-Về sự phục vụ: càng ngày các công ty bảo hiểm càng nhấn mạnh và quan tâm đến sự
phục vụ đối với khách hàng. Các công ty bảo hiểm trong tơng lai để cạnh tranh đợc sẽ cực
kỳ gần gũi với khách hàngvà sự phục vụ sẽ là hàng đầu.
- Về độ an toàn: sức mạnh tài chính của một công ty bảo hiểm cùng với sự bảo hộ của tái
bảo hiểm sẽ làm cho các công ty đủ khả năng cạnh tranh.
55 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2337 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực tế triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử của Công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iết bị ra khỏi môi trờng ẩm tới phòng chứa thích hợp và không đợc khởi
động lại thiết bị .
Những việc làm trên của công ty PTI đã tạo dợc mối quan hệ thân thiết giữa khách hàng
với công ty. Đồng thời làm giảm bớt số tiền chi phí hàng năm để bồi thờng tổn thất.
Sau đây ta xem xét kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty PTI ở nghiệp vụ bảo hiểm
thiết bị điện tử.
Bảng 9: Hiệu quả và kết quả kinh doanh bảo hiểm thiết bị điện tử năm 1998
và năm 1999
Chỉ tiêu Đơn vị 4 tháng cuối
năm1998
4 tháng đầu
năm1999
1.Tổng doanh thu phí bảo
hiểm thiết bị điện tử
triệu vnđ 2.619,000 3.322,000
2.Chi hoạt động
-Chi bồi thờng
-Chi hoa hồng
-Chi dự trữ tổn thất lớn
- Chi tuyên truyền quảng cáo
-Chi tái bảo hiểm
-Chi đề phòng hạn chế tổn thất
-Chi quản lí
-Chi thuế
Tổng chi
triệu vnđ
triệu vnđ
triệu vnđ
triệu vnđ
triệu vnđ
triệu vnđ
triệu vnđ
triệu vnđ
triệu vnđ
222,605
130,950
225,234
36,666
785,700
52,380
130,950
104,760
1689,245
332,200
166,100
285,692
46,508
996,600
66,440
166,100
332,200
2.391,840
3.Cơ cấu chi
-Chi bồi thờng
-Chi hoa hồng
-Chi dự trữ tổn thất lớn
- Chi về tuyên truyền quảng
cáo
-Chi tái bảo hiểm
-Chi đề phòng hạn chế tổn thất
-Chi quản lí
-Chi thuế
%
%
%
%
%
%
%
%
100
13,17
7,75
13,33
2,17
46,51
3,1
7,75
6,20
100
13,89
6,94
11,94
1,95
41,66
2,79
6,94
13,89
4.Tổng chi /doanh thu % 64,49 72
5.Chênh lệch thu chi triệu vnđ 929,775 930,160
6.Hiệu quả kinh tế
-Doanh thu/ giá thành
-Lợi nhuận /giá thành
1,55
0,55
1,388
0,388
Nguồn: Phòng Bảo hiểm tài sản kỹ thuật Công ty PTI
(1) Doanh thu bảo hiểm
Nhìn vào bảng 9 ta thấy doanh thu bảo hiểm thiết bị điện tử đã tăng đáng kể cùng với một
lợng thời gian nh nhau sau 2 năm 1998 và 1999 là 703 (triệu). Để có đợc kết quả nh vậy
công ty PTI nói chung và phòng bảo hiểm tài sản Kĩ thuật nói riêng đã cố gắng hết sức để
khai thác đợc nhiều đơn bảo hiểm mới, tạo điều kiện tăng doanh thu năm sau cao hơn năm
trớc.
(2). Chi hoạt động :
Nhìn chung qua bảng 9 ta thấy các khoản chi hầu nh có xu hớng tăng về số tuyệt đối.
- Trong 4 tháng đầu mới triển khai do phải bồi thờng 2 vụ tổn thất nên mức chi bồi thờng là
222,605(triệu đồng). Sang đến năm 1998 lại có thêm vụ tổn thất là phải bồi thờng cho bu điện
tỉnh Ninh thuận số tiền là 332,2(triệu đồng).
- Chi hoa hồng xét về số tuyệt đối tăng từ 130,950 (triệu đồng) năm1998, đến 166,1 (triệu
đồng) năm 1999. Nhng tỉ lệ hoa hồng /tổng chi lại giảm :
4 tháng năm 98: 7,75%
4 tháng năm 99: 6,94%
Đó là do tình trạng hiện nay hầu hết các đơn về bảo hiểm TBĐT mà công ty cấp đều do
cán bộ nhân viên phòng bảo hiểm Tài sản -kĩ thuật trực tiếp khai thác mà không phải qua
môi giới. Đây là một trong những thuận lợi lớn cho công ty PTI, nhất là những thiết bị có
giá trị lớn cần phải tái bảo hiểm. trong trờng hợp mà phải thông qua môi giới thì số hoa
hồng phải trả cho ngời môi giới đôi khi rất lớn làm giảm số lợi nhuận của công ty.
- Tiếp đến là chi đề phòng hạn chế tổn thất cũng tăng cụ thể là năm 1998: là 52,38(triệu
đồng) sang đến năm 1999 tăng lên là 66,44(triệu đồng), tuy nhiên tỉ lệ chi lại giảm xuống
từ năm 1998 là 2,86% đến năm 1999 còn 2,79 %.Điều này công ty PTI cần xem xét lại vì
chi phí đề phòng hạn chế tổn thất đóng một vai trò hết sức quan trọng góp phần nâng cao
tính hiệu quả kinh doanh hạn chế bồi thờng giảm tổn thất cho ngời tham gia .
- Nhìn vào bảng 9: Chi dự trữ tổn thất lớn tăng về số tuyệt đối nhng lại giảm về tỉ lệ chi.
Cụ thể là năm 1998 số tiền chi là 225,234 (triệu đồng) nhng đến năm 1999 tăng lên là
285,692 (triệu đồng) và tỉ lệ chi giảm từ 13,33% xuống còn 11,94%. Lí do tỉ lệ chi này
giảm xuống là do năm 1999 cơ cấu chi thay đổi đặc biệt là chi thuế có phần tăng lên do Bộ
tài chính áp dụng luật thuế giá trị gia tăng (VAT).
- Chi tuyên truyền quảng cáo: Đối với nghiệp vụ thiết bị điện tử là nghiệp vụ mới nhng có
đặc điểm là ở những đơn vị có loại thiết bị này thờng tập trung vào một số khách hàng lớn.
Do vậy hình thức quảng cáo hiện nay ở công ty Bảo hiểm bu điện là giới thiệu trực tiếp
với khách hàng bằng việc phát hành tài liệu hớng dẫn đồng thời giải thích tỉ mỷ cho khách
hàng về loại hình nghiệp vụ này. Do vậy chi phí quảng cáo so với tổng chi còn ở mức
khiêm tốn. Cụ thể là qua bảng 12 ta thấy năm 1998 về số tuyệt đối chi quảng cáo là 36,666
triệu đồng. Nhng đến năm 1999 thì lợng chi này đã tăng lên 46,508 triệu đồng. Tuy nhiên,
xét về tỷ lệ chi lại có xu hớng giảm từ 2,17% xuống còn 1,95%. Điều này một phần là do
ảnh hởng của thuế VAT nhng công ty PTI cũng cần xem xét lại để nâng tỷ lệ chi quảng
cáo lên một tỷ lệ thích hợp nhằm tạo điều kiện cho việc giới thiệu rộng rãi sản phẩm của
công ty cho khách hàng biết. Khi đã có số đông công chúng biết về vai trò và tác dụng của
sản phẩm này thì đối tợng tham gia bảo hiểm thiết bị điện tử chắc chắn sẽ tăng lên không
chỉ ở trong cổ đông mà còn cả ngoài cổ đông nữa.
- Cũng qua bảng 9 ta thấy chi tái bảo hiểm tăng về số tuyệt đối từ 785,7(triệu đồng) năm
1998 lên đến 996,6(triệu đồng) năm 1999. Điều này chứng tỏ phí bảo hiểm thu đợc trên
mỗi đơn của năm 1999 lớn hơn của năm 1998 nên phần chi phải tăng lên. Nhng xét về tỉ lệ
chi thì lại có phần giảm xuống, năm 1998 tỉ lệ chi là 46,51% đến năm 1999 giảm xuống
còn 41,66%.
- Chi quản lí cũng tăng về số tuyệt đối nhng lại giảm về số tơng đối. Năm 1998 chi cho
quản lí là 130,950(triệu đồng) sang đến năm 1999 chi quản lí là 166,1(triệu đồng) .Tỉ lệ
chi giảm từ 7,75% xuống 6,94%.
