Chính phủ Việt Nam cần nỗ lực hơn nữa trong quan hệ đàm phán với các
nước để giảm thuế nhập khẩu của các nước này đối với hàng hoá Việt Nam nói
chung và hàng dệt may nói riêng, nhằm mở rộng hơn nữa cho hàng xuất khẩu
Việt Nam. Thắt chặt và quan tâm các mối quan hệ song phương và đa phương
đã xây dựng được nhằm tạo cơ hội cho ngành.
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền quảng cáo bán hàng như hội chợ triển
lãm hàng may mặc Việt Nam tại các thị trường nước ngoài nhằm giới thiệu hàng
dệt may Việt Nam với các thị trường đó.
66 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 6036 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của Công ty cổ phần Dệt May Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng thị
trường may gia công lớn của công ty. Cụ thể kim ngạch xuất khẩu của công ty
năm 2008 đạt 1.701.130 USD. Như vậy kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này
là rất lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty (chiếm hơn 40%) góp
phần tạo ra doanh thu và lợi nhuận không nhỏ cho công ty. Tuy nhiên, năm 2008
kim ngạch xuất khẩu có giảm với năm 2007 98407 USD khoảng 5.5% do có một
số mặt hàng hết hạn ngạch. Nhưng đây vẫn là một thị trường lớn mà công ty cần
khai thác triệt để hơn trong thời gian tới vì trong mặt hàng xuất khẩu sang Hàn
Quốc vì hầu hết mới tập chung vào sản phẩm dễ làm, các mã hàng “nóng” như :
Jacket hai hoặc ba lớp…
* Thị trường Đài Loan.
Hiện nay rất nhiều doanh nghiệp dệt may Việt Nam thực hiện xuất khẩu
sang thị trường Đài Loan và đây cũng là thị trường nhập khẩu hàng may
mặc lớn của Việt Nam. Thực tế cho thấy còn nhiều chủng loại mặt hàng
có hạn ngạch nhưng doanh nghiệp vẫn chưa khai thác hết. Đó là những mặt hàng
yêu cầu phải có thiết bị kỹ thuật cao, công nhân lành nghề và có tay nghề cao.
Trong những năm qua Đài Loan là một trong những thị trường đầy tiềm năng
của công ty nay công ty đã và đang tiếp tục đầu tư trang thiết bị kỹ thuật mới để
đáp ứng nhu cầu thị trường và tận dụng lợi thế và cơ hội hiện nay. Cụ thể trong
năm 2006 kim ngạch xuất khẩu tại thị trường này đạt 715.618 USD, năm 2007
đạt 813.994 USD và năm 2008 đạt 857.088 USD tăng 5% so với năm 2007 và
12% so với năm 2006. Hiện nay, Đài Loan vẫn đang là một trong những thị
trường tiềm năng của công ty đang được phục hồi công ty cần có kế hoạch để
tiếp tục tham gia và phát triển thị trường
* Thị trường Nhật Bản.
41
Thị trường may mặc Nhật Bản là một thị trường may mặc rất lớn và thị
trường không hạn ngạch. Do giá công nhân may ở Nhật ngày càng đắt nên Nhật
chủ trương nhập khẩu hàng may mặc. Hiện nay dân số của Nhật khoảng 122
triệu người và mức thu nhập bình quân đầu người là 26700$/năm thì nhu
cầu về hàng may mặc tương đối lớn. Hàng năm nhu cầu nhập hàng của Nhật
Bản là 3-3,5 tỷ USD. Trong đó nhập khẩu từ Việt Nam giảm15-20% và có một
số khác hàng đã cắt hợp đồng. Tuy vậy, trong năm 2008 vừa qua số lượng sản
phẩm xuất khẩu của Công ty cổ phần Dệt May Nam Định sang Nhật là 239.572
sản phẩm, cao nhất là năm 2007 với 394.089 sản phẩm.
Qua bảng số liệu cho ta thấy tình hình xuất khẩu của thị trường Nhật năm
2008 so với năm 2007 giảm từ 1.291.917 USD xuống còn 1.001.820 USD về
kim ngạch xuất khẩu. Cụ thể, năm 2007 giá trị xuất khẩu sang Nhật tăng 5.5%
so với năm 2006 nhưng năm 2008 lại giảm 21.6% so với năm 2007. Nếu doanh
nghiệp không tiếp tục đầu tư để lấp lỗ hổng về kỹ thuật thì sẽ mất đi một tiềm
năng to lớn về thị trường cho ngành dệt của nước ta cũng như của công ty. Cùng
với vấn đề làm thế nào để chúng ta có thể tiếp cận thị trường và xuất khẩu
trực tiếp sang thị trường Eu, giảm sự phụ thuộc và không thông qua các nhà
đặt hàng trung gian, tạo lợi nhuận lớn hơn cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, Nhật
Bản vẫn đang là một trong những thị trường tiềm năng của công ty đang được
phục hồi công ty cần có kế hoạch để tiếp tục tham gia và phát triển thị trường
này.
Trong những năm gần đây, công ty đã thiết lập được mối quan hệ làm ăn
lâu dài với nhiều khách hàng có tiềm năng lớn. Một số khách hàng có nhu
cầu làm ăn lâu dài với công ty. Thông qua những khách hàng này họ vừa có nhu
cầu đặt gia công vừa giới thiệu khách hàng mới cho công ty.
2.2.5. Hoạt động xúc tiến thương mại của công ty cổ phần Dệt May
Nam Định
42
Trong nỗ lực gia tăng các hoạt động xuất khẩu sản phẩm may mặc để
không ngừng phát triển công ty, công ty đã chú trọng hơn vào hoạt động quảng
cáo, giới thiệu sản phẩm may mặc, giới thiệu năng lực sản xuất của công ty để
bạn hàng các nơi hiểu rõ và đặt quan hệ làm ăn với công ty. Tại các hội chợ
quốc tế chuyên ngành may mặc ở Đức, Nhật Bản, Đài Loan... công ty đã mang
các sản phẩm may mặc có chất lượng cao của công ty để giới thiệu với các
khách hàng. Qua các hội chợ triển lãm này công ty được rất nhiều khách hàng
quan tâm, đến tìm hiểu và qua đó công ty có thể ký kết ngay các hợp đồng với
khách hàng hoặc sau đó khách hàng sẽ liên hệ với công ty đặt các đơn hàng gia
công hay đơn hàng mưa đứt các sản phẩm may mặc của công ty. Công ty đã
tham gia các hội chợ triển lãm hàng dệt may và thiết bị dệt may tại thành phố
Hồ Chí Minh và hội chợ thời trang tại Hà Nội, đưa sản phẩm của doanh nghiệp
giới thiệu với khách hàng trong nước và nước ngoài và được nhiều khách hàng
ưa thích và đặt hàng với công ty.
Bên cạnh việc tham gia trực tiếp vào các hội chợ triển lãm công ty còn
khuyếch trương các hoạt động quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại
chúng như báo chí truyền hình các trung tâm và cửa hàng giới thiệu sản phẩm
của công ty, đồng thời công ty còn hoà mạng lập trang Web riêng. Thông qua
đó, các khác hàng trong và ngoài nước đều có thể biết đến công ty.
Hoạt động xúc tiến thương mại đem lại những kết quả hết sức khả quan,
sản phẩm của công ty đến nay đã có mặt ở trên nhiều nước trên thế giới và có
mặt ở hầu hết các tỉnh thành phía Bắc. Trong thời gian tới công ty cần đẩy mạnh
hơn nữa các biện pháp xúc tiến thương mại, tạo ra các đơn hàng lớn về cho
doanh nghiệp, từ đó tạo ra doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2.2.6. Kết quả hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty.
