Công ty xây dựng công trình hàng không thuộc Tổng công ty bay dịch
vụViệt Nam – BộQuốc phòng, mặc dù là một doanh nghiệp Nhà nước và
còn được hưởng những ưu đãi nhất định từBộquốc phòng nhưng với quy mô
khá lớn, nhu cầu trang thiết bị, công nghệhiện đại cao, trình độquản lý còn
nhiều hạn chế cũng sẽkhông tránh khỏi những khó khăn. Vì vậy, Việc tìm
ra những giải pháp có thểgiúp công ty xây dựng công trình hàng không sử
dụng hiệu quảhơn nữa những nguồn lực sẵn có của mình có ý nghĩa rất quan
trọng.
61 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2409 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng sử dụng vốn tại công ty xây dựng công trình hàng không, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
: Tình hình sản xuất kinh doanh
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003
1. Tổng doanh thu 82.121.378.027 91.172.033.233 110.742.014.210 133.005.288.618
2. Các khoản giảm
trừ
13.279.304 24.685.537.807 154.947.692 65.971.687
3. Doanh thu
thuần
82.108.098.723 91.164.201.811 110.587.06.518 132.939.316.923
4. Giá vốn hàng
bán
73.883.680.726 81.656.073.481 99.538.036.600 122.548.327.201
5. Lợi nhuận gộp 8.224.417.997 9.508.128.330 11.049.029.918 10.390.989.722
6. Chi phí bán
hàng
381.290.553 270.204.126 383.250.337 538.545.930
7. Chi phí QL
doanh nghiệp
3.435.465.522 4.137.311.331 4.685.891.843 4.657.857.102
8. Lợi nhuận
thuần
4.407.661.922 5.100.612.873 6.223.336.989 5.373.064.070
9. Lợi nhuận
HĐTC
260.245.845 233.978.373 338.565.764 230.449.386
10. Lợi nhuận BT 231.99.22 - 289.20.062 - 112.820.615 64.511
11. Tổng lợi
nhuận
4.899.707.689 5.044.671.184 5.110.516.374 5.37.128.587
12. Thuế thu nhập
DN
1.285.816.233 1.317.395.888 1.025.477.904 1.632.965.865
13. Lợi tức sau
thuế
3.613.891.456 3.727.275.296 4.085.038.470 3.740.162.722
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán các năm 2000, 2001, 2002, 2003 của Công ty xây dựng
công trình hành không)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C
30
2.2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH HÀNG KHÔNG
2.2.1. Khái quát về nguồn vốn của Công ty
Nhìn chung, nguồn vốn của Công ty xây dựng công trình hàng không
được tăng dần theo từng năm, tổng số nguồn vốn có thể nói đảm bảo cho quá
trình tái sản xuất, đầu tư trang thiết bị kỹ thuật. Công ty ACC luôn luôn vươn
tới mục tiêu: Chất lượng – Tiến độ – Hiệu quả, vì vậy Công ty phải chú trọng
đến số vốn có được để thực hiện quá trình kinh doanh của mình sao cho quá
trình thi công các công trình được diễn ra liên tục, không gián đoạn, tạo độ tin
cậy cho khách hàng. Là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ quốc
phòng nên Công ty ACC một phần nào được sự hỗ trợ nguồn vốn từ Ngân
sách nhà nước và từ Bộ quốc phòng.
Bảng 2.3: Số vốn của Công ty qua các năm như sau
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003
Vốn cố định
- Vốn Ngân sách
- Vốn tự bổ sung
- Vốn khác
29.048.016.240
13.760.832.731
15.287.183.509
1.004.442.535.015
556.435.006.157
448.007.528.858
Vốn lưu động
- Vốn Ngân sách
- Vốn tự bổ sung
- Vốn khác
6.675.561.343
6.100.000.000
575.561.343
110.050.594.568
74.170.530.198
34.814.630.440
(Nguồn: Báo cáo quyết toán tầi chính các năm 2002, 2003 của Công ty
xây dựng công tình hàng không)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C
31
2.2.2. Tình hình sử dụng vốn tại công ty
Công ty xây dựng công trình hàng không cũng năm trong tình trạng
chung của các công ty xây dựng ở Việt Nam, đó là rất khó khăn trong việc
huy động vốn cho các công trình xây dựng, vả lại một công trình lớn có uy tín
hàng đầu trong ngành xây dựng các công trình hàng không như sân bay Tân
Sơn nhất nên tài chính luôn là bài toán đặt ra do các nhà quản trị kế toán của
công ty.
