượng thụ hưởng và có khả năng huy động nguồn lực của địa phương và của chính đối tượng thụ hưởng. 3.2.4. Kiện toàn bộ máy tổ chức làm công tác xoá đói giảm nghèo Việc xây dựng một cơ chế phối hợp giữa các bên liên quan, đặc biệt chú trọng đến vấn đề phân cấp trong quản lý là cần thiết; xây dựng bộ tiêu chí đánh giá, đo lường xác định kết quả, chất lượng trong thực hiện từng chính sách sẽ giúp phân công nhiệm vụ cần rõ ràng, rành mạch, gắn liền với trách nhiệm. Điều này tránh được việc bao che hoặc lẫn tránh trách nhiệm khi có vấn đề xảy ra. Mạnh dạn phân cấp, trao quyền và giao trách nhiệm cho cơ sở; cải cách các thủ tục rườm ra, các khâu trung gian tạo điều kiện để chính sách đến với người nghèo một cách nhanh chóng và hiệu quả. Điều đáng lưu ý ở đây là người dân đóng hai vai trò vừa là người hưởng lợi từ chính sách, nhưng là một trong số các bên tham gia chính sách. Chính vì vậy, cần có cơ chế rõ ràng để tăng cường hơn nữa sự tham gia của người dân trong tất cả các khâu của chính sách. Có chính sách ưu đãi và dành một khoản ngân sách để đào tạo cán bộ cấp xã, đặc biệt là cán bộ người dân tộc thiểu số, cán bộ nữ; giảm dần tình trạng ỷ lại vào sự giúp đỡ của cán bộ tăng cường luân chuyển từ nơi khác đến. Có chính sách đãi ngộ tốt hơn nữa cho cán bộ công tác tại các xã biên giới, các xã đặc biệt khó khăn. 101 Tiếp tục đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành Chương trình giảm nghèo ở các cấp trong giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2020, xây dựng các cơ chế chính sách cụ thể, phân cấp, phân công tránh nhiệm rõ ràng cho các ngành, các địa phương, tăng cường vai trò tham gia của các hội, đoàn thể, các doanh nghiệp, mỗi đơn vị gắn với một địa phương nhằm giám sát, đánh giá và hỗ trợ địa phương khó khăn và có tỷ lệ hộ nghèo cao. Bằng các biện pháp và hình thức tuyên truyền hạn chế tư tưởng trông chờ ỷ lại, mong muốn thuộc diện hộ nghèo để thụ hưởng các chế độ chính sách của nhà nước. Cần phân loại các nhóm đối tượng để có các chính sách cụ thể. Tăng dần các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, có chính sách đối với các hộ thoát nghèo để mua phương tiện, cây con giống phát triển sản xuất nhằm khuyến khích họ vươn lên thoát nghèo bền vững. Giảm dần chính sách hỗ trợ trực tiếp “cho không” đối với một số nhóm đối tượng cụ thể. Tăng cường công tác thanh kiểm tra, giám sát, đánh giá trên tinh thần công khai, dân chủ trong các hoạt động giảm nghèo; không chạy theo thành tích, tránh phô trương; đảm bảo hiệu quả tiết kiệm, tránh lãng phí, tiêu cực, nhất là trong quản lý, sử dụng các nguồn vốn đầu tư cho chương trình. Bên cạnh đó, tập trung củng cố, nâng cao tính chuyên nghiệp của lực lượng cán bộ chuyên trách giảm nghèo ở các cấp và coi trọng chất lượng hoạt động các tổ, nhóm cộng tác viên tham gia giảm nghèo; chú trọng bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ, năng lực quản lý, điều hành của cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp, các ngành đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Việc thực hiện công tác giảm nghèo phải được kết hợp một cách chặt chẽ, đồng bộ giữa việc thực hiện các mục tiêu giảm nghèo với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên từng địa bàn dân cư của từng địa phương và toàn tỉnh; đồng thời có cơ chế, chính sách giảm nghèo phù hợp đối với từng khu vực. Để bảo đảm tính hiệu quả của chương trình giảm nghèo, cần tăng cường hơn nữa trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, của cộng đồng xã hội và của chính bản thân người nghèo, hộ nghèo; Nhà nước hỗ trợ, nhưng cần xác 102 định giảm nghèo là việc của bản thân người nghèo, hộ nghèo, phải làm cho người nghèo, hộ nghèo tự giác, chủ động thực hiện và có trách nhiệm hơn nữa để vươn lên thoát nghèo bền vững. Nhà nước, xã hội và cộng đồng cần nhận thức đúng đắn trách nhiệm thực hiện giảm nghèo, chung tay thực hiện, hỗ trợ người dân thoát nghèo bền vững. Phải bảo đảm tính bền vững của chương trình, tập trung hỗ trợ chăm lo để từng bước cải thiện và nâng dần điều kiện sống, mức sống và chất lượng cuộc sống của các hộ mới thoát nghèo, hộ cận nghèo, tăng cường giải pháp chống tái nghèo; chú trọng nâng cao mặt bằng dân trí, đào tạo nghề và giải quyết việc làm ổn định, nâng cao năng suất lao động để từ đó góp phần tăng thu nhập, có tích lũy tiến tới giảm nghèo và thoát nghèo bền vững. 3.2.5. Hỗ trợ sản xuất, phát triển ngành nghề Tập trung hỗ trợ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm trong chương trình xây dựng nông thôn mới được xác định là một trong 12 nhiệm vụ trọng tâm công tác chỉ đạo, điều hành của UBND thị xã. Đến nay mục tiêu đổi mới trong chỉ đạo thực hiện nội dung này được đánh giá là thành công với rất nhiều mô hình phát triển sản xuất đang được tập trung triển khai hiệu quả tạo được cú huých cho hình thành các vùng nông sản hàng hóa tập trung. Hỗ trợ sản xuất, phát triển ngành nghề phải sát thực, phù hợp với yêu cầu của người nghèo và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thị xã, xã, thị trấn; làm cho người nghèo dễ tiếp thu và áp dụng. Công tác tổ chức tập huấn phải được đưa về tận xã, thôn xóm để nhiều người nghèo có điều kiện tham gia. Phát triển các hình thức dạy nghề ngắn hạn tại chỗ cho người nghèo, tạo điều kiện để họ tự tạo việc làm, tăng thu nhập và đây chính là cơ sở để góp phần giảm nghèo bền vững. Xây dựng và chuyển giao các mô hình mẫu về hỗ trợ sản xuất, phát triển ngành nghề, chăn nuôi, kinh tế vườn đồi, cải tạo vườn tạp, nuôi trồng thủy sản. Tập trung đào tạo nguồn lao động cho nông nghiệp, nông thôn theo hướng gắn đào tạo nghề với nhu cầu sản xuất thực tiễn, khuyến khích mời các nghệ nhân trong và ngoài thị xã kèm cặp, bồi dưỡng, truyền nghề cho lực lượng lao động trẻ; chuyển giao ứng dụng các 103 tiến bộ về khoa học công nghệ để nâng cao chất lượng nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất ngành nghề; tăng cường công tác khuyến nông, khuyến ngư, khuyến công; phát triển ngành nghề nông thôn gắn với bảo vệ môi trường để phát triển bền vững. Bên cạnh đó, sẽ tích cực triển khai các chương trình trọng điểm của ngành nông nghiệp nhằm ổn định nguồn nguyên liệu phục vụ ngành nghề nông thôn như: Phát triển lương thực, các cây nguyên liệu, thuỷ sản, chăn nuôi, lâm nghiệp...; đồng thời thành lập các hội làng nghề, tạo điều kiện để các cơ sở tiếp thị thị trường, nhất là các mặt hàng xuất khẩu... Hướng dẫn người dân lựa chọn sản xuất sản phẩm có lợi thế nhất, theo hướng thị trường và hàng hoá. Nhà nước hỗ trợ đầu tư để phát triển ngành hàng đó thành sản phẩm hàng hoá của địa phương. Đưa cơ giới hoá vào sản xuất nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp. Khuyến khích phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nông thôn, ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản. Khôi phục các làng nghề truyền thống bị mai một, xây dựng, phát triển các làng nghề mới để thu hút lao động. 3.2.6. Đẩy mạnh đào tạo nghề và giải quyết việc làm Đẩy mạnh đào tạo nghề và giải quyết việc làm, tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo ở khu vực khó khăn vay vốn phát triển sản xuất giúp người nghèo phát triển kinh tế, vươn lên thoát nghèo bền vững. