Trong bối cảnh chung về đầu tư trưc tiếp nước ngoài tại Việt Nam từ
sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực đầu tư của Mỹ cũng có xu
hướng giảm ngoài ra trong 118 dự án có 21 dự án bị giải thể trước thời hạn
với tổng số vốn đầu tư là 324,18 triêu USD, tỷ lệ loại hình xí nghiệp 100%
vốn nước ngoài đã tăng vọt lên so với cách đây 2 năm.
62 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2381 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng đầu tư nước ngoài và một số biện pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3 Cần Thơ 5 18 26 98 52
24 Quảng Nam 6 38,5 23 134 36
25 Hưng Yên 13 20 21 95 99
26 Tiền Giang 2 3 8 96 71
27 Bình Thuận 8 10 27 99 30
28 Các tỉnh khác 45 91 205 2.512 3.160
30 Tổng 697 1.376 3.669 39.150 20.739
Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam 01/2003
Hà Nội là địa bàn chiếm nhiều dự án nhất với tổng dự án tham gia là 54
dự án, tổng số vốn đầu tư là 437 triệu $. Đây là địa bàn đứng đầu trong các
tỉnh miền Bắc cả về số lượng dự án cũng như về khối lượng vốn tham gia đầu
tư, Hà Nội tuy không có điều kiện địa lý và tự nhiên tốt như các địa bàn khác
nhưng nới đây lại có điều kiện kinh tế và cơ sở hạ tầng phát triển hơn hẳn các
địa bàn khác chính vì thế mà các nhà đầu tư tìm tới Hà Nội với số lượng các
dự án là khá lớn và quy mô các dự án cung khá lớn. Tính tới ngày 18/ 03/
2003 Hà Nội đã thu hút được 437 dự án với tổng số vốn đăng ký là 7.551
triệu $ chỉ đứng sau thành phố Hồ Chí minh về tổng số vốn. Với truyền thống
sẵn có cộng với những lợi thế về điều kiện kinh tế cơ sở vật chất trong thời
gian tới Hà Nội sẽ trở thành khu vực có điều kiện tốt để thu hút nguồn vốn
này.
Ngoài ra các tỉnh như quảng ninh cũng có số lượng dự án tham gia khá
lớn với 10 dự án và tổng số vốn là 39 triệu $ Hải Phòng có 25 dự án với tổng
vốn đầu tư là 43 triệu $, Vĩnh Phúc, Lạng Sơn .....cũng có một số lượng vốn
khá lớn đầu tư vào khu vực này.
2.2.4 Đầu tư trực tiếp của các nước trên thế giới vào Việt Nam
Mãi tới những năm giữa của thập kỷ niên 80 thì quan hệ kinh tế giữa
Việt Nam với mốt số nước Asean mới được thiết lập trở lại .Tuy vậy theo qui
luật hoạt động của chuỗi biến động cơ cấu liên tục kiểu làn sóng ở khu vực
Châu á Thái Bình Dương từ Mỹ và Nhật Bản sau đó là các nước NIC, Việt
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD tiÕn sÜ: NguyÔn ThÞ ChiÕn
35
Nam đã thiết lập quan hệ với hầu hết các nước trong khu vực cũng như trên
toàn thế giới .
Tình hình đầu tư trực tiềp nước ngoài ở Việt Nam cũng ngày một tăng
lên theo các mối quan hệ đầu tiên là các nước trong khu vực Đông Nam á
sau đó là tất cả các nước trên thế giới đều có dự án đầu tư ở nước ta , qua
thời gian thì nước ta đã vươn lên trở thành nước tiếp nhận đầu tư trực tiếp
lớn trong khu vực .
Bảng 2.7 Đầu tư trực tiếp của thế giới vào Việt Nam trọng giai đoạn
1988 tới tháng 6/2001 (Đơn vị triêu USD)
Stt Quốc gia thực hiện đầu tư Số dự án Số vốn đăng ký Số vốn pháp định
1 Anh 44 1.773,5 1.428,1
2 áo 7 57,3 51,9
3 Ân Độ 9 544,1 519,8
4 Bahama 3 270,4 266,2
5 Ba Lan 4 23,7 13,8
6 Bắc Ailen 2 5,1 4,6
7 Bỉ 14 45,7 16,7
8 Bêlarút 3 61,3 28,6
9 Canada 38 222,7 196,4
10 Cu Ba 2 15,2 7,8
11 CHLB Đức 39 226,1 88,9
12 Đan mạch 8 53,8 40,8
13 Đài Loan 605 4.884,6 2.153.4
14 Hà Lan 42 586,1 469,7
15 Hàn Quốc 309 3.224.7 1.249,5
16 Hồng Kông 319 3.634,3 1.512,9
17 Hungari 7 10,1 9,4
18 Irắc 1 15,1 15,1
19 Ixaraen 3 5,4 4,9
20 Libê ria 1 47 18,8
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD tiÕn sÜ: NguyÔn ThÞ ChiÕn
36
21 Lúc xăm bua 8 22,9 11,6
22 Ma cao 3 3,9 3,9
23 Liên Bang Nga 66 1.577,5 959,2
24 Na Uy 7 36 18,4
25 Nam Tư 1 1,6 1
26 Niuduylân 11 60,5 21,1
27 Oxtrâylia 98 1.170,5 485,7
28 Pakitan 1 39,8 12
29 Pháp 158 2.175,5 1.243
30 Công Hòa Séc 6 42,8 17
31 CH slôvia 1 39 39
32 Thuỵ Điển 10 376,5 357,3
33 Thuỵ Sỹ 32 624,5 247,7
34 Trung Quốc 105 151 91,1
35 CHdcnd triều tiên 3 23,7 17,5
36 Ucraina 9 30,7 22,5
37 Italia 16 73,1 26,4
38 Tổng 1995 22.157,5 11.671,7
Nguồn tạp chí ngoại thương 12/2001
Trong giai đoạn từ năm 1988 tới nay số lượng dự án đầu tư vào Việt
Nam là 1995 dự án với tổng số vốn đăng kí là 22.157,5 triệu USD . Trong đó
có sự tham gia của tất cả các nước, từ các nước trong khu vực tới tất cả các
nước trong khu vực, chủ yếu vẫn là các nước thuộc khu vực Châu á là chính
sau đó là các nước thuộc khu vực Châu Âu, Châu Mỹ.
Trong năm 2002 nước có số dự án đầu tư lớn nhất vào Việt Nam là Đài
Loan, nước này có tổng số dự án đầu tư vào Việt Nam là 185 dự án với tổng
số vốn đầu tư là 260 triệu $, đây là nước đạt số lượng dự án đầu tư trực tiếp
lớn nhất vào Việt Nam trong thời gian gần đây, tới ngày 18/03/2003 thì Đài
Loan đã có 927 dự án tham gia vào đầu tư với tổng số vốn đăng ký là 5.136
triệu $. Đây là nhưng nước có nhiều vốn tham gia đầu tư vào nước ta. Theo
số liệu mới nhất thì Đài Loan hiện nay là nước có số vốn đầu tư lớn thứ hai
sau Singapo với tổng số vốn đăng ký là tính hết ngày 18/03/2003 thì nước
này có số vốn tham gia vào đầu tư tại Việt Nam đã là 5.136 triệu $. Nước có
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD tiÕn sÜ: NguyÔn ThÞ ChiÕn
37
số vốn đầu tư lớn thứ hai vào Việt Nam trong năm qua lại là Hàn Quốc với
tổng số vốn đăng ký là 261triệu USD và số dự án đăng ký là 142 dự án tính
tới ngày 18/03/2003 thì Hàn Quốc là nước lớn thứ tư trên thế giới có số vốn
đầu tư trực tiếp vào Việt Nam có số vốn nhiều nhất chỉ sau một số nước là
Singapo, Đài Loan, Nhật Bản tiếp theo là một số nước có số dự án tương đối
lớn đầu tư vào Việt Nam trong thời gian năm vừa qua như TrungQuốc cũng
có 62 dự án với tổng số vốn 74 triệu $, đặc biệt là Mỹ trong năm vừa qua có
29 dự án tham gia đầu tư vào nước ta với tổng số vốn đầu tư nên tới 137 triệu
$, qua đây ta thấy số lượng dự án tham gia đầu t ư vào Việt Nam đều là
những dự án lớn bình quân 4,72 triệu $ một dự án theo tỷ lệ bình quân này thì
đây là nước có nhiều số dự án lớn nhất vào nước ta.