- Cuối cùng là chi thuế. Khoản chi này tăng cả về số tuyệt đối lẫn tỉ lệ chi và đặc biệt là
tăng rất nhanh gấp hơn 3 lần năm trớc. Cụ thể là ở năm 1998 chi về thuế là 104,76 (triệu
đồng) nhng đến năm 1999 con số này tăng lên 332,2 (triệu đồng). Về tỉ lệ chi cũng tăng từ
6,2% lên đến 13,89%. Nguyên nhân là do năm 1998 vẫn áp dụng thuế doanh thu nên mức
thuế thấp (4% doanh thu phí) nhng từ ngày 01/01 1999 Bộ tài chính đã ban hành luật thuế
giá trị gia tăng (VAT) với mức thuế cao hơnlà 10% tính trên doanh thu phí điều này làm
cho công ty gặp không ít khó khăn trong việc chi phí hợp lí .
(4).Xét về tỉ lệ tổng chi/ doanh thu:
Năm 1998 tỉ lệ tổng chi /doanh thu ở mức 64,49% sang đến năm 1999 tỉ lệ này tăng lên
72%. Điều này là do áp dụng luật thuế mới, đồng thời là chi bồi thờng cũng tăng cao hơn
năm 1998.
(5).Kết quả kinh doanh :
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty là tốt, nhìn vào bảng chỉ tiêu doanh thu tăng dần năm
1998 là 2619(triệu đồng), năm 1999 là 3322(triệu đồng).
Tuy nhiên chỉ tiêu lợi nhuận năm 1999 tăng không lớn so với năm 1998 cụ thể là năm
1998 là 929,775 (triệu đồng) đến năm 1999 là 930,160 (triệu đồng). Điều này có nguyên
nhân trực tiếp từ việc chi thuế năm 1999 lớn hơn nhiều so với chi thuế năm 1998 ( gấp
3,17 lần ).
(6).Hiệu quả kinh doanh :
Nhìn vào chỉ tiêu 6 ở bảng 9 ta thấy hiệu quả kinh doanh không đợc tốt lắm và có xu hớng
giảm.
Năm 1998: Công ty bỏ ra 1 đồng chi phí thu đợc 1,55đ doanh thu
Năm 1999: Công ty bỏ ra 1 đồng chi phí thu đợc 1,388đ doanh thu
Về lợi nhuận:
Năm 1998: Công ty bỏ ra 1 đồng chi phí thu đợc 0,55đ lợi nhuận
Năm 1999: Công ty bỏ ra 1 đồng chi phí thu đợc 0,388đ lợi nhuận
* Để hiểu đợc sâu sắc hơn do đâu mà công ty có đợc kết quả tốt cũng nh những vấn đề còn
tồn tại trong hoạt động kinh doanh của mình ở nghiệp vụ bảo hiểm TBĐT ta đi tìm nguyên
nhân của nó :
Nguyên nhân dẫn đến kết quả trên :
Chúng ta phải khẳng định rằng khai thác là khâu quan trọng hàng đầu trong mọi loại hình
bảo hiểm nói chung và bảo hiểm TBĐT nói riêng .Doanh thu muốn đạt đợc ở mức cao tất
yếu khai thác phải đợc nhiều bởi thế ta đi tìm nguyên nhân cho doanh thu cao cũng chính
là tìm nguyên nhân từ khâu khai thác :
+Bảo hiểm TBĐT là một lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ và đầy triển vọng trong tơng lai nên
các cán bộ nhân viên trong công ty tin tởng vào sự phát triển của lĩnh vực này từ đó tạo
nên cho họ một động lực thúc đẩy họ hăng say làm việc, nỗ lực phấn đấu vơn lên .Họ đã
làm việc không kể ngày đêm ,đi khai thác vào mọi thời điểm ... các cán bộ nhân viên công
ty luôn cố gắng tìm ra những phơng pháp tiếp cận, khai thác mới nhất để tăng thêm số
khách hàng cho mình.
+Công ty PTI nghiên cứu sản phẩm bảo hiểm TBĐT một cách kĩ lỡng có cơ sở khoa học
đồng thời tiến hành đánh giá thị trờng bảo hiểm TBĐT theo tổng thể theo từng thành phố,
tỉnh và khu vực từ đó nắm lấy thị trờng,ở chỗ nào có nhu cầu lớn nhất hiện tại, hoặc có
tiềm năng lớn trong tơng lai. Đồng thời chủ động sáng tạo áp dụng nhiều phơng pháp khác
nhau và kịp thời đúc kết kinh nghiệm để tìm ra phơng pháp khai thác hợp lí nhất ,điều này
đợc thể hiện: Hàng tuần công ty luôn họp giao ban vào sáng thứ 2 để thảo luận kiến nghị
đa ra những cách thức,phơng pháp khai thác, tiếp cận khách hàng phù hợp nhất.
+Công ty PTI đã tuyển chọn và đào tạo đợcmột đội ngũ nhân viên có trình độ, năng lực
hầu hết đã có kinh nghiệm thực tế trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó họ rất sáng tạo
trong công việc và luôn luôn có ý chí vơn lên khắc phục mọi khó khăn, vì vậy họ đã tìm ra
nhiều phơng pháp khai thác tốt đối với từng đối tợng khách hàng .
+Một điểm rất quan trọng tác động đến kết quả khai thác ở nghiệp vụ này là u thế của
công ty kinh doanh trong ngành Bu điện nên phần lớn các thiết bị điện tử đều tập chung
vào phạm vi khai thác của công ty. Hơn nữa các cổ đông nh Tổng công ty xây dựng, Tổng
công ty xuất nhập khẩu, Công ty tái bảo hiểm Việt nam ... có mối quan hệ rộng rãi tạo tiền
đề vững chắc cho những mối quan hệ làm ăn lâu dài của công ty .
+Nguyên nhân cuối cùng là có sự chỉ đạo kịp thời của công ty, sự quyết tâm của ban giám
đốc và sự nỗ lực của phòng bảo hiểm Tài sản -Kĩ thuật .
*Những khó khăn đang tồn tại :
+Đối tợng khách hàng tơng đối hạn chế trong giai đoạn đầu triển khai nghiệp vụ (chỉ một
số đơn vị có khối lợng tài sản TBĐT cao nh Đài phát thanh và truyền hình ,Bu điện ,bệnh
viện ...) Các văn phòng làm việc, các cá nhân có sử dụng một số TBĐT (nh máy vi tính ,
điện thoại ,các thiết bị văn phòng khác ...) hầu nh cha có nhu cầu bảo hiểm cho thiết bị của
họ hoặc họ chỉ bảo hiểm theo đơn bảo hiểm cháy.
+Loại hình bảo hiểm này còn mới mẻ đối với nhiều doanh nghiệp và thậm chí đây là loại
bảo hiểm còn mới mẻ ngay cả với các cán bộ khai thác ở các địa phơng ở vùng sâu vùng
xa ... Hơn nữa loại hình bảo hiểm này tơng đối phức tạp, phạm vi bảo hiểm rất rộng, các
cán bộ địa phơng cần có thời gian nghiên cứu kĩ các tài liệu hớng dẫn của công ty. Vì thế
họ ít nhiều có tâm lí ngại khai thác loại hình bảo hiểm này, mà chỉ thích khai thác các
nghiệp vụ đã quen thuộc nh bảo hiểm cháy, bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu... Một lí do
khác nữa là, việc điều tra rủi ro trớc khi chấp nhận bảo hiểm và điều tra đánh giá tổn thất
khi có khiếu nại theo đơn bảo hiểm TBĐT phức tạp hơn rất nhiều so với đơn bảo hiểm
cháy vì thế bản thân công ty PTI cũng rất thận trọng khi cho phép các địa phơng cấp đơn
bảo hiểm này .
+Vì đơn bảo hiểm này bảo hiểm rất nhiều rủi ro nên đơng nhiên phí bảo hiểm phải cao hơn
đơn bảo hiểm cháy .Ví dụ cùng một đối tợng rủi ro thì đơn bảo hiểm cháy có thể từ 0.2%
đến 0,3% nhng theo đơn bảo hiểm TBĐT có thể lên đến 0,4%đến 0,6% hoặc có thể cao
hơn .Từ đó mà một số cơ quan, doanh nghiệp cha nhận thức đợc chính xác những rủi ro
điển hình đối với bảo hiểm TBĐT của họ cộng với những nhận thức về bảo hiểm còn hạn
chế khiến họ quyết định mua những loại bảo hiểm khác với số phí ít hơn nhằm "tiết kiệm"
đợc chi phí .
+ Phần lớn các đơn vị có khối lợng tài sản lớn đều là đơn vị nhà nớc, một số các đơn vị
liên quan đến chuyển tải thông tin vẫn còn chế độ bao cấp của nhà nớc ,khi thiết bị mà
hỏng hóc thì đợc trang bị ngay cái khác (vì việc duy trì mạng thông tin liên lạc liên quan
đến an ninh quốc gia). Vì vậy ý thức mua bảo hiểm để tự bảo vệ mình của những đơn vị
này rất kém .
