Qua quá trình nghiên cứu thực trạng quản lý HĐGDHN ở các trường THPT Q12 TP.
HCM, tác giả có một số nhận xét chung như sau:
Tổ chức hoạt động GDHN một cách có hiệu quả chính là chuẩn bị cho học sinh phổ
thông hành trang, cũng như tạo điều kiện cho họ có nhiều cơ hội nhanh chóng hội nhập với
cuộc sống lao động sản xuất trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Trong cơ chế đổi mới như
hiện nay, vấn đề chuẩn bị nghề nghiệp cho học sinh phổ thông là một yêu cầu nóng bỏng
của xã hội. Chính vì vậy, trên cơ sở nghiên cứu tác giả đã trình bày một số khái niệm về
hướng nghiệp, định hướng nghề nghiệp, tư vấn nghề và nghề phổ thông, quản lý HĐGDHN.
Qua kết quả điều tra cho thấy quản lý HĐGDHN là một trong những nhiệm vụ quan
trọng của công tác quản lý hoạt động giáo dục ở các trường THPT. Mục tiêu của HĐGDHN
nhằm giúp cho học sinh lựa chọn đúng nghề nghiệp góp phần sử dụng và phát triển nguồn
nhân lực hợp lý, phục vụ các mục tiêu phát triển KT – XH của đất nước. Để đạt được mục
tiêu đó, công tác quản lý HĐGDHN ở trường THPT phải thực hiện một hệ thống các nội
dung quản lý trong mối quan hệ biện chứng, bao gồm: xây dựng kế hoạch; chương trình
HĐGDHN; tổ chức thực hiện; kiểm tra đánh giá; các điều kiện đảm bảo cho HĐGDHN.
90 trang |
Chia sẻ: builinh123 | Lượt xem: 1910 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường THPT quận 12 TP. Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ần có sự tác động về nhận thức của các lực lượng tham gia HĐGDHN ở các trường
THPT
Nội dung và cách tổ chức thực hiện:
Cần phải giáo dục tuyên truyền về tính khoa học, tính thực tiễn và những điều cần
thiết trong định hướng phân luồng học sinh, giúp các em có cơ sở chọn nghề tương lai của
mình một cách phù hợp.
Cải tiến công tác thông tin tuyên truyền trên cơ sở làm rõ vị trí, sự cần thiết của hoạt
động GDHN và DNPT một bộ phận quan trọng của giáo dục lao động – kĩ thuật - nghề
nghiệp. Bộ phận này không thể thiếu trong giáo dục toàn diện theo quan điểm của Đảng và
Nhà nước ta. Nó là điều kiện cần thiết góp phần chuẩn bị nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Bên cạnh đó công tác thông tin tuyên truyền còn
nhằm góp phần giáo dục nhận thức, thái độ đúng đắn về sức lao động và hàng hoá sức lao
động, giáo dục thái độ đúng đắn với nghề nghiệp giúp học sinh thấy rõ được ý nghĩa giá trị
nghề nghiệp, có trách nhiệm với sản phẩm, hài lòng với kết quả lao động, tôn trọng nội quy
kỉ luật lao động, có ý thức rèn luyện tính kỉ luật, tác phong công nghiệp....
Nội dung tuyên truyền phải ngắn gọn, hấp dẫn, bổ ích làm rõ quan điểm, chủ trương
của Đảng và Nhà nước về GDHN, nhằm phục vụ chiến lược phát triển kinh tế xã hội đất
nước nói chung, chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho CNH, HĐH nói riêng. Nội dung
thông tin tuyên truyền không những giải đáp thắc mắc của phụ huynh, học sinh, phản ánh
được nhu cầu và hứng thú học nghề của học sinh hiện nay mà còn thông báo chỉ tiêu số
lượng và chất lượng, triển vọng của các nghề và công tác dạy học nghề trong những năm
tới.
Các hình thức tuyên truyền cần đa dạng hóa như: Phối hợp với các trường phổ thông,
các doanh nghiệp, các đoàn thể, hội cha mẹ học sinh để tổ chức hội nghị về hướng nghiệp,
dạy nghề phổ thông theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội và sự dịch chuyển của cơ
cấu kinh tế và lao động địa phương. Phối hợp với các báo, tạp chí, xây dựng phim phóng sự,
phim chuyên đề nhằm phản ánh hoạt động GDHN ở các trung tâm KTTH - HN tiên tiến,
gương về "người tốt việc tốt" trong học nghề. Đó còn là kinh nghiệm của các nghệ nhân với
nghề truyền thống đã và đang làm giàu chính đáng cho bản thân, gia đình và đất nước.
Các chủ đề sinh hoạt hướng nghiệp được đưa vào chương trình bắt buộc thực hiện từ
lớp 9, 10, 11,12 vào chương trình học tự chọn bắt buộc của học sinh THCS, học sinh THPT;
quy định kết quả hoạt động GDHN là một trong các tiêu chí đánh giá thi đua hàng năm của
nhà trường phổ thông trung học, trung tâm KTTH - HN và Sở GD & ĐT. Ngoài ra còn tổ
chức các hình thức tuyên truyền khác như: giới thiệu lịch sử và viễn cảnh của các nghề đang
dạy, các nghề đang chuẩn bị dạy ở trung tâm; tuyên truyền qua các hoạt động ngoại khoá
như: tổ chức cho học sinh tham quan cơ sở sản xuất.
3.3.2. Biện pháp 2: Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ những người tham gia HĐGDHN
Mục đích
Đội ngũ giáo viên là lực lượng chủ yếu giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện
mục tiêu và kế hoạch đào tạo, là người có ảnh hưởng trực tiếp tới sự thành công hay thất bại
của hoạt động giáo dục hướng nghiệp. Nhưng thực tế, đội ngũ giáo viên GDHN ở các
trường phổ thông hiện nay không đồng đều về trình độ đào tạo, dẫn đến thiếu về số lượng,
yếu về chất lượng, cơ cấu ngành nghề mất cân đối. Vị trí xã hội của giáo viên dạy nghề tại
các trung tâm " bị đánh giá thấp" so với giáo viên phổ thông. Vì vậy, chăm lo xây dựng đội
ngũ giáo viên GDHN là nhiệm vụ trọng tâm, là sự ưu tiên hàng đầu trong quản lý hoạt động
GDHN, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
Việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên cần tuân theo các nguyên tắc sau:
- Thống nhất giữa bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ với bồi dưỡng chính trị tư
tưởng, các nhiệm vụ đặt ra từ thực tiễn phù hợp với mục tiêu đào tạo.
- Bồi dưỡng có tính đến hướng tương lai của sự phát triển khoa học kĩ thuật, chú ý tới
trình độ và nhu cầu của từng giáo viên. Trên cơ sở đó xác định nội dung, phương pháp, hình
thức tổ chức bồi dưỡng thích hợp.
Nội dung và cách tổ chức thực hiện:
* Hình thức tổ chức bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
Căn cứ vào nhiệm vụ năm học, tình hình thực tế đơn vị, đặc điểm công việc và hoàn
cảnh gia đình, cũng như nguyện vọng của giáo viên, chúng tôi lựa chọn hình thức bồi dưỡng
thích hợp. Điều đó đã mang lại chất lượng và hiệu quả thiết thực. Vì vậy có nhiều giáo viên
tham gia công tác bồi dưỡng hàng năm.
Hình thức bồi dưỡng được mô tả bằng sơ đồ như sau:
Hình thức bồi dưỡng
Bồi
dưỡng
dài hạn
Bồi
dưỡng
ngắn hạn
Thực
hành sản
xuất,
tham
Tự bồi
dưỡng
Hội thảo
chuyên
đề, hội
giảng
Hình thức bồi dưỡng tập trung dài hạn thường tổ chức cho những giáo viên trẻ, có
triển vọng, hình thức này cần lưu ý không ảnh hưởng tới quân số giảng dạy hiện tại và trong
thời gian bồi dưỡng. Hình thức bồi dưỡng tập trung ngắn hạn thích hợp với giáo viên đang
tham gia giảng dạy vì họ có ít thời gian rỗi để đi bồi dưỡng. Hình thức bồi dưỡng này chúng
tôi tổ chức vào thời gian hè sẽ thuận lợi cho cả giáo viên trong trung tâm. Hội thảo chuyên
đề, hội giảng là hình thức rất phù hợp cho mọi giáo viên. Hội thảo chuyên đề nhằm làm rõ
một số vấn có liên quan, qua đó bổ sung kiến thức cho giáo viên. Hội giảng là hình thức cần
duy trì thường xuyên, để giáo viên có dịp trao đổi học tập kinh nghiệm của nhau, giúp họ tự
đánh giá năng lực sư phạm, năng lực chuyên môn của mình.
