Luận văn Thực tế tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng Sông Đà 10

So với các khoản chi phí khác thì chi phí sản xuất chung là khoản chi phí có tính chất chung, tương đối cố định giữa các thời kỳ kế hoạch và kế hoạch xây dựng thực hiện được. Do tính chất này, nếu Công ty có đẩy nhanh tiến độ thi công, hoàn thành bàn giao nhiều hạng mục công trình thì có thể tiết kiệm được tương đối chi phí dù nội dung chi tiêu không đổi. Song khoản mục này không nhất thiết phải phát sinh tương đối với khối lượng mà Công ty thực hiện được trong kỳ. Bởi các công trình có quy mô lớn nên phải thi công trong nhiều năm. Ngay từ ngày khởi công, Công ty đã nhận bỏ ra khoản chi phí cho việc chuẩn bị công trường như kho tàng, bến bãi, dụng cụ thi công, lán trại, Những khoản chi phí này rõ ràng không có khối lượng xây lắp hoàn thành tương ứng.

pdf79 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2503 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực tế tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng Sông Đà 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
eo đúng quy định của Nhà nước và Tổng công ty. - Theo dõi, kê khai, quyết toán VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản thanh toán với Ngân sách Nhà nước. - Thường xuyên rà soát, kiểm tra sổ sách kế toán để nắm bắt số liệu hạch toán và tình hình tài chính biến động, kịp thời báo cáo Kế toán trưởng Công ty khi cần xử lý. (5) Kế toán viên phụ trách thu vốn kiêm theo dõi và giải quyết các vấn đề về thuế với Cục thuế Hà Nội.: - Theo dõi và đôn đốc công tác thu hồi vốn trong toàn Công ty từ khâu nghiệm thu kỹ thuật, lập phiếu giá thanh toán cho đến khi tiền và tài khoản. - Nghiên cứu kỹ các quy định và quy trình nghiệm thu thanh toán tại các công trình để việc đôn đốc thu vốn đạt hiệu quả cao. - Chủ động liên hệ với các phòng Kỹ thuật, Kinh tế cũng như với Xí nghiệp để nắm bắt kịp thời, chính xác các chỉ tiêu: Sản lượng, doanh thu, dở dang… hàng tháng. - Thường xuyên báo cáo Kế toán trưởng Công ty về kết quả cũng như những vướng mắc trong quá trình nghiệm thu, thanh toán để có biện pháp kịp thời xử lý. - Kết hợp với Kế toán viên 1 để theo dõi và giải quyết các vấn đề về kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế GTGT. Tránh tình trạng bị phạt do chậm nộp. Chịu trách nhiệm trước Kế toán trưởng Công ty khi có sai sót xảy ra và bị cơ quan thuế thông báo phạt. - Theo dõi các dự án được hỗ trợ lãi xuất sau đầu tư và giải quyết các vấn đề có liên quan với Ngân hàng, Quỹ hỗ trợ phát triển. - Thực hiện các báo cáo quản trị thuộc phạm vi công việc phụ trách. (6) Kế toán viên 2: - Theo dõi và làm các quyết định tăng, giảm TSCĐ đầu tư mới hoặc điều chuyển nội bộ Công ty, Tổng công ty. - Theo dõi việc trích khấu hang hàng tháng của từng TSCĐ theo chế độ hiện hành. - Theo dõi việc xuất nhập kho vật tư tại cầu Biêu. - Theo dõi và kiểm tra các khoản công nợ giữa các XN trực thuộc Công ty. - Thực hiện các báo cáo quản trị thuộc phạm vi công việc phụ trách. (7) Kế toán thanh toán tín dụng Ngân hàng: - Theo dõi, thực hiện các khoản thanh toán qua ngân hàng; theo dõi các dự án vay vốn đầu tư tại các Ngân hàng trên. - Theo dõi hợp đồng kinh tế và công nợ phải trả với các đơn vị ngoài TCT. Thường xuyên yêu cầu các đơn vị làm biên bản đối chiếu công nợ để làm cơ sở cân đối thanh toán. - Thực hiện các báo cáo quản trị thuộc phạm vi công việc phụ trách. (8) Kế toán BHXH, Ngân hàng: - Theo dõi việc thu, nộp BHXH, BHYT và quyết toán các khoản bảo hiểm trê với cơ quan bảo hiểm, chịu trách nhiệm trước Kế toán trưởng Công ty khi có các sai sót xảy ra và khi bị cơ quan bảo hiểm thông báo phạt. - Chịu trách nhiệm chính trong việc lưu trữ công văn, chứng từ của phòng theo đúng quy định. - Giải quyết các công việc thanh toán qua ngân hàng hoặc quỹ hỗ trợ phát triển khi cần thiết. - Giải quyết những công việc do Kế toán trưởng Công ty trực tiếp giao. - Thực hiện các báo cáo quản trị thuộc phạm vi công việc phụ trách. (9) Thủ quỹ kiêm Kế toán tiền lương: - Tính toán lương phải trả hàng tháng cho CBCNV theo quy định hiện hành của Tổng công ty và Công ty. - Theo dõi các khoản công nợ cá nhân, BHXH, BHYT và các nghĩa vụ khác trừ qua lương của từng CBCNV. - Theo dõi, quản lý việc thu chi tiền mặt tại quỹ theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và Tổng công ty. - Thực hiện các báo cáo quản trị thuộc phạm vi công việc phụ trách. Trên đây là công tác tổ chức,chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng kế toán viên của Công ty Sông Đà 10. 2.2 Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng Sông Đà 10. 2.2.1 Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng Sông Đà 10. 2.2.1.1 Chi phí và phân loại chi phí ở Công ty xây lắp & TCCG Sông Đà 10. Công ty xác định chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp là toàn bộ hao phí lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình thi công xây lắp các công trình, hạng mục công trình. Để đáp ứng nhu cầu quản lý và hạch toán chi phí, chi phí sản xuất ở Công ty cũng được phân loại theo các tiêu thức: Căn cứ vào nội dung và tính chất kinh tế của chi phí thì chi phí sản xuất kinh doanh được phân thành các yếu tố chi phí như: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền. Căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí thì chi phí sản xuất trong Công ty cũng được chia thành các khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. 