Xuyên suốt các giai đoạn lịch sử của cách mạng Việt Nam, Đảng, Nhà
nƣớc đã luôn coi trọng công tác thực hiện giải quyết chính sách ƣu đãi đối với
những ngƣời có công với cách mạng. Từ đó, các cấp, các ngành, các tổ chức
chính trị - xã hội và toàn thể nhân dân đã quan tâm nỗ lực triển khai thực hiện,
nhằm tạo điều kiện cho những ngƣời có công với cách mạng đƣợc thụ hƣởng
đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách, các quyền lợi do Nhà nƣớc đã quy
định. Đồng thời, tạo điều kiện để bản thân ngƣời có công và thân nhân của họ
phát huy truyền thống gia đình cách mạng, phấn đấu vƣơn lên, cố gắng trong
học tập, công tác, lao động sản xuất, phát triển kinh tế, xây dựng quê hƣơng,
đất nƣớc.
Đối với quận Nam Từ Liêm, công tác giải quyết chính sách ƣu đãi ngƣời
có công với cách mạng trong thời gian qua đã đƣợc các cấp ủy đảng, chính
quyền quan tâm chỉ đạo, triển khai thực hiện và đã thu đƣợc những kết quả
đáng khích lệ. Tuy vậy, việc tiếp tục thực hiện tốt các chính sách ƣu đãi ngƣời
có công tại địa phƣơng vẫn đang là nhiệm vụ chính trị quan trọng, có ý nghĩa
và tác dụng to lớn trong quần chúng nhân dân, nhất là đối với thếhệ trẻ trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
Nghiên cứu hệ thống chính sách ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng do
Nhà nƣớc đã ban hành và đánh giá thực trạng việc giải quyết chính sách ƣu
đãi đối với ngƣời có công với cách mạng tại quận Nam Từ Liêm. Luận văn đã
làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn công tác giải quyết chính sách ƣu đãi ngƣời
có công với cách mạng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, từ đó đề xuất giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách ƣu đãi ngƣời có công với
cách mạng tại địa phƣơng. Với mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra,
Luận văn đã đánh giá, giải quyết đƣợc những vấn đề cơ bản là:94
Một là, giải quyết tốt chính sách ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng tại
địa phƣơng là góp phần thực hiện thắng lợi chiến lƣợc an sinh xã hội trong
tình hình hiện nay. Đồng thời, thể hiện sự trân trọng, biết ơn của Đảng, Nhà
nƣớc, của xã hội đối với những hy sinh to lớn của những ngƣời và gia đình
những ngƣời đã cống hiến, hy sinh vì nền độc lập, tự do của Tổ quốc. Thông
qua đó, thể hiện tính ƣu việt và bản chất của nhà nƣớc ta, tạo điều kiện để
củng cố thêm niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của
Nhà nƣớc, làm tăng thêm tiềm lực cách mạng, tăng thêm sự gắn bó máu thịt
của nhân dân đối với Đảng, với chế độ; là cơ sở cho sự ổn định chính trị và
giữ vững định hƣớng xã hội chủ nghĩa, nêu cao tinh thần yêu nƣớc, bảo vệ
vững chắc chủ quyền, lãnh thổ của Tổ quốc, xây dựng đất nƣớc ta giàu mạnh,
xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
107 trang |
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 632 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực thi chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lòng hiếu nghĩa bác ái của toàn dân hƣớng tới những hoạt động thiết thực,
hiệu quả, ủng hộ ngƣời có công và các hoạt động thực thi của cơ quan hành
chính Nhà nƣớc đối với lĩnh vực này.
Bên cạnh đó, tuyên dƣơng những tấm gƣơng thƣơng binh, bệnh binh,
thân nhân liệt sỹ tiêu biểu trong vƣợt khó vƣơn lên trong công tác, lao động
sản xuất, phát triển kinh tế làm giàu cho quê hƣơng, đất nƣớc. Tiếp tục khẳng
định vai trò, vị trí của ngƣời có công, xây dựng, giới thiệu “gia đình cách
mạng gƣơng mẫu”, “ngƣời công dân kiểu mẫu”, “thƣơng binh tàn nhƣng
không phế” Từ đó làm cho các cơ quan Nhà nƣớc và nhân dân có cách nhìn
72
đúng đắn và xác định rõ trách nhiệm trong giải quyết chính sách đối với
ngƣời có công với cách mạng hiện nay.
3.2.1.2. Kiến nghị hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về ưu đãi
người có công với cách mạng
Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về ƣu đãi ngƣời có công với
cách mạng có vai trò, ý nghĩa hết sức to lớn, góp phần quan trọng giúp các cơ
quan nhà nƣớc thực hiện chức năng quản lý và là công cụ để thực thi các
chính sách, chế độ đối với đối tƣợng đƣợc thụ hƣởng.
Việc hoàn thiện các chính sách, pháp luật về ngƣời có công cần thực
hiện đảm bảo một số tiêu chí cơ bản là:
- Phải kết hợp hài hòa chính sách kinh tế với chính sách xã hội. Bởi vì,
chính sách ƣu đãi ngƣời có công vốn là chính sách mang tính nhạy cảm chính
trị - xã hội. Do vậy, cần có nhận thức và giải quyết đúng đắn mối quan hệ
giữa chính sách kinh tế và chính sách đối với ngƣời có công. Việc nâng cao
đời sống của dân cƣ nói chung, đời sống của các đối tƣợng có công nói riêng
và sự đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của đời sống xã hội là mục tiêu cuối
cùng của sự phát triển kinh tế. Hoặc nói cách khác, phát triển kinh tế là cơ sở,
là điều kiện vật chất để hoàn thiện chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công.
- Chính sách ƣu đãi ngƣời có công đảm bảo tính kế thừa và tính hiện
thực phù hợp với điều kiện và tình hình mới của đất nƣớc. Điều kiện kinh tế -
xã hội ở mỗi giai đoạn ngày càng phát triển thì yêu cầu về thể chế, chính sách
của giai đoạn đó cũng cần phải thay đổi cho phù hợp. Nếu điều kiện kinh tế -
xã hội đã thay đổi hoặc chậm đổi mới thì sẽ trở thành lạc hậu và hậu quả của
sự không đổi mới đó là không phát huy đƣợc tác dụng, không có ý nghĩa thực
tế, mà nhiều khi còn tạo ra lực cản, gây hậu quả về kinh tế hoặc xã hội trầm
trọng. Tuy nhiên, đổi mới không có nghĩa là phủ nhận mà phải trên cơ sở kế
thừa những thành tựu đã qua, kế thừa những nội dung hợp lý, khoa học của
chính sách ƣu đãi đã đƣợc thể hiện trong thời gian qua. Bởi lẽ, chính sách ƣu
73
đãi ngƣời có công có sự ảnh hƣởng rất lớn đến một số đối tƣợng đông, mức
độ ảnh hƣởng rộng và thời gian ảnh hƣởng rất lâu dài.
- Hoàn thiện chính sách, pháp luật về ƣu đãi ngƣời có công phải đảm bảo
tính đồng bộ. Chính sách, pháp luật về ƣu đãi ngƣời có công thể hiện ý chí
quyết tâm của toàn Đảng, Nhà nƣớc và toàn dân đối với những ngƣời có công
lao đối với đất nƣớc. Tuy nhiên, để ý chí và quyết tâm đó biến thành hiện
thực, trong quá trình xây dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật ƣu đãi
ngƣời có công phải đặc biệt chú ý tới tính đồng bộ. Điều này đƣợc thể hiện từ
việc soạn thảo, xây dựng văn bản, định ra những chế tài để thực thi chính
sách, luật pháp. Đồng thời, việc xây dựng, hoàn thiện các chính sách còn phải
chú ý đến tính khả thi của nó, nghĩa là phải chú ý đến sự đồng bộ giữa soạn
thảo các văn bản quy phạm và các chế tài để thực thi. Sự đồng bộ còn thể hiện
ở chỗ chính sách, pháp luật ƣu đãi phải nằm trong thể thống nhất với toàn bộ
hệ thống chính sách khác nhƣ chính sách về bảo đảm xã hội, an sinh xã hội.