Hình thức thực hành sản xuất, tham quan rất bổ ích. Vì giáo viên được trực tiếp thực
hiện các thao tác, kĩ năng cùng với các trang thiết bị để làm ra các sản phẩm. Họ được trao
đổi với các công nhân lành nghề với những người có kinh nghiệm. Tự bồi dưỡng là hình
thức mà giáo viên tự lập kế hoạch tự học tập qua sách báo, tài liệu tham khảo, qua kinh
nghiệm bạn bè để nâng cao trình độ mọi mặt. Người quản lý cần biết động viên, khuyến
khích, có chế độ thích đáng đối với giáo viên, giúp cho mỗi giáo viên biết mình còn yếu
mặt gì, để họ chủ động tự bồi dưỡng bản thân.
* Đổi mới nội dung bồi dưỡng
Quá trình nghiên cứu và khảo sát chúng tôi thấy cần phải đưa vào chương trình bồi
dưỡng giáo viên một số nội dung cần thiết sau đây:
- Thực tế nhiều giáo viên chỉ biết nghề hoặc các giáo viên được đào tạo từ trường sư
phạm sẽ có tay nghề về một nghề nào đó. Do vậy, cần phải bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
Nội dung bồi dưỡng
Nghiệp vụ sư
phạm
Nghiệp vụ chuyên
môn
NVSP
chung
NVSP
NPT
Kiến
thức
CM
Kỹ năng
nghề
nghiệp
Kinh
nghiệm
thực tế
Ngoại
ngữ
Tin
học
Kiến
thức
chung
Kiến thức bổ
trợ
dạy nghề cho những giáo viên này. Đó là trang bị những tri thức khoa học lao động nghề
nghiệp sâu và rộng, năng lực thiết kế, năng lực ngôn ngữ, năng lực tổ chức các hoạt động
GDHN và DNPT.
- Bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho giáo viên gồm:
+ Kĩ năng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong các hoạt
động.
+ Kĩ năng sử dụng và phát huy tối đa hiệu quả các phương tiện, thiết bị, đồ dùng dạy
học như: sơ đồ, mô hình, bản vẽ, phương tiện nghe nhìn... để kích thích hứng thú học tập
của học sinh.
+ Bồi dưỡng kiến thức mới về khoa học, kĩ thuật, công nghệ các ngành chuyên môn,
khái niệm, quy trình, các thành phần của công nghệ, sự khác nhau giữa khoa học và công
nghệ.
* Quy trình bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn được tiến hành như sau:
a) Trung tâm xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn dài hạn hay ngắn hạn
cho giáo viên bằng cách: đánh giá, phân loại, xác định cụ thể yêu cầu bồi dưỡng đối với
từng giáo viên; lập kế hoạch bồi dưỡng dài hạn, ngắn hạn thật chi tiết, tạo nguồn kinh phí hỗ
trợ cho giáo viên đi bồi dưỡng tập trung, tập huấn nhằm đạt trình độ chuyên môn, nhất là tập
huấn hoạt động GDHN
b) Thực hiện nghiêm túc và có chất lượng việc nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa,
sách hướng dẫn giảng dạy, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung, chương trình và yêu
cầu đối với giáo viên để họ tự nghiên cứu, tự đánh giá mặt mạnh, mặt yếu và đề xuất nội
dung cần bồi dưỡng.
c) Duy trì, cải tiến nội dung và phương pháp sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn với những
nội dung đa dạng, phong phú. Duy trì dự giờ thăm lớp, có nhận xét đánh giá sau mỗi tiết
giảng.
d) Tổ chức tổng kết kinh nghiệm và viết sáng kiến kinh nghiệm trong hoạt động GDHN.
Ngoài ra còn bồi dưỡng kiến thức bổ trợ về ngoại ngữ, tin học để giáo viên có thể tự khai
thác thông tin, tìm hiểu kinh nghiệm dạy học nghề và hoạt động GDHN của các nước tiên
tiến trên thế giới.
3.3.3. Biện pháp 3: Tăng cường công tác quản lý tổ chức, chỉ đạo thực hiện
HĐGDHN
Mục đích
Như chúng ta đã biết đội ngũ làm công tác giáo dục hướng nghiệp ở các trường
THPT là vô cùng quan trọng. Đây là một lực lượng sẽ làm cho HDGDHN ở các trường
ngày càng được nâng cao về chất lượng. Để làm được điều này, trước hết chúng ta cần phải
có một đội ngũ giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn sâu, có phương
pháp sư phạm về dạy nghề và hướng nghiệp. Đội ngũ giáo viên dạy hướng nghiệp phải đủ
các loại hình bao gồm các giáo viên dạy kỹ thuật, dạy nghề phổ thông và hướng nghiệp.
Nhưng trên thực tế, hiện nay hầu hết các trường THPT đều không có giáo viên hướng
nghiệp chuyên trách mà chỉ có giáo viên kiêm nhiệm.
Nội dung và cách tổ chức thực hiện:
Trước hết, để có một đội ngũ giáo viên chuyên trách về hoạt động giáo dục hướng
nghiệp thì các trường THPT cần cho các giáo viên Kỹ thuật, dạy nghề tại các trường tham
gia các lớp đào tạo ngắn hạn GV hướng nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế ở các trường
THPT. Tiếp theo, phải thường xuyên bồi dưỡng đội ngũ này để họ nâng cao tay nghề, thực
hiện tốt hơn vai trò của mình trong HĐGDHN.
Về lâu dài, trong khi chờ đợi các trường Đại học đào tạo GVBM giáo dục hướng
nghiệp, cần tuyển chọn Sinh viên tốt nghiệp Đại học Khoa Tâm lý học, Giáo dục học, bổ
sung thêm kiến thức về Hoạt động giáo dục hướng nghiệp, đảm nhận việc giảng dạy
HĐGDHN ở các trường THPT. Bởi vì các em Sinh viên này có khả năng tổ chức các hoạt
động giáo dục hướng nghiệp và tư vấn nghề cho học sinh THPT.
- Tồ chức công tác tập huấn, bồi dưỡng cho giáo viên tham gia hoạt động giáo dục
hướng nghiệp ở các trường THPT.
- Phát huy, tạo điều kiện cho giáo viên dạy môn Kỹ thuật công nghiệp, Kỹ thuật nông
nghiệp tham gia hoạt động giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông cho học sinh tại
trường.
- Liện hệ với các giáo viên ở các trường Trung học chuyên nghiệp dạy nghề về
hướng nghiệp cho học sinh.
- Vận động các nghệ nhân tham gia giảng dạy hướng nghiệp các ngành nghề truyền
thống của địa phương và của đất nước.
- Cử giáo viên và CBQL đi tham quan, học tập ở một số trường làm tốt tác hướng
nghiệp.
- Xây dựng đội ngũ cộng tác viên gồm cha mẹ học sinh, cựu học sinh đã ra trường và
thành đạt.
- Có chế độ bồi dưỡng Ban hướng nghiệp và những người tham gia làm công tác
hướng nghiệp thích hợp.
3.3.4. Biện pháp 4: Cải tiến nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức thực hiện
hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Mục đích :
- Trong bối cảnh mới tốc độ phát triển vũ bão của khoa học kỹ thuật, lượng tri thức
của nhân loại tăng lên nhanh chóng theo cấp số nhân. Khái niệm “học vấn phổ thông” trong
những năm đầu của thế kỷ 21 đã khác rất xa so với 20 - 30 năm về trước. Con đường đưa
học vấn phổ thông đến với thế hệ trẻ cũng được rộng mở với rất nhiều kênh thông tin khác
nhau, kênh qua nhà trường chỉ là một trong số đó, dù đó là kênh chính. Những lạc hậu của
chương trình, nội dung phương pháp giáo dục cũ cần được loại bỏ để thay thế vào đó những
nội dung mới, cập nhật.