Ngoài ra còn một số nước khác cũng có số lượng dự án đầu tư tương
đối lớn vào Việt Nam như nước có truyền thống đầu tư vào nước ta như
Singapo năm vừa qua tuy không có nhiều dự án tham gia vào chỉ có 24 dự án
tương đương với số vốn tham gia là 34 triệu $ nhưng trong thời gian trước
đây là nước có số vốn tham gia đầu tư lớn nhất vào nước ta vơi tổng số dự án
tham gia tính hết ngày 18/03 /2003 là 263 dự án và số vốn tham gia là 7.242
triệu $, Pháp cũng có 126 dự án, Anh có 44 dự án , Liên bang Nga là 40 dự
án.
Số lượng các dự án không ngừng tăng lên theo thời gian , năm1988 số
dự án tham gia vào Việt Nam mới chỉ đạt là 37 dự án và các năm tiếp theo số
lượng dự án không ngừng tăng lên năm 1990 đã là 108 dự án và tiếp tục tăng
tới năm 2000 thì số lượng dự án đã đạt là 371 dự án và tăng mạnh vào năm
2001 , riêng trong năm này số lượng dự án đã tăng lên là 461 dự án với tổng
số vốn đăng ký là 2.194 triệu $ và năm 2002 số dự án đã tăng lên là 697 dự
án
Qua phân tích số liệu trên ta thấy số lượng dự án đã tăng lên gần 20 lần
từ năm 1988, điều này cho thấy Việt Nam hoàn toàn có khẳ năng trong việc
thu hút các nhà đầù tư tham gia đầu tư vào trong thời gian tới nhất là về số
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD tiÕn sÜ: NguyÔn ThÞ ChiÕn
38
lượng các nhà đầu tư. Theo số lượng các dự án đầu tư tăng lên chứng tỏ điều
kiện cho các dự án phát triển cũng tăng lên. Điều này mở ra một tương lai
hoàn toàn rất tốt cho chúng ta thực hiện chiến lược thu hút vốn đầu tư trong
tương lai.Qua phân tích số liệu ta thấy các nước có số vốn đầu tư lớn phần
lớn là các nước nằm trong khu vực Châu á như:Đài Loan,Hồng Kông,
Singapo vv..Đặc biệt là Mỹ,quốc gia tuy ký hiệp định thương mại với chúng
ta nhưng trong năm qua đã có một số lượng dự án rất lớn tham gia đầu tư.
2. 2.5 Đầu tư trực tiếp của các nước ASEAN vào Việt Nam
Số dự án và vốn đầu tư từ các nước vào Việt Nam cao nhât là Xingapo
với 273 dự án chiếm 7,15 % tổng số dự án và có số vốn đăng ký cao nhất là
7.313 triêu $ chiếm 19% về vốn, tiếp theo là Malai xia ,Thái Lan …. Trong
số các nước ASEAN đầu tư vào thì riêng Brulây không có một dự án nào
được thực hiện ở nước ta.
Bảng 2.8 Đầu tư trực tiếp của các nước ASEAN vào Việt Nam tới 18/03/2003
(Đơn vị triệu USD)
Cam pu chia 2 4 4
Lao 4 11 3
Philippin 19 184 80
In?ônêxia 7 108 121
Thai Lan 113 1,178 548
Malaixia 92 11 5
Xingapo 273 7,313 2,686
T?ng 510 8,809 3,447
Nguồn :Báo ngoại thương 12/2001
Đầu tư FDI chủ yếu tập chung vào các ngành như ngành công nghiệp
chế tạo, dầu khí , xây dựng , khách sạn , văn phòng và nhà cho thuê , phát
triển cơ sở hạ tâng , Lĩnh vực thu hút nhiều nhất số dự án FDI là công nghiệp
và xây dựng với 373 dự án được cấp giấy phép và 2,006 tỷ USD tổng số vốn
đăng ký
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD tiÕn sÜ: NguyÔn ThÞ ChiÕn
39
So với năm 2000 thì số dự án đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp tăng tới
30% lĩnh vực lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 20 dự án đầu tư với tổng số vốn
đăng kí 25,26 triệu USD lĩnh vực dịch vụ có 37 dự án được cấp giấy phép
với tổng số vốn đăng kí 345 triệu USD
Qua bảng ta thấy không chỉ các nước trên thế giới mới có dự án đầu tư
vào Việt Nam mà các nước Asean cũng có một số lượng dự án khá lớn vào
nước ta chiếm tỷ lệ 23% tổng số dự án toàn thế giới đầu tư vào Viết Nam. Do
vậy chúng ta có thể thấy rằng với sự tham gia khu vực đầu tư Asean có tầm
ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển kinh tế Viết Nam ,đồng thời nó cũng
đem lại sự kích thích và thúc đẩy hơn nữa các nước trong khu vực tham gia
đầu tư vào nước ta. thực tế này cho thấy việc thu hút đầu tư của các nước
trong khu vực vào Việt nam vẫn chưa được cải thiện kể từ khi bị giảm sút
nghiêm trọng vào năm 1997. Tính đến đầu năm nay đầu tư của các nước
Asean vào Việt Nam còn hiệu lực là 448 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký
trên 9 tỷ USD , vốn thực hiện 3,7 tỷ với sự tham gia của 5 nước là Singapo,
Malaixia ,Thái Lan ,Philipin , Inđônêxia chiếm khoảng 30% trong tổng vốn
đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam , các dự án chủ yếu rơi vào khoảng
trên 1 tỷ USD .Dẫn đầu các nước Asean đầu tư vào Việt Nam vẫn là Singapo
tiếp theo là Thái Lan , cách đây khoảng 3 năm Thái Lan cùng Singapo và
Malaysia nằm trong tốp 10 nước có tổng vốn đầu tư lớn vào Việt Nam ,
nhưng nay chỉ còn Singapo nằm trong danh sách này. Tính tới nay Singapo
có 273 dự án với tổng số vốn đăng ký trên 7,313 tỷ USD
2.2.6 Đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam
Nhật Bản là một trong những nhà đầu tư chính vào khu vực Asean nói
chung và vào Việt Nam nói riêng, Trong năm 2002 vừa qua các doanh nghiệp
Nhất Bản đã đầu tư thêm vào Viết Nam 43 dự án với tổng vốn đăng ký trên
95 triệu USD trong đó đã thực hiện 78,42 triệu USD. Với kết quả này Nhật
Bản là nước nằm trong tốp dẫn đầu về vốn đầu tư trực tiếp vào Việt Nam
2.2.7 Đầu tư trực tiếp của Mỹ vào Việt Nam
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD tiÕn sÜ: NguyÔn ThÞ ChiÕn
40
Tính tới nay Mỹ đã có khoảng hơn 153 dự án đầu tư vào Việt Nam , như
vậy hiện nay Mỹ vẫn đứng thứ 9 trong bảng xếp hạng các nhà đầu tư vào Việt
Nam, Các dự án của Mỹ chủ yếu tập chung vào lĩnh vực công nghiệp và xây
dựng là chủ yếu ngoài ra còn lĩnh vực dịch vụ và nông nghiệp .
