Chiến lược thị trường của cấp Chính phủ là mở đường cho doanh
nghiệp kinh doanh mở rộng xuất khẩu. Từ việc cấp vốn, tín dụng, cho vay
tạo thuận lợi cho người nông dân sản xuất gạo nhiều và tốt theo chiến lược
kết hợp Bốn nhà (Nhà nước, nhà sản xuất, nhà kinh doanh xuất khẩu và nhà
khoa học) kết hợp thành một mối tạo sức mạnh tổng hợp đẩy mạnh xuất
khẩu gạoViệt Nam ra thị trường thế giới.
38 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4612 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng sản xuất gạo và biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo ra thị trường thế giới trong thời gian sắp tới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lương thực bình quân đầu người tăng từ 324,4kg/người năm 1990 lên
372kg/người năm 1995 và 435kg/người năm 2002, nhưng mức sản lượng
bình quân cao nhất đạt được vào năm 2000 là 455kg/người.
2. Thị trường lúa, gạo Việt Nam
2.1 Sản xuất và cung ứng lúa, gạo
Tham gia vào sản xuất lúa ở Việt Nam có tới 70% số hộ cả nước, hay
84% số hộ ở khu vực nông thôn. Tuy nhiên, do đặc điểm của sản xuất phân
bố rộng, qui mô nhỏ và yêu cầu đảm bảo tiêu dùng lương thực trong các hộ
gia đình, nên tỷ lệ số hộ có bán lúa chỉ chiếm khoảng 60%. Nếu xét theo
vùng sản xuất, thì ĐBSCL có tỷ lệ số hộ bán lúa chiếm khoảng 76% (cao
nhất trong cả nước).
2.2 Tiêu dùng và mua lúa, gạo
Chỉ có khoảng 98% số hộ gia đình ở khu vực thành thị và3/4 số hộ gia
đình ở khu vực nông thôn phải mua gạo trên thị trường. Trong khu vực nông
thôn, thì ĐBSCL có tỷ lệ số hộ mua gạo cao nhất, chiếm khoảng 89%. Nếu
xét theo nhóm thu nhập, thì trong nhóm hộ giàu, tỷ lệ số hộ mua gạo trên thị
trường cao hơn so với nhóm thu nhập thấp. Bình quân lượng gạo mua trong
một năm của một hộ gia đình là trên 300kg, bình quân cao nhất là ở vùng
ĐBSCL (350kg/hộ/năm) và thấp nhất là ở vùng ĐBSH (100kg/hộ/năm).
II. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM
1. Tình hình xuất khẩu
Từ năm 1989 đến nay, 14 năm liên tục, Việt Nam được xem là một
thế lực chủ yếu trên thị trường gạo thế giới với số lượng và chất lượng ngày
càng tăng. Trong giai đoạn (1992 – 1997), xuất khẩu gạo của Việt Nam tăng
bình quân 12,94%/năm về lượng và 15,80%/năm về trị giá. Mặc dù trong
giai đoạn gần đây (1997 – 2002), xuất khẩu gạo của Việt Nam đã có dấu
hiệu tăng chậm lại. Điều này có nguyên nhân từ sự suy giảm giá chung trên
thị trường thế giới. Tuy nhiên, năm 1999 Việt Nam đã xuất khẩu 4,5 triệu
tấn gạo, với giá trị xuất khẩu đạt 1,025 tỷ USD, so với năm 1989, lượng tăng
gấp 3,2 lần và giá xuất khẩu bình quân tăng 1,11 lần và giá trị tăng gấp 3,53
lần. Năm 2000, xuất khẩu 3,5 triệu tấn, do khó khăn về thị trường và giá cả
giảm, năm 2001 xuất 3,7 triệu tấn và năm 2002 xuất 3,2 triệu tấn. Năm 2003
có thể đạt gần 4 triệu tấn mặc dù gặp một số khó khăn thiên tai hạn hán. Dự
trữ lương thực quốc gia thực hiện đầy đủ làm cho an toàn lương thực được
bảo đảm.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
15
Bảng 5: Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam 1991 – 2003
Sản lượng gạo Kim nghạch xuất khẩu
Gía bình quân
1 tấn Năm
(1000 kg) (Triệu USD) (USD)
1991 1033 234 227
1992 1946 418 215
1993 1722 362 210
1994 1983 424 214
1995 1988 530 267
1996 3003 855 285
1997 3575 870 243
1998 3730 1024 275
1999 4508 1025 227
2000 3476 672 192
2001 3729 619 165
2002 3240 726 224
Dự báo
2003 3700 780 234
Nguồn : Niên giám Thống kê Việt Nam
Tính chung 14 năm, nước ta đã cung cấp cho thị trường gạo thế giới
gần 40 triệu tấn, bình quân 2,70 triệu tấn/năm và tổng giá trị xuất khẩu gạo
đạt trên 8 tỷ USD, bình quân 572 triệu USD/năm. Năm 2003, mặc dù thị
trường Irắc có biến động, nhưng các thị trường mới đã mở ra như Iran,
Libăng, Xi-ri, Châu Phi, xuất khẩu gạo của Việt Nam vẫn ở mức cao. Kế
hoạch xuất khẩu 3,2 triệu tấn gạo năm 2003 đã hoàn toàn có thể đạt hoặc
vượt tới gần 4 triệu tấn.
Bên cạnh sự tăng trưởng về khối lượng gạo, chất lượng gạo xuất khẩu
của Việt Nam cũng ngày càng được nâng cao. Chất lượng gạo ngon và chất
lượng chế biến (phân theo tỷ lệ tấm) đạt chỉ tiêu đề ra. Trong những năm
đầu xuất khẩu gạo, tỷ lệ gạo chất lượng trung bình, với tỷ lệ tấm cao trên
25% chiếm đến 80 – 90%, nên sức cạnh tranh kém, giá cả thấp. Nguyên
nhân chủ yếu là đầu tư vào lĩnh vực xay sát, đánh bóng chưa được quan tâm
đúng mức. Trang thiết bị mới, công nghệ mới đi đôi với tạo giống lúa đã tạo
đIều kiện xuất khẩu gạo 5% tấm tăng lên rõ rệt nên khả năng cạnh tranh,
tăng giá bán trung bình lên đang kể.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
16
Bảng 6: Tỷ lệ một số loại gạo xuất khẩu chính của Việt Nam
Loại Thị phần%
25% tấm 37,90
5% tấm 26,56
15% tấm 15,50
10% tấm 13,11
Tấm 5,30
Nếp và gạo thơm 1,46
Các loại khác 1,17
Nguồn: Niên giám Thống kê Việt Nam
Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam cũng được tăng dần cùng với xu
hướng tăng của chất lượng gạo và quan hệ cung – cầu của thị trường lúa gạo
thế giới. Giá gạo xuất khẩu bình quân 4 năm 1995 – 1998 là 269 USD/tấn,
tăng 61 USD/tấn so với giá bình quân 6 năm trước đó (1989 – 1994).
Khoảng cách giữa giá gạo Việt Nam với giá gạo Thái Lan đã giảm dần: từ
40 – 55 USD/tấn những năm 1989 – 1994 xuống 20 – 25 USD/tấn những
năm 1995 – 2000. Nhìn chung, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hiện nay
vẫn còn thấp so với mặt bằng chung của thế giới.
2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam
Thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam ngày càng được mở rộng.
Năm 1991, gạo Việt Nam mới xuất khẩu sang trên 20 nước, bước sang năm
1993 – 1994 tăng lên trên 50 nước, và hiện nay đã xuất khẩu đến trên 80
nước và có mặt ở cả 5 châu lục. Trong đó, thị trường nhập khẩu chính của
gạo Việt Nam là các nước Châu Á với 29 nước, Châu Âu 29 nước, Châu Mỹ
17 nước, Châu Phi 16 nước va Châu Đại Dương 3 nước. Trong đó, Châu Á
và Châu Phi là 2 thị trường nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam. Giai đoạn
1991 – 2000 hai thị trường ày chiếm tỷ lệ tương ứng là 58,8% va 18,8%.
