Tạo việc làm là chính sách đóng vai trò quan trọng, tác động trực tiếp
đến đời sống của người lao động. Là giải pháp giúp xoá đói, giảm nghèo,
thông qua tạo việc làm người lao động có công việc ổn định, tạo ra thu nhập
cho bản thân và xã hội. Tạo việc làm luôn là một vấn đề chính trị - kinh tế -
xã hội cấp bách hiện nay. Tạo việc làm cho người lao động phải gắn với phát
triển nguồn nhân lực, để kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển
văn hóa, xã hội. Con người là mục tiêu, động lực phát triển đồng thời cũng là
chủ thể sáng tạo đổi mới và hoàn thiện quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Mối quan hệ này vừa là đòi hỏi khách quan của quá trình phát triển vừa là đòi
hỏi chủ quan bức xúc của quản lý kinh tế - xã hội và nền kinh tế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước thông qua việc triển khai các chính sách.
Việc làm thay đổi tích cực đời sống của người dân, góp phần chuyển
dịch cơ cấu lao động, hình thành thị trường lao động, nâng cao chất lượng đời
sống, góp phần tích cực vào mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh”. Với tính chất quan trọng, vấn đề việc làm và tạo
việc làm cho người lao động luôn được Đảng và Nhà nước chỉ đạođầu tư, xây
dựng triển khai chiến lược, chính sách, chương trình. Trên cơ sở đó, Đảng bộ
và chính quyền huyện Đông Anh đã đẩy mạnh việc thực thi chính sách tạo
việc làm cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn. Mỗi năm
bình quân huyện tạo việc làm cho hàng nghìn lao động. Góp phần quan trọng
vào quá trình phát triển kinh tế, phát triển cộng đồng và cải tạo bộ mặt của
huyện, bước đầu hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, xoá đói, giảm nghèo,
nâng cao rõ rệt đời sống của người dân. Đồng thời, việc triển khai thực thi
chính sách tạo việc làm trong thời gian qua cũng đã để lại nhiều bài học kinh
nghiệm quý báu cho công tác quản lý. Làm sao để tạo được nhiều việc làm
cho người lao động và làm sao khai thác được hết tiềm năng của sức lao động89
trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội luôn là câu hỏi cần được nghiên cứu
và trả lời trong toàn quá trình thực thi chính sách
52 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 579 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực thi chính sách tạo việc làm cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp tại huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
còn
yếu. Kinh tế phát triển chƣa thực sự bền vững, cơ cấu kinh tế chuyển dịch
chậm làm ảnh hƣởng đến cơ hội tìm kiếm việc làm.
Trong quá trình triển khai thực hiện việc dạy nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn huyện cũng đã gặp phải một số khó khăn.Công tác khảo sát
nhu cầu học nghề chƣa sát với thực tế, công tác tuyên truyền, tƣ vấn cho lao
động chọn nghề và tham gia học nghề chƣa phù hợp, chƣa gắn với quy hoạch
phát triển kinh tế-xã hội của huyện và gắn với quy hoạch xây dựng nông thôn
mới. Công tác kiểm tra, giám sát tổ chức lớp học nghề ở các xã chƣa thƣờng
xuyên, một số xã chƣa chủ động trong việc xây dựng kế hoạch tổ chức thực
hiện đề án đào tạo nghề hàng năm.Một số ngành nghề lao động nông thôn có
nhu cầu theo học cao nhƣ các nghề: sửa chữa và lắp ráp điện thoại, lái xe ô tô,
sửa chữa ô tô... nhƣng không nằm trong nhóm các ngành nghề đƣợc UBND
Thành phố Hà Nội hỗ trợ.
Công tác giáo dục đào tạo, đào tạo nghề chƣa đồng bộ, chƣa đáp ứng
đƣợc yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của huyện. Cơ sở vật chất, trang thiết
bị của các cơ sở đào tạo nghề còn thiếu, chƣa đáp ứng cho việc giảng dạy,
thực hành các nghề nhƣ: nghề hàn, điện công nghiệp, điện dân dụng, máy vi
tínhNgành nghề đào tạo cũng chƣa thật sự phong phú và sát với nhu cầu
của lao động nông thôn, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu học nghề của ngƣời lao
động, nhất là trên địa bàn huyện Đông Anh có lực lƣợng lao động đông, số
lao động bị ảnh hƣởng chuyển đổi nghề do bị thu hồi diện tích đất nông
nghiệp lớn để phục vụ các Dự án xây dựng Khu công nghiệp. Để thực thi
chính sách hiệu quả cần đủ nguồn kinh phí. Trên thực tế, hiện nay nguồn kinh
phí còn eo hẹp. Công tác xã hội hóa trong tạo nguồn vốn cho tạo việc làm còn
68
hạn chế, chƣa huy động đƣợc các nguồn lực từ doanh nghiệp tƣ nhân, các tổ
chức xã hội và nhân dân.
Việc thực thi chính sách về tạo việc làm mang tính liên ngành và tổng
hợp rất rõ rệt, đòi hỏi sự phối hợp giữa các ngành, giữa Trung ƣơng, địa
phƣơng và cơ sở. Tuy nhiên trên thực tế do chƣa xây dựng đƣợc cơ chế phối
hợp, quy trình cụ thể nên trách nhiệm của các phòng, ban còn phân tán, đến
khi triển khai chính sách vào cuộc sống còn nhiều trở ngại.
Trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ công chức còn nhiều hạn chế
trong quá trình thực thi chính sách. Cán bộ, công chức là đội ngũ trực tiếp
tham gia quá trình thực thi thì hiện nay vẫn còn hạn chế về số lƣợng và chất
lƣợng, thiếu chuyên môn và kỹ năng ra quyết định và thuyết phục, vận động
ngƣời dân tham gia.
Công tác thanh kiểm tra chƣa thật sự chật chẽ, đôi khi còn mang tính
hình thức. Trong quá trình thực thi chính sách sử dụng nhiều nguồn lực của
Nhà nƣớc nhƣng hoạt động thanh tra, kiểm tra trong những năm qua chƣa có
những hoạt động kiểm tra sâu sát, toàn diện và việc sử phạt cũng chƣa thực sự
nghiêm minh.
2.4.3. Nguyên nhân
Do xuất phát kinh tế của huyện chủ yếu vẫn là nông nghiệp, cơ cấu
kinh tế chuyển dịch chậm, nên sự chuyển dịch cơ cấu việc làm theo hƣớng
công nghiệp và dịch vụ không đáng kể. Khả năng tạo việc làm có chất lƣợng
cao cho ngƣời lao động còn gặp khó khăn. Cơ chế, chính sách của nhà nƣớc
chƣa thể giải quyết hết đƣợc số lao động chƣa qua đào tạo và giải quyết lao
động thất nghiệp.
Ngƣời nông dân trên địa bàn huyện chƣa thực sự hiểu rõ về các chính
sách trong hỗ trợ phát triển kinh tế, tạo việc làm của Nhà nƣớc. Một bộ phận
69
ngƣời dân sử dụng vốn vay từ quỹ quốc gia chƣa thực sự hiệu quả, thậm chí
còn sử dụng đầu tƣ sai lệch so với dự án trình vay vốn ban đầu.
Công tác khảo sát nhu cầu học nghề tại các xã chƣa sát với thực tế,
công tác tuyên truyền phổ biến tới ngƣời dân về chính sách dạy nghề chƣa
làm cho ngƣời lao động nhận thức đƣợc quyền lợi trong công tác đào tạo
nghề, chƣa hiểu đầy đủ về sự cần thiết lợi ích của việc đi học nghề nên còn
ngại đi học và chƣa chuyên cần trong học nghề.
Ngân sách của Nhà nƣớc đầu tƣ trực tiếp cho các chƣơng trình về tạo
việc làm còn hạn chế, chƣa thoả đáng với nhiệm vụ. Huyện Đông Anh trong
những năm qua chƣa tự xây dựng đƣợc quỹ vốn chuyên về tạo việc làm. Ngân
sách của cơ quan cấp trên đƣa xuống để tiến hành thực thi chính sách rất hạn
chế, không đủ để đầu tƣ, xây dựng những điều kiện cơ bản để hoàn thành
chính sách.