Trong bối cảnh chung về đầu tư trưc tiếp nước ngoài tại Việt Nam từ
sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực đầu tư của Mỹ cũng có xu
hướng giảm ngoài ra trong 118 dự án có 21 dự án bị giải thể trước thời hạn
với tổng số vốn đâù tư là 324,18 triêu USD, tỷ lệ loại hình xí nghiệp 100%
vốn nước ngoài đã tăng vọt lên so với cách đây 2 năm.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD tiÕn sÜ: NguyÔn ThÞ ChiÕn
41
Bảng 2.9 Đầu tư trực tiếp của Mỹ vào Việt Nam (1998-2001)
(Đơn vị nghìn USD)
Stt Ngành đầu tư Số dự án Tổng số vốn Vốn pháp định
1 CN nhẹ 13 83.087 32.366
2 CN dầu khí 6 123.800 123.800
3 CN nặng 48 307.113 172.311
4 CN thực phẩm 10 38.620 14.540
5 Xây dựng 7 65.212 20.230
6 Nông lâm nghiệp 11 115.943 39.344
7 Thuỷ sản 4 13.973 7.344
8 Dịch vụ 6 25.876 10.311
9 GTVT và Bưu điện 7 40.930 21.199
10 Tài chính ngân hàng 5 67.150 65.650
11 VH-YT-GD 9 103.330 40.594
12 Văn phòng cho thuê 3 56.833 29.981
Tổng số 129 1.041.870 577.674
Nguồn :Vụ QLDA-Bộ KH-ĐT
Sau khi ký hiệp định thương mại Việt - Mỹ thì đầy là sự kiện tác động
lớn đến môi trường đầu tư và môi trường kinh doanh hiện nay của Việt Nam,
có thể coi đó như một giải pháp nhăm khôi phục được niềm tin của giới các
nhà đầu tư nâu nay đang nguội lạnh, Trong bối cảnh suy giảm nặng đầu tư
trực tiếp nước ngơài vào Việt Nam mấy năm qua mà nguyên nhân chủ yếu là
do tính chủ quan chúng ta chứ không thể đổ lỗi hoàn toàn do khách quan là
hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ mang lại, Hiệp định được ký
kết lần này như một điều hứa hẹn chắc chắn với các nhà đầu tư nước ngoài
rằng giờ đây môi trường kinh doanh của Việt Nam đã thay đổi lành mạnh
hơn, đúng luật chơi hơn và đặc biệt quyền lợi của họ được đảm bảo.
Trong hoạt động đầu tư ở Việt Nam, các nhà đầu tư Mỹ đã quan tâm đến
nhiều lĩnh vực của nền kinh tế Việt Nam, song chủ yếu tập chung trong các
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD tiÕn sÜ: NguyÔn ThÞ ChiÕn
42
khu công nghiệp với 84 dự án điển hình là dự án lắp ráp ô tô FORD với số
vốn đăng ký là 102 triệu USD.Tiếp đến là lĩnh vực dịch vụ tài chính ngân
hàng văn phòng cho thuê, dịch vụ y tế giáo dục với 30 dự án
2.3 Đánh giá tình hình đầu tư ở Việt Nam
2.3.1 thành tựu
2.3.1.1 Quy mô và số lượng dự án đầu tư
Trong gần 20 năm thực hiện công tác tiếp nhận đâu tư từ các nước trên
khắp thế giới Việt Nam đã từng bước hoàn thiện hệ thống luật đầu tư bổ sung
những thiếu sót trong hệ thống luật nói chung cũng như học hỏi được những
kinh nghiệm từ phía các nhà đầu tư mang lại, do đó số lượng các dự án không
ngừng tăng lên cùng cũng như tăng lên về vốn. Tính đến năm 2002 việt Nam
thu hút được 697 Dự án (Dự án được cáp giấy phép) với tổng số vốn lên tới
1376 triệu USD theo số liệu trên ta thấy số lượng dự án tăng lên so với năm
2001 là 51.1% điều này chứng tỏ rằng số lượng các nhà đầu tư các tổ chức
tham gia vào đầu tư vào Việt Nam đã tăng lên.nhưng có một điều là phải
quan tâm trong khi số lượng các dự án tăng lên rất lớn so năm 2001 nhưng
tổng số vốn các nhà đầu tư đem vào trong năm 2002 lại giảm xuống chỉ còn
bằng 62,7% so với năm 2001 .
Cùng với số vốn giảm xuống mà số lượng dự án lại tăng lên điều này
cho thấy quy mô các dự án ngày càng giảm các dự án lớn có xu hướng ít dần
số lượng các dự án có quy mô nhỏ và vừa đã tăng lên .
Qua những phân tích trên ta thấy Việt Nam cần phải thực hiện công tác
xúc tiến đầu tư đặc biệt cần quan tâm những dự án lớn có quy mô vốn lớn và
tập trung vào những ngành công nghiệp, công nghiệp chế tạo công nghiệp
xây dựng. Những ngành này đòi hỏi số lượng vốn lớn cũng như về kỹ thuật
công nghệ cao, tạo nền tảng cho cơ sở vật chất cho chúng ta thực hiên công
cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước đưa trình đọ phát triển kinh tế
của Việt Nam lên một nấc mới .
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD tiÕn sÜ: NguyÔn ThÞ ChiÕn
43
2.3.1.2 Về cơ cấu FDI theo hình thức đầu tư tại Việt Nam
Trong quá trình thực hiên dự án đầu tư các nhà đầu tư dưới nhiều hình
thức khác nhau chẳng hạn như hình thức doanh nghiệp liên doanh doanh
nghiệp hợp tác liên doanh hoặc doanh nghiệp hợp tác 100% vốn nước ngoài.
Tuỳ theo từng ngành từng vùng mà các nhà đàu tư có thể thực hiện dự án của
mình bằng hình thức này hay hình thức khác trong năm 2001 việt nam tiếp
nhận số dự án theo hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài là khoảng 402 dự
án với tổn số vốn chiếm 32,8% còn lại là các hình thức khác. Qua đây ta thấy
số lượng các dự án theo hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài chiếm quá
nửa số dự án đầu tư, điều này cũng rất tốt bởi bên phía Việt Nam không phải
bỏ thêm vốn vào các dự án này nhưng đổi lại chúng ta lại bị thệt thòi trong
cách ăn chia về lợi nhuận do các dự án mang lại vì thế phía Việt Nam phải
tăng cường khuyến khích các nhà đầu tư đầy tư vào những hình thức liên
doanh liên kết để tạo điều kiện phát triển các đối tác sở tại giúp chúng ta tiếp
cận được công nghệ hiện đại cũng như học hỏi những kinh nghiệm trong
quản lý của các nhà đầu tư nước ngoài đồng thời thắt chặt hạn chế hình thức
đầu tư 100% vốn nước ngoài .
2.3.1.3 Đối tác đầu tư
Đối tác đầu tư của Việt Nam thương là các nước nằm trong khu vực
Châu Á nhất là các nước ASEAN ngoài ra còn một số nước như Mỹ các
nước Đông Âu nhìn chung các nhà đầu tư vào Việt Nam thường là các nhà
đầu tư nhỏ đầu tư những dự án không lớn lắm, so các nước trong khu vực và
Trung Quốc thì phía Việt Nam còn rất hạn chế trong thu hút các nhà đầu tư
tập đoàn lớn trong khi đó nước láng giềng của chúng ta là Trung Quốc đặc
biệt quan tâm tới các nhà đầu tư lớn ở Châu Âu châu Mỹ như Hoa Kỳ, Anh,
Đức, Pháp có tới 400 trong tổ số 500 các tập đoàn lớn nhất của thế giới đã
có mặt ở Trung Quốc nhất là các lĩnh vực chế tác và sản xuất lắp ráp sản xuất
ô tô điều này cũng không có gì là bởi Trung Quốc đã ra nhập tổ chức WTO
trong khi đó các đối tác đầu tư Việt Nam phần lớn là các nước trong khu vức
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD tiÕn sÜ: NguyÔn ThÞ ChiÕn
44
như Singapo, Đài Loan, Hồng Kông, Hàn Quốc, Nhật Bản ngoài ra còn Hoa
Kỳ cũng là một đối tác đầu tư ngày một lớn mành tại VN tính hết 2001 tổng
số dự án Hoa Kỳ đưa vào Việt Nam là 129 dự án với tổng số vốn 1 tỷ USD
trong tổng số 3370 dự án với tổng số vốn là 40,067 tỷ USD về phía các nhà
đầu tư trong khu vực thì có tới 530 dự án với tổng số vốn đăng ký là hơn
8,671 tỷ USD. Điều này cho thấy phần đa các dự án lớn đều xuất phát từ các
nước trong khu vực vì Việt Nam là thành viên của tổ chức ASEAN qua
những nhận xét trên ta thấy từ Trung Quốc đến Việt Nam muốn thu hút được
các nhà đầu tư nước ngoài trước tiên là phải tham gia vào một tổ chức kinh tế
xã hội nào đó để giúp các nhà đầu tư có cơ hội tìm hiểu hợp tác với chúng ta
điều này đòi hỏi phía Việt Nam cần phải mở cửa hợp tác kinh tế đặt quan hệ
ngoại giao với tất cả các nước.