Bảng 2.4: Tình hình về nguồn vốn của Công ty trong một số năm gần
đây
Đơn vị: VNĐ
Nguồn vốn Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
A. Nợ phải trả 78.573.390.240 95.288.085.713 78.368.196.161 136.394.748.998
I. Nợ ngắn hạn 78.455.390.240 94.378.818.895 73.754.704.451 131.068.373.811
1. Vay ngắn hạn 5.000.000.000 16.000.000.000 14.050.000.000 20.500.000.000
2. Phải trả cho
người bán
48.453.005.967 60.341.412.522 27.733.979.760 30.301.670.692
3. Người mua trả
tiền trước
16.563.388.692 14.205.362.879 27.293.836.200 61.120.059.028
4. Thuế và các
khoản phải nộp cho
NN
2.745.432.579 2.042.936.429 414.989.302 1.572.828.294
5. Phải trả công
nhân viên
28.825.831 33.911.992
6. Phải trả cho các
đơn vị nội bộ
5.603.427.780 1.684.307.833 2.408.378.102 1.035.065.980
7. Phải trả khác 90.135.222 104.799.232 1.824.695.256 16.504.837.825
II. Nợ dài hạn 118.000.000 127.000.000 4.150.500.000 4.147.500.000
1. Vay dài hạn 118.000.000 127.000.000 4.150.000.000 4.147.500.000
2. Nợ dài hạn
III. Nợ khác 782.266.818 462.991.710 1.178.875.187
B. Nguồn vốn chủ
sở hữu
23.982.058.420 33.513.662.036 39.962.498.320 46.26.137.017
I. Nguồn vốn, quỹ 23.982.058.420 2.753.706.328 38.981.185.973 46.264.507.586
1. Nguồn vốn KD 20.667.381.115 27.942.031.115 35.723.577.583 42.843.282.155
2. Quỹ đầu tư phát
triển
2.044.206.541 3.753.722.894 2.199.532.215 952.550.429
3. Quỹ dự phòng tài
chính
671.277.610 832.602.319 1.058.076.175 2.468.675.002
4.Quỹ khen thưởng
và phúc lợi
7.902.349 752.615.514 5.222.977 4.629.431
II. Nguồn KP 759.955.708 983.312.347 4.629.431
Tổng cộng NV 102.555.448.660 128.801.747.749 118.332.694.481 182.663.886.015
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C
32
( Nguồn: Bảng cân đối kế toán các năm 2000, 2001, 2002, 2003 của Công ty xây dựng
công trình hàng không)
Trong cơ cấu nguồn vốn của công ty thì nợ ngắn hạn và vay ngắn hạn
chiếm tỷ trọng cao. Doanh nghiệp cần cố gắng sử dụng hiệu quả nguồn vốn
của mình kết hợp hai nguồn vốn này để đảm bảo nhu cầu về vốn cho công ty
Tỷ suất tài trợ = Error! x 100%
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Tỷ suất tài trợ 19,89% 26,02% 33,77% 25,33%
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độc lập về mặt tài chính của doanh
nghiệp càng lớn, bởi vì hầu hết tài sản của doanh nghiệp hiện có đầu tư bằng
số vốn của mình và vay dài hạn.
Có thể nói công ty ACC có nguồn vốn chủ sở hữu chiếm một tỷ trọng
khá cao trong tổng nguồn vốn. Và để biết rõ cơ cấu nguồn vốn của công ty
biến động như thế nào. Ta xem xét sự tăng giảm của từng loại nguồn vốn
2.2.2.1. Vốn do ngân sách nhà nước cấp
Công ty xây dựng công trình hàng không (ACC) - thuộc Bộ Quốc phòng
là một doanh nghiệp nhà nước, do vậy trong nguồn vốn kinh doanh của công
ty luôn có một phần là nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp. Trước đây
nguồn vốn này đóng vai trò chủ đạo và gần như duy nhất. Song cùng với sự
trưởng thành mạnh mẽ của công ty và phát triển của thị trường vốn ở nước ta
do vậy đây không còn là nguồn vốn duy nhất tài trợ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty, bên cạnh đấy là một doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh trong ngành xây dựng. Một lĩnh vực có chu kỳ kinh doanh dài và tốc
độ luân chuyển vốn chậm. Tuy nhiên nguồn vốn do ngân sách Nhà nước cấp
vẫn là nguồn vốn quan trọng đảm bảo vững chắc cho quá trình kinh doanh
của mình, nhưng có thể nói nguồn vốn ngân sách với tốc độ tăng chưa cao,
hằng năm tốc độ tăng vốn ngân sách chỉ xấp xỉ đạt 1,2 đến 1,3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C
33
Bảng 2.5: Nguồn vốn kinh doanh của Công ty
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
Nguồn vốn KD
- Vốn ngân sách
- Vốn tự bổ sung
- Vốn khác
Tốc độ tăng vốn
ngân sách
Tốc độ tăng vốn tự
bổ sung
27.942.031.115
15.074.132.451
12.867.898.664
1,087
1,89
35.723.577.583
19.860.832.731
15.862.744.852
1,318
1,23
1.092.16.174.724
630.605.536.355
482.822.159.298
1,279
30,4
(Nguồn: Báo cáo quyết toán các năm 2000, 2001, 2002, 2003 của Công ty
xây dựng công trình hàng không)
2.2.2.2. Vốn tự bổ sung
Đây là số vốn doanh nghiệp có được nhờ làm ăn có hiệu quả, được lấy tư
sau thuế, về thực chất nó là nguồn vốn thuộc sở hữu Nhà nước. Tuy nhiên đó
là kết quả của quá trình nỗ lực cố gắng của toàn doanh nghiệp vì thế doanh
nghiệp có toàn quyền quyết định sử dụng nó cho mục đích kinh doanh.