Đối với Công ty cổ phần Dệt May Nam Định hoạt động xuất khẩu được
coi là hoạt động quan trọng nhất của công ty. Nếu so hoạt động xuất khẩu của
công ty với toàn ngành thì hoạt động này của công ty còn nhỏ nhưng so với các
43
hoạt động kinh doanh khác của công ty thì hoạt động xuất khẩu có vị trí quan
trọng hơn cả. Vai trò đó thể hiện ở bảng sau.
Bảng 7 : Kết quả hoạt động xuất khẩu của Công ty Cổ phần Dệt May Nam Định
Chỉ tiêu ĐV 2006 2007 2008
1. Kim ngạch XK USD 3.772.150 4.177.432 3.856.336
FOB-xuất khẩu USD 3.162.527 3.502.628 3.389.383
Gia công-xuất khẩu USD 609.622 674.805 466.953
2. Doanh thu xuất
khẩu
1000đ 12.774.000 8.574.000 7.384.000
3. Tổng doanh thu 1000đ 16.556.000 16.524.221 11.301.760
4. DTXK/TDT % 77 52 65.3
5. Lợi nhuận 1000đ 78.195 882.087 900.000
6. Thu nhập bình quân
đầu người
1000đ 940 994 1.038
(Nguồn: phòng tài vụ Công ty cổ phần Dệt May Nam Định)
Từ bảng trên ta thấy doanh thu xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng doanh thu của doanh nghiệp. Đặc biệt năm 2006 doanh thu xuất khẩu đạt
12 tỷ 774 triệu đồng chiếm 88.6% tổng doanh thu, tiếp đó là năm 2007 doanh
thu xuất khẩu chiếm 52% và năm 2008 chiếm 65.3%. Doanh thu năm 2007 có
giảm đi đáng kể song không ảnh hưởng đến lợi bởi một phần là do giá thành gia
công hàng FOB đã giảm xuống. Phương thức gia công mua đứt bán đoạn đã
giúp công ty tăng lợi nhuận và giúp công ty tích luỹ được kinh nghiệm trong
kinh doanh quốc tế là bước tạo đà cho công ty tiến tới xuất khẩu trực tiếp. Kết
quả đạt trong những năm qua đã cho thấy tỷ trọng gia công FOB luôn chiếm tới
44
hơn 80% tổng kim ngạch xuất khẩu. Có được như vậy là nhờ chiến lược về thị
trường và khách hàng nên công ty đã có rất nhiều khách hàng đến ký kết hợp
đồng để xuất khẩu như hãng Itochu của Nhật Bản, hãng Young shin của Hàn
Quốc, hãng Flexcon của Đức…Bên cạnh đó, tình hình lợi nhuận của công ty
tương đối ổn định. Mặc dù tổng doanh thu năm 2008 giảm đi 46% so với năm
trước song lợi nhuận lại tăng 17.913.000 VNĐ khoảng 2%. Rõ nhất là năm 2007
lợi nhuận đã tăng 125%. Có được kết quả này một phần là thu được lợi nhuận từ
hoạt động xuất khẩu theo hình thức bán FOB của công ty. Bên cạnh đó công ty
còn thu lợi nhuận từ các hoạt động khác như chênh lệch từ vi phạm hợp động,
thanh lý tài sản cố định…Nếu năm 2006 công ty không thu lợi nhuận từ hoạt
động khác thì năm 2007 khoản lợi nhuận này tăng lên 25.215.000 VNĐ. Đây có
thể coi là yếu tố tăng lợi nhuận toàn công ty. Thành quả đạt được không thể
không kể đến sự phấn đấu nỗ lực của toàn thể các bộ công nhân viên trong toàn
công ty nhờ tăng năng suất, hoàn thành kế hoạch đề ra, thu nhập bình quân
người lao động năm 2008 đã tăng lên 1.038.000 VNĐ, tăng 4% so với năm 2007
và 10% so với năm 2006.
2.3. Đánh giá hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của Công ty cổ
phần Dệt May Nam Định
Trong những năm qua Công ty cổ phần Dệt May Nam Định đã đạt được
kết quả đáng kể. Hoạt động xuất khẩu được phát triển đồng đều, kim ngạch xuất
khẩu ngày một tăng. Hoạt động xuất khẩu đã trở thành hoạt động không thể
thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
2.3.1. Những thành tựu đạt được trong hoạt động xuất khẩu hàng
may mặc.
* Hoạt động xuất khẩu hàng may mặc luôn đạt và vượt các chỉ tiêu đề ra.
Trong những năm qua hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty luôn
hoàn thành và vượt các chỉ tiêu kế hoạch đề ra cho công ty và không ngừng phát
triển qua các năm. Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu hàng may mặc luôn chiếm
45
80% trở lên trong tổng doanh thu của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế cao từ
xuất khẩu hàng may mặc đặc biệt là sự chuyển mạnh sang xuất khẩu trực tiếp
góp phần tăng doanh thu, tăng thu nhập cho người lao động
* Thị trường của công ty được mở rộng.
Trước tình hình khó khăn chung của toàn ngành dệt may hiện nay do thị
trường trong nước và thế giới luôn biến động, sức mua giảm, cạnh tranh gay gắt
về giá cả lãnh đạo công ty đã quyết định thực hiện chủ chương giữ vững thị
trường đã có, mở rộng thêm nhiều khách hàng mới, nhiều thị trường mới,
đặc biệt là thị trường Đức, Hàn Quốc. Sau một thời gian thực hiện chủ trương,
công ty luôn hoàn thành tốt kế hoạch đề ra đảm bảo đạt mức doanh thu và
lợi nhuận dự kiến. Trong ba năm liên tục tốc độ tăng trưởng bình quân
là 16%. Mặc dù thị trường truyền thống là Nga và Hàn Quốc bị giảm rất
lớn từ năm gần đây nhưng nhờ chú trọng công tác nghiên cứu thị trường, nắm
sát nhu cầu đòi hỏi của thị trường, xác định rõ thị trường mục tiêu, thị
trường tiềm năng từ đó triển khai tốt các hoạt động đáp ứng nhu cầu đó nên công
ty đã xây dựng được một mạng lưới quan hệ kinh doanh rộng lớn với nhiều bạn
hàng ở các khu vực khác nhau. Hiện nay công ty có thị trường tiêu thụ ở trên
nhiều nước và nhiều thị trường đầu vào ở cả trong và ngoài nước trong đó có rất
nhiều thị trường có sức tiêu thụ lớn và đầy tiềm năng mà công ty đang tiếp tục
khảo sát, nghiên cứu để tiếp cận và chiếm lĩnh như thị trường Hàn Quốc, Nhật
Bản, Mỹ, EU…
Đặc biệt trong những năm gần đây nhờ việc đẩy mạnh chiến lược về thị
trường và khách hàng nên Hiện nay hầu hết các khách hàng đến công ty đặt
hàng chỉ tập trung kiểm tra các điều kiện làm việc cuả công ty theo tiêu chuẩn
SA8000 để đặt hàng.
* Chất lượng hàng may mặc xuất khẩu được nâng cao.