Về phân bổ FDI theo lãnh thổ giống như tất cả các nước trên thế giới
cơ cầu FDI thường có xu hướng chảy vào những vùng có trình độ phát triển
kinh tế cao hơn, xu hướng này gây ra sự mất cân đối về nhu cầu đầu tư giữa
các vùng các khu vực trong nước điều này sẽ gây ảnh hưởng tới định hướng
pháp triển kinh tế của nhà nước ta. Số dự án tìm tới các tỉnh ở phía Đông nam
bộ là 502 dự án trong khi cả nước chỉ có 697 dự án ( riêng trong năm 2002
chiếm tỷ lệ 72% với tổng số vốn đăng ký là 935,6 triệu USD trên tổng số
1.376 triều USD chiếm tỷ lệ 68% về vốn đặc biệt thu hút các tỉnh thành phố
như Bình Dương, Đồng Nai, Vũng Tàu, Nha Trang thành phố Hồ Chí Minh
… trong khi đó các tỉnh phía Bắc chỉ có 175 dừ án chiếm tỷ lệ 25,1% và tổng
số vốn là 356,3 triệu USD chiếm tỷ lệ 25,9% thu hút vào các tỉnh thành phố
như Hà Nôi, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Lạng Sơn … theo số liệu
phân tích số dự án đầu tư vào các tỉnh miền Đông nam bộ là nhiều nhất sau
đó là các tỉnh phía bắc còn các tỉnh ở miền Trung chiếm số dự án cũng như về
vốn là rất nhỏ điều này là rất bất lợi cho sự phát triển của nền kinh tế VN bởi
các tỉnh ở miền trung và tây nguyên là những địa bàn rất cần vốn đầu tư để
phát triển kinh tế bởi nơi đây có thừa đủ tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD tiÕn sÜ: NguyÔn ThÞ ChiÕn
45
cũng như về nhân lực cho các việc thức hiên các dự án. Chính phủ Việt Nam
cần có những biện pháp hợp lý trong chiến lược đầu tư trong thời gian tới
nhăm khuyến khích các nhà đầu tư tìm đến những địa bàn miền trung và tây
nguyên, một mặt giúp chúng ta tận dụng được nguồn nhân lực cũng như các
điều kiện của các tỉnh này mặt khác giúp chúng ta phát triển nền kinh tế một
cách cân bằng và toàn diện.
Về đóng góp của FDI với sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam:Để
đánh giá hiệu quả của bất cứ một hoạt động nào điều trước tiên mà ngươi ta
quan tâm là hiệu quả kinh tế của vấn đề ,ở đây là các dự án đầu tư chúng ta
xét tới những đóng góp của nó tới sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam
như đóng góp vào việc giải quyết việc làm cho người lao động, tạo nguồn thu
cho ngân sách, đóng góp vào tổng sản phẩm quốc nội GDP .
Hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đã đong góp vào nguồn thu
ngân sách cho Việt Nam là 25% vào năm 2001 và tổng số 23% trong tổng sản
phẩm xuất khẩu. Những đóng góp này quả không phải là nhỏ đối với chúng ta
hiện nay bởi không chỉ những đóng góp về ngân sách mà còn hàng loạt các
vấn đề có liên quan tới hoạt động đầu tư nứơc ngoài tại Việt nam .chúng ta
cần tăng cường hơn nữa công tác thu hút vốn đầu tư nứơc ngoài tại các địa
bàn trọng điểm cần thu hút vốn đầu tư như các tỉnh miền Trung Tây nguyên
nơi có rất nhiều điều kiện thuân lợi cho phát triển kinh tế cũng như cho các
dự án có thể phát triển và quan trọng hơn nữa là thu hút các nhà đầu tư tham
gia vào các khu vực có các khu công nghiệp , các khu chế xuất …..giúp cho
các địa điểm này một lớn mạnh hơn .
2.3.2. Tồn tại
Trước tiên là về quy mô và tốc độ thu hút FDI ở Việt Nam trong những
năm gần đây tuy giảm, nhưng cũng không phải quá bi quan như nhiều ngươi
nhận xét. Nếu tính thu hút FDI bình quân theo đầu người chúng ta đang ở
mức thấp hơn so với một số nước song so với các nước trong khu vực vẫn là
trung bình .
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD tiÕn sÜ: NguyÔn ThÞ ChiÕn
46
Về cơ cấu đầu tư theo vùng và hình thức đầu tư tuy có sự mất cân đối
và không theo mong muốn, nhưng có lẽ đó là quy luật trong sự vận động của
FDI. Chúng ta không thể đưa ra những biện pháp hành chính hoặc những biện
pháp ngắn hạn nhằm thu hút FDI vào những vùng có điều kiện kinh tế xá hội
khó khăn ,mà cần sử dụng các nguồn vốn ODA để đầu tư cải thiện môi
trường đầu tư một cách toàn diện, đồng bộ, và có tính chiến lược.
Về đối tác đầu tư : Đây là vấn đề nan giải mà phía Việt Nam phải nhìn nhận
lại.Thời gian qua chúng ta đã quá coi trọng vào số lượng hơn là chất lượng
FDI. Để nâng cao chất lượng thu hút FDI , cần có những biện pháp nhằm xúc
tiến đầu tư nước ngoài ở những quốc gia thuộc Châu Âu và Châu Mỹ, đặc
biệt là Hoa Kỳ, khi Hiệp định thương mại Việt -Mỹ được ký kết, đây là đối
tác có tiềm lực công nghệ cao công nghệ nguồn vốn, có trình độ quản lý ... có
thể đáp ứng những yêu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, do các
nước có chiến lược và biện pháp thích hợp để thu hút FDI từ những cường
quốc lớn nên tất thành công trong việc chuyển giao công nghệ tiên tiến trên
thế giới .
Về phát triển nguồn nhân lực vấn đề thu hút nguồn nhân lực ở Việt
Nam chỉ được quan tâm trong thời gian gần đây và những lĩnh vực rất nhỏ.
Một thực tế mâu thuẫn ở Việt Nam là tình trạng vừa thừa vừa thiếu lao động,
thừa nhiều lao động giản đơn chưa qua đào tạo có chất lượng, nên không đáp
ứng được các yêu cầu về tuyển dụng lao động cho các dự án FDI ở Việt Nam.
Cũng giống như các nước phát triển khác nguồn FDI ở Việt Nam đóng
một vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội đất nước như đóng
góp đối với sự tăng trưởng kinh tế chuyển đổi cơ cấu kinh tế thu ngân sách
giải quyết việc làm ..Tuy nhiên để huy động các nguồn vốn FDI đáp ứng
được mục tiêu phát triển ngành vùng sao cho có hiệu quả nhằm chuyển
hướng mục tiêu càng tập trung vào chất lượng của nguồn FDI ở Việt Nam
trong thời gian tới.
2.3.3 Nguyên nhân
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD tiÕn sÜ: NguyÔn ThÞ ChiÕn
47
2.3.3.1Môi trường
Các nhà đầu tư luôn tìm tới những nước có điều kiện kinh tế phát triển
là chủ yếu vì tại những nước này có trình độ phát triển kinh tế hơn hẳn những
vùng khác ,giúp cho các dự án đầu tư có khả năng được triển khai và tiến
hành và thu lợi nhuận. Các dự án muốn thực hiện được thì cấn phải có rất
nhiều yếu tố liên quan, được đặt trong điều kiện của nền kinh tế có khẳ năng
đấp ứng những yêu cầu của dự án đặt ra như các yếu tố đầu ra đầu vào ,khoa
học công nghệ ,kết cấu hạ tầng …..
