Luận văn Thực tế triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử của Công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện

-Về sự phục vụ: càng ngày các công ty bảo hiểm càng nhấn mạnh và quan tâm đến sự phục vụ đối với khách hàng. Các công ty bảo hiểm trong tơng lai để cạnh tranh đợc sẽ cực kỳ gần gũi với khách hàngvà sự phục vụ sẽ là hàng đầu. - Về độ an toàn: sức mạnh tài chính của một công ty bảo hiểm cùng với sự bảo hộ của tái bảo hiểm sẽ làm cho các công ty đủ khả năng cạnh tranh.

pdf55 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2337 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực tế triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử của Công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iết bị ra khỏi môi trờng ẩm tới phòng chứa thích hợp và không đợc khởi động lại thiết bị . Những việc làm trên của công ty PTI đã tạo dợc mối quan hệ thân thiết giữa khách hàng với công ty. Đồng thời làm giảm bớt số tiền chi phí hàng năm để bồi thờng tổn thất. Sau đây ta xem xét kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty PTI ở nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử. Bảng 9: Hiệu quả và kết quả kinh doanh bảo hiểm thiết bị điện tử năm 1998 và năm 1999 Chỉ tiêu Đơn vị 4 tháng cuối năm1998 4 tháng đầu năm1999 1.Tổng doanh thu phí bảo hiểm thiết bị điện tử triệu vnđ 2.619,000 3.322,000 2.Chi hoạt động -Chi bồi thờng -Chi hoa hồng -Chi dự trữ tổn thất lớn - Chi tuyên truyền quảng cáo -Chi tái bảo hiểm -Chi đề phòng hạn chế tổn thất -Chi quản lí -Chi thuế Tổng chi triệu vnđ triệu vnđ triệu vnđ triệu vnđ triệu vnđ triệu vnđ triệu vnđ triệu vnđ triệu vnđ 222,605 130,950 225,234 36,666 785,700 52,380 130,950 104,760 1689,245 332,200 166,100 285,692 46,508 996,600 66,440 166,100 332,200 2.391,840 3.Cơ cấu chi -Chi bồi thờng -Chi hoa hồng -Chi dự trữ tổn thất lớn - Chi về tuyên truyền quảng cáo -Chi tái bảo hiểm -Chi đề phòng hạn chế tổn thất -Chi quản lí -Chi thuế % % % % % % % % 100 13,17 7,75 13,33 2,17 46,51 3,1 7,75 6,20 100 13,89 6,94 11,94 1,95 41,66 2,79 6,94 13,89 4.Tổng chi /doanh thu % 64,49 72 5.Chênh lệch thu chi triệu vnđ 929,775 930,160 6.Hiệu quả kinh tế -Doanh thu/ giá thành -Lợi nhuận /giá thành 1,55 0,55 1,388 0,388 Nguồn: Phòng Bảo hiểm tài sản kỹ thuật Công ty PTI (1) Doanh thu bảo hiểm Nhìn vào bảng 9 ta thấy doanh thu bảo hiểm thiết bị điện tử đã tăng đáng kể cùng với một lợng thời gian nh nhau sau 2 năm 1998 và 1999 là 703 (triệu). Để có đợc kết quả nh vậy công ty PTI nói chung và phòng bảo hiểm tài sản Kĩ thuật nói riêng đã cố gắng hết sức để khai thác đợc nhiều đơn bảo hiểm mới, tạo điều kiện tăng doanh thu năm sau cao hơn năm trớc. (2). Chi hoạt động : Nhìn chung qua bảng 9 ta thấy các khoản chi hầu nh có xu hớng tăng về số tuyệt đối. - Trong 4 tháng đầu mới triển khai do phải bồi thờng 2 vụ tổn thất nên mức chi bồi thờng là 222,605(triệu đồng). Sang đến năm 1998 lại có thêm vụ tổn thất là phải bồi thờng cho bu điện tỉnh Ninh thuận số tiền là 332,2(triệu đồng). - Chi hoa hồng xét về số tuyệt đối tăng từ 130,950 (triệu đồng) năm1998, đến 166,1 (triệu đồng) năm 1999. Nhng tỉ lệ hoa hồng /tổng chi lại giảm : 4 tháng năm 98: 7,75% 4 tháng năm 99: 6,94% Đó là do tình trạng hiện nay hầu hết các đơn về bảo hiểm TBĐT mà công ty cấp đều do cán bộ nhân viên phòng bảo hiểm Tài sản -kĩ thuật trực tiếp khai thác mà không phải qua môi giới. Đây là một trong những thuận lợi lớn cho công ty PTI, nhất là những thiết bị có giá trị lớn cần phải tái bảo hiểm. trong trờng hợp mà phải thông qua môi giới thì số hoa hồng phải trả cho ngời môi giới đôi khi rất lớn làm giảm số lợi nhuận của công ty. - Tiếp đến là chi đề phòng hạn chế tổn thất cũng tăng cụ thể là năm 1998: là 52,38(triệu đồng) sang đến năm 1999 tăng lên là 66,44(triệu đồng), tuy nhiên tỉ lệ chi lại giảm xuống từ năm 1998 là 2,86% đến năm 1999 còn 2,79 %.Điều này công ty PTI cần xem xét lại vì chi phí đề phòng hạn chế tổn thất đóng một vai trò hết sức quan trọng góp phần nâng cao tính hiệu quả kinh doanh hạn chế bồi thờng giảm tổn thất cho ngời tham gia . - Nhìn vào bảng 9: Chi dự trữ tổn thất lớn tăng về số tuyệt đối nhng lại giảm về tỉ lệ chi. Cụ thể là năm 1998 số tiền chi là 225,234 (triệu đồng) nhng đến năm 1999 tăng lên là 285,692 (triệu đồng) và tỉ lệ chi giảm từ 13,33% xuống còn 11,94%. Lí do tỉ lệ chi này giảm xuống là do năm 1999 cơ cấu chi thay đổi đặc biệt là chi thuế có phần tăng lên do Bộ tài chính áp dụng luật thuế giá trị gia tăng (VAT). - Chi tuyên truyền quảng cáo: Đối với nghiệp vụ thiết bị điện tử là nghiệp vụ mới nhng có đặc điểm là ở những đơn vị có loại thiết bị này thờng tập trung vào một số khách hàng lớn. Do vậy hình thức quảng cáo hiện nay ở công ty Bảo hiểm bu điện là giới thiệu trực tiếp với khách hàng bằng việc phát hành tài liệu hớng dẫn đồng thời giải thích tỉ mỷ cho khách hàng về loại hình nghiệp vụ này. Do vậy chi phí quảng cáo so với tổng chi còn ở mức khiêm tốn. Cụ thể là qua bảng 12 ta thấy năm 1998 về số tuyệt đối chi quảng cáo là 36,666 triệu đồng. Nhng đến năm 1999 thì lợng chi này đã tăng lên 46,508 triệu đồng. Tuy nhiên, xét về tỷ lệ chi lại có xu hớng giảm từ 2,17% xuống còn 1,95%. Điều này một phần là do ảnh hởng của thuế VAT nhng công ty PTI cũng cần xem xét lại để nâng tỷ lệ chi quảng cáo lên một tỷ lệ thích hợp nhằm tạo điều kiện cho việc giới thiệu rộng rãi sản phẩm của công ty cho khách hàng biết. Khi đã có số đông công chúng biết về vai trò và tác dụng của sản phẩm này thì đối tợng tham gia bảo hiểm thiết bị điện tử chắc chắn sẽ tăng lên không chỉ ở trong cổ đông mà còn cả ngoài cổ đông nữa. - Cũng qua bảng 9 ta thấy chi tái bảo hiểm tăng về số tuyệt đối từ 785,7(triệu đồng) năm 1998 lên đến 996,6(triệu đồng) năm 1999. Điều này chứng tỏ phí bảo hiểm thu đợc trên mỗi đơn của năm 1999 lớn hơn của năm 1998 nên phần chi phải tăng lên. Nhng xét về tỉ lệ chi thì lại có phần giảm xuống, năm 1998 tỉ lệ chi là 46,51% đến năm 1999 giảm xuống còn 41,66%. - Chi quản lí cũng tăng về số tuyệt đối nhng lại giảm về số tơng đối. Năm 1998 chi cho quản lí là 130,950(triệu đồng) sang đến năm 1999 chi quản lí là 166,1(triệu đồng) .Tỉ lệ chi giảm từ 7,75% xuống 6,94%. - Cuối cùng là chi thuế. Khoản chi này tăng cả về số tuyệt đối lẫn tỉ lệ chi và đặc biệt là tăng rất nhanh gấp hơn 3 lần năm trớc. Cụ thể là ở năm 1998 chi về thuế là 104,76 (triệu đồng) nhng đến năm 1999 