2.2.1.2 Giá thành và phân loại giá thành ở Công ty xây lắp & TCCG Sông Đà 10. Giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng Sông Đà 10 được xác định là toàn bộ chi phí sản xuất chi ra cho từng công trình, hạng mục trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao và đã được chấp nhận thanh toán. Công ty cũng phân biệt giá hành sản xuất thành giá thành sản xuất thực tế và giá thành dự toán để phục vụ cho công tác hạch toán cũng như theo dõi tình hình thực hiện dự toán của Công ty. Do đặc điểm thi công xây lắp chủ yếu là Thuỷ điện, giao thông nên việc tập hợp giá thành thực tế thì đối tượng là từng việc có kết cấu riêng, dự toán riêng và đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo quy định trong hợp đồng. Để xác định giá thành của đối tượng này thì ta phải xác định giá trị sản phẩm dở dang là toàn bộ chi phí cho phần việc chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý. 2.2.3 Kế toán tập hợp các khoản mục chi phí sản xuất ở Công ty xây dựng Sông Đà 10. Để tiến hành sản xuất xây lắp, công ty Sông đà 10 sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp. Các chi phí liên quan trực tiếp tới đối tượng nào thì được tập hợp trực tiếp vào đối tượng đó. Với các chi phí không thể tập hợp trực tiếp được thì tập hợp riêng cho từng nhóm đối tượng có liên quan, cuối kỳ hạch toán, kế toán tiến hành phân bổ theo tiêu thức CFNCTT sử dụng cho đối tượng đó. 2.2.3.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm xây lắp (chiếm 70%). Các chi phí nguyên vật liệu của Công ty bao gồm: Các chi phí về nguyên vật liệu chính: Sắt, thép, xi măng, cấu kiện bê tông, cát, sỏi… Các chi phí về nguyên vật liệu chính: Sơn, đinh, ván khuôn…. Các chi phí về nhiên liệu như: Dầu, mỡ,… Do chiếm tỷ trọng lớn như vậy nên việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật chật sản xuất thi công, đảm bảo chính xác trong giá thành công trình xây dựng. Là loại chi phí trực tiếp nên chi phí nguyên vật liệu được hạch toán trực tiếp vào từng đối tượng (CT, HMCT) theo giá thực tế của từng loại nguyên vật liệu đó. Đối với vật tư do đội tự mua hoặc Công ty xuất thẳng tới công trình thì giá thực tế vật tư xuất được dùng được tính. Giá thực tế vật tư Xuất cho công trình = Giá mua ghi trên háo đơn + Chi phí thu mua vận chuyển… Đối với vật tư được xuất từ kho thì giá thực tế vật liệu xuất dùng được tính theo phương pháp nhập trước xuất sau… Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu tại Công ty Sông Đà 10 được phản ánh qua sơ đồ: Sơ đồ 4: Cụ thể chi phí nguyên vật liệu hạch toán được tiến hành như sau: Trước hết phòng vật tư căn cứ vào các dự toán, phương án thi công, tiến độ thi công của các công trình để lập kế hoạch cung cấp vật tư đồng thời giao nhiệm vụ sản xuất thi công cho các đội công trình. Các đội căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất thi công của mình để tính toán lượng vật tư cần phục vụ cho sản xuất. Khi có nhu cầu về vật tư, đồng chí đội trưởng lập "Giấy đề nghị cấp vật tư (mẫu 1.1.)…" gửi về phòng vật tư. Phòng xem xét, xác nhận rồi làm thủ tục xuất kho vật tư hoặc cử cán bộ vật tư đi mua vật tư và vận chuyển thẳng tới chân công trình (trong trường hợp vật tư mua ngoài có lợi hơn việc chuyển vật tư từ kho đến chân công trình). Công ty Sông Đà Xí nghiệp 10.2. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do - Hạnh phúc TK 152 TK 621 TK 152 Xuất kho nguyên vật liệu Vật tư sử dụng không hết TK 331,111,112,… Vật tư mua ngoài TK 154 K/c chi phí vào TK Giấy yêu cầu cấp vật tư - phụ tùng Kính gửi: Ông Giám đốc Công ty Sông Đà 10 Căn cứ vào nhu cầu vật tư - phụ tùng: Mũi khoan D78mm, T38 và xí nghiệp PC40 đang rời tỉ diện cao đã hết. Phòng vật tư Công ty Sông Đà 10 đề nghị Giám đốc cấp cho một số loại vật tư như sau: Phục vụ cho công trình: Hầm đường bộ qua đèo Hải Vân. Bảng 1: STT Tên hàng hoá Danh điểm Đơn vị tính Số lượng Ghi chú 1. Mũi khoan D78mm T38 Cái 15 Phục vụ thi công Xi măng PC 40 dạng rời tỉ 2 diện cao Tấn 3 P. vụ thi công 3 Thuốc nổ nhũ tương Tấn 6 P. vụ thi công Giám đốc duyệt Phòng vật tư Người cung cấp. Vật tư nếu xuất từ kho công ty phải lập phiếu xuất kho, lập làm 3 liên, giao cho 3 đối tượng sau: + Người lĩnh + Bộ phận cung ứng + Thủ kho Sau khi giao cho thủ kho ghi thẻ kho rồi chuyển cho phòng kế toán để kế toán ghi số. Tổng Công Ty Sông Đà 10 Công Ty Sông Đà 10 Mẫu số 02 - VT Ban hành kèm theo QĐ số 186 - TC/ CĐKINH Tế 14/03/95 - BCT Phiếu Xuất Kho Số : 11 Ngày 10/03/2005 Nợ: Có: Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Việt Hùng Địa chỉ: Phòng vật tư xí nghiệp 10.2. Lý do xuất kho: Phục vụ sản xuất tại công trình HĐB qua đèo Hải Vân Xuất tại kho: Công trường thi công CTHĐB qu đèo Hải Vân Bảng 2: (Đơn vị: VNĐ) S T T Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (SP, HH) M S ĐV tính Số lượng Đơn giá (đ) Thành tiền Yêu cầu Xuất thực 1 Mũi khoan D78mm T38 cái 15 15 1.531.000 22.965.000 2 Xi măng PC40 dạng rời Tấn 3 3 750.000 2.250.000 3 Thuốc nộ nhũ tương Tấn 6 6 13.202.000 79.212.000 104.427.000 Xuất ngày 10/03/2005 Người viết phiếu Người duyệt Người nhận Thủ kho Khi vật tư được chuyển đến công trường, thủ kho và người giao vật tư tiến hành kiểm nhận vật tư và lập "Biên bản giao vật tư". Biên bản này được lập làm hai liên, mỗi bên giữ một liên làm chứng từ thanh toán. Tổng C. Ty Sông Đà Công ty Sông Đà 10 Đơn vị: XNSĐ10.2 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------------------------- Ngày 12 tháng 03 năm 2005. Biên bản giao nhận vật tư Công ty HĐB qua đèo Hải Vân I. Đại diện bên giao: Phòng vật tư Công ty Sông Đà 10 Ông (Bà): Hoàng Xuân Cường - cán bộ vật tư II. Đại d iện bên nhận: Xí nghiệp Sông Đà 10.2. Ông (Bà): Nguyễn Việt Hùng - Cán bộ vật tư XNSĐ 10.2. Bảng 3: STT Tên, quy cách MS Đơn vị Số lượng Chất lượng 1 Mũi khoan D78.T38. Cái 15 Hàng mới 100% 2 Xi măng PC40 dạng rời. Tấn 3 3 Thuốc nổ nhũ tương Tấn 6 Người giao Người nhận Định kỳ (từ 5 đến 10 ngày), kế toán đội sản xuất tiến hành phân loại chứng từ, lập tờ kê chi tiết kèm theo kiểu xuất, nhập vật tư, sau đó gửi về phòng kế toán Công ty theo định kỳ, chậm nhất vào ngày 05 tháng sau. Các báo cáo gửi về phòng kế toán bao gồm: "Bảng kê vật tư" kèm theo các phiếu nhập, "Bảng kê xuất vật tư" kèm theo phiếu xuất, "Bảng kê chi phí bằng tiền" kèm theo các hướng chứng từ chi, các chứng từ hoàn vay… Công ty Sông Đà 10 XNSĐ 10.2 Bảng kê xuất vật tư tháng 4/2005 Công trình HĐB qua đèo Hải Vân Bảng 4: Đơn vị: VNĐ STT Chứng từ Nội dung Số lượng Thành tiền SH NT 1 1520 10/3 Mũi khoan D78mm T38 15 cái 22.965.000 2 1521 10/3 Xi măng PC 40 dạng rời 3 tấn 2.250.000 3 1522 10/3 Thuốc nổ nhũ tương 6 cái 79.212.000 4 1524 12/3 Bơm thuỷ lực 04702009 1 cái 20.856.600 Cộng 860.250.300 Công ty Sông Đà 10 Bảng kê khai các chi phí bằng tiền lương tháng 03/2005 XNSĐ 10.2 Công trình HĐB qua đèo Hải Vân Bảng5: (Đơn vị: VNĐ) Chứng từ Nội dung TK ghi Số tiền Ghi chú SH NT Chi mua dây thép Nợ 133 10/3 Chi mua dây thép 621 1.000.000 134 10/3 Chi tiền nhân công T3 622 135 10/3 Chi tiền mua VPP 627 3.220.500 136 12/3 Chi mua mực in 627 980.000 Cộng 10.320.500 Cuối tháng, kế toán vật tư căn cứ vào thẻ kế toán chi tiết vật liệ và lập báo cáo nhập, xuất tồn kho vật tư. Bảng 6 :Báo cáo như sau Công ty Sông Đà 10 XNSĐ 10.2 Bảng kê luỹ kế nhập tồn kho: CTHĐB qua đèo Hải Vân Tháng 03 năm 2005 (Đơn vị: (VNĐ) Mã vật Tên vật tư ĐVT Tồn đầu Nhận Xuất Tồn cuối kỳ L T L T L T L T Nguyên vật liệu Xi măng các loại kg 0 0 15.000 11.750. 