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề; đa dạng hoá các hình thức đào tạo nghề; gắn công tác đào tạo nghề với giải quyết việc làm; khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn tổ chức dạy nghề cho người lao động để tuyển dụng vào làm việc tại doanh nghiệp; thực hiện tốt đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn; đẩy mạnh xuất khẩu lao động; giúp các hộ nghèo tiếp cận với các ngành nghề phù hợp, có việc làm tại chỗ, tăng thu nhập và vươn lên thoát nghèo. Việc làm là yếu tố quyết định đến cuộc sống của mỗi con người trong độ tuổi lao động. Nếu không giải quyết tốt việc làm cho người lao động sẽ gây ra tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm là nguyên nhân dẫn đến đói nghèo, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Vì vậy, trong những năm qua việc dạy nghề, đào tạo nghề luôn được Đông Triều chú trọng quan tâm, cùng với sự nỗ lực 104 của các cấp, ban, ngành, các địa phương nên công tác giải quyết việc làm cho người lao động đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Cùng với công tác đào tạo nghề, công tác giải quyết việc làm cũng được thị xã quan tâm thực hiện hiệu quả, góp phần tích cực đảm bảo an sinh xã hội cũng như tăng trưởng kinh tế trên địa bàn. Để thu hút các doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn góp phần tạo nhiều việc làm mới và chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tích cực, thị xã nên triển khai nhiều giải pháp hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, đồng hành cùng doanh nghiệp, tạo môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp. Với cách làm này, cơ bản các doanh nghiệp trên địa bàn thị xã sẽ ổn định hoạt động, tạo điều kiện thu hút, giải quyết việc làm cho người lao động. Bên cạnh đó, các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm như: Dự án vay vốn giải quyết việc làm từ Quỹ quốc gia việc làm; dự án phát triển thị trường lao động... cần được địa phương triển khai đồng bộ. Để nâng cao chất lượng đào tạo nghề, đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp hóa và nhu cầu sử dụng lao động xã hội, thời gian tới, thị xã Đông Triều nên tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, định hướng nghề nghiệp để người dân có nhận thức đúng đắn về học nghề, vị thế của người lao động trực tiếp trong phát triển kinh tế, xã hội; thu hút người lao động nhất là thanh niên tham gia học nghề, khắc phục tình trạng thiếu thợ có tay nghề cao, lao động có kỹ thuật, kinh nghiệm. Bên cạnh việc đẩy mạnh đào tạo nghề dài hạn, có trình độ đáp ứng được nhu cầu phát triển của các doanh nghiệp, phục vụ khu công nghiệp, nên có các đề án tiếp tục mở rộng đào tạo nghề ngắn hạn nhằm tạo cơ hội tìm việc làm cho người lao động; tạo thuận lợi cho các cơ sở dạy nghề vay vốn, liên kết đào tạo; quản lý chặt chẽ hoạt động của các cơ sở dạy nghề theo đúng quy định của pháp luật; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng đào tạo. Ngoài ra, cũng cần có chính sách đầu tư, cơ chế hỗ trợ các hoạt động dạy nghề phù hợp với yêu cầu thực hiện công nghiệp hóa và phát triển ngành nghề nông thôn; khuyến khích phát triển các cơ sở dạy nghề ngoài công lập; thu hút đầu tư nước ngoài vào đào tạo nghề trên địa bàn; đồng thời tạo điều kiện để các doanh nghiệp tự tổ chức đào tạo nghề tại chỗ 105 3.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra, theo dõi và giám sát việc thực hiện các chính sách Thường xuyên tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát và định kỳ báo cáo sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện các chương trình, chính sách giảm nghèo, có cơ chế khuyến khích để các tổ chức, đoàn thể nhân dân tham gia giám sát việc thực hiện nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý vi phạm; phát hiện kịp thời các sở hở trong cơ chế quản lý, trong chính sách pháp luật để kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền có biện