con số này tăng lên 332,2 (triệu đồng). Về tỉ lệ chi cũng tăng từ 6,2% lên đến 13,89%. Nguyên nhân là do năm 1998 vẫn áp dụng thuế doanh thu nên mức thuế thấp (4% doanh thu phí) nhng từ ngày 01/01 1999 Bộ tài chính đã ban hành luật thuế giá trị gia tăng (VAT) với mức thuế cao hơnlà 10% tính trên doanh thu phí điều này làm cho công ty gặp không ít khó khăn trong việc chi phí hợp lí . (4).Xét về tỉ lệ tổng chi/ doanh thu: Năm 1998 tỉ lệ tổng chi /doanh thu ở mức 64,49% sang đến năm 1999 tỉ lệ này tăng lên 72%. Điều này là do áp dụng luật thuế mới, đồng thời là chi bồi thờng cũng tăng cao hơn năm 1998. (5).Kết quả kinh doanh : Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty là tốt, nhìn vào bảng chỉ tiêu doanh thu tăng dần năm 1998 là 2619(triệu đồng), năm 1999 là 3322(triệu đồng). Tuy nhiên chỉ tiêu lợi nhuận năm 1999 tăng không lớn so với năm 1998 cụ thể là năm 1998 là 929,775 (triệu đồng) đến năm 1999 là 930,160 (triệu đồng). Điều này có nguyên nhân trực tiếp từ việc chi thuế năm 1999 lớn hơn nhiều so với chi thuế năm 1998 ( gấp 3,17 lần ). (6).Hiệu quả kinh doanh : Nhìn vào chỉ tiêu 6 ở bảng 9 ta thấy hiệu quả kinh doanh không đợc tốt lắm và có xu hớng giảm. Năm 1998: Công ty bỏ ra 1 đồng chi phí thu đợc 1,55đ doanh thu Năm 1999: Công ty bỏ ra 1 đồng chi phí thu đợc 1,388đ doanh thu Về lợi nhuận: Năm 1998: Công ty bỏ ra 1 đồng chi phí thu đợc 0,55đ lợi nhuận Năm 1999: Công ty bỏ ra 1 đồng chi phí thu đợc 0,388đ lợi nhuận * Để hiểu đợc sâu sắc hơn do đâu mà công ty có đợc kết quả tốt cũng nh những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động kinh doanh của mình ở nghiệp vụ bảo hiểm TBĐT ta đi tìm nguyên nhân của nó : Nguyên nhân dẫn đến kết quả trên : Chúng ta phải khẳng định rằng khai thác là khâu quan trọng hàng đầu trong mọi loại hình bảo hiểm nói chung và bảo hiểm TBĐT nói riêng .Doanh thu muốn đạt đợc ở mức cao tất yếu khai thác phải đợc nhiều bởi thế ta đi tìm nguyên nhân cho doanh thu cao cũng chính là tìm nguyên nhân từ khâu khai thác : +Bảo hiểm TBĐT là một lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ và đầy triển vọng trong tơng lai nên các cán bộ nhân viên trong công ty tin tởng vào sự phát triển của lĩnh vực này từ đó tạo nên cho họ một động lực thúc đẩy họ hăng say làm việc, nỗ lực phấn đấu vơn lên .Họ đã làm việc không kể ngày đêm ,đi khai thác vào mọi thời điểm ... các cán bộ nhân viên công ty luôn cố gắng tìm ra những phơng pháp tiếp cận, khai thác mới nhất để tăng thêm số khách hàng cho mình. +Công ty PTI nghiên cứu sản phẩm bảo hiểm TBĐT một cách kĩ lỡng có cơ sở khoa học đồng thời tiến hành đánh giá thị trờng bảo hiểm TBĐT theo tổng thể theo từng thành phố, tỉnh và khu vực từ đó nắm lấy thị trờng,ở chỗ nào có nhu cầu lớn nhất hiện tại, hoặc có tiềm năng lớn trong tơng lai. Đồng thời chủ động sáng tạo áp dụng nhiều phơng pháp khác nhau và kịp thời đúc kết kinh nghiệm để tìm ra phơng pháp khai thác hợp lí nhất ,điều này đợc thể hiện: Hàng tuần công ty luôn họp giao ban vào sáng thứ 2 để thảo luận kiến nghị đa ra những cách thức,phơng pháp khai thác, tiếp cận khách hàng phù hợp nhất. +Công ty PTI đã tuyển chọn và đào tạo đợcmột đội ngũ nhân viên có trình độ, năng lực hầu hết đã có kinh nghiệm thực tế trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó họ rất sáng tạo trong công việc và luôn luôn có ý chí vơn lên khắc phục mọi khó khăn, vì vậy họ đã tìm ra nhiều phơng pháp khai thác tốt đối với từng đối tợng khách hàng . +Một điểm rất quan trọng tác động đến kết quả khai thác ở nghiệp vụ này là u thế của công ty kinh doanh trong ngành Bu điện nên phần lớn các thiết bị điện tử đều tập chung vào phạm vi khai thác của công ty. Hơn nữa các cổ đông nh Tổng công ty xây dựng, Tổng công ty xuất nhập khẩu, Công ty tái bảo hiểm Việt nam ... có mối quan hệ rộng rãi tạo tiền đề vững chắc cho những mối quan hệ làm ăn lâu dài của công ty . +Nguyên nhân cuối cùng là có sự chỉ đạo kịp thời của công ty, sự quyết tâm của ban giám đốc và sự nỗ lực của phòng bảo hiểm Tài sản -Kĩ thuật . *Những khó khăn đang tồn tại : +Đối tợng khách hàng tơng đối hạn chế trong giai đoạn đầu triển khai nghiệp vụ (chỉ một số đơn vị có khối lợng tài sản TBĐT cao nh Đài phát thanh và truyền hình ,Bu điện ,bệnh viện ...) Các văn phòng làm việc, các cá nhân có sử dụng một số TBĐT (nh máy vi tính , điện thoại ,các thiết bị văn phòng khác ...) hầu nh cha có nhu cầu bảo hiểm cho thiết bị của họ hoặc họ chỉ bảo hiểm theo đơn bảo hiểm cháy. +Loại hình bảo hiểm này còn mới mẻ đối với nhiều doanh nghiệp và thậm chí đây là loại bảo hiểm còn mới mẻ ngay cả với các cán bộ khai thác ở các địa phơng ở vùng sâu vùng xa ... Hơn nữa loại hình bảo hiểm này tơng đối phức tạp, phạm vi bảo hiểm rất rộng, các cán bộ địa phơng cần có thời gian nghiên cứu kĩ các tài liệu hớng dẫn của công ty. Vì thế họ ít nhiều có tâm lí ngại khai thác loại hình bảo hiểm này, mà chỉ thích khai thác các nghiệp vụ đã quen thuộc nh bảo hiểm cháy, bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu... Một lí do khác nữa là, việc điều tra rủi ro trớc khi chấp nhận bảo hiểm và điều tra đánh giá tổn thất khi có khiếu nại theo đơn bảo hiểm TBĐT phức tạp hơn rất nhiều so với đơn bảo hiểm cháy vì thế bản thân công ty PTI cũng rất thận trọng khi cho phép các địa phơng cấp đơn bảo hiểm này . +Vì đơn bảo hiểm này bảo hiểm rất nhiều rủi ro nên đơng nhiên phí bảo hiểm phải cao hơn đơn bảo hiểm cháy .Ví dụ cùng một đối tợng rủi ro thì đơn bảo hiểm cháy có thể từ 0.2% đến 0,3% nhng theo đơn bảo hiểm TBĐT có thể lên đến 0,4%đến 0,6% hoặc có thể cao hơn .Từ đó mà một số cơ quan, doanh nghiệp cha nhận thức đợc chính xác những rủi ro điển hình đối với bảo hiểm TBĐT của họ cộng với những nhận thức về bảo hiểm còn hạn chế khiến họ quyết định mua những loại bảo hiểm khác với số phí ít hơn nhằm "tiết kiệm" đợc chi phí . + Phần lớn các đơn vị có khối lợng tài sản lớn đều là đơn vị nhà nớc, một số các đơn vị liên quan đến chuyển tải thông tin vẫn còn chế độ bao cấp của nhà nớc ,khi thiết bị mà hỏng hóc thì đợc trang bị ngay cái khác (vì việc duy trì mạng thông tin liên lạc liên quan đến an ninh quốc gia). Vì vậy ý thức mua bảo hiểm để tự bảo vệ mình của những đơn vị này rất kém . +Cuối cùng là cơ sở hạ tầng của Việt nam còn quá kém ,khối lợng các thiết bị có thể bảo hiểm theo đơn bảo hiểm TBĐT là rất ít .Thậm chí có những đơn vị nghe tên tởng khối lợng TBĐT của họ phải