Các thị trường nhập khẩu với lượng lớn và ổn định la Philippine, Inđônêsia,
Malaysia, Irắc. Các nước Singapore, Thuỵ Sỹ, Hà Lan và Mỹ nhập khẩu
gạo của ta chủ yếu là để tái xuất.
3. Một số nước nhập khẩu gạo lớn của Việt Nam
Indonesia: Trong 5 năm trở lại đây, Inđônêsia đã nhập khẩu gạo của
Thái Lan, Việt Nam, Mỹ, Myanma và Đài Loan. Chính phủ Indonesia chủ
yếu nhập khẩu gạo 25% tấm. Năm 1999 nhập 1804 ngàn tấn (40%) và 2001
chỉ còn 350 ngàn tấn (14%), năm 2002 là 744,0 ngàn tấn.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
17
Philippine: Hàng năm, gạo Việt Nam chiếm 40 – 60% tổng lượng gạo
nhập khẩu của nước này.Năm 2000, Việt Nam xuất khẩu sang Philippine
370 ngàn tấn (trên thực tế là 530 ngàn tấn vì một số công ty nước ngoài
nhập khẩu gạo của Việt Nam rồi xuất sang đây).
Malaysia: Nhập khẩu gạo của Thái Lan, Việt Nam, Trung Quốc,
Myanma, Mỹ, Ấn Độ, với giá trị 36,52 triệu USD.
Singapore: Năm 1999, đã nhập khẩu 112 ngàn tấn gạo của Việt Nam,
năm 2000 là 221 ngàn tấn, 260 ngàn tấn trong năm 2001 và 97,36 ngàn tấn
năm 2002.
Irac: Hàng năm, Irắc nhập khẩu gạo chủ yếu từ Việt Nam loại gạo 5%
tấm – khoảng 500 ngàn tấn, đây là thị trường nhập khẩu gạo của Việt Nam
tương đối ổn định và có giá trị cao song cũng gặp nhiều khó khăn nhất là
tình hình chính trị không ổn định (năm 2002, Irắc nhập của Việt Nam
876,37 ngàn tấn gạo, với trị giá 276,17 triệu USD).
Ngoài các nước kể trên gạo Việt Nam còn xuất khẩu sang các nước
khác ở Châu Âu, kể cả xuất khẩu sang Trung Quốc qua đường tiểu ngạch
biên giới.
Do gạo có tiềm năng nên tháng 10/2003 Chính phủ Việt Nam đã giúp
nhân dân Irắc khắc phục khó khăn do Mỹ gây chiến và chiếm đóng 5000 tấn
gạo. Từ nước nhận viện trợ trước đây, Việt Nam lần đầu tiên thành nước
giúp, hỗ trợ nước khác trong hoạn nạn theo chương trình của Liên Hợp
Quốc.
4. Dự báo xuất khẩu gạo Việt Nam trong thời gian tới
Việt Nam có rất nhiều cơ hội tăng sản lượng và chất lượng gạo xuất
khẩu. Nếu Việt Nam tận dụng được cơ hội nhu cầu thị trường tăng lên (trong
khi các nước có tiềm năng cạnh tranh trong sản xuất và xuất khẩu gạo như
Myanma, Pakistan và Camphuchia còn đang chậm hơn trong nâng cao hiệu
quả đầu tư sản xuất và tìm cách mở rộng thị trường), đồng thời, tăng cường
có hiệu qủa áp dụng các kỹ thuật mới trong sản xuất đi đôi với cải thiện cơ
chế chính sách và phương thức xúc tiến thương mại, đuổi kịp Thái Lan,
Trung Quốc và Ấn độ trong cạnh tranh xuất khẩu vào các thị trường mới
mở, Việt Nam sẽ có thể mở rộng xuất khẩu trên cả hai thị trường gạo phẩm
cấp cao và chất lượng gạo trung bình.
Với xu thế phat triển của đất nước, tương quan với tình hình thị
trường và các nước cạnh tranh xuất khẩu có thể nhận định chung: Việt Nam
vẫn là một trong các nước có nhiều khả năng và nằm trong 4 nước xuất khẩu
gạo lớn nhất trên thế giới trong vòng 10 năm tới. Dự báo, trong bối cảnh
cạnh tranh bám đuổi mạnh mẽ giữa các nước, tăng thêm thị phần xuất khẩu
trong thời gian tới là một thách thức không nhỏ đối với Việt Nam. Một số
LuËn v¨n tèt nghiÖp
18
nhà kinh tế cho rằng, tiếp tục giữ được thị phần như hiện nay ở các khu vực
thị trường nhập khẩu gạo của Việt Nam là khả năng diễn ra cao nhất, theo
đó, xuất khẩu gạo Việt Nam sẽ đạt 4,61 triệu tấn/năm trong thời kỳ 2001 –
2005 và 5,42 triệu tấn/năm trong thời kỳ 2006 – 2010 Thị trường quan trọng
của gạo Việt Nam vẫn là Châu Phi, hàng năm có thể xuất vào 1,9 – 2,7 triệu
tấn gạo, Châu Á là 1,3 – 1,5 triệu tấn, tiếp theo là khu vực Mỹ La Tinh và
Caribê có thể xuất vào mỗi năm 0,5 – 0,9 triệu tấn.
Bảng 7: Dự báo thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam giai đoạn
2001 - 2010
Đơn vị: Nghìn tấn
Thị trường 2001 – 2005 2006 – 2010
Châu Á 1.570 1.490
Châu Phi 2.190 2.730
Mỹ La Tinh Caribê 620 880
Khu vực còn lại 230 320
Tổng 4.610 5.420
Nguồn: Nghiên cứu kinh tế số 284
III. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
CỦA GẠO XUẤT KHẨU VIỆT NAM
1.Chất lượng gạo xuất khẩu
Chất lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam đã được cảI thiện tương đối
ấn tượng trong hơn một thập kỷ qua. Tốc độ tăng xuất khẩu gạo 5% tấm đã
tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng trưởng xuất khẩu chung và hiện đã chiếm
26,56% tổng lượng gạo xuất khẩu. Đây là kết qủa của quá trình đầu tư cảI
tiến công nghệ trong khâu chế biến và những vấn đề có liên quan. Tuy
nhiên, nhìn chung chất lượng gạo xuất khẩu vẫn còn ở mức thấp nên ảnh
hưởng lớn đến giá bán và thị trường trong xuất khẩu.
2.Yếu tố mùa vụ trong xuất khẩu gạo của Việt Nam
Do tính mùa vụ của sản xuất lúa, nên xuất khẩu gạo cũng mang đậm
tính mùa vụ. Thời điểm từ tháng 4 đến tháng 9 là khoảng thời gian xuất
khẩu gạo chủ yếu của Việt Nam (cùng với thời đIểm thu hoạch Đông Xuân
và Hè Thu). Đồng thời, khoảng thời gian tháng 1, tháng 2 là thời điểm xuất
khẩu gạo thấp nhất của Việt Nam.
3. Giá cả (giá trong nước và giá xuât khẩu)
Chi phí sản xuất lúa ở Việt Nam có lợi thế hơn nhiều so với Thái Lan:
chi phí lao động bằng 1/3, tỷ lệ diện tích được tưới gấp 2 lần, hệ số quay
vòng đất gấp 1,33 lần, năng suất gấp 1,5 lần, các chỉ tiêu liên quan về giá vật
tư đầu vào bằng 50% - 80% chi phí của Thái Lan. Do vậy chi phí sản xuất
LuËn v¨n tèt nghiÖp
19
lúa gạo của Việt Nam bình quân từ 90 – 110 USD/tấn, đặc biệt vụ Đông
Xuân 2002 giá thành sản xuất lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long chỉ có 920 –
1000 đồng/kg, trong khi chi phí của Thái Lan là 120 – 150 USD/tấn (tỷ giá
35bat/USD).