Qua bảng ta nhận thấy tốc độ tăng vốn ngân sách chưa giảm trong đó tốc
độ tăng vốn tự bổ sung ngày một cao, từ năm 2001 tốc độ tăng vốn tự bổ sung
là 1,372 nhưng đến năm 2002 lên đến 1,689 và cuốn năm 2003 tốc độ tăng
vốn bổ sung vượct bậc đạt 4,333 chứng tỏ doanh nghiệp đã làm chủ được
nguồn vốn kinh doanh không hẳn lệ thuộc vào nguồn vốn của Nhà nước cấp.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C
34
2.2.2.3. Tín dụng dài hạn
Bảng 2.6: Tình hình nợ dài hạn
Đơn vị: VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002 2003
Vay dài hạn
Nợ dài hạn
Tổng nợ dài hạn
127.000.000
127.000.000
118.000.000
118.000.000
4.150.500.000
4.150.500.000
4.147.500.000
4.147.500.000
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán các năm của Công ty xây dựng công trình
hàng không)
Số vốn vay dài hạn của ACC tăng lên hàng năm qua đó chứng tỏ công ty
đã vay thêm để đầu tư vào máy móc thiết bị, tham gia vào các công trình xây
dựng với chu kỳ hoạt động dài nên chưa kịp thời thu hồi lại vốn.
Trong kinh doanh mỗi khi thiếu vốn, doanh nghiệp huy động với chi phí
thấp nhất. Vay dài hạn là một giải pháp tốt để đáp ứng nhu cầu về vốn. Nguồn
vay dài hạn là một trong những thành phần của nguồn vốn thường xuyên đây
là nguồn vốn cực kỳ quan trọng, nó tài trợ cho các tài sản cố định phục vụ cho
sản xuất và hơn thế nữa nó còn tài trợ cho tài sản lưu động của doanh nghiệp
nhưng đa số tài trợ cho tài sản vì nó có thể bảo toàn được vốn. Tuy nhiên chi
phí sử dụng vốn khá cao, bởi vậy để cho quá trình sản xuất kinh doanh được
ổn định và phát triển vững chắc đòi hỏi các nhà quản trị phải có chính sách
huy động hợp lý, tránh ứ đọng vốn, sử dụng vốn sai mục đích làm thất thoát
vốn. Hình thức vốn này có thể huy động bằng phát hành trái phiếu, vay tín
dụng ngân hàng.
2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty xây dựng công trình hàng không
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều phải
có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Vốn là tiền đề của
hoạt động sản xuất kinh doanh song việc sử dụng vốn đạt hiệu quả cao mới là
nhân tố quyết định đến sự tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp. Hoạt động
trong cơ chế thị trường nên vấn đề tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh được
Công ty đặc biệt chú trọng, coi đây là một nội dung quan trọng trong công tác
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C
35
quản lý tài chính. Tính đến thời điểm 31/12/2003 tổng vốn kinh doanh của
Công ty là: 1.092.316.174.724 đồng, trong đó:
Vốn cố định: 10.044.422.535.015 chiếm 91,94%
Vốn lưu động: 78.873.639.709 chiếm 7,96%
So với đầu năm 2000 cả giá trị vốn cố định và vốn lưu động đều tăng lên
rõ rệt.