3.2.1.3. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức làm
công tác giải quyết chính sách ưu đãi người có công với cách mạng
Con ngƣời là nhân tố cơ bản quyết định sự thành công hay thất bại trong
mọi lĩnh vực hoạt động. Do vậy, trong từng lĩnh vực cụ thể, để giải quyết tốt
các nhiệm vụ đƣợc phân công đảm trách, đội ngũ công chức trong cơ quan
nhà nƣớc cần phải đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp.
Thực tế hiện nay, đội ngũ công chức đã và đang góp phần quan trọng vào
công cuộc cải cách hành chính nói chung, công tác giải quyết chính sách ƣu
đãi ngƣời có công nói riêng. Tuy vậy, nhƣ đã nêu ở phần thực trạng, một số
công chức làm việc tại ngành Lao động Thƣơng binh và Xã hộichƣa đƣợc đào
tạo đúng chuyên ngành nhất là ở cấp cơ sở. Do đó, việc đào tạo, bồi dƣỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ở lĩnh vực này cần đƣợc quan tâm.
Trƣớc hết, cần tập trung thực hiện một số nội dung:
74
- Tổ chức điều tra, khảo sát, đánh giá một cách khách quan về thực trạng
tình hình đội ngũ cán bộ, công chức đang làm công tác Lao động Thƣơng
binh & Xã hội từ cấp Thành phố đến xã, phƣờng, thị trấn và dự báo nhu cầu
cán bộ, công chức một cách khoa học; đồng thời tiến hành xây dựng quy
hoạch đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở cho từng giai đoạn,
phù hợp với điều kiện và đặc điểm của từng địa phƣơng.
- Nội dung, chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng đối với công chức phụ trách
lĩnh vực ngƣời có công cần đƣợc đổi mới theo hƣớng giảm nội dung lý luận,
tăng cƣờng các nội dung mang tính thực tiễn, cập nhật đầy đủ các chủ trƣơng,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc có liên quan đến hoạt động ở cơ
sở, chú ý tăng cƣờng bồi dƣỡng kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm
giải quyết chính sách, các ví dụ minh họa thông qua các tình huống cụ thể
trong thực thi chính sách.
- Nhà nƣớc cần có chính sách hỗ trợ để cùng với ngân sách quận bảo đảm
các điều kiện cho công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức cơ sở toàn
quận, kể cả đào tạo nguồn, đào tạo chuẩn hóa và đạo tạo nâng cao trình độ.
- Cùng với việc thực hiện chính sách hỗ trợ trong công tác đào tạo, bồi
dƣỡng, Chính phủ cần có chính sách “đầu ra” để giải quyết cho thôi việc đối
với số cán bộ hiện nay không đủ điều kiện để đào tạo chuẩn hóa do trình độ,
năng lực hạn chế, tuổi cao, sức khỏe yếu. Thực hiện chính sách thu hút, tuyển
dụng những sinh viên đã tốt nghiệp trình độ đại học của Trƣờng Lao động -
Xã hội về làm việc tại cơ sở, thay thế cho số cán bộ đã giải quyết chính sách
“đầu ra” nói trên.
3.2.1.4. Kiện toàn tổ chức, bộ máy gắn với đổi mới phương thức tổ chức
và quản lý của cơ quan hành chính nhà nước trong việc thực thi chính sách
ưu đãi người có công với cách mạng.
Theo quy định hiện hành, Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội và cơ
quan Lao động Thƣơng binh Xã hội ở địa phƣơng (Sở Lao động Thƣơng binh
75
và Xã hội và Phòng Lao động Thƣơng binh và Xã hội) thực hiện chức năng
quản lý nhà nƣớc về ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng. Đây là lĩnh vực
nhạy cảm, phức tạp, có liên quan đến nhiều ngành và các cấp chính quyền ở
cơ sở, có tác động trực tiếp đến yếu tố chính trị và quyền lợi của ngƣời có
công. Về cơ bản bộ máy đã đƣợc tinh giản, gọn nhẹ. Tuy vậy, ở cả 3 cấp
(Thành phố, quận, phƣờng) hiện nay đều phải thực hiện nhiều chức năng nhƣ:
Hƣớng dẫn triển khai các văn bản của Nhà nƣớc; thẩm định hồ sơ giải quyết
chính sách; quản lý hồ sơ, tài liệu, danh sách về ngƣời có công; quản lý và chi
trả các loại trợ cấp; triển khai các phong trào Đền ơn đáp nghĩa và quản lý
nguồn Quỹ Đền ơn đáp nghĩa đồng thời, các chính sách, chế độ đối với
ngƣời có công với cách mạng ngày càng đƣợc mở rộng và tăng cao, một số
diện đối tƣợng khác nằm trong phạm vi điều chỉnh của Pháp lệnh ƣu đãi ngƣời
có công với cách mạng nhƣng vẫn do hệ thống cơ quan giải quyết chính sách
ngƣời có công quản lý, theo dõi, thực hiện chế độ (nhƣ: chế độ, chính sách đối
với một số đối tƣợng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nƣớc có
dƣới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phƣơng;
chế độ, chính sách đối với đối tƣợng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm
nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975
đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc ). Do đó, cần phải tiếp tục kiện toàn bộ máy
làm công tác này trong quy trình cải cách bộ máy quản lý theo chƣơng trình
tổng thể cải cách bộ máy hành chính nhằm làm cho bộ máy tinh gọn nhƣng làm
việc hiệu quả; quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy cơ
quan làm nhiệm vụ giải quyết các chính sách ƣu đãi nói chung, phân cấp quản
lý đối với từng diện đối tƣợng và ở từng cấp hành chính.
Bên cạnh việc kiện toàn tổ chức, bộ máy cần tiếp tục coi trọng việc đổi
mới phƣơng thức tổ chức và quản lý của cơ quan Nhà nƣớc trong quản lý
hành chính nói chung và việc tổ chức thực thi chính sách đối với ngƣời có
công với cách mạng nói riêng vẫn nặng về yếu tố thủ tục hành chính; việc giải
76
quyết chính sách quy định bắt buộc phải từ cấp phƣờng lên cấp quận và cấp
Thành phố quyết định sau đó cấp dự toán kinh phí theo chiều ngƣợc lại từ trên
xuống. Vì vậy, quá trình giải quyết và thực hiện chính sách còn chậm. Do
vậy, việc đổi mới phƣơng thức cần gắn với đổi mới nền hành chính nhƣ đƣa
ra các dịch vụ công vào giải quyết, thực hiện chính sách. Từ đó, giúp cho các
đối tƣợng thực hiện các thủ tục hành chính đƣợc nhanh gọn, trực tiếp phản
ánh tâm tƣ nguyện vọng với cơ quan thực thi chính sách, bản thân họ cũng
đƣợc thụ hƣởng các chính sách của nhà nƣớc với thái độ tôn trọng, ân cần hơn
của cơ quan và công chức thi hành nhiệm vụ, tránh hiện tƣợng ban ơn, hách
dịch nhƣ đã xảy ra ở một số địa phƣơng.
3.2.1.5. Cần có những quy định riêng dành cho đối tượng đặc thù
Để hạn chế tối đa các trƣờng hợp ngƣời có công không đƣợc hƣởng các
chế độ ƣu đãi dành cho ngƣời có công, ngoài những quy định chung, cần có
những quy định riêng dành cho đối tƣợng đặc thù. (Giống trƣờng hợp ở quận
Nam Từ Liêm)
3.2.2. Giải pháp cụ thể
3.2.2.1. Thực hiện tuyên truyền về chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng tại địa phương
Cùng với quá trình toàn cầu hóa và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học,
công nghệ ngày nay, công tác thông tin tuyên truyền ngày càng khẳng định vị
trí, vai trò quan trọng, tác động đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Đối với mỗi chính sách, pháp luật khi đƣợc Nhà nƣớc ban hành, việc tuyên
truyền, phổ biến ngoài mục đích đƣa công bố rộng rãi nội dung chính sách ra
công chúng thì còn có mục đích để các đối tƣợng điều chỉnh của pháp luật đó
hiểu để thực hiện. Đối với pháp luật về ƣu đãi ngƣời có công, việc tuyên
truyền phổ biến Pháp lệnh ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng có nhiều ý
nghĩa quan trọng. Bên cạnh việc tuyên truyền, phổ biến nội dung chính sách,
77
pháp luật để các đối tƣợng thuộc diện điều chỉnh hiểu để thực hiện thì nó còn
bao hàm ý nghĩa tuyên truyền để cộng đồng xã hội hiểu ý nghĩa của chính
sách cũng nhƣ có thái độ tích cực tham gia vào chính sách chăm sóc, hỗ trợ
ngƣời có công trong địa bàn khu dân cƣ sinh sống. Tuyên truyền chính sách
đối với ngƣời có công còn để cho thế hệ trẻ hiểu và tiếp bƣớc truyền thống
cách mạng của các thế hệ cha anh đi trƣớc; từ đó kế thừa và phát huy truyền
thống vẻ vang của dân tộc, tham gia vào công cuộc đổi mới xây dựng đất
nƣớc hiện nay.