Bên cạnh đó trong thời gian qua huyện cũng chƣa có chủ trƣơng, giải
pháp cụ thể về tạo việc làm, do vậy trong lãnh đạo, chỉ đạo cũng nhƣ công tác
tham mƣu cho cấp ủy, chính quyền còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế.
Công tác dự báo còn yếu và còn thiếu chủ động trong việc xây dựng kế
hoạch đào tạo, bồi dƣỡng ngƣời lao động. Mặt khác huyện còn buông lỏng cơ
cấu đào tạo, để phát triển tự phát theo nhu cầu của ngƣời dân, chƣa chú trọng
định hƣớng và đào tạo ngành nghề phù hợp.
Quy mô các trƣờng dạy nghề, đào tạo chất lƣợng nguồn nhân lực chƣa
đáp ứng đƣợc nhu cầu học nghề, tự tạo việc làm của ngƣời dân. Chƣơng trình
đào tạo và cơ cấu ngành nghề đào tạo còn hạn chế, thiếu sự áp dụng của thông
tin, công nghệ, chƣa thực sự đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Cơ quan thực thi chính sách cấp huyện chƣa đảm bảo nguồn lực về số
lƣợng và chất lƣợng (sự hiểu biết, trình độ, năng lực). Do đó, khi thực hiện
chính sách tạo việc làm cho ngƣời lao động chƣa đạt đƣợc hiệu quả cao.
70
Chƣơng 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
THI CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG BỊ
THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN ĐÔNG ANH
3.1. Quan điểm của Đảng về tạo việc làm cho ngƣời lao động bị thu hồi
đất nông nghiệp
Chủ tịch Hồ Chí Minh khi đề cập đến Chủ nghĩa xã hội đã chỉ rõ:
“Trƣớc hết cần làm cho nhân dân lao động thoát nạn bần cùng, làm cho mọi
ngƣời có công ăn việc làm, đƣợc ấm no và sống một đời hạnh phúc” và yêu
cầu xây dựng “một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa với công nghiệp và nông
nghiệp hiện đại, khoa học kỹ thuật tiên tiến” để xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội là “một xã hội không có chế độ ngƣời bóc lột ngƣời; một xã hội
bình đẳng, nghĩa là ai cũng phải lao động và có quyền lao động, ai làm ra
nhiều thì hƣởng nhiều, làm ít thì hƣởng ít, không làm không hƣởng”
Tuy nhiên, trƣớc khi Đảng và Nhà nƣớc ta có chủ trƣơng thực hiện
công cuộc đổi mới đất nƣớc, vấn đề việc làm và giải quyết việc làm chƣa
đƣợc quan tâm đúng mức. Theo nhận thức của ngƣời lao động, chỉ có Nhà
nƣớc mới có khả năng tạo ra việc làm cho ngƣời lao động. Vì thế, việc làm
chỉ bó hẹp trong khu vực kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể. Từ đó dẫn tới
tình trạng ngƣời thừa việc trong khu vực kinh tế quốc doanh và kinh tế tập
thể, còn lại các khu vực kinh tế khác vẫn thiếu ngƣời do không tính toán đến
nhu cầu và hiệu quả kinh tế; không tính toán đƣợc hiệu quả sử dụng lao động.
Ngày 27/7/1978, tại hội nghị Trung ƣơng Khóa IV đã ra Nghị quyết về
“Kiện toàn tổ chức, cải tiến chế độ làm việc đáp ứng yêu cầu của tình hình và
nhiệm vụ mới”. Nghị quyết đã chỉ rõ “về kinh tế, bộ máy lãnh đạo và quản lý
phải xuất phát từ đỏi hỏi của việc xây dựng cơ cấu kinh tế mới (ngành, địa
phƣơng, cơ sở) và phƣơng thức quản lý kinh tế mới, phải phát huy tác dụng
71
tích cực đối với việc hình thành cơ cấu kinh tế mới và phƣơng thức quản lý
mới”. Trong đó “các cơ sở phải thực hiện cho đƣợc hoạch toán kinh tế, sản
xuất kinh doanh có lãi, hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với nhà nƣớc nâng cao thu
nhập của ngƣời lao động, phát triển phúc lợi tập thể tăng nguồn vốn tự có để
tái sản xuất mở rộng”. Trên cơ sở đảm bảo, hoàn thành kế hoạch nhà nƣớc, cơ
sở có quyền đặt quyền hạn trực tiếp với các đơn vị cơ sở khác bằng những
hợp đồng về phân công hợp tác sản xuất, về cung ứng vật tƣ và tiêu thụ sản
phẩm về vận chuyển hàng hóa, về đào tạo công nhân, về áp dụng và nâng cao
khoa học kỹ thuật.
Từ sau khi thực hiện đƣờng lối đổi mới tại Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ VI và cho đến nay, Đảng ta luôn khẳng định: Công nghiệp hóa - Hiện đại
hóa ở nƣớc ta là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội. Từ sử dụng mức lao động
thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến máy móc với công nghệ,
phƣơng pháp tiên tiến, hiện đại tạo ra năng suất lao động xã hội cao. Chính vì
thế, vấn đề việc làm và tạo việc làm cho ngƣời lao động nói chung và lao
động sau thu hồi đất nông nghiệp nói riêng đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta luôn
quan tâm đầu tƣ. Điều đó đã đƣợc thể hiện tại các văn kiện Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ VII, VIII, IX và lần thứ X.
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII về đánh giá kết quả thực hiện
các mục tiêu nhiệm vụ kinh tế xã hội Đại hội VI, Đảng ta thừa nhận: tốc độ
tăng dân số quá nhanh tạo nên áp lực lớn về đời sống và việc làm; Vấn đề
việc làm đặc biệt gay gắt, do ngƣời lao động không có việc làm từ nhiều
nguồn tăng lên nhanh; Các chính sách và biện pháp tạo việc làm, giải quyết
việc làm còn bị động, chắp vá. Do đó, Đảng ta tiếp tục nêu rõ trong một số
nhiệm vụ kinh tế - xã hội cấp bách trong 5 năm 1991-1995 là phấn đấu tạo
thêm nhiều việc làm kể cả cho những ngƣời dôi ra trong quá trình sắp xếp lại
72
sản xuất kinh doanh và bộ máy quản lý, chú trọng đào tạo lại nghề nghiệp và
giúp một phần vốn cần thiết ban đầu. Đặc biệt trong Đại hội VII, Đảng ta đã
ghi trong Văn kiện Đảng cụm từ “thị trƣờng sức lao động”.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, trong khi đặt nhiệm vụ phát triển
kinh tế, Đảng ta yêu cầu phải tiến hành công bằng xã hội. Trong đó chú trọng
vấn đề việc làm đang là vấn đề gay gắt; Vì thế cần tạo việc làm nhiều hơn, số
lao động tăng lên hàng năm giảm đáng kể tỷ lệ thất nghiệp; tăng tỷ lệ lao
động qua đào tạo lên 22-25% và Đảng ta xác định đảm bảo công ăn việc làm
cho dân là mục tiêu xã hội hàng đầu, không để thất nghiệp trở thành căn bệnh
kinh niên. Nhà nƣớc chú trọng đầu tƣ tạo việc làm, đồng thời tạo điều kiện
cho các thành phần kinh tế và ngƣời lao động tạo thêm chỗ làm việc và tự tạo
việc làm; Khuyến khích các tổ chức cá nhân cùng Nhà nƣớc tổ chức tốt dịch
vụ giới thiệu việc làm, đào tạo nghề nghiệp cụ thể là tạo việc làm cho 6,5-7
triệu ngƣời, tăng thời gian lao động đƣợc sử dụng ở nông thôn lên 75%.