Năm 2000 vốn cố định: 16.567.318.115 đồng chiếm 80,16% và vốn lưu
động 4.100.000.000 đồng chiếm 19,8%
Vốn cố định từ 16.567.318.115 đồng tăng lên đến 1.004.442.535.015
đồng tăng gấp 62,75 lần
Vốn lưu động từ 4.100.000.000 đồng tăng lên đến 87.873.639.709 đồng
tăng gấp 21,75 lần
Bảng 2.7: Nguồn vốn sản xuất kinh doanh của Công ty
Đơn vị: VNĐ
Năm 2000 Năm 2003
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Vốn Kinh doanh
- Vốn cố định
- Vốn lưu động
20.667.318.115
16.567.318.115
4.100.000.000
80,16%
19,84%
1.092.316.174.724
1.004.442.535.015
87.873.639.709
91,94%
7,96%
(Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính các năm của Công ty xây dựng
công trình hàng không)
Điều đáng quan tâm ở đây là kết cấu trong tổng số vốn kinh doanh cũng
thay đổi nhiều. Nếu như năm 2000 số vốn cố định chiếm 80,16% thì vốn lưu
động chỉ chiếm 19,8% thì năm 2003 tỷ trọng của vố cố định tăng lên 91,94%
và tương ứng tỷ trọng vốn lưu động giảm xuống chỉ chiếm 7,96%. Sự thay
đổi về kết cấu này có mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp hay không? để kết
luận chính xác ta xem xét tình hình sử dụng của từng loại vốn kinh doanh của
Công ty.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C
36
2.2.3.1. Hiệu quả về việc sử dụng vốn cố định
Bảng 2.8:
Đơn vị: Tr.đồng
Đầu năm 2003 Cuối năm 2003
Cuối năm so với đầu
năm
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
A. TSCĐ & ĐTDH
1. TSCĐ
2.Đầu tư tài chính
335.976
0.275
33.529
33.369
160.000
0.183
0.0009
-228.647
160.000
-0.0038
Tổng nguồn vốn 122.331 182.664 60.333 0.003
(Nguồn : Bảng cấn đối kế toán các năm 2000, 2001, 2002, 2003 của
Công ty xây dựng công trìng hàng không)
Qua bảng phân tích cơ cấu vốn cố định ta thấy, TSCĐ và đầu tư dài hạn
cuối kỳ không tăng so với đầu kỳ cả về số tuyệt đối lẫn tương đối.
Bảng 2.9 : Tình hình đầu tư tài sản cố định
Đơn vị :VNĐ
Chỉ tiêu Đầu năm 2003 Cuối năm 2003 Chênh lệch
Tổng TSCĐ và ĐTDH
Tổng nguồn vốn ĐTCĐ
143.016.971.065
61.663.961.228
161.845.628.718
55.826.485.225
18.828657.653
583.746.003
(Nguồn : Bảng cân đối kế toán năm 2003 của Công ty xây dựng công trình
hàng không)
Qua bảng trên ta thấy: Nguồn tài trợ thường xuyên (bao gồm nguồn vốn
chủ sở hữu, nguồn vốn vay) nhỏ hơn TSCĐ và ĐTDH cả đầu kỳ và cuối kỳ
như vậy nguồn vốn của doanh nghiệp không đáp ứng đủ nhu cầu về tài sản,
do vậy công ty cần có biện pháp huy động vốn và sử dụng hợp lý (huy động
nguồn tài trợ tạm thời hợp pháp và giảm quy mô đầu tư)
Bảng 2.10: Tình hình sử dụng vốn cố định
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C
37
Đơn vị : Tr.đồng
Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003
Lượng (%)
1. Tài sản cố định
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn luỹ kế
2. Lợi nhuận hoạt động sxkd
3. Doanh thu thuần
4. Vốn cố định bình quân
5. Hiệu suất sử dụng vốn CĐ
6. Mức doanh lợi vốn cố
định
33.598
50.531
16.934
6.223
110.587
25.455
4,344
0,25
33.369
56.529
23.159
5.373
132.939
58.745
2,263
0,092
5.997
6.226
-850
22.352
33.291
-2.081
-0,158
111.87
136.77
86.34
120.22
230.78
52.095
36,8
(Nguồn : Báo cáo quyết toán tài chính năm 2002, 2003 của Công ty xây
dựng công trình hàng không)
Qua bảng phân tích từ số liệu ta thấy: hiệu suất sử dụng vốn cố định
giảm 2,081 tức là giảm 47,905% kéo theo sức sinh lời của vốn cố định giảm
0,158 tức là 36,8%.
Doanh thu thuần biến động do ảnh hưởng của hai nhân tố là hiệu suất sử
dụng vốn cố định và vốn cố định bình quân.
Doanh thu thuần = Hiệu suất sử dụng vốn cố định x Vốn cố định bình quân
F(x,y) (x) (y)
Δf(x) = f(x1, y0) - f(x0- y0)
Δf(y) = f(x1, y1) - f(x1- y0)
Δf(x) = 25.455 x 2,263 - 25.455 x 4,344 = -52.971,855
Δf(y) = 58.745 x 2,263 - 25.455 x 2,263 =75.335,27
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định
Năm 2003 chỉ tiêu này là 2,263 giảm so với năm 2002 là 2,081 tức là
với 1 đồng vốn cố định đã tạo ra 2,263 đồng doanh thu cho thấy công ty đang
sử dụng tốt nguồn vốn cố định cho dù có giảm so với năm trước. Công ty cần
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C
38
nâng cao nguồn thu từ việc sử dụng vốn cố định để ổn định hơn trong việc tái
sản xuất sau này.