+Cuối cùng là cơ sở hạ tầng của Việt nam còn quá kém ,khối lợng các thiết bị có thể bảo
hiểm theo đơn bảo hiểm TBĐT là rất ít .Thậm chí có những đơn vị nghe tên tởng khối
lợng TBĐT của họ phải rất lớn nhng thực tế chỉ có khoảng vài tỉ đồng (ví dụ nh đàI phát
thanh và truyền hình các huyện )
Phần III
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO CHẤT LỢNG NGHIỆP VỤ BẢO
HIỂM THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ Ở CÔNG TY PTI
I. TRIỂN VỌNG VỀ THỊ TRỜNG ĐIỆN TỬ TIN HỌC VÀ PHƠNG HỚNG TRIỂN
KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THẾT BỊ ĐIỆN TỬ CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM
BU ĐIỆN
Trong cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật ở thế kỉ tới, khoa học thông tin tiếp tục phát triển
mau lẹ và đợc ứng dụng rộng rãi . Các nhà khoa học cho rằng sự phát triển mau chóng của
máy tính điện tử, của thông tin liên lạc sẽ nối liền các nớc trên thế giới, sẽ trở thành mạng
tài nguyên thông tin phủ khắp tòan cầu . Theo dự báo của các nhà khoa học đến năm 2005
số hộ dùng hòm th điện tử sẽ đạt tới trên 800 triệu hộ . Mặt khác vô tuyến truyền hình đã
đợc phát qua vệ tinh làm cho ngời xem cảm thấy rõ nét và trung thực mặc dù đó là những
thông tin ở cách xa hàng vạn km . Mạng điện thoại di động và điện thoại hiện hình, hệ thống
thông tin công cộng, hệ thống đờng dây nóng phục vụ thơng nghiệp nối liền làm thành một
“không gian vũ trụ hoàn toàn mới".
Ngày nay hoạt động kinh tế trở nên vô cùng phức tạp, không chỉ có trao đổi hàng
hoá thông thờngmà kinh tế ngày nay phụ thuộc vào sự trao đổi thông tin . Thật vậy, sự ra
đời và lớn mạnh của không gian điện tử làm ngời ta có thể thông qua những cuộc “hội
thảo điện tử “ để tham gia các hội nghị về nghiệp vụ . Các bu kiện điện tử thay thế mau
chóng bu kiện truyền thống . Trên màn hình của máy tính tính tại nhà có thể nhận đợc các
tiết mục vui chơi, các cuộc đấu bóng, các tiết mục giải trí để chọn xem . Thông qua mạng
viễn thông có thể tiếp thu những bài giảng của các giáo s u tú, sự chẩn đoán và điều trị của
các chuyên gia hàng đầu, thoả mãn về hớng dẫn mua bán và sắm sửa các dụng cụ gia đình,
y hệt nh đến văn phòng giao dịch, đến nhà hát, đến bệnh viện và cửa hàng mua bán . Theo
dự tính đến năm 2015, Ti vi màn hình rộng và mỏng có độ nét cao sẽ đợc chế nghiệm
thành công, có thể treo lên tờng giống nh một bức tranh . Thực tế công ty Motorolla (Mỹ)
đã phóng 66 hệ thống vệ tinh và các hệ thống vệ tinh này đảm bảo các cá nhân có thể nói
chuyện thuận lợi với bất cứ ai ở trên trái đất, chuyện “mất liên lạc”sẽ trở thành chuyện lịch
sử .
Trên đây là một vài minh hoạ cho tiềm năng và vai trò của thông tin liên lạc trong
thời gian tới. Qua đó ta có thể thấy rằng trong thời gian tới chắc chắn bảo hiểm thiết bị
điện tử ở Việt nam rất có triển vọng. Vì vậy ta phải đánh giá đợc tiềm năng thị trờng và
dự báo đợc tơng lai phát triển của thị trờng ta mới có thể có đợc những lựa chọn và áp
dụng đúng đợc các phơng án maketing và bán sản phẩm thích hợp từ đó mới đạt đợc mục
đích cuối cùng là phát triển sản phẩm cả về số lợng và chất lợng . Để đạt đợc mục đích đó
trớc hết ta phải có đủ các dữ kiện thích hợp để tính toán đợc tiềm năng thị trờng và dự báo
phát triển trong tơng lai. Những dữ kiện đó là: dữ kiện về thị trờng bảo hiểm thiết bị điện tử,
thị trờng bảo hiểm để từ đó xác định đợc phí thu tiềm năng đối với các sản phẩm bảo hiểm
thiết bị điện tử .
Để tính đợc phí thu tiềm năng có thể dựa vào công thức sau :
Phí thu tiềm năng = Tổng giá trị thiết bị điện tử đã lắp đặt * Tỉ lệ phí
Mục đích nghiên cứu thị trờng thiết bị điện tử là lấy số liệu với các tham số tuổi thọ trung
bình của các thiết bị ta sẽ suy ra đợc tổng khối loựng thiết bị điện tử đã lắp đặt từ đây với
các dữ kiện đã biết về thị trờng bảo hiểm Việt nam có thể suy ra đợc tỉ lệ các thiết bị điện
tử có thể tham gia bảo hiểm thiết bị điện tử, với tỉ lệ phí trung bình, ta dễ dàng tính toán
đợc tiềm năng thị trờng về mặt lí thuyết (phí tiềm năng).
Theo tạp chí Tin học cho biết :
Nhiều gia đình ở Việt nam hiện nay có nhu cầu mua máy tính cá nhân để làm việc
và học tập. Đồng thời do việc phát triển công nghệ mạng diện rộng, mạng internet và
intranet đã làm cho văn phòng làm việc có thể cơ động đợc, số ngời hoà mạng ngày càng
tăng .Khi các cơ quan, công ty đã triển khai dự án lớn về công nghệ thông tin thì công việc
của họ ngày càng gắn bó với kho thông tin. Do đó tình hình hiện nay tiếp tục đẩy cầu công
nghệ thông tin lên cao nữa.
Bảng 10 : Số máy tính hiện có ở Việt nam từ năm 1993 đến 1998
Năm 1993 1994 1995 1996 1997 1998
Máy tính
(chiếc)
22500 38000 60000 93000 139500 299000
Từ bảng trên ta thấy số máy tính đợc sử dụng ngày càng nhiều . Hơn nữa không chỉ
có lĩnh vực máy tính, mà trong những năm vừa qua ngành Bu chính Viễn thông đã có kết
quả phát triển mạng lới rất khả quan : tính đến cuối năm 1997 mật độ điện thoại trên 100
dân tăng 9,5 lần, số máy điện thoại tăng 6 lần, sản lợng điện thoại đờng dài trong nớc tăng
45, lần sản lợng điện thoại quốc tế tăng 16 lần so với năm 1991 và đã góp phần tạo ra một
hệ thống cơ sở hạ tầng viễn thông khá toàn diện với công nghệ mới theo hớng số hoá, tự
động hoá ngang tầm với các nớc trong khu vực:
Bảng 11: Bảng tổng hợp về kết quả phát triển mạng lới
Các chỉ tiêu ĐVT 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997
1. Mật độ
điện thoại
máy/
100
dân
0,21 0,26 0,39 0,64 0,64 1,56 2,0
2. Máy điện
thoại
máy 139.0
00
181.00
0
273.000 472.00
0
774.91
0
10778
20
14938
20
3. Sản lợng
điện thoại
đờng dài
trong nớc
triệu
phút
32,2 119,3 234,6 449,0 760 860 1442
4. Sản lợng
điện thoại
quốc tế
triệu
phút
8,1 14,3 19,9 32,8 44,5 51,7 52,6
5. Số kênh đi kênh 409 659 950 1647 2972 4171 5000
quốc tế
6. Số huyện
có tổng đài
điện tử
huyệ
nh
92 200 381 495 100% 100%
7. Số tỉnh có
tổng đài điện
tử số
tỉnh 7/53 27/53 53/53 53/53 53/53 63/63 63/63
8.Tổng số xã
có máy điện
thoại
xã 780 1018 1603 3914 5115 6000 6600
Nguồn: Tạp chí Bu chính viễn thông năm 1997
Bảng 12: Các hợp đồng hợp tác kinh doanh nhằm xây dựng và khai thác mạng điện thoại
cố định tại Việt Nam
Tên nhà đầu t nớc
ngoài
Nhà
khai
thác
Việt
Nam
Ngày ký
cam kết hợp
đồng hợp tác
kinh doanh
Số đờng Khu vực Số vốn phía
nớc ngoài
góp (triệu
USD)
Korea Telecom
Hàn quốc
VNPT 1994 đợc
chấp thuận
1996
40.000 Quảng
Ninh, Hải
Phòng, Hải
Dơng
40
France Telecom
Pháp
VNPT 1997 540.000 TP HCM 467
Telstra Úc VNPT 1998 Hơn
35.000
đờng nội
hạt đờng
dài và
quốc tế
TP HCM,
Hà Nội
>150
NTTI Nhật VNPT 1997 240.000 Hà Nội 194,4
Cable & Wireless
Anh
VNPT Hè 1998 250.000 Hà Nội 204
Nguồn: BWCS - Tạp chí Bu chính viễn thông 2/1999
Ngoài lĩnh vực về máy tính và bu chính viễn thông thì các lĩnh vực khác nh thiết bị y tế,
thiết bị thông tin liên lạc và rada, thiết bị tự động sẽ ngày một phát triển hơn.