- Rõ ràng việc đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục là đòi
hỏi của thực tế khách quan, mang tính quy luật phổ biến mà mọi quốc gia, mọi nền giáo dục
đều phải chấp thuận.
- Mục đích của cải tiến nội dung chương trình, phương pháp dạy hoạt động GDHN là
nhằm tạo ra sự phù hợp giữa nhu cầu người học với tình hình thực tiễn của đơn vị, phù hợp
với vùng miền và đối tượng học sinh, trên cơ sở chương trình khung quy định của Bộ.
Thông qua đó phát huy tinh thần trách nhiệm, tính năng động, sáng tạo chủ động của giáo
viên. Đồng thời tạo sự hứng thú cho học sinh, đặc biệt hoạt động GDHN là hoạt động đòi
hỏi tính năng động, mềm hoá và đa dạng về nội dung của các chủ đề .
Nội dung và cách tổ chức thực hiện:
Đối với hoạt động GDHN, ứng với mỗi chủ đề có thể sử dụng cách tổ chức, phương
pháp và quy trình khác nhau, nhưng qua thực tế chúng tôi thấy cần sử dụng các phương
pháp và hình thức tổ chức sau:
* Phương pháp thuyết trình.
Đó là hình thức mà giáo viên truyền đạt thông tin tới học sinh bằng lời nói, phương
pháp này có hiệu quả đối với việc giải thích nội dung bài học, trình bày nội dung nhanh, cần
ít thời gian để chuẩn bị. Nhưng có nhược điểm là việc thu nhận thông tin phản hồi từ phía
học sinh còn hạn chế, học sinh nghe dễ bị nhàm chán, mức độ lưu giữ thông tin thấp.
* Dạy học tình huống.
Phương pháp này được tổ chức dạy những chủ đề phức hợp gắn với những tình
huống thực tế của cuộc sống và nghề nghiệp. Theo cách dạy này, học sinh có điều kiện để
trao đổi với nhau, với giáo viên. Các em được nhận xét, được trình bày những suy nghĩ, hiểu
biết của mình về cuộc sống, về nghề nghiệp và nhất là vấn đề chọn nghề cho tương lai. Để
đạt hiệu quả cao, các tình huống đưa ra phải vừa sức, phải chứa đựng những mâu thuẫn
được mở theo nhiều hướng giải quyết khác nhau. Tình huống cần được diễn giải phù hợp
với tâm lý lứa tuổi của học sinh, gắn với kinh nghiệm sống và nghề nghiệp tương lai của các
em.
* Dạy học theo dự án.
Yêu cầu của phương pháp này, học sinh phải biết kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn.
Phương pháp này có ưu điểm là "Kích thích được động cơ, hứng thú học tập của học sinh,
phát huy được tính tích cực, tinh thần trách nhiệm của học sinh, phát triển năng lực giải
quyết vấn đề phức hợp, năng lực cộng tác làm việc". Mặt khác, nó còn có những hạn chế đó
là tốn nhiều thời gian, điều kiện thực hiện và năng lực tổ chức của giáo viên.
Ví dụ: Dự án tìm hiểu thông tin về nghề dạy học
Để làm được vấn đề này, học sinh phải tìm hiểu, nghiên cứu thu thập thông tin qua
báo, đài phát thanh và truyền hình, các tạp chí chuyên ngành. Giáo viên có thể soạn ra hệ
thống câu hỏi để học sinh tự tìm thông tin.
* Dạy học theo nhóm nhỏ.
Đây là cơ hội cho mỗi học sinh tham gia hoạt động học tập được trao đổi, học hỏi, hỗ
trợ lẫn nhau về những kinh nghiệm, về cách tìm kiếm và xử lý thông tin.
* Tổ chức thảo luận tại lớp
Phương pháp này đòi hỏi tính tích cực cao ở mỗi học sinh, đòi hỏi giáo viên phải
thành thạo kĩ năng điều khiển, nhằm mục đích khuyến khích học sinh trao đổi, chia sẻ kinh
nghiệm và biết cách làm việc với người khác.
Để thực hiện tốt phương pháp này giáo viên phải chú ý tới một số vấn đề sau:
+ Giáo viên phải bố trí chỗ ngồi để tất cả các học sinh tham gia thảo luận phải nhìn thấy
mặt nhau, các nhóm cử nhóm trưởng và cử thư kí của nhóm.
+ Giáo viên phải tạo tình huống có vấn đề, thực hiện phần khởi động để tạo không khí học
tập tốt, học sinh sẽ mạnh dạn hơn. Phần khởi động có thể là tổ chức trò chơi, thi hát về
một chủ đề, thi kể chuyện...
+ Giáo viên yêu cầu lớp cử người dẫn chương trình điều khiển lớp học, giáo
viên đóng vai trò cố vấn.
* Tổ chức trò chơi.
Đây là phương pháp có hiệu quả để thu hút sự tham gia của học sinh, nhằm giúp học
sinh hứng thú, giảm bớt mệt mỏi trong quá trình học tập. Phương pháp này có thể được tổ
chức ở phần khởi động, hoặc chuyển sang chủ đề mới.
* Đóng vai, mô phỏng.
Là phương pháp cơ bản để rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho học sinh, là cơ hội cho
học sinh thực hành một số nghiệp vụ, hay cách ứng xử nào đó trong một môi trường mẫu
trước khi các tình huống thực xảy ra. Đóng vai sẽ kích thích học sinh thảo luận sôi nổi về
chủ đề được nêu, qua đó giúp học sinh biết xử lý thông tin, ứng dụng những lý thuyết đã
học vào thực tế sinh động và đa dạng.
3.3.5. Biện pháp 5: Tổ chức tư vấn nghề cho học sinh
Mục đích:
- Mục đích cuối cùng của tư vấn HN là giúp HS nhận thức: một người không chỉ phù
hợp với một nghề mà phù hợp với một nhóm nghề; thế giới nghề là rộng lớn: có nhiều loại
nghề (chân tay, trí óc), nhiều loại việc (nhân viên, quản lý, tự do), từ đó chọn cho bản thân
một nghề phù hợp để lập thân lập nghiệp.
- Đi đôi với nhiệm vụ trau dồi kiến thức, rèn luyện nhân cách, một vấn đề quan trọng
mà thầy cô nào cũng hiểu đó là việc định hướng nghề nghiệp.
- Trên cơ sở những hiểu biết về cá nhân học sinh và thế giới nghề nghiệp, về nhu cầu
và đòi hỏi của xã hội, hướng nghiệp sẽ thực hiện chức năng tư vấn nghề nghiệp cho học
sinh để họ có thể chọn được nghề phù hợp.
- Việc định hướng nghề nghiệp là vô cùng quan trọng trong thời điểm xã hội vẫn còn
xảy ra tình trạng thừa thầy thiếu thợ như hiện nay. Đa số phụ huynh muốn con em mình đỗ
đại học nhưng không phải em nào cũng có khả năng. Tư vấn nghề làm sao để các em lựa
chọn ngành học, trường học phù hợp với khả năng của mình và yêu cầu của XH là việc vô
cùng cần thiết.
Nội dung và cách tổ chức thực hiện:
Ngoài những giờ hướng nghiệp thuộc chương trình chính khóa theo yêu cầu của
ngành, hàng tháng học sinh của trường đều có những hoạt động theo chủ đề trong số đó câu
chuyện lập thân, lập nghiệp sẽ được tập trung chủ điểm vào tháng 3.
Cung cấp cho học sinh hệ thống kiến thức nghề nghiệp cụ thể, giúp phát triển tri thức
về tâm sinh lý và năng lực bản thân để có cơ sở tư vấn lựa chọn nghề học.