Chỉ tiêu sức sinh lời vốn cố định
Năm 2003 chỉ tiêu này là 0,0915 tức là cứ 1 đồng vốn cố định đã tạo ra
0,0915 đồng lợi nhuận. đây là chỉ tiêu có khả quan và tăng 373,47% so với
năm 2002 qua đó thấy rằng doanh nghiệp quan tâm hơn đến việc sử dụng
đồng vốn cố định góp phần không nhỏ trong việc làm tăng lợi nhuận của
công ty.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Bảng 2.11 : Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Đơn vị: Tr. đồng
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003
Giá trị sản lượng sản phẩm
Nguyên giá bình quân của tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
73.884
23.569
3,135
81.656
27.291
2,992
99.538
40.468
2,459
122.548
53.330
2,298
(Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính các năm của Công ty xây dựng công
trình hàng không)
Qua bảng ta thấy hiệu suất sử dụng tài sản cố định ngày càng giảm,
nguyên nhân là việc tài sản cố định hao mòn không còn được tốt trong khi
việc đầu tư cho tài sản cố định chưa thực sự được lớn, đòi hỏi cán bộ quản lý
kịp thời đánh giá những tài sản cố định còn dùng được, những tài sản cố định
không dùng được để từ đó tìm biện pháp khắc phục, sửa chữa để phát huy tốt
nhất tài sản cố định hiện có.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C
39
2.2.3.2. Hiệu quả về việc sử dụng vốn lưu động
Cũng là một bộ phận của vốn kinh doanh, vốn lưu động đảm bảo cho sự
thường xuyên liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh từ các khâu thu mua
nguyên vật liệu, tiến hành tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. đây cũng
chính là vốn luân chuyển giúp cho doanh nghiệp sử dụng tốt máy móc thiết bị
và lao động để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận. Vì vốn lưu
động chuyển hoá 1 lần toàn bộ giá trị vào giá trị sản phẩm nên nó là cơ sở để
xác định giá thành và giá bán sản phẩm. Ngoài ra, vòng tuần hoàn và chu
chuyển của vốn lưu động diễn ra trong toàn bộ các giai đoạn của chu kỳ sản
kinh doanh nên đồng thời trong quá trình theo dõi sự vận động của vốn lưu
động, doanh nghiệp cũng quản lý gần như được toàn bộ các hoạt động diễn ra
trong chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động là bộ phận thứ hai có vai trò khá quan trọng trong toàn bộ
vốn sản xuất kinh doanh. Nó biểu hiện bằng tiền của giá trị tài sản lưu động
được đưa vào sử dụng trong quá trình sản xuất.
Tài sản lưu động khác với tài sản cố định ở tính tái sản xuất và mức độ
chuyển dịch giá trị của chúng vào sản phẩm. Tài sản lưu động không tham gia
nhiều lần như tài sản cố định, mà chỉ tham gia một lần vào giá trị sản phẩm.
Tính chất này làm cho việc tính giá thành được thuận tiện, đưa toàn bộ giá trị
nguyên vật liệu đã sử dụng vào chi phí sản xuất kinh doanh mà không cần
phải trích khấu hao từng phần. Do đặc điểm của ngành xây dựng, tài sản lưu
động sử dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh chiếm tới 70% giá thành
công trình. Hơn nữa, tài sản lưu động phải trải qua nhiều khâu, nhiều giai
đoạn, ở nhiều nhiều bộ phận quản lý khác nhau, nên việc bảo đảm đầy đủ và
cân đối các bộ phận vốn có ý nghĩa rất quan trọng đối với yêu cầu thương
xuyên, liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh. Bởi vậy sử dụng hiệu quả
vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng, tránh gây chiếm dụng vốn lẫn nhau ảnh
hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C
40
Bảng 2.12: Tình hình vốn lưu động của Công ty
Đơn vị : Tr. đồng
Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch
Chỉ tiêu Số tiền
% Số tiền
% Số tiền
%
A. TS lưu động
I. Tiền
II. Các khoản phải thu
II. Hàng tồn kho
III. TSLĐ khác
84.735
8.400
25.918
22.181
28.236
71,607
7,099
21,903
18,903
23,862
149.135
9.557
46.544
67.951
25.083
81,644
5,232
25,481
37,199
13,732
-69.820
1.157
20.626
45.770
-3.153
176,002
113,774
179,582
306,348
88.833
B. Tổng tài sản 118.333 182.664 64.331 154,36
(Nguồn : Bảng cân đối kế toán của hai năm 2002, 2003 của Công ty xây dựng
công trình hàng không)
Qua bảng phân tích trên ta thấy tài sản lưu động năm 2003 giảm so với
năm 2002 là 64.331 triệu tức là 54,36%.
Tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho tăng còn tài sản lưu động khác
giảm Như vậy doanh nghiệp cần phải tăng cường khả năng thu nợ của khcách
hàng và giảm sự tồn kho đồng thời bổ sung thêm các khoản tài sản lưu động
khác. Tỷ lệ tài sản lưu động so với tổng tài sản tăng từ 71,607% lên 81,644%.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C
41
Bảng 2.13 : Tình hình sử dụng vốn lưu động
Đơn vị : Tr.đ
Chênh lệch
Chỉ tiêu Năm 2002
Năm
2003 Lượng (%)
1.Doanh thu bán hàng thuần
2. Vốn lưu động bình quân
3. Lợi nhuận gộp
4.Số vòng quay VLĐ
5.Mức doanh lợi VLĐ
6. Hệ số đảm nhiệm VLĐ
7. Thời gian 1 kỳ luân
chuyển (ngày/vòng)
110.587
6.888
11.049
16,056
1,604
0,0623
22,422
132.939
20.770
10.391
6,4005
0,5003
0,156
56,246
22.352
13.883
658.040
-9,6555
-1,100037
0,0937
33,824
120,212
301,6
94,044
39,864
31,191
250,401
250,852
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh các năm 2002,
2003 của Công ty xây dựng công trình hàng không)
Số vòng quay Vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng Vốn lưu động bỏ vào sản xuất kinh doanh
có thể mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. Số vòng quay năm 2003 là 6,4005
giảm 9,6555 vòng so với năm 2002 làm cho số ngày của 1 vòng luân chuyển
tăng 34 ngày.
Nếu tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở năm 2003 không đổi so với năm
2002 thì lượng doanh thu thuần của năm 2003 sẽ là = Vốn lưu động bình
quân x hệ số luân chuyển = 20.770.290.302 x 16,056 = 333.487.781.100
Do tốc độ luân chuyển vốn chậm nên đẫ làm công ty lãng phí 1 lượng
doanh thu thuần : 333.487.781.100 –132.939.316.923 = 200.545.464.200
VNĐ.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C
42
Mức doanh lợi của vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động theo lợi ích cuối
cùng do đó nhiều khi tăng giảm không cùng chiều, cùng tốc độ như số vòng
quay vốn lưu động. Sức sinh lời vốn lưu động năm 2002 là 1,604, năm 2003
là 0,5003 giảm so với năm 2002 là 1,1037 tức là 31,191%. Nếu mức sinh lời
vốn lưu động của năm 2003 là không đổi so với năm 2002 thì công ty thu
được 1 lợi nhuận : 1,604 x13.882.509.631 = 22.267.545.450 VNĐ
Do vậy doanh nghiệp sử dụng vốn kém hiệu quả hơn so với năm 2002 và
để lãng phí 1 mức lợi nhuận là :
22.267.545.450 – 10.390.989.722 = 11.876.555.730 VNĐ
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động năm 2003 là 0,156 tăng so với năm 2002
là 0,156 – 0,0623 = 0,0937, nghĩa là cứ 1 đồng doanh thu đã lãng phí 0,0937
đồng vốn lưu động so với năm 2002
Độ dài bình quân 1 lần luân chuyển
Năm 2003 độ dài bình quân 1 lần luân chuyển là 56 ngày hơn 34 ngày so
với năm 2002.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C
43
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH HÀNG KHÔNG
Bảng 2.14: Nguồn vốn của Công ty
Đơn vị: Tr. đồng
Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng trên
từng vốn (%)
Số tiền Tỷ trọng trên
từng vốn (%)
Nguồn vốn kinh
doanh
35.723 1.092.316
1.Vốn CSH 39.962 46.269
- Vốn NS
- Vốn tự bổ sung
23.924
15.768
60
40
29.293
16.976
63,3
36,7
2. Nợ phải trả 78.368 136.394
- Nợ ngắn hạn
- Nợ khác
- Nợ dài hạn
73.754
462
4.150
9,89
0,59
5,29
131.068
1.178
4.147
96,09
0,86
3,04
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán các năm của Công ty xây dựng công trình
hàng không)
Tổng số vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm
2002 là: 35.723.577.583 đồng
năm 2003 là: 1.092.316.174.724 đồng
Nguồn vốn kinh doanh là một nhân tố quan trọng có tính quyết định tới
mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy muốn
có vốn doanh nghiệp phải huy động từ nhiều nguồn khác nhau.