Nước ta đi lên từ nền kinh tế kém và bị kìm hãm do chính sách không
hợp lý, nên cho tới giơ trình độ phát triển kinh tế của chúng ta vẫn ở mức
thấp so với mặt bằng chunh của thế giới. Chính vì thế mà tốc độ thu hút các
dự án đầu tư từ nước ngoài là rất hạn chế, một phần do chúng ta chưa có
chính sách hợp lý trong chiến lược thu hút các nhà đầu tư nước ngoài và một
phần chúng ta không thể phủ nhận được là nền kinh tế của chúng ta còn ở
mức thấp so với các nước trên thế giới, các nhà đầu tư lớn luôn coi đó là điều
kiện còn quá thiếu thốn để có thể triển khai dự án của mình và vẫn ngần ngại
và nghi ngờ vào khả năng phát triển và tiềm lực của chúng ta .
Hệ thống luật pháp cũng là vấn đề đáng bàn đến mặc giù là không có
nhiều sai lầm song hệ thống luật của chúng ta vẫn biểu hiện những thiếu sót
và khe hở để cho nhiều kể lợi dụng , gây ra sự thiếu tin tưởng từ phía các nhà
đầu tư nước ngoài
2.3.3.2 Chính sách thu hút FDI
Do không có sự điều tiết của các cơ quan hữu quan nên các nhà đầu tư
thực hiện công việc đầu tư của mình một cách tự do, do đó những vùng cần
nhiều dự ấn thì chỉ thu hút được rất ít số dự án ,gây ra sự mất cân bằng giữa
các vùng đầu tư. Các dự chỉ tập chung vào những vùng có điều kiện thuận lợi
như các thành phố và thiên về các tỉnh phía nam là nhiều hơn trong khi đó các
tỉnh miền trung và Tây Nguyên rất cần các nhà đầu tư tham gia .
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD tiÕn sÜ: NguyÔn ThÞ ChiÕn
48
Trong chế độ ưu đãi đối vơi các nhà đầu tư không có sự phân biệt giữa
các vùng các loại dự án một cách rõ ràng không tạo ra được động lực thúc
đẩy các nhà đầu tư tới nơi mong muôn, hơn nữa vẫn chưa đủ để có thể khiến
các nhà đầu tư quan tâm hơn nữa tới Việt Nam .
2.3.3.3 Kết cấu hạ tầng
Mặc dù số lượng dự án năm 2002 tăng lên rất lớn song về chất lượng
các dự án lại không mấy khả quan vì số vốn giảm rất nhiều so vơí những năm
trước Chúng ta phải chấp nhận điều này bởi vì chúng ta chưa có khả năng để
có thể thu hút được các tập đoàn các công ty lớn trên thế giới tới đầu tư. Cơ
sở hạ tầng chúng ta chưa đủ để có thể đấp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư
đưa ra như về hệ thống giao thông công cộng, kho tàng bến bãi, cầu cống
cảng biển… tóm lại về kết cấu hạ tầng còn rất hạn chế so với các nước trong
khu vực cũng như thế giới, cần phải tân dụng nguồn vốn hỗ trợ và huy động
trong dân cư để có thể đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở .
2.3.3.4 Những vấn đề có liên quan tới nền hành chính
Mặc dù đã được cải thiện rất nhiều so với trước đây song những gì liên
quan tới thủ tục hành chính của chúng ta vẫn là một vấn đề đáng bàn, bởi có
những bất cập như trong quá trình thực hiện nó quá rườm rà thậm chí có thể
chồng chéo lên nhau, trong khi thực hiện thì các nhà quản lý không làm đúng
yêu cầu đặt ra gây mất rất nhiều thời gian .
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD tiÕn sÜ: NguyÔn ThÞ ChiÕn
49
CHƯƠNG 3
NHỮNG GIẢI PSHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3. 1 Các chính sách kinh tế xã hội
Bảo đảm ổn định về chính trị kinh tế
Một số nước có nhiều tiềm năng phát triển nhưng lại luôn xẩy ra xung
đột vũ trang nội bộ đất nước không ổn định thì sẽ không có nước nào dám
đầu tư vào. Đây chính là nhân tố hàng đầu là cơ sở để có nhiều vốn đầu tư
nước ngoài chảy vào .Tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong sự nghiệp đổi
mới coi đây là nhân tố cốt lõi trong việc thống nhất chỉ đạo .Từ khi Việt Nam
thực hiện sự nghiệp đổi mới thì ổn định chính trị kinh tế xã hội được giữ
vững .Tuy nhiên tình hình xã hội còn nhiều tiêu cực như tham nhũng buôn
lậu trốn thuế thất nghiệp gia tăng phân hoá giầu nghèo còn khoảng cách.Cần
thực hiện đồng bộ các biện pháp giáo dục, kinh tế,hành chính và pháp luật để
đẩy lùi những tiêu cực về mặt xã hội góp phần làm tăng hiệu quả quản lý xã
hội trong giai đoạn hiện nay.
Chính sách phát triển kinh tế
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD tiÕn sÜ: NguyÔn ThÞ ChiÕn
50
Định hướng phát triển kinh tế xã hội của chúng ta trong thời gian tới là
phải đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước đưa nền kinh
tế phát triển theo hướng công nghiệp là chủ yếu . Điều này rất phù hợp với
việc nâng cao khả năng thu hút FDI vì thế chúng ta phải quan tâm phát triển
các ngành công nghiệp đặc biệt là công nghiệp chế tạo và những ngành như
công nghiệp điện tử, những ngành có hàm lượng công nghệ cao , ưu tiên phát
triển những ngành công nghiệp mũi nhọn phục vụ cho chiến lược phát triển
nền kinh tế , nâng cao trình độ phát triển kinh tế nước nhà .
Phối hợp phát triển cân đối giữa các ngành vùng :
Các nhà đầu tư luôn tìm tới các tỉnh Đông nam bộ là chủ yếu bởi nơi
đây hội đủ các yếu tố phục vụ cho các công trình dự án của họ có thể được
triển khai và hoạt động có kết quả . Các vùng khác cũng có nhưng rất ít bởi vì
chỉ đáp ứng được phần nào những yều cầu đặt ra , chính vì vậy cần đưa ra
chiến lược phát triển kinh tế cân đối giưa các vùng trong cả nước một mặt
giúp chúng ta phát triển cân đối nền kinh tế một mặt nâng cao trình độ phát
triển kinh tế của các tỉnh các vùng có nền kinh tế còn thấp kém giúp họ có
điều kiện tiếp cận và tth u hút các nhà đầu tư nước ngoài .
Chính phủ Việt Nam cần có những chính sách ưu tiên phát triển kinh tế
các khu vực này , quan tâm chú trọng hơn nữa tới phát triển hệ thông giao
thông, lưới điện , thông tin liên lạc ….Ưu đãi đối với những dự án đầu tư vào
những khu vực này nhằm khuến khích họ tham gia đầu tư giúp phát triển
kinh tế của các vùng này thay cho chúng ta .