000 5.00 0 3.900.000 Xi măng Pc 40 đóng bao kg 0 0 10.000 7.000 8.000. 000 56.000. 000 3.00 0 2.400.000 Xi măng Pc dạng rời kg 0 0 5.000 3.750.0 00 3.000 2.250.0 00 2.00 0 1.500.000 Thuốc nổ kg 2.00 0 26.21 0.000 33.000 Thuốc nổ nhũ tương kg 2.00 0 26.21 0.000 30.000 396.06 0.000 17.000 224.43 1.875 15.0 00 197.838.12 5 Thép tấm kg 1.00 0 5.850 .000 8.000 47.200. 000 5.000 29.500. 000 4.00 0 23.550.000 Tổng cộng 33.328.815 Người lập Ngày….. tháng…. năm Kế toán trưởng Hàng ngày, từ những chứng từ đã tập hợp được, kế toán tổng tiến hành cập nhật chứng từ lên sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản và sổ chi tiết. Công ty Sông Đà 10 XNSĐ 10.2 Bảng 7: Sổ nhật ký chung (Bảng trích) Tháng 03/2005 (Đơn vị: VNĐ) Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có 150 5/3 Nhập kho CTHĐB đèo Hải Vân mua vật tư của CTy Xi Măng Huế 152 3331 3311 8.000.000 400.000 8.400.000 155 7/3 Nhập kho CTHĐB đèo Hải Vân mua VT của CTy thép Thái Nguyên 152 1332 3311 3.750.000 187.500 3.937.000 162 20/3 Nhập kho VT mua của XNCLN ở Đà Nẵng 152 1331 331 396.060.00 0 19.803.000 415.863.00 0 160 10/3 Xuất kho mũi khoan D78mm. T38 phục vụ thi công 621 152 22.965.000 22.965.000 161 10/3 Xuất kho xi măng PC40 đang rời phục vụ thi công 621 152 2.225.000 2.225.000 159 15/3 Xuất kho thép tấm phục vụ thi công 163 3/3 Chi tiết mua dây 621 29.500.000 29.500.000 173 20/3 Thép phục vụ thi công. Xuất kho thuốc nổ nhũ tương phục vụ thi công 152 621 111 621 152 1.000.000 79.212.000 1.000.000 79.212.000 Cộng phát sinh Bảng 8: Công ty Sông Đà 10 XNSĐ 10.2 Trích: Sổ cái Tk621 CTHĐB đến Hải Vân (Đơn vị: VNĐ) NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang dòng NKC Số hiệu TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có 173 10/3 Xuất kho thuốc nổ nhũ tương cho CT 152 79.121.000 Cộng phát sinh Công ty Sông Đà 10 XNSĐ 10.2 Trích : Sổ chi tiết Bảng 9: TK152 - Công trình HĐB đèo Hải Vân (Đơn vị: VNĐ) Chứng từ Diễn giải T trang dòng NKC Số hiệu TK đối ứng Số phát sinh 173 10/3 Xuất kho thuốc nổ nhũ tương cho CT 621 79/212/000 Nợ Có Cộng phát sinh Đến cuối kỳ, toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trên TK 621 được tổng hợp và kết chuyển sang tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm. Nợ TK 154 (Chi tiết đối tượng) Có TK 621 (Chi tiết đối tượng) vật liệu mua ngoài thường chịu ảnh hưởng của giá cả tt. Do đó, tiết kiệm chi phí này là tương đối khó khăn. Ct chỉ có thể khắc phục bằng cách cố gắng tìm bạm hàng cung cấp với giá thành rẻ hơn mà chất lượng vẫn đảm bảo. Đồng thời nâng cao tinh thần trách nhiệm của công nhân trong sử dụng vật liệu, chống lãng phí. Vật liệu xây dựng luôn chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong công tác xây lắp. Chất lượng cảu vật liệu có ảnh hưởng lớn đến chất lượng và tuổi thọ công trình. Ngoài các vật liệu như xi măng, vôi. được đóng gói và bảo quản trong thùng hạơc trong các bao giấy, các vật liệu khác như đá, sỏi,... trong quá trình thi công được lưu trên các kho, bãi tự nhiên nên dễ bị hao hụt, bẩn, dẫn đến giảm chất lượng về công trình nếu không được bảo quản cẩn thận. Vì vậy, việc xây dựng lán, trại, kho bã tốt nhằm góp phần bảo quản chất lượng cũng như số lượng nguyên vật liệu, tránh các hao hụt ngoài định mức. Bên cạnh đó, chi phí vận chuyển cũng là yếu tố cần được chú ý. Để tiết kiệm được chi phí này, công ty có thể ký hợp đồng vận chuyển dài hạn với bên vận tải, thành việc vận chuyển nhiều lần... Xong tiết kiệm chi phí không đồng nghĩa với việc ăn bớt mà quan trọng là vật liệu phải được sử dụng đúng mục đích, đúng quy cách để làm sao giảm được chi phí nguyên vật liệu mà vẫn đảm bảo được chất lượng công trình. Với mục đích kinh doanh có hiệu quả thì càng cần hạch toán chính xác các khoản mục chi phí, tạo điều kiện cho công tác quản lý có hiệu quả cao nhất. Nhất là các khoản mục chi phí vật liệu lại có ảnh hưởng trực tiếp tới kết qu kinh doanh. Hạch toán chính xác sẽ làm giảm giá thành, tăng lợi nhuận. Đồng thời có đủ chứng từ hợp lệ để đối chiếu và trình lên cơ quan chủ quản khi cần thiết. 2.2.3.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. Hiện nay, Tại Công ty Sông Đà 10. Chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn thứ hai sau chi phí nguyên vật liệu. Do điều kiện máy móc thi công còn hạn chế, chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu thi công và hiệu quả sử dụng chưa thật cao nên chi phí về lao động thuê công chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong giá thành. Vậy, quản lý tốt chi phí nhân công không chỉ có ý nghĩa trong việc quản lý tốt chi phí về lực lượng lao động, sử dụng đúng người, đúng việc mà còn tạo điều kiện giải quyết côgn ăn việc làm cho lao động trong công ty. Để làm được điều này, công tác tổ chức lao động phải đáp ứng được các yêu cầu sau: + Các xí nghiệp sau khi nhận công trình pảhi bằng mọi cách huy động lực lượng công nhân do xí nghiệp quản lý, hạn chế việc thuê lao động bên ngoài Chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành sản phẩm cảu công ty bao gồm: tiền lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất thi công, tiền lương làm thêm giờ, lương, ngoài các khoản trợ cấp lương, lương phụ... Hiện nay, công ty thực hiện hai chế độ trả lương: + Trả lương theo thời gian + Trả lương theo sản phẩm  Trả lương theo thời gian: Hình thức trả lương này áp dụng cho bộ phận quản lý sản xuất và cong nhân trong trường hợp thực hiện các công việc không có khối lượng gia khoán cụ thể. Việc trả lương theo thời gian phải căn cứ vào cấp bậc cảu cán bộ công nhân viên. Căn