Do đó, để thực hiện tốt các chế độ, chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có
công với cách mạng của quận Nam Từ Liêm, trong thời gian tới cần tập trung
tuyên truyền thông qua các cơ quan báo chí, truyền thông, thông qua hệ thống
loa truyền thanh của các phƣờng. Việc tuyên truyền cần đƣợc xây dựng các
chuyên mục, chuyên đề cụ thể nhƣ:
- Xây dựng chuyên mục hỏi đáp chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công
trên cổng giao tiếp thông tin điện tử của quận. Xây dựng hòm thƣ tiếp nhận ý
kiến thắc mắc, đề nghị giải đáp của quần chúng nhân dân, từ đó bố trí cán bộ
nghiên cứu quy định của chính sách để trả lời và hƣớng dẫn trình tự thủ tục hồ
sơ để các đối tƣợng biết, kê khai giải quyết chế độ, quyền lợi theo quy định.
- Ban Tuyên giáo Quận ủy xây dựng chuyên trang trong bản Thông tin
nội bộ để truyền tải nội dung về các quy định của chính sách, điều kiện đƣợc
thụ hƣởng chính sách theo từng diện đối tƣợng. Trƣớc hết để tuyên truyền,
phổ biến trong các chi bộ đảng, tổ dân phố vì đây là lực lƣợng đông đảo, có
uy tín ở địa phƣơng và bản thân cũng có thể là đối tƣợng ngƣời có công.
3.2.2.2. Chỉ đạo, hướng dẫn thiết lập hồ sơ đề nghị giải quyết chính sách
ưu đãi người có công
Căn cứ pháp luật về ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng và các văn bản
hƣớng dẫn của các Bộ, ngành ở Trung ƣơng, Sở Lao động Thƣơng binh và Xã
78
hội, Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân quận Nam Từ
Liêm có văn bản chỉ đạo các phƣờng tập trung thực hiện công tác xét duyệt hồ
sơ đề nghị giải quyết chính sách ƣu đãi ngƣời có công của địa phƣơng một
cách chặt chẽ, thống nhất. Chỉ đạo UBND phƣờng kiện toàn Hội đồng xác
nhận ngƣời có công để thực hiện họp xét, đề nghị giải quyết chính sách cho
đối tƣợng ngƣời có công một cách công khai, minh bạch và thực sự khách
quan, tránh cả nể, xác nhận không đúng đối tƣợng. Chịu trách nhiệm về tính
chính xác trong xác nhận đối tƣợng của địa phƣơng mình. Đồng thời chỉ đạo
Phòng Lao động Thƣơng binh & Xã hội kiểm tra chặt chẽ các thủ tục hồ sơ, điều
kiện, tiêu chuẩn thực hiện chế độ theo quy định, sau đó trình UBND quận ký
duyệt hồ sơ, danh sách của đối tƣợng đƣợc hƣởng chính sách trên địa bàn.
3.2.2.3. Đổi mới cách thức thẩm định, xét duyệt hồ sơ người có công gắn
với phân công cụ thể trách nhiệm ở từng cấp.
Thẩm định, xét duyệt hồ sơ là cơ sở để xem xét, giải quyết thực hiện một
loại chính sách ƣu đãi cụ thể đối với từng ngƣời có công hoặc từng thân nhân
ngƣời có công với cách mạng. Trong thời gian qua, theo quy định tại các
Thông tƣ hƣớng dẫn của Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội và các Bộ,
ngành có liên quan, việc thẩm định, xét duyệt hồ sơ đƣợc quy định theo trình
tự ở từng cấp, gắn liền với trách nhiệm của chính quyền địa phƣơng ở cấp đó.
Thủ tục hành chính tại các Thông tƣ hiện nay đã quy định tƣơng đối đơn
giản, đối tƣợng ngƣời có công hoặc thân nhân ngƣời có công chỉ kê khai một
loại giấy tờ (thƣờng là bản khai cá nhân) để nộp cho UBND phƣờng (trực tiếp
là công chức Lao động Thƣơng binh & Xã hội), kèm theo các giấy tờ liên
quan (chứng lý) để làm căn cứ xem xét, giải quyết chính sách; các khâu còn
lại là thao tác nghiệp vụ của cơ quan hành chính nhà nƣớc. Tuy vậy, việc xem
xét, xác nhận ngƣời có công ở cấp phƣờng còn chậm vì các nguyên nhân nhƣ:
Không thƣờng xuyên tổ chức đƣợc Hội đồng xét duyệt cấp phƣờng, công
79
chức Lao động Thƣơng binh & Xã hội phƣờng kiêm nhiệm nhiều việc dẫn
đến việc tổng hợp hồ sơ chƣa kịp thời, đầy đủ; ở cấp quận, việc nắm bắt về
thân nhân đối tƣợng thƣờng không rõ ràng; ở cấp thành phố, do số lƣợng đối
tƣợng đề nghị giải quyết chính sách toàn thành phố nhiều nên việc tra cứu hồ
sơ gốc thƣờng chậm, nhiều hồ sơ bị thất lạc, rách nát .. làm ảnh hƣởng đến
tiến độ thẩm định, xét duyệt hồ sơ quyết định giải quyết chính sách. Do đó,
cần thực hiện đổi mới công tác này theo một số nội dung cụ thể là:
- Nghiên cứu Thành phần tham gia Hội đồng xét duyệt cấp phƣờng để
quy định lại thành phần tham gia phù hợp với từng diện hồ sơ đề nghị xác
nhận ngƣời có công. Giao cụ thể cho Chủ tịch UBND phƣờng phải chịu trách
nhiệm về tính chính xác trong việc xác nhận đối tƣợng của địa phƣơng mình.
Công chức Lao động Thƣơng binh & Xã hội phƣờng tổng hợp cụ thể, đầy đủ
hồ sơ theo quy định, phân loại hồ sơ trình Hội đồng xác nhận cấp phƣờng xét
duyệt theo từng diện hƣởng trợ cấp ƣu đãi.
- Đối với cấp quận, chú trọng kiểm tra các thủ tục hành chính, điều kiện,
tiêu chuẩn xác nhận đối tƣợng đƣợc thực hiện chính sách. Phòng Lao động
Thƣơng binh & Xã hội nắm bắt và trực tiếp cử công chức chuyên môn về
hƣớng dẫn, cùng với Hội động xác nhận cấp phƣờng xét duyệt một số diện hồ
sơ phức tạp.
3.2.2.4. Đổi mới các hình thức chăm sóc người có công, các phong trào
Đền ơn đáp nghĩa, làm tốt công tác mộ - nghĩa trang liệt sỹ
Từ năm 1995, Bộ Lao động Thƣơng binh & Xã hội tham mƣu với Nhà
nƣớc 5 chƣơng trình tình nghĩa đó là: Phụng dƣỡng Bà mẹ Việt Nam anh
hùng; ổn định đời sống thƣơng binh, bệnh binh nặng tại gia đình; Xây dựng
Quỹ Đền ơn đáp nghĩa; Xây dựng, sửa chữa nhà tình nghĩa; Tặng Sổ tiết kiệm
tình nghĩa; và một chƣơng trình công tác đặc biệt là công tác mộ - nghĩa trang
liệt sỹ. Từ đó đến nay, về phía Bộ Lao động Thƣơng binh & Xã hội chƣa có
80
chủ trƣơng, định hƣớng để chỉ đạo đổi mới các nội dung hoạt động này.