Nh vậy rõ ràng là tiềm năng của thị trờng thiết bị điện tử là rất to lớn. Để có cái nhìn cụ
thể hơn ta có thể tham khảo nghiên cứu tài liệu của Bảo việt về ớc tính tổng giá trị lắp đặt
từ những năm 1993 - 1997 nh sau:
Bảng 13: Tổng giá trị lắp đặt từ năm 1993-1997
Đơn vị tính: 1000USD
Chủng loại
thiết bị điện
tử
Năm Tổng
cộng1993 1994 1995 1996 1997
EDP 72.9000 81.000 90.000 100.000 343.900
TB văn phòng 16.200 18.000 20.000 54.200
TB tự động 6.561 7.290 8.100 9.000 10.000 40.951
TB y tế 13.122 14.580 16.200 18.000 20.000 81.902
TB TTLL, ra
đa
19.683 21.870 24.300 27.000 30.000 122.853
TB viễn thông 26.244 29.160 32.400 36.000 40.000 163.804
Tổng 807.610
Nguồn: Số liệu Bảo việt Hà Nội
Hiện nay tổng số lắp đặt các thiết bị mà có thể bảo hiểm theo đơn bảo hiểm thiết bị điện tử
chiếm 15%. Đồng thời áp dụng tỉ lệ phí theo thị trờng đối với các thiết bị trên ta có:
- Phí đối với EDP : 0,35%
- Phí thiết bị văn phòng : 0,7%
- Phí viễn thông : 0,40%
- Phí thiết bị thông tin liên lạc : 0,6%
- Phí thiết bị y tế : 0,75%
- Phí thiết bị tự động : 0,45%
Từ đây ta có thể tính đợc tổng số phí tiềm năng thu đợc từ nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện
tử ở Việt Nam là:
Phí tiềm năng = Tổng giá trị lắp đặt x 15% x tỷ lệ phí = 566.090USD
(tơng đơng với 6793.000.000VNĐ)
Đến tháng 5/1998 riêng Bảo việt Hà Nội mới khai thác đợc 578.051.000 VNĐ tức là mới
khai thác đợc 8,5% thị trờng (578.051.000/6.793.000.000).
Điều này chứng tỏ thị trờng bảo hiểm thiết bị điện tử còn bỏ ngỏ do đó công ty PTI cần đa ra
phơng án thiết thực để khai thác tối đa tiềm năng thị trờng.
Phơng hớng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử thời gian tới của Công ty PTI:
Công ty bảo hiểm PTI đã và sẽ triển khai các sản phẩm sau: máy móc văn phòng, thiết bị
xử lý dữ liệu điện tử, các thiết bị truyền thanh truyền hình, các thiết bị viễn thông, các thiết
bị kiểm tra đo đạc và tự động, các thiết bị điện tử sử dụng trong y tế, các thiết bị điện tử trong
các ngành công nghiệp khác.
Sau đây là những phơng hớng triển khai của công ty PTI đối với từng loại hình thiết bị này
trong tơng lai.
* Bảo hiểm cho các thiết bị máy tính
Theo kinh nghiệm từ nớc ngoài về bảo hiểm thiết bị điện tử, việc phát triển sản phẩm qua
hệ thống đại lý là các hãng sản xuất và cung cấp thiết bị điện tử là rất quan trọng, ở Việt
Nam hiện nay có các đại lý nh: FPT, ACER, IBM, Lạc việt...
Tất cả các đại lý máy tính trên có thể làm trung gian cho công ty bảo hiểm thu phí và khi
có sự có tổn thất xảy ra đối với các thiết bị thì công ty bảo hiểm sẽ bồi thờng cho ngời
tham gia thông qua các đại lý này. Nếu làm đựoc điều này thì công ty bảo hiểm PTI sẽ rất
nhàn vì mọi công việc liên quan đến ngời tham gia các đại lý đợc các đại lý xử lý rồi, đồng
thời ngời đợc bảo hiểm cũng rất tiện lợi vì chỉ liên hệ với 1 ngời khi có tổn thất.
Hiện nay mặc dù công ty PTI cha áp dụng đợc ngay nhng cần có ý tởng qua kinh nghiệm
từ nớc ngoài để phát triển sản phẩm này.
* Bảo hiểm các thiết bị văn phòng khác:
Có thể ta cũng sẽ khai thác nghiệp vụ thông qua các đại lý cung cấp sản phẩm. Hoặc là sẽ
khai thác trực tiếp tại các văn phòng làm việc nớc ngoài và các bên liên doanh, nơi có khối
lợng thiết bị văn phòng mang giá trị lớn và ý thức bảo hiểm cao.
* Các đài truyền hình trung ơng và địa phơng:
Những cơ quan này có khối lợng tài sản thiết bị điện tử lớn, hiện tại công ty PTI mới khai
thác đuợc một phần nhỏ. Vì vậy trong thời gian tới cần khai thác tối đa mảng này. Nếu họ
đã tham gia theo đơn bảo hiểm cháy thì công ty cần thuyết phục để chuyển dần sang bảo
hiểm theo đơn bảo hiểm thiết bị điện tử vì phạm vi bảo hiểm rộng hơn, khách hàng đợc
bảo vệ tốt hơn, về phía công ty cũng tăng doanh thu phí hơn.
* Bảo hiểm thiết bị viễn thông, thông tin liên lạc:
Hiện nay thiết bị viễn thông và thông tin đợc đầu t tăng đáng kể. Vì vậy khai thác đợc
những thiết bị này sẽ là điều kiện tiên quyết cho công ty tăng đợc thị phần của mình ở
nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử. Một trong những thiết bị viễn thông quan trọng nhất ở
Việt Nam hiện giờ là hệ thống vệ tinh, do đó công ty PTI cũng đã phối hợp với công ty
bảo hiểm Groupama-GAN của Pháp tổ chức hội thảo để triển khai nghiệp vụ này. Ngày
12/5/1999 công ty PTI và đại diện của tổng công ty bu chính viễn thông (VNPT),
VINASAT, Bộ Tài chính và Công ty tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam (VINARE) đã tới dự
hội thảo để trao đổi kinh nghiệm và kỹ thuật của nớc ngoài trong việc thực hiện bảo hiểm
vệ tinh của công ty PTI.
II. KIẾN NGHỊ:
Nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử là nghiệp vụ hoàn toàn mới mẻ không chỉ đối với ngời
tham gia bảo hiểm mà còn cả đối với cán bộ của công ty PTI. Do đó bớc đầu triển khai
hoạt động tất nhiên là sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Công ty mới hoạt động đợc hơn 8 tháng,
ở nghiệp vụ này công ty khai thác khá thành công so với toàn bộ các sản phẩm khác của
công ty, đem lại đợc kết quả đáng chú ý, song bên cạnh những thành quả đó vẫn đang tồn
tại một số vấn đề, chính nó là những vớng mắc có thể là nguyên nhân cản trở sự phát triển
của công ty. Khắc phục những khó khăn ấy có thể giúp công ty phát triển nghiệp vụ này
trên thị trờng Việt nam một cách mạnh mẽ .Là một sinh viên thực tập tại công ty PTI, sau
một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử,
với mong muốn góp phần nâng cao chất lợng nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử để hiệu
quả kinh doanh ngày càng tốt hơn, em xin đa ra một số kiến nghị sau :
1-Về công tác khai thác :
Để khai thác có hiệu quả công ty nên chú ý vào những vấn đề nh :
1.1.Vấn đề tuyên truyền quảng cáo :
Tuyên truyền quảng cáo là bộ phận quan trọng của marketing bảo hiểm nhằm giới thiệu
rộng rãi hoạt động của các nghiệp vụ bảo hiểm cho khách hàng biết đồng thời làm cho họ
thấy lợi ích của việc tham gia các nghiệp vụ bảo hiểm này để từ chỗ bàng quan, do dự
chuyển sang quyết định tham gia những nghiệp vụ bảo hiểm mới của công ty nh nghiệp vụ
bảo hiểm thiết bị điện tử.