Lần đầu tiên, khi đƣa vào trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ IX “thành phần kinh tế có vốn nƣớc ngoài”, Đảng ta yêu cầu cần lƣu ý
đến tỷ lệ thiếu việc làm ở nông thôn còn ở mức cao đang là một trong những
vấn đề nổi cộm nhất của xã hội, cho nên tạo việc làm là một chính sách xã hội
cơ bản, bằng nhiều giải pháp tạo ra việc làm mới, tăng quỹ thời gian lao động
đƣợc sử dụng nhất là trong nông nghiệp và nông thôn; Các thành phần kinh tế
mở mang nhiều ngành nghề, các cơ sở sản xuất dịch vụ có khả năng sử dụng
nhiều lao động, chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, bảo đảm an toàn vệ sinh
lao động, phòng chống tai nạn và bệnh nghề nghiệp cho ngƣời lao động; Khôi
phục và phát triển các làng nghề, đẩy mạnh phong trào lập nghiệp của thanh
niên, tổ chức chặt chẽ hoạt động xuất khẩu lao động và bảo vệ quyền lợi cho
ngƣời lao động ở nƣớc ngoài; Khẩn trƣơng mở rộng hệ thống bảo hiểm xã hội
và an sinh xã hội, sớm xây dựng và thực hiện chính sách bảo hiểm đối với
73
ngƣời lao động thất nghiệp. Với các chỉ tiêu chủ yếu trong giai đoạn 2001-
2005 là tạo việc làm cho khoảng 7,5 triệu lao động qua đào tạo, bình quân
1,5triệu lao động/năm; Đặc biệt là “mở rộng thị trƣờng lao động”.
Đại hội X của Đảng nêu rõ: “nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công
cuộc đổi mới, đƣa đất nƣớc thoát khỏi tình trạng kém phát triển”, tạo nền tảng
đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp theo hƣớng
hiện đại; là “trong 5 năm tạo việc làm cho 8 triệu lao động”. Trong đó, ƣu tiên
dành vốn đầu tƣ của Nhà nƣớc và huy động vốn của toàn xã hội để tạo việc
làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Khuyến khích ngƣời lao động tự tạo việc làm,
phát triển các loại hình doanh nghiệp để thu hút nhiều doanh nghiệp.
Đại hội XI, Đảng ta quán triệt quan điểm: “Phát triển đa dạng các
ngành, nghề để tạo nhiều việc làm và thu nhập. Trên cơ sở đầu tƣ phát triển
kinh tế, phải hết sức quan tâm tới yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động, giải
quyết việc làm cho ngƣời lao động; tạo điều kiện giải quyết ngày càng nhiều
việc làm, đặc biệt là cho nông dân. Hoàn thiện pháp luật về dạy nghề; ban
hành chính sách ƣu đãi về đất đai, thuế, đào tạo giáo viên, hỗ trợ cơ sở hạ
tầng nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề. Đổi
mới phƣơng thức, nâng cao chất lƣợng dạy và học, gắn dạy nghề với nhu cầu
thực tế. Đẩy mạnh và chấn chỉnh công tác quản lý, tổ chức xuất khẩu lao
động”.
Đại hội Đảng XII, Đảng ta xác định gắn kết chặt chẽ chính sách kinh tế
với chính sách xã hội, phát triển kinh tế với nâng cao chất lƣợng cuộc sống
của nhân dân, bảo đảm để nhân dân đƣợc hƣởng thụ ngày một tốt hơn thành
quả của công cuộc đổi mới, xây dựng và phát triển đất nƣớc. Phát triển nông
nghiệp và kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Xây dựng và
thực hiện các chƣơng trình, đề án đào tạo nhân lực cho các ngành, lĩnh vực
74
mũi nhọn, đồng thời chú trọng đào tạo nghề cho nông dân, đặc biệt đối với
ngƣời bị thu hồi đất; nâng cao tỉ lệ lao động qua đào tạo.
Nhƣ vậy, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lênin, thấm nhuần tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh về xây dựng chủ nghĩa xã hội, mà cốt lõi là phát triển sức
sản xuất, với tƣ duy đổi mới kinh tế, Đảng ta luôn xác định tạo việc làm cho
ngƣời lao động sau thu hồi đất nông nghiệp là một trong những vấn đề cực kỳ
quan trọng đối với nƣớc ta.
3.2. Phƣơng hƣớng tạo việc làm cho ngƣời lao động bị thu hồi đất nông
nghiệp ở huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
Việc làm là một trong những vấn đề căn bản của xã hội. Thông qua tạo
việc làm cho ngƣời lao động, tiến tới việc làm có hiệu quả, đƣợc tự do lựa
chọn việc làm chính là giải quyết tận gốc những căn nguyên của các vấn đề xã
hội, đảm bảo giữ gìn trật tự, kỷ cƣơng, an toàn xã hội. Đây là vấn đề hết sức
to lớn và khó khăn đối với huyện Đông Anh. Vì trong bối cảnh kinh tế huyện
phát triển chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, điểm xuất phát kinh tế thấp, các
yếu tố lợi thế chƣa đƣợc khai thác hiệu quả. Nguồn lao động tuy dồi dào về số
lƣợng nhƣng chất lƣợng còn hạn chế. Nhận thức của cán bộ, nhân dân về vấn
đề việc làm chƣa thống nhất. Để tạo việc làm cho ngƣời lao động nông thôn
sau thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn huyện cần quan tâm:
Thứ nhất, huyện cần nắm vững nội dung của những quan điểm và chủ
trƣơng của Đảng, Nhà nƣớc về tạo việc làm để từ đó ban hành và triển khai
những văn bản phù hợp với chủ trƣơng của Đảng, Nhà nƣớc và đặc trƣng
riêng về điều kiện kinh tế, xã hội của huyện. Trong đó, chú trọng đến các nội
dung khi thực thi chính sách:
Chiến lƣợc ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 xác
định mục tiêu quan trọng hàng đầu là tạo việc làm, sử dụng tối đa tiềm năng
lao động xã hội. Chƣơng trình việc làm đến năm 2020 có mục tiêu là: Bằng
75
mọi hình thức và biện pháp tạo việc làm cho phần lớn lao động xã hội, đảm
bảo việc làm có đủ thu nhập để ngƣời lao động nuôi sống bản thân và gia
đình, đồng thời đóng góp xây dựng xã hội.
Luật Lao động nêu rõ: Mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập, không bị
pháp luật ngăn cấm đều đƣợc thừa nhận là việc làm. Vì vậy, tạo việc làm cho
ngƣời lao động chính là tiếp tục giải phóng triệt để tiềm năng sức lao động
phù hợp với cơ chế chính sách và pháp luật. Nhà nƣớc tạo môi trƣờng và các
điều kiện hỗ trợ để ngƣời lao động tự do tìm kiếm việc làm, tự tạo việc làm
cho mình và cho ngƣời khác theo đúng quy định của pháp luật, phát huy đến
mức cao nhất các nhân tố con ngƣời.
Thứ hai, mọi ngƣời, mọi ngành, mọi thành phần kinh tế cùng tham gia
tạo việc làm cho ngƣời lao động. Tạo việc làm là sự nghiệp của toàn dân, thực
hiện phƣơng châm tự lo việc làm cho mình trong các thành phần kinh tế là
chính, khắc phục tâm lý ỷ lại trông chờ vào Nhà nƣớc. Nhà nƣớc có trách
nhiệm tổ chức quản lý, tạo việc làm cho ngƣời lao động nhƣ tạo ra môi trƣờng
làm việc, khuyến khích và bảo trợ cho ngƣời lao động tự tạo việc làm, xây
dựng kế hoạch, dự án tạo việc làm. Trên cơ sở đó, ngƣời lao động và ngƣời sử
dụng lao động có quyền tự do hành nghề, thuê mƣớn nhân công, đầu tƣ vào
sản xuất, tạo ra nhiều việc làm cho xã hội. Đồng thời trong điều kiện cạnh
tranh trên thị trƣờng lao động, một mặt ngƣời sử dụng lao động buộc phải
nâng cao không ngừng chất lƣợng việc làm, mức lƣơng, thƣởng để thu hút
đƣợc nhiều lao động có chất lƣợng cao. Mặt khác, ngƣời lao động nếu không
đáp ứng đƣợc yêu cầu ngày càng cao của thị trƣờng lao động sẽ đƣợc Nhà
nƣớc hỗ trợ để học nghề hoặc bồi dƣỡng nâng cao tay nghề. Đối với những
ngƣời thất nghiệp hoặc quá tuổi lao động, ốm đau cần có mạng lƣới bảo hiểm
xã hội để họ duy trì cuộc sống tối thiểu và từng bƣớc tìm công việc mới. Tạo
việc làm là trách nhiệm của Nhà nƣớc, doanh nghiệp và toàn xã hội. Các
76
ngành, các tổ chức và mỗi ngƣời lao động cần phải chủ động tạo việc làm cho
bản thân mình, cho các thành viên của tổ chức mình và ngƣời lao động thuộc
địa bàn mình quản lý.