Học sinh trung học phổ thông có khái niệm tương đối rõ nét về một số dạng lao động
nghề nghiệp thông qua hoạt động thực tế lao động giản đơn, lao động nghề nghiệp cùng với
người lớn và các hoạt động trong quá trình tiếp nhận thông tin khi giao tiếp xã hội.
Cần giáo dục ý thức lựa chọn nghề đúng đắn cho học sinh đồng thời giúp các em có
định hướng nghề nghiệp tương lai, chuẩn bị các yếu tố cần rèn luyện đối với yêu cầu của
nghề dự định sẽ chọn. Chính vì vậy, trong giai đoạn này, hướng nghiệp sẽ giúp học sinh
hình thành khả năng nhận thức nghề nghiệp và mối quan hệ khăng khít giữa nhu cầu xã hội
với khả năng phát triển của bản thân.
Các trường THPT và mỗi GV chủ nhiệm phải hình thành được các kỹ năng tự HN
cho HS và hướng dẫn các em tự HN cho chính mình. Ví dụ: cung cấp địa chỉ Email và
Website của các trường chuyên nghiệp; các Website về thông tin và test HN trên mạng
Internet cho HS tìm hiểu; hướng dẫn HS quy trình tự HN, các kỹ năng chẩn đoán xu hướng,
khí chất, tính cách, năng lực nghề của HS; hướng dẫn HS thu thập và xử lý thông tin về yêu
cầu của nghề, về thị trường lao động.
Phải có đầy đủ thông tin từ HS, phải để các em bộc bạch được các khó khăn, lúng
túng của mình trong quá trình chọn nghề, chọn ngành học. Để có thông tin đầy đủ về thế
giới nghề nghiệp, các trường phải có máy tính nối mạng, đặc biệt là hồ sơ điện tử về "Y bạ"
của HS trong 03 năm học. Đội ngũ làm công tác tư vấn HN là những thầy cô giáo có kinh
nghiệm, các bậc cha mẹ có uy tín làm việc trong các lĩnh vực ngành nghề khác nhau.
Chương trình GDHN lớp 12 đã tập trung vào các thông tin tư vấn HN cho HS, đây là
giai đoạn HS có những trăn trở muốn được chia sẻ, gặp rất nhiều lúng túng cần được giải
đáp để có một quyết định đúng nhất trong việc chọn nghề. Cho nên, các trường cần có
phòng tư vấn HN với một Ban tư vấn HN có kinh nghiệm và kỹ năng HN. Phương pháp tư
vấn là trao đổi, thảo luận trực tiếp với HS, hoặc qua "hòm thư" HN, hoặc qua địa chỉ Email
của trường.
3.3.6. Biện pháp 6: Xây dưng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động
giáo dục hướng nghiệp
Mục đích:
- Cơ sở vật chất - kĩ thuật là tất cả các phương tiện vật chất cần thiết cho giáo viên và
học sinh tổ chức thực hiện có hiệu quả chương trình HĐGDHN, đáp ứng mục tiêu đề ra.
- Cơ sở vật chất - thiết bị phục vụ HĐGDHN có vị trí hết sức quan trọng trong việc
rèn luyện kĩ năng nghề cho học sinh. Phương tiện và thiết bị là bộ phận quan trọng của cơ
sở vật chất - kĩ thuật, chúng gắn bó chặt chẽ với phương pháp dạy học và là phương tiện để
truyền tải thông tin.
Cơ sở vật chất, kĩ thuật dạy học
Hệ thống phòng học lý thuyết, thực
hành, phòng sinh hoạt hướng nghiệp,
phòng thực hành tư vấn nghề, phòng
thực hành tổng hợp
Trang thiết bị cho lớp học lý thuyết,
phòng học thực hành, phòng sinh hoạt
hướng nghiệp, phòng thực hành tư vấn
nghề, phòng thực hành tổng hợp
Xưởng của trường, vườn trường Máy móc, thiết bị, dụng cụ lao động,
nguyên vật liệu, vườn cây cảnh
Thư viện, lưu trữ Sách hướng dẫn, sách tham khảo, báo,
tạp chí chuyên ngành
Phòng họp hội đồng
Phòng của lãnh đạo
Phòng văn thư hành chính
Phòng sinh hoạt chuyên môn
Trang bị hành chính văn phòng, trang
bị phục vụ chuyên môn, sinh hoạt
nghiên cứu khoa học, trang bị phục vụ
sinh hoạt xã hội
Cơ sở vật chất kĩ thuật ngoài trường
Nội dung và cách tổ chức thực hiện:
Một trong những biện pháp để nâng cao hiệu quả HĐGDHN là quản lý và sử dụng
hợp lý CSVC - thiết bị vào quá trình dạy học. Theo chúng tôi cần:
- Kết hợp việc sử dụng thiết bị với việc thực hiện nội dung và phương pháp dạy học.
Xét về nội dung và thực hiện các phương pháp dạy học HĐGDHN thì thiết bị dạy học đóng
vai trò rất tích cực. Nếu có thiết bị dạy học tốt chúng ta sẽ truyền tải nội dung từ người dạy
tới người học tốt, giúp người học chủ động khai thác nội dung dưới sự hướng dẫn có
phương pháp của người dạy. Đứng trên một góc độ nào đó thì thiết bị là một bộ phận không
thể thiếu được của nội dung và phương pháp hoạt động GDHN.
- Cải tiến phương tiện dạy học phù hợp với mục tiêu, nội dung, phương pháp. Hiện
nay, các trường phổ thông và Ngành Giáo dục đang đứng trước một thách thức mới. Đó là
phải đào tạo những con người thích ứng với công việc, cuộc sống trong nền kinh tế - xã hội
thay đổi liên tục. Trong hoàn cảnh đó, mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học HĐGDHN
cũng từng bước được đổi mới, điều đó đỏi hỏi phương tiện thiết bị cũng phải cải tiến, thì
mới phát huy được tác dụng.
- Hình thành thế giới thông tin về nghề nghiệp, về thị trường lao động ở địa phương
và cả nước, về hệ thống trường đào tạo, về yêu cầu của nghề đối với những người đang có
nhu cầu về nghề nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng nó trong quá trình dạy học HĐGDHN.
Trong đó gồm có nhiều thiết bị đó là: tranh ảnh, báo chí, tài liệu giới thiệu các ngành
nghề; tư liệu tranh ảnh giới thiệu các trường đào tạo công nhân kỹ thuật...
- Đảm bảo và tận dụng tối đa các điều kiện phục vụ cho việc sử dụng phương tiện
dạy học như điện nước, không khí, ánh sáng, an toàn, độ che tối... đáp ứng theo yêu cầu của
mỗi môn nghề. Điều này đòi hỏi phải có sự thống nhất giữa mục đích lao động nghề nghiệp
- đối tượng lao động - công cụ lao động - điều kiện lao động và việc sử dụng phương tiện
dạy học.
- Bảo đảm sự liên hệ lẫn nhau giữa giáo viên, học sinh và phương tiện dạy học. Việc
liên hệ này góp phần làm phát triển hoạt động tư duy độc lập của học sinh, là một hệ thống
hoạt động có liên quan với nhau, tức là toàn bộ quá trình nhận thức và hành động nhằm đạt
mục đích đề ra.
- Xây dựng phòng học chuyên môn đảm bảo tiêu chuẩn, xây dựng cảnh quan môi
trường phục vụ hoạt động dạy học NPT.
Ngoài ra, hàng năm nhà trường cần phát động và tổ chức thi làm đồ dùng dạy học để
bổ sung thiết bị dạy học cho các môn nghề, thông qua đó phát huy tính chủ động và khả
năng sáng tạo của từng giáo viên.
Cuối cùng, cần chú ý làm tốt công tác bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ giáo viên, cán bộ
chuyên trách thiết bị để họ có thể làm chủ trong khai thác và sử dụng phương tiện phục vụ
cho hoạt động giáo dục hướng nghiệp.
3.3.7. Biện pháp 7: Nâng cao trách nhiệm quản lý của hiệu trưởng về hoạt động
giáo dục hướng nghiệp
Mục đích:
Để nâng cao hiệu quả của hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường THPT
Q12 nói riêng và các trường THPT trong toàn Thành phố nói chung thì cần phát huy và
nâng cao tinh thần trách nhiệm của Hiệu trưởng trong việc lập kế hoạch, chỉ đạo tổ chức
thực hiện kế hoạch, kiểm tra đôn đốc các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục hướng
nghiệp.