Để tuyên truyền quảng cáo có hiệu quả cao cần tiến hành có tổ chức, chỉ huy thống nhất,
để tránh những thiếu sót, lãng phí có thể xảy ra. Đối với nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện
tử thì phơng tiện quảng cáo có thể là các tờ rơi, tài liệu hớng dẫn nghiệp vụ bảo hiểm thiết
bị điện tử, kèm theo Bản câu hỏi kiêm giấy yêu cầu bảo hiểm... Những tài liệu này nên đa
đến tận tay khách hàng để họ tìm hiểu đợc những ích lợi của việc tham gia.
Ngoài việc tuyên truyền quảng cáo và nâng cao uy tín của công ty, bằng mọi cách công ty
phải luôn giữ đợc mối quan hệ gắn bó với các khách hàng truyền thống của công ty nh: Bu
điện, Đài truyền hình... và với các chính quyền địa phơng để có biện pháp kiên quyết hơn
trong việc đôn đốc các đơn vị tham gia bảo hiểm .
Một yếu tố nữa tởng là đơn giản nhng mang một yếu tố quyết định đến thành công của
khâu khai thác là :cán bộ nhân viên đi khai thác không những phải thông thạo về nghiệp
vụ mà còn phải có dáng vẻ bề ngoài cân đối, a nhìn, nói năng hoạt bát nhanh nhẹn tạo cho
khách hàng có cảm tình và cảm giác thoải mái.
Nên chăng công ty PTI có những tài trợ cho các sự kiện văn hoá thể thaovà đóng góp xã
hội .
Những hoạt động này nhằm mục đích không chỉ tạo sự nhân thức về công ty mà còn
làm tăng thêm mối thiện cảm của công chúng đối với các sản phẩm của công ty. Thông
qua các hoạt động tài trợ, công ty PTI tạo ra mối quan hệ tơng hỗ cho môi trờng kinh
doanh đợc thuận tiện hơn .
Hoạt động tài trợ của công ty nên nhằm vào những chơng trình lớn gây tiếng vang tốt,
các hoạt động văn hoá thanh niên đợc quan tâm nhiều hơn vì đây là thế hệ tơng lai có nhận
thức nhanh chóng . Đồng thời cũng nên tài trợ cho các hoạt động ca nhạc và văn hoá, các
sự kiện thể thao và các hoạt động xã hội khác nh quĩ học bổng cho học sinh, sinh viên tại
cac trờng đại học, đóng góp các hoạt động gây quĩ hỗ trợ tài năng trẻ .
Hoạt động tài trợ nếu đợc thực hiện tốt thì chắc chắn nó sẽ là một phần làm cho tên tuổi
của công ty PTI đợc nhiều ngời biết đến . Đó là phần thởng từ phía công chúng dành cho
công ty PTI mà không phải công ty nào cũng có đợc.
1.2. Mở rộng đối tợng tham gia
Công ty PTI nên có chính sách để mở rộng đối tợng tham gia bảo hiểm thiết bị điện tử
vì hiện nay số lợng khách hàng tham gia bảo hiểm hầu hết là nằm trong cổ đông, mà chủ
yếu là thuộc Tổng công ty Bu chính Viễn thông Việt nam . Chúng ta có thể đồng ý là do
mới thành lập nên việc xâm nhập thị trờng là điều rất khó khăn, hơn nữa bớc đầu chúng ta
cần khai thác hết đối tợng tham gia trong cổ đông cũng là một cố gắng lớn rồi. Thực tế là
theo nh số liệu về đối tợng tham gia bảo hiểm thiết bị điện tử của công ty PTI thì tất cả đều
thuộc phạm vi trong cổ đông. Đây là điều dễ hiểu, bởi công ty PTI khi chào hàng các sản
phẩm của mình thì ban đầu do công chúng còn cha hiểu hết tờng tận về công ty, nên đối
tợng tham gia đa số chỉ thuộc các lĩnh vực mà nằm trong cổ đông nh: bảo hiểm thiết bị
điện tử thuộc Tổng công ty Bu chính Viễn thông Việt nam, bảo hiểm xây dựng lắp đặt
thuộc VINACONEX và công ty xây dựng Hà Nội.
Tuy nhiên về lâu dài để đạt đợc mục tiêu lợi nhuận cao và doanh thu lớn thì công ty
PTI cần có một chiến lợc mở rộng phạm vi kinh doanh của mình. Thật vậy, khi đã có kinh
nghiệm và mối quan hệ rộng rãi với khách hàng thì công ty PTI một mặt phải giữ đợc lợng
khách hàng truyền thống đồng thời phải mạnh dạn tấn công vào thị trờng tiềm năng nằm
ngoài cổ đông của công ty. Muốn làm đợc điều này thì trớc hết công ty PTI phải đủ mạnh
về tài chính, uy tín với khách hàng và có đội ngũ nhân viên giỏi, sự phục vụ nhiệt tình, chu
đáo khi đó chắc chắn là việc giành đợc khách hàng từ đối thủ cạnh tranh sẽ không còn khó
khăn nh hiện nay nữa. Kết quả là thị phần của công ty trên thị trờng sẽ đợc tăng lên và do
đó vị thế của công ty ngày càng lớn mạnh đủ tiềm lực để tồn tại và phát triển trong một
môi trờng mở và cạnh tranh quyết liệt của thị trờng bảo hiểm Việt nam.
1.3. Khai thác theo phơng thức "vết dầu loang"
Trong khâu khai thác, đối với các tổ chức, cơ quan, công ty... thì nên khai thác theo "vết
dầu loang". Điều này có nghĩa là khi quan hệ với các tổ chức, cơ quan, công ty... nhân viên
khai thác nên tiếp xúc trực tiếp bằng mọi cách khơi dậy nhu cầu mua bảo hiểm ngay từ
lãnh đạo tổ chức đó. Và kết quả là khi lãnh đạo đã quyết định mua thì hầu nh các tổ chức,
cơ quan cấp dới cũng sẽ mua theo. Công ty PTI cần chú ý đến việc nhắc nhở các nhân viên
đi khai thác để không bao giờ đợc làm phật ý các cán bộ lãnh đạo của các tổ chức cơ quan
đó bởi vì khi xảy ra điều này cũng có nghĩa là ta đã bị mất một khách hàng và khó có thể
khơi dậy họ tiếp tục tham gia trong tơng lai.
1.4. Áp dụng hình thức khuyến mãi:
Nên chăng công ty có thể thêm các hình thức khuyến mãi thích hợp đối với các tổ chức, cơ
quan có giá trị bảo hiểm lớn đồng thời công ty nên có khoản hoa hồng hợp lí hấp dẫn cho
khách hàng,ngời giới thiệu môi giới dịch vụ để giành khách hàng và giữ mối quan hệ lâu
dài .Với các hình thức nh vậy có thể khuyến khích ngời tham gia nhiều hơn tạo cho công
ty có đợc nhiều khách hàng hơn với số tiền bảo hiểm lớn hơn .
1.5. Quản lí hợp đồng
Với số lợng hợp đồng ngày một nhiều nhng ngợc lại số lợng cán bộ quản lí hợp đồng nh
hiện nay cha tăng thêm nên có những vất vả đối với số cán bộ này. Do đó việc quản lí
nhiều lúc cha khoa học, còn lộn xộn gây ra trở ngại khi truy tìm hợp đồng cần thiết .
Các đối tợng tham gia ở các tỉnh xa cha kịp thời gửi hồ sơ về công ty để đa vào lu trữ
nhằm tránh tình trạng thất lạc mất mát .Thực tế đã có trờng hợp công ty gửi công văn giấy
tờ đến các đối tợng tham gia bảo hiểm ở các tỉnh xa thì bị thất lạc do đó gây khó khăn cho
cả hai bên trong việc truy cập tài liệu khi cần thiết .
Để công tác quản lí hợp đồng đợc hoàn thiện hơn, đảm đơng đúng ý nghĩa của việc quản lí đó
thì nhất thiết công ty phải quán triệt đợc vấn đề này.
Có thể nói rằng trong khâu khai thác có nhiều vấn đề cần phải giải quyết và giải
quyết bằng nhiều biện pháp khác nhau, điều cơ bản là chúng ta phải biết lựa chọn biện
pháp nào thích hợp nhất, phù hợp với tình hình thực tế của công ty đang trong thời kỳ khởi
dựng, tránh tình trạng áp dụng nhiều biện pháp phi thực tế đa đến cho công ty những sai
lầm nghiêm trọng mà khó có thể khắc phục đợc . Trên đây là một số biện pháp trong khâu
khai thác với hy vọng có thể đa đến một tình huống tốt hơn cho công ty nhằm gây uy tín,
chiếm lĩnh phần thị trờng .