Thứ ba, tạo việc làm phải gắn liền với các chƣơng trình phát triển
kinh tế - xã hội. Chiến lƣợc phát triển con ngƣời, đầu tƣ cho con ngƣời là
đầu tƣ cơ bản và có hiệu quả nhất trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã
hội. Cơ sở của một nền kinh tế phát triển vững chắc chính là nền tảng việc
làm của ngƣời lao động. Việc sử dụng lao động đƣợc hƣớng vào các mục
tiêu tăng trƣởng kinh tế và trở thành yếu tố quan trọng của tăng trƣởng
kinh tế. Để đảm bảo tốc độ phát triển kinh tế cần thiết phải định hƣớng lựa
chọn công nghệ. Việc lựa chọn công nghệ cao, công nghệ mũi nhọn sử
dụng lao động có kỹ thuật góp phần tạo đà cho sự phát triển kinh tế. Đồng
thời cũng phải lựa chọn và áp dụng công nghệ sử dụng nhiều lao động để
đáp ứng nhu cầu việc làm của xã hội.
Tạo việc làm phải hƣớng vào các mục tiêu hạn chế thất nghiệp, khắc
phục tình trạng thiếu việc làm và nâng cao hiệu quả việc làm, tăng thu nhập.
Về mặt kinh tế, tạo nhiều việc làm, giảm thất nghiệp cũng có nghĩa là giảm sự
lãng phí nguồn nhân lực. Về mặt xã hội, nó góp phần ổn định xã hội, làm
giảm các hành vi tiêu cực nảy sinh do thiếu việc làm nhƣ các tệ nạn xã hội ma
túy, mại dâm, cờ bạc
Tạo việc làm và phát triển kinh tế - xã hội là hai nội dung có mối quan
hệ đan xen vào nhau và cùng hƣớng vào mục tiêu hàng đầu là khai thác, sử
dụng tối đa tiềm năng lao động xã hội. Tuy nhiên, cũng cần phải chú ý đến
mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế và sự lựa chọn công nghệ cao đòi hỏi một
lực lƣợng có chất lƣợng cao. Điều này vô hình chung đã không thu hút thêm
lao động xã hội mà còn đào thải một lực lƣợng lao động không có tay nghề
hoặc tay nghề thấp làm tình trạng thiếu việc làm gia tăng. Ngƣợc lại, nếu cứ
77
mãi lựa chọn và áp dụng kỹ thuật thủ công có khả năng thu hút nhiều lao
động, tạo ra nhiều việc làm nhƣng dễ dẫn đến nguy cơ tụt hậu về kinh tế. Do
vậy, việc lựa chọn công nghệ đòi hỏi cần phải có sự tính toán để dung hòa cả
hai nội dung phát triển và việc làm trong từng thời điểm.
3.3.Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách tạo việc làm
cho ngƣời lao động bị thu hồi đất nông nghiệp tại huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội
3.3.1.Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục, đào tạo và pháp luật về
tạo việc làmcho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp
Tăng cƣờng phối hợp chặt chẽ giữa các cơ sở giáo dục - đào tạo, các tổ
chức khoa học và công nghệ với các phƣơng tiện thông tin đại chúng để tuyên
truyền các chủ trƣơng, chính sách, pháp luật về tạo việc làm của Đảng, Nhà
nƣớc và của địa phƣơng. Đồng thời đẩy mạnh tuyên truyền về năng lực đào
tạo của các cơ sở đào tạo và cơ hội việc làm cho ngƣời lao động từ các doanh
nghiệp.
Tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày
11/4/2008 của Ban Thƣờng vụ Thành ủy, Nghị quyết số 04/2008/NQ-HĐND
ngày 22/4/2008 của Hội đồng nhân dân thành phố về một số chủ trƣơng, giải
pháp chủ yếu đáp ứng yêu cầu hội nhập công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành
phố đến năm 2010, định hƣớng 2020.
Phối hợp các hoạt động tƣ vấn nghề nghiệp tại các cơ sở đào tạo, dạy
nghề và tại các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho sinh viên, học viên lựa chọn
nghề phù hợp, đồng thời có nhiều thông tin cần thiết về việc làm khi sắp tốt
nghiệp. Chú trọng tuyên truyền đối với các đối tƣợng học sinh và gia đình các
em đang trong độ tuổi học trung học cơ sở, trung học phổ thông để có nhận
thức đúng đắn về nghề nghiệp, chủ động lựa chọn các loại hình việc làm phù
hợp với điều kiện và hoàn cảnh của mình.
78
Củng cố nâng cao chất lƣợng và phát triển hệ thống thông tin về thị
trƣờng lao động nhằm giải quyết tốt hơn quan hệ cung cầu lao động, cung cấp
kịp thời đầy đủ thông tin về thu nhập, nhu cầu của thị trƣờng để ngƣời lao
động biết và lựa chọn đăng ký làm việc.
3.3.2. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo nhiệm vụ tạo việc làm cho
người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp
Nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc làm đối với
nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nông
thôn hiện nay. Quán triệt sâu sắc các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và
Nhà nƣớc nhằm tăng cƣờng công tác tạo việc làm, tạo sự thống nhất cao trong
nhận thức và hành động của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn
thể, các cơ sở giáo dục - đào tạo.
Trƣớc tiên, sau khi chính sách đƣợc thực thi, cần tổ chức giới thiệu,
phổ biến rộng rãi công khai hoá các nội dung của chính sách để cán bộ, nhân
dân cùng biết và thực hiện. Sau khi triển khai vào đời sống, nội dung chính
sách phải trở thành văn kiện có tính chất pháp lý làm cơ sở cho các hoạt động
tạo việc làm trên địa bàn huyện. Chủ tịch UBND huyện trực tiếp chỉ đạo triển
khai, tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện. Các cấp uỷ Đảng thông qua hệ
thống của mình cần phải có đủ thông tin để kịp thời phát hiện vấn đề và có ý
kiến chỉ đạo. HĐND các cấp đại diện cho nhân dân, tạo điều kiện cho nhân
dân tham gia giám sát và phản hồi việc thực hiện chính sách. Chỉ đạo xây
dựng chi tiết các kế hoạch thực hiện các nội dung, chủ yếu là tập trung xây
dựng biện pháp thực hiện các định hƣớng phát triển các ngành chính trong
huyện để tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho ngƣời lao động.
Đổi mới nâng cao chất lƣợng hoạt động của các cơ quan tham mƣu, giúp
việc về công tác tổ chức, cán bộ, trong đó chú trọng nâng cao phẩm chất và
năng lực, kiện toàn đội ngũ cán bộ,công chức làm công tác tổ chức. Phân định
79
rõ thẩm quyền và trách nhiệm quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã, các phòng
ban, đơn vị trong việc theo dõi, dự báo, xây dựng kế hoạch để tạo việc làm.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo thuận lợi thu hút vốn đầu
tƣ, triển khai nhanh các dự án lớn trên địa bàn để phát triển kinh tế - xã hội
qua đó kích cầu, tạo môi trƣờng thu hút nhân lực trên địa bàn.
Tập trung phát triển các ngành nghề sản xuất kinh doanh dịch vụ ở các
lĩnh vực trọng tâm nhƣ: sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp, chế biến
nông lâm thủy sản dịch vụ, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế để đạt mục
tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
3.3.3. Đẩy mạnh phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế tạo mở việc
làmcho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp
Phát triển kinh tế - xã hội là mục tiêu cơ bản nhất quyết định việc tăng
giảm việc làm. Do vậy cần tập trung chỉ đạo thực hiện một số chƣơng trình
phát triển kinh tế trọng điểm, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành nghề sản
xuất, chuyển dần lao động nông nghiệp sang phát triển ngành nghề thủ công
nghiệp và dịch vụ trong khu vực nông nghiệp, nông thôn. Phát triển mạnh và
nâng cao chất lƣợng các ngành công nghiệp, dịch vụ và các ngành sử dụng
nhiều lao động hoặc sử dụng lao động có trình độ kĩ thuật cao trong các khu
công nghiệp, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài.