Điều này đạt nhờ công ty thường xuyên chú trọng nâng cao
chấtlượng sản phẩm nhờ hiện đại hoá thiết bị may, đổi mới thiết bị hiện
46
đại, nâng cấp nhà xưởng, hệ thống kho tàng và phát triển sản xuất theo hướng
chuyên môn hoá đối với các phân xưởng và đa dạng hoá sản phẩm đối với công
ty để đáp ứng các hợp đồng lớn, hàng hoá có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu
khách hàng. Mặt khác công ty đã đổi mới tổ chức quản lý, nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật, tay nghề cho cán bộ công nhân viên
nhằm ba mục tiêu: năng xuất - chất lượng - hiệu quả, luôn tạo điều kiện về thời
gian và kinh phí cử người đi học các khoá học về chính trị, chuyên
môn nghiệp vụ, tổ chức các lớp nâng cao tay nghề cho công nhân cơ khí điện,
công nhân may, các lớp ngoại ngữ cho cán bộ công nhân viên nghiệp vụ.
Công ty đã duy trì và áp dụng tốt hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO và đã được cấp chứng chỉ ISO9001: 2005 năm 2007. Công ty đã áp
dụng và thực hiện tốt các nội dung các nội dung của tiêu chuẩn SA8000
đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng khi đến công ty đặt hàng và thực
hiện tiêu chuẩn ISO14000 nhằm tăng nhanh sản lượng vào thị trường mới
* Tổ chức tốt các hoạt động giao dịch và thực hiện nghiêm chỉnh các hợp
đồng với khách hàng nước ngoài.
Công ty đã rất cố gắng trong việc nâng cao năng lực tổ chức khâu
đàm phán và ký kết hợp đồng với các bạn hàng nước ngoài, tạo được cơ sở ban
đầu tốt đẹp cho hoạt động xuất khẩu. Tiếp đó công ty nghiêm túc thực hiện các
điều khoản trong hợp đồng với khách hàng. Chính vì vậy công ty rất có uy tín
với bạn hàng nước ngoài, đơn hàng đến với công ty ngày càng tăng. Nhiều
khách hàng rất thoải mái, tin tưởng và đã đặt quan hệ kinh doanh lâu dài
với công ty, ký kết với công ty những hợp đồng dài hạn giá trị lớn.
Bên cạnh những thành tựu đạt được về hoạt động xuất khẩu công ty còn
thực hiện tốt chế độ chính sách với Nhà nước. Công ty luôn thực hiện nghiêm
túc các chế độ chính sách về thuế, nộp ngân sách nhà nước, các quy định, pháp
luật của nhà nước đối với doanh nghiệp đảm bảo quyền lợi ba bền: người lao
động - người sử dụng lao động - Nhà nước, cấp phát đầy đủ trang bị lao động và
47
đồng phục cho cán bộ công nhân viên, thường xuyên rà xoát, xây dựng và củng
cố các mạng lưới an ninh trực thuộc các đơn vị trong công ty.
Nguyên nhân dẫn đến những thành tựu trên.
Đạt được những thành tựu trên là nhờ tính tích cực chủ động sáng tạo của
ban lãnh đạo Công ty cổ phần Dệt May Nam Định. Ban lãnh đạo công ty và các
cán bộ đã không chịu bó tay trước những khó khăn to lớn của công ty mà bằng
năng lực, trình độ kinh nghiệm công tác xuất nhập khẩu nhiều năm và lòng nhiệt
huyết với công việc, tất cả đã bắt tay tập trung trí tuệ tìm ra những phương
hướng sản xuất kinh doanh hợp lý hơn, thích nghi dần với cơ chế thị trường. Sự
đoàn kết nhất trí cao trong tập thể lãnh đạo, tập thể cán bộ và sự đồng lòng quyết
tâm của công nhân viên đã tạo sức mạnh to lớn giúp Công ty cổ phần Dệt
May Nam Định vượt qua khó khăn ổn định sản xuất kinh doanh và tạo đà
phát triển cho Doanh nghiệp đi lên. Bên cạnh đó là nhờ sự giúp đỡ to lớn, sự
quan tâm trực tiếp của Tổng công ty dệt may cùng các chính sách thông thoáng
hơn của Nhà nước tạo nhiều thuận lợi cho Công ty cổ phần Dệt May Nam Định
trong việc giao lưu, đặt quan hệ hợp tác với nhiều bạn hàng, có thêm nhiều
nguồn thông tin kịp thời và chính xác nên công ty có khả năng chủ động và đưa
ra được những biện pháp tốt nhất để ứng phó với các tình huống kinh doanh xảy
ra.
2.3.2. Những mặt còn tồn tại hiện nay.
* Sự chuyên môn hóa trong sản xuất nhiều mặt hàng chưa cao.
Hiện nay mặc dù công ty có những phân xưởng sản xuất khép kín
nhưng trong mỗi phân xưởng vẫn còn một số khâu thực hiện còn yếu kém làm
giảm năng suất lao động nói chung. Một trong những nguyên nhân đó là do các
máy móc thiết bị của công ty tuy thuộc thế hệ khá hiện đại nhưng còn thiếu đồng
bộ. Một số khâu còn mang tính chất lao động thủ công nên không đảm bảo chất
lượng theo yêu cầu của khách hàng.
48
* Chất lượng một số mặt hàng chưa đáp ứng tốt nhất yêu cầu của các đơn
hàng mua đứt bán đoạn.
Sản phẩm mua đứt bán đoạn đòi hỏi chất lượng rất khắt khe. Các
khách hàng mua thẳng của công ty chưa thực sự hài lòng về một số mặt
hàng của công ty như thị trường Nga. Phía đối tác chưa thực sự tin tưởng vào
các nguồn nguyên vật liệu công ty mua về để sản xuất các sản phẩm may
mặc cho họ. Hơn thế nữa phía đối tác thích quan hệ theo hình thức gia công vì
như vậy họ có thể cung cấp các vật liệu rẻ và đồng bộ hơn và hàng được sản
xuất theo thiết kế của họ. Trong những trường hợp cần để đảm bảo chất lượng
sản phẩm phía đặt gia công có thể đưa máy móc thiết bị của họ cho Công ty cổ
phần Dệt May Nam Định gia công sản phẩm. Hiện nay ở công ty có một số mặt
hàng như áo jacket, áo mũ bơi, váy bầu họ chỉ thuê công ty gia công cho họ.
* Giao dịch qua trung gian còn nhiều.
Công ty đã có quyền xuất nhập khẩu trực tiếp nhưng xuất khẩu trực tiếp
mới áp dụng được một số năm gần đây nên chưa có kinh nghiệm nhiều về
phương thức xuất khẩu này. Vì vậy có nhiều đơn hàng công ty không ký trực
tiếp với khách hàng mà vẫn phải nhờ qua các khâu trung gian. Vì vậy lợi nhuận
và sự chủ động trong sản xuất kinh doanh giảm đi rất nhiều.
* Tiếp cận thị trường còn yếu.
Hiện nay có một số thị trường công ty không chủ động tìm đến khách
hàng mà để cho các khách hàng tự tìm đến công ty ký kết hợp đồng hoặc ký kết
với các công ty khác. Đặc biệt trong khi tìm nguyên phụ liệu nhiều khi công ty
tìm nguồn không thích hợp để dẫn đến mua đắt mà chất lượng không
đáp ứng được cho sản xuất hàng xuất khẩu, có những khi còn về chậm
gây khó khăn cho việc thực hiện giao hàng đúng thời hạn hợp đồng với khách
hàng.
2.3.3. Nguyên nhân tồn tại.
49
- Năng lực và thiết bị công nghệ kém đồng bộ, chưa huy động hết công
suất của máy móc thiết bị.