2-Công tác giám định và bồi thờng
2.1.Khâu giám định :
Thời gian hoạt động của công ty cũng nh ở nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử cha lâu, các
tổn thất xảy ra rất ít do đó công việc giám định cha thực sự trở thành kinh nghiệm, cha có
một phòng riêng biệt để quản lí vấn đề này. Song trong quá trình hoạt động lâu dài, số hợp
đồng bảo hiểm thiết bị điện tử tăng lên mà nhất là trong các mùa ma bão sắp tới thì các rủi
ro xảy ra chắc chắn ngày càng nhiều lên và lúc này nảy sinh những tiêu cực từ phía ngời
tham gia nhằm trút hết mọi rủi ro sang cho bảo hiểm thiết bị điện tử. Nếu nh công ty
không có đội ngũ cán bộ có năng lực, có kinh nghiệm nhằm tìm ra sự thật thì công ty
không thể tránh khỏi những khoản chi trả, bồi thờng phi lí. Bởi thế khi xét về khía cạnh
này công ty nên xây dựng một đội ngũ giám định liêm khiết, làm việc đầy năng lực có thể
phát hiện ra đợc mọi âm mu, thủ đoạn của ngời tham gia để tìm ra sự thật, đem lại quyền
lợi cho ngời tham gia và đảm bảo tình hình kinh doanh cho công ty .
Trớc mỗi đơn bảo hiểm thiết bị điện tử có giá trị lớn công ty cần phải cử cán bộ đi tới đó
để làm công tác đánh giá rủi ro từ đó mới biết đợc các nguy cơ, sự an toàn và trách nhiệm
với môi trờng và sự đảm bảo. Điều này không những giúp công ty PTI nhận bảo hiểm an
toàn, hiệu quả mà thông qua bản báo cáo giám định do các nhân viên điều tra rủi ro soạn
thảo, họ có thể nắm vững các hiểm hoạ nội tại của dơn vị rủi ro cũng nh những nguy cơ
đạo đức có liên quan đến đơn vị rủi ro đó .
2.2.Khâu bồi thờng:
Công ty phải luôn quan tâm tới khách hàng và thật chu đáo khi giải quyết bồi thờng thì
mới duy trì đợc uy tín lâu dài của mình. Làm tốt công tác bồi thờng là một biện pháp tuyên
truyền quảng cáo hữu hiệu nhất trong hoạt động kinh doanh của công ty. Để làm tốt công
tác này yêu cầu phải nhanh chóng trả tiền bồi thờng khi tổn thất xảy ra nhằm khắc phục rủi
ro cho ngời tham gia bảo hiểm. Cuối cùng cần giảm bớt các thủ tục giấy tờ, hồ sơ để
chống các hiện tợng gây khó khăn cho khách hàng.
Nói đến vấn đề này thực ra đã tồn tại ở một số công ty do một số nhân viên đi bán bảo
hiểm, khi thu phí bảo hiểm thì cực kỳ chu đáo, niềm nở song đến khi khách hàng vì một lí
do nào đó về tài chính mà ngời ta không thể tham gia đợc nữa hoặc giải quyết bồi thờng
cho họ tỏ ra những thái độ không nhiệt tình, chu đáo khiến cho khách hàng có ấn tợng
không tốt từ đó uy tín của công ty đối với họ hoàn toàn không còn nữa và sẽ kéo theo rất
nhiều khách hàng trớc đây rất muốn tham gia bảo hiểm ở công ty PTI thấy đợc điều đó
cũng chán nản, điều này ảnh hởng tới việc mở rộng đối tợng tham gia trong tơng lai. Đặc
biệt trong vấn đề này ta nên chú trọng hơn nữa về việc giải quyết quyền lợi bảo hiểm cho
khách hàng tránh gây khó dễ cho ngời ta, mà phải làm sao cho việc giải quyết quyền lợi giống
nh khi ta thu phí khai thác phải chu đáo niềm nở mới có cơ hội tốt cho công ty trong tơng lai.
3. Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất
Đề phòng và hạn chế tổn thất không chỉ là trách nhiệm mà còn là quyền lợi của công ty
PTI. Nếu làm tốt khâu này, số vụ tổn thất sẽ giảm đi và do đó giảm đợc số tiền chi trả bồi
thờng cho các đối tợng tham gia bảo hiểm thiết bị điện tử. Đối với nghiệp vụ bảo hiểm
thiết bị điện tử, công ty PTI đã thực hiện công tác đề phòng và hạn chế tổn thất ngay từ khi
mới triển khai nghiệp vụ. Tuy nhiên do mới triển khai nên còn có nhiều vấn đề cha làm
đợc đầy đủ và triệt để. Vì vậy theo kinh nghiệm của nớc ngoài có một số biện pháp để đề
phòng và hạn chế tổn thất tốt hơn là:
- Phải thông báo và hỗ trợ cho ngời tham gia bảo hiểm về các điều kiện an toàn nh thiết bị
chống sét, chống cháy và điều kiện môi trờng xung quanh nơi đặt các thiết bị điện tử.
- Khi có sự cố xảy ra cần có cách sơ cứu kịp thời sau mỗi loại tổn thất :
* Đối với thiệt hại do cháy cần phải :
- Giảm độ ẩm trong phòng xuống dới 40%
- Di chuyển phần ẩm ớt bên trông và mang chúng ra khỏi phòng
- Di chuyển thiết bị điện tử ra khỏi môi trờng cháy tới một phòng chứa thích hợp.
- Không đợc khởi động lại thiết bị .
- Không đợc bật bất cứ máy điều hoà hoặc quạt ở vùng vừa cháy .
* Đối với thiệt hại do nớc cần phải :
- Ngay lập tức tắt thiết bị điện tử (nguồn cung cấp ,ắc qui)
- Mang thiết bị tới vùng khô
- Giảm độ ẩm xuống dới 40% hoặc dùng máy hút ẩm .
- Làm khô thiết bị với nhiệt độ tối đa là 500C
-Không đợc khởi động lại thiết bị điện tử chờ đến khi có chuyên gia đã kiểm tra .
* Đối với thiệt hại do bụi công nghiệp :
- Ngay lập tức tắt thiết bị nhạy cảm về bụi
- Tránh xa hoạt động thiết bị với bụi
- Loại bỏ nguồn bụi
- Thay đổi máy lọc không khí .
Tóm lại, dù thực hiện việc đề phòng và hạn chế tổn thất theo phơng pháp nào đi chăng nữa
thì hàng năm công ty cần phải chi ra một khoản tiền thích hợp trong tổng số phí bảo hiểm
thu đợc. Các biện pháp này sẽ hạn chế mức độ của tổn thất và giảm bớt thời gian ngừng
việc .
4-Công tác tổ chức cán bộ và đào tạo
Hiện nay trình độ của cán bộ cần đợc nâng cao bởi vì trớc tình hình thị trờng bảo hiểm
Việt nam ngày càng phát triển việc bổ xung thêm cán bộ ,đào tạo, nâng cao nghiệp vụ
chuyên môn là điều hết sức cần thiết nh vậy mới hy vọng chống chọi đối với đối thủ cạnh
tranh.
Hơn nữa đối với nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử là một loại hình bảo hiểm kĩ thuật nên
ngoài kiến thức chuyên môn về bảo hiểm, cán bộ nhân viên phụ trách nghiệp vụ này còn
phải hiểu biết rõ về thiết bị điện tử nếu không muốn nói là chủ yếu am hiểu về các biện
pháo sơ cứu sau khi hoả hoạn, lũ lụt... Nếu nh cán bộ giỏi về nghiệp vụ thì chẳng những
thực hiện một cách nhanh chóng, trôi chảy mà còn khi khách hàng thắc mắc, yêu cầu giải
thích cán bộ có thể giải đáp một cách rõ ràng dễ hiểu tạo niềm tin cho khách hàng. Mặt
khác, có nghiệp vụ giỏi, có trình độ ngoại ngữ thông thạo thì công ty mới dễ dàng thâm
nhập thị trờng nhanh chóng, trực tiếp đỡ tốn kém, không phải thông qua con đờng môi
giới.
Mặt khác, nh đã trình bày ở phần trên công ty bảo hiểm Bu Điện là một công ty mới
triển khai hoạt động, do vậy để phù hợp với mục tiêu phát triển lâu dài và tạo thêm lợi thế
cạnh tranh, công ty bảo hiểm Bu Điện cần phải quan tâm đến vấn đề đào tạo và tuyển dụng
đội ngũ nhân viên.