Trong khi một số chƣơng trình trên hiện không còn phù hợp nhƣ: Chƣơng
trình tặng Sổ tiết kiệm tình nghĩa do mệnh giá mỗi Sổ thấp nên nhiều đơn vị
hỗ trợ trực tiếp bằng tiền hoặc bản thân đối tƣợng chủ động rút luôn số tiền đó
tại ngân hàng; việc phụng dƣỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng (mới đƣợc phong
tặng) rất khó khăn, việc huy động Quỹ Đền ơn đáp nghĩa ở nhiều địa phƣơng
không thực hiện đƣợc do nhận thức của nhân dân hiện nay cho rằng mức trợ
cấp của ngƣời có công đã đƣợc nâng cao; thƣơng, bệnh binh nặng nói riêng và
các diện đối tƣợng ngƣời có công nói chung ngày càng cao tuổi, bệnh tật, vết
thƣơng cũ tái phát không tự ổn định đƣợc cuộc sống Do đó, đề nghị đổi
mới công tác này theo các nội dung sau:
- Trƣớc hết rà soát, loại bỏ một số chƣơng trình tình nghĩa không còn
phù hợp, thay vào đó là các hoạt động thiết thực, phù hợp với nguyện vọng,
mong muốn của các tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp nhƣ: Vận động các đơn
vị này thực hiện việc hỗ trợ trực tiếp cho đối tƣợng ngƣời có công có hoàn
cảnh khó khăn tại địa phƣơng, về hình thức có thể hỗ trợ trực tiếp bằng tiền,
bằng hiện vật hoặc trực tiếp tổ chức xây mới nhà tình nghĩa tặng đối tƣợng,
ngành Lao động Thƣơng binh và Xã hội chỉ giới thiệu, xác nhận đối tƣợng đó
là ngƣời có công, thân nhân liệt sỹ.
- Quan tâm giải quyết việc làm cho con của ngƣời có công theo quy
định. Đặc biệt là việc ƣu tiên tuyển dụng vào các cơ quan Nhà nƣớc khi con
của họ đã tốt nghiệp các trƣờng Đại học công lập chính quy, đúng chuyên
ngành cần tuyển dụng. Đồng thời, định hƣớng cho các doanh nghiệp trên địa
bàn trực tiếp tuyển dụng con của ngƣời có công đã đƣợc đào tạo theo các
trình độ phù hợp với nhu cầu tuyển dụng; các tổ chức y tế phối hợp với các cơ
quan, doanh nghiệp thực hiện việc khám bệnh, cấp thuốc chữa bệnh, thuốc bổ
cho ngƣời có công ngày tại gia đình
81
- Tham mƣu, trình HĐND Quận có Nghị quyết cụ thể về trích ngân sách
Quận để thực hiện các hoạt động chăm sóc ngƣời có công nhƣ: hỗ trợ cải
thiện nhà ở và hỗ trợ ngƣời có công bị mắc bệnh hiểm nghèo, khó khăn đột
xuất; đƣa ngƣời có công đi tham quan, du lịch, nghỉ dƣỡng tại các khu di tích
lịch sử, cách mạng, lập quỹ học bổng cho con của ngƣời có công học giỏi
- Đầu tƣ xây dựng các cơ sở nuôi dƣỡng ngƣời có công với cách mạng.
Hiện nay, tại quận Nam Từ Liêm có nhiều đối tƣợng nhƣ thƣơng, bệnh binh
thân nhân liệt sỹ tuổi cao, sức khỏe yếu, bệnh tật kinh niên nhƣng không có
ngƣời chăm sóc, bởi vì nhiều trƣờng hợp không có con, cháu hoặc con, cháu
ở xa, hoặc các con, cháu ở gần nhƣng điều kiện kinh tể rất khó khăn, nghèo
túng, trong khi sự giúp đỡ của cộng đồng chỉ ở mức độ nhất định; đặc biệt là
đối tƣợng con đẻ của ngƣời nhiễm chất độc hóa học dẫn đến bị tàn tật nặng.
Do đó, việc xây dựng Trung tâm nuôi dƣỡng ngƣời có công là rất cần thiết
trong giai đoạn hiện nay.
- Đối với công tác mộ - nghĩa trang liệt sỹ: Trong thời gian qua, việc xây
dựng, tu sửa nâng cấp phần mộ và nghĩa trang liệt sỹ chủ yếu đƣợc cân đối
một phần từ ngân sách cấp phƣờng, số còn lại là kêu gọi sự ủng hộ của các tổ
chức, cá nhân, đơn vị đóng trên địa bàn. Do đó, hàng năm UBND Thành phố
cần có cơ chế và bố trí trích một khoản ngân sách để hỗ trợ việc tôn tạo, sửa
chữa các công trình ghi công liệt sỹ ở các địa phƣơng. Bên cạnh đó, cần quan
tâm chỉ đạo việc bảo quản, chăm sóc các công trình ghi công liệt sỹ bằng các
biện pháp nhƣ giao trách nhiệm cho các trƣờng học, đoàn viên Thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh đảm nhận công việc này.
3.2.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính
sách đối với người có công với cách mạng, phát hiện kịp thời những sai sót và
không để xảy ra những trường hợp tiêu cực trong việc thực hiện chính sách
82
Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách đối
với ngƣời có công với cách mạng, phát hiện kịp thời những sai sót và không
để xảy ra những trƣờng hợp tiêu cực trong việc thực hiện chính sách nhằm
đảm bảo công bằng trong việc thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nƣớc
tạo đƣợc lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nƣớc trong việc thực hiện
chính sách ngƣời có công. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện chính sách đối với ngƣời có công với cách mạng dựa trên cơ sở:
- Thực hiện chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách mạng là
một vấn đề có tính chất lịch sử, những đóng góp của họ cho đất nƣớc đã diễn
ra cách đây nhiều thập kỷ và trong điều kiện chiến tranh. Vì vậy, việc xác
nhận ngƣời có công gặp phải không ít khó khăn và không thể tránh khỏi
những thiếu sót, thiếu công bằng. Có nhiều trƣờng hợp hồ sơ, giấy tờ bị thất
lạc nên thiếu chứng cứ để giải quyết. Ngƣợc lại có không ít ngƣời đã lợi dụng
chính sách đầy tính nhân văn của Đảng và Nhà nƣớc để thực hiện hành vi vi
phạm, trục lợi bất chính, làm ảnh hƣởng đến lòng tin của nhân dân đối với
Đảng, Nhà nƣớc trong việc thực hiện chính sách ngƣời có công.
Trƣớc thực tế đó, trong những năm trở lại đây, Thanh tra ngành Lao
động Thƣơng binh và Xã hội đã xác định trọng tâm thanh tra việc thực hiện
chính sách đối với một số đối tƣợng ngƣời có công dễ xảy ra sai sót trong quá
trình xác nhận nhƣ: thƣơng binh, ngƣời hƣởng chính sách nhƣ thƣơng binh
(gọi chung là thƣơng binh), thân nhân liệt sỹ, ngƣời hoạt động kháng chiến bị
nhiễm chất độc hóa học và công tác chi trả chế độ đối với ngƣời có công; từ
đó xây dựng phƣơng án tiến hành thanh tra điểm nhằm hƣớng dẫn phƣơng
pháp thanh tra để cấp cơ sở tiếp tục có kế hoạch thanh tra diện rộng về lĩnh
vực ngƣời có công.
- Định kỳ hàng tháng, quý, năm, cán bộ làm công tác chính sách đối với
ngƣời có công với cách mạng.