cứ vào số ngày công trong tháng để tính lương phải trả. Tiền lương phải trả trong tháng = Mức lương cơ bản x Hệ số lương theo cấp bậc hoặc chức vụ 26 ngày x Số ngày làm việc trong tháng Cơ sở để trả lương theo thời gian là bằng chấm công, bảng chấm công là bảng dùng để theo dõi thời gian làm việc trong tháng của cán bộ công nhân viên. Bảng nay do từng xí nghiệp, phòng ban ghi theo quy định về chấm công. Cúoi tháng nộp bảng này cho phòng kế toán để tính lương, chia lương  Trả lương theo sản phẩm + Hình thức trả lương này chiếm đa số ở công ty vì nó có hiệu quả rất cao. Trả lương theo khối lượng công việc giao khoán, trả cho công nâhn thuê ngoài... Hình thức tiền lương này có thể tính theo từng người lao động hay chung cho cả nhóm hoặc khối lượng công việc hoàn thành Tiền lương phải trả = Khối lượng công việc giao khoán x Đơn giá tiền lương Tiền lương này không nhất thiết phải trả theo từng tháng mà tuỳ theo khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng. Cơ sở để tính lương là hợp đồng làm khoán. Hợp đồng này được ký theo từng phần công việc hay tổ hợp của công việc, quy mô của công việc mà thời gian hợp đồng có thể là một tháng hay dài hơn Về khoản trích BHXH, BHYT. KPCĐ Theo quy định hiện hành, công ty trích 19% trên tổng tiền lương cơ bản của cán bộ công nhân viên vào chi phí sản xuất kinh doanh trong đó: 15% cho BHXH 2% cho BHYT 2% cho KPCĐ Còn cán bộ công nhân viên đóng góp 6% trên tổng số lương của mình, Trong đó: 5% BHXH 1% cho BHYT Có thể khái quát phương pháp hạch toán chi phí NCTT ở Công ty Sông Đà 10 như sau: Sơ đồ 5: TK 334, TK 622 TK 154 Tiền lương phải trả cho CNTTXL và các K/c chi phí NCTT vào TK TK 111 Thanh toán tiền nhân công TK 335 Tiền lương tính trước Bảng 11: Các chứng từ gốc để thanh toán lương là: Bảng chấm công và hợp đồng làm khoán Công ty Sông đà 10 Xí nghiệp 10.2 hợp đồng làm khoán đội khoan - CTHĐB đèo Hải Vân Tháng 3/2005 Họ và tên đội trưởng: Nguyễn Văn Khải (Đvị: VNĐ) STT Nội dung công việc Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Ký nhận 1 Khoan nổ hầm bằng máy khoan Rock EC-350 m3 358 1.750 626.500 2 Khoan nổ hố móng bằng máy khoan Ranges - 700 m3 158 1.600 252.000 Cộng 87.930.000 Hợp đồng làm khoán này được lập thành hai bản, một bản giao cho bên nhận khoán, một bản bên giao khoán giữ lại để tiện cho theo dõi tình hình thực hiện công việc. Đội trưởng của đội nhận khoán có trách nhiệm giữ lại hợp đồng làm khoán và chỉ đạo thực hiện theo đúng tiến độ thi công. Tiếp theo hợp đồng này là "biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành". Bảng 12: Công ty Sông Đà 10 Xí nghiệp 10.2 Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành Đội khoan - CTHĐB đèo Hải Vân Ngày 25/3/2005 (Đơn vị: VNĐ) STT Nội dung công việc SL giao khoán SL hoàn thành Chất lượng 1 Khoan nổ hầm 358 358 đạt 2 Khoan nổ hầm máy 158 158 đạt Cộng Cuối tháng, kế toán tập hợp các chứng từ có liên quan ghi chi phí tiền lương vào bảng tổng hợp thanh toán lương tháng 3. Bảng tổng hợp thanh toán lương tháng 3 Bảng 13:Đội khoan - CTHĐB đèo Hải Vân ( Đơn vị: VNĐ) Tên đội trưởng Đơn vị Tổng lương Các khoản khấu trừ Thực lĩnh Ký nhận Vay Tiền ăn BHXH Nguyễn Tất Thắng Khoan 116.430 .600 - 6.985.8 36 109.444 .764 Đoàn Văn Dũng Khoan 156.243 .300 - 2.500.00 0 9.374.5 98 149.368 .702 Lê Văn Hùng Khoan 161.320 .400 - 2.500.00 0 9.679.2 24 151.614 .176 Cộng 436.494 .300 26.039. 658 410.454 .642 Bảng 14: Sổ cái TK 622 Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 30/3 Tiền lương CNTT thi công công trình HĐB đèo Hải Vân Trích BHYT, BHXH, KFCĐ 111 334 338 400.705.200 1.223.405.600 234.347.064 KCCP 30/3 KCCPNCTT vào TK tính giá thành 154 1.868.457.8 64 Cộng phát sinh 1.868.457.864 1.868.457.8 64 2.2.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung. Công ty xây dựng Sông Đà 10, chi phí sản xuất chung ở các đội công trình bao gồm các yếu tố sau: Chi phí nhân viên quản lý: Chi phí công cụ, dụng cụ Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí dịch vụ thuê ngoài Chi phí bằng tiền khác Phương pháp tập hợp: Đối với các đội quản lý từng công trình chi phí sản xuất chung sẽ được tập hợp trực tiếp cho từng công trình. Trường hợp đội/ xí nghiệp quản lý nhiều công trình thì chi phí này sẽ được tập hợp cho các đội/ xí nghiệp sau đó sẽ được phân bổ cho các công trình, hạng mục công trình theo chi phí trực tiếp. Tài khoản sử dụng: Tất cả các yếu tố trên đều được hạch toán vào tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung chi tiết cho các tài khoản cấp hai cho từng yếu tố chi phí. Trình tự kế toán sẽ được thực hiện theo các yếu tố chi phí sau 2.2.3.3.1 Chi phí nhân viên quản lý đội thi công. Chi phí này bao gồm các khoản lương chính, lương phụ, BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỷ lệ % quy định hiện hành của nhân viên quản lý đội như: đội trưởng, cán bộ kỹ thuật, thủ kho, nhân viên kinh tế đội, bảo vệ. Ngoài ra chi phí này cũng bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất. Hàng tháng nhân viên kinh tế đội theo dõi và lập bảng chấm công cho nhân viên quản lý đội. Do Công ty đã khoán cho công trình nên việc trả lương cho nhân viên quản lý thường theo mức khoán lương thời gian. Việc tính lương của nhân viên quản lý cũng tương tự như tiền lương của nhân viên trực tiếp sản xuất. Công ty chỉ tiến hành trích BHX, BHYT theo lương cơ bản của công nhân trong danh sách: BHXH 20%( người lao động nộp 5%), BHYT trích 3% ( người lao động nộp 1%) Riêng KPCĐ trích 2% trên tổng quỹ lương thực tế ( cả công nhân trong danh sách và hợp đồng ngắn hạn) căn cứ vào các bảng thanh toán lương công trình, bảng phân bổ lương và hạch toán chi phí tiền lương nhân viên quản lý đội. Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí này kế toán sử dụng tài khoản 6721 được mở chi tiết cho từng công trình. Công trình Hầm đường bộ qua đèo Hải Vân thi công nên chi phí này sẽ được tập hợp trực tiếp cho từng công trình, căn cứ vào bảng phân tích tiền lương công trình, bảng phân bổ lương tháng 6/ 2004 kế toán định khoản như sau: Lương phải trả cho nhân viên quản lý: 8.900.000 đồng Nợ TK 6271 8.900.000 Có TK 3341 8.900.000 Trích BHXH của công nhân trong danh sách (cả công nhân trực tiếp): Nợ TK 6271 4.428.064 Có TK 3383 4.428.064 Trích BHYT của công nhân trong danh sách (cả công nhân trực tiếp) Nợ TK 6271 590.409 Có TK 3384 590.409 Trích KPCĐ: Kinh phí công đoàn được trích 2% tổng quỹ lương thực tế. Căn cứ vào bảng phân bổ tháng 6/2000 tổng tiền lương thực tế là: 150.623.000 đồng. Kinh phí công đoàn được trích là: 2% x 150.623.000 = 3.012.460 đồng Định khoản: Nợ TK 6271 3.041.460 Có TK 3382 3.041460 Cuối kỳ kết chuyển sang TK 154 của từng công trình. Nợ TK 154 16.930.933 Có TK 6271 16.930.933 Bảng 15: Trích sổ chi tiết tài khoản 6271- Chi phí nhân công Tài khoản 627101- Hầm đường bộ qua đèo Hải Vân Tháng 3 năm 2005 Chứng từ Nội dung TKĐ Ư Phát sinh trong kỳ Số dư Số Ngày Nợ Có Nợ Có 9c 18/3/0 5 Phân bổ tiền lương 3341 8.900.000 8.900.000 9d 18/3/0 5 Trích BHXH T6 3383 4.428.064 13.328.064 9e 18/3/0 5 Trích BHYT T6 3384 590.409 13.918.473 9g 18/3/0 5 Trích KPCĐ T6 3382 3.012.460 16.930.933 30 20/3/0 5 K/c chi phí nhân công 154 16.930.933 Cộng phát sinh 16.930.933 16.930933 Số dư cuối kỳ: 2.2.3.3 .2 Chi phí công cụ, dụng cụ. Chi phí công cụ dụng cụ bao gồm chi phí CCDC xuất dùng cho đội xây dựng. Việc tính giá thực tế CCDC xuất kho cũng tương tự như NVL. Đối với những CCDC có giá trị nhỏ như: quần áo, mũ, găng tay, ủng, được phân bổ một lần khi xuất dùng CCDC. Nếu CCDC có giá trị lớn, liên quan đến nhiều kỳ hạch toán thì tuỳ từng trường hợp có thể dùng phương pháp phân bổ 50% khi xuất dùng CCDC kế toán sẽ phân bổ 50% giá trị thực tế CCDC xuất kho, còn lại khi nào báo hỏng sẽ phân bổ nốt. Trường hợp phân bổ nhiều lần: Giá trị một Giá trị CCDC - Giá trị phế liệu thu hồi ước tính = lần phân bổ Số lần ước tính sử dụng Để hạch toán khoản chi phí này Công ty sử dụng tài khoản 6273 và mở chi tiết cho từng công trình. Ví dụ: Trong tháng 6/ 2000 có phiếu xuất kho số 10 xuất dụng cụ bảo hộ lao động trị giá 350.000 đồng. Kế toán hạch toán: Nợ TK 627 (6273) 350.000 Có TK 153 350.000 Có những công cụ có giá trị lớn Công ty sẽ phân bổ dần. Chẳng hạn một bộ giàn giáo PAN trị giá khoảng 35.000.000 đồng. Ước tính thời gian sử dụng là 3 năm, phế liệu thu hồi khoảng 240.000 đồng. Công ty tiến hành phân bổ như sau: Giá trị một 35.000.000 - 240.000 = = 965.000 lần phân bổ 36 tháng Khi xuất kho dụng cụ ghi: Nợ TK 142 (1421) 35.000.000 Có TK 153 35.000.000 Phân bổ: Nợ TK 627 (6273) 965.000 Có TK 142 (1421) 965.000 Để theo dõi chính xác TK 1421, Công ty đã mở chi tiết theo dõi từng loại CDCD luân chuyển để hạch toán vào chi phí sản xuất của từng công trình một cách chính xác vàkịp thời. Tài khoản 6273 cũng như các tài khoản khác, cuối quý cũng được kết chuyển tài khoản 154. Bảng 16: Trích sổ chi tiết tài khoản 6273 - Chi phí công cụ dụng cụ Tài khoản 627301 - Hầm đường bộ qua đèo Hải Vân Tháng 4 năm 2005 Số dư đầu kỳ: Chứng từ Nội dung TK ĐƯ Phát sinh trong kỳ Số dư Số Ngày Nợ Có Nợ Có 5 5/3/05 Xuất CCDC T6 153 350.000 350.000 11 12/3/05 Phân bổ chi phí cốp pha 142 965.000 1.135.000 31 20/3/05 Kết chuyển chi phí SXC 154 1.135.000 Cộng phát sinh 1.135.000 1.135.000 Số dư cuối kỳ: 2.2.3.3.3 Chi phí khấu hao TSCĐ. Chi phí này bao gồm toàn bộ khâu hao máy thi công của Công ty. Kế toán theo dõi và tính khấu hao máy thi công. ở Công ty xây dựng Sông Đà 10 sử dụng phương pháp khấu hao tuyến tính để khấu hao TSCĐ. Tỷ lệ khấu hao được xác định trên cơ sở thời gian sử dụng và nguyên giá TSCĐ, tỷ lệ này được tính ở mức trung bình của Quyết định 1066. Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí khấu hao máy thi công kế toán sử dụng tài khoản 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ Trình tự: Kế toán căn cứ vào sổ chi tiết khấu hao máy thi công (Mẫu 2.3.2) để hạch toán. Kế toán định khoản: Nợ TK627 (6274) 169.056.667 Có TK 214 169.056.667 Bảng 17: Trích sổ chi tiết tài khoản 6274 - Khấu hao TSCĐ Tài khoản 627401 - Hầm đường bộ qua đèo Hải Vân Tháng 3 năm 2005 Số dư đầu kỳ: Chứng từ Nội dung TK Phát sinh trong kỳ Số dư Số Ngày ĐƯ Nợ Có Nợ Có 25 20/3/0 5 Trích khấu hao TSCĐ T6 214 169.056.667 169.056.66 7 31 b 20/3/0 5 Kết chuyển chi phí SXC 154 169.056.66 7 Cộng phát sinh 169.056.667 169.054.667 Số dư cuối kỳ: 2.2.3.3.4 Chi phí dịch vụ mua ngoài. Chi phí này bao gồm các loại như tiền điện thoại, điện, nước, chi phí thuê ngoài máy, CCDC. Các chi phí này phát sinh được xác định cho từng công trình, và hạch toán vào chi phí của công trình đó. Kế toán căn cứ vào hoá đơn, biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy, công cụ dụng cụ lập bảng kê và hạch toán chi phí. Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 6277 để hạch toán khoản chi phí này. Ví dụ: Căn cứ vào biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy tháng 6/2000 của Trường công nhân Việt -Xô với số tiền: 23.680.000 đồng. Kế toán định khoản: Nợ TK 627 (6277) 23.680.000 Có TK 331 23.680.000 Cuối kỳ khoản chi phí này cũng được kết chuyển sang tài khoản 154 theo từng công trình, hạng mục công trình. Bảng 18: Trích sổ chi tiết TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài Tài khoản 627701 - Hầm đường bộ qua đèo Hải Vân Tháng 3/2005 Số dư đầu kỳ: Nội dung TK ĐƯ Phát sinh trong kỳ Số dư Số Ngày Nợ Có Nợ Có 15 12/3/0 5 Trả tiền điên thoại SX 111 450.000 450.000 16 12/3/0 Trả tiền thuê xe 331 23.680.000 24.130.000 5 máy 31 c 20/3/0 5 Kết chuyển chi phí SXC 154 24.130.000 Cộng phát sinh 24.130.000 34.130.000 Số dư cuối kỳ: 2.2.3.3.5 Chi phí bằng tiền khác. Chi phí này bao gồm nhiều khoản mục như: Chi phí tiếp khách, giao dịch, in ấn tài liệu. Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 6278 để hạch toán chi phí này. Ví dụ: Chi phí tiếp khách trong tháng 4/2005 của Công trình Hầm đường bộ qua đèo Hải Vân là: 4.500.000 đồng. Kế toán định khoản: Nợ TK 627(6278) 4.500.000 Có TK 111 4.500.000 Bảng 19: Trích sổ chi tiết Tài khoản 6278 - Chi phí dịch vụ mua ngoài Tài khoản 627801 - Hầm đường bộ qua đèo Hải Vân Tháng 4 năm 2005 Số dư đầu kỳ: Chứng từ Nội dung TK ĐƯ Phát sinh trong kỳ Số dư Số Ngày Nợ Có Nợ Có 17 13/3/0 5 Chi phí tiếp khách 111 4.500.000 4.500.000 20 15/3/0 5 Phân bổ chi phí đấu thầu T6 1421 15.000.000 19.500.000 31 d 30/3/0 5 Kết chuyển chi phí SXC 154 19.500.000 Cộng phát sinh 19.500.000 19.500.000 Số dư cuối kỳ: 2.2.3.4 Tổng hợp chi phí sản xuất cuối tháng. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty xây dựng Sông Đà 10 được xác định là từng công trình, hạng mục công trình. Do đó chi phí sản xuất của Công ty được tập hợp cho từng công trình. Để phục vụ cho công tác tính giá thành, các khoản mục chi phí sẽ được tập hợp theo từng tháng. Cụ thể, trong tháng 6 năm 2000 công trình Hầm đường bộ qua đèo Hải Vân n đã có các chi phí sau: - Chi phí NVL trực tiếp( tập hợp từ sổ chi tiết TK 621): 1.082.589.983đ Chi phí NCTT ( tập hợp từ sổ chi tiết TK 627): 141.723.000đ -Chi phí sản xuất chung( tập hợp từ sổ chi tiết TK 627): 230.752.600đ Cộng chi phí phát sinh trong tháng 6: 1.455.065.583đ Bảng 20: Trích sổ chi tiết TK 154 - Chi phí sản xuất KD dở dang TK 15401 - Hầm đường bộ qua đèo Hải Vân Tháng 3 năm 2005 Số dư đầu kỳ: 312.932.780đ Chứng từ Nội dung TK ĐƯ Phát sinh trong kỳ Số dư Số Ngày Nợ Có Nợ Có 28 30/3/0 5 Kết chuyển chi phí NVLTT 621 1.082.589.9 83 1.395.522.76 3 29 30/3/0 5 K/C chi phí NCTT 622 141.723.000 1.537.245.76 3 30 30/3/0 0 K/C chi phí NCTT 627 16.930.933 1.544.176.69 6 31 30/3/0 5 K/C chi phí CC-DC quản lý phân xưởng 627 1.135.000 1.555.176.69 6 30 b 30/3/0 5 K/C chi phí khấu hao TSCĐ 627 169.056.667 1.724.368.36 3 30 c 30/3/0 5 K/C chi phí dịch vụ mua ngoài 627 24.130.000 1.748.498.36 3 30 d 30/3/0 5 K/C chi phí bằng tiền khác 627 19.500.000 1.676.998.36 3 70 30/3/0 5 K/C giá thành thực tế 632 1.272.648.59 1 495.349.772 Cộng phát sinh 1.455.065.583 1.272.648.591 Số dư cuối kỳ: 495.349.772 Bảng 21: Trích nhật ký chung Tháng 3 năm 2005 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh Số Ngày Nợ Có … ………….. 30/3/0 5 28 30/3/0 0 K/C chi phí NVLTT 154 621 1.082.589.98 3.. 1.082.589.9 83 30/3/0 5 29 30/3/0 5 K/C chi phí nhân công trực tiếp 154 622 141.723.000 141.723.000 30/3/0 5 30 30/3/0 5 K/C chi phí nhân công quản lý phân xưởng 154 627 1 16.930.933 16.930.933 30/3/0 5 31 30/3/0 5 K/C chi phí CC-DC quản lý phân xưởng 154 627 3 1.135.000 1.135.000 30/3/0 5 30 b 30/3/0 5 K/C chi phí khấu hao TSCĐ 154 627 4 169.056.667 169.056.667 30/3/0 5 30 c 30/3/0 5 K/C chi phí dịch vụ mua ngoài 154 627 7 24.130.000 24.130.000 30/3/0 5 30 d 30/3/0 5 K/C chi phí bằng tiền khác 154 627 8 19.500.000 19.500.000 30/3/0 5 70 30/3/0 5 K/C giá thành thực tế tháng 6/2000 632 154 1.272.648.59 1 1.272.648.5 91 …………….. 2.2.4 Đánh giá sản phẩm dở dang ở Công ty xây dựng Sông Đà 10. ở Công ty Sông Đà10, việc hạch toán sản phẩm xây dựng hoàn thành là theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý, kỳ tính giá thành xây dựng hoàn thành là cuối kỳ. Khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ là khối lượng xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý quy định và được xác định bằng phương pháp kiểm kê. Cuối quý, giám đốc xí nghiệp thi công công trình, cán bộ kỹ thuật Công ty, kỹ thuật viên công trình tiến hành kiểm kê, xác định khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công việc cụ thể và lập'' Bảng kê khối lượng xây lắp dở dang''. Kế toán tổng hợp căn cứ vào đó xác định chi tiết chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức Chi phí thực tế Chi phí thực tế KLXL dở dang + KLXL dở dang đầu kỳ trong kỳ Chi phí thực tế Chiphí dự của KLXL dở = x toán KL dang cuối kỳ Chi phí dự toán Chi phí dự toán XL dở KLXL hoàn thành + của KLXL dở dang cuối bàn giao trong kỳ dang cuối kỳ kỳ Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ ( tháng) chính là chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ ( tháng) trước, đây chính là số dư nợ của TK 154 đầu tháng này. 2.3.3. Hạch toán chi phí máy thi công. Máy thi công của Công ty Sông Đà 10 bao gồm: Máy trộn bê tông, máy dầm, máy hàn, máy khoan, máy vận thăng, cần cẩu, máy xúc, máy phun vảy bê tông…. Do là công trình trọng điểm của quốc gia nên thời gian thi công kéo dài, do vậy máy thi công của công trình nào thì được tập hợp trực tiếp cho công trình đó, không có trường hợp dùng chung cho các công trình, nên không phải phân bố. Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công ở Công ty sông Đà 10, áp dụng tài khoản 623 và chi tiết máy thi công cho từng công trình. Hàng tháng, kế toán TSCĐ căn cứ vào sổ chi tiết TSCĐ để tính khấu hao, chi phí trích trước sửa chữa lớn của từng máy thi công. Từ kết quả tính được, kế toán lập bảng kê chi phí khấu hao và trích trước sửa chữa lớn cho từng máy (nếu có). Công ty SĐ 10 XN10.2 Bảng 23: Bảng kê chi phí khấu hao và trích trước sửa chữa lớn máy thi công Tháng 3/2005 (Đơn vị: VNĐ) STT Tên tài sản cố định Mức khấu hao Trích trước CPCL Cộng 1 Máy trộn bê tông 1.500.000 200.000 1.700.000 2 Máy khoan 10.520.000 10.520.000 3 Máy vận thăng 890.000 890.000 Cộng 12.910.000 200.000 13.110.000 Bảng 24:Bảng tổng hợp chi phí cho máy thi công Công trình HĐB Hải Vân Tháng 03/2005 (Đơn vị: VNĐ) Tên máy Chi phí Chi tiết theo tài khoản 152 334 214 111 Máy trộn bê tông 7.902.600 3.256.000 1.500.000 200.000 Máy khoan 8.965.000 13.257.000 10.520.000 168.000 Máy vận thăng 2.360.000 5.670.000 890.000 Cộng 7.902.600 12.457.000 13.824.000 14.410.000 368.000 Phương pháp hạch toán chi phí máy thi công ở Công ty cụ thể như sau: Khi có các chi phí phát sinh, kế toán ghi: Nợ TK 623 (HĐB đèo Hải Vân) Có TK 152 Có TK 214 Có TK 111 Kết chuyển chi phí vận chuyển máy thi công vào cuối kỳ Nợ TK 154 (HĐB đèo Hải Vân) Có TK 623 (HĐB đèo Hải Vân) Bảng kê chi phí máy thi công Phục vụ CTHĐB đèo Hải Vân Quý I/2005 Bảng 25 : Đơn vị:VNĐ STT Tên máy thi công Chi phí 1 Máy trộn bê tông 25.670.000 2 Máy khoan 45.897.000 3 Máy vận thăng 31.250.000 4 Máy phun vẩy bê tông 23.120.000 Cộng 95.937.000 Là một công ty lớn nên máy móc công ty trang bị có thể nói là đầy đủ, do đó không phải thuê ngoài máy thi công. 2.2.5 Tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng Sông Đà 10 Để tập hợp chi phí sản xuất thi côngvà tínhgiá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Sông Đà 10. Kế toán sử dụng TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng( công trình). Mọi chi phí phát sinh cuối kỳ được kết chuyển sang TK154 để tính giá