Về cán bộ công nhân viên
Công tác đào tạo cán bộ hiên nay không chỉ đào tạo cán bộ kỹ thuật và
công nhân lành nghề , mà cần đào tạo cán bộ có đủ kiến thức kinh nghiệm
quản lý để từng bước ta có thể cạnh tranh bình đẳng với các nhà đầu tư nước
ngoài , bản lĩnh kinh doanh hiểu biết pháp luật trong nước và quốc tế, có khả
năng thích nghi với cạnh tranh và giỏi ngoại ngữ là những tiêu chuẩn không
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD tiÕn sÜ: NguyÔn ThÞ ChiÕn
51
thể thiếu đối với cán vộ quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh trong lĩnh vực
đầu tư nước ngóài
Trong hoạt động đầư tư nước ngoài công tác cán bộ đặc biệt quan
trọng vì cán bộ vừa tham gia hoạch định chính sách vừa là người vận dụng
luật pháp chính sách để xử lý tác nghiệp hàng ngày liên quan đến mọi hoạt
động đầu tư nước ngoài trước mắt cần tập trung một số lĩnh vực sau:
Bộ giáo dục và dào tạo tổ chức đào tạo chính quy cán bộ làm công
tác đầu tư nước ngoài cán bộ quản lý các doanh nghiệp có vố đầu tư nước
ngoài. Trang bị kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ luật pháp kinh nghiệm
cần thiết bộ lao động thương binh xã hội , uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý
khu công nghiệp tổ chưc đào tạo công nhân lành nghề làm việc cho các
doanh nghiệp đầu tư nước ngoài
Ban tổ chức Trung ương Đảng quy định và hướng dẫn phương thức
sinh hoạt và nội dung hoạt động của các tổ chưc đảng trong các doanh nghiệp
này.Tổng liên đoàn lao động Việt Nam cần có kế hoạch vận động thành lập
công đoàn ở tất cả các doanh nghiêp đầu tư nước ngoài và nâng cao hiệu quả
hoạt động của tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp đầu tư nước
ngoài.Chính phủ xem xét hỗ trợ một phần kinh phí cho các tổ chức công đoàn
tại các doanh nghiệp , xây dựng tổ công đoàn thật sự trở thành người bảo vệ
quyền lợi chính đáng hợp pháp của người lao động, giáo dục kỷ luật lao động
tác phong lao dông cho công nhân quan hệ hơp tác xây dựng với chủ đầu tư
đóng góp vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Bảo đảm ổn định chính trị kinh tế xã hội
Chúng ta cần phải khuyến khích những người có trình độ tham gia công
tác ở trong nước tránh tình trạng chảy máu chất xám như hiện nay đang diễn
ra ở nước ta , một phần vì chúng ta không đủ điều kiện cho họ phát huy khả
năng một phần do chúng ta trước đầy không coi trọng nguần tài nguyên
này.Đây là những người rất cần thiết cho xã hội chúng ta sẽ góp phần không
nhỏ vào quá trình phát triển kinh tế xã hội của chúng ta cũng như giúp chúng
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD tiÕn sÜ: NguyÔn ThÞ ChiÕn
52
ta tiếp cận với các nhà đầu tư quốc tế cũng như công tác thu hút sự quan tâm
chú ý của các tập đoàn lớn trên thế giới .
3.2 Chính sách luật pháp
Hoàn thiện về hệ thống luật đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tính hấp dẫn của mỗi quốc gia về lĩnh vực đầu tư trước hết phải kể tới
là những điều được thể hiện ở luật, cùng với luật các văn bản dưới luật cũng
không kém phần quan trọng như việc góp vốn, thuê đất, tuyển dụng lao động,
xuất nhập khẩu hàng hoá ... do vậy các văn bản hướng dẫn cụ thể cần phải chi
tiết, dễ hiểu.
Để cải thiện môi trường đầu tư chính phủ cần kiên quyết loại bỏ những
quy định do các ngành, địa phương ban hành trái với chủ trương chính sách
của chính phủ, tránh tình trạng đầu một nơi đuôi một lẻo, nhằm tạo ra một hệ
thống pháp luật đầy đủ đồng bộ xuyên suốt từ trung ương đến địa phương
trong tiến trình đua đến xây dựng một luật chung cho đầu tư trong nước cũng
như nước ngoài, trước mắt để bảo đảm một môi trường đầu tư có sức hấp dẫn
và tính cạnh tranh cao so với các nước trong khu vực, cần sửa đổi bổ sung
một số điều của luật đầu tư nước ngoài hiện nay và các văn bản pháp luật liên
quan, với các yêu cầu :
Bảo đảm một khuôn khổ pháp luật hấp dẫn, thông thoáng, rõ ràng, ổn
định một hệ thống ưu đãi và khuyến khích mang tính cạnh tranh cao so với
các nước trong khu vực. Luật hoá nâng lên mức các quy định của các chính
sách, quyết định của chính phủ đã được kiêm nghiệm qua thực tế.
Phù hợp và đồng bộ với tiến trình xây dựng và hoàn thiện khung pháp
luật chung của nước ta, trước hết là luật doanh nghiệp, luật khuyến khích đầu
tư trong nước ... nhằm tạo mặt bằng ưu đãi bình dẳng giữa các nhà đầu tư
trong nước với các nhà đầu tư nước ngoài.
Bảo đảm sự ổn định của pháp luật doanh và chính sách đối với đầu tư
nước ngoài thực hiện nguyên tắc không hồi tố để giữ vững lòng tin của cộng
đồng nhà đầu tư nước ngoài. Sửa đổi một số điều khoản trong các văn bản
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD tiÕn sÜ: NguyÔn ThÞ ChiÕn
53
pháp luật liên quan đến đầu tư nước ngoài nhằn tháo gỡ khó khăn trong hoạt
động của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài
Các luật liên quan
Trong dự luật đầu tư ngoài việc quan tâm đến việc cả ithiện luật đầu tư
cho phù hợp vớ xu thế của các nước và thời đại hiện nay, thì trong các luật
liên quan tới thuế chẳng hạn như thuế thu nhập cá nhân thuế thu nhập doanh
nghiệp thuế nhập khẩu và tất cả các vấn đề có liên quan tới thuế cần phải
được cân nhắc sao cho phù hợp.
Các nhà đầu tư không khỏi băn khoăn về mức lương phải trả cho cho
công nhân viên làm việc trong các dự án của mình bởi mức thuế đánh vào thu
nhập cá nhân của các cán bộ công nhân viên của mình lên tới 50% tới 60%
thu nhập mức thuế này được hiệp hội các nhà doanh nghiệp coi là cao nhất.
Trong doanh nghiệp nước ngoài đang phải gánh chịu rất nặng nề về tổng chi
phí trả cho các cán bộ công nhân viên, điều này làm tăng chi phí trong sản
suất kinh doanh chính vì thế làm giảm sự hấp dẫn của môi trường đầu tư việt
nam điều này sẽ làm hại cho chiến lược phát triển kinh tế lâu dài của chúng
ta.
Chính phủ việt nam lên giảm mức thuế thu nhập cá nhân xuống còn từ
10% đến 15% áp dụng cho cả người nước ngoài và người việt nam, giúp cân
bằng với mức thuế mà các nước trong khu vực đang sử dụng
Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Theo luật hiện hành thì thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 25% tỷ lệ này thấp hơn so với các nước
trong khu vực như Mianma và một số nước khác như Lào tới 20%-30% thêm
nữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Việt Nam còn được hưởng thời
gian miễn thuế trong hai năm đầu kể từ khi dự án có lãi và giảm trừ 52%
trong hai năm tiếp theo điều này rất phù hợp với xu hướng của việt nam trong
chiến lược thu hút FDI .
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD tiÕn sÜ: NguyÔn ThÞ ChiÕn
54
Nhưng với các dự án có tính chất quan trong và phục vụ thiết thực
trong đời sống kinh tế xã hội thì chính phủ việt nam cần đưa ra biểu thuế ưu
đãi hơn so với biểu thuế đang án dụng trong thời gian này đối với tất cả các
hình thức dự án đầu tư tại Việt Nam .
Mức thuế nhập khẩu :
Đây là mức thuế đánh vào đầu vào của các dự án phía Việt Nam cần
phải đặc biệt ưu tiên đối với đối với những nguồn vốn đưa vào dứơi dạng các
dây truyền thiết bị hiện đại một mặt giúp các nhà đầu tư giảm chi phí đầu vào
ngoài ra còn giúp phía Việt Nam có được dây truyền công nghệ
Về thời hạn nộp thuế nhập khẩu
Theo quy định hiện nay thì thời hạn cho phép các nhà đầu tư là trong
vòng 30 ngày, thời gian này theo các nhà đầu tư nước ngoài là không đủ sẽ
gây khó khăn cho doanh ngiệp đặc biệt là những lần nhập khẩu với khối
lượng nguyên vật liệu lớn. Do đó phía chính phủ Việt Nam cần đưa ra thời
hạn dài hơn là 45 ngày hoặc có thể cho các nhà đầu tư nộp thuế thành nhiều
kỳ .