Tuy nhiên, chênh lệch giữa giá gạo trong nước và giá giao tại cảng lại
khá lớn do chi phí dịch vụ xuất khẩu gạo của Việt Nam cao. Điều đó xuất
phát từ sự yếu kém của hệ thống cơ sở hạ tầng, vận tải, bốc dỡ. Chi phí bốc
dỡ xếp hàng và chi phí tại cảng Sài Gòn cao chiếm 1,6% giá xuất khẩu, ở
Thái Lan chi phí này bằng 1/2 Việt Nam, tốc độ bốc dỡ chậm so với Thái
Lan 6 lần, làm tốn thêm 6000/ngày. Mặt khác, theo kết qủa điều tra Viện
Công nghệ sau thu hoạch và tổng cục thống kê 1995 cho thấy tổn thất sau
thu hoạch ở nước ta cao: ở khâu thu hoạch là 1,3 – 1,7%, vận chuyển là 1,2
–1,5%, đập tuốt là 1,4 – 1,8%, phơi sấy là 1,9 – 2,1%, bảo quản 3,0 – 3,4%,
xay xát chế biến là 4,1 –4,5%. Mặt khác, tổng tổn thất lên đến 12 – 15%,
đồng nghĩa với giá thành bị đẩy lên tương đương.
Bên cạnh những yếu kém của hệ thống cơ sở hạ tầng làm tăng chi phí
dịch vụ xuất khẩu, mối quan hệ giữa giá trong nước và giá giao tại cangr này
còn là một tham số phản ánh tính hiệu qủa thấp của hệ thống marketing lúa
gạo.
4. Bao gói, quy cách, mẫu mã sản phẩm xuất khẩu
Một số yêu cầu cơ bản về gạo xuất khẩu: chiều dài hạt gạo đạt 7mm,
tỷ lệ chiều dài/chiều rộng lớn hơn, hạt gạo phải trong, điểm bạc bụng cho
phép từ 0 – 1mm và một số tiêu chuẩn khác như: tỷ lệ tấm, tỷ lệ hạt hẩm, hạt
đỏ, tỷ lệ bạc bụng, tỷ lệ thóc, độ bóng v..v… Tuy nhiên, gạo Việt Nam hầu
như chưa đáp ứng các yêu cầu trên.
Ngoài các yếu tố được nêu trên, thì bao bì xuất khẩu Việt Nam cũng
chưa đảm bảo yêu cầu: chất lượng bao bì không đều, mật độ sợi thấp, độ bền
sợi thấp, đường khâu hai bên lỏng lẻo, đóng miệng chưa chắc chắn nên khi
vận chuyển rất dễ bị vỡ và khó bảo quản. Tất cả các nguyên nhân trên khiến
cho gạo Việt Nam không đáp ứng được các yêu cầu về mẫu mã của thị
trường, làm giảm khả năng cạnh tranh của lúa gạo Việt Nam so với Thái
Lan và Mỹ.
5. Tiếp cận tín dụng xuất khẩu
Những hạn chế trong việc tiếp cận tín dụng của các doanh nghiệp xuất
khẩu Việt Nam hiện nay được xem như một trở ngại quan trọng nhất trong
việc tăng trưởng xuất khẩu của các nhà xuất khẩu chủ yếu.
Các cơ quan cung cấp tín dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp xuất
khẩu gạo của Việt Nam là Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, Ngân hàng
Thương mại Việt Nam và Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Các cơ quan
LuËn v¨n tèt nghiÖp
20
này chỉ cấp tín dụng cho các doanh nghiệp sau khi đã có hợp đồng xuất
khẩu. Vì vậy, nếu không được cấp tín dụng kịp thời, nhà xuất khẩu sẽ không
thể mua được gạo xuất khẩu theo hợp đồng và có thể còn bị phạp do không
thực hiện đúng hợp đồng. Các doanh nghiệp nhà nước ở ĐNB và ĐBSCL
đều cho rằng tiếp cận tín dụng hiện nay còn nhiều hạn chế, thông thường
Ngân hàng chỉ đáp ứng được 1/3 nhu cầu vay của doanh nghiệp.
6. Kiểm tra chất lượng trước khi xuất khẩu
Cơ quan kiểm tra chất lượng hàng xuất khẩu (đối với các sản phẩm
nông nghiệp và phi nông nghiệp) quan trọng nhất ở Việt Nam hiện nay là
VINACONTROL. Đối với mặt hàng gạo xuất khẩu, VINACONTROL kiểm
tra tới 95% tổng lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam. Quy trình kiểm tra của
VINACONTROL gồm 3 bước: (1) kiểm tra chất lượng gạo trong kho của
nhà xuất khẩu; (2) kiểm tra chất lượng gạo tại nơi xếp hàng chờ xuất khẩu;
(3) kiểm tra chất lượng gạo trước khi giao hàng, chi phí kiểm tra chất lượng
gạo là 0,3USD/tấn.
7. Vận chuyển tàu biển
Vận chuyển gạo xuất khẩu là dịch vụ đắt đỏ ở Việt Nam do thiết bị
cảng lạc hậu, năng lực bốc xếp thấp, lệ phí cảng cao và năng lực vận tải
thấp…
Do năng lực vận tải biển thấp, phần lớn các doanh nghiệp xuất khẩu
sử dụng phương thức xuất khẩu FOB (sử dụng tàu vận tải nước ngoài), chỉ
có những lô hàng xuất khẩu theo ký kết của Chính phủ mới sử dụng tàu của
các công ty tàu biển trong nước.
Trong số các cảng biển của Việt Nam thì lượng gạo xuất khẩu thông
qua cảng Sài Gòn chiếm tới 70%. Điều này không chỉ xuất phát từ vị trí gần
gũi của cảng với nguồn hàng xuất khẩu chính, mà còn từ mức cước phí vận
tải biển từ cảng Sài Gòn thường thấp hơn cảng Hải Phòng và cảng Đà Nẵng.
Tuy nhiên, mức phí cảng của cảng Sài Gòn lại cao hơn.
8. Hoạt động tiếp cận thị trường
Phần lớn quan hệ giao dịch buôn bán gạo thường được người mua
nước ngoài hoặc là trực tiếp, hoặc là thông qua cơ quan Chính phủ. Các
doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam chưa chủ động tìm kiếm thị trường: chưa
có được các hơp đồng lớn ổn định. Các hợp đồng chủ yếu là các hợp đồng
Chính phủ chiếm 1/2 lượng gạo xuất khẩu.
Hoạt động của Hiệp hội Xuất nhập khẩu lương thực Việt Nam trong
việc cung cấp thông tin về giá cả, thị trường chưa có hiệu qủa. Mặt khác, do
gạo là nguồn an ninh lương thực quốc gia nên Nhà nước quản lý hoạt động
xuất khẩu bằng việc cấp QUOTA nên các doanh nghiệp cũng không chủ
động trong việc ký hợp đồng.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
21
Các hoạt động hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu gạo cũng chưa được quan
tâm đầy đủ, chưa tận dụng được các phương tiện thông tin, văn phòng đại
diện, cơ quan tham tán, người Việt Nam ở nước ngoài … để tổ chức tuyên
truyền, quảng bá gạo Việt Nam đến người tiêu dùng. Đối với thị trường có
nhu cầu lớn về gạo có phẩm cấp thấp như Châu Phi, chúng ta lại chưa xuất
khẩu trực tiếp do ta chưa có chính sách tín dụng hỗ trợ ban trong thanh toán.
Ở các thị trường có sức mua lớn đòi hỏi chất lượng cao , gạo của ta cũng
chưa tiếp cận được.
Nhìn chung hoạt động tiếp cận thị trường của doanh nghiệp được giao
xuất khẩu của chúng ta chưa xứng đáng với tiềm năng và vị trí nước xuất
khẩu gạo thứ 2 thế giới làm giảm khả năng cạnh tranh của gạo Việt Nam.
IV. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ NHỮNG ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU CŨNG
NHƯ CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU GẠO
CỦA VIỆT NAM
1. Điểm mạnh
Việt Nam đã trở thành một thế lực chủ yếu trênt thị trường gạo thế
giới.