83
- Đối với Thanh tra Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội: cần tăng
cƣờng hƣớng dẫn các cán bộ làm công tác thanh tra tại các địa phƣơng về quy
trình, kỹ năng thanh tra và giải quyết khiếu nại tố cáo trong lĩnh vực thực hiện
chính sách ngƣời có công. Bên cạnh đó, tích cực triển khai các đợt tập huấn
hội thảo chuyên đề về thanh tra việc thực hiện chính sách ngƣời có công cho
thanh tra các Sở, ngành ở địa phƣơng, đồng thời tăng cƣờng công tác thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách ƣu đãi ngƣời có công.
- Đối với Sở Lao động Thƣơng binh và Xã hội: Tổ chức tập huấn nâng
cao trình độ chuyên môn cho cán bộ quản lý cấp Thành phố, quận và đặc biệt
là cấp phƣờng. Thực hiện nghiêm chỉ đạo của Bộ, Ủy ban nhân dân Thành
phố trong việc thực hiện chính sách ngƣời có công, rà soát hồ sơ ngƣời có
công theo chỉ đạo của Bộ. Những trƣờng hợp không đủ điều kiện hƣởng trợ
cấp phải loại bỏ và ra Quyết định dừng trợ cấp. Đồng thời, tăng cƣờng công
tác tự kiểm tra để kịp thời phát hiện và xử lý sai phạm, chú trọng việc giải
quyết kịp thời, triệt để các vụ khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực ngƣời có công.
- Đối với ngƣời có công với cách mạng và thân nhân: phối hợp và phát
hiện những sai phạm của việc thực hiện chế độ chính sách, đề nghị với cơ
quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền thực hiện chế độ chính sách đúng theo
quy định.
3.2.2.6. Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý, giải quyết
chế độ chính sách và tổ chức thực thi chính sách đối với người có công với
cách mạng.
Công nghệ thông tin đang trở thành một lĩnh vực công nghệ hiện đại,
phát triển hết sức nhanh chóng, tạo ra một cuộc cách mạng lớn lao trong mọi
mặt của đời sống xã hội. Việc sử dụng công nghệ trong quản lý nhà nƣớc là
một hƣớng đi cơ bản và quan trọng nhằm cải tiến việc cung ứng dịch vụ.
84
Những tác dụng của công nghệ thông tin không những nâng cao hiệu quả
mà còn cải thiện đáng kể chất lƣợng dịch vụ công. Có thể nói rằng hiệu quả
thực tế mà công nghệ thông tin mang lại là tăng cƣờng các mối quan hệ tƣơng
tác của Nhà nƣớc với công dân, đối tƣợng ngƣời có công với cách mạng và
giảm gánh nặng thủ tục hành chính đối với ngƣời dân. Hơn thế nữa việc ứng
dụng công nghệ thông tin còn dẫn đến những thay đổi cơ bản về cơ cấu tổ
chức và quy trình cung ứng dịch vụ.
Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý đối tƣợng và quản lý kinh phí
chi trả trợ cấp ƣu đãi ngƣời có công; đặc biệt là việc quản lý hồ sơ đối tƣợng,
di chuyển hài cốt liệt sỹ đi và đến tại các nghĩa trang trong và ngoài quận.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý chế độ chính sách
đối với ngƣời có công với cách mạng có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nhằm
nâng cao hiệu quả, đảm bảo độ chính xác, quản lý khoa học đối với việc giải
quyết chế độ đối với ngƣời có công với cách mạng.
Thực hiện Chỉ thị số 58-CT/TW của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng
về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa - hiện đại hóa, việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông
tin trên địa bàn Thành phố Hà Nội đã đƣợc các cấp, các ngành chú ý quan
tâm; các chƣơng trình, dự án công nghệ thông tin đã đƣợc triển khai thực
hiện. Ứng dụng công nghệ thông tin gắn với cải cách hành chính đã góp phần
nâng cao năng lực hoạt động, quản lý điều hành của các cơ quan quản lý nhà
nƣớc. Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, đào tạo, bồi dƣỡng
kiến thức về công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức đƣợc tổ chức thƣờng
xuyên và hiệu quả.
Cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ ứng dụng công nghệ thông tin, tính đến
hết năm 2016, toàn quận Nam Từ Liêm đã có 100% các phòng, ban của các
phƣờng đƣợc trang bị mạng nội bộ (mạng Lan) kết nối Internet phục vụ công
85
việc. Quận đã chỉ đạo triển khai hệ thống quản lý văn bản phục vụ công tác
chỉ đạo, điều hành và quản lý công việc. 100% các phòng, ban cấp quận và
UBND các phƣờng đã ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác tài chính,
kế toán.
- Xây dựng hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng trong hoạt động của các cơ quan
nhà nƣớc; phát triển công nghệ thông tin phục vụ ngƣời có công với cách
mạng; Xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu trọng điểm; phát triển
nguồn nhân lực công nghệ thông tin. Một trong những giải pháp quan trọng
để triển khai thực hiện là đẩy mạnh công tác tuyên truyền và đào tạo nguồn
nhân lực, trong đó tập trung vào việc tuyển chọn và đào tạo, bồi dƣỡng đội
ngũ cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin các cấp. Tiếp tục thực hiện
chính sách thu hút nhân lực chất lƣợng cao và có chế độ đãi ngộ hợp lý đối
với cán bộ công nghệ thông tin. Tạo môi trƣờng thuận lợi cho việc ứng dụng
và phát triển công nghệ thông tin. Xây dựng cơ chế, chính sách nhằm thúc
đẩy công nghệ thông tin phát triển phù hợp với điều kiện của quận. Bồi
dƣỡng, đào tạo kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức.
Đẩy mạnh ứng dụng các đề tài, sáng kiến ứng dụng công nghệ thông tin vào
công tác quản lý, điều hành công việc nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả
công tác. Tăng cƣờng hoạt động của Ban chỉ đạo về công nghệ thông tin từ
quận đến cơ sở, bảo đảm đúng nguyên tắc “năng lực quản lý phải theo kịp sự
phát triển”.
Kết hợp chặt chẽ việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động giải quyết chế độ chính sách đối với ngƣời có công với cách mạng.
Đa dạng hóa các hình thức ứng dụng công nghệ thông tin và nâng cao
hiệu quả đầu tƣ về sử dụng tiện ích trong công nghệ thông tin.
86
- Tăng cƣờng mối liên hệ công tác giữa các cơ quan nhà nƣớc, các tổ
chức đoàn thể trong việc giải quyết chế độ chính sách thông qua các dịch vụ
trực tuyến và hệ thống thông tin đảm bảo thống nhất, ổn định, thƣờng xuyên.
- Tập huấn nghiệp vụ khai thác và sử dụng, quản lý các phần mềm tin
học trong lĩnh vực giải quyết chế độ chính sách đối với ngƣời có công với
cách mạng (nhƣ phần mềm quản lý và chi trả trợ cấp ngƣời có công; phần
mềm quản lý lƣu trữ hồ sơ ngƣời có công; phần mềm quản lý và theo dõi mộ
nghĩa trang liệt sỹ )
- Các cơ quan truyền thông, tổ chức chính trị xã hội: tổ chức tuyên
truyền để ngƣời dân và ngƣời có công với cách mạng biết về các dịch vụ hành
chính công trực tuyến; các điểm bƣu điện văn hóa phƣờng đƣợc trang bị máy
tính và kết nối Internet băng thông rộng để phục vụ ngƣời dân, đối tƣợng tra
cứu thông tin và sử dụng các dịch vụ công trực tuyến. Xây dựng và đƣa vào
vận hành các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu cơ bản phục vụ việc tra cứu
thông tin của ngƣời dân và doanh nghiệp.
3.2.2.7. Cải cách thủ tục hành chính trong việc giải quyết chế độ chính
sách đối với người có công với cách mạng.
Cải cách thủ tục hành chính đƣợc Đảng, Chính phủ, Thủ tƣớng Chính
phủ xác định là một nhiệm vụ trọng tâm của Chính phủ và cũng là đòi hỏi của
thực tiễn phát triển kinh tế xã hội của nƣớc ta.