Ngành nông nghiệp:
Phát triển toàn diện nông- lâm-ngƣ nghiệp có năng lực sản xuất cao,
đáp ứng đƣợc nhu cầu CNH-HĐH và phát triển bền vững, bảo vệ môi trƣờng,
sinh thái, góp phần vào việc nâng cao mức sống, dân cƣ, chuyển đổi bộ mặt
nông thôn. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn từ kinh tế thuần nông sang
kinh tế nông nghiệp – công nghiệp – dịch vụ, đồng thời chuyển dịch theo
hƣớng giảm lao động nông nghiệp, tăng lao động dịch vụ, sản xuất, cung cấp
lực lƣợng lao động cho các ngành phi nông nghiệp. Tập trung sản xuất nông
80
sản hàng hóa theo nhóm sản phẩm trên cơ sở dự báo nhu cầu trong nƣớc và
xuất khẩu. Lựa chọn hiệu quả tối ƣu trên đơn vị diện tích. Đƣa khoa học công
nghệ vào sản xuất nông nghiệp, nâng cao trình độ quản lý sản xuất, chọn lọc
và ứng dụng nhanh các tiến bộ mới về công nghệ sinh học, hƣớng tới một nền
nông nghiệp sạch. Phát triển ngành trồng trọt theo hƣớng chuyển đổi cơ cấu
cây trồng có giá trị kinh tế cao, chuyển tình trạng chăn nuôi theo phƣơng pháp
nuôi trồng truyền thống sang chăn nuôi theo phƣơng pháp công nghiệp.
Phát triển những mô hình kinh tế trang trại, kinh tế hộ, hình thành các
vùng nguyên liệu tập trung gắn với công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Từng
bƣớc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông nghiệp theo hƣớng
chuyển dần sang ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ.
Khuyến khích nông dân làm giàu thông qua việc khai thác, sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn, phát triển cây trồng, vật nuôi có hiệu quả kinh tế, áp
dụng mạnh các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm tạo ra nguồn hàng hoá phục
vụ trong nƣớc và xuất khẩu. Phát triển mạnh các ngành nghề, dịch vụ ở nông
thôn, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho nông dân, giảm bớt hộ nông
nghiệp thuần tuý, tăng hộ nông dân kiêm ngành nghề và dịch vụ. Nâng cao
trình độ dân trí của nông dân, xây dựng nông thôn mới theo hƣớng văn minh,
hiện đại.
Ngành công nghiệp – xây dựng:
Công nghiệp phải tạo ra sự vƣợt trội trong cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao
động theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Khai thác tiết kiệm, có hiệu
quả các nguồn tài nguyên, phát huy mọi tiềm năng lợi thế để đẩy mạnh phát
triển công nghiệp tạo ra sự chuyển dịch mạnh mẽ trong nền kinh tế theo
hƣớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Tập trung đầu tƣ mở rộng sản xuất, củng cố và phát triển các cơ sở sản
xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp dƣới mọi hình thức và có sự tham gia
81
của các thành phần kinh tế trên địa bàn. Tập trung đầu tƣ duy trì và phát triển
các ngành nghề truyền thống nhƣ: mộc dân dụng, sản xuất đồ nội thất trang
trí, cơ khí.
Phát triển nhanh trên cơ sở trang bị kỹ thuật hiện đại với quy mô thích
hợp, đảm bảo tính bền vững hiệu quả, phát triển phải đi đôi với bảo vệ môi
trƣờng. Góp phần quan trọng chuyển nền kinh tế huyện từ chƣa cân đối sang
nền kinh tế có sự phát triển đồng đều của các ngành dịch vụ, công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp.
Gắn việc phát triển công nghiệp tiểu thủ công nghiệp với việc phát
triển các ngành, các lĩnh vực khác nhau trong đó chú trọng đến tạo nguồn
nguyên liệu tại chỗ thực hiện công nghiệp hoá nông thôn thúc đẩy giao lƣu
kinh tế, phát triển thƣơng mại, dịch vụ ... Chú trọng thị trƣờng trong nƣớc,
đồng thời hƣớng mạnh ra xuất khẩu để tận dụng lợi thế so sánh về lao động.
Kế thừa và phát triển các ngành nghề truyền thống nhằm thu hút lao
động và nâng cao thu nhập của ngƣời dân.
Chú trọng đầu tƣ đổi mới thiết bị, dây truyền công nghệ theo hƣớng
tiên tiến, hiện đại nhằm tăng năng suất lao động hạ giá thành sản phẩm, đảm
bảo chất lƣợng cao... đáp ứng theo yêu cầu của thị trƣờng.
Đẩy mạnh việc xây dựng một số khu, cụm công nghiệp trên địa bàn
nhƣ: khu công nghiệp Bắc Thăng Long, cụm công nghiệp Nguyên Khê, khu
công nghiệp Đông Anh.
Ngành dịch vụ:
Phấn đấu tốc độ tăng trƣởng ngành dịch vụ trong thời kì 2016- 2020
bình quân hàng năm là từ9%- 11%, góp phần phân bổ lại lao động trong các
ngành kinh tế của huyện.
Xây dựng chƣơng trình phát triển dịch vụ, du lịch của huyện phù hợp
với chƣơng trình phát triển du lịch của thành phố. Tiếp tục đầu tƣ để phát
82
triển mạnh ngành du lịch với các loại hình: tham quan, du lịch sinh thái, lễ
hội. Đầu tƣ mở rộng các dự án du lịch đã đƣợc xây dựng theo hƣớng đồng bộ
và hiện đại; bên cạnh đó cần đầu tƣ mạnh để tạo ra nhiều loại hình du lịch và
nhiều sản phẩm du lịch hơn nữa để thu hút khách quốc tế và khách nội địa,
từng bƣớc thể hiện đƣợc vai trò là một trong những điểm du lịch lịch sử, văn
hóa lớn của Thủ đô.
3.3.4. Đẩy mạnh thu hút đ u tư tạo nguồn vốn trong lĩnh vực tạo việc
làmcho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp
Bằng các giải pháp đồng bộ huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tƣ
và phát triển. Khuyến khích thu hút các nguồn vốn đầu tƣ, các loại hình xã hội
hóa, các lĩnh vực ngân sách Nhà nƣớc không đủ điều kiện đầu tƣ.
Tiếp tục cải thiện môi trƣờng kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính
theo hƣớng công khai, minh bạch. Chú trọng thu hút các nhà đầu tƣ có năng
lực tài chính, công nghệ và kinh nghiệm quản lý tham gia đầu tƣ phát triển
huyện. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu, cụm công nghiệp, tạo mặt bằng
sạch cho các nhà đầu tƣ.Tăng cƣờng thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài FDI và ODA,
đẩy nhanh tiến độ giải ngân các nguồn vốn đã cam kết; có định hƣớng thu hút
đầu tƣ vào các vùng, các lĩnh vực ƣu tiên một cách hợp lý. Huy động tối đa
các nguồn nội lực, trong đó chú trọng nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất
và đấu thầu lựa chọn nhà đầu tƣ thực hiện dự án có sử dụng đất để đầu tƣ phát
triển cơ sở hạ tầng.
Tăng cƣờng huy động các nguồn vốn của doanh nghiệp, các tổ chức, cá
nhân để tăng vốn Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm cho lao động nông thôn; đầu
tƣ ngân sách thỏa đáng để mở rộng mạng lƣới dạy nghề, phổ cập nghề, hỗ trợ
vốn cho doanh nhân nông thôn. Có chính sách, các cơ chế ƣu đãi về đất đai,
thuế và các nguồn lực khác để khuyến khích doanh nghiệp, cá nhân đầu tƣ sản
xuất, kinh doanh, đầu tƣ đào tạo nhân lực cho doanh nghiệp và cho xã hội
83
cho các cơ sở dạy nghề, đặc biệt là các nghề kỹ thuật cao. Đầu tƣ phát triển
kết cấu hạ tầng dịch vụ thị trƣờng lao động, tín dụng ƣu đãi cho ngƣời lao
động vay vốn tạo việc làm. Tạo môi trƣờng thuận lợi và khuyến khích các
thành phần kinh tế đầu tƣ vào khu vực nông thôn để phát triển sản xuất, tạo
việc làm mới, tăng thu nhập cho ngƣời lao động ở nông thôn cải thiện đời
sống.