Nội dung và cách tổ chức thực hiện:
* Trước hết cần phải đổi mới công tác lập kế hoạch hướng nghiệp :
- Kế hoạch năm học nói chung và kế hoạch hướng nghiệp nói riêng phải được căn cứ
vào mục tiêu giáo dục của toàn ngành, của Sở. Kế hoạch này phải được cụ thể hóa cho từng
học kỳ, từng tháng, từng tuần trên cơ sở những kết quả của việc kiểm tra, tổng kết của các
năm học trước để đưa ra các biện pháp điều chỉnh cho phù hợp.
- Kế hoạch phải thể hiện rõ các con đường HN mà nhà trường thực hiện trong thời
gian sắp tới: các mục tiêu phải đạt được, các điều kiện và con đường để đi đến mục tiêu đó.
Đồng thời cũng phải chỉ rõ trách nhiệm của các cá nhân, bộ phận tham gia hoạt động này
cũng như những yêu cầu về tiến độ và thời gian thực hiện .
- Đảm bảo tính dân chủ, công khai trong việc lập kế hoạch để tập trung sức lực, trí tuệ
của tập thế HĐSP cũng như nâng cao ý thức trách nhiệm của các thành viên trong hội đồng
về nhiệm vụ hướng nghiệp.
* Tăng cường và chỉ đạo về hoạt động chuyên môn, tổ chức tốt hoạt động giáo dục
hướng nghiệp:
- Hiệu trưởng cần có những hướng dẫn cụ thể về các quy định trong chuyên môn
theo tinh thần chỉ đạo của Sở giáo dục và đào tạo để giáo viên theo đó mà thực hiện.
- Tổ chức tốt hoạt động dự giờ, thao giảng, làm cơ sở cho việc lựa chọn giáo viên
tiêu biểu tham gia giáo viên giỏi HN.
- Khuyến khích giáo viên viết và áp dụng sáng kiến kinh nhiệm, làm đồ dùng dạy học
phục vụ cho HN và dạy nghề phổ thông.
- Mở rộng mối quan hệ với các cơ sở sản xuất ở địa phương, tổ chức cho học sinh
tham quan tìm hiểu trong quá trình học tập, hướng nghiệp.
- Khai thác các xưởng, trường, tạo điều kiện cho học sinh lao động làm ra sản phẩm,
từ đó làm cho học sinh bộc lộ được sở trường xu hướng nghề nghiệp. Đây là cơ sở giúp cho
học sinh lựa chọn nghề trong tương lai cho phù hợp
- Lồng ghép giáo dục tích hợp môi trường ở các nghề: Nấu ăn, Sửa chữa xe máy, Gò
và nghề Nuôi cá theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.
- Để đảm bảo quyền lợi của học sinh, các Trường THPT phải tiến hành cho 100%
học sinh lớp 11 học nghề phổ thông. Nếu chưa đủ giáo viên đào tạo đúng chuyên môn, cơ
sở vật chất để thực hiện hoạt động giáo dục nghề phổ thông, Trường phải phối hợp
với Trung tâm trên địa bàn để dạy nghề cho học sinh; hai bên bàn bạc và bàn giao cụ thể: số
lượng học sinh, số lớp nghề và hợp đồng trách nhiệm ngay từ đầu năm học.
- Một số Trường ở xa Trung tâm của địa phương mình, thì cần có kế hoạch phối hợp
với Trung tâm khác gần nhất để dạy nghề cho học sinh, nhưng phải được sự đồng ý của Sở.
- Ngoài 10 nghề quy định của Bộ GD & ĐT đã ban hành, các Trường phổ thông và
Trung tâm được phép dạy một số nghề truyền thống phù hợp điều kiện kinh tế - xã hội ở địa
phương. Song các trường cần phải biên soạn chương trình, tài liệu cụ thể chi tiết, cấu trúc
môn học theo yêu cầu giáo dục mới, trình Sở GD & ĐT thẩm định trước khi tổ chức dạy.
- Việc dạy nghề phổ thông được tổ chức tại Trung tâm hoặc tại Trường phổ thông
đều phải được quản lý chặt chẽ theo quy định, tránh làm hình thức không đảm bảo chất
lượng.
* Tăng cường hoạt động kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục hướng nghiệp: Căn cứ
vào kế hoạch chung của Bộ, Sở, Hiệu trưởng soạn thảo kế hoạch năm học, cụ thể hóa tình
hình thực tế của nhà trường đối với hoạt động giáo dục ngay từ đầu năm học.
- Lập kế hoạch kiểm tra định kỳ và kiểm tra chuyên đề HĐGDHN, dạy nghề phổ
thông, triển khai và thực hiện nghiêm túc. Qua mỗi lần kiểm tra, cần đánh giá rút kinh
nghiệm để xây dựng ý thức tự kiểm tra ở giáo viên.
- Hàng tuần cần có giao ban để nắm thông tin về tình hình triển khai thực hiện công
tác HN. Ban hướng nghiệp tham mưu cho Hiệu trưởng để điều chỉnh kế hoạch một cách kịp
thời, chính xác.
- Các báo cáo tổng kết cần tìm ra những tồn tại và nguyên nhân để đưa ra những biện
pháp phù hợp, đưa hoạt động giáo dục hướng nghiệp ngày càng tốt hơn về chiều rộng lẫn
chiều sâu, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước.
- Tăng cường chỉ đạo chuyên môn, chú ý lồng ghép hoạt động giáo dục hướng
nghiệp vào các bộ môn, đồng thời chỉ đạo việc tích hợp hoạt động này theo từng thời điểm
trong năm học. Cần kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm việc tổ chức thực hiện kế hoạch,
chương trình GDHN theo định kỳ và đột xuất. Xây dựng ý thức tự giác, tự kiểm tra trong
đội ngũ giáo viên và các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục trong nhà trường.
* Thành lập và phát huy tác dụng của Ban hướng nghiệp trong nhà trường :
Trong điều lệ trường THPT không yêu cầu thành lập Ban hướng nghiệp, nhưng chúng
tôi nhận thấy cần thiết thành lập Ban HN (gồm các tiểu ban: Hướng nghiệp, tư vấn nghề, lao
động kỹ thuật, sử dụng học sinh sau khi ra trường). Để ban hướng nghiệp làm việc có
hiệu quả thì hiệu trưởng các trường cần:
- Ra quyết định thành lập Ban HN đầy đủ các thành phần theo quy định, lựa chọn các
thành viên có năng lực, nhiệt tình có trách nhiệm để đảm bảo cho hoạt động của Ban HN có
hiệu quả.
- Ban hành quy chế làm việc của Ban HN, trong đó quy định rõ quyền hạn và trách
nhiệm của các thành viên.
3.4. Khảo cứu tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Từ việc khảo sát thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường
THPT Q12, chúng tôi đề xuất các biện pháp nêu trên. Tuy nhiên tính cần thiết và tính khả
thi của các biện pháp cần phải tiếp tục kiểm nghiệm qua thực tế trong thời gian tới.
Mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp được quy ước như sau :
Điểm 4 : Rất cần thiết (RCT) Điểm 4: Rất khả thi (RKT)
Điểm 3: Cần thiết(CT) Điểm 3: Khả thi (KT
Điểm 2: Ít cần thiết(ICT) Điểm 2: Ít khả thi (IKT)
Điểm 1: Không cần thiết( KCT) Điểm 1:Không khả thi (KKT)
3.4.1. Tính cần thiết của các biện pháp đề xuất
STT Nội dung đề xuất
Tính cần thiết
ĐTB
Thứ
bậc RCT %
CT
%
ICT
%
KCT
%
1 Nâng cao nhận thức về
HĐGDHN 52.5 35.0 10.0 2.5 3.38 3
2
Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ
những người tham gia
HĐGDHN
80.0 20.0 - - 3.80 1
3
Tăng cường công tác quản lý tổ
chức, chỉ đạo thực hiện
HĐGDHN
45.0 35.0 15.0 5.0 3.20 5
4
Cải tiến nội dung, phương pháp
và hình thức giáo dục hướng
nghiệp
50.0 27.5 17.5 5.0 3.22 4
5 Tổ chức tư vấn nghề cho học sinh 70.0 30.0 - - 3.70 2
6
Tăng cường cơ sở vật chất, điều
kiện, phương tiện, trang thiết bị
cho HĐGDHN
37.5 40.0 20.0 2.5 3.12 7
7 Tăng cường trách nhiệm của Hiệu trưởng về HĐGDHN 40.0 42.5 10.0 7.5 3.15 6
Qua bảng khảo sát về tính cần thiết của các biện pháp cho thấy đa số các nhà quản lý
đều cho là 2 biện pháp "Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ những người tham gia HĐGDHN" và
"Tổ chức tư vấn nghề cho học sinh" là rất cần thiết. Các nhà quản lý hiểu rằng muốn nâng
cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp thì đây là những việc cần làm ngay,
điều này được thể hiện cụ thể ở điểm TB = 3.80; 3.70. Tiếp theo, chúng tôi nhận thấy đối
với nhóm biện pháp nâng cao nhận thức về HĐGDHN và cải tiến nội dung, phương pháp và
hình thức giáo dục hướng nghiệp đạt TB = 3.38 ; 3.22 cũng được đánh giá là rất cần thiết.
Điều này cho thấy việc nâng cao nhận thức và cải tiến về nội, phương pháp giáo dục là rất
quan trọng. Vì thế các trường THPT cần chú trong thực hiện các nội dung này. Biện pháp
tăng cường công tác quản lý tổ chức, chỉ đạo thực hiện HĐGDHN và tăng cường trách
nhiệm của Hiệu trưởng về HĐGDHN cũng được đánh giá cao (điểm TB = 3.20 và 3.15),
xếp ở mức cần thiết thứ ba trong tất cả các biện pháp đề xuất. Như vậy, nhìn chung các biện
pháp đề xuất của tác giả được các nhà quản lý đánh giá rất cao về mức độ cần thiết, chứng
tỏ họ hiểu là muốn nâng cao về hiệu quả của HĐGDHN thì các trường THPT cần phải thực
hiện nhịp nhàng và đồng bộ tất cả các biện pháp.
3.4.2. Tính khả thi của các đề xuất
STT Nội dung đề xuất
Tính cần thiết
ĐTB
Thứ
bậc RKT %
KT
%
IKT
%
KK
T
%
1 Nâng cao nhận thức về
HĐGDHN 37.5 50.0 12.5 - 3.25 5
2
Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ
những người tham gia
HĐGDHN
75.0 22.5 2.5 - 3.72 2
3
Tăng cường công tác quản lý
tổ chức, chỉ đạo thực hiện
HĐGDHN
32.5 47.5 15.0 5.0 3.07 6
4
Cải tiến nội dung, phương
pháp và hình thức giáo dục
hướng nghiệp
75.0 17.5 7.5 - 3.68 2
5 Tổ chức tư vấn nghề cho học sinh 77.5 17.5 5.0 - 3.72 1
6
Tăng cường cơ sở vật chất,
điều kiện, phương tiện, trang
thiết bị cho HĐGDHN
40.0 40.0 20.0 - 3.20 4
7 Tăng cường trách nhiệm của Hiệu trưởng về HĐGDHN 52.5 25.0 17.5 5.0 3.25 3
Qua kết quả khảo cứu, tất cả các CBQL đều cho rằng các biện pháp trên đây là rất cần
thiết và có tính khả thi cho công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp tại các
trường THPT Q12 TP. HCM. Họ cho rằng trước tiên cần phải xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ
những người tham gia HĐGDHN. Vì trong tất cả các yếu tố nhằm giúp cho hoạt động giáo
dục hướng nghiệp nâng cao về chất thì đây là một biện pháp quan trọng. Chính họ sẽ là
người giúp cho các em định hướng được con đường nghề nghiệp trong tương lai. Nhưng để
làm được điều này họ cần phải vững về chuyên môn tay nghề, phải được đào tạo và bồi
dưỡng; phát huy và tạo điều kiện cho giáo viên dạy môn Kỹ thuật công nghiệp, kỹ thuật
nông nghiệp tham gia hoạt động giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông cho học sinh
tại trường; liện hệ với các giáo viên ở các trường Trung học chuyên nghiệp dạy nghề về
hướng nghiệp cho học sinh; vận động các nghệ nhân tham gia giảng dạy hướng nghiệp các
ngành nghề truyền thống của địa phương và của đất nước; cử giáo viên và CBQL đi tham
quan, học tập ở một số trường làm tốt tác hướng nghiệp; xây dựng đội ngũ cộng tác viên
gồm cha mẹ học sinh, cựu học sinh đã ra trường và thành đạt. Điểm trung bình tính khả
thi là ở mức độ rất khả thi (TB = 3.72). Kết quả này cho thấy chứng tỏ đây là một trong
những biện pháp cần phải được thực hiện và có khả năng thực hiện ở các trường THPT .
Tương tự như biện pháp trên một biện pháp cũng có tính khả thi cao đó là ngoài việc
xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ những người tham gia HĐGDHN thì cần phải cải tiến nội
dung, phương pháp và hình thức giáo dục hướng nghiệp. Vì hiện nay một thực tế cho thấy
các nội dung, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường THPT quá
đơn điệu và nghèo nàn. Để HĐGDHN có chất lượng cao thì trước hết cần tập trung lên kế
hoạch và phân công các giáo viên phụ trách một số chuyên đề phù hợp với hứng thú, sở
trường của mỗi người; nội dung chương trình giáo dục hướng nghiệp phải xuất phát từ nhu
cầu thực tế khách quan nhưng phải đảm bảo mối liên hệ giữa kiến thức phổ thông với kiến
thức nghề nghiệp; bên cạnh đó phối hợp với Đoàn thanh niên lồng nghép một số chuyên đề
vào các hoạt động ngoại khóa; đầu tư đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động
giáo dục hướng nghiệp phát huy năng lực, tính tích cực, độc lập sáng tạo của học sinh. Ở
biện pháp này điểm trung bình (TB = 3.68) thì tính cần thiết được đánh giá ở mức độ là rất
cần thiết và tính khả thi được đánh giá ở mức khả thi cao. Như vậy, có thể nói đây là một
biện pháp rất quan trọng mà các trường THPT cần quan tâm, chú trọng đưa vào thực hiện
nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường THPT hiện nay.
Về biện pháp Tổ chức tư vấn nghề cho học sinh đạt TB = 3.72 ở mức rất khả thi.
Kết quả cho thấy các trường THPT phải thực hiện thường xuyên biện pháp này trong
HĐGDHN. Chúng ta đã biết, tư vấn nghề là một vấn đề rất phức tạp, đỏi hỏi nhà tư vấn phải
có hiểu biết rộng, phải nắm vững được các loại thông tin về “thế giới nghề nghiệp” đồng
thời phải biết thông tin về các đặc điểm và yêu cầu của một nghề cụ thể, trong đó phải lưu ý
đặc biệt đến các yêu cầu về tâm - sinh lý và các chống chỉ định về y học của nghề.
- Trước hết các giáo viên phải nắm vững thông tin về hệ thống các trường đào tạo từ
dạy nghề THCN, CĐ, ĐH. Phải lưu ý tới số lượng tuyển sinh hàng năm cho từng khối
trường, dự báo kế hoạch dài hạn 5 năm, 10 năm (trong chiến lược giáo dục), đồng thời phải
nắm được mục tiêu đào tạo, nội dung, thời gian đào tạo của từng ngành nghề trong trường,
bậc lương và nơi sử dụng sau khi tốt nghiệp.
- Thông tin về thị trường lao động: đây là những thông tin và nhu cầu sử dụng nhân
lực các loại của tỉnh, thành phố và Trung ương trong năm kế hoạch, nhu cầu sử dụng nhân
lực cho các vùng kinh tế trọng điểm, khu công nghiệp, khu chế xuất và cho các loại doanh
nghiệp và liên doanh của các thành phần kinh tế khác.