Sản xuất và xuất khẩu gạo là một trong những hướng ưu tiên phát
triển của Chính Phủ không chỉ xuất phát từ chính sách an ninh lương thực
quốc gia mà còn là mặt hàng xuất khẩu có lợi thế của Việt Nam hiện nay.
Điều kiện thiên nhiên thuận lợi cho sự phát triển của cây lúa, chi phí
nguồn lực nội địa thấp.
Chính sách cơ cấu lại giống lúa đang được quan tâm hơn và bước đầu
đã đem lại hiệu qủa, nâng cao năng suất lúa. Việt Nam hoàn toàn có tiềm
năng về phát triển gạo chất lượng cao.
Tăng trưởng xuất khẩu gạo chưa vượt quá ngưỡng an toàn lương thực
quốc gia do mức tăng trưởng sản lượng cao.
Bên cạnh các doanh nghiệp Nhà nước, nhiều doanh nghiệp tư nhân đã
tham gia vào thị trường sản xuất, chế biến, xuất khẩu gạo và đã có ít nhiều
kinh nghiệm xuất khẩu gạo.
2. Điểm yếu
Thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam chủ yếu là thị trường có mức thu
nhập trung bình và thấp, chỉ tiêu thụ gạo có chất lượng trung bình và thấp.
Diện tích sản xuất rộng lớn, nhưng qui mô sản xuất của các hộ nông
dân thấp, chủ yếu sử dụng các lao động không chuyên nghiệp, mức đầu tư
vào các thiết bị sản xuất trong phạm vi hộ thấp.
Việc cơ cấu lại giống lúa cho chất lượng cao mới chỉ ở giai đoạn khởi
động và diễn ra khá chậm chạp.
Tổn thất ở khâu thu hoạch lúa lớn làm giảm hiệu quả sản xuất.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
22
Khâu chế biến gạo xuất khẩu còn nhiều khó khăn cả về mức công
suất, trình độ công nghệ và mức độ lẫn loại của nguồn lúa nguyên liệu.
Cơ sở hạ tầng nông thôn kém phát triển, chi phi vận chuyển cao làm
gia tăng giá thành phẩm.
Môi trường, điều kiện tiếp cânj thông tin thị trường và công nghệ còn yếu.
Những qui định hạn chế tiếp cận tín dụng đối với các doanh nghiệp
xuất khẩu.
Mùa vụ thu hoạch và xuất khẩu của Việt Nam trái với mùa vụ chung
trên thị trường thế giới.
Chính sách hỗ trợ xuất khẩu gạo chưa công bằng đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh.
Khả năng giao dịch, đàm phán của các doanh nghiệp Việt Nam với
khách hàng nước ngoài thấp.
Hệ thống kho dự trữ, bảo quản và chuẩn bị giao hàng phân tán, qui mô nhỏ.
3. Cơ hội
Theo dự báo về nhu cầu nhập khẩu gạo trên thị trường thế giới, khả
năng tăng trưởng gạo xuất khẩu trong tương lai còn rất lớn tại các khu vực
thị trường thế giới.
Xu hướng tự do hóa thương mại và yêu cầu mở cửa thị trường cho các
sản phẩm nông nghiệp sẽ tác động mạnh đến chính sách tự cung về lương
thực và làm tăng nhập khẩu lương thực của các nước đang nhập khẩu dòng
về lương thực, như: các nước thuộc Châu Á (thị trường xuất khẩu chính của
Việt Nam).
Chính sách cắt giảm viện trợ lương thực của các nước phát triển cho
các nước kém phát triển cũng làm tăng lượng nhập khẩu lương thực theo
điều kiện thương mại thông thường của các nước này, nhất là với các nước
Châu Phi.
Những yêu cầu về cắt giảm trợ cấp xuất khẩu các sản phẩm nông
nghiệp và giảm hỗ trợ trong nước sẽ làm tăng giá gạo chất lượng cao trên thị
trường thế giới, nhất là giá gạo của Mỹ, Nhật Bản. Điều này sẽ tạo điều kiện
cho Việt Nam tham gia vào thị trường gạo chất lượng cao.
4. Thách thức
Cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu gạo sẽ mạnh hơn do sự tham gia
của các nước xuất khẩu tiềm năng như: Trung Quốc, Pakistan, Myanmar,
Campuchia…
Trong ngắn hạn, việc giảm giá của đồng USD hiện nay sẽ tác động
mạnh đến các nước xuất khẩu nói chung và đối với xuất khẩu gạo nói riêng.
Năng lực hoạt động marketing xuất khẩu lúa gạo của Việt Nam thấp
và rất khó được cải thiện trong ngắn hạn.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
23
Mặc dù Việt Nam được xem là một thế lực trên thị trường lúa gạo thế
giới, như thường là gắn liền với loại gạo chất lượng trung bình, thấp và độ
ổn định về chất lượng kém.
Việc hạ thấp chi phí xuất khẩu liên quan đến việc sử dụng cơ sở hạ
tầng không thể giải quyết trong ngắn hạn.
Những khó khăn trong việc phổ biến giống lúa chất lượng cao do hạn chế về
nghiên cứu chuyển giao, các quy định liên quan đến quyền sử dụng đất đai, qui mô
sản xuất của các hộ nông dân nhỏ, lẻ, năng lực tài chính thấp.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GẠO CỦA
VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI
I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU LÚA GẠO
CỦA VIỆT NAM
Sản xuất lương thực nói chung và sản xuất lúa gạo nói riêng luôn là
ngành quan trọng bậc nhất của nông nghiệp Việt Nam nhằm thực hiện 3
mục tiêu:
* Đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia, tăng thêm khối
lượng lương thực dự trữ, thoả mãn nhu cầu lương thực trong bất kỳ tình
huống nào.
* Đảm bảo nguồn nguyên liệu cho cung cấp công nghiệp.
* Tăng năng suất cây trồng và tăng năng suất lao động, hạ giá thành
sản phẩm để nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng gạo xuất khẩu Việt
Nam.
Xuất phát từ mục tiêu trên, các định hướng cơ bản được đề xuất là:
- Tăng cường thâm canh tăng năng xuất, kết hợp khai hoang tăng vụ ở
những nơi có điều kiện. Trong đó thâm canh tăng năng suất là hướng chủ
yếu lâu dài, kết hợp với nâng cao chất lượng lúa hàng hoá. Tuy nhiên, một
số diện tích trồng lúa kém hiệu quả ở ĐBSCL có thể sẽ chuyển sang canh
tác các loại hoa màu khác hay nuôi trồng thủy sản sao cho có hiệu quả kĩ
thuật cao hơn.
- Đa dạng hóa trong sản xuất, đa dạng hóa về chủng loại gạo (gạo thông
thường, gạo đặc sản, gạo cao cấp), đa dạng hóa về phẩm cấp các giống lúa
(cùng một giống lúa nhưng có thể có giống siêu thuần chủng, thuần chủng
cấp 1, cấp 2), đa dạng hóa nguồn lúa gạo cho xuất khẩu. Tuy nhiên, việc đa
dạng phải căn cứ vào nhu cầu của thị trường quốc tế để sản xuất ra những
sản phẩm thích hợp.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
24
- Tích cực ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất để
vừa tăng năng suất vừa tăng chất lượng gạo. Nhưng chúng ta phải chú ý kèm
với áp dụng khoa học kĩ thuật là bảo vệ môi trường sinh thái.
1. Chiến lược cạnh tranh về xuất khẩu gạo Việt Nam
Từ chiến lược thực hiện 3 chương trình lương thực thực phẩm,
chương trình hàng xuất khẩu và chương trình hàng tiêu dùng, Việt Nam đã
đi sâu vào chiến lược hàng xuất khẩu, trong đó gạo là “mặt trận hàng đầu”
của những năm 70 - đầu 90.