- Một số nguyên phụ liệu chính phục vụ cho sản xuất đều phải nhập khẩu
vì nguồn nguyên liệu trong nước chất lượng chưa đáp ứng và sản lượng
thấp chỉ đáp ứng được 10% nhu cầu nguyên liệu. Trong 10 năm qua thị trường
thế giới có nhiều biến động về giá nguyên liệu cho may mặc đã tác động xấu,
gây nhiều bất lợi cho ngành dệt may nói chung và Công ty cổ phần Dệt May
Nam Định nói riêng.
- Công tác đầu tư, nghiên cứu thiết kế mẫu mốt thời trang quần áo
chưa được quan tâm đúng mức để phát triển phục vụ cho ngành may chuyển từ
gia công sang xuất khẩu sản phẩm trực tiếp.
- Đầu tư cho nghiên cứu thị trường, thị hiếu khách hàng còn hạn chế chỉ
chiếm khoảng 3% trong tổng đào tạo. Đặc biệt chưa có sự đầu tư cho việc mở
các văn phòng đại diện tại nước ngoài để có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với
khách hàng, do đó chưa nắm bắt kịp thời nhu cầu của thị trường và doanh
nghiệp lỡ mất cơ hội trong kinh doanh.
- Chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều bất cập, lực lượng lao động đông
nhưng số lượng công nhân kỹ thuật trình độ bậc thợ cao, giỏi còn ít. Đội ngũ
quản lý chủ chốt trong doanh nghiệp còn ít và đang làm quen dần với phong
cách quản lý mới, đặc biệt là kinh nghiệm giao dịch xuất nhập khẩu, nghiên cứu
tiếp thị với thị trường thế giới còn chưa cao. Công ty cần phải chú trọng và có
phương pháp đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề công nhân nữa, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ quản lý đồng thời đầu tư máy móc thiết bị để nâng cao nghiệp vụ
xuất khẩu và khả năng ngoại ngữ của cán bộ trực tiếp làm công tác xuất khẩu
của công ty.
Mặt khác do cơ chế quản lý kinh doanh của Nhà nước còn cồng kềnh và
không đồng bộ, điều đó thể hiện trong thủ tục xuất khẩu còn rườm rà. Hiện
nay công tác kiểm hoá còn rất chậm chạp chi phí cao. Bên cạnh đó công
50
ty cũng gặp nhiều khó khăn trong thủ tục vay vốn để có thể đầu tư cho sản xuất
kinh doanh kịp thời. Với một số mặt hàng trọng điểm là điểm mạnh của công ty
thì số lượng quota xuất khẩu mà Bộ Thương mại phân cho nhiều khi thiếu nên
đã lãng phí năng lực sản xuất kinh doanh của công ty. Cuối cùng là do trên thị
trường nước ngoài đặc biệt là thị trường Nga, Đức, Nhật Bản công ty gặp
nhiều đối thủ cạnh tranh nặng ký như: Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia,
Indonesia, Singapore tất cả những sản phẩm của họ đều có chất lượng, mẫu mã,
chủng loại hơn ta, giá thành của những sản phẩm này thấp do chi phí sản xuất
được giảm nhẹ nhờ áp dụng công nghệ hiện đại… Không những thế họ còn
luôn thay đổi mẫu mã, chủng loại để phù hợp với thị hiếu khách hàng và những
nhu cầu mới phát sinh của họ.
51
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
DỆT MAY NAM ĐỊNH.
3.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển của Công ty cổ phần
Dệt May Nam Định trong giao đoạn 2010 – 2015.
3.1.1. Phương hướng phát triển.
Tiếp tục phát triển kinh doanh, đa ngành nghề, đa sở hữu trên cơ sở các
lĩnh vực sản xuất chủ yếu bao gồm: Sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm Sợi -
May mặc tiêu thụ nội địa và xuất nhập khẩu trực tiếp các loại sản phẩm Sợi -
May mặc; Thiết bị - Phụ tùng - Nguyên phụ liệu phục vụ nhu cầu sản xuất Sợi -
May mặc. Kinh doanh du lịch, Vận tải, Xây dựng, đầu tư và kinh doanh bất
động sản, kinh doanh xuất nhập khẩu và xuất khẩu lao động; phát triển thị
trường trong và ngoài nước.
Không ngừng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất kinh
doanh; ứng dụng Công nghệ tin học trong quản lý và kinh doanh, phát triển
thương mại điện tử và tìm kiếm giải pháp phát triển những ngành nghề kinh
doanh mới mà pháp luật không cấm.
Tăng cường hội nhập quốc tế cùng với việc duy trì phát triển thương hiệu
và văn hóa doanh nghiệp.
* Về cơ cấu tổ chức: Tổng Công ty cổ phần định hướng phát triển theo
mô hình Công ty mẹ - Công ty con. Tổng Công ty sẽ xây dựng hệ thống quy chế
hoạt động nội bộ về quản trị, tài chính minh bạch, công khai để phù hợp với mô
hình mới. Đồng thời, Tổng Công ty sẽ sắp xếp lại hệ thống Công ty con theo
hướng gọn nhẹ, hiệu quả cao. Các Công ty con chuyên môn hoá sẽ dần được
hình thành thông qua sáp nhập các Công ty con có cùng lĩnh vực hoạt động,
cùng thị trường, cùng sản phẩm.
* Các dự án đang thực hiện và đã có phương án thực hiện:
52
- Dự án đầu tư nâng cấp công đoạn kéo sợi với tổng số vốn: 25,741 tỷ đồng
(Bao gồm: 12 máy chải thô, 04 máy ghép)
- Dự án đầu tư chiều sâu và mở rộng công đoạn dệt vải bao gồm:
+ Mở rộng: 10,027 tỷ đồng (16 máy thổi khí)
+ Chiều sâu: 1,012 tỷ đồng (máy khám cuộn vải, máy đánh ống, đánh suốt
tự động)
- Bổ sung thiết bị cho dây chuyền kéo sợi len: Dự kiến 1,50 tỷ đồng.
Nguồn vốn dự kiến: Từ nguồn khấu hao để lại và/hoặc vay vốn Ngân hàng,
đồng thời sử có hiệu quả nguồn vốn bằng cách quay vòng vốn nhanh và chỉ phát
hành thêm cổ phiếu để huy động vốn khi không thể vay vốn từ ngân hàng nhằm
tránh áp lực về cổ tức.
* Về phát triển sản phẩm: Tổng Công ty định hướng chuyển đổi cơ cấu
sản phẩm theo hướng hiện đại hóa, công nghiệp hóa, áp dụng công nghệ cao.
Tổng Công ty xác định ngành Dệt May, sản xuất công nghiệp may, đầu tư và
kinh doanh bất động sản, kinh doanh xuất nhập khẩu là các lĩnh vực then chốt và
sẽ đẩy mạnh sản xuất công nghiệp để tăng dần tỷ trọng sản xuất công nghiệp.
Tổng công ty tập trung xây dựng một hệ thống các Công ty con chuyên môn
hóa¸ để phục vụ nhu cầu phát triển của Tổng Công ty và hướng tới những sản
mới, những ngành nghề kinh doanh mới mà Tổng Công ty có lợi thế.
Lĩnh vực đầu tư tài chính được Tổng Công ty xác định là lĩnh vực quan
trọng và được tập trung triển khai ngay sau khi Tổng Công ty cổ phần ra đời
theo hướng xây dựng một Công ty tài chính để hỗ trợ cho hoạt động huy động
vốn sản xuất kinh doanh giữa Công ty mẹ với các Công ty con và tham gia vào
thị trường tiền tệ.