- Thông tin về học sinh: chủ thể chọn nghề gồm: tên, tuổi, giới tính, lớp, kết quả học
tập, chỗ ở, hoàn cảnh gia đình (bố mẹ, nghề nghiệp), bạn bè thân thích, đặc biệt phải nắm
thông tin về nhân cách của học sinh trước hết là hứng thú, khuynh hướng và năng lực. Đồng
thời các tư vấn nhà tư vấn nghề phải nắm vững được các loại nghề: hiện nay có hai loại tư
vấn nghề cho học sinh: tư vấn nghề sơ bộ và tư vấn nghề chuyên sâu. Hiện nay công tác tư
vấn nghề của Việt Nam nói chung và các trường THPT Q12 nói riêng còn rất sơ khai, thiếu
cơ sở lí luận, không đủ CSVC, không có đội ngũ chuyên gia tư vấn được đào tạo, không có
kỹ thuật và phương pháp tư vấn. Vì vậy nhà nước phải xây dựng một trung tâm đào tạo
chuyên gia hướng nghiệp và tư vấn nghề có tầm cỡ quốc gia và quốc tế.
Ngoài ra, hai biện pháp cũng được đánh giá cao về tính khả thi đó là “Nâng cao nhận
thức về HĐGDHN” và “Tăng cường công tác quản lý tổ chức, chỉ đạo thực hiện
HĐGDHN” đạt điểm TB = 3.25 ; 3.07.
Tiểu kết chương 3
Có thể nói hướng nghiệp là khâu rất quan trọng trong việc quyết định nghề nghiệp
của mỗi người, góp phần sử dụng và phát triển nguồn nhân lực hợp lý, phục vụ các mục tiêu
phát triển kinh tế – xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác hướng nghiệp là thiết thực nâng cao
hiệu quả và chất lượng đào tạo trong các trường dạy nghề, giúp người học lựa chọn đúng
nghề nghiệp, đó chính là tiền đề cho sự phát triển bền vững của toàn xã hội. Hiểu được tầm
quan trọng của công tác giáo dục hướng nghiệp tác giả đã nghiên cứu thực trạng quản lý
hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường THPT Q12 ở chương 2 và đã đề xuất bảy
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở chương 3.
Kết quả khảo cứu ở chương 3 cho chúng ta thấy, các đề xuất của tác giả được các
đối tượng là CBQL đánh giá cao về tính cần thiết và tính khả thi. Trên cơ sở nghiên cứu,
chúng tôi nhận thấy mối quan hệ hữu cơ, hỗ trợ và bổ sung cho nhau giữa các biện pháp
quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động GDHN.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Qua quá trình nghiên cứu thực trạng quản lý HĐGDHN ở các trường THPT Q12 TP.
HCM, tác giả có một số nhận xét chung như sau:
Tổ chức hoạt động GDHN một cách có hiệu quả chính là chuẩn bị cho học sinh phổ
thông hành trang, cũng như tạo điều kiện cho họ có nhiều cơ hội nhanh chóng hội nhập với
cuộc sống lao động sản xuất trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Trong cơ chế đổi mới như
hiện nay, vấn đề chuẩn bị nghề nghiệp cho học sinh phổ thông là một yêu cầu nóng bỏng
của xã hội. Chính vì vậy, trên cơ sở nghiên cứu tác giả đã trình bày một số khái niệm về
hướng nghiệp, định hướng nghề nghiệp, tư vấn nghề và nghề phổ thông, quản lý HĐGDHN.
Qua kết quả điều tra cho thấy quản lý HĐGDHN là một trong những nhiệm vụ quan
trọng của công tác quản lý hoạt động giáo dục ở các trường THPT. Mục tiêu của HĐGDHN
nhằm giúp cho học sinh lựa chọn đúng nghề nghiệp góp phần sử dụng và phát triển nguồn
nhân lực hợp lý, phục vụ các mục tiêu phát triển KT – XH của đất nước. Để đạt được mục
tiêu đó, công tác quản lý HĐGDHN ở trường THPT phải thực hiện một hệ thống các nội
dung quản lý trong mối quan hệ biện chứng, bao gồm: xây dựng kế hoạch; chương trình
HĐGDHN; tổ chức thực hiện; kiểm tra đánh giá; các điều kiện đảm bảo cho HĐGDHN.
Kết quả khảo sát cũng cho thấy công tác quản lý HĐGDHN ở các trường THPT
Quận 12, TP.HCM đã có những bước tiến đáng kể trong việc thực hiện các nội dung quản lý
HĐGDHN, được CBQL và GV đánh giá ở mức thường xuyên và kết quả thực hiện là tương
đối tốt. Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm cũng còn có những hạn chế ở trong từng nội
dung quản lý HĐGDHN ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng và hiệu quả HĐGDHN.
Nguyên nhân là do một số CBQL và GV phụ trách HĐGDHN chưa có sự quan tâm, đầu tư
đúng mức, chưa thấy được mối quan hệ tác động qua lại giữa các nội dung quản lý, giữa các
biện pháp quản lý HĐGDHN. Qua kết quả khảo sát chúng ta còn thấy, để quản lý
HĐGDHN ở các trường THPT đạt chất lượng và hiệu quả, cần áp dụng các biện pháp quản
lý như: xây dựng kế hoạch HĐGDHN; tổ chức chỉ đạo HĐGDHN; nâng cao nhận thức về
HĐGDHN cho GV và học sinh; tư vấn nghề; đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ
chức thực hiện HĐGDHN.
2. Kiến nghị:
2.1. Đối với Bộ GD & ĐT
- Cần kịp thời xây dựng và ban hành chế độ, chính sách, chương trình, tàiliệu, đào tạo
giáo viên, giải quyết những tồn tại về chế độ đối với cán bộ, giáo viên công tác tại trung tâm
như: "quy chế hoạt động, tiêu chuẩn đối với giáo viên đứng lớp, phụ cấp lãnh đạo còn bất
cập..."; thực hiện các kế hoạch bồi dưỡng và cấp kinh phí cho hoạt động bồi dưỡng cán bộ,
giáo viên.
- Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật để tạo cơ chế pháp lý cho hoạt
động GDHN. Quy định vị trí của hoạt động GDHN trong mối liên hệ với các môn học
khác.
- Chỉ đạo chặt chẽ biên soạn nội dung chương trình, sách giáo khoa, tài liệu phục vụ
hoạt động GDHN theo hướng cập nhật kiến thức hiện đại, liên thông với các bậc học, cấp
học.
- Để chuẩn bị nguồn đội ngũ giáo viên giảng dạy môn GDHN - tư vấn
nghề. Bộ cần cho phép và chỉ đạo các trường sư phạm mở chuyên ngành đào tạo giáo viên
hướng nghiệp, nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo trong giai đoạn tới.
2.2. Đối với Sở GD & ĐT
- Chỉ đạo các trường THPT nên thành lập Ban Hướng nghiệp, có biên chế tư vấn về
hướng nghiệp
- Vận động các ban ngành, đoàn thể và các lực lượng xã hội cùng tham gia công tác
GDHN
- Phối hợp với các cơ quan chức năng đóng trên địa bàn cung cấp dự báo nhu câu sử
dụng nghề nghiệp của địa phương và trong cả nước.
- Có kế hoạch cụ thể, kịp thời và quy định trách nhiệm, kiểm tra việc tổ chức hoạt
động GDHN và dạy NPT cho học sinh của các trường phổ thông, kết quả thực hiện cần gắn
vào thành tích thi đua của đơn vị hàng năm.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất - thiết bị dạy học, tạo điều kiện bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ quản lý, giáo viên các trung tâm và giáo viên các trường trực tiếp tham gia hoạt động
này. Thành lập phòng GDHN để chỉ đạo hoạt động GDHN và dạy NPT trong toàn tỉnh, chỉ
đạo các trường phổ thông thành lập ban GDHN.
2.3. Đối với các trường trung học phổ thông :
- Mời chuyên gia tư vấn HN về trường trao đổi, nói chuyện với các em, giúp cho các
em hiểu được sở thích cá nhân.