Xuất hiện đột ngột ở thị trường xuất khẩu gạo năm 1991, biến từ nước
nhập khẩu thành nước xuất khẩu gạo đã gây cho nhiều nước sự e ngạI nhập
khẩu gạo Việt Nam, cho rằng chỉ dư thừa vài năm cho xuất khẩu nên khả
năng cạnh tranh ban đầu thấp, giá hạ, thị trường hạn hẹp, khó tìm và mở
rộng thị trường. Nhưng suốt hơn 10 năm qua gạo Việt Nam liên tục tăng
xuất khẩu về số lượng và chất lượng, cơ cấu chủng loại gạo, giá cả ổn định
và tăng lên. Thị trường được mở rộng, chính là nhờ có chiến lược cạnh
tranh mà thị trường được mở rộng hiện khách hàng mua gạo Việt Nam tăng
lên ở thị trường thế giới, giá cả được cải thiện (tuy chưa bằng Thái Lan).
Chiến lược cạnh tranh có thể nhìn thấy ở các mặt chính:
1.1 Chiến lược cạnh tranh bằng giá cả xuất khẩu gạo
Gạo sản xuất được cải thiện do áp dụng thâm canh, tăng năng suất,
phân bón, giống lúa và chủng loại được hệ thống hóa nội đồng, sông ngòi,
đập nước… nên giá cả sản xuất gạo giảm đi tạo điều kiện cạnh tranh bắng
giá cả ở thị trường nước ngoài với giá thấp. Việt Nam chấp nhận giá bán gạo
thấp hơn Thái Lan trung bình 20 – 30 USD/tấn. Nhưng giá ngày càng được
cải thiện nên mức chênh lệch trên cũng giảm.
1.2 Cạnh trang bằng chất lượng gạo xuất khẩu
Từ 25% tấm chiếm tỷ trọng cao, đã giảm dần nhường chỗ cho gạo 5%
tấm tăng lên nhanh chóng do trang thiết bị xay xát đổi mới, công nghệ mới
được đưa dần vào hệ thống máy xay xát đi đôi với chọn giống lúa thích hợp,
bảo quản thóc và gạo được cải tiến nên chất lượng gạo xuất khẩu tăng và
được thị trường nước ngoài chấp nhận.
Cạnh tranh bằng chênh lệch tạo cho Việt Nam có chỗ đứng vững chắc
ở thị trường với giá không cao, chất lượng bảo đảm và ổn định
Gạo Việt Nam đi vào Châu Phi, Châu Á là hướng chính do giá không
cao và chất lượng phù hợp túi tiền thấp của người tiêu dùng.
1.3 Cạnh tranh bằng quan hệ với thị trường và khách hàng
Quan hệ chính trị đi đôi với quan hệ thị trường và khách hàng, giữ uy
tín và nhất là có các dịch vụ đầy đủ đi kèm nên thị trường từng bước được
LuËn v¨n tèt nghiÖp
25
củng cố và phát triển. Gạo Việt Nam ngày càng có tiếng nói chắc hơn ở thị
trường thế giới.
1.4 Cạnh tranh bằng kỹ thuật nghiệp vụ xuất nhập khẩu
Nghiệp vụ xuất nhập khẩu, đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng
được nghiêm túc tạo thế cạnh tranh ở thị trường. Bao bì đóng gói gạo, kiểm
tra chất lượng, phương tiện phận tải bảo đảm thời hạn giao hàng cũng như
nội dung hợp đồng được nghiên cứu bổ sung thành hợp đồng chuẩn. Việc
thanh toán được thực hiện gọn ghẽ, đúng với các yêu cầu của thị trường.
Chính do kỹ thuật nghiệp vụ xuất khẩu được cải tiến nên sức cạnh tranh xuất
khẩu gạo của Việt Nam tăng lên đáng kể.
1.5 Cạnh tranh bằng vận dụng marketing, xúc tiến thương mại và
quảng cáo
Xúc tiến thương mại được quan tâm, vận dụng hệ thống marketing –
mix (4p: price_giá; product_sản phẩm; plance_phân phối (thị trường) và
promotion_xúc tiến) được vận dụng đúng yêu cầu và đúng lúc tạo cho cạnh
tranh tăng.
Chiến lược marketing được thể hiện ở cả cấp Chính phủ ngoài việc
xuất khẩu gạo qua đường doanh nghiệp kinh doanh, Chính phủ Việt Nam
còn giúp đỡ các nước (như Châu Phi) kỹ thuật canh tác trồng trọt về lúa
nước, cử chuyên gia sang tư vấn cho Châu Phi. Tín nhiệm của Việt Nam
tăng và củng cố là điều kiện tốt cho cạnh tranh xuất khẩu gạo.
2. Mục tiêu và phương hướng phát triển xuất khẩu lúa gạo
Các mục tiêu chủ yếu là:
- Tăng lượng gạo xuất khẩu trên cơ sở vẫn phải đảm bảo lương thực
quốc gia và có lãi cho người sản xuất và người xuất khẩu.
- Mở rộng thị trường xuất khẩu, đồng thời phải xây dựng được một hệ
thống phân phối trên thị trường quốc tế. Cùng với việc thúc đẩy mở rộng thị
trường là chú trọng chất lượng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của
gạo Việt Nam.
- Nâng cao kim ngạch xuất khẩu trên cơ sở nâng cao giá gạo xuất khẩu
trên thị trường quốc tế.
3. Xuất phát từ mục tiêu trên các doanh nghiệp Việt Nam đề ra
định hướng sản xuất như sau
- Đa dạng hóa chủng loại gạo với nhiều loại khác nhau để có thể đáp
ứng các nhu cầu của thị trường thế giới. Chúng ta đa dạng hóa chủng loại
sản phẩm nhưng phải mang tính tích cực, càng ngày càng có nhiều chủng
loại tốt, cấp cao, đặc sản phù hợp với nhu cầu thị hiếu của các thị trường gạo
trên thế giới.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
26
- Đa phương hóa thị trường tiêu thụ gạo, xác định và có sự ưu tiên đối
với thị trường xuất khẩu gạo mang tính chiến lược, lâu dài bằng ổn định số
lượng và nâng cao chất lượng hàng hoá. Khi có cơ hội phải chiếm lĩnh và
biến những thị trường tiềm năng thành những thị trường quen thuộc và
truyền thống của mình.
- Khuyến khích và tạo điều kiện cho nhiều hình thức tổ chức tham gia
xuất khẩu để có thể đáp ứng được mọi nhu cầu ở mọi nơi, mọi lúc, mọi quy
mô của khách hàng. Như vậy đòi hỏi cơ quan quản lý nhà nước phải có cơ
chế linh hoạt mềm dẻo thích ứng với kịp thời những biến động của thị
trường.
- Tham gia tích cực vào các tổ chức quốc tế, các hiệp định thương mại
đa phương và song phương để tạo cơ hội thâm nhập và khai thác các thị
trường có nhu cầu nhập khẩu gạo.
- Kinh doanh gạo cũng như mọi hàng hoá khác đều phải phù hợp với
quy luật kĩ thuật thị trường. Từ đó xây dựng mọi cơ sở nền tảng cho xuất
khẩu gạo phù hợp với nhu cầu thị trường và tập quán thương mại.
II. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ
XUẤT KHẨU LÚA GẠO CỦA VIỆT NAM
1.Đối với phát triển sản xuất
Để nâng cao hiệu quả sản xuất và xuất khẩu gạo trong những năm tới
đòi hỏi phải có những thay đổi cơ bản trong đầu tư phát triển, chuyển từ đầu
tư tăng diện tích và sản lượng gạo sang đầu tư cho phát triển gạo chất lượng
cao có nhiều tiềm năng xuất khẩu hơn cũng như khả năng cạnh tranh cao
hơn trên thị trường thế giới bằng các giải pháp cơ bản sau:
- Quy hoạch từng vùng trồng các giống lúa khác nhau để tránh sự lai
tạp giữa các loại giống lúa khi cùng trồng xen lẫn trong cùng một vùng,
cũng có thể quy hoạch từng vùng lúa để phục vụ cho xuất khẩu sang từng thị
trường khác nhau. Giảm diện tích gạo có chất lượng thấp, mở rộng diện tích
gạo có chất lượng cao, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu
dùng.