* Về thị trường: Ngoài thị trường xuất khẩu truyền thống, Tổng Công ty
tiếp tục mở rộng địa bàn hoạt động trên cả nước để chiếm lĩnh thị trường nội địa,
phát triển các kênh bán lẻ đặc biệt là thành phố Hà Nội- thành phố Hồ Chí Minh,
53
các tỉnh miền Trung và khu vực phía Bắc; mở rộng thị trường ra nước ngoài
thông qua việc đổi mới các hình thức xuất khẩu trong đó có cả xuất khẩu lao
®ộng, mở rộng việc liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước.
* Về nguồn nhân lực: Tổng Công ty chú trọng tới công tác đào tạo, đào
tạo lại, xây dựng đội ngũ chuyên gia, kỹ sư, công nhân lành nghề phục vụ sự
phát triển của Tổng Công ty và phù hợp với xu thế phát triển của xã hội; kể cả
việc đào tạo mới theo ngành nghề kinh doanh mới.
* Về thương hiệu: Tổng Công ty nâng cao thương hiệu “Dệt May Nam
Định” trên thị trường trong nước và quốc tế gắn liền với việc phát huy và nâng
cao truyền thống văn hóa doanh nghiệp tương xứng với truyền thống dệt may
lâu đời của Thành phố Dệt Nam Định (cái nôi của ngành dệt may Việt nam).
* Về hội nhập quốc tế: Tổng Công ty thực hiện chiến lược hội nhập
quốc tế và khu vực thông qua nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng cường liên
doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế nước ngoài, từng bước tham gia xây dựng
thương hiệu nổi tiếng của ngành Dệt May trên thị trường trong khu vực và quốc
tế.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
Là tập trung phát triển mạnh các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh
chính của Tổng Công ty về sản phẩm Sợi - May mặc tiêu thụ nội địa và xuất
khẩu; từng bước đầu tư mở rộng các lĩnh vực kinh doanh phù hợp với khả năng
nội tại hoặc liên doanh - liên kết để mở rộng lĩnh vực hoạt động kinh doanh
nhằm tối đa hoá lợi nhuận trên vốn cho các Cổ đông, cải thiện điều kiện làm
việc và nâng cao thu nhập cho người lao động, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
đóng góp ngân sách cho Nhà nước và phát triển Tổng Công ty ngày càng lớn
mạnh. Phấn đấu thực hiện đạt và vượt mức các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của
Tổng Công ty giai đoạn năm 2007 - 2010 với các chỉ tiêu chủ yếu sau:
54
Bảng 8: Dự kiến tình hình sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2010 đến 2014
Chỉ tiêu ĐVT Năm2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm2014
Vốn điều lệ Tỷ đồng 136 160 180 200
Doanh thu Tr. Đồng 632.000 700.000 800.000 920.000
Kim nghạch XK Tr. USD 4,30 5.50 6,20 7,00
Sản phẩm chủ yếu
- Sợi
- Vải
- Khăn
- Quần áo
TÊn
1.000m2
1.000 cái
9.500
29.000
25.000
1.100
9.800
32.000
27.000
1.750
10.000
35.000
28.000
2.000
11.500
38.000
30.000
2.300
Lợi nhuận sau thuế Tỷ đồng 13,6 19,2 23,4 30,0
Nộp ngân sách Tr.đồng 15,050 17,500 19,50 21,00
Lao động Người 4.500 5.000 5.300 5.500
Thu nhập bình quâ Đồng/ng/th 1.250.000 1,500.000 1.650.000 1.800.000
Cổ tức thực hiện % 10 12 13 15
Nguồn: Công ty
Các năm tiếp theo đến sau năm 2014 phấn đấu thực hiện đạt mức tăng
trưởng bình quân 15% - 20%/năm.
3.2. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của công ty
cổ phần Dệt may Nam Định.
3.2.1. Giải pháp từ phía Doanh nghiệp
3.2.1.1. Duy trì thị trường cũ và thực hiện tốt công tác nghiên
cứu, tiếp cận thị trường mới.
55
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào đang hoạt động trên thương
trường việc duy trì và mở rộng thị trường có ý nghĩa sống còn bởi nó sẽ cho
doanh nghiệp thấy sản phẩm của họ có chỗ đứng như thế nào trên thị trường.
Nghiên cứu thị trường là vấn đề đặt ra với mọi hoạt động kinh doanh ở mọi cấp
khác nhau, từ quản lý Nhà nước đến tổ chức hoạt động của các doanh nghiệp ở
các quy mô lớn nhỏ, vì thị trường là xuất phát điểm của mọi hoạt động trong nền
kinh tế hàng hoá. Nghiên cứu thị trường để thích ứng với thị trường luôn biến
động là biện pháp quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của bất cứ doanh
nghiệp may mặc xuất khẩu nào. Chú trọng công tác nghiên cứu và tiếp cận thị
trường nhiều khi là yếu tố quyết định cho sự thành công của doanh nghiệp trên
thị trường quốc tế. Một trong những khó khăn tồn tại của Công ty Cổ phần Dệt
May Nam Định hiện nay là sự yếu kém trong công tác nghiên cứu và tiếp cận thị
trường. Bởi vậy, ngay từ bây giờ Công ty Cổ phần Dệt May Nam Định cần quan
tâm hơn đến công tác này là phải đặt thành nội dung quan trọng trong chiến lược
kinh doanh của mình. Từ đó Công ty có kế hoạch, biện pháp tổ chức và đầu tư
thích đáng.
Công tác nghiên cứu thị trường được thực hiện ở hai mức độ khác nhau.
Trước tiên Công ty cần nghiên cứu khái quát thị trường, các nhân tố ảnh hưởng:
môi trường cạnh tranh, môi trường chính trị pháp luật, khoa học công nghệ, môi
trường văn hoá xã hội… sau đó tiến hành nghiên cứu chi tiết thị trường để có
những thông tin cụ thể hơn. Trong bước này Công ty cần thực hiện phân đoạn
thị trường theo các tiêu thức khác nhau như: tuổi, giới tính, nghề nghiệp, thu
nhập, tập quán tiêu dùng… nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng của từng đoạn thị
trường khác nhau đối với sản phẩm của Công ty, hành vi mua sắm của họ cũng
như nhân tố ảnh hưởng đến hành vi đó để có cách ứng xử thích hợp.
Muốn nắm bắt thông tin và tìm bạn hàng, Công ty cần duy trì tốt các mối
quan hệ với các cơ quan chức năng trong và ngoài nước cũng như phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Tổng Công ty Dệt may Việt nam, Hiệp
56
hội may Thương vụ của ta tại các nước… đồng thời, bằng các mối quan hệ năng
động như các mối liên kết với Việt Kiều tại nước ngoài, các văn phòng và nhiều
cơ quan khác ở nước ngoài để khai thác nắm bắt thông tin của các thị trường
khác nhau.