rất lớn nhng thực tế chỉ có khoảng vài tỉ đồng (ví dụ nh đàI phát thanh và truyền hình các huyện ) Phần III MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO CHẤT LỢNG NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ Ở CÔNG TY PTI I. TRIỂN VỌNG VỀ THỊ TRỜNG ĐIỆN TỬ TIN HỌC VÀ PHƠNG HỚNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THẾT BỊ ĐIỆN TỬ CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM BU ĐIỆN Trong cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật ở thế kỉ tới, khoa học thông tin tiếp tục phát triển mau lẹ và đợc ứng dụng rộng rãi . Các nhà khoa học cho rằng sự phát triển mau chóng của máy tính điện tử, của thông tin liên lạc sẽ nối liền các nớc trên thế giới, sẽ trở thành mạng tài nguyên thông tin phủ khắp tòan cầu . Theo dự báo của các nhà khoa học đến năm 2005 số hộ dùng hòm th điện tử sẽ đạt tới trên 800 triệu hộ . Mặt khác vô tuyến truyền hình đã đợc phát qua vệ tinh làm cho ngời xem cảm thấy rõ nét và trung thực mặc dù đó là những thông tin ở cách xa hàng vạn km . Mạng điện thoại di động và điện thoại hiện hình, hệ thống thông tin công cộng, hệ thống đờng dây nóng phục vụ thơng nghiệp nối liền làm thành một “không gian vũ trụ hoàn toàn mới". Ngày nay hoạt động kinh tế trở nên vô cùng phức tạp, không chỉ có trao đổi hàng hoá thông thờngmà kinh tế ngày nay phụ thuộc vào sự trao đổi thông tin . Thật vậy, sự ra đời và lớn mạnh của không gian điện tử làm ngời ta có thể thông qua những cuộc “hội thảo điện tử “ để tham gia các hội nghị về nghiệp vụ . Các bu kiện điện tử thay thế mau chóng bu kiện truyền thống . Trên màn hình của máy tính tính tại nhà có thể nhận đợc các tiết mục vui chơi, các cuộc đấu bóng, các tiết mục giải trí để chọn xem . Thông qua mạng viễn thông có thể tiếp thu những bài giảng của các giáo s u tú, sự chẩn đoán và điều trị của các chuyên gia hàng đầu, thoả mãn về hớng dẫn mua bán và sắm sửa các dụng cụ gia đình, y hệt nh đến văn phòng giao dịch, đến nhà hát, đến bệnh viện và cửa hàng mua bán . Theo dự tính đến năm 2015, Ti vi màn hình rộng và mỏng có độ nét cao sẽ đợc chế nghiệm thành công, có thể treo lên tờng giống nh một bức tranh . Thực tế công ty Motorolla (Mỹ) đã phóng 66 hệ thống vệ tinh và các hệ thống vệ tinh này đảm bảo các cá nhân có thể nói chuyện thuận lợi với bất cứ ai ở trên trái đất, chuyện “mất liên lạc”sẽ trở thành chuyện lịch sử . Trên đây là một vài minh hoạ cho tiềm năng và vai trò của thông tin liên lạc trong thời gian tới. Qua đó ta có thể thấy rằng trong thời gian tới chắc chắn bảo hiểm thiết bị điện tử ở Việt nam rất có triển vọng. Vì vậy ta phải đánh giá đợc tiềm năng thị trờng và dự báo đợc tơng lai phát triển của thị trờng ta mới có thể có đợc những lựa chọn và áp dụng đúng đợc các phơng án maketing và bán sản phẩm thích hợp từ đó mới đạt đợc mục đích cuối cùng là phát triển sản phẩm cả về số lợng và chất lợng . Để đạt đợc mục đích đó trớc hết ta phải có đủ các dữ kiện thích hợp để tính toán đợc tiềm năng thị trờng và dự báo phát triển trong tơng lai. Những dữ kiện đó là: dữ kiện về thị trờng bảo hiểm thiết bị điện tử, thị trờng bảo hiểm để từ đó xác định đợc phí thu tiềm năng đối với các sản phẩm bảo hiểm thiết bị điện tử . Để tính đợc phí thu tiềm năng có thể dựa vào công thức sau : Phí thu tiềm năng = Tổng giá trị thiết bị điện tử đã lắp đặt * Tỉ lệ phí Mục đích nghiên cứu thị trờng thiết bị điện tử là lấy số liệu với các tham số tuổi thọ trung bình của các thiết bị ta sẽ suy ra đợc tổng khối loựng thiết bị điện tử đã lắp đặt từ đây với các dữ kiện đã biết về thị trờng bảo hiểm Việt nam có thể suy ra đợc tỉ lệ các thiết bị điện tử có thể tham gia bảo hiểm thiết bị điện tử, với tỉ lệ phí trung bình, ta dễ dàng tính toán đợc tiềm năng thị trờng về mặt lí thuyết (phí tiềm năng). Theo tạp chí Tin học cho biết : Nhiều gia đình ở Việt nam hiện nay có nhu cầu mua máy tính cá nhân để làm việc và học tập. Đồng thời do việc phát triển công nghệ mạng diện rộng, mạng internet và intranet đã làm cho văn phòng làm việc có thể cơ động đợc, số ngời hoà mạng ngày càng tăng .Khi các cơ quan, công ty đã triển khai dự án lớn về công nghệ thông tin thì công việc của họ ngày càng gắn bó với kho thông tin. Do đó tình hình hiện nay tiếp tục đẩy cầu công nghệ thông tin lên cao nữa. Bảng 10 : Số máy tính hiện có ở Việt nam từ năm 1993 đến 1998 Năm 1993 1994 1995 1996 1997 1998 Máy tính (chiếc) 22500 38000 60000 93000 139500 299000 Từ bảng trên ta thấy số máy tính đợc sử dụng ngày càng nhiều . Hơn nữa không chỉ có lĩnh vực máy tính, mà trong những năm vừa qua ngành Bu chính Viễn thông đã có kết quả phát triển mạng lới rất khả quan : tính đến cuối năm 1997 mật độ điện thoại trên 100 dân tăng 9,5 lần, số máy điện thoại tăng 6 lần, sản lợng điện thoại đờng dài trong nớc tăng 45, lần sản lợng điện thoại quốc tế tăng 16 lần so với năm 1991 và đã góp phần tạo ra một hệ thống cơ sở hạ tầng viễn thông khá toàn diện với công nghệ mới theo hớng số hoá, tự động hoá ngang tầm với các nớc trong khu vực: Bảng 11: Bảng tổng hợp về kết quả phát triển mạng lới Các chỉ tiêu ĐVT 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1. Mật độ điện thoại máy/ 100 dân 0,21 0,26 0,39 0,64 0,64 1,56 2,0 2. Máy điện thoại máy 139.0 00 181.00 0 273.000 472.00 0 774.91 0 10778 20 14938 20 3. Sản lợng điện thoại đờng dài trong nớc triệu phút 32,2 119,3 234,6 449,0 760 860 1442 4. Sản lợng điện thoại quốc tế triệu phút 8,1 14,3 19,9 32,8 44,5 51,7 52,6 5. Số kênh đi kênh 409 659 950 1647 2972 4171 5000 quốc tế 6. Số huyện có tổng đài điện tử huyệ nh 92 200 381 495 100% 100% 7. Số tỉnh có tổng đài điện tử số tỉnh 7/53 27/53 53/53 53/53 53/53 63/63 63/63 8.Tổng số xã có máy điện thoại xã 780 1018 1603 3914 5115 6000 6600 Nguồn: Tạp chí Bu chính viễn thông năm 1997 Bảng 12: Các hợp đồng hợp tác kinh doanh nhằm xây dựng và khai thác mạng điện thoại cố định tại Việt Nam Tên nhà đầu t nớc ngoài Nhà khai thác Việt Nam Ngày ký cam kết hợp đồng hợp tác kinh doanh Số đờng Khu vực Số vốn phía nớc ngoài góp (triệu USD) Korea Telecom Hàn quốc VNPT 1994 đợc chấp thuận 1996 40.000 Quảng Ninh, Hải Phòng, Hải Dơng 40 France Telecom Pháp VNPT 1997 540.000 TP HCM 467 Telstra Úc VNPT 1998 Hơn 35.000 đờng nội hạt đờng dài và quốc tế TP HCM, Hà Nội >150 NTTI Nhật VNPT 1997 240.000 Hà Nội 194,4 Cable & Wireless Anh VNPT Hè 1998 250.000 Hà Nội 204 Nguồn: BWCS - Tạp chí Bu chính viễn thông 2/1999 Ngoài lĩnh