- Khẩn trương hoàn thiện quy hoạch vùng lúa xuất khẩu của cả nước và
kế hoạch cụ thể ưu tiên đầu tư vốn và khoa học kỹ thuật để phát triển sản
xuất lúa trong từng thời kỳ phù hợp với quy hoạch và kế hoạch xuất khẩu
gạo của cả nước.
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Thực hiện đồng bộ các giải pháp khoa
học kỹ thuật. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu sản xuất, cung ứng và ứng
dụng các giống lúa mới… Tăng cường phối hợp giữa nghiên cứu và khuyến
nông các giống lúa chất lượng cao và nâng cao hiệu quả phối hợp hành động
LuËn v¨n tèt nghiÖp
27
với mục tiêu nâng cao năng suất và mở rộng nguồn cung giống lúa, từ đó có
thể thu hút nông dân.
- Củng cố vấn đề quyền sử dụng đất sao cho đất có thể được tập trung
dồn thửa nhằm có được quy mô sản xuất lớn hơn song vẫn không ảnh hưởng
đến quyền sở hữu. Điều này góp phần giảm chi phí phân loại và giúp cho
việc kiểm soát chất lượng gạo.
- Nới lỏng các quy định về mục đích sử dụng đất, cho nông dân được tự
do chọn lựa đối tượng canh tác để tối đa hóa nguồn thu nhập theo tín hiệu
thị trường.
2. Đối với khâu chế biến, vận chuyển
Một yếu tố quan trọng gây hạn chế chất lượng gạo là công nghệ sau
thu hoạch. Chất lượng phơi nắng thóc kém khiến tỷ lệ hạt gẫy vỡ trong xay
xát cao. Ở Thái Lan, hong khô thóc được tách thành một giai đoạn riêng
trong công nghệ sau thu hoạch, do đó, tỉ lệ hạt gẫy vỡ cao nhất chỉ là 25%.
Công nghệ sau thu hoạch của Việt Nam kém hiệu quả do quá tập trung vào
công đoạn xay xát mà chưa quan tâm đến các công đoạn khác, và một phần
do việc đầu tư nâng cấp công nghệ không đem lại lợi tức cao. Đây là khâu
rất yếu hiện nay, vì vậy, trong những năm tới cần tập trung giải quyết thao
các hướng:
- Hoàn thiện công nghệ sau thu hoạch: cần quan tâm đầu tư nâng cấp
công nghệ thu hoạch, bảo quản sau thu hoạch (dùng máy sấy thay cho phơi
thóc bằng ánh sáng mặt trời). Tăng cường đầu tư cho công nghiệp xay xát,
chế biến gạo. Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho việc cung cấp cây giống,
khuyến nông, mua, bảo quản, tồn trữ, vận chuyển, bốc xếp… Tất cả phải
thực hiện quản lý theo tiêu chuẩn ISO.
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn và bến cảng phục vụ xuất
khẩu gạo, trong đó mở rộng cảng Cần Thơ trở thành cảng chủ yếu để xuất
khẩu gạo.
- Tăng cường dự trữ nhẵm giảm thiểu các biến động bất lợi của thị
trường thế giới, và các thiệt hại do thiên tai gây ra, xây dựng hệ thống kho
dự trữ và tổ chức lại hệ thống mua gom, dự trữ gạo xuất khẩu.
- Tăng cường quản lý chất lượng gạo xuất khẩu, nâng cao chất lượng
gạo xuất khẩu từ khâu trồng, thu hoạch, bảo quản đến khâu xay xát, chế biến
và đóng gói theo tiêu chuẩn thống nhất phù hợp với yêu cầu của thị trường
thế giới, xây dựng quy chế bắt buộc về áp dụng tiêu chuẩn chất lượng gạo
xuất khẩu.
- Tư nhân hóa và cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước trông lĩnh
vực xay xát gạo nói riêng và trong toàn kênh thu mua nói chung, nhờ đó
LuËn v¨n tèt nghiÖp
28
nâng cao sức cạnh tranh của hệ thống thu mua chế biến của Việt Nam so với
các nước xuất khẩu gạo khác.
- Thu hút vốn FDI vào lĩnh vực chế biến gạo, cũng như chế biến một số
lương thực, thực phẩm khác. Điều này một mặt mở rộng mối quan hệ giữa
người sản xuất và doanh nghiệp chế biến, mặt khác góp phần cải thiện công
nghệ xay xát và nâng cao chất lượng gạo xuất khẩu.
3. Về tổ chức thu mua lúa hàng hoá
Do hệ thống kênh thu mua của Việt Nam quá cồng kềnh nên lợi tức
thu mua qua công đoạn thấp. Lợi nhuận đặc biệt cao thường chỉ thu được ở
các công đoạn do doanh nghiệp quốc doanh tiến hành.
Nhà nước cần xây dựng hệ thống tổ chức thu mua lúa hàng hoá phục vụ
xuất khẩu gần với chính quyền địa phương trong vùng quy hoạch. Tiến tới
hình thành mạng lưới theo mô hình HTX hoặc tổ hợp tác thu mua lúa thống
nhất giữa các địa phương theo phương thức và giá sàn quy định của nhà
nước. Giải quyết thỏa đáng quan hệ giữa nhà nước, nông dân và các doanh
nghiệp xuất khẩu gạo trong phân phối lợi nhuận. Phương thức mua lúa tạm
trữ xuất khẩu đối với vùng ĐBSCL cần được nghiên cứu bổ sung để giảm
bớt bù lỗ của nhà nước và đến được tay người sản xuất.
Tổ chức lại hệ thống mua gom gạo xuất khẩu trên cơ sở đảm bảo
quyền lợi cho người xuất khẩu cũng như người dân, hình thành quỹ bình ổn
giá gạo nhằm hỗ trợ hoạt động sản xuất, kinh doanh gạo trong những thời
điểm bất lợi của thị trường thế giới.
Hoàn thiện hệ thống chính sách của nhà nước về đầu tư, tín dụng, tiền
tệ, xuất khẩu, thuế, đất đai, bảo hiểm và trợ giá, đào tạo nhân lực và phát
huy vai trò của hiệp hội sản xuất và kinh doanh lương thực trong phạm vi cả
nước.
4. Về phát triển thị trường
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các nước về xuất khẩu gạo
như hiện nay và các năm tới, Việt Nam nhất thiết phải có hệ thống các giải
pháp hữu hiệu về thị trường ngoài nước. Để tăng sức cạnh tranh của hạt gạo
Việt Nam trên thị trường thế giới cần phải có nhiều giải pháp đồng bộ,
không chỉ là tăng năng suất và chất lượng sản xuất trong nước để giảm chi
phí, mà còn phải mở rộng và ổn định thị trường theo hướng đa dạng hóa, đa
phương hóa, đảm bảo chữ tín với khách hàng, tăng cường tiếp thị, đầu tư
nghiên cứu và dự báo thị trường… Các giải pháp cụ thể như:
- Hoàn thiện hệ thống thông tin về tình hình mặt hàng gạo trên thế giới.
Tăng cường hỗ trợ trong việc cung cấp các thông tin về biến động thị trường
gạo thế giới, phát triển mạng lưới cung cấp thông tin về thị trường thế giới
LuËn v¨n tèt nghiÖp
29
cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận thị trường
xuất khẩu thông qua hệ thống tham tán thương mại.
- Đăng ký nhãn mác cho gạo xuất khẩu nhằm bảo vệ thương hiệu của
gạo Việt Nam trên thị trường quốc tế.
- Tích cực tham gia các cuộc đàm phán tiến tới việc mở cửa thị trường
gạo ở các nước khác trong Châu Á và tiến tới tự do hóa thị trường gạo trên
phạm vi toàn cầu.
- Tiếp tục duy trì và phát triển quan hệ thương mại với các nước thuộc
thị trường truyền thống, đặc biệt là thị trường SNG và Đông Âu, vì đây là
một thị trường có dung lượng trao đổi lớn và yêu cầu về chất lượng sản
phẩm không khắt khe như thị trường các nước phát triển. Theo nhận định
của Bộ Thương Mại trong những năm tới thị trường này vẫn có nhu cầu lớn.