Vì kinh phí còn hạn hẹp, ngoài các mối quan hệ trên Công ty còn phải làm
tốt công tác thông tin quảng cáo coi đó là nghiệp vụ quan trọng trong chiến lược
Marketing. Bằng các hình thức như thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng. Để giới thiệu về Công ty, Công ty cần phối hợp với các cơ quan chức
năng để tham gia các hội chợ triển lãm hàng dệt may quốc tế tại Việt nam và các
nước. Tuy vậy Công ty vẫn cần phải tính toán sao cho việc tham dự có hiệu quả
nhất như lựa chọn hội chợ mà Công ty đã có vị trí tương đối thu hút khách hàng,
mặt hàng giới thiệu phải được lựa chọn kỹ càng về mẫu mốt và chất lượng sản
phẩm, việc thuê và thiết kế gian hàng để trưng bày sao cho rẻ, đẹp và phù hợp…
Ngoài ra Công ty cũng cần phải tiến tới thành lập các văn phòng đại diện
ở nước ngoài, các văn phòng này sẽ cung cấp đầy đủ các thông tin về thị trường
tiêu thụ, thị trường giá cả và dự báo những thông tin về nhu cầu thị trường để
Công ty có những bước xử lý chính xác và ra quyết định kịp thời. Nó còn có
nhiệm vụ thay mặt Công ty đàm phán, giao dịch, chào hàng, giới thiệu mặt hàng
xuất khẩu của Công ty tới các khách hàng, các Công ty nước ngoài để làm cơ sở
cho Tổng Giám đốc ký kết các hợp đồng xuất khẩu có hiệu quả.
Để làm tốt công tác nghiên cứu và tiếp cận thị trường Công ty cần quan
tâm nhiều hơn đến bộ phận chức năng chuyên làm công tác thị trường sao cho
bộ phận này trở thành một trợ thủ đắc lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty. Công ty phải thực sự đề cao vai trò của công tác này, biến nó thành
một hoạt động mang tính thường xuyên và có chính sách đầu tư thích đáng cho
việc đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên gia giỏi chuyên có trách nhiệm nghiên cứu
và tiếp cận thị trường với chức danh và đãi ngộ một cách thoả đáng.
57
Mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng nếu quan tâm đúng mức và chú trọng
thích đáng chắc chắn Công ty sẽ cải thiện được những yếu kém về công tác
nghiên cứu và tiếp cận thị trường như hiện nay góp phần đưa Công ty Cổ phần
Dệt May Nam Định trở thành một doanh nghiệp có kinh nghiệm trên thương
trường từ đó đẩy mạnh quá trình xuất nhập khẩu của Công ty.
3.2.1.2. Hoàn thiện quy trình xuất khẩu.
Quy trình xuất khẩu là một vấn đề quan trọng. Nếu có một quy trình xuất
khẩu tốt và hợp lý thì sẽ thúc đẩy hoạt động xuất khẩu phát triển. Đồng thời tạo
được nhiều lợi ích cho công ty. Trong quy trình xuất khẩu hiện nay của công ty
còn khuyết hai nhiệm vụ: “Thuê tàu” và “mua bảo hiểm”. Đó là khó khăn của
các doanh nghiệp xuất khẩu. Cơ sở vật chất của Việt Nam còn kém, cụ thể là đội
tàu nên các công ty xuất khẩu chọn cơ sở giao hàng là “Giao lên tàu FOB”.
Với điều kiện này thì công ty sẽ ít mạo hiểm, ít rủi ro về tổn thất hàng hoá
nhưng công ty lại mất một khoản lợi lớn từ nghiệp vụ bổ trợ này.
Trong thời gian tới công ty cần thực hiện điều kiện giao hàng
CIF.Với điều kiện này công ty còn thu được lợi nhuận, công ty sẽ thực hiện sản
xuất trong nước và bán ra nước ngoài trong nghiệp vụ thanh toán, công ty hầu
như chỉ có một phương thức tín dụng chứng từ. Phương thức này đảm bảo cho
công ty nhận được tiền hàng. Tuy nhiên nếu chỉ thực hiện được phương
thức LC thì cứng nhắc không linh hoạt. Trong trường hợp hai bên có quan hệ
lâu dài tin cậy lẫn nhau thì phương thức LC mất nhiều thời gian và phí mở. Do
vậy công ty cần linh hoạt trong phương thức thanh toán, đối với khách hàng
truyền thống tin cậy thì có thể dùng phương thức này nhằm thu kèm chứng từ,
nếu tin cậy hơn thì dùng phương thức chuyển tiền.
3.2.1.3. Nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu.
Trong bất cứ một môi trường kinh doanh nào, chất lượng sản phẩm là yếu
tố hàng đầu, sản phẩm đảm bảo chất lượng thì người tiêu dùng mới chấp nhận,
58
bạn hàng mới tìm đặt. Chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết
định sự thành bại của mỗi doanh nghiệp.
Để thoả mãn kịp thời các yêu cầu về chất lượng, Công ty Cổ phần Dệt
May Nam Định cần thực hiện các biện pháp thiết thực sau:
Chăm lo đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ kỹ thuật
và công nhân lành nghề
Yếu tố con người có vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng sản phẩm của Công ty Cổ phần Dệt May Nam Định. Muốn làm ra sản
phẩm có chất lượng lượng cao, người lao động phải có trình độ nghề nghiệp tinh
thông. Nhiều chuyên gía hàng đầu về công nghiệp dệt may thế giới đã rút ra kết
luận rằng: “đối với quần áo, khâu quan trọng nhất là khâu may và điều này phụ
thuộc vào tay nghề của công nhân nên lĩnh vực mà họ cần cải tiến trước hết
không phải là công nghệ mà là trình độ tay nghề của công nhân”.
Do vậy chăm lo đào tạo, sử dụng, bồi dưỡng, khuyến khích vật chất đối
với cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề là động lực quan trọng, thiết thực
nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Công ty thường xuyên tổ chức
các khoá học đào tạo nâng cao trình độ cho công nhân, cán bộ kỹ thuật và có chế
độ đãi ngộ hợp lý với những người có năng lực. Đặc biệt Công ty có thể cử một
số công nhân, cán bộ kỹ thuật đi học ở nước ngoài và khi về họ sẽ là nòng cốt
cho việc nâng cao trình độ cho toàn bộ lực lượng công nhân và cán bộ kỹ thuật
của Công ty.
Tiếp tục đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ hiện đại, đồng bộ, có trọng
điểm nhằm tạo sự thay đổi căn bản về chất lượng sản phẩm của Công ty
Điều này đảm bảo được cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại phù hợp, đó là
yếu tố then chốt nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, thực sự mang lại sức
cạnh tranh mạnh mẽ cho sản phẩm của Công ty trên thị trường thế giới.
59
Tuy nhiên cần tránh hiện tượng đầu tư ồ ạt tạo nên sự mất cân đối về cơ
cấu, các thiết bị chuyên dùng, nhập nhiều nhưng vẫn thiếu về chủng loại. Việc
nhập công nghệ nói chung, máy móc thiết bị nói riêng phải được cân nhắc kỹ
lưỡng về đặc điểm kỹ thuật cũng như các chỉ tiêu kinh tế thương mại, tránh hiện
tượng nhập thiết bị lạc hậu và thiết bị tân trang.
Công ty cũng cần tập trung nguồn lực để đầu tư các thiết bị hiện đại thuộc
thế hệ mới nhằm nâng cao năng suất tạo ra sản phẩm may mặc cao cấp, có giá trị
cao, đa dạng phong phú về chủng loại nhằm đáp ứng mọi khu vực thị trường.
Cũng như nhiều doanh nghiệp dệt may khác, đầu tư đổi mới trang thiết bị
là yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm, song khó
khăn lớn nhất đối với công ty Cổ phần Dệt May Nam Định hiện nay là vấn đề
vốn. Do vậy việc huy động có hiệu quả nguồn vốn trong và ngoài nước là giải
pháp quan trọng để tháo gỡ khó khăn đó.