Trong thời đại ngày nay, sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ làm
thay đổi đặc trng của lao động, mỗi một nhân viên, cán bộ cần phải đợc cập nhật thêm
thông tin mới nhất để làm chủ đợc tình hình, luôn sáng suốt trong kinh doanh và nhìn nhận
đợc mục tiêu của công ty ở hiện tại cũng nh trong tơng lai. Khi công ty nguồn nhân lực
tinh thông về nghiệp vụ, linh hoạt trong kinh doanh luôn tạo đợc niềm tin cho khách hàng
thì nhất định yếu tố vô hình này sẽ làm nên đợc lợi thế cạnh tranh vững chắc cho công ty .
Tuy nhiên, không phải cứ đa ra nội dung của việc đào tạo, tuyển dụng mà công ty sẽ
có đợc những cánh tay đắc lực cho mình, mà công ty bảo hiểm Bu Điện cần phải xây dựng
một chính sách tuyển dụng mới ngay từ đầu, thu hút những cán bộ trẻ đã đợc đào tạo ở các
trờng đại học có chất lợng tốt, mặt khác, phải khuyến khích học tập để giúp đỡ những cán
bộ quản lí có năng lực thờng xuyên đợc bổ xung thêm kiến thức lí luận kết hợp với thực
tiễn thông qua các buổi hội thảo giữa công ty và các đối tác nớc ngoài để học hỏi thêm đợc
những kinh nghiệm kinh doanh của họ. Đồng thời các nhân viên trong công ty cũng cần
phải cử đi học các khoá học ngắn hạn ở các trờng đại học trong và ngoài nớc. Đối với cán
bộ giám định ở nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử, đây là nghiệp vụ còn mới mẻ, bởi vậy
công ty có thể tuyển dụng cán bộ kỹ thuật đã đợc đào tạo chuyên ngành hoặc là trớc mắt
để giảm bớt chi phí quản lí chúng ta có thể thuê giám định từ bên ngoài cho đỡ tốn kém.
Nhng về lâu dài để cho khách hàng tin tởng vào sự vững mạnh của công ty và chất lợng
sản phẩm đợc nâng cao công ty bảo hiểm Bu Điện nên có một đội ngũ giám định trung
thực và giỏi về chuyên môn.
Đối với việc sắp xếp cán bộ, công ty bảo hiểm Bu Điện cần chú ý tới đội ngũ trẻ
có năng lực, mạnh dạn sắp xếp họ vào các vị trí quản lí. Về tuyển dụng nhân viên mới,
công ty bảo hiểm Bu Điện kiên quyết phải thông qua thi tuyển. Đồng thời, công ty PTI
cũng chú ý tới việc thu hút nhân tài từ công ty bảo hiểm khác vì một lí do nào đó muốn
chuyển về công ty bảo hiểm Bu Điện.
5. Công tác tài chính, kế toán, tin học và quản trị :
Công ty PTI mới thành lập do đó có những khoản chi tiêu có phần cha hợp lí do vậy công
ty cần kịp thời điều chỉnh lại cho phù hợp với tình hình thực tế.Công ty tăng cờng công tác
tiêu chuẩn hoá chi phí ,công tác kiểm toán nội bộ nâng cao hiệu quả kinh doanh, định kỳ
hàng tuần kiểm tra tình hình sử dụng hoá đơn, hàng tháng kiểm tra kế hoạch thu phí của
cán bộ khai thác. Bên cạnh đó thì cán bộ tin học đang thiếu ngời, thực tế là các cán bộ
nhân viên trong công ty kiêm luôn cả chức năng về tin học trong công việc của mình, điều
này tiết kiệm đợc chi phí tuy nhiên đôi lúc cũng rất cần những nhân viên có trình độ
chuyên môn về tin học giỏi để giải quyết những việc phức tạp mà công việc trong công ty
đòi hỏi. Trớc ttình hình mới này thì công tác tài chính kế toán, tin học và quản trị cũng cần
đợc hoàn thiện, đổi mới và nâng cấp hơn nữa thì mới có thể đáp ứng đợc yêu cầu. Cụ thể
là công ty cần kịp thời ban hành các văn bản hớng dẫn các phòng ban, đại lý về việc thực
hiện chi tiêu, các chế độ chi hoa hồng đối với các đại lý, lập kế hoạch và làm báo cáo
quyết toán.
Đồng thời công ty cũng nên tăng cờng thêm cán bộ tin học có trình độ cao để đáp ứng nhu
cầu quản lý của công ty.
6. Phí bảo hiểm
Trong bảo hiểm, phí bảo hiểm luôn là vấn đề nhạy cảm đối với cơ chế thị trờng, một tỉ lệ
phí bảo hiểm thích hợp vừa bảo đảm quyền lợi cho công ty bảo hiểm vừa có thể thu hút
đợc sự tham gia đông đảo của khách hàng.
Phí bảo hiểm do ngời đợc bảo hiểm đóng chính là sự đóng góp của ngời đợc bảo hiểm vào
quỹ chung để chia xẻ rủi ro. Sự đóng góp này cần phải công bằng và phải phản ánh đợc
mức độ nguy cơ rủi ro mà ngời đợc bảo hiểm mang đến cho quỹ chung. Nói cách khác, phí
bảo hiểm phải đủ để:
* Bồi thờng các khiếu nại dự tính trong suốt thời gian bảo hiểm
Công ty PTI cần có nhiệm vụ ớc tính mức độ bồi thờng có thể phát sinh. Không thể đa ra
con số chính xác về số tiền sẽ thanh toán cho các khiếu nại nhng nhờ những số liệu liên
quan, công ty bảo hiểm PTI có thể đánh giá tơng đối chính xác chi phí bồi thờng.
* ớc tính về khiếu nại cha giải quyết
Không phải là mọi khiếu nại đều đợc giải quyết trong năm thanh toán phí bảo hiểm. Vì vậy,
phí bảo hiểm cũng cần tính đến những khiếu nại sẽ đợc giải quyết vào cuối năm do đó Công
ty PTI cần lu ý đến điều này khi tính phí.
* Cung cấp một khoản dự phòng
Công ty PTI cũng phải tính đến trờng hợp ngẫu nhiên ngoài tầm kiểm soát và có liên quan
đến trách nhiệm của công ty đối với việc đáp ứng các khiếu nại ở một thời điểm nào đó
trong tơng lai. Để giải quyết vấn đề này, công ty PTI phải trích nộp những khoản dự phòng.
* Bù đắp chi phí hoạt động kinh doanh
Công ty PTI phải chi một số tiền nhất định cho các hoạt động kinh doanh, bao gồm:
- Lơng của nhân viên
- Chi phí văn phòng dới mọi hình thức
- Chi phí quảng cáo
- Chi hoa hồng
Phí bảo hiểm thu đợc từ mỗi hợp đồng bảo hiểm phải đủ để đáp ứng cho các chi phí hoạt
động này.
* Đem lại lợi nhuận
Công ty PTI cũng phải bảo đảm rằng phí bảo hiểm phải đem lại một khoản lợi nhuận hợp
lý. Ngoài ra công ty còn phải chịu trách nhiệm giữa các cổ đông và phải tạo ra một khoản
lợi nhuận hợp lý cho việc đầu t của các cổ đông vào công ty.
Tuy nhiên, để có đợc mức phí bảo hiểm đa ra cho khách hàng, không chỉ đơn thuần là việc
tính phí bảo hiểm chính xác bằng một công thức toán học, mà còn phải cân nhắc tới cả
những yếu tố thơng mại. Bao gồm:
* Lạm phát:
Công ty PTI cần nhận thức rõ ràng, giá trị của đồng tiền luôn thay đổi, phí bảo hiểm thu
ngày hôm nay sẽ đợc sử dụng để bồi thờng khiếu nại xảy ra trong tơng lai. Điều này có
nghĩa là chi phí giải quyết khiếu nại có thể tăng không phải do sự gia tăng khiếu naị mà
đơn giản chỉ là do giá trị đồng tiền giảm xuống, do vậy công ty PTI cũng không thể bỏ qua
yếu tố này khi tính phí bảo hiểm.
* Lãi suất:
Công ty PTI là ngời đầu t quỹ. Những quỹ này cũng tạo ra thu nhập đầu t đáng kể nuôi
sống công ty. Sự thay đổi trong lãi suất cũng cần đợc chú ý khi tính phí bảo hiểm.
* Cạnh tranh:
Yếu tố thơng mại cuối cùng là cạnh tranh. Không phải trên thị trờng chỉ có duy nhất một
công ty bảo hiểm, do đó cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt. Việc tính phí bảo hiểm quá
cao có thể dẫn đến mất dịch vụ nhng nếu tính phí bảo hiểm quá thấp sẽ dẫn đến thua lỗ.