Trong bối cảnh này, chúng ta không thể tự thỏa mãn với những kết quả
bƣớc đầu của Đề án 30 mà phải tập trung thực hiện cải cách thủ tục hành
chính mạnh mẽ hơn nữa. Cải cách thủ tục hành chính phải trực tiếp phục vụ
nhân dân, trong đó có ngƣời có công với cách mạng và là giải pháp quan
trọng để góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Cải cách thủ tục hành chính trong việc giải quyết chế độ chính sách đối
với ngƣời có công với cách mạng dựa trên cơ sở đó là: Trong thời gian qua,
87
bằng các văn bản cụ thể đó là Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 10/01/2007 của
Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên
các lĩnh vực quản lý Nhà nƣớc giai đoạn 2007-2010; Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính; Quyết định số 1062/QĐ-BLĐTBXH ngày 11/8/2009 của Bộ Lao động
Thƣơng binh và Xã hội về việc công bố Bộ thủ tục hành chính thuộc phạm vi
chức năng quản lý của Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội.
Để cải cách thủ tục hành chính đối với ngƣời có công với cách mạng tiếp
tục có những kết quả mới, cần tập trung vào những nội dung sau:
Nhận thức đúng về tầm quan trọng của cải cách thủ tục hành
chính:Trong nhiều yếu tố tác động đến cải cách thủ tục hành chính thì nhận
thức là yếu tố rất quan trọng, bao gồm nhận thức của lãnh đạo cơ quan hành
chính các cấp, nhận thức của đội ngũ cán bộ cũng nhƣ nhận thức của ngƣời
dân và ngƣời có công với cách mạng về công tác này.
- Về phía khối cơ quan Lao động Thƣơng binh & Xã hội, phải coi đây là
việc làm thƣờng xuyên, liên tục của các cơ quan hành chính nhà nƣớc, là
trách nhiệm của mỗi cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nƣớc. Cần quán
triệt tới toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức tinh thần cốt lõi của cải cách thủ
tục hành chính đối với ngƣời có công với cách mạng là việc nâng cao chất
lƣợng phục vụ nhân dân, ngƣời có công với cách mạng và thân nhân của họ
ngày một tốt hơn, chất lƣợng hệ thống thể chế ngày một cao hơn, nguồn lực
xã hội phải đƣợc sử dụng có hiệu quả nhất. Cải cách thủ tục hành chính đối
với ngƣời có công với cách mạng không phải là sửa đổi đƣợc bao nhiêu quy
định mà cốt lõi là những sửa đổi này phải đi vào cuộc sống, giảm thiểu gánh
nặng, khó khăn cho ngƣời dân, ngƣời có công với cách mạng lấy sự hài lòng
của ngƣời dân và ngƣời có công với cách mạng và hiệu quả quản lý nhà nƣớc
làm thƣớc đo cho kết quả cải cách hành chính. Rà soát, đề nghị cơ quan chức
88
năng có thẩm quyền bãi bỏ những thủ tục hành chính về ngƣời có công không
cần thiết và không còn phù hợp; công khai hóa các quy định về chính sách đối
với ngƣời có công với cách mạng để mọi ngƣời biết và thực hiện cho đúng.
- Về phía ngƣời dân, ngƣời có công với cách mạng, các tổ chức chính trị
xã hội, xã hội nghề nghiệp, cần hiện thực hóa tinh thần “Chung tay cải cách
thủ tục hành chính”, đồng hành cùng Chính phủ và các cơ quan hành chính
các cấp thực hiện thành công nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính. Đề xuất
những sáng kiến cải cách thủ tục hành chính đối với ngƣời có công với cách
mạng và giải pháp tháo gỡ khó khăn, vƣớng mắc cho ngƣời có công góp phần
quan trọng bảo đảm sự thành công cho nhiệm vụ đầy khó khăn nhƣng rất có ý
nghĩa đối với sự phát triển bền vững của đất nƣớc trong tƣơng lai.
3.2.2.8. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của cán bộ làm công tác
Lao động Thương binh - xã hội
Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực của cán bộ làm công tác Lao động
Thƣơng binh và Xã hội là việc xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dƣỡng đội
ngũ cán bộ, công chức cơ sở là nhiệm vụ mang tính chiến lƣợc lâu dài của các
cấp ủy Đảng, chính quyền. Đây là một biện pháp quan trọng, cơ bản để nhằm
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở bảo đảm số lƣợng, chất lƣợng, cơ
cấu phù hợp với điều kiện đặc điểm của vùng. Có làm tốt công tác quy hoạch,
kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ, công chức thì mới khắc phục
đƣợc tình trạng bị động, chắp vá trong công tác cán bộ.
Nhìn chung, đội ngũ cán bộ làm công tác Lao động Thƣơng binh và Xã
hội của quận Nam Từ Liêm từ cấp quận đến cấp phƣờng đã đƣợc củng cố,
kiện toàn về nhiều mặt; phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
năng lực quản lý, điều hành đƣợc nâng lên; hầu hết cán bộ, công chức đã thể
hiện đƣợc lập trƣờng quan điểm chính trị vững vàng, có tinh thần đoàn kết
nhất trí, có tinh thần trách nhiệm trong công tác và hoàn thành tốt nhiệm vụ
89
đƣợc giao. Đây là những ƣu điểm cơ bản của đội ngũ cán bộ, công chức, đồng
thời là các yếu tố, tiền đề vững chắc đảm bảo sự ổn định chính trị và phát
triển kinh tế xã hội của địa phƣơng. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ phƣờng làm
công tác giải quyết chế độ chính sách đối với ngƣời có công với cách mạng
còn tồn tại một số hạn chế.
Để nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực của cán bộ làm công tác Lao
động Thƣơng binh và Xã hội trong thời gian tới cần tập trung vào các biện
pháp sau:
Đẩy mạnh xã hội hóa chính sách ưu đãi người có công với cách
mạng
Từ nhiều năm qua, việc chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho thƣơng,
bệnh binh, gia đình liệt sỹ và ngƣời có công luôn là mối quan tâm đặc biệt của
Đảng, Nhà nƣớc ta thể hiện qua nhiều chủ trƣơng, chính sách. Bên cạnh đó,
các tổ chức xã hội cũng nhƣ các cá nhân đã ngày càng thể hiện nhiều hơn tấm
lòng tri ân, thông qua nhiều việc làm thiết thực đối với các thƣơng binh, bệnh
binh và thân nhân liệt sỹ. Xã hội hóa công tác chăm sóc những đối tƣợng này
đã và đang là xu hƣớng cần đƣợc đẩy mạnh.
Việc chăm sóc ngƣời có công, trong đó thƣơng binh, bệnh binh và gia
đình liệt sỹ, Nhà nƣớc đóng vai trò chủ đạo thông qua hệ thống văn bản chính
sách ƣu đãi. Cùng với chính sách của Nhà nƣớc, sự quan tâm của cộng đồng
đã tạo nên nguồn lực to lớn giúp đời sống vật chất và tinh thần đối với ngƣời
có công ngày đƣợc cải thiện, đồng thời tạo mọi điều kiện và nguồn lực có thể
để bản thân ngƣời có công tự nỗ lực vƣơn lên.
Sự đóng góp của cộng đồng là nguồn lực không thể thiếu để đạt mục tiêu
của chính sách, góp phần cùng Nhà nƣớc chăm sóc tốt hơn, chu đáo hơn đời
sống ngƣời có công. Tiềm năng của cộng đồng là nguồn bù đắp những thiếu
hụt của các gia đình chính sách và bổ sung những nội dung mà chính sách
90
Nhà nƣớc với tính chất là mặt bằng chung cho các đối tƣợng không thể đạt
tới, kịp thời giải quyết những nhu cầu bức xúc trong cuộc sống của gia đình
chính sách ngay tại khu dân cƣ với những hình thức, biện pháp sáng tạo và
sinh động. Cũng chính từ đó mà quan hệ giữa các tầng lớp nhân dân với
ngƣời có công với cách mạng đƣợc củng cố và gắn bó mật thiết hơn, góp
phần giáo dục lòng yêu nƣớc, giữ vững niềm tin tự hào dân tộc, củng cố hậu
phƣơng quân đội, động viên thế hệ hôm nay và mai sau biết trân trọng gìn
giữ, phát huy những tinh hoa ấy trong sự nghiệp đổi mới của đất nƣớc, qua đó
thúc đẩy việc thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng
từ cơ sở.