Thực hiện tốt công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm là biện pháp quan
trọng để nâng cao chất lượng sản phẩm
Công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm phải được tiến hành tốt thì mới
hạn chế được những tổn thất do những sản phẩm không đạt tiêu chuẩn chất
lượng phải trả lại, tạo điều kiện mở rộng khả năng sản xuất, tăng khả năng cạnh
tranh của công ty trên thị trường may mặc thế giới. Quan trọng hơn nữa là giữ
được chữ tín của công ty trên thị trường, đó là tài sản vô hình rất quí báu để đảm
bảo cho công ty chỗ đứng vững chắc và ngày càng phát triển trên thị trường thế
giới góp phần tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu trực tiếp của công ty.
Đúng vậy, dù công ty có cố gắng bao nhiêu về mặt thời gian giao hàng
nhưng nếu sản phẩm không đáp ứng những quy định tiêu chuẩn thị trường nhập
khẩu cũng không được thị trường chấp nhận và chỉ là sự lãng phí vô ích. Chất
lượng không đạt tiêu chuẩn cao của nước nhập khẩu chính là sự tồn tại đang cản
trở khả năng chuyển sang xuất khẩu trực tiếp của công ty Cổ phần Dệt May
Nam Định.
60
Do vậy trước hết nhận thức công ty cần coi công tác kiểm tra chất lượng
sản phẩm, phải xem xét nó là một bộ phận không thể thiếu khi doanh nghiệp
theo đuổi mục tiêu chất lượng.
Trước mắt công ty phải đảm bảo đáp ứng tốt hơn những quy định tiêu
chuẩn của thị trường nhập khẩu thông qua các khách hàng của doanh nghiệp. Đó
cũng chính là cơ sở để công ty phấn đấu nâng cao trình độ sản xuất và chất
lượng sản phẩm cuả mình.
Để làm được điều đó công ty cần chú trọng công tác chăm lo đào tạo bồi
dưỡng trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ công nhân viên trong việc kiểm
tra chất lượng sản phẩm để họ không chỉ là những người có vai trò quan trọng
trong việc kiểm tra chất lượng sản phẩm mà còn là những trợ thủ đắc lực cố vấn
trong việc tham gia sáng kiến cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm của Công
ty về tiêu chuẩn chất lượng.
Tiến tới áp dụng hệ thống quản trị chất lượng ISO 9000 – 2000
Trong những năm qua chất lượng sản phẩm của công ty mặc dù đã được
nâng lên đáng kể nhưng so với các doanh nghiệp may khác trong khu vực và
trên thế giới, công ty vẫn phải nỗ lực hơn trong công tác cải tiến và nâng cao
chất lượng sản phẩm của mình. Để cho sản phẩm may mặc của Công ty Cổ phần
Dệt May Nam Định chiếm lĩnh trên thị trường và phát triển trên thị trường thế
giới gắn với các biểu tượng uy tín chất lượng cao của nhãn hiệu Việt Nam thì
việc tiến tới áp dụng ISO 9000: 2000 là mục tiêu chất lượng hàng đầu của công
ty. Do đó trong tương lai công ty sẽ tiến tới áp dụng hệ thống quản trị chất lượng
ISO 9000: 2000 - Đây là phương tiện hiệu quả giúp các nhà sản xuất tự xây
dựng và áp dụng hệ thống đảm bảo chất lượng ở cơ sở mình, đồng thời cũng là
phương tiện để bên mua có thể căn cứ vào đó tiến hành kiểm tra người sản xuất,
kiểm tra sự ổn định về sản xuất và chất lượng trước khi tiến hành ký hợp đồng.
3.2.1.4. Xây dựng, phát triển hình ảnh công ty, thương hiệu sản
phẩm trên thị trường quốc tế.
61
Trong môi trường kinh doanh ngày càng trở nên cạnh tranh gay gắt, có
hàng nghìn doanh nghiệp tham gia vào thị trường dệt may thì việc xây dựng
được một hình ảnh, thương hiệu mạnh, uy tín là điều hết sức quan trọng trong
chiến lược cạnh tranh của công ty. Điều đó nằm nâng cao uy tín, chất lượng và
sự nổi tiếng của công ty và các sản phẩm công ty sản xuất.
Cụ thể, hàng năm công ty phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định cho
công tác Marketing và tiếp thị sản phẩm. Xây dựng các kế hoạch quảng bá hình
ảnh công ty trên các kênh truyền tải thông tin trong và ngoài nước, tích cực
tham gia các hội chợ quốc tế về lĩnh vực Dệt May.
3.2.2. Một số đề xuất kiến nghị.
3.2.2.1. Cải cách thủ tục hành chính trong quản lý xuất nhập khẩu.
Thủ tục hành chính, cách thức nghiệp vụ quản lý hoạt động xuất khẩu có
ảnh hưởng lớn đến quá trình xuất khẩu hàng hoá. Hàng xuất khẩu hiện nay đòi
hỏi thời hạn giao hàng phải đúng với hợp đồng nhưng ngành hải quan và
các thủ tục kiểm tra xuất nhập khẩu hiện nay còn rườm rà và gây ra sự chậm trễ
trong giao hàng cho khách.
Trước hết Nhà nước cần phải hiện đại hoá ngành hải quan, hàng năm tổ
chức các khoá huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ hải quan như Luật vận tải
quốc tế, Luật thuế, ngoại ngữ… cho cán bộ ngành hải quan. Làm như vậy sẽ
tránh gây thiệt hại cho các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu và cho nền kinh tế
quốc dân.
3.2.2.2. Đưa ra những chính sách, chế độ nằm khuyến khích
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Đứng trước xu thế quốc tế hoá và khu vực hoá đời sống kinh tế xã hội,
các doanh nghiệp Việt Nam phải chấp thuận các cuộc cạnh tranh không khoan
nhượng. Hơn nữa, cùng với việc gia nhập khối AFTA, Việt Nam đang chuẩn bị
gia nhập tổ chức thương mại quốc tế (WTO) sự cạnh tranh bình đẳng lúc đó
không chỉ đối với các nước trong khu vực mà còn mở rộng ra đối với các nước
trên thế giới tham gia WTO.
62
Đứng trước cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt đó, để có thể giúp cho
các doanh nghiệp bước đầu làm ăn có hiệu quả trên thương trường và có thể
nâng cao uy tín hơn nữa đảm bảo sự thành công của mình cũng như giúp cho các
doanh nghiệp chưa có hiệu quả chuyển sang có lãi và bước đầu tạo được uy tín
và chỗ đứng trên thị trường thì đòi hỏi phải có sự hỗ trợ của Nhà nước.
Thứ nhất: Nhà nước cần ban hành chính sách giúp cho các doanh nghiệp
có quy mô nhỏ có thể vay vốn của các tổ chức tín dụng để mua sắm máy móc
thiết bị hiện đại phù hợp, xây dựng nhà xưởng mở rộng sản xuất kinh doanh.
Đồng thời căn cứ vào mức độ phát triển của khoa học kỹ thuật về loại máy móc
thiết bị, Nhà nước cũng như Tổng Công ty xem xét và cấp nguồn khấu hao cho
Công ty để tiến hành đầu tư mua sắm máy móc thiết bị.
Thứ hai: Nhà nước có các giải pháp hỗ trợ các doanh nghiệp thâm nhập
vào thị trường mới. Nhà nước tham gia đàm phán, ký kết mở rộng hạn ngạch
may mặc cho Việt Nam và EU, hướng vào thị trường rộng lớn nhưng khó tính
như Bắc Mỹ, Nhật Bản. Đồng thời Nhà nước đứng ra bảo lãnh cho các doanh
nghiệp nhỏ có thể tham gia vào việc gia công hàng xuất khẩu cho các nước
thuộc khu vực này. Nhà nước xem xét việc cấp thêm hạn ngạch cho doanh
nghiệp vào EU để tạo thêm công ăn việc làm, nâng cao đời sống cho người lao
động.