pháp khắc phục kịp thời. đồng thời, thông qua đó để phát huy nhân tố tích cực góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp công cá nhân, cơ quan và các tổ chức có liên quan. Cần thiết lập hệ thống các chỉ số, thông tin báo cáo hợp lý ở các cấp và có phương pháp thu thập thông tin một cách khoa học để thu thập đầy đủ thông tin một cách đầy đủ, chính xác và trung thực nhất. Các chỉ số này là cơ sở để đánh giá chất lượng và hiệu quả thực thi chính sách ở các cấp, các ngành và địa phương, đồng thời cũng là cơ sở để đánh giá mức độ, tiến độ thực hiện các chính sách. Tăng cường chức năng phản biện của xã hội, sự giám sát của cộng đồng, vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội từ thị xã đến cơ sở để hoạt động giám sát quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn thực sự có chất lượng. Tăng cường sự tham gia của người dân, của các tổ chức đoàn thể và các kênh thông tin đại chúng trong việc giám sát thực hiện chính sách, nhất là việc xác định đối tượng nghèo, cận nghèo nhằm đảm bảo tính công khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách. 3.2.8. Tăng cường công tác đánh giá, rút kinh nghiệm trong quá trình tổ chức thực hiện các chính sách Các cơ quan chuyên môn cần tiếp tục rà soát, đánh giá công tác thực hiện chính sách giảm nghèo hiện hành, xác định các chính sách cần tiếp tục thực hiện; các chính sách cần sữa đổi, bổ sung; nghiên cứu và kiến nghị các chính sách theo hướng mở rộng các đối tượng được hỗ trợ như hộ nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ cận nghèo để giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo. 106 Đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của chính sách giảm nghèo ở cơ sở; nhìn nhận lại những mặt được và chưa được, phân tích là rõ nguyên nhân; đưa ra các biện pháp khắc phục những bất cập và hạn chế, chỉ đạo kịp thời để thực hiện có hiệu quả các chính sách, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. 3.2.9. Tăng cường công tác khen thưởng đối với những hộ tự vươn lên thoát nghèo Biểu dương, khen thưởng đối với những hộ từ hộ nghèo vươn lên thoát nghèo; từ hộ nghèo vươn lên thoát ra khỏi hộ cận nghèo ngay trong năm thoát nghèo. Thực hiện biểu dương, thưởng tại cấp thị xã: + 1 triệu đồng/hộ đối với những hộ từ hộ nghèo thoát ra khỏi hộ cận nghèo ngay trong năm thoát nghèo; + 0,5 triệu đồng/hộ đối với những hộ từ hộ nghèo thoát nghèo (vẫn nằm trong danh sách hộ cận nghèo ngay trong năm thoát nghèo); - Thực hiện ngay sau năm thoát nghèo. Mỗi hộ chỉ được xem xét biểu dương một lần. TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 Chính sách XĐGN được xây dựng và tổ chức thực hiện phải dựa trên nền tảng và bám sát các quan điểm, yêu cầu của Đảng và Nhà nước. Do vậy, luận văn đã đưa ra các quan điểm, yêu cầu về thực hiện chính sách XĐGN tạo cơ sở khoa học để đề xuất các giải pháp trong thực hiện chính sách XĐGN tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và những năm tiếp theo. Với mục tiêu thực hiện chính sách XĐGN bền vững tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và những năm tiếp theo, luận văn đã nghiên cứu xây dựng hệ thống các giải pháp vừa mang tính lý luận vừa mang tính thực tiễn nhằm nâng cao kết quả thực hiện chính sách XĐGN tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. Hệ thống các giải pháp được tác giả nghiên cứu, xây dựng thành nhóm giải pháp cụ thể như sau. 107 Giải pháp chung về xóa đói giảm nghèo phù hợp với những điều kiện đặc thù của vùng cần phải được áp dụng thực hiện cho tất cả các địa phương ở Đông Triều. Và những giải pháp cụ thể những giải pháp được xây dựng dựa vào trình tự các bước trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách XĐGN. Những giải pháp này nhằm tạo ra kết quả và hiệu quả cao nhất cho quá trình tổ chức thực hiện chính sách XĐGN ở Đông Triều một mặt nó phù hợp với các bước trong quá trình tổ chức thực hiện mặt khác lại phù hợp với tính đặc thù về điều kiện thực tiễn của vùng trên cơ sở hướng đến kết quả đầu ra của quá trình thực hiện chính sách XĐGN. Với đặc thù là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn nhất cả nước, để XĐGN bền vững tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, đòi hỏi cần phải có sự chung tay tích cực và có hiệu quả của các cấp ủy Đảng, chính quyền các địa phương và cả hệ thống chính trị trong đó có sự chủ động tích cực tham gia của chính người nghèo vào quá trình thực hiện chính sách nhằm XĐGN bền vững tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới. 108 KẾT LUẬN Thực hiện mục tiêu giảm nghèo là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư; đồng thời thể hiện quyết tâm trong việc thực hiện Mục tiêu thiên niên kỷ của Liên hợp quốc mà Việt Nam đã cam kết. Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chưa thực sự bền vững, số hộ đã thoát nghèo nhưng mức thu nhập nằm sát chuẩn nghèo còn lớn, tỷ lệ hộ tái nghèo hàng năm còn cao; chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư vẫn còn khá lớn, đời sống người nghèo nhìn chung vẫn còn nhiều khó khăn, nhất là ở khu vực miền núi, vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Qua thực tiễn giảm nghèo trong thời gian qua đã rút ra cho Đông Triều những bài học kinh nghiệm cần thiết để thực hiện giảm nghèo trong thời gian tới đạt hiệu quả cao hơn. Song, đây là vấn đề phức tạp, đòi hỏi phải có chiến lược thực hiện lâu dài. Với mong muốn góp phần vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của thị xã, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu về chủ đề chính sách giảm nghèo ở Đông Triều và Luận văn đạt được một số kết quả chủ yếu: Một là, đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về nghèo và chính sách giảm nghèo; phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng của các chính sách tới việc phát triển kinh tế - xã hội của thị xã; phân tích kinh nghiệm của một số địa phương trong nước từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Đông Triều. Hai là, đánh giá tình hình nghèo, thực trạng giảm nghèo ở Đông Triều từ 2010 đến 2016 và những vấn đề đặt ra cho việc thực hiện chính sách giảm nghèo ở thị xã Đông Triều trong thời gian tới. Ba là, trên cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo cùng với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thị xã và phương hướng giảm nghèo ở Đông Triều giai đoạn 2016-2020, Luận văn đã đề xuất các nhóm giải pháp nhằm tiếp tục giảm nghèo phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tiễn ở thị xã đối với từng vùng và nhóm đối tượng khác nhau. 109 Giảm nghèo ở một địa phương nghèo là một công việc phức tạp, khó khăn và lâu dài. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã cố gắng hệ thống hoá cơ sở lý luận và bám sát thực tiễn. Luận văn cũng mở ra những vấn đề mới cần tiếp tục được nghiên cứu, xem xét như: mối quan hệ tác động lẫn nhau giữa các chủ thể cơ quan nhà nước, tổ chức đoàn thể và cộng đồng trong thực hiện các giải pháp giảm nghèo; làm rõ vai trò cấp xã và cơ chế phân cấp nhằm phát huy tính chủ động của chính quyền cấp xã; giải pháp để nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo; những giải pháp chống tái nghèo và gia tăng khả năng nhận thức của người nghèo về ý thức tự thoát nghèo..... Tuy nhiên luận văn cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót về cách tiếp cận, về những luận giải cũng như phong cách trình bày. Học viên rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu, các thầy cô giáo và bạn đọc quan tâm đến giảm nghèo để tác giả có thể tiếp tục hoàn thiện công trình nghiên cứu của mình trong thời gian tới. 110 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2013), Kết quả điều tra mức sống và thu nhập dân cư năm 2013, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội 2. Bộ Xây Dựng (2015) Thông tư số 08/2015/TT-BXD ngày 29/12/2015 Về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015. 