3.3.5. Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của các cơ sở
đào tạo nghề và hệ thống các bậc học phổ thông của huyện
Chủ động triển khai các định hƣớng ƣu tiên về giáo dục của các Bộ,
ngành Trung ƣơng, Thành phố và bằng các hình thức liên kết hợp tác với các
trƣờng đại học để tiếp tục mở rộng quy mô đào tạo trình độ đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp trên địa bàn. Xây dựng và đầu tƣ nâng cấp mở rộng
các trƣờng dạy nghề có chất lƣợng. Chú trọng nâng cao trình độ của giáo viên
và trang thiết bị dạy nghề phù hợp với yêu cầu về tạo việc làm hiện nay. Đổi
mới chƣơng trình giảng dạy, nâng cao chất lƣợng giáo dục. Duy trì phổ cập
bậc trung học và nghề với quy mô học sinh ổn định ở mọi cấp học. Đẩy nhanh
tiến độ xây dựng trƣờng học đạt chuẩn quốc gia. Tăng cƣờng sự liên kết giữa
cơ quan quản lý nhà nƣớc, các cơ quan tổ chức và doanh nghiệp Trung ƣơng,
thành phố trên địa bàn huyện để hỗ trợ trong vấn đề đào tạo, cung ứng sử
dụng nhân lực có hiệu quả nhất.
Khai thác hiệu quả các chƣơng trình, đề án phát triển nhân lực của
Thành phố trong việc góp phần thúc đẩy công tác tạo việc làm của huyện.
3.3.6. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động là một giải pháp quan trọng trong giải quyết việc
làm, đáp ứng nhu cầu thực tiễn, góp phần tăng thu nhập, nâng cao trình độ tay
nghề cho ngƣời lao động. Để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động cần
tăng cƣờng công tác tuyên truyền, cung cấp thông tin cho ngƣời lao động về
84
chính sách xuất khẩu lao động của Nhà nƣớc, làm rõ lợi ích của việc xuất
khẩu lao động đối với vấn đề tạo việc làm và tăng thu nhập cho ngƣời dân.
Đồng thời, chuẩn bị đủ nguồn lao động đảm bảo chất lƣợng đáp ứng yêu cầu
thị trƣờng xuất khẩu. Nâng cao chất lƣợng nguồn lao động, tăng khả năng
cạnh tranh với các địa phƣơng khác để đẩy mạnh xuất khẩu lao động trong
thời gian tới. Tiếp tục hoàn thiện chính sách ƣu đãi thuế, hỗ trợ tài chính đối
với các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu lao động. Cải cách thủ tục hành
chính nhằm tạo sự thông thoáng và giảm phiền hà cho ngƣời lao động và
doanh nghiệp. Tiến hành kiểm tra thƣờng xuyên chất lƣợng của các doanh
nghiệp về xuất khẩu lao động, tạo ra các cầu nối giữa ngƣời lao động và
doanh nghiệp.
3.3.7. Hoàn thiện chuyên môn và kỹ năng của đội ngũ cán bộ, công chức
trong quá trình thực thi chính sách
Chủ thể thực thi chính sách chính là các cán bộ, công chức của bộ máy
hành chính. Đội ngũ này có ảnh hƣởng quan trọng đối với quá trình thực thi.
Trong những năm qua, chúng ta mới chỉ quan tâm đến việc tăng cƣờng năng
lực cho hệ thống tổ chức các cơ quan quản lý hành chính ở các cấp, các ngành
có chức năng, nhiệm vụ thực hiện chính sách và chƣa chú trọng đến hệ thống
các đơn vị sự nghiệp cấp cơ sở. Trong giai đoạn tới để bảo đảm thực thi tốt
chính sách cần quan tâm thực hiện các giải pháp sau:
Tăng cƣờng số lƣợng cán bộ đảm bảo đủ ngƣời làm công tác trợ giúp
xã hội. Việc tăng cƣờng gồm cả nâng cao trình độ chuyên môn và số lƣợng
cán bộ, nhất là cán bộ cơ sở. Tập trung nâng cao chất lƣợng cán bộ chủ
chốt trong thực hiện chính sách vì đây là nhân tố quyết định tạo sự chuyển
biến sâu sắc các hoạt động triển khai ở cơ sở. Do đó, nếu quan tâm đến bồi
dƣỡng và đào tạo đội ngũ cán bộ chủ chốt có trình độ ở ngay cấp huyện, xã
sẽ tạo bƣớc phát triển mới trong tổ chức triển khai thực hiện chính sách ở
85
địa bàn. Đồng thời, khi chính sách đƣợc triển khai xuống cấp huyện và
xuống cấp xã đội ngũ cán bộ, công chức là lực lƣợng nòng cốt trong việc tổ
chức triển khai thực hiện chính sách và có ý nghĩa quyết định đến kết quả
và hiệu quả của chính sách.
Đồng thời, phải quy định cụ thể chính sách đối với những cán bộ xã
hội, từ đó có hệ số lƣơng, phụ cấp đặc biệt. Chính phủcần quy định danh
mục nghề công tác xã hội, có mã nghề đào tạo, vị trí làm việc và tiêu chuẩn
nghiệp vụ, có hệ thống thang bảng lƣơng phù hợp với trình độ đào tạo và
tính chất công việc. Đối với một số lĩnh vực đặc biệt cần có chế độ phụ cấp
ƣu đãi. Giải quyết tình trạng yếu của cán bộ cơ sở, nhất là cán bộ cấp xã,
huyện bằng cách tiếp tục tăng cƣờng đào tạo ngắn hạn thông qua việc tổ
chức tập huấn theo từng chuyên đề, tập huấn triển khai thực hiện chính
sách, thăm quan các mô hình...
Đây là những giải pháp cấp thiết và phù hợp trong thời gian ngắn,
nhằm đáp ứng nâng cao năng lực cán bộ cơ sở. Đội ngũ này cần hoàn thiện
hơn về chuyên môn và những kỹ năng trong quá trình thực thi. Chính là việc
năng cao khả năng hiểu biết về hệ thống pháp luật, đặc biệt là các bộ luật có
liên quan trực tiếp đến chính sách tạo việc làm. Nắm bắt rõ ràng tình hình
thực thi chính sách tạo việc làm của huyện để từ đó có thể thực thi đúng công
việc, quyền hạn và phù hợp với yêu cầu của chính sách. Kỹ năng thực thi
chính sách cũng là một yếu tố cần thiết, đó là khả năng thuyết trình, phổ biến
giải thích nội dung chính sách đến ngƣời dân, sao cho ngƣời dân biết đƣợc nội
dung chính sách và đồng thuận tham gia. Ngoài ra còn các kỹ năng làm việc
nhóm, kỹ năng ra quyết định cũng cần đƣợc bồi dƣỡng. Những vấn đề này
mỗi ngƣời cán bộ, công chức thực thi chính sách cần luôn luôn trau dồi và
không ngừng học hỏi.