Tổng nguồn vốn của Công ty năm 2003 đã tăng 164.331.191.534 đồng
so với năm 2002. Tổng nguồn vốn tăng là do tăng khoản nợ phải trả (nguồn
vốn huy động) với mức tăng là 58.026.552.837 đồng chiếm tới 35,31%
tổng nguồn vốn tăng thêm
Còn nguồn vốn chủ sở hửu có tăng thêm nhưng không mạnh, cụ thể là đã
tăng thêm so với năm 2002 là: 6.306.638.697 đồng, chiếm 3,84% số tăng của
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C
44
nguồn vốn. Trong khi đó số vốn do ngân sách cấp tăng không đáng kể điều đó
nói lên rằng nhà nước chưa thực sự quan tâm đến công ty để công ty có thể
mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
Ta xem xét một số chỉ tiêu cụ thể về hệ số nợ của Công ty năm 2003
Hệ số nợ =
Hệ số nợ dài hạn =
Hệ số nợ trên vốn chủ =
Hệ số vốn chủ sở hữu = 1- Hệ số nợ
Chỉ tiêu Năm 2003
Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Tổng số nợ
Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ
Hệ số nợ vốn chủ sở hữu
4.147.500.000
46.269.137.017
136.394.748.998
182.663.886.015
74,67%
25,33%
Tổng số nợ
Tổng nguồn vốn
Nợ dài hạn
Vốn CSH + Nợ dài hạn
Nợ dài hạn
Vốn CSH
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C
45
Từ kết quả tính toán ở trên ta rút ra kết luận:
- Hệ số nợ của Công ty là khá cao chiếm tới 74,67%. Qua đó chứng tỏ
vốn kinh doanh của Công ty phần lớn là vốn chiếm dụng và đi vay. Phần vốn
chiếm dụng và đi vay chiếm 74,67% do vậy vốn chủ sở hữu chỉ còn có 25,3%
trong tổng nguồn vốn kinh doanh của Công ty năm 2003
- Nếu xét theo thời gian huy động vốn tức là xét theo tính chất ổn định
của nguồn vốn thì 25,3% vốn của Công ty được bbảo quản bằng nguồn vốn
thường xuyên.còn 74,67% vốn của Công ty trong hoạt động sản xuất kinh
doanh là nguồn vốn tạm thời
Như trên đã nhận xét khoản nợ của Công ty là khá lớn mà chủ yếu tập
trung vào nợ ngắn hạn. khi phân tích đánh giá các khoản nợ thì việc xem xét
kết cấu và sự tăng giảm của chúng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì thông
qua việc xem xét đó sẽ cho ta biết được các khoản nợ đó tập trung ở khoản
nào, chúng chiếm tỷ trọng là bao nhiêu và chúng tăng hay giảm so với năm
trước. Và để quá trình hoạt động được diễn ra liên tục vậy khả năng thanh
toán của Công ty được tiến hành ra sao ta xem xét như sau:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C
46
Bảng 2.15: Bảng phân tích tình hình thanh toán của Công ty
Đơn vị: Tr. đồng
Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch
Chỉ tiêu Số
tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
A. Nợ phải trả 74.217 100,0% 132.247 100,0% 58.029 178,19%
I. Nợ ngắn hạn 73.754 99,38% 131.068 99,11% 57.313 177,71%
1. Vay ngắn hạn 14.050 18,93% 20.500 15,5% 6.450 -54,09%
2. Phải trả cho
người bán
27.733 37,67% 30.301 22,91% 256 9,26%
3. Người mua
trả tiền trước
27.293 6,78% 61.120 46,22% 33.826 123,94%
4. Thuế và các
khoản phải nộp
NN
414 0,55% 1.572 1,19% 957 279,0%
5. Phải trả công
nhân viên
28 0,04% 33 0,02% 5 17,64%
6. Phải trả cho
đơn vị nội bộ
2.408 3,24% 1.035 0,78% -1.373 -57,02%
7. Các khoản
phải trả, phải
nộp khác
1.824 2,46% 16.504 12,48% 14.680 804,8%
II. Nợ khác 462 0,62% 1.178 0,89% 715 154,98%
1. Chi phí phải
trả
462 0,62% 1.178 0,89% 715 154,98%
Xét một cách tổng quát ta thấy các khoản nợ phải trả của Công ty năm
2003 tăng 58.029.552.837 đồng so với năm 2002 tương ứng với tỷ lệ tăng
178,19%
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C
47
• Nợ ngắn hạn năm 2003 tăng 57.313.669.360 đồng so với năm 2002, tương
ứng với tỷ lệ 177,71%
Như vậy tốc độ tăng của nợ ngắn hạn nhỏ hơn tốc độ tăng của nợ phải
trả là không đáng kể (177,71% so với 178,19%) và kéo tỷ trọng nợ ngắn hạn
trong số nợ phải trả giảm từ 99,38% năm 2002 xuống 99,11% năm 2003. Sở
dĩ nợ ngắn hạn tăng lên là do sự biến động của các khoản:
+ Vay ngắn hạn 20.500.000.000 đồng chiếm một tỷ tỷọng đáng kể
(15,5%) trong tổng số nợ phải trả so với năm 2002 tăng 6.450.000.000 đồng
với tỷ lệ tăng là 54,09% và số tương tối cũng giảm từ 18,93% xuống 15,5%
+ Phải trả cho người bán là: 30.301.670.692 đồng, chiếm 22,91% của nợ
phải trả so với năm 2003 tăng 256.790.932 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng
9,26%. Điều này chứng tỏ Công ty có khả năng mua chịu với thời hạn dài, tạo
được uy tín trên thị trường. Ngoài ra do đặc thù của hoạt động xây lắp các
công trình xây dựng chiếm thời gian dài nên khoản phải trả cho người bán
chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong nợ ngắn hạn. Nên Công ty cần chú
trọng đến khoản vốn được sử dụng này vì điều thuận lợi cho Công ty là việc
sử dụng vốn ở đây không phải trả một khoản chi phí nào, tuy nhiên về lâu dài
thì không thể coi đây là giải pháp tốt vì nếu để phần nợ người bán quá lớn thì
khi đến thời hạn thanh toán sẽ gây khó khăn về tài chính cho Công ty trong
việc huy động để trả nợ
+ Người mua trả tiền trước: năm 2003 tăng so với năm 2002 là:
33.826.222.828 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 123,94% có thể là khá cao.