- Tuyên truyền đến Giáo viên, CMHS và HS hiểu biết tầm quan trọng của Hoạt
động giáo dục hướng nghiệp.
- Phối hợp chặt chẽ với CMHS, tìm hiểu nguyện vọng, sở thích nhằm định hướng
các em vào ngành nghề nơi mà xã hội đang cần.
- Thường xuyên tồ chức cho các em đi tham quan các nhà máy, xí nghiệp sản xuất
của địa phương cũng như trong TP nhằm giúp các em có một cái nhìn đúng đắn về nghề
nghiệp.
- Tham mưu các cấp uỷ đảng, chính quyền của địa phương , Sở giáo dục đầu tư một
cách hiệu quả về cơ sở vật chất phục vụ dạy và học
- Chú trọng việc kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm HĐGDHN, cần xây dựng các
tiêu chí kiểm tra cụ thể, rõ ràng để việc đánh giá được khách quan, công bằng và chính xác.
- Có kế hoạch lâu dài, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, xây dựng
đội ngũ có trình độ chuyên môn về hướng nghiệp và tư vấn nghề.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Hoạt động giáo dục hướng nghiệp lớp 11
trường trung học phổ thông (2007). Trường ĐHSP - ĐHH (Đồng tác giả).
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục Trung học
phổ thông - Hoạt động giáo dục hướng nghiệp, NXB Giáo dục.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Chiến lược phát triển giáo dục 2001- 2010
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2008- 2009 về
Giáo dục mầm non, Giáo dục phổ thông, Giáo dục thường xuyên, Giáo dục chuyên
nghiệp.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Đề án xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên
hướng nghiệp giai đoạn 2008- 2012 (Dự thảo)
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Hoạt động giáo dục hướng nghiệp- sách giáo viên 12,
NXB Giáo dục
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Hoạt động giáo dục hướng nghiệp- sách giáo viên 11,
NXB Giáo dục
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Hoạt động giáo dục hướng nghiệp- sách giáo viên 10,
NXB Giáo dục
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Hướng dẫn thực hiện chương trình, sách giáo khoa
lớp 12 - Hoạt động giáo dục hướng nghiệp NXB Giáo dục
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2007- 2008 về
Giáo dục mầm non, Giáo dục phổ thông, Giáo dục thường xuyên, Giáo dục chuyên
nghiệp và các trường, khoa sư phạm, NXB GD
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Hướng dẫn sử dụng một số công cụ trong tư vấn –
hướng nghiệp Trung tâm Lao động- Hướng nghiệp.
12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Hướng nghiệp, dạy nghề ở trung tâm kỹ thuật tổng
hợp- Hướng nghiệp theo nhu cầu xã hội, Tài liệu tham khảo, Trung tâm Lao động-
Hướng nghiệp.
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội,
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII,
NXB Sự thật, Hà Nội.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương khoá
VIII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Đặng Danh Ánh (1986), Tuổi trẻ và nghề nghiệp – Tập 1, Tổng cục dạy nghề, Viện
nghiên cứu khoa học dạy nghề, NXB Công nhân kỹ thuật, Hà Nội
18. Đặng Danh Ánh (2005), Tư vấn chọn nghề cho học sinh phổ thông, tạp chí giáo dục số
121.
19. Công trình nghiên cứu của GS - TSKH Nguyễn Văn Hộ đề cập vấn đề: “Thiết lập và
phát triển hệ thống hướng nghiệp cho học sinh Việt Nam”
20. Phạm Tất Dong (1992) Đổi mới công tác hướng nghiệp cho phù hợp với kinh tế thị
trường. Quán triệt chủ trương đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo, đẩy mạnh việc
củng cố và phát triển các trung tâm KTTH - HN – DN, Bộ Giáo dục và Đào tạo -
Trung tâm lao động - hướng nghiệp, Hà Nội.
21. Phạm Tất Dong (1996), Giáo dục lao động và hướng nghiệp phục vụ sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước, Tạp chí giáo dục số 6.
22. Phạm Minh Hạc, Trần Kiều, Đặng Bá Lãm, Nghiêm Đình Vỳ (2002) Giáo dục thế
giới đi vào thế kỷ XXI, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
23. Nguyễn Văn Hộ - Nguyễn Thị Thanh Huyền (2006), Hoạt động giáo dục hướng
nghiệp và giảng dạy kĩ thuật trong trường THPT, NXB Giáo dục.
24. Trần Thị Hương (2009), Xu thế phát triển giáo dục đến năm 2020, Bài giảng lớp Cao
học quản lý giáo dục, Khóa 20
25. Hồ Văn Liên (2009), Bài giảng Qản lý giáo dục – Khoa học quản lý giáo dục, Khoa
Tâm lý - Giáo dục trường ĐHSP TP.HCM.
26. Trần Thị Tuyết Mai, Nguyễn Thị Hoàng Trâm (2005), Đại cương về quản lý và quản
lý hành chính nhà nước, Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo II, TP. HCM
27. Hồ Chí Minh (1962), Nhiệm vụ của cô giáo, thầy giáo là rất quan trọng và rất vẻ
vang. NXB Giáo dục, Hà Nội.
28. Sinh hoạt hướng nghiệp cho học sinh phổ thông (2001), Trung tâm Lao động - Hướng
nghiệp, Bộ giáo dục và Đào tạo (tài liệu tham khảo dùng để hướng dẫn sinh hoạt
hướng nghiệp)
29. Sử dụng phương tiện dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Hoạt động
hướng nghiệp ở trường trung học phổ thông, ĐHSP, ĐH Huế, 2006.(Đồng tác giả).
30. Ngô Tuấn Tăng, Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động hướng
nghiệp và dạy ghề phổ thông cho học sinh trung học tại trung tâm kĩ thuật tổng hợp –
hướng nghiệp tỉnh Thái Nguyên (luận văn tốt nghiệp), Đại học Thái Nguyên.
31. Huỳnh Thị Tam Thanh (2003), Quản lý công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông
bậc trung học tại các Trung tâm Giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng, Thực trạng và giải pháp (luận văn thạc sĩ), Trường cán bộ quản lý và Đào tạo
II.
32. Nguyễn Hữu Thiện (2004), Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý hoạt động hướng
nghiệp cho học sinh phổ thông bậc trung học tại thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất
một số biện pháp, (luận văn thạc sĩ), Trường ĐHSP. TP. HCM.
33. Thiết kế bài dạy học và kiểm tra, đánh giá môn Hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở
trường trung học phổ thông, NXB Giáo dục, 2006 (Đồng tác giả).
34. Thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 10 phân ban THPT môn Hoạt động giáo
dục hướng nghiệp, Tài liệu bồi dưỡng giáo viên cốt cán cấp Tỉnh, Trường ĐHSP Huế,
2006.(Đồng tác giả).
35. Tư vấn hướng nghiệp cho học sinh phổ thông ( 2001), Trung tâm Lao động - Hướng
nghiệp, Bộ giáo dục và Đào tạo ( tài liệu tham khảo)
36. Jacques Dolors. Giáo dục cho ngày mai, tạp chí người đưa tin UNESCO số 4, 1986. Tr
6, 8.
37. Kli mốp E. A. Hướng nghiệp như là tổ hợp khoa học Lêningát 1969, tr 72.
38. Kôn Đa Cốp. M. I. Cơ sở lí luận của khoa học quản lý giáo dục và việc khoa học giáo
dục, Hà Nội, 1984.
39. Kôn Đa Cốp. M. I. Quản lý giáo dục quốc dân trên địa bàn huyện. Trường cán bộ
quản lý Trung ương, Hà Nội, 1984.
40. Magami Nishino, Cải cách giáo dục Nhật Bản hướng tới thế kỉ 21. Tạp chí thông tin
khoa học giáo dục số 46, 1995.
41. William G. Benham’s (1999), Bí quyết thành công trong đời người- Định hướng nghề
nghiêp. Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuc_trang_quan_ly_hoat_dong_giao_duc_huong_nghiep_o_cac_truong_thpt_quan_12_tp_ho_chi_minh_2319.pdf