Việc chủ động khai thác thị trường SNG (Liên Xô cũ) và Đông Âu, một mặt
vừa là sự chủ động của các doanh nghiệp, mặt khác cơ quan quản lý vĩ mô
phải có trách nhiệm thực hiện các hoạt động khâu nối đàm phán.
- Khai thác thị trường Trung Quốc: đây là nước có dân số đông nhất thế
giới với khoảng 1,3 tỷ dân, Trung Quốc là thị trường có mức tiêu thụ lớn,
trong những năm gần đây Trung Quốc nhập khẩu khá nhiều gạo của Việt
Nam nhưng chủ yếu là nhập khẩu tiểu ngạch. Đối với thị trường này đòi hỏi
nhà nước phải có sự chỉ đạo đồng nhất trong hoạt động xuất khẩu. Thực hiện
đàm phán, ký kết các hiệp định thương mại ở các cấp độ khác nhau (Cấp
Tỉnh, Trung ương, Cấp Tỉnh, Huyện) bảo đảm quan hệ ngoại thương lâu dài
và ổn định nhằm tránh những rủi ro và tổn thất.
- Thị trường các nước ASEAN, trong giai đoạn chuyển đổi thị trường
xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp nói chung và sản phẩm lúa gạo của
Việt Nam nói riêng, thị trường ASEAN đóng vai trò quan trọng và chiếm
một tỷ lệ lớn. Tuy nhiên, từ 1996 đến nay đã có những thay đổi, xu hướng
giảm tỷ lệ xuất khẩu về đặc trưng cơ bản của các nước ASEAN là có cơ cấu
sản phẩm nông nghiệp giống nhau nên các nước này nhập khẩu gạo của Việt
Nam chủ yếu là hình thức tạm nhập tái xuất, đặc biệt là Singapo nên không
phù hợp với yêu cầu nâng cao giá trị xuất khẩu lúa gạo của Việt Nam trên
thị trường thế giới. Mặt khác do tác động của Hiệp định ưu đãi thuế quan
(CEPT/AFTA) ít có tác động đến khối lượng xuất khẩu các sản phẩm nông
sản nói chung và sản phẩm lúa gạo của Việt Nam nói riêng trong tương lai.
Tuy nhiên, thị trường ASEAN vẫn là thị trường xuất khẩu quan trọng đối
với gạo xuất khẩu của Việt Nam.
5. Về quản lý và điều hành hoạt động xuất khẩu gạo giai đoạn
2001 – 2005
LuËn v¨n tèt nghiÖp
30
Để đáp ứng yêu cầu và tình hình thực tế trong giai đoạn tới, ngày
4/4/2001 Chính phủ đã có quyết định số 46/2001/QĐ - TTg về xuất khẩu
hàng hoá thời kỳ 2001 – 2005. Theo tinh thần của nghị quyết này sẽ bãi bỏ
cơ chế hạn ngạch xuất khẩu gạo cũng như việc quy định doanh nghiệp đầu
tư xuất khẩu. Đây là một bước đột phá mới trong cơ chế chính sách, tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế được xuất khẩu gạo chỉ cần có đăng ký kinh doanh ngành hàng
lương thực hoặc nông sản.
Đối với những hợp đồng xuất khẩu gạo sang một số thị trường có sự
thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ các nước (hợp đồng
Chính phủ) Bộ NN&PTNN kết hợp với Bộ Thương Mại sau khi trao đổi với
Hiệp Hội Lương Thực Việt Nam sẽ chỉ đạo các doanh nghiệp làm đại diện
giao ký kết hợp đồng. Sau đó sẽ phân chia số lượng ký kết được trên cơ sở
lượng lúa hàng hoá của các địa phương để Uỷ Ban Nhân Dân các tỉnh trực
tiếp giao cho các doanh nghiệp trực tiếp thực hiện, có tính đến quyền lợi của
các doanh nghiệp ký kết hợp đồng.
Cũng theo quyết định này Thủ Tướng Chính Phủ sẽ xét, quyết định
các biện pháp cần thiết có thể nhằm can thiệp một số các có hiệu quả vào thị
trường lúa gạo nhằm đảm bảo lợi ích của nông dân ổn định sản xuất nông
nghiệp và thị trường trong nước. Giảm bớt khó khăn với hoạt động sản xuất
và lưu thông lúa gạo. Kế hoạch trả nợ và viện trợ của Chính Phủ hàng năm
sẽ được thực hiện theo cơ chế đấu thầu hoặc theo quyết định của Thủ Tướng
Chính Phủ.
Việc khuyến khích tự do xuất khẩu trong cơ chế thị trường rất có thể
phát sinh cạnh tranh vô tổ chức giữa một số doanh nghiệp tham gia xuất
khẩu. Do vậy, việc quản lý theo quyết định 46 cần phải cân nhắc tính toán
kỹ lưỡng nhằm bảo đảm phát huy cao nhất khả năng chủ động của các
doanh nghiệp trong xuất khẩu đáp ứng yêu cầu của tiến trình hội nhập kĩ
thuật quốc tế. Đồng thời, trong công tác điều hành xuất khẩu gạo, Chính Phủ
cần quan tâm đến các vấn đề như:
- Khắc phục biểu hiện ỷ lại vào Nhà nước hoặc phó thác cho các doanh
nghiệp. Chính Phủ cần tăng cường đàm phán thương mại song phương, đa
phương để tạo hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp, công tác thị trường
xuất khẩu và nhập khẩu cần được gắn kết chặt chẽ với nhau.
- Tăng cường công tác thông tin về giá cả hàng hoá và các dịch vụ về
thị trường. Phổ biến kịp thời các cơ chế chính sách của nhà nước, dự báo về
chiều hướng cung cầu hàng hoá và dịch vụ, các thông tin chiến lược, chiến
thuật và các biện pháp của nhà nước. Trên cơ sở đó sẽ nâng cao hiệu ứng và
tính linh hoạt trong sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp trong
LuËn v¨n tèt nghiÖp
31
nước. Để có thể giải pháp ứng phó quốc tế điều tiết nguồn cung trong các
điều kiện cụ thể… Nhằm tác động vào thị trường và giá có lợi cho ta.
6. Đề xuất về điều hành của các cơ quan Chính phủ
- Gạo chiếm khối lượng lớn (trọng lượng) trong xuất khẩu. Cần thiết
phải củng cố các cảng giao hàng đi kèm kho hàng, hệ thống bốc xếp, giao
hàng, kiểm tra chất lượng trước khi giao hàng cần thực hiện tổng hợp và
hoàn chỉnh.
- Hệ thống điều hành xuất khẩu gạo cần được hoàn thiện từ việc cấp
phép, hải quan đến hoạt động tại cảng. Các việc này tuy đã cải tiến nhưng
cần tạo mọi điều kiện cho doanh nghiệp xuất khẩu gạo.
- Chiến lược thị trường của cấp Chính phủ là mở đường cho doanh
nghiệp kinh doanh mở rộng xuất khẩu. Từ việc cấp vốn, tín dụng, cho vay
tạo thuận lợi cho người nông dân sản xuất gạo nhiều và tốt theo chiến lược
kết hợp Bốn nhà (Nhà nước, nhà sản xuất, nhà kinh doanh xuất khẩu và nhà
khoa học) kết hợp thành một mối tạo sức mạnh tổng hợp đẩy mạnh xuất
khẩu gạo Việt Nam ra thị trường thế giới.
KẾT LUẬN
Trong những năm vừa qua, khối lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam
đã liên tục tăng lên. Tuy nhiên, khối lượng xuất khẩu thực tế vẫn chưa đạt
đến giới hạn có thể xuất khẩu. (Giới hạn có thể xuất khẩu được xác định dựa
trên cân đối giữa mức đảm bảo tiêu dùng lương thực trong nước (theo qui
định về số calo cần thiết cho mỗi người/ngày) và sản lượng trong nước).