vực về máy tính và bu chính viễn thông thì các lĩnh vực khác nh thiết bị y tế, thiết bị thông tin liên lạc và rada, thiết bị tự động sẽ ngày một phát triển hơn. Nh vậy rõ ràng là tiềm năng của thị trờng thiết bị điện tử là rất to lớn. Để có cái nhìn cụ thể hơn ta có thể tham khảo nghiên cứu tài liệu của Bảo việt về ớc tính tổng giá trị lắp đặt từ những năm 1993 - 1997 nh sau: Bảng 13: Tổng giá trị lắp đặt từ năm 1993-1997 Đơn vị tính: 1000USD Chủng loại thiết bị điện tử Năm Tổng cộng1993 1994 1995 1996 1997 EDP 72.9000 81.000 90.000 100.000 343.900 TB văn phòng 16.200 18.000 20.000 54.200 TB tự động 6.561 7.290 8.100 9.000 10.000 40.951 TB y tế 13.122 14.580 16.200 18.000 20.000 81.902 TB TTLL, ra đa 19.683 21.870 24.300 27.000 30.000 122.853 TB viễn thông 26.244 29.160 32.400 36.000 40.000 163.804 Tổng 807.610 Nguồn: Số liệu Bảo việt Hà Nội Hiện nay tổng số lắp đặt các thiết bị mà có thể bảo hiểm theo đơn bảo hiểm thiết bị điện tử chiếm 15%. Đồng thời áp dụng tỉ lệ phí theo thị trờng đối với các thiết bị trên ta có: - Phí đối với EDP : 0,35% - Phí thiết bị văn phòng : 0,7% - Phí viễn thông : 0,40% - Phí thiết bị thông tin liên lạc : 0,6% - Phí thiết bị y tế : 0,75% - Phí thiết bị tự động : 0,45% Từ đây ta có thể tính đợc tổng số phí tiềm năng thu đợc từ nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử ở Việt Nam là: Phí tiềm năng = Tổng giá trị lắp đặt x 15% x tỷ lệ phí = 566.090USD (tơng đơng với 6793.000.000VNĐ) Đến tháng 5/1998 riêng Bảo việt Hà Nội mới khai thác đợc 578.051.000 VNĐ tức là mới khai thác đợc 8,5% thị trờng (578.051.000/6.793.000.000). Điều này chứng tỏ thị trờng bảo hiểm thiết bị điện tử còn bỏ ngỏ do đó công ty PTI cần đa ra phơng án thiết thực để khai thác tối đa tiềm năng thị trờng. Phơng hớng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử thời gian tới của Công ty PTI: Công ty bảo hiểm PTI đã và sẽ triển khai các sản phẩm sau: máy móc văn phòng, thiết bị xử lý dữ liệu điện tử, các thiết bị truyền thanh truyền hình, các thiết bị viễn thông, các thiết bị kiểm tra đo đạc và tự động, các thiết bị điện tử sử dụng trong y tế, các thiết bị điện tử trong các ngành công nghiệp khác. Sau đây là những phơng hớng triển khai của công ty PTI đối với từng loại hình thiết bị này trong tơng lai. * Bảo hiểm cho các thiết bị máy tính Theo kinh nghiệm từ nớc ngoài về bảo hiểm thiết bị điện tử, việc phát triển sản phẩm qua hệ thống đại lý là các hãng sản xuất và cung cấp thiết bị điện tử là rất quan trọng, ở Việt Nam hiện nay có các đại lý nh: FPT, ACER, IBM, Lạc việt... Tất cả các đại lý máy tính trên có thể làm trung gian cho công ty bảo hiểm thu phí và khi có sự có tổn thất xảy ra đối với các thiết bị thì công ty bảo hiểm sẽ bồi thờng cho ngời tham gia thông qua các đại lý này. Nếu làm đựoc điều này thì công ty bảo hiểm PTI sẽ rất nhàn vì mọi công việc liên quan đến ngời tham gia các đại lý đợc các đại lý xử lý rồi, đồng thời ngời đợc bảo hiểm cũng rất tiện lợi vì chỉ liên hệ với 1 ngời khi có tổn thất. Hiện nay mặc dù công ty PTI cha áp dụng đợc ngay nhng cần có ý tởng qua kinh nghiệm từ nớc ngoài để phát triển sản phẩm này. * Bảo hiểm các thiết bị văn phòng khác: Có thể ta cũng sẽ khai thác nghiệp vụ thông qua các đại lý cung cấp sản phẩm. Hoặc là sẽ khai thác trực tiếp tại các văn phòng làm việc nớc ngoài và các bên liên doanh, nơi có khối lợng thiết bị văn phòng mang giá trị lớn và ý thức bảo hiểm cao. * Các đài truyền hình trung ơng và địa phơng: Những cơ quan này có khối lợng tài sản thiết bị điện tử lớn, hiện tại công ty PTI mới khai thác đuợc một phần nhỏ. Vì vậy trong thời gian tới cần khai thác tối đa mảng này. Nếu họ đã tham gia theo đơn bảo hiểm cháy thì công ty cần thuyết phục để chuyển dần sang bảo hiểm theo đơn bảo hiểm thiết bị điện tử vì phạm vi bảo hiểm rộng hơn, khách hàng đợc bảo vệ tốt hơn, về phía công ty cũng tăng doanh thu phí hơn. * Bảo hiểm thiết bị viễn thông, thông tin liên lạc: Hiện nay thiết bị viễn thông và thông tin đợc đầu t tăng đáng kể. Vì vậy khai thác đợc những thiết bị này sẽ là điều kiện tiên quyết cho công ty tăng đợc thị phần của mình ở nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử. Một trong những thiết bị viễn thông quan trọng nhất ở Việt Nam hiện giờ là hệ thống vệ tinh, do đó công ty PTI cũng đã phối hợp với công ty bảo hiểm Groupama-GAN của Pháp tổ chức hội thảo để triển khai nghiệp vụ này. Ngày 12/5/1999 công ty PTI và đại diện của tổng công ty bu chính viễn thông (VNPT), VINASAT, Bộ Tài chính và Công ty tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam (VINARE) đã tới dự hội thảo để trao đổi kinh nghiệm và kỹ thuật của nớc ngoài trong việc thực hiện bảo hiểm vệ tinh của công ty PTI. II. KIẾN NGHỊ: Nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử là nghiệp vụ hoàn toàn mới mẻ không chỉ đối với ngời tham gia bảo hiểm mà còn cả đối với cán bộ của công ty PTI. Do đó bớc đầu triển khai hoạt động tất nhiên là sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Công ty mới hoạt động đợc hơn 8 tháng, ở nghiệp vụ này công ty khai thác khá thành công so với toàn bộ các sản phẩm khác của công ty, đem lại đợc kết quả đáng chú ý, song bên cạnh những thành quả đó vẫn đang tồn tại một số vấn đề, chính nó là những vớng mắc có thể là nguyên nhân cản trở sự phát triển của công ty. Khắc phục những khó khăn ấy có thể giúp công ty phát triển nghiệp vụ này trên thị trờng Việt nam một cách mạnh mẽ .Là một sinh viên thực tập tại công ty PTI, sau một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử, với mong muốn góp phần nâng cao chất lợng nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử để hiệu quả kinh doanh ngày càng tốt hơn, em xin đa ra một số kiến nghị sau : 1-Về công tác khai thác : Để khai thác có hiệu quả công ty nên chú ý vào những vấn đề nh : 1.1.Vấn đề tuyên truyền quảng cáo : Tuyên truyền quảng cáo là bộ phận quan trọng của marketing bảo hiểm nhằm giới thiệu rộng rãi hoạt động của các nghiệp vụ bảo hiểm cho khách hàng biết đồng thời làm cho họ thấy lợi ích của việc tham gia các nghiệp vụ bảo hiểm này để từ chỗ bàng quan, do dự chuyển sang quyết định tham gia những nghiệp vụ bảo hiểm mới của công ty nh nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử. Để tuyên truyền quảng cáo có hiệu quả cao cần tiến hành có tổ chức, chỉ huy thống nhất, để tránh những thiếu sót, lãng phí có thể xảy ra. Đối với nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử thì phơng tiện quảng cáo có thể là các tờ rơi, tài liệu hớng dẫn nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử, kèm theo Bản câu hỏi kiêm giấy yêu cầu bảo hiểm... Những tài liệu này nên đa đến tận tay khách hàng để họ tìm hiểu đợc những ích lợi của việc tham gia. Ngoài việc tuyên truyền quảng cáo và nâng cao uy tín của công ty, bằng mọi cách công ty phải luôn giữ đợc mối quan hệ gắn bó với các khách hàng truyền thống của công ty nh: Bu điện, Đài truyền hình... và với các chính quyền địa phơng để có biện pháp kiên quyết hơn trong việc đôn đốc các đơn vị tham gia bảo hiểm . Một yếu tố nữa tởng là đơn giản nhng mang một yếu tố quyết định đến thành công của khâu khai thác là :cán bộ nhân viên đi khai thác không những phải thông thạo về nghiệp vụ mà còn phải có dáng vẻ bề ngoài cân đối, a nhìn, nói năng hoạt bát nhanh nhẹn tạo cho khách hàng có cảm tình và cảm giác thoải mái. Nên chăng công ty PTI có những tài trợ cho các sự kiện văn hoá thể thaovà đóng góp xã hội . Những hoạt động này nhằm mục đích không chỉ tạo sự nhân thức về công ty mà còn làm tăng thêm mối thiện cảm của công chúng đối với các sản phẩm của công ty. Thông qua các hoạt động tài trợ, công ty PTI tạo ra mối quan hệ tơng hỗ cho môi trờng kinh doanh đợc thuận tiện hơn . Hoạt động tài trợ của công ty nên nhằm vào những chơng trình lớn gây tiếng vang tốt, các hoạt động văn hoá thanh niên đợc quan tâm nhiều hơn vì đây là thế hệ tơng lai có nhận thức nhanh chóng . Đồng thời cũng nên tài trợ cho các hoạt động ca nhạc và văn hoá, các sự kiện thể thao và các hoạt động xã hội khác nh quĩ học bổng cho học sinh, sinh viên tại cac trờng đại học, đóng góp các hoạt động gây quĩ hỗ trợ tài năng trẻ . Hoạt động tài trợ nếu đợc thực hiện tốt thì chắc chắn nó sẽ là một phần làm cho tên tuổi của công ty PTI đợc nhiều ngời biết đến . Đó là phần thởng từ phía công chúng dành cho công ty PTI mà không phải công ty nào cũng có đợc. 1.2. Mở rộng đối tợng tham gia Công ty PTI nên có chính sách để mở rộng đối tợng tham gia bảo hiểm thiết bị điện tử vì hiện nay số lợng khách hàng tham gia bảo hiểm hầu hết là nằm trong cổ đông, mà chủ yếu là thuộc Tổng công ty Bu chính Viễn thông Việt nam . Chúng ta có thể đồng ý là do mới thành lập nên việc xâm nhập thị trờng là điều rất khó khăn, hơn nữa bớc đầu chúng ta cần khai thác hết đối tợng tham gia trong cổ đông cũng là một cố gắng lớn rồi. Thực tế là theo nh số liệu về đối tợng tham gia bảo hiểm thiết bị điện tử của công ty PTI thì tất cả đều thuộc phạm vi trong cổ đông. Đây là điều dễ hiểu, bởi công ty PTI khi chào hàng các sản phẩm của mình thì ban đầu do công chúng còn cha hiểu hết tờng tận về công ty, nên đối tợng tham gia đa số chỉ thuộc các lĩnh vực mà nằm trong cổ đông nh: bảo hiểm thiết bị điện tử thuộc Tổng công ty Bu chính Viễn thông Việt nam, bảo hiểm xây dựng lắp đặt thuộc VINACONEX và công ty xây dựng Hà Nội. Tuy nhiên về lâu dài để đạt đợc mục tiêu lợi nhuận cao và doanh thu lớn thì công ty PTI cần có một chiến lợc mở rộng phạm vi kinh doanh của mình. Thật vậy, khi đã có kinh nghiệm và mối quan hệ rộng rãi với khách hàng thì công ty PTI một mặt phải giữ đợc lợng khách hàng truyền thống đồng thời phải mạnh dạn tấn công vào thị trờng tiềm năng nằm ngoài cổ đông của công ty. Muốn làm đợc điều này thì trớc hết công ty PTI phải đủ mạnh về tài chính, uy tín với khách hàng và có đội ngũ nhân viên giỏi, sự phục vụ nhiệt tình, chu đáo khi đó chắc chắn là việc giành đợc khách hàng từ đối thủ cạnh tranh sẽ không còn khó khăn nh hiện nay nữa. Kết quả là thị phần của công ty trên thị trờng sẽ đợc tăng lên và do đó vị thế của công ty ngày càng lớn mạnh đủ tiềm lực để tồn tại và phát triển trong một môi trờng mở và cạnh tranh quyết liệt của thị trờng bảo hiểm Việt nam. 1.3. Khai thác theo phơng thức "vết dầu loang" Trong khâu khai thác, đối với các tổ chức, cơ quan, công ty... thì nên khai thác theo "vết dầu loang". Điều này có nghĩa là khi quan hệ với các tổ chức, cơ quan, công ty... nhân viên khai thác nên tiếp xúc trực tiếp bằng mọi cách khơi dậy nhu cầu mua bảo hiểm ngay từ lãnh đạo tổ chức đó. Và kết quả là khi lãnh đạo đã quyết định mua thì hầu nh các tổ chức, cơ quan cấp dới cũng sẽ mua theo. Công ty PTI cần chú ý đến việc nhắc nhở các nhân viên đi khai thác để không bao giờ đợc làm phật ý các cán bộ lãnh đạo của các tổ chức cơ quan đó bởi vì khi xảy ra điều này cũng có nghĩa là ta đã bị mất một khách hàng và khó có thể khơi dậy họ tiếp tục tham gia trong tơng lai. 1.4. Áp dụng hình thức khuyến mãi: Nên chăng công ty có thể thêm các hình thức khuyến mãi thích hợp đối với các tổ chức, cơ quan có giá trị bảo hiểm lớn đồng thời công ty nên có khoản hoa hồng hợp lí hấp dẫn cho khách hàng,ngời giới thiệu môi giới dịch vụ để giành khách hàng và giữ mối quan hệ lâu dài .Với các hình thức nh vậy có thể khuyến khích ngời tham gia nhiều hơn tạo cho công ty có đợc nhiều khách hàng hơn với số tiền bảo hiểm lớn hơn . 1.5. Quản lí hợp đồng Với số lợng hợp đồng ngày một nhiều nhng ngợc lại số lợng cán bộ quản lí hợp đồng nh hiện nay cha tăng thêm nên có những vất vả đối với số cán bộ này. Do đó việc quản lí nhiều lúc cha khoa học, còn lộn xộn gây ra trở ngại khi truy tìm hợp đồng cần thiết . Các đối tợng tham gia ở các tỉnh xa cha kịp thời gửi hồ sơ về công ty để đa vào lu trữ nhằm tránh tình trạng thất lạc mất mát .Thực tế đã có trờng hợp công ty gửi công văn giấy tờ đến các đối tợng tham gia bảo hiểm ở các tỉnh xa thì bị thất lạc do đó gây khó khăn cho cả hai bên trong việc truy cập tài liệu khi cần thiết . Để công tác quản lí hợp đồng đợc hoàn thiện hơn, đảm đơng đúng ý nghĩa của việc quản lí đó thì nhất thiết công ty phải quán triệt đợc vấn đề này. Có thể nói rằng trong khâu khai thác có nhiều vấn đề cần phải giải quyết và giải quyết bằng nhiều biện pháp khác nhau, điều cơ bản là chúng ta phải biết lựa chọn biện pháp nào thích hợp nhất, phù hợp với tình hình thực tế của công ty đang trong thời kỳ khởi dựng, tránh tình trạng áp dụng nhiều biện pháp phi thực tế đa đến cho công ty những sai lầm nghiêm trọng mà khó có thể khắc phục đợc . Trên đây là một số biện pháp trong khâu khai thác với hy vọng có thể đa đến một tình huống tốt hơn cho công ty nhằm gây uy tín, chiếm lĩnh phần thị trờng . 