Nên chăng công ty cần tiết kiệm các chi phí trong cơ cấu chi. Đặc biệt là chi bồi thờng,
nếu công ty luôn có ý thức xây dựng tốt các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất cho
khách hàng đồng thời khi tổn thất xảy ra cần có biện pháp sơ cứu kịp thời nhằm giảm bớt
thiệt hại tối đa thì chắc chắn rằng tổng chi sẽ giảm xuống và do đó công ty đã thu hút thêm
một lợng khách hàng đáng kể từ phía đối thủ cạnh tranh và khách hàng tiềm năng nhờ việc
chào phí với một mức phí mềm hơn so với các công ty khác hoạt động trên lĩnh vực này.
7. Hoàn chỉnh môi trờng pháp lí trong lĩnh vực bảo hiểm
Sắp tới chúng ta sẽ phải mở cửa cho các công ty bảo hiểm nớc ngoài vào Việt Nam
kinh doanh để phù hợp với xu thế toàn cầu hoá, hợp tác hoá. Việc phát triển một thị trờng
mở trong lĩnh vực bảo hiểm là rất cần thiết vì nó làm lợi cho ngời tiêu dùng và đạt đợc tính
cạnh tranh trong cuộc ganh đua toàn cầu.
Thật vậy, một trong những điều lo ngại lớn nhất của thị trờng trong nớc là sự mở cửa biên
giới cho các công ty nớc ngoài. Thậm chí nếu các công ty đó phải chịu cùng một luật lệ
pháp lí, các nhà bảo hiểm trong nớc thờng thấy đó là không công bằng khi sự bớc vào của
các công ty nớc ngoài làm tổn hại những lợi ích của nhiều năm lao động cần cù, cần có để
phát triển thị trờng bảo hiểm trong nớc, sự cạnh tranh ngoài nớc đến từ Nhật bản hay Mỹ
hoặc các nớc phát triển khác làm kinh hãi thị trờng trong nớc. Sự cạnh tranh đó thể hiện
trên các mặt :
-Về định phí : phí thực thu có xu hớng thấp .
-Về sản phẩm : nhiều sản phẩm mới ra đời đáp ứng đợc nhu cầu mới nhất của ngời tiêu
dùng .
-Về sự phục vụ: càng ngày các công ty bảo hiểm càng nhấn mạnh và quan tâm đến sự
phục vụ đối với khách hàng. Các công ty bảo hiểm trong tơng lai để cạnh tranh đợc sẽ cực
kỳ gần gũi với khách hàngvà sự phục vụ sẽ là hàng đầu.
- Về độ an toàn: sức mạnh tài chính của một công ty bảo hiểm cùng với sự bảo hộ của tái
bảo hiểm sẽ làm cho các công ty đủ khả năng cạnh tranh.
Cạnh tranh là xu thế tất yếu trong nền kinh tế thị trờng. Hiện nay, trong lĩnh vực bảo
hiểm ngoài sự ra đời một số công ty bảo hiểm mới nh: PVIC, PJCO, BAOMINH,
BAOLONG... còn có gần 40 văn phòng đại diện thuộc nhiều nớc khác nhau nh: Mỹ, Anh,
Pháp, Nhật bản, Đức...
Để đảm bảo công bằng trong cạnh tranh và cạnh tranh lành mạnh, cần phải có
những văn bản pháp qui, nhng hiện nay VIệt nam vẫn cha ban hành luật về bảo hiểm .
Vì vậy nhà nớc sớm ban hành đạo luật về bảo hiểm sẽ làm nền tảng cho các quan hệ pháp
lí trong lĩnh vực bảo hiểm để các công ty bảo hiểm trong nớc đi vào hoạt động đúng hớng
và tạo ra sức mạnh tổng hợp cho sự phát triển chung và còn là cơ sở pháp lí ổn định để các
đối tác nớc ngoài tích cực triển khai hoạt động ở Việt Nam.
KẾT LUẬN
Nghiệp vụ bảo hiểm TBĐT là lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ. Bởi thế bớc đầu hoạt
động công ty không thể không tránh khổi những khó khăn về nhiều mặt .Trong quá trình
triển khai với một khoảng thời gian quá ngắn cha đủ cho các cán bộ hân viên của công ty
có đợc bề dầy kinh nghiệp nhng thành quả mà công ty đã đạt đợc trong ngần ấy thời gian
đã chứng minh cho ta thấy lòng nhiệt tình và đầy sáng tạo của mỗi thành viên trong công
ty ,sự cần thiết và chấp nhận của thị trờng đối với nghiệp vụ này .
Qua thời gian tìm hiểu thực tế về nghiệp vụ bảo hiểm TBĐT cùng với những kiến thức đã
học, đến nay em đã hoàn thành chuyên đề này .Em xin chân thành cảm ơn cô giáo TÔ
THIÊN HƯƠNG giáo viên bộ môn kinh tế bảo hiểm -trờng đạI học kinh tế quốc dân và
các thầy cô giáo trong bộ môn đã tận tình hớng dẫn em hoàn thành chuyên đề này .
Và lời cuối cùng em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú
trong công ty PTI và các anh chị ở phòng bảo hiểm Tài Sản -Kĩ thuật ,đặc biệt là anh
Nguyễn Quang Phi -Trởng phòng bảo hiểm Tài sản kĩ -thuật đã tạo mọi điều kiện cho em
trong suốt quá trình thực tập, thu thập số liệu để hoàn thành chuyên đề này .
Hà nội ,ngày 4 tháng 6 năm 1999
Giấy yêu cầu bảo hiểm thiết bị điện tử có mẫu nh sau :
Bản câu hỏi kiêm giấy yêu cầu
bảo hiểm thiết bị điện tử Số:
Tên và địa chỉ của
Ngời yêu cầu bảo hiểm
Ngành nghề kinh doanh
Địa điểm đặt các thiết bị
đợc bảo hiểm
Loại cấu trúc nhà
_________________________________________
______
_________________________________________
______
_________________________________________
______
ƒ khung thép ƒ gạnh ƒ bê tông ƒ gỗ
2. Có thiết bị nào trớc đây đã
từng đợc một công ty bảo
hiểm khác bảo hiểm không ?
Đề nghị thời hạn bảo hiểm
bắt đầu từ
ƒ có ƒ không nếu có đề nghị kê khai rõ những
hạng mục
đó trong bản danh mục thiết bị
đợc bảo
hiểm và tên công ty bảo hiểm
đó
_________________________________________
________
Ngày Giờ: Hiệu lực bảo hiểm sẽ kết
thúc vào
đúng thời điểm này vào
năm tiếp theo
3. Có phải các thiết bị bảo
hiểm đều là thiết bị mới
không?
Có thể tìm đợc giá xuất xởng
của những thiết bị cũ nào
ƒ có ƒ không nếu không đề nghị kê
khai rõ hạng
mục nào trong bản danh
mục thiết
bị đợc bảo hiểm là cũ.
_________________________________________
________
Kê khai rõ hạng mục đó trong bản danh mục thiết bị
đợc bảo hiểm:
4 Điều kiện hoạt động của
thiết bị
Thiết bị có đợc bảo dỡng theo hớng dẫn của công
ty chế tạo thiết bị không? ƒ có
ƒ không
5. Chất lợng nhân viên Nhân viên sử dụng thiết bị có đợc công ty chế tạo
thiết bị đào tạo không? ƒ có
ƒ không
6. Có khả năng xảy ra lũ lụt
không?
ƒ có ƒ không Nếu có, do ƒ dòng nớc ƒ
nớc ma
ƒ nớc tràn từ hệ thống cống rãnh ƒ nguyên nhân
khác
7. Có sử dụng nguyên vật liệu
nguy hiểm ở vùng lân cận
không
ƒ có ƒ không Nếu có, kê khai rõ ƒaxit ƒ
giấy ảnh
ƒ dung dịch kiềm ƒ thuốc thử ƒ thuốc rả ảnh ƒ
chất nổ
ƒ chất đồng vị ƒ các chất khác
Chúng tôi cam kết rằng những lời kê khai trong Bản câu hỏi kiêm giấy yêu cầu bảo
hiểm này là đầy đủ và trung thực. Chúng tôi cũng đồng ý rằng, bản kê khai này là cơ
sở, đồng thời là bộ phận không tách rời của đơn bảo hiểm đợc cấp liên quan đến rủi
ro trên. Chúng tôi hiểu và thoả thuận rằng
PTI chỉ chịu tránh nhiệm theo đúng những điều kiện và điều khoản của đơn bảo
hiểm và chúng
tôi -Ngời đợc bảo hiểm (NĐBH), dới bất kỳ hình thức nào, cũng không đa ra bất kỳ
khiếu nại nào khác không thuộc phạm vi của đơn bảo hiểm, PTI cam kết tuyệt đối
giữ bí mật các thông tin mà NĐBH đã khai trong Bản câu hỏi kiêm giấy yêu cầu bảo
hiểm này.
Khai tại .................................................ngày.............tháng..........năm 1998
Ngời khai (ký tên, đóng dấu )
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực tế triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử tại Công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện.pdf