3. Lê Văn Bình (2009), Quản lý nhà nước về xóa đói giảm nghèo vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải Trung Bộ trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sỹ Quản lý Hành chính công, Học viện Hành chính, Hà Nội 4. Chương trình phát triển Liên Hợp quốc (2009), Rà soát tổng quan các chương trình dự án giảm nghèo ở Việt Nam, Hà Nội. 5. Chính Phủ (2008), NQ 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008, Về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo, Hà Nội. 6. Lê Vinh Danh (2001), Chính sách công của Hoa Kỳ, Giai đoạn 1935-2001, NXB Thống Kê. 7. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, NXB Chính trị Quốc gia. 8. Nguyễn Hữu Hải (2010), Giáo trình hoạch định và phân tích chính sách công, NXB Giáo dục, Hà Nội. 9. Nguyễn Hữu Hải (2014), Những vấn đề cơ bản của chính sách công, NXB Giáo dục, Hà Nội. 10. Nguyễn Thị Hoa (2009), Hoàn thiện các chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu của Việt Nam đến năm 2015, Luận án tiến sỹ kinh tế, Trường Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội 11. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Viện khoa học chính trị (1999), Tìm hiểu về khoa học chính sách công, NXB Chính trị quốc gia. 111 12. Học viện Hành chính Quốc gia (2008), Giáo trình Hoạch định và phân tích chính sách công, NXB Khoa học và kĩ thuật. 13. Hội đồng nhân dân thị xã Đông Triều, Nghị quyết số 22/2015/NQ-HĐND ngày 24/12/2015. 14. Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam (2011) Từ điển bách khoa Việt Nam, NXB Từ điển bách khoa. 15. Lê Chi Mai (2001), Những vấn đề cơ bản về chính sách và quy trình chính sách, NXB Đại học quốc gia TP. HCM. 16. Ngân hàng phát triển Châu Á (2007), Sổ tay đánh giá nghèo đói và thị trường có sự tham gia, Hà Nội. 17. Ngân hàng phát triển Châu Á (2008), Tổng quan tác động của hội nhập kinh tế tiểu vùng sông Mê Kông đến đói nghèo, Hà Nội. 18. Nguyễn Đăng Thành (2011), Luận cứ và giải pháp phát triển nguồn nhân lực ở vùng dân tộc thiểu số nước ta đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa, Đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước, Hà Nội. 19. Nguyễn Đức Thắng, “Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở các tỉnh Tây Bắc đến năm 2020”, Luận án tiến sĩ quản lý hành chính công, Hà Nội 2016. 20. Thủ tướng Chính phủ (1998 ) Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa 21. Thị ủy Đông Triều (2016) Chương trình số 07-CTr/HU về việc Lãnh đạo công tác giảm nghèo giai đoạn 2016-2020. 22. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định số: 170/2005/QĐ-TTg ngày 08/7/2005, ban hành kèm theo chuẩn nghèo giai đoạn 2006-2010, Hà Nội. 23. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số: 32/2007/QĐ-TTg, ngày 05 tháng 3 năm 2007, Về việc cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, Hà Nội. 112 24. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số: 33/2007/QĐ-TTg, ngày 05 tháng 3 năm 2007, Về Chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007 – 2010, Hà Nội. 25. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số: 1592/QĐ-TTg, ngày 12 tháng 10 năm 2009, Về việc tiếp tục thực hiện một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn, Hà Nội. 26. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số: 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011, về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015, Hà Nội. 27. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số: 1489/QĐ-TTg ngày 08 tháng 10 năm 2012, Về Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 – 2015, Hà Nội 28. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định Số: 1614/QĐ-TTg, ngày 15 tháng 9 năm 2015, Về phê duyệt đề án tổng thể “chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020”, Hà Nội. 29. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định Số: 59/QĐ-TTg, ngày 19 tháng 11 năm 2015, Về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016- 2020, Hà Nội. 30. Nguyễn Phương Thủy (2009), Thực hiện chính sách dân tộc ở Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận án tiến sĩ triết học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 31. Hoàng Xuân Trung (2012), Về việc thiết kế chương trình giảm nghèo ở vùng dân tộc, miền núi, Tạp chí Dân Tộc số 139 xuất bản tháng 7 năm 2012. 32. Nguyễn Thành Trung và các cộng sự (2006), Đánh giá việc thực hiện chính sách khám chữa bệnh cho người nghèo ở miền núi phía Bắc, Thái Nguyên. 33. Trường đại học Kinh tế quốc dân (2000), Giáo trình chính sách kinh tế-xã hội, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 113 34. UBND thị xã Đông Triều (2016), Báo cáo số: 60/BC - BCĐ ngày 30/11/2016 về kết quả thực hiện công tác giảm nghèo năm 2016, phương hướng nhiệm vụ giảm nghèo năm 2017. 35. UBND thị xã Đông Triều (2015) Kế hoạch 147/KH-UBND ngày 03/12/2015 Về tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo trên toàn thị xã. 36. UBND thị xã Đông Triều (2016) Kế hoạch số 43/KH-UBND ngày 15/3/2016 Về việc thực hiện công tác giảm nghèo giai đoạn 2016-2020 37. UBND thị xã Đông Triều (2016) Kế hoạch số 45/KH-UBND ngày 15/3/2016 Về việc triển khai thực hiện Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ 38. UBND thị xã Đông Triều (2016) Kế hoạch số 44/KH-UBND ngày 16/3/2016 Về việc thực hiện công tác giảm nghèo năm 2016 trên địa bàn thị xã; 39. UBND thị xã Đông Triều (2016) Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày 14/5/2016 Về việc triển khai, thực hiện Thông tư số 02/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/3/2016 của Bộ Lao động TB&XH. 40. UBND thị xã Đông Triều (2015) Quyết định số 3265/QĐ-UBND ngày 18/12/2015 Về việc kiện toàn Ban chỉ đạo giảm nghèo thị xã. 41. UBND thị xã Đông Triều (2016) Quyết định số 05/QĐ-UBND ngày 05/01/2016 Về việc phê duyệt 1066 hộ nghèo, 1490 hộ cận nghèo năm 2016. 42. UBND thị xã Đông Triều (2016) Quyết định số 497/QĐ-UBND ngày 16/3/2016 Về việc giao chỉ tiêu Kế hoạch giảm nghèo năm 2016 cho các xã, phường. 43. UBND thị xã Đông Triều (2016) Thông báo số 08/TB-BCĐ ngày 11/01/2016 Về việc phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban chỉ đạo XĐGN thị xã. 44. UBND tỉnh Quảng Ninh (2015), Kế hoạch số 7338/KH-UBND ngày 27/11/2015 Về việc tổng điều tra hộ nghèo, cận nghèo năm 2015. 45. UBND tỉnh Quảng Ninh (2016) Kế hoạch số 5911/KH-UBND ban hành ngày 21/9/2016 Về việc điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cuối năm 2016 114 46. UBND tỉnh Quảng Ninh (2015), Quyết định số 4220/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 Về việc phê duyệt đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015. 47. UNDP(1995), Xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam”, Hà Nội Tiếng anh 48. William N Dunn (2007), Public Policy Analysis An Introduction, NXB Prentice Hall

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_thuc_hien_chinh_sach_xoa_doi_giam_ngheo_tai_thi_xa.pdf
Luận văn liên quan