2-Công tác giám định và bồi thờng 2.1.Khâu giám định : Thời gian hoạt động của công ty cũng nh ở nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử cha lâu, các tổn thất xảy ra rất ít do đó công việc giám định cha thực sự trở thành kinh nghiệm, cha có một phòng riêng biệt để quản lí vấn đề này. Song trong quá trình hoạt động lâu dài, số hợp đồng bảo hiểm thiết bị điện tử tăng lên mà nhất là trong các mùa ma bão sắp tới thì các rủi ro xảy ra chắc chắn ngày càng nhiều lên và lúc này nảy sinh những tiêu cực từ phía ngời tham gia nhằm trút hết mọi rủi ro sang cho bảo hiểm thiết bị điện tử. Nếu nh công ty không có đội ngũ cán bộ có năng lực, có kinh nghiệm nhằm tìm ra sự thật thì công ty không thể tránh khỏi những khoản chi trả, bồi thờng phi lí. Bởi thế khi xét về khía cạnh này công ty nên xây dựng một đội ngũ giám định liêm khiết, làm việc đầy năng lực có thể phát hiện ra đợc mọi âm mu, thủ đoạn của ngời tham gia để tìm ra sự thật, đem lại quyền lợi cho ngời tham gia và đảm bảo tình hình kinh doanh cho công ty . Trớc mỗi đơn bảo hiểm thiết bị điện tử có giá trị lớn công ty cần phải cử cán bộ đi tới đó để làm công tác đánh giá rủi ro từ đó mới biết đợc các nguy cơ, sự an toàn và trách nhiệm với môi trờng và sự đảm bảo. Điều này không những giúp công ty PTI nhận bảo hiểm an toàn, hiệu quả mà thông qua bản báo cáo giám định do các nhân viên điều tra rủi ro soạn thảo, họ có thể nắm vững các hiểm hoạ nội tại của dơn vị rủi ro cũng nh những nguy cơ đạo đức có liên quan đến đơn vị rủi ro đó . 2.2.Khâu bồi thờng: Công ty phải luôn quan tâm tới khách hàng và thật chu đáo khi giải quyết bồi thờng thì mới duy trì đợc uy tín lâu dài của mình. Làm tốt công tác bồi thờng là một biện pháp tuyên truyền quảng cáo hữu hiệu nhất trong hoạt động kinh doanh của công ty. Để làm tốt công tác này yêu cầu phải nhanh chóng trả tiền bồi thờng khi tổn thất xảy ra nhằm khắc phục rủi ro cho ngời tham gia bảo hiểm. Cuối cùng cần giảm bớt các thủ tục giấy tờ, hồ sơ để chống các hiện tợng gây khó khăn cho khách hàng. Nói đến vấn đề này thực ra đã tồn tại ở một số công ty do một số nhân viên đi bán bảo hiểm, khi thu phí bảo hiểm thì cực kỳ chu đáo, niềm nở song đến khi khách hàng vì một lí do nào đó về tài chính mà ngời ta không thể tham gia đợc nữa hoặc giải quyết bồi thờng cho họ tỏ ra những thái độ không nhiệt tình, chu đáo khiến cho khách hàng có ấn tợng không tốt từ đó uy tín của công ty đối với họ hoàn toàn không còn nữa và sẽ kéo theo rất nhiều khách hàng trớc đây rất muốn tham gia bảo hiểm ở công ty PTI thấy đợc điều đó cũng chán nản, điều này ảnh hởng tới việc mở rộng đối tợng tham gia trong tơng lai. Đặc biệt trong vấn đề này ta nên chú trọng hơn nữa về việc giải quyết quyền lợi bảo hiểm cho khách hàng tránh gây khó dễ cho ngời ta, mà phải làm sao cho việc giải quyết quyền lợi giống nh khi ta thu phí khai thác phải chu đáo niềm nở mới có cơ hội tốt cho công ty trong tơng lai. 3. Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất Đề phòng và hạn chế tổn thất không chỉ là trách nhiệm mà còn là quyền lợi của công ty PTI. Nếu làm tốt khâu này, số vụ tổn thất sẽ giảm đi và do đó giảm đợc số tiền chi trả bồi thờng cho các đối tợng tham gia bảo hiểm thiết bị điện tử. Đối với nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử, công ty PTI đã thực hiện công tác đề phòng và hạn chế tổn thất ngay từ khi mới triển khai nghiệp vụ. Tuy nhiên do mới triển khai nên còn có nhiều vấn đề cha làm đợc đầy đủ và triệt để. Vì vậy theo kinh nghiệm của nớc ngoài có một số biện pháp để đề phòng và hạn chế tổn thất tốt hơn là: - Phải thông báo và hỗ trợ cho ngời tham gia bảo hiểm về các điều kiện an toàn nh thiết bị chống sét, chống cháy và điều kiện môi trờng xung quanh nơi đặt các thiết bị điện tử. - Khi có sự cố xảy ra cần có cách sơ cứu kịp thời sau mỗi loại tổn thất : * Đối với thiệt hại do cháy cần phải : - Giảm độ ẩm trong phòng xuống dới 40% - Di chuyển phần ẩm ớt bên trông và mang chúng ra khỏi phòng - Di chuyển thiết bị điện tử ra khỏi môi trờng cháy tới một phòng chứa thích hợp. - Không đợc khởi động lại thiết bị . - Không đợc bật bất cứ máy điều hoà hoặc quạt ở vùng vừa cháy . * Đối với thiệt hại do nớc cần phải : - Ngay lập tức tắt thiết bị điện tử (nguồn cung cấp ,ắc qui) - Mang thiết bị tới vùng khô - Giảm độ ẩm xuống dới 40% hoặc dùng máy hút ẩm . - Làm khô thiết bị với nhiệt độ tối đa là 500C -Không đợc khởi động lại thiết bị điện tử chờ đến khi có chuyên gia đã kiểm tra . * Đối với thiệt hại do bụi công nghiệp : - Ngay lập tức tắt thiết bị nhạy cảm về bụi - Tránh xa hoạt động thiết bị với bụi - Loại bỏ nguồn bụi - Thay đổi máy lọc không khí . Tóm lại, dù thực hiện việc đề phòng và hạn chế tổn thất theo phơng pháp nào đi chăng nữa thì hàng năm công ty cần phải chi ra một khoản tiền thích hợp trong tổng số phí bảo hiểm thu đợc. Các biện pháp này sẽ hạn chế mức độ của tổn thất và giảm bớt thời gian ngừng việc . 4-Công tác tổ chức cán bộ và đào tạo Hiện nay trình độ của cán bộ cần đợc nâng cao bởi vì trớc tình hình thị trờng bảo hiểm Việt nam ngày càng phát triển việc bổ xung thêm cán bộ ,đào tạo, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn là điều hết sức cần thiết nh vậy mới hy vọng chống chọi đối với đối thủ cạnh tranh. Hơn nữa đối với nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử là một loại hình bảo hiểm kĩ thuật nên ngoài kiến thức chuyên môn về bảo hiểm, cán bộ nhân viên phụ trách nghiệp vụ này còn phải hiểu biết rõ về thiết bị điện tử nếu không muốn nói là chủ yếu am hiểu về các biện pháo sơ cứu sau khi hoả hoạn, lũ lụt... Nếu nh cán bộ giỏi về nghiệp vụ thì chẳng những thực hiện một cách nhanh chóng, trôi chảy mà còn khi khách hàng thắc mắc, yêu cầu giải thích cán bộ có thể giải đáp một cách rõ ràng dễ hiểu tạo niềm tin cho khách hàng. Mặt khác, có nghiệp vụ giỏi, có trình độ ngoại ngữ thông thạo thì công ty mới dễ dàng thâm nhập thị trờng nhanh chóng, trực tiếp đỡ tốn kém, không phải thông qua con đờng môi giới. Mặt khác, nh đã trình bày ở phần trên công ty bảo hiểm Bu Điện là một công ty mới triển khai hoạt động, do vậy để phù hợp với mục tiêu phát triển lâu dài và tạo thêm lợi thế cạnh tranh, công ty bảo hiểm Bu Điện cần phải quan tâm đến vấn đề đào tạo và tuyển dụng đội ngũ nhân viên. Trong thời đại ngày nay, sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ làm thay đổi đặc trng của lao động, mỗi một nhân viên, cán bộ cần phải đợc cập nhật thêm thông tin mới nhất để làm chủ đợc tình hình, luôn sáng suốt trong kinh doanh và