thành khối lượng sản phẩm hoàn thành. Căn cứ vào thẻ tính giá thành sản phẩm quý I/2003. Bảng kê khối lượng sản phẩm dở dang và sổ chi tiết phí phí sản xuất kinh doanh có liên quan tới công trình, kế toán tổng hợp tiến hành lập '' thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp'' quý II/2003. Giá thành ;sx =CPSXKD;đầu kỳ + CPSXKDPS;trong kỳ - CPSXKD; DDcuối kỳ Giá thành SXKD; PS trong kỳ = CPSXKD;đầu kỳ + CPSXKD PS; trong kỳ - CPSXKD; DDcuối kỳ thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp Bảng: 26 CTHĐB đèo Hải Vân - quý I \2005 Khoản mục chi phí Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ Chi phí SXKD PS trong kỳ Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ Giá thành 1 chi phí NVLTT 857.881.934 15.448.239.10 0 956.713.000 15.340.408.03 4 2Chi phí NCT 275.345.400 4.352.477.300 290.342.300 4.337.480.400 3 Chi phí MTC 256.365.600 3.147.851.600 27.645.200 3.206.572.000 4 Chi phí SXC 4.859.017.300 4.859.017.300 Cộng 1.678.936.634 27.807.585.30 0 1.553.700.500 27.643.477.73 4 Chương III: Những nhận xét và kiến nghị để hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng Sông Đà 10. 3.1 Nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng Sông Đà 10 3.1.1 Những ưu điểm. Kể từ khi thành lập đến nay, Công ty xây dựng Sông Đà 10 đã không ngừng phấn đấu, vươn lên, mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như không ngừng hoàn thiện công tác quản lý, trong đó có công tác tài chính kế toán. Mặc dù trong những năm qua Nhà nước đã có nhiều thay đổi trong chế độ kế toán nhưng Công ty đã có sự áp dụng đúng đắn kịp thời. Với bộ máy kế toán gọn nhẹ, bố trí hợp lý, nhân viên kế toán có trình độ, có năng lực và nhiệt tình, trung thực, công tác kế toán của Công ty hiện nay đã được tổ chức khá tốt để đáp ứng theo yêu cầu quản lý. Trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty đã thể hiện nhiều ưu điểm. Trước hết là việc xác định và phân phối loại chi phí khá rõ ràng cũng như xác định đúng đắn, hợp lý đối tượng tập hợp và đối tượng tính giá thành đã giúp cho công tác kế toán tiến hành dễ dàng, chính xác. Mặt khác, Công ty đã sử dụng hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán hợplý, đúng chế độ với sự vân dụng sáng tạo trong việc mở các sổ, thẻ chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình giúp cho việc tập hợp chi phí được rõ ràng, chính xác, cung cấp kịp thời các thông tin và giúp cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, quản lý và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Hiện nay Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung và sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán được tiến hành đơn giản hơn. Các công trình, hạng mục công trình, các loại vật tư đều có mã số theo dõi riêng trên máy vi tính nên việc tập hợp chi phí được tiến hành nhanh chóng và chính xác, giảm tối thiểu khối lượng ghi chép, giảm những chi phí không cần thiết, nâng cao hiệu quả trong công tác kế toán. 3.1.2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng Sông Đà 10. Bên cạnh những ưu điểm cơ bản, công tác kế toán và tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của Công ty còn bộc lộ những hạn chế nhất định. Để hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, trước hết phải tìm hiểu kỹ lưỡng về thực tế, thâý được những vấn đề còn tồn tại, từ đó có giải pháp để hoàn thiện. Có thể nói trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty xây dựng Sông Đà 10 còn tồn tại một số vấn đề cần hoàn thiện đó là: 3.1.2.1 Phân loại chi phí. Nếu như khối lượng sản phẩm biểu thị chất lượng quá trình sử dụng vật tư, lao động và tiền vốn của Công ty. Như vậy chi phí gắn liền với việc sử dụng vốn và tài sản. Quản lý chi phí sản xuất thực chất là quản lý việc sử dụng tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả các loại tài sản. Mặt khác, chi phí còn là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm. Hơn nữa, việc phấn đấu giảm chi phí sản xuất hạ giá thành các công trình nhận thầu là biện pháp chủ yếu không chỉ để tạo cơ hội và khả năng cho Công ty mở rộng quy mô sản xuất mà là điều kiện để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. Muốn vậy, Công ty phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác, không những đáp ứng được nhu cầu của quản lý kinh tế nói chung mà còn có ích trong công tác quản lý sản xuất và chi phí nói riêng. Trên thực tế, giá dự toán sản phẩm được lập theo 4 khoản mục giá thành: + Chi phí NVLTT + Chi phí NCTT + Chi phí MTC + Chi phí SXC Nên để đáp ứng yêu cấu so sánh, đối chiếu với dự toán đã lập, kế toán công ty áp dụng TK 623 để tập hợp các chi phí kiên quan tới việc sử dụng máy thi công. Công việc này cũng phù hợp với quyết định 1864/1998/QĐ-BTC. Do vậy Công ty có điều kiện thuận lợi trong việc so sánh giữa giá thực tế và giá dự toán của từng công trình. Từ đó tìm ra phương pháp hữu hiệu để giảm giá thành sản phẩm. Ví dụ: CTHĐB đèo Hải Vân Bảng 28: Bảng tổng hợp chi phí quý II/2005 Khoản mục chi phí Dự toán Thực tế Chênh lệch 1. chi phí NVL 15.486.450.000 15.442.239.100 -38.210.900 2. Chi phí NC 4.382.675.000 4.352.475.300 -30.199.700 3. Chi phí MTC 3.107.200.000 3.147.851.600 +40.651.600 4. Chi phí SXC 4.902.300.000 4.859.017.300 -43.282.700 Tổng cộng 27.878.627.000 27.807.585.300 -71.041.700 Qua bảng trên ta thấy: + Dự toán chi phí: 27.878.627.000đ + Chi phí thực tế PS: 27.807.585.300đ Như vậy, chi phí thực tế đã giảm so với chi phí dự toán + Số tuỵêt đối: 71.041.700đ + Số tương đối: 71.041.700 27.878.627.00 = 0,0025 = 0,25% Việc so sánh trực tiếp giản đơn như trên chưa cho phép chúng ta đánh giá chính xác nguyên nhân đã làm giảm chi phí. Để cụ thể hoá, chúng ta phải đi sâu vào phân tích từng khoản mục chi phí.  