3. 3. Cải cách thủ tục hành chính
Nhằm tháo gỡ những vấn đề còn vướng mắc trong chiến lược thu hút
vốn đầu tư nước ngoài:
Phải kiện toàn bộ máy quản lý theo hướng gọn nhẹ theo quết định số
233/1998 của thủ tướng chính phủ ,cho phép tất cả các UBND tỉnh thành phố
trực thuộc trung ương có quyền trực tiếp cấp giấy phép cho các dự án .điều đó
đã thể hiện được việc bãi bỏ thủ tục hành chính cồng kềnh,quá tập trung .Tuy
nhiên ,các nhà đằu nước ngoài vẫn còn phàn nàn nhiều về thủ tục hành chính
của ta về các mặt như thủ tục đầu tư vẫn còn phàn nàn nhiề u về thủ tục hành
chính của ta về các mặt như :. thủ tục đầu tư vẫn còn là vấn đề trở ngại lớn,
thời gian chuẩn bị cho mặt dự án còn kéo dài ,tình trạng thủ tục quá rườm rà.
Việc chuẩn bị dự án của bên Việt Nam còn quá chặt chẽ gây mất rất nhiều
thời gian vô ích
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD tiÕn sÜ: NguyÔn ThÞ ChiÕn
55
Do vậy trong thời gian tới Việt Nam cần phải cải thiên thủ tục đầu tư
theo hướng đơn giản hoá và thực hiện triệt để Công tác thẩm định xết duyệt
dự án trong thời gian qua là quá thời gian quy định đối với một số dự án ,
nguyên nhân do chất lượng dự án chưa tốt, thậm trí có những sai sót nghiêm
trọng phải sửa đổi bổ sung gây lãng phí nhiều thời gian nhưng chất lượng
thẩm định dự án thấp ,nhiều dự án đã thông qua thẩm định nhưng vẫn nhập
thiết bị cũ lạc hậu đa số các dự án gây ô nhiễm môi trường trầm trọng. Do
vậy, việc nâng cao chất lượng thẩm định là điều thật sự cần thiết, muốn vậy
phải kiện toàn đội ngũ cán bộ, đào tạo có chuyên môn cao ,có trách nhiệm
phải trang bị cho họ những công cụ kiểm định,quy định lại những thủ tục cho
phù hợp với yều cầu đặt ra
Về thủ tục cấp đất đây là yếu tố các nhà đầu tư coi là điểm khó nhất
trong quá trình thực hiện .Thực tế phải có những dự án mất nhiều thời gian do
các quy định phân cấp quản lý đất hiên nay .Các chủ đầu tư và chủ sử dụng
đất không thống nhất đựơc giá đền bù giải phóng mặt bằng ,thiết nghĩ trong
thời gian tới nhà nước quy định việc phân cấp quản lý đất cho phù hợp ,phải
có những giải pháp tích cực giải quết nhanh chóng thủ tục cấp đất ,giao đất
với giá cả đền bù giải phóng mặt bằng hợp lý
Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với đầư nước ngoài
Sau khi tạo môi trường pháp lý và cơ chế chính sách thông thoáng hấp
dẫn vấn đề then chốt có tính chất quyết định là việc chỉ đạo điều hành tập
trung thống nhất và kiện quyết của chính phủ việc nghiêm túc thực hiện của
các bộ ngành và địa phương
Trong việc quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài theo đúng thẩm quyền
trách nhiêm của từng cơ quan quản lý nhà nước . Bộ kế hoạch và đầu tư bảo
đảm việc thực hiện đúng và đầy đủ vai trò là cơ quan quản lý nhà nước về
đầu tư trực tíếp nước ngoài giúp chính phủ quản lý thống nhất hoạt động đầu
tư nước ngoài là đầu mối phối hợp giữa các bộ các nghành và địa phương giải
quyết những vấn đề phát sinh trong các hoạt động của các doanh nghiệp đầu
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD tiÕn sÜ: NguyÔn ThÞ ChiÕn
56
tư nớc ngoài, các bộ ngành và đia phương thực hiện quản lý nhà nước về đầu
tư nước ngoài theo đúng quy định về chức năng cũng như thẩm quyền đã quy
định theo luật đầu tư nước ngoài
3.4. Đổi mới đẩy mạnh công tác vận động xúc tiến đầu tư
Công tác vận động xúc tiến đầu tư cần được đổi mơí về nội dung và
phương thức thực hiên theo một kế hoạch và chương trình chủ động có hiệu
quả. Trước hết cần xác định xúc tiến đầu tư cũng như xúc tiến thương mại là
nhiệm vụ là trách nhiệm của các cơ quan nhà nước của các bộ ngành các tỉnh,
ban quản lý khu công nghiệp. Cần thành lập bộ phận xúc tiến đầu tư tại tổng
công ty cac cơ quan đại diện nước ta tại một số địa bàn trọng điểm ở nước
ngoài để chủ đông vận động thu hút đầu tư nước ngoài .Ngân sách nhà nước
cần dành một khoản chi phí thoả đáng cho công tác vận động xúc tiến đầu tư
Thực hiện chủ trương đa phương hoá các đối tác đầu tư nước ngoài để
tạo thế chủ động trong mọi tình huống
Trên cơ sở quy hoạch ngành sản phẩm lãnh thổ và danh mục dự án kêu
gọi đầu tư được phê duyệt các ngành các địa phương cần chủ động tíến hành
vận đông xúc tiến đầu một cách cụ thể trực tiếp đối với từng dự án trực tiếp
với những tập đoàn công ty nhà đầu tư có tiềm năng
Xây dựng một hệ thống chính sách để cải thiện môi trưòng kinh doanh:
tiếp tục thực hiện lộ trình giảm chi phí đâu tư sửa đổi một số chính cách để
tạo thuân lợi hơn cho việc thu hút đầu tư nước ngoài chẳng hạn những vấn đề
liên quan tới việc sử dụng đất đai vấn đề vận dụng đất cần soát lại giá cho
thuê giải quyết dứt điểm vấn đề về đền bù
3.5 Xây dựng kết cấu hạ tầng
Nhà nước cần phải xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật,
sân bay ,bến cảng ,đường giao thông ,hê thống cầu cống thông tin liên lạc cơ
sở hạ tầng khu công nghiệp khu chế xuất khu công nghệ cao khu kinh tế
mở.đối với các nhà đầu tư thì cơ sở hạ tầng có vai trò quan trọng tối kết quả
đầu tư ,nó có thể tăng tính hấp dẫn hoặc cản trở việc thu hút vốn đầu tư này .ở
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD tiÕn sÜ: NguyÔn ThÞ ChiÕn
57
nước ta trong thời gian qua hệ thống đường giao thông bến cảng sân bay
thông tin liên lạc đã cải thiện một cách đáng kể .do đó trong thời gian tới cần
củng cố hơn nữa hệ thốgn cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho mục đích phát
triển ở đây có thể thực hiện một số giẩi pháp như :
Cố gắng giải quyết tốt các mối quan hệ đối ngoại về kinh tế với các
quốc gia khác các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức kinh tế để có những
khoản hỗ trợ phát trỉên chính thức đằu tư vào xây dựng các đề án ,xây dựng
cơ sở hạ tầng và cần có những kế hoạch huy động các nguồn lực của toàn dân
để đầu tư vào các công trình trọng điểm
Cần tìm những vị trí địa lý kinh tế xã hội thuân lợi đễ xây dựng các đặc
khu kinh tế với quy mô thích hợp để tiếp nhận các nguồn vốn lớn , kỹ thụật
công nghệ cao của nước ngoài .Bởi lẽ việc tập chung vật chất vào xây dựng
kết cấu hạ tầng ở khu vực này là khả thi hơn do không bị dàn trải về vốn
3.6.Đối với các sở ban ngành địa phương
Hệ thống quy chế áp dụng đối với các nhà đầu tư của chính quyền địa
phương.Các tỉnh thành phố trước tiên cần xây dựng một hệ thống quy chế đầu
tư sao cho phù hợp với những quy định chung của hệ thống pháp luật chung
của cả nước, có được một hệ thống quy chế đồng bộ trên toàn bộ các tỉnh
thành phố trên cả nước ,tránh tình trạng mỗi địa phương lại có những quy
định riêng gây ra sự không ăn khớp giữa các địa phương, tạo ra tâm lý không
tốt cho các nhà đầu tư vì họ thấy rằng giữa các địa phương có sự chênh lệch
không thật sự hợp lý .