Chăm sóc ngƣời có công là trách nhiệm của Nhà nƣớc và của toàn xã
hội. Thời gian tới, cần tiếp tục nâng cao nhận thức cho tầng lớp nhân dân và
các thế hệ ngƣời Việt Nam, đặc biệt là thế hệ trẻ về tình cảm, đạo lý, trách
nhiệm và nghĩa vụ đối với những ngƣời, gia đình có công với Tổ quốc.
Để công tác chăm sóc thƣơng bệnh binh, gia đình liệt sỹ đạt kết quả tốt
hơn, trƣớc hết các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, xây dựng chƣơng trình
tình nghĩa không những cần tăng về số lƣợng mà còn phải đảm bảo về chất
lƣợng, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội, có khả năng huy động cao nguồn
lực trong nhân dân. Các quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” cũng cần đƣợc quản lý và sử
dụng hiệu quả hơn, thu hút đƣợc sự đóng góp của nhiều tầng lớp nhân dân,
đơn vị, cơ quan, tổ chức chính trị xã hội, doanh nghiệp trong nƣớc và quốc tế,
kiều bào ta ở nƣớc ngoài với tinh thần trách nhiệm và tình cảm thực sự. Có
nhƣ vậy, thế chân kiềng “Nhà nƣớc - cộng đồng - bản thân ngƣời có công”
mới phát huy đƣợc sức mạnh tối đa trong lĩnh vực chăm sóc thƣơng bệnh
binh, thân nhân liệt sỹ.
Nhiều năm qua, phong trào đền ơn đáp nghĩa đã trở thành phong trào
cách mạng sâu rộng trong toàn Đảng, toàn quân và toàn dân ta. Quỹ “Đền ơn
91
đáp nghĩa” các cấp của quận Nam Từ Liêm đƣợc sử dụng hiệu quả trong việc
xây dựng, cải tạo nhà tình nghĩa, chăm sóc bố mẹ liệt sĩ, phụng dƣỡng suốt
đời Bà mẹ Việt Nam anh hùng, thăm hỏi, tặng quà và giúp đỡ thƣơng binh,
bệnh binh, ngƣời HĐKC bị nhiễm chất độc hóa học.
Để đẩy mạnh công tác xã hội hóa chính sách ƣu đãi ngƣời có công với
cách mạng cần tập trung vào việc thực hiện một số nội dung sau:
- Tuyên truyền sâu, rộng về chính sách đối với ngƣời có công với cách
mạng để mọi ngƣời đều biết và thực hiện đúng.
- Tổ chức vận động, xây dựng và quản lý Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”
các cấp.
- Thống kê số lƣợng, tình hình đời sống của ngƣời có công tại từng địa
phƣơng để có kế hoạch giúp đỡ thiết thực và phản ánh đến cơ quan nhà nƣớc
có thẩm quyền.
- Ƣu tiên giúp đỡ những gia đình khó khăn, bố mẹ liệt sỹ già yếu, cô đơn.
- Chú trọng giúp đỡ về vật chất, tạo công ăn việc làm để đối tƣợng tự
vƣơn lên.
- Có chế độ chăm sóc kịp thời đối với sức khỏe của ngƣời có công.
92
Tiểu kết Chƣơng 3
Trên cơ sở lý luận và thực trạng thực thi chính sách ƣu đãi ngƣời có công
với cách mạng tại quận Nam Từ Liêm, luận văn đƣa ra những phƣơng hƣớng
và giải pháp cơ bản cho việc nâng cao hiệu quả thực thi chính sách ƣu đãi
ngƣời có công với cách mạng. Đó là nhóm các giải pháp: các giải pháp có
tính chiến lƣợc và các giải pháp có tính trƣớc mắt cần làm ngay. Cụ thể giải
pháp về hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về ƣu đãi ngƣời có công
với cách mạng; Nâng cao nhận thức của các cơ quan và mọi tầng lớp nhân
dân về chính sách ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng; Tăng cƣờng công tác
đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ công chức làm công tác giải quyết chính sách ƣu
đãi ngƣời có công với cách mạng; Kiện toàn tổ chức, bộ máy gắn với đổi mới
phƣơng thức tổ chức và quản lý của cơ quan hành chính nhà nƣớc trong việc
thực thi chính sách ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng; Thực hiện tuyên
truyền về chính sách ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng tại địa phƣơng; Chỉ
đạo, hƣớng dẫn thiết lập hồ sơ đề nghị giải quyết chính sách ƣu đãi ngƣời có
công; Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách đối
với ngƣời có công với cách mạng, phát hiện kịp thời những sai sót và không
để xảy ra những trƣờng hợp tiêu cực trong việc thực hiện chính sách; Ứng
dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý, giải quyết chế độ chính sách
và tổ chức thực thi chính sách đối với ngƣời có công với cách mạng; Cải cách
thủ tục hành chính trong việc giải quyết chế độ chính sách đối với ngƣời có
công với cách mạng. Từ những giải pháp nếu trên sẽ giúp cho nâng cao hiệu
quả thực thi chính sách ƣu đãi ngƣời có công.
93
KẾT LUẬN
Xuyên suốt các giai đoạn lịch sử của cách mạng Việt Nam, Đảng, Nhà
nƣớc đã luôn coi trọng công tác thực hiện giải quyết chính sách ƣu đãi đối với
những ngƣời có công với cách mạng. Từ đó, các cấp, các ngành, các tổ chức
chính trị - xã hội và toàn thể nhân dân đã quan tâm nỗ lực triển khai thực hiện,
nhằm tạo điều kiện cho những ngƣời có công với cách mạng đƣợc thụ hƣởng
đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách, các quyền lợi do Nhà nƣớc đã quy
định. Đồng thời, tạo điều kiện để bản thân ngƣời có công và thân nhân của họ
phát huy truyền thống gia đình cách mạng, phấn đấu vƣơn lên, cố gắng trong
học tập, công tác, lao động sản xuất, phát triển kinh tế, xây dựng quê hƣơng,
đất nƣớc.
Đối với quận Nam Từ Liêm, công tác giải quyết chính sách ƣu đãi ngƣời
có công với cách mạng trong thời gian qua đã đƣợc các cấp ủy đảng, chính
quyền quan tâm chỉ đạo, triển khai thực hiện và đã thu đƣợc những kết quả
đáng khích lệ. Tuy vậy, việc tiếp tục thực hiện tốt các chính sách ƣu đãi ngƣời
có công tại địa phƣơng vẫn đang là nhiệm vụ chính trị quan trọng, có ý nghĩa
và tác dụng to lớn trong quần chúng nhân dân, nhất là đối với thếhệ trẻ trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
Nghiên cứu hệ thống chính sách ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng do
Nhà nƣớc đã ban hành và đánh giá thực trạng việc giải quyết chính sách ƣu
đãi đối với ngƣời có công với cách mạng tại quận Nam Từ Liêm. Luận văn đã
làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn công tác giải quyết chính sách ƣu đãi ngƣời
có công với cách mạng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, từ đó đề xuất giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách ƣu đãi ngƣời có công với
cách mạng tại địa phƣơng. Với mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra,
Luận văn đã đánh giá, giải quyết đƣợc những vấn đề cơ bản là:
94
Một là, giải quyết tốt chính sách ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng tại
địa phƣơng là góp phần thực hiện thắng lợi chiến lƣợc an sinh xã hội trong
tình hình hiện nay. Đồng thời, thể hiện sự trân trọng, biết ơn của Đảng, Nhà
nƣớc, của xã hội đối với những hy sinh to lớn của những ngƣời và gia đình
những ngƣời đã cống hiến, hy sinh vì nền độc lập, tự do của Tổ quốc. Thông
qua đó, thể hiện tính ƣu việt và bản chất của nhà nƣớc ta, tạo điều kiện để
củng cố thêm niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của
Nhà nƣớc, làm tăng thêm tiềm lực cách mạng, tăng thêm sự gắn bó máu thịt
của nhân dân đối với Đảng, với chế độ; là cơ sở cho sự ổn định chính trị và
giữ vững định hƣớng xã hội chủ nghĩa, nêu cao tinh thần yêu nƣớc, bảo vệ
vững chắc chủ quyền, lãnh thổ của Tổ quốc, xây dựng đất nƣớc ta giàu mạnh,
xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Hai là, nghiên cứu đề xuất hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật và
triển khai thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời chính sách, chế độ ƣu đãi đối
với ngƣời có công với cách mạng là hoạt động lớn mang tính chính trị, xã hội
và nhân văn sâu sắc. Trong quá trình thực hiện, trách nhiệm của các cơ quan
nhà nƣớc là rất to lớn, góp phần quan trọng vào việc phát huy đƣợc tính tích
cực của chính sách ngƣời có công của Đảng, Nhà nƣớc và ngƣợc lại.