Thứ ba: Do đặc điểm ngành may mặc, số lượng lao động chiếm tỷ lệ
tương đối cao, do đó Nhà nước cần ban hành các chính sách chế độ ưu đãi cho
lao động nữ nhằm khuyến khích họ nhiệt tình sản xuất, nâng cao năng suất lao
động. Cụ thể như vấn đề đề bạt cán bộ trong doanh nghiệp, vấn đề nâng bậc
lương, độ tuổi nghỉ hưu, vấn đề bảo hộ lao động, bảo vệ sức khoẻ cho người lao
động.
Thứ tư: Quản lý vĩ mô đối với tất cả các doanh nghiệp, tổ hợp sản xuất
hàng may mặc xuất khẩu trên phạm vi cả nước, nhằm hướng các doanh nghiệp ở
bất kỳ thành phần kinh tế nào cũng theo định chế lợi ích chung của ngành may
63
Việt Nam để tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, dẫn tới việc khách
hàng ép giá gây thiệt hại cho doanh nghiệp. Tránh tình trạng hiện nay, Tổng
Công ty dệt may Việt Nam chỉ hỗ trợ về các mặt cũng như chỉ có chính sách
quản lý vĩ mô chung. Ngoài ra các doanh nghiệp may mặc khác không nằm
trong Tổng Công ty may thì vẫn phải cạnh tranh quyết liệt, không có sự hỗ trợ ở
tầm vĩ mô.
3.2.2.3. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp.
Để giữ vững vị trí và thị trường truyền thống đồng thời mở rộng thâm
nhập các thị trường khác một cách suôn sẻ và hiệu quả, các doanh nghiệp may
Việt Nam cần có sự hỗ trợ của Nhà nước một cách thích đáng.
Chính phủ Việt Nam cần nỗ lực hơn nữa trong quan hệ đàm phán với các
nước để giảm thuế nhập khẩu của các nước này đối với hàng hoá Việt Nam nói
chung và hàng dệt may nói riêng, nhằm mở rộng hơn nữa cho hàng xuất khẩu
Việt Nam. Thắt chặt và quan tâm các mối quan hệ song phương và đa phương
đã xây dựng được nhằm tạo cơ hội cho ngành.
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền quảng cáo bán hàng như hội chợ triển
lãm hàng may mặc Việt Nam tại các thị trường nước ngoài nhằm giới thiệu hàng
dệt may Việt Nam với các thị trường đó.
Tổ chức nghiên cứu thị trường, giá cả, hỗ trợ và tư vấn cho các Công ty
may xuất khẩu như: phát huy chức năng Phòng Thương Mại và Công Nghiệp
Việt Nam, thành lập một trung tâm giao dịch và xúc tiến xuất khẩu hàng dệt
may, đảm nhiệm chức năng tìm kiếm thị trường, môi giới, thu thập xử lý thông
tin về thị trường về khách hàng một cách kịp thời, khảo sát thực tế thị trường.
Nghiên cứu ứng dụng các nghiệp vụ marketing để phát hiện thêm nguồn
khách hàng tiềm năng, thực hiện các hoạt động khuếch trương cần thiết giúp cho
các mặt hàng mới của dệt may Việt Nam tìm được chỗ đứng vững chắc và phát
triển trên thị trường này.
64
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ
VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY ĐỐI VỚI
VIỆT NAM. ...................................................................................................... 1
1.1. Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu. ................................................ 2
1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu. ............................... 2
1.1.1.1. Khái niệm. ........................................................................................... 2
1.1.1.2. Vai tro của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân. ..... 2
1.1.2. Các hình thức xuất khẩu. ....................................................................... 3
1.1.2.1. Xuất khẩu trực tiếp: ........................................................................... 3
1.1.2.2. Xuất khẩu ủy thác: ............................................................................. 4
1.1.2.3. Buôn bán đối lưu: ............................................................................... 4
1.1.2.5. Tái xuất khẩu:..................................................................................... 5
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu. ................................. 5
1.1.3.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp: ................................................. 5
1.1.3.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp: ................................................. 8
1.1.4. Quy trình hoạt động xuất khẩu. ........................................................... 10
1.1.4.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường nước ngoài. ................................... 10
1.1.4.2. Xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất khẩu. ................................... 12
1.1.4.3. Tổ chức giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng. ........................ 12
1.1.4.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng. ........................................................... 14
1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu sản phẩm dệt may đối với nền kinh
tế Việt Nam .................................................................................................. 17
1.2.1. Tình hình sản xuất và xuất khẩu hàng Dệt may của Việt Nam những
năm vừa qua. .................................................................................................... 17
1.2.2. Vai trò của ngành Dệt May đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt
Nam. 19
65
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT
MAY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN
2005 - 2008 ...................................................................................................... 21
2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần Dệt May Nam Định. ............................ 21
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Dệt May
Nam Định .......................................................................................................... 21
2.1.2. Hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần Dệt
May Nam Định. ................................................................................................ 22
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức ................................................................................... 22
2.1.2.2. Ngành nghề kinh doanh của Công ty.............................................. 25
2.1.3. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2006 – 2008 ... 26
2.2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của Công ty cổ phần
Dệt May Nam Định. .................................................................................... 29
2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc tại công ty. ................................ 29
2.2.2. Phân tích hoạt động xuất khẩu theo hình thức xuất khẩu. ................. 29
2.2.3. Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng trọng điểm của công ty. ......... 33
2.2.4. Tình hình thị trường xuất khẩu của công ty. ....................................... 37
2.2.5. Hoạt động xúc tiến thương mại của công ty cổ phần Dệt May Nam
Định 41
2.2.6. Kết quả hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty. ................. 42
2.3. Đánh giá hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của Công ty cổ phần
Dệt May Nam Định ..................................................................................... 44
2.3.1. Những thành tựu đạt được trong hoạt động xuất khẩu hàng may mặc.
................................................................................................................ 44
2.3.2. Những mặt còn tồn tại hiện nay. ........................................................... 47
2.3.3. Nguyên nhân tồn tại. .............................................................................. 48
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY NAM
ĐỊNH. .............................................................................................................. 51
66
3.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển của Công ty cổ phần Dệt May
Nam Định trong giao đoạn 2010 – 2015. .................................................... 51
3.1.1. Phương hướng phát triển. ...................................................................... 51
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 53
3.2. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của công ty cổ
phần Dệt may Nam Định. ........................................................................... 54
3.2.1. Giải pháp từ phía Doanh nghiệp ........................................................... 54
3.2.1.1. Duy trì thị trường cũ và thực hiện tốt công tác nghiên cứu, tiếp
cận thị trường mới. ....................................................................................... 54
3.2.1.2. Hoàn thiện quy trình xuất khẩu. ..................................................... 57
3.2.1.3. Nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu. .................................... 57
3.2.1.4. Xây dựng, phát triển hình ảnh công ty, thương hiệu sản phẩm
trên thị trường quốc tế. ................................................................................. 60
3.2.2. Một số đề xuất kiến nghị. ....................................................................... 61
3.2.2.1. Cải cách thủ tục hành chính trong quản lý xuất nhập khẩu. ....... 61
3.2.2.2. Đưa ra những chính sách, chế độ nằm khuyến khích doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh. ........................................................................ 61
3.2.2.3.Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp. ................... 63
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11352_7225.pdf