Dựa trên hệ thống pháp luật chung của cả nước chính quyền các địa
phương thực hiện công tác ban hành hệ thông quy chế đối với các nhà đầu tư
quốc tế tham gia đầu tư vào địa bàn của tỉnh mình .Trên cơ sở hệ thống pháp
luật chung của cả nước thì do mỗi địa bàn có một điều kiện địa lý cũng như
các điều kiện về kinh tế xã hội khác nhau nên phải căn cứ vào những đặc
điểm riêng này mà Chính quyền mỗi tỉnh .thành phố đưa ra điểm như chế độ
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD tiÕn sÜ: NguyÔn ThÞ ChiÕn
58
ưu đãi hay những yêu cầu đối với các nhà đầu tư . Chế độ ưu đãi đối với các
nhà đầu tư của các địa phương
Các địa phương căn cứ vào những điều kiện của mình để đưa ra những
điều kiện ưu đãi của mình ,chẳng hạn như về mặt bằng công trình ,các dịch
vụ có liên quan ,các ràng buộc về môi trường .....
Dựa trên những điều kiện về kinh tế xã hội cung như điều kiện tự nhiên
của từng địa phương các nhà đầu tư sẽ cân nhắc việc triển khai dự án ,mục
đích của các nhà đầu tư thu lợi nhuân nên với những địa phương có điều kiện
về kinh tế thấp cũng như điều kiện tự nhiên không thuận lợi thì công tác để
thu hút các nhà đầu tư là rất khó khăn ,để có thể lôi kéo được các nhà đầu tư
thì chính quyền các địa phươngđó phải đưa ra những điều kiện ưu đãi đặc biệt
như những ưu đãi về:giá thuê đất,thủ tục đăng ký dự án,thời gian cấp giấy
phép.
Các điều kiện ràng buộc công tác bảo vệ môi trường tự nhiên cũng như
môi trường văn hoá ......
Để có thể thu hút được các nhà đầu tư tham gia đầu tư vao trong địa
bàn của mình thì điều quan trong trước hết là phải có được một hệ thống cơ
sở vật chất kỹ thuật hiện đại .Cơ sở vật chất như hạ tầng cơ sở có ảnh hưởng
rất lớn tới các dự án đầu tư vì đây là điều cần thiết cơ bản để thực hiện một
dự án đầu tư ,cơ sở vật chất có đủ điều kiện thì dự án mới có khả năng tiến
hành một cách liên tục và dễ dang .Các sở ban ngành địa phương cần quan
tâm chú ý xây dựng hệ thống đường xá cầu cống ,cảng biển ,....nhằm tạo
điều kiện thuận lợi nhất có thể của mình để từng bước nâng cao trình độ phát
triển kinh tế của địa phương mình góp phần vào sự phát triển của cả nước.
Xây dựng hệ thống các khu công nghiệp các khu chế xuất ,điều kiện
kinh tế địa phương không cho phép đầu tư dàn trải trên tất cả các địa điểm
nên các địa phương chỉ nên đầu tư vào một vài địa điểm quan trọng nhất có
điều kiện nhất .Tại nơi đây tập trung tất cả các nguần vốn đầu tư để phục vụ
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD tiÕn sÜ: NguyÔn ThÞ ChiÕn
59
công việc xây dưng cơ sở vật chất tốt nhất có thể để thu hút số lượng lớn nhất
các nhà đầu tư tham gia.
Về chính sách thu hút FDI và môi trường pháp lý :chính sách thu hút
FDI của mỗi nước là yếu tố tác động đến sự chú ý của các nhà đầu tư Thông
qua chính sách này các nhà đầu tư có thể sơ bộ tính toán được phần nào về
hiệu quả đầu tư .Các nước trên thế giới đã có chính sách thu hút FDI từ rất
sớm nên môi trường pháp lý cũng như chính sách cũng dần được hoàn thiện.
Đối với Việt Nam thì luật đầu tư trực tiếp nước ngoài làn đầu tiên được nhắc
tới vào năm 1988 nên không tránh khởi những thiếu sót cũng như chưa thực
sự hấp dẫn các nhà đầu tư .
Trải qua quá trình thực hiên và đưa vào trong thực tế dần được chỉnh
sửa và bổ sung đã dần được hoàn thiện và từng bước tạo được sự tin tưởng
cũng như sự lôi cuốn các nhà đầu tư .Đến thời điểm hiện nay thì luật đầu tư
đối với các nhà đầu tư đã tương đối hoàn thiện nhưng cũng còn nhiều những
điều chưa phù hợp cần phải chấn chỉnh và bổ sung những chỗ còn thiếu sót,
nhất là kịp thời ban hành những chính sách có liên quan nhằm tạo một hệ
thống văn bản pháp quy đồng bộ cho hoạt động FDI nói tiêng cũng như cho
sự vận hành nền kinh tế nói chung .
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh tự do hoá ngày càng gia tăng,hiện nay nhu cầu về hội
nhập và phát triển được xem là vấn đề quan trọng trong chiến lược phát triển
của mỗi quốc gia.Việt Nam chúng ta đang trên con đường đi tới hoà nhập vào
nền kinh tế khu vực và thế giới.Chúng ta phải nhận thức rõ tầm quan trọng
của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự tăng trưởng về mặt kinh
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD tiÕn sÜ: NguyÔn ThÞ ChiÕn
60
tế và sự phát triển về mặt xã hội để từ đó có những biện pháp thích hợp nhằm
thu hút được nhiều và sử dụng một cách có hiệu quả nhất nguồn vốn này. với
tầm nhận thức còn rất nhiều hạn chế em không dám tham vọng có thể trình
bày một cách đầy đủ,toàn diện về FDI chỉ qua một bài viết ngắn ngủi.Với bài
viết này em chỉ mong muốn được bày tỏ những suy nghĩ của riêng cá nhân
em về FDI vì thế chắc chắn không tránh khỏi những thiếu xót.Em rất mong
được sự thông cảm và chỉ bảo của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp GVHD tiÕn sÜ: NguyÔn ThÞ ChiÕn
61
MỤC LỤC
Lời nói đầu ..........................................................................................................1
Chương 1: Lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài................................2
1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài và vai trò của đầu tư trực tiếp .............................2
1.2. Các phương thức và hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................6
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến FDI.......................................................................10
Chương 2: Thực trạng về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Việt Nam .............................................................................................................17
2.1. Đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào sự phát triển kinh tế xã hội
của Việt Nam .......................................................................................................17
2.2. Thực trạng thu hút đầu trực tiếp nước ngoài trong giai đoạn hiện nay ............19
2.3. Đánh giá tình hình đầu tư ở Việt Nam ...........................................................37
Chương 3: Những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn hiện nay...........................44
3.1. Các chính sách kinh tế xã hội.........................................................................44
3.2. Chính sách luật pháp .....................................................................................46
3.3. Cải cách thủ tục hành chính ..........................................................................49
3.4. Đổi mới đẩy mạnh công tác vận động xúc tiến đầu tư ...................................50
3.5. Xây dựng kết cấu hạ tầng ...............................................................................51
3.6. Đối với các sở ban hành địa phương .............................................................51
Kết luận ..............................................................................................................54
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng đầu tư nước ngoài và một số biện pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong thời kỳ đổi mới.pdf