Như vậy, khả năng huy động sản lượng gạo cho xuất khẩu của Việt Nam
vẫn còn, ngay cả trong trường hợp sản lượng sản xuất tăng thấp hơn giai
đoạn trước. Hơn nữa chất lượng gạo xuất khẩu hiện nay cũng đang được
Việt Nam quan tâm nhiều hơn cả từ lựa chọn giống mới và đầu tư thiết bị
chế biến.
Bên cạnh đó, việc khẳng định và phát huy ngày càng cao hơn nữa vị
thế là nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới dựa trên những thế mạnh và
tiềm năng sẵn có cùng các chủ trương, chính sách kịp thời là một hướng đi
đặc biệt cần thiết.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
32
Chính vì vậy, đề tài xuất khẩu gạo vẫn luôn là nhiệm vụ quan trọng
cho việc mở rộng thêm thị phần và sản xuất những loại gạo chất lượng cao,
đáp ứng đa dạng các nhu cầu của thế giới, góp phần không nhỏ cho công
cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Cuối cùng, em xim chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy
giáo PGS.TS Trần Văn Chu và các thầy cô giáo trong khoa, cùng với sự
giúp đỡ tạo điều kiện của tập thể cán bộ Viện nghiên cứu thương mại đặc
biệt là Trưởng phòng Quan hệ hợp tác quốc tế thầy Vũ Tiến Dương đã giúp
đỡ em hoàn thành bài luận văn này.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
33
Bảng chữ viết tắt
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
ĐBSH Đồng bằng sông Hồng
ĐNB Đông Nam Bộ
EU Liên minh châu Âu
FAO Tổ chức nông lương thế giới
USDA Bộ Nông nghiệp Mỹ
WTO Tổ chức Thương mại thế giới
VINACOTROL Cơ quan kiểm tra chất lượng hàng
xuất khẩu
LuËn v¨n tèt nghiÖp
34
Tài liệu tham khảo
1. Niên giám Thống kê Việt Nam năm 2003
2. Báo cáo nghiên cứu thị trường gạo - Viện Nghiên cứu thương mại
3. Giáo trình: Ngoại Thương trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà
Nội
4. Giáo trình: Marketing trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
5. Giáo trình: Thương mại trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội
6. Giáo trình: Kinh doanh thương mại quốc tế
7. Báo điện tử Kinh tế đô thị (
8. Vnexpress (
9. Dự án: Nâng cao năng lực nghiên cứu chính sách do SIDA tài trợ
LuËn v¨n tèt nghiÖp
35
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................... 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC ĐẨY MẠNH SẢN XUẤT VÀ
XUẤT KHẨU GẠO...................................................................................................... 2
I. VỊ TRÍ CỦA LÚA GẠO TRONG NỀN KINH TẾ THẾ
GIỚI VÀ VIỆT NAM ................................................................ 2
3. Lúa gạo trong nền kinh tế thế giới .................................................2
4. Vị trí của lúa gạo trong nền kinh tế nước Việt Nam .................2
II. Nhu cầu gạo của thị trường gạo thế giới .............................................3
1. Tình hình tiêu thụ gạo của thế giới .................................................3
2. Tình hình xuất – nhập khẩu gạo của thế giới ..................................4
2.1. Tình hình nhập khẩu gạo trên thế giới ......................................4
2.2. Tình hình xuất khẩu gạo trên thế giới ..........................................6
2.3. Diễn biến giá gạo trên thị trường thế giới ...................................7
3. Dự báo triển vọng tiệu thụ gạo của thế giới ....................................8
3.1. Triển vọng tiêu thụ ......................................................................8
3.2. Triển vọng buôn bán gạo trên thị trường thế giới ........................8
III. Sự cần thiết phải xuất khẩu gạo của Việt Nam ..................................9
1. Lợi thế so sánh của Việt Nam trong sản xuất và xuất khẩu
gạo........................................................................................ 9
1.1.Điều kiện đất đai ............................................................ 9
1.2.Khí hậu ........................................................................... 9
1.3.Nước tưới tiêu................................................................. 9
1.4.Nhân lực ....................................................................... 10
1.5.Địa lý và cảng khẩu ...................................................... 10
2. Sự cần thiết phải xuất khẩu gạo của Việt Nam ............... 10
2.1. Tích luỹ vốn cho sự nghiệp đổi mới của đất nước...... 10
2.2. Cải thiện đời sống...................................................... 11
2.3. Phát huy lợi thế trong nước ....................................... 11
2.4. Khắc phục các hậu qủa của thời gian chiến tranh để lại.11
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU GẠO
CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA.......................................12
I. Tình hình sản xuất trong nước.............................................................12
1. Tình hình và triển vọng sản xuất .................................... 12
2. Thị trường lúa, gạo Việt Nam ........................................ 13
LuËn v¨n tèt nghiÖp
36
2.1 Sản xuất và cung ứng lúa, gạo................................... 13
2.2 Tiêu dùng và mua lúa gạo ......................................... 13
II. Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam .............................................13
1. Tình hình xuất khẩu.....................................................................13
2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu gạo của việt nam .............................15
3. Một số nước nhập khẩu gạo lớn của Việt Nam ............................16
4. Dự báo xuất khẩu gạo việt nam trong thời gian tới ......................16
III. Những yếu tố tác động đến khả năng cạnh tranh của gạo xuất khẩu
Việt Nam ...................................................................................................17
1. Chất lượng gạo xuất khẩu............................................................17
2. Yếu tố mùa vụ trong xuất khẩu gạo việt nam...............................18
3. Giá cả (giá trong nước và giá xuất khẩu) .....................................18
4. Bao gói, quy cách mẫu mã sản phẩm gạo xuất khẩu ....................18
5. Tiếp cận tín dụng xuất khẩu ........................................................19
6. Kiểm tra chất lượng trước khi xuất khậu .....................................19
7. Vận chuyển tàu biển....................................................................19
8. Hoạt động tiếp cận thị trường ......................................................20
IV. Phân tích và đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu cũng như
cơ hội và thách thức đối với sản xuất và xuất khẩu gạo của Việt
Nam.................................................................................................20
1. Điểm mạnh..................................................................................20
2. Điểm yếu.....................................................................................21
3. Cơ hội .........................................................................................21
4. Thách thức ..................................................................................22
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐÂY MẠNH XUẤT KHẨU GẠO
CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI ........................................23
I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ
XUẤT KHẨU LÚA GẠO VIỆT NAM .................................... 23
1. Chiến lược cạnh tranh về xuất khẩu gạo của Việt Nam ....................23
1.1 Chiến lược cạnh tranh bằng giá cả xuất khẩu gạo ..........................24
1.2 Cạnh tranh bằng chất lượng gạo xuất khẩu ....................................24
1.3 Cạnh tranh bằng quan hệ với thị trường và khách hành..................24
1.4 Cạnh tranh bằng kỹ thuật nghiệp vụ xuất nhập khẩu.......................24
1.5 Cạnh tranh bằng vận dụng marketing, xúc tiến thương mại và quảng
cáo ..................................................................................................25
2. Mục tiêu và phương hướng phát triển xuất khẩu lúa gạo ......................25
3. Xuất phát từ mục tiêu trên các doanh nghiệp việt nam đề ra định hướng
sản xuất .....................................................................................................25
II.Đề xuất các giải pháp và chính sách sản xuất và xuất khẩu lúa gạo của Việt Nam26
LuËn v¨n tèt nghiÖp
37
1. Đối với phát triển sản xuất ..........................................................26
2. Đối với khâu chế biến, vận chuyển..............................................26
3. Về tổ chức thu mua lúa hàng hóa ................................................27
4. Về phát triển thị trường ...............................................................28
5. Về quản lý và điều hành hoạt động xuất khẩu gạo giai đoạn 2001
– 2005 ........................................................................................................29
6. Đề xuất về điều hành của các cơ quan chính phủ.........................30
Kết luận.....................................................................................................31
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng sản xuất gạo và biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu gạo ra thị trường thế giới trong thời gian sắp tới.pdf