Khoản mục chi phí nguyên vật liệu. + Về số tuyệt đối giảm so với dự toán: 38.210.900đ + Về số tương đối giảm: 38.210.900 15.486.450.000 X 100% = 0,24% Mặc dù giá trị nguyên vật liệu giảm không lớn so với tầm cỡ của công trình: 38.210.900đ tương ứng với 0,24%. Nhưng so với thực tế con số này quả là không nhỏ. Có được như vậy là nhờ sự cố gắng của xí nghiệp Sông Đà 10.2 trong việc lựa chọn địa điểm cung cấp nguyên vật liệu hợp lý. Phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu cũng như phương thức cung ứng vật liệu cho quá trình thi công theo tiến độ của công trình một cách thích hợp. Mặc dù vào thời gian này, giá cả nguyên vật liệu không những giảm mà còn có xu hướng tăng. Nhưng đội xe cơ giới của Công ty đã hoạt động hết công suất trong quá trình vận chuyển do vậy không phải thuê chuyên trở. Kho bãi được chuẩn bị từ trước nên vẫn đề bảo quản vật liệu không gặp khó khăn. Vật liệu không bị thất thoát hay bị ảnh hướng tới chất lượng.  Khoản mục chi phí nhân công: + Về tuyệt đối giảm so với dự toán: 30.199.700đ + Về số tương đối giảm: 30.199.700đ 4.382.675.000 x 100% = 0,69% Sự thay đổi của khoản mục nhân công chịu ảnh hưởng của hai nhân tố chính sách là công nhân trực tiếp tham gia sản xuất bình quân tại các công trình chính và tiền lương bình quân của một công nhân trực tiếp xây lắp công trình. Trên thực tế, trong khối lượng và cơ cấu khối lượng công tác thi công có sự thay đổi, máy móc được sử dụng là chủ yếu nên số công nhân trực tiếp tham gia sản xuất trong thời gian này có giảm. Bên cạnh đó không nhắc đến đội đã giảm được số công nhân bằng chính các biện pháp tích cực như: Loại trừ những tổn thất do ngừng việc, loại bỏ những bất hợp lý trong tổ chức lao động, không sử dụng nhân công lành nghề trong công việc phụ.  Khoản mục chi phí sử dụng máy + Về số tuyệt đối tăng so với số dự toán là; 40.651.600 + Về số tượng đối tăng: 40.651.600 3.107.200.000 x 100% = 1,3% Sự tăng lên của khoản mục này đã làm thay đổi tỷ trọng chi phí sử dụng máy trong chi phí trực tiếp. Nhưng nguyên nhân làm tăng chi phí này không thuộc về kỹ thuật tổ chức thi công công trình. Thực tế, Công ty đã lập được biện pháp thi công cơ giới háo, lựa chọn phương pháp sử dụng mang tính tối ưu trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, tận dụng hết công suất máy. Không xảy ra tình trạng nghỉ việc giữa ca do không đảm bảo nhiên liệu hay thiếu nhân công vận hành máy.. Vậy khoản mục này cao hơn so với chi phí dự toán là do mức độ cơ giới hoá thi công công trường được tăng cao. Do đó chi phí phục vụ cho máy cũng theo đó tăng lên làm cho khoản mục này tăng lên so với chi phí dự toán. Chi phí sử dụng máy tăng mà tổng chi phí thấp hơn so với dự toán, điều đó chứng tỏ biểu hiện hiệu quả của việc đưa máy móc kỹ thuật vào sản xuất. Chi phí tăng mà hiệu suất lao động tăng hoàn toàn có thể chấp nhận được. Mặt khác, ta có thể thấy chi phí nhân công trực tiếp không chỉ tiêu giá thành giảm.  Khoản mục chi phí sản xuất chung: + Về sơ đồ tuyệt đối giảm so với dự toán: 43.282.700đ  Về số tương đối giảm: 43.282.700đ 4.902.300.000 x 100% = 0,88% So với các khoản chi phí khác thì chi phí sản xuất chung là khoản chi phí có tính chất chung, tương đối cố định giữa các thời kỳ kế hoạch và kế hoạch xây dựng thực hiện được. Do tính chất này, nếu Công ty có đẩy nhanh tiến độ thi công, hoàn thành bàn giao nhiều hạng mục công trình thì có thể tiết kiệm được tương đối chi phí dù nội dung chi tiêu không đổi. Song khoản mục này không nhất thiết phải phát sinh tương đối với khối lượng mà Công ty thực hiện được trong kỳ. Bởi các công trình có quy mô lớn nên phải thi công trong nhiều năm. Ngay từ ngày khởi công, Công ty đã nhận bỏ ra khoản chi phí cho việc chuẩn bị công trường như kho tàng, bến bãi, dụng cụ thi công, lán trại,… Những khoản chi phí này rõ ràng không có khối lượng xây lắp hoàn thành tương ứng. Chuyển sang những kỳ hoạt động sau, mặc dù khối lượng công việc thực hiện tăng nhiều so với kỳ đầu, nhưng trong kỳ chỉ xuất hiện một khoản chi có liên quan trực tiếp tới việc thực hiện khối lượng công việc phát sinh. Trên thực tế, có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng tới mức chi của chi phí sản xuất chung như việc Công ty áp dụng rộng rãi các phương pháp công nghiệp trong thi công, biện pháp thi công tốt nhằm giảm thời hạn thi công các công trình… Với mức giảm 43.282.700 tương ứng với mức giảm tương đối là 0,88% có thể đánh giá đây là thành tích của đội. Chi phí họp, tiếp khách giảm đáng kể,… Phấn đấu hạ giá thành các công trình hoàn thành bàn giao là một nhiệm vụ quan trọng trong quá trình hoạt động của công ty. Hạ giá thành có rất nhiều ý nghĩa đối với bản thân Công ty, song hạ giá thành không đi đôi với việc ăn bớt, cắt xén nguyên vật liệu… phải đảm bảo kỹ thuật, mỹ thuật, chất lượng cũng như thời gian xây dựng. Đảm bảo chất lượng và thời gian xây dựng sẽ tạo dựng uy tín cho Công ty - một nhân tố quan trọng và không thể thiếu trong nền kinh tế mở như hiện nay. 3.1.2.2 Chi phí sử dụng máy thi công. Công ty xây dựng Sông Đà 10 trong quá trình thi công thường kết hợp hai hình thức thủ công và cơ giới. Vì vậy việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công mhư một khoản mục chi phí riêng là rất cần thiết. Mặc dù vậy cho đến nay doanh nghiệp còn hạch toán các chi phí liên quan đến máy thi công các tài khoản khác như: Nguyên vật liệu phục vụ máy thi công: như phụ tùng thay thế, xăng dầu vào TK 621. Tiền lương phải trả cho công nhân vận hành máy: được hạch toán vào tài khoản 622 Khấu hao TSCĐ hàng tháng, chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên được hạch toán vào TK 627. Để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công một cách chính xác và đầy đủ, không bị lẫn lộn với các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cấu thành nên sản phẩm xây lắp như cát, đá, sỏi Công ty nên hạch toán chi phí sử dụng máy thi công như chế độ kế toán đối với các doanh nghiệp xây lắp. Chi phí sử dụng máy thi công được sử dụng vào TK cấp 2 như sau: 6231- Chi phí nhân công vận hành máy thi công 6232- Chi phí nguyên vật liệu phục vụ máy thi công 6233- Chi phí sử dụn sản xuất phục vụ máy thi công 6234- Chi phí khấu hao máy thi công 6237- Chi phí dịch vụ mua ngoài 6238- Chi phí bằng tiền khác Việc hạch toán riêng máy thi công vào TK 623 sẽ giúp nhà quản lý quản lý chặt chẽ chi phí máy thi công của các công trình. Nhất là đối với một đơn vị có khối lượng xe máy thiết bị lớn như Công ty xây dựng Sông Đà 10 Kết luận

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf1275_2993.pdf
Luận văn liên quan