86
3.3.8. Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra và giám sát quá trình thực
thi chính sách, có cơ chế hen thưởng và kỷ luật thích hợp
Luật pháp và các chính sách cụ thể của Nhà nƣớc có tác động rất lớn
đến vấn đề tạo việc làm cho ngƣời lao động. Hoạt động thanh tra, kiểm tra
nếu đƣợc tiến hành thƣờng xuyên sẽ giúp cho việc thực thi chính sách phát
hiện kịp thời những sai xót để từ đó đƣa ra những quyết định kịp thời, không
ảnh hƣởng đến mục tiêu của chính sách đã đề ra. Vì vậy, huyện cần xây dựng
cơ chế kiểm tra, giám sát hợp lý, minh bạch. Hàng năm, cơ quan chức năng
cần tổ chức kiểm tra khoảng 30% số xã theo chuyên đề, công tác kiểm tra
cũng thực hiện thông qua các kênh thông tin đại chúng. Cùng với kiểm tra,
trong công tác giám sát đánh giá đã xây dựng chỉ tiêu báo cáo, các địa phƣơng
đã thực hiện thống kê đối tƣợng, kết quả thực hiện chính sách, có phân công
trách nhiệm các cấp, các ngành và huy động đƣợc sự tham gia của các tổ chức
đoàn thể trong việc giám sát thực hiện chính sách. Tuy nhiên, mới có chỉ tiêu
báo cáo thống kê về số lƣợng đối tƣợng, kết quả thực hiện trợ cấp, chƣa có chỉ
tiêu đánh giá chất lƣợng, mức độ chính sách, tác động chính sách và các địa
phƣơng làm cũng chƣa thƣờng xuyên, chất lƣợng số liệu báo cáo chƣa cao,
thiếu thông tin... Để nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách, công tác kiểm
tra, giám sát đánh giá cũng cần từng bƣớc đổi mới phù hợp, cụ thể:
- Phải có đƣợc hệ thống chỉ số, thông tin báo cáo hợp lý ở từng cấp và
có phƣơng pháp thu thập thông tin khoa học để có thể thu thập đầy đủ thông
tin một cách trung thực nhất. Chỉ tiêu cảnh báo cho các cấp, các ngành các địa
phƣơng hiểu rõ hơn chất lƣợng và hiệu quả của việc thực hiện chính sách và
đo lƣờng mức độ tiến bộ của hệ thống chính sách.
- Tăng cƣờng sự tham gia của ngƣời dân vào quá trình tổ chức thực
hiện, nhất là việc xác định đối tƣợng hƣởng vay vốn, ƣu tiên bảo đảm tính
công khai minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện.
87
- Đổi mới về phƣơng thức theo dõi giám sát, xác định đối tƣợng, cần
đơn giản, phân cấp triệt để cho địa phƣơng. Duy trì chế độ thông tin báo cáo
trung thực và đầy đủ. Cần thiết lập chế độ thông tin báo cáo định kỳ hàng
tháng, hàng quý và hàng năm giữa xã với huyện; chế báo cáo hàng quý, 6
tháng, 1 năm giữa huyện với cấp thành phố. Để hoàn thiện đƣợc các quy
trình quản lý này đòi hỏi cần tăng cƣờng cán bộ cho cấp cơ sở, đào tạo nâng
cao nghiệp vụ chuyên môn, kỹ năng và đặc biệt là từng bƣớc đầu tƣ trang
thiết bị máy tính cho cấp huyện, xã.
Đồng thời, xây dựng và thực hiện cơ chế khen thƣởng thích hợp nhằm
động viên kịp thời các cá nhân, tổ chức có thành tích trong triển khai thực
hiện chính sách tạo việc làm cho ngƣời lao động. Song song với đó, khi phát
hiện sai phạm cần các biện pháp xử lý, kỷ luật thích đáng để ngăn chặn các
hành vi sai phạm, làm giảm hiệu quả của chính sách trong thực tiễn.
88
KẾT LUẬN
Tạo việc làm là chính sách đóng vai trò quan trọng, tác động trực tiếp
đến đời sống của ngƣời lao động. Là giải pháp giúp xoá đói, giảm nghèo,
thông qua tạo việc làm ngƣời lao động có công việc ổn định, tạo ra thu nhập
cho bản thân và xã hội. Tạo việc làm luôn là một vấn đề chính trị - kinh tế -
xã hội cấp bách hiện nay. Tạo việc làm cho ngƣời lao động phải gắn với phát
triển nguồn nhân lực, để kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển
văn hóa, xã hội. Con ngƣời là mục tiêu, động lực phát triển đồng thời cũng là
chủ thể sáng tạo đổi mới và hoàn thiện quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Mối quan hệ này vừa là đòi hỏi khách quan của quá trình phát triển vừa là đòi
hỏi chủ quan bức xúc của quản lý kinh tế - xã hội và nền kinh tế thị trƣờng có
sự quản lý của Nhà nƣớc thông qua việc triển khai các chính sách.
Việc làm thay đổi tích cực đời sống của ngƣời dân, góp phần chuyển
dịch cơ cấu lao động, hình thành thị trƣờng lao động, nâng cao chất lƣợng đời
sống, góp phần tích cực vào mục tiêu “dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh”. Với tính chất quan trọng, vấn đề việc làm và tạo
việc làm cho ngƣời lao động luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc chỉ đạođầu tƣ, xây
dựng triển khai chiến lƣợc, chính sách, chƣơng trình. Trên cơ sở đó, Đảng bộ
và chính quyền huyện Đông Anh đã đẩy mạnh việc thực thi chính sách tạo
việc làm cho ngƣời lao động bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn. Mỗi năm
bình quân huyện tạo việc làm cho hàng nghìn lao động. Góp phần quan trọng
vào quá trình phát triển kinh tế, phát triển cộng đồng và cải tạo bộ mặt của
huyện, bƣớc đầu hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, xoá đói, giảm nghèo,
nâng cao rõ rệt đời sống của ngƣời dân. Đồng thời, việc triển khai thực thi
chính sách tạo việc làm trong thời gian qua cũng đã để lại nhiều bài học kinh
nghiệm quý báu cho công tác quản lý. Làm sao để tạo đƣợc nhiều việc làm
cho ngƣời lao động và làm sao khai thác đƣợc hết tiềm năng của sức lao động
89
trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội luôn là câu hỏi cần đƣợc nghiên cứu
và trả lời trong toàn quá trình thực thi chính sách.
Xuất phát từ mục tiêu và yêu cầu, luận văn “Thực thi chính sách tạo
việc làm cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Đông Anh, thành phố Hà Nội” đã giải quyết đƣợc những nội dung sau:
Luận văn đã hệ thống đƣợc vấn đề lý luận về việc làm, tạo việc làm,
chính sách tạo việc làm, thực thi chính sách tạo việc làm,sự cần thiết phải
thực thi chính sách tạo việc làm cho ngƣời lao động bị thu hồi đất nông
nghiệp, là cơ sở lý luận khoa học để đề ra các giải pháp.
Đồng thời, đƣa ra các căn cứ thực tiễn, kinh nghiệm của các địa
phƣơng về thực thi chính sách tạo việc làm cho ngƣời lao động bị thu hồi đất
nông nghiệp. Mỗi địa phƣơng đều có những đặc trƣng riêng với những cách
thực hiện cũng nhƣ các thế mạnh riêng trong công tác triển khai thực hiện
chính sách. Vì vậy, việc học hỏi, tiếp thu có chọn lọc để áp dụng vào thực tiễn
của Đông Anh là điều hoàn toàn cần thiết.
Để đánh giá thực trạng thực thi chính sách tạo việc làm cho ngƣời lao
động bị thu hồi đất trên địa bàn Đông Anh, thành phố Hà Nội, tác giả tập
trung phân tích thực trạng các nội dung chính sách về: chính sách đào tạo
nghề, chính sách chuyển đổi cơ cấu kinh tế, chính sách phát triển làng nghề,
chính sách hỗ trợ ngƣời lao động đi làm việc tại nƣớc ngoài. Đây là cơ sở để
luận văn đƣa ra những đánh giá và nhận xét về hoạt động thực thi chính sách
tạo việc làm cho ngƣời lao động bị thu hồi đất trên địa bàn Đông Anh.
Hoạt động thực thi chính sách tạo việc làm cho ngƣời lao động bị thu
hồi đất nông nghiệp trên địa bàn Đông Anh thời gian qua đã có nhiều thành
tựu. Việc triển khai chính sách đƣợc thực hiện đồng bộ, với nhiều hoạt động
thiết thực để tạo việc làm cho ngƣời lao động sau khi mất đi diện tích đất canh
tác nông nghiệp. Đồng thời, huyện cũng chủ động thực hiện các văn bản quy
90
phạm pháp luật về chính sách tạo việc làm, xây dựng các thiết chế hỗ trợ
ngƣời lao động tự tạo việc làm, thành lập và sử dụng Quỹ quốc gia về tạo việc
làm, gắn đào tạo nghề với tạo việc làm, phát huy và cải tiến các sản phẩm
truyền thống đặc sắc của các làng nghề và tổ chức xuất khẩu lao động cho lao
động bị thu hồi đất nông nghiệp. Đã góp phần quan trọng huy động sự tham
gia của các cấp, các ngành và toàn xã hội về tạo việc làm cho ngƣời lao động
bị thu hồi đất nông nghiệp.