nhìn nhận đợc mục tiêu của công ty ở hiện tại cũng nh trong tơng lai. Khi công ty nguồn nhân lực tinh thông về nghiệp vụ, linh hoạt trong kinh doanh luôn tạo đợc niềm tin cho khách hàng thì nhất định yếu tố vô hình này sẽ làm nên đợc lợi thế cạnh tranh vững chắc cho công ty . Tuy nhiên, không phải cứ đa ra nội dung của việc đào tạo, tuyển dụng mà công ty sẽ có đợc những cánh tay đắc lực cho mình, mà công ty bảo hiểm Bu Điện cần phải xây dựng một chính sách tuyển dụng mới ngay từ đầu, thu hút những cán bộ trẻ đã đợc đào tạo ở các trờng đại học có chất lợng tốt, mặt khác, phải khuyến khích học tập để giúp đỡ những cán bộ quản lí có năng lực thờng xuyên đợc bổ xung thêm kiến thức lí luận kết hợp với thực tiễn thông qua các buổi hội thảo giữa công ty và các đối tác nớc ngoài để học hỏi thêm đợc những kinh nghiệm kinh doanh của họ. Đồng thời các nhân viên trong công ty cũng cần phải cử đi học các khoá học ngắn hạn ở các trờng đại học trong và ngoài nớc. Đối với cán bộ giám định ở nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử, đây là nghiệp vụ còn mới mẻ, bởi vậy công ty có thể tuyển dụng cán bộ kỹ thuật đã đợc đào tạo chuyên ngành hoặc là trớc mắt để giảm bớt chi phí quản lí chúng ta có thể thuê giám định từ bên ngoài cho đỡ tốn kém. Nhng về lâu dài để cho khách hàng tin tởng vào sự vững mạnh của công ty và chất lợng sản phẩm đợc nâng cao công ty bảo hiểm Bu Điện nên có một đội ngũ giám định trung thực và giỏi về chuyên môn. Đối với việc sắp xếp cán bộ, công ty bảo hiểm Bu Điện cần chú ý tới đội ngũ trẻ có năng lực, mạnh dạn sắp xếp họ vào các vị trí quản lí. Về tuyển dụng nhân viên mới, công ty bảo hiểm Bu Điện kiên quyết phải thông qua thi tuyển. Đồng thời, công ty PTI cũng chú ý tới việc thu hút nhân tài từ công ty bảo hiểm khác vì một lí do nào đó muốn chuyển về công ty bảo hiểm Bu Điện. 5. Công tác tài chính, kế toán, tin học và quản trị : Công ty PTI mới thành lập do đó có những khoản chi tiêu có phần cha hợp lí do vậy công ty cần kịp thời điều chỉnh lại cho phù hợp với tình hình thực tế.Công ty tăng cờng công tác tiêu chuẩn hoá chi phí ,công tác kiểm toán nội bộ nâng cao hiệu quả kinh doanh, định kỳ hàng tuần kiểm tra tình hình sử dụng hoá đơn, hàng tháng kiểm tra kế hoạch thu phí của cán bộ khai thác. Bên cạnh đó thì cán bộ tin học đang thiếu ngời, thực tế là các cán bộ nhân viên trong công ty kiêm luôn cả chức năng về tin học trong công việc của mình, điều này tiết kiệm đợc chi phí tuy nhiên đôi lúc cũng rất cần những nhân viên có trình độ chuyên môn về tin học giỏi để giải quyết những việc phức tạp mà công việc trong công ty đòi hỏi. Trớc ttình hình mới này thì công tác tài chính kế toán, tin học và quản trị cũng cần đợc hoàn thiện, đổi mới và nâng cấp hơn nữa thì mới có thể đáp ứng đợc yêu cầu. Cụ thể là công ty cần kịp thời ban hành các văn bản hớng dẫn các phòng ban, đại lý về việc thực hiện chi tiêu, các chế độ chi hoa hồng đối với các đại lý, lập kế hoạch và làm báo cáo quyết toán. Đồng thời công ty cũng nên tăng cờng thêm cán bộ tin học có trình độ cao để đáp ứng nhu cầu quản lý của công ty. 6. Phí bảo hiểm Trong bảo hiểm, phí bảo hiểm luôn là vấn đề nhạy cảm đối với cơ chế thị trờng, một tỉ lệ phí bảo hiểm thích hợp vừa bảo đảm quyền lợi cho công ty bảo hiểm vừa có thể thu hút đợc sự tham gia đông đảo của khách hàng. Phí bảo hiểm do ngời đợc bảo hiểm đóng chính là sự đóng góp của ngời đợc bảo hiểm vào quỹ chung để chia xẻ rủi ro. Sự đóng góp này cần phải công bằng và phải phản ánh đợc mức độ nguy cơ rủi ro mà ngời đợc bảo hiểm mang đến cho quỹ chung. Nói cách khác, phí bảo hiểm phải đủ để: * Bồi thờng các khiếu nại dự tính trong suốt thời gian bảo hiểm Công ty PTI cần có nhiệm vụ ớc tính mức độ bồi thờng có thể phát sinh. Không thể đa ra con số chính xác về số tiền sẽ thanh toán cho các khiếu nại nhng nhờ những số liệu liên quan, công ty bảo hiểm PTI có thể đánh giá tơng đối chính xác chi phí bồi thờng. * ớc tính về khiếu nại cha giải quyết Không phải là mọi khiếu nại đều đợc giải quyết trong năm thanh toán phí bảo hiểm. Vì vậy, phí bảo hiểm cũng cần tính đến những khiếu nại sẽ đợc giải quyết vào cuối năm do đó Công ty PTI cần lu ý đến điều này khi tính phí. * Cung cấp một khoản dự phòng Công ty PTI cũng phải tính đến trờng hợp ngẫu nhiên ngoài tầm kiểm soát và có liên quan đến trách nhiệm của công ty đối với việc đáp ứng các khiếu nại ở một thời điểm nào đó trong tơng lai. Để giải quyết vấn đề này, công ty PTI phải trích nộp những khoản dự phòng. * Bù đắp chi phí hoạt động kinh doanh Công ty PTI phải chi một số tiền nhất định cho các hoạt động kinh doanh, bao gồm: - Lơng của nhân viên - Chi phí văn phòng dới mọi hình thức - Chi phí quảng cáo - Chi hoa hồng Phí bảo hiểm thu đợc từ mỗi hợp đồng bảo hiểm phải đủ để đáp ứng cho các chi phí hoạt động này. * Đem lại lợi nhuận Công ty PTI cũng phải bảo đảm rằng phí bảo hiểm phải đem lại một khoản lợi nhuận hợp lý. Ngoài ra công ty còn phải chịu trách nhiệm giữa các cổ đông và phải tạo ra một khoản lợi nhuận hợp lý cho việc đầu t của các cổ đông vào công ty. Tuy nhiên, để có đợc mức phí bảo hiểm đa ra cho khách hàng, không chỉ đơn thuần là việc tính phí bảo hiểm chính xác bằng một công thức toán học, mà còn phải cân nhắc tới cả những yếu tố thơng mại. Bao gồm: * Lạm phát: Công ty PTI cần nhận thức rõ ràng, giá trị của đồng tiền luôn thay đổi, phí bảo hiểm thu ngày hôm nay sẽ đợc sử dụng để bồi thờng khiếu nại xảy ra trong tơng lai. Điều này có nghĩa là chi phí giải quyết khiếu nại có thể tăng không phải do sự gia tăng khiếu naị mà đơn giản chỉ là do giá trị đồng tiền giảm xuống, do vậy công ty PTI cũng không thể bỏ qua yếu tố này khi tính phí bảo hiểm. * Lãi suất: Công ty PTI là ngời đầu t quỹ. Những quỹ này cũng tạo ra thu nhập đầu t đáng kể nuôi sống công ty. Sự thay đổi trong lãi suất cũng cần đợc chú ý khi tính phí bảo hiểm. * Cạnh tranh: Yếu tố thơng mại cuối cùng là cạnh tranh. Không phải trên thị trờng chỉ có duy nhất một công ty bảo hiểm, do đó cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt. Việc tính phí bảo hiểm quá cao có thể dẫn đến mất dịch vụ nhng nếu tính phí bảo hiểm quá thấp sẽ dẫn đến thua lỗ. Nên chăng công ty cần tiết kiệm các chi phí trong cơ cấu chi. Đặc biệt là chi bồi thờng, nếu công ty luôn có ý thức xây dựng tốt các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất cho khách hàng đồng thời khi tổn thất xảy ra cần