Ba là, những phƣơng hƣớng, giải pháp đƣợc đề cập tại Luận văn bao
gồm nhóm giải pháp mang tính chiến lƣợc lâu dài, có ý nghĩa quan trọng
trong việc hoạch định chính sách chung và nhóm giải pháp có tính trƣớc mắt
cần thực hiện ngay để giải quyết các chính sách đối với ngƣời có công một
cách hiệu quả, thiết thực tại quận Nam Từ Liêm.
Bốn là, đối với các kiến nghị, đề xuất: Về phía cơ quan Trung ƣơng, các
kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo
chặt chẽ, bổ sung thêm một số đối tƣợng để khuyến khích, ghi nhận những
ngƣời có công cống hiến lớn trong nghiên cứu khoa học, phát triển kinh tế đất
95
nƣớc và ban hành cơ chế giải quyết chính sách ƣu đãi ngƣời có công phù hợp
với điều kiện thực tế trong giai đoạn hiện nay; về phía các cơ quan địa phƣơng,
những kiến nghị, đề xuất nhằm tập trung chỉ đạo, phối hợp giải quyết chính sách
đảm bảo đúng, đủ, nhanh gọn, tạo điều kiện thuận lợi để đối tƣợng ngƣời có
công đƣợc thụ hƣởng chính sách ƣu đãi một cách nhanh nhất, chính xác nhất.
Có thể nói, những kết quả nghiên cứu của luận văn là hết sức cần thiết,
đáp ứng yêu cầu thực tế công tác giải quyết chính sách ƣu đãi ngƣời có công
với cách mạng tại địa phƣơng hiện nay. Tuy nhiên, quá trình thực hiện luận
văn, với thời gian có hạn, năng lực và kinh nghiệm trong nghiên cứu khoa học
chƣa nhiều, chắc chắn luận văn vẫn còn những vấn đề cần đƣợc bổ sung hoàn
thiện. Tác giả luận văn xin nhận đƣợc sự đóng góp của các nhà khoa học, các
nhà quản lý, các thầy giáo, cô giáo và đồng nghiệp.
96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng (2006), Chỉ thị số 07-CT/TW ngày
14/12/2006 về tăng cƣờng lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác Thƣơng
binh liệt sỹ, ngƣời có công và phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính - Bộ Lao động TB&XH (2010),
Thông tƣ liên tịch số 29/2010/TTLT-BGDĐT- BTC – BLĐTBXH ,
ngày 15/11/2010 hƣớng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định miễn học
phí, hỗ trợ học phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ
sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011
đến năm học 2014-2015.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính - Bộ Lao động TB&XH (2016),
Thông tƣ liên tịch số 09/2016/TTLT-BGDĐT- BTC - BLĐTBXH ,
ngày 30/3/2016 hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 86/2015/NĐ-CP
ngày 02/10/2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học
phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính
sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm 2015-2016
đến năm học 2020-2021.
4. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (2006), Căn cứ để xây dựng Luật
Ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng, Hà Nội.
5. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (2006), Đề án cải cách trợ cấp
ngƣời có công với cách mạng, Hà Nội.
6. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (2006), Sáu mƣơi lăm xây dựng
và phát triển ngành Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, Hà Nội.
97
7. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (2007), Các luận cứ để xác định
mức trợ cấp ƣu đãi ngƣời có công, Hà Nội.
8. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ y tế (2011),
Thông tƣ liên tịch số 25/2011/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BYT, ngày
11/9/2011 về việc sửa đổi bổ sung thông tƣ liên tịch số
17/2006/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BYT ngày 21/11/2006 và thay thế
Thông tƣ liên tịch số 06/2007/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BYT ngày
12/4/2007 hƣớng dẫn chế độ chăm sóc sức khỏe đối với ngƣời có
công với cách mạng.
9. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (2016), Chế độ chính sách và trợ
cấp một lần cho ngƣời có công với cách mạng, NXB Lao động – Xã
hội.
10. Bộ Lao động - Thƣơng binh & Xã hội (2016), Sổ tay hƣớng dẫn công tác
chăm sóc ngƣời có công với cách mạng dành cho cán bộ cấp xã,
phƣờng, thị trấn, NXB Lao động – Xã hội.
11. Bộ Lao động Thƣơng binh & Xã hội (2013), Thông tƣ số 05/2013/TT
ngày 15/5/2013 hƣớng dẫn về thủ tục hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện
chế độ ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng và thân nhân của họ.
12. Chính phủ (2010), Nghị định sô 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của
Chính phủ quy định miễn học phí, hỗ trợ học phí học tập và cơ chế
thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm 2014-2015.
13. Chính phủ (2006), Nghị định số 45/2006/NĐ-CP ngày 28/4/2006 về việc
ban hành Điều lệ quản lý và sử dụng quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”.
14. Chính phủ (2013), Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/4/2013 quy
định chi tiết, hƣớng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ƣu đãi
ngƣời có công với cách mạng.
98
15. Chính phủ (2013), Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày 22/5/2013 quy
định chi tiết, hƣớng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh
dự nhà nƣớc “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
16. Chính phủ (2015), Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 quy
định miễn học phí, hỗ trợ học phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học
phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm
học 2010-2011 đến năm học 2014-2015.
17. Hội đồng Quốc gia ( 2011), Từ điển bách khoa Việt Nam, NXB Từ điển
bách khoa, Hà Nội.
18. Nguyễn Hữu Hải (2014), Chính sách công - những vấn đề cơ bản, Nxb
chính trị quốc gia .
19. Nguyễn Hữu Hải (chủ biên, 2008), Giáo trình Hoạch định và phân tích
chính sách công, Học viện Hành chính Quốc gia, Nhà xuất bản Khoa
học và Kỹ thuật.
20. Nguyễn Hữu Hải (chủ biên, 2012), Hành chính nhà nước, NXB Giáo
dục Việt Nam.
21. Lê Văn Hòa (2016), Giám sát và đánh giá chính sách công, Nxb Chính trị
Quốc gia.
22. Lê Chi Mai (2001), Những vấn đề cơ bản về chính sách và quy trình
chính sách, Nhà xuất bản Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
23. Nguyễn Ngọc Hiến (chủ biên, 2003), Hành chính công, NXB Khoa học
và Kỹ thuật, Hà Nội.
24. Thủ tƣớng Chính phủ (2013), Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày
26/4/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc hỗ trợ ngƣời có công
với cách mạng về nhà ở.
25. Trung tâm Từ điển học Hà Nội - Việt Nam, Từ điển Tiếng Việt, NXB
Khoa học Xã hội
99
26. Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội (1994), Pháp lệnh ngày 29/8/1994 quy định
danh hiệu vinh dự “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
27. Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội (2005), Pháp lệnh Ƣu đãi ngƣời có công
với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11, ngày 29/6/2005.
28. Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội (2007), Pháp lệnh số 35/2007/PL-
UBTVQH11 ngày 21/6/2007 sửa đối, bổ sung một số điều của Pháp
lệnh Ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng.
29. Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội (2012), Pháp lệnh số 04/2012/PL-
UBTVQH11 ngày 16/7/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp
lệnh Ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng.
30. Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội (2012), Pháp lệnh số 05/2012/PL-
UBTVQH13 ngày 20/10/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp
lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nƣớc “Bà mẹ Việt Nam anh
hùng”.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_thuc_thi_chinh_sach_uu_dai_nguoi_co_cong_voi_cach_m.pdf