Tuy nhiên do tiến trình phát triển của công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nên diện tích đất canh tác bị thu hồi ngày càng tăng nên đặt ra những yêu cầu
lớn hơn, đòi hỏi phải có sự nỗ lực rất cao của các cấp ủy Đảng, chính quyền
cùng ngƣời lao động để có thể đạt đƣợc kết quả cao nhất.
91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Phƣơng Anh (2012), Phát triển nguồn nhân lực ở vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ nước ta, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học viện Khoa học xã hội.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2005), Thực trạng thu nhập,
đời sống, việc làm, của người có đất bị thu hồi để xây dựng các khu
công nghiệp, khu đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhu
cầu công cộng và lợi ích quốc gia.
3. Nguyễn Kim Cam (2009), Giải quyết việc làm cho lao động nông
nghiệp bị mất đất ở bốn huyện phía Tây Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ, Học
viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
4. Trần Thị Minh Châu, Vũ Văn Phúc, (2010), Chính sách hỗ trợ của nhà
nước ta đối với nông dân trong điều kiện Hội nhập WTO, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
5. Trần Xuân Cầu (2013), Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực, Nxb. Đại
học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
6. Trần Hữu Chung, Nguyễn Hữu Dũng, (1997), Chính sách giải quyết
việc làm ở Việt Nam, Nxb.Chính trị quốc gia, Hà Nội.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới (Đại
hội VII, VIII, IX, X), Nxb Chính trị quốc gia, 2007.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, Nxb Chính trị quốc gia – sự thật, Hà Nội, 2011.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XII, Nxb Chính trị quốc gia – sự thật, Hà Nội, 2016.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng về phát triển nông nghiệp,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009.
11. Đảng bộ huyện Đông Anh (2015), Báo cáo chính trị của Ban chấp hành
Đảng bộ huyện khóa XXVII.
92
12. Đinh Văn Định (2004), Một số vấn đề lao động, việc làm và đời sống
người lao động ở Việt Nam hiện nay, Nxb Lao động.
13. Lâm Thị Mỹ Dung, Đặng Hồng Sơn (2005), Báo cáo tổng hợp kết quả
nghiên cứu khảo cổ học huyện Đông Anh, Sóc Sơn thực hiện đề án
"Nghiên cứu Khảo cổ học trên địa bàn thành Thành phố Hà Nội năm
2004" của Trường ĐHKHXH&NV, Đại học Quốc gia Hà Nội, tƣ liệu
thƣ viện Bảo tàng Nhân học, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn, Hà Nội.
14. Nguyễn Hữu Dũng (2005), Thị trƣờng lao động và định hƣớng nghề
nghiệp cho ngƣời lao động, Nxb Lao động - xã hội.
15. Nguyễn Hữu Hải (2008), Giáo trình hoạch định và phân tích chính sách
công, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội;
16. Nguyễn Hữu Hải, Lê Văn Hòa (2013), Đại cương về chính sách công,
Nxb chính trị quốc gia.
17. Hồ Chí Minh toàn tập (1996), Nxb Chính trị quốc gia.
18. Hồ Chí Minh toàn tập (2000), Nxb Chính trị quốc gia.
19. Học viện Hành chính (2013), Giáo trình Hoạch định và thực thi chính
sách công, Nxb Chính trị Quốc gia.
20. Hội đồng nhân dân Huyện Đông Anh (2010), Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội huyện Đông Anh giai đoạn 2010 -2014, định
hướng đến năm 2020.
21. Bùi Thị Thu Hiền (2015), Quản lý Nhà nước về tạo việc làm cho lao
động nông thôn tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, Luận án thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia.
22. Phạm Văn Khôi (2007), Giáo trình phân tích chính sách nông nghiệp,
nông thôn, Nxb Đại học kinh tế quốc dân.
93
23. Lê Chi Mai (2001), Những vấn đề cơ bản về chính sách và chính sách
công, Nxb Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
24. Nguyễn Văn Nhƣờng (2011), Chính sách an sinh xã hội với người nông
dân sau khi thu hồi đất để phát triển khu công nghiệp (nghiên cứu tại
Bắc Ninh), Luận án tiến sĩ, Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
25. Lê Quang Phi (2007), Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn trong thời kỳ mới, Nxb Chính trị quốc gia.
26. Nguyễn Minh Phong (2011), “Chính sách lao động - việc làm nhìn từ
góc độ kinh tế vĩ mô”, Tạp chí Tài chính điện tử, số 96 ngày 15/6/2011.
27. Hoàng Phê (2002), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.
28. Nguyễn Ngọc Phú (ch.b) (2010), Thực trạng nguồn nhân lực, nhân tài
của đất nước hiện nay: Những vấn đề đặt ra - giải pháp, Nxb. Đại học
quốc gia, Hà Nội.
29. Chu Tiến Quang (2011), Việc làm ở nông thôn – thực trạng và giải
pháp, Nxb Nông nghiệp.
30. Quốc hội nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật Đất
đai
31. Quốc hội nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012) Bộ luật Lao
động.
32. Nguyễn Đức Thắng (2011), “Những yếu tố ảnh hƣởng đến thực thi
chính sách công ở cấp cơ sở”, Nội san hành chính học, số 4.
33. Bùi Ngọc Thanh và cộng sự (1996), Nghiên cứu chính sách xã hội nông
thôn Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
34. Nguyễn Đình Tuấn (2012), Giải quyết việc làm cho người nông dân bị
thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở tỉnh Thanh
Hóa.
94
35. Văn Tất Thu (2016), “Năng lực thực hiện chính sách công – những vấn
đề lý luận và thực tiễn”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước, đăng ngày
29/11/2006 tại trang wed
36. Nguyễn Sơn Tùng (1998), Cơ sở lý luận và thực tiễn cho một số chính
sách và giải pháp nhằm giải quyết việc làm ở nông thôn trong quá trình
công nghiệp hóa, Viện quản lý kinh tế trung ƣơng.
37. Thủ tƣớng Chính phủ (2006), Chỉ thị số 11/2006/CT-TTg của Thủ tướng
Chính phủ, ngày 27/3/2006 về giải pháp hỗ trợ nghề và việc làm cho lao
động vùng chuyển đổi mục đất.
38. Thủ tƣớng Chính phủ (2008), Quyết định số 103/2008/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ, ngày 21/7/2008 về việc phê duyệt Đề án hỗ trợ thanh
niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008-2015.
39. Thủ tƣớng Chính phủ (2009), Quyết định số 1956/2009/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ, ngày 27/11/2009 về việc phê duyệt Đề án đào tạo
nghề cho thanh niên nông thôn đến năm 2020.
40. Thủ tƣớng Chính phủ (2012), Quyết định số 52/2012/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ, ngày 16/11/2012 về chính sách hỗ trợ giải quyết việc
làm và đào tạo nghề cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp.
41. Tổng cục Thống kê (2010), Niên giám thống kê Hà Nội giai đoạn 2010-
2014, Nxb Thống kê.
42. Tổng cục Thống kê (2011), Niên giám thống kêHà Nội giai đoạn 2011-
2015, Nxb Thống kê.
43. Nguyễn Tiệp (2011), “Việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá
trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất”, Tạp chí Cộng sản, đăng ngày
22/12/2011 tại trang
44. Từ điển Bách khoa Việt Nam (1995), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
95
45. Ủy ban nhân dân huyện Đông Anh (2011), Báo cáo tình hình lao động
huyện Đông Anh giai đoạn 2011 -2015.
46. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2015), Quyết định số 6630/QĐ-
UBND ngày 2/12/2015 về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng
Hai bên tuyến đường Nhật Tân - Nội Bài.
47. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011), Nxb Chính trị
quốc gia – Sự thật.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_thuc_thi_chinh_sach_tao_viec_lam_cho_nguoi_lao_dong.pdf