có biện pháp sơ cứu kịp thời nhằm giảm bớt thiệt hại tối đa thì chắc chắn rằng tổng chi sẽ giảm xuống và do đó công ty đã thu hút thêm một lợng khách hàng đáng kể từ phía đối thủ cạnh tranh và khách hàng tiềm năng nhờ việc chào phí với một mức phí mềm hơn so với các công ty khác hoạt động trên lĩnh vực này. 7. Hoàn chỉnh môi trờng pháp lí trong lĩnh vực bảo hiểm Sắp tới chúng ta sẽ phải mở cửa cho các công ty bảo hiểm nớc ngoài vào Việt Nam kinh doanh để phù hợp với xu thế toàn cầu hoá, hợp tác hoá. Việc phát triển một thị trờng mở trong lĩnh vực bảo hiểm là rất cần thiết vì nó làm lợi cho ngời tiêu dùng và đạt đợc tính cạnh tranh trong cuộc ganh đua toàn cầu. Thật vậy, một trong những điều lo ngại lớn nhất của thị trờng trong nớc là sự mở cửa biên giới cho các công ty nớc ngoài. Thậm chí nếu các công ty đó phải chịu cùng một luật lệ pháp lí, các nhà bảo hiểm trong nớc thờng thấy đó là không công bằng khi sự bớc vào của các công ty nớc ngoài làm tổn hại những lợi ích của nhiều năm lao động cần cù, cần có để phát triển thị trờng bảo hiểm trong nớc, sự cạnh tranh ngoài nớc đến từ Nhật bản hay Mỹ hoặc các nớc phát triển khác làm kinh hãi thị trờng trong nớc. Sự cạnh tranh đó thể hiện trên các mặt : -Về định phí : phí thực thu có xu hớng thấp . -Về sản phẩm : nhiều sản phẩm mới ra đời đáp ứng đợc nhu cầu mới nhất của ngời tiêu dùng . -Về sự phục vụ: càng ngày các công ty bảo hiểm càng nhấn mạnh và quan tâm đến sự phục vụ đối với khách hàng. Các công ty bảo hiểm trong tơng lai để cạnh tranh đợc sẽ cực kỳ gần gũi với khách hàngvà sự phục vụ sẽ là hàng đầu. - Về độ an toàn: sức mạnh tài chính của một công ty bảo hiểm cùng với sự bảo hộ của tái bảo hiểm sẽ làm cho các công ty đủ khả năng cạnh tranh. Cạnh tranh là xu thế tất yếu trong nền kinh tế thị trờng. Hiện nay, trong lĩnh vực bảo hiểm ngoài sự ra đời một số công ty bảo hiểm mới nh: PVIC, PJCO, BAOMINH, BAOLONG... còn có gần 40 văn phòng đại diện thuộc nhiều nớc khác nhau nh: Mỹ, Anh, Pháp, Nhật bản, Đức... Để đảm bảo công bằng trong cạnh tranh và cạnh tranh lành mạnh, cần phải có những văn bản pháp qui, nhng hiện nay VIệt nam vẫn cha ban hành luật về bảo hiểm . Vì vậy nhà nớc sớm ban hành đạo luật về bảo hiểm sẽ làm nền tảng cho các quan hệ pháp lí trong lĩnh vực bảo hiểm để các công ty bảo hiểm trong nớc đi vào hoạt động đúng hớng và tạo ra sức mạnh tổng hợp cho sự phát triển chung và còn là cơ sở pháp lí ổn định để các đối tác nớc ngoài tích cực triển khai hoạt động ở Việt Nam. KẾT LUẬN Nghiệp vụ bảo hiểm TBĐT là lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ. Bởi thế bớc đầu hoạt động công ty không thể không tránh khổi những khó khăn về nhiều mặt .Trong quá trình triển khai với một khoảng thời gian quá ngắn cha đủ cho các cán bộ hân viên của công ty có đợc bề dầy kinh nghiệp nhng thành quả mà công ty đã đạt đợc trong ngần ấy thời gian đã chứng minh cho ta thấy lòng nhiệt tình và đầy sáng tạo của mỗi thành viên trong công ty ,sự cần thiết và chấp nhận của thị trờng đối với nghiệp vụ này . Qua thời gian tìm hiểu thực tế về nghiệp vụ bảo hiểm TBĐT cùng với những kiến thức đã học, đến nay em đã hoàn thành chuyên đề này .Em xin chân thành cảm ơn cô giáo TÔ THIÊN HƯƠNG giáo viên bộ môn kinh tế bảo hiểm -trờng đạI học kinh tế quốc dân và các thầy cô giáo trong bộ môn đã tận tình hớng dẫn em hoàn thành chuyên đề này . Và lời cuối cùng em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú trong công ty PTI và các anh chị ở phòng bảo hiểm Tài Sản -Kĩ thuật ,đặc biệt là anh Nguyễn Quang Phi -Trởng phòng bảo hiểm Tài sản kĩ -thuật đã tạo mọi điều kiện cho em trong suốt quá trình thực tập, thu thập số liệu để hoàn thành chuyên đề này . Hà nội ,ngày 4 tháng 6 năm 1999 Giấy yêu cầu bảo hiểm thiết bị điện tử có mẫu nh sau : Bản câu hỏi kiêm giấy yêu cầu bảo hiểm thiết bị điện tử Số: Tên và địa chỉ của Ngời yêu cầu bảo hiểm Ngành nghề kinh doanh Địa điểm đặt các thiết bị đợc bảo hiểm Loại cấu trúc nhà _________________________________________ ______ _________________________________________ ______ _________________________________________ ______ ƒ khung thép ƒ gạnh ƒ bê tông ƒ gỗ 2. Có thiết bị nào trớc đây đã từng đợc một công ty bảo hiểm khác bảo hiểm không ? Đề nghị thời hạn bảo hiểm bắt đầu từ ƒ có ƒ không nếu có đề nghị kê khai rõ những hạng mục đó trong bản danh mục thiết bị đợc bảo hiểm và tên công ty bảo hiểm đó _________________________________________ ________ Ngày Giờ: Hiệu lực bảo hiểm sẽ kết thúc vào đúng thời điểm này vào năm tiếp theo 3. Có phải các thiết bị bảo hiểm đều là thiết bị mới không? Có thể tìm đợc giá xuất xởng của những thiết bị cũ nào ƒ có ƒ không nếu không đề nghị kê khai rõ hạng mục nào trong bản danh mục thiết bị đợc bảo hiểm là cũ. _________________________________________ ________ Kê khai rõ hạng mục đó trong bản danh mục thiết bị đợc bảo hiểm: 4 Điều kiện hoạt động của thiết bị Thiết bị có đợc bảo dỡng theo hớng dẫn của công ty chế tạo thiết bị không? ƒ có ƒ không 5. Chất lợng nhân viên Nhân viên sử dụng thiết bị có đợc công ty chế tạo thiết bị đào tạo không? ƒ có ƒ không 6. Có khả năng xảy ra lũ lụt không? ƒ có ƒ không Nếu có, do ƒ dòng nớc ƒ nớc ma ƒ nớc tràn từ hệ thống cống rãnh ƒ nguyên nhân khác 7. Có sử dụng nguyên vật liệu nguy hiểm ở vùng lân cận không ƒ có ƒ không Nếu có, kê khai rõ ƒaxit ƒ giấy ảnh ƒ dung dịch kiềm ƒ thuốc thử ƒ thuốc rả ảnh ƒ chất nổ ƒ chất đồng vị ƒ các chất khác Chúng tôi cam kết rằng những lời kê khai trong Bản câu hỏi kiêm giấy yêu cầu bảo hiểm này là đầy đủ và trung thực. Chúng tôi cũng đồng ý rằng, bản kê khai này là cơ sở, đồng thời là bộ phận không tách rời của đơn bảo hiểm đợc cấp liên quan đến rủi ro trên. Chúng tôi hiểu và thoả thuận rằng PTI chỉ chịu tránh nhiệm theo đúng những điều kiện và điều khoản của đơn bảo hiểm và chúng tôi -Ngời đợc bảo hiểm (NĐBH), dới bất kỳ hình thức nào, cũng không đa ra bất kỳ khiếu nại nào khác không thuộc phạm vi của đơn bảo hiểm, PTI cam kết tuyệt đối giữ bí mật các thông tin mà NĐBH đã khai trong Bản câu hỏi kiêm giấy yêu cầu bảo hiểm này. Khai tại .................................................ngày.............tháng..........năm 1998 Ngời khai (ký tên, đóng dấu )

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Thực tế triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử tại Công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện.pdf
Luận văn liên quan