Nguyên nhân Công ty đã kí kết được thêm nhiều hợp đồng xây dựng và bên
chủ đầu tư đã chấp nhận phương thức thanh toán trước điều này đã chứng tỏ
sản phẩm của Công ty chiếm được lòng tin của khách hàng
+ Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước là tăng: 957.838.992đồng so
với năm 2002 với tỷ lệ tăng tương ứng 279,00%. Khoản này tăng tương đối
nhưng phần nào đã phản ảnh được Công ty mở rộng quy mô hoạt động sản
xuất kinh doanh nên kéo theo các khoản thuế phải nộp nhà nước tăng lên
+ Phải trả công nhân viên: khoản này chiếm một tỷ trọng không đáng kể
trong nợ ngắn hạn bởi vì Công ty luôn trả lương cho cán bộ công nhân viên
đúng thời hạn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C
48
+ Phải trả nội bộ chiếm 0,78% nợ ngắn hạn so với năm 2002 và số tuyệt
đối giảm (1.373.312.122 đồng) với tỷ lệ giảm tương ứng là 57,02%
+ Phải trả, phải nộp khác: năm 2003 chiếm 12,48% nợ ngắn hạn, khoản
này chiếm một tỷ trọng đáng kể
Như vậy, khoản nợ phải trả của Công ty là tương đối cao và đang có xu
hướng tăng
So sánh hệ số vốn vay của Công ty được thể hiện qua bảng sau và xem
xét xu hướng tăng này có hợp lý hay không?
Bảng 2.16: So sánh hệ số vốn vay của Công ty
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch
Hệ số nợ 66,23% 74,67% 8,44%
Hệ số nợ dài hạn 8,23%
Hệ số nợ trên vốn CSH 10,39% 8,96%
Hệ số vốn CSH 33,77% 25,33% 8,44%
Năm 2002 hệ số nợ tăng là 8,44%. Ta chưa kể kết luận đây là dấu hiệu
tốt hay là xấu mà cần phải căn cứ vào số liệu về kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty trong hai năm gần đây để đánh giá
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C
49
Bảng 2.17: Kết qủa hoạt động kinh doanh của Công ty
Đơn vị: Tr. đồng
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch
Tổng doanh thu 110.742 133.005 22.263
1. Doanh thu thuần 110.587 132.939 22.352
2. Giá vốn hàng bán 99.538 122.548 23.010
3. Lợi nhuận gộp 11.049 10.390 -658
4. Doanh thu hoạt động tài chính 338 230 -108
5. Chi phí tài chính 95 51 43
6. Chi phí bán hàng 383 538 155
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 4.685 4.657 -280
8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh
6.223 5.373 -850
9. Thu nhập khác 3 -3
10. Chi phí khác 116 64 -116
11. Lợi nhuận khác -112 5.373 5.260
12. Tổng lợi nhuận trước thuế 5.110 1.632 -3.477
13. Thuế thu nhập doanh nghiệp 1.025 3.740 2.714
14. Lợi nhuận sau thuế 4.085 3.740 -344
Qua số liệu ở bảng ta thấy tốc độ tăng của doanh thu là: 20,1%. Tốc độ
tăng này khá cao, còn tốc độ tăng của lợi nhuận 8,44% lại giảm đi nhiều so
với tốc độ tăng của doanh thu. Như vậy năm 2003 Công ty làm ăn không có
hiệu quả bằng năm 2002. Tuy doanh thu có tăng nhưng lợi nhuận lại giảm sút
vậy việc sử dụng nguồn vốn vay như hiện nay để trang trải cho các khoản chi
phí nói chung là chưa hợp lý. Cùng với việc sử dụng nguồn vốn để thực hiện
sản xuất kinh doanh của Công ty bên cạnh đó Công ty thực hiện việc thanh
toán như thế nào sao cho hợp lý với tình hình hoạt động kinh doanh của mình.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C
50
2.3.1. Những thành quả đạt được trong việc sử dụng vốn tại Công ty xây
dựng công trình hàng không
Là một doanh nghiệp Nhà nước thực hiện kết hợp nhiệm vụ kinh tế và
quốc phòng và lại hoạt động trên một thị trường có tính cạnh tranh ngày càng
quyết liệt, ban lãnh đạo công ty ACC đã tỏ rõ bản lĩnh của mình trong việc
dẫn dắt công ty tồn tại và phát triển. Với bản chất là những người lính đi làm
kinh tế, lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên công ty ACC đã thực hiện
hoạt động sản xuất kinh doanh với tinh thần và có ý thức trách nhiệm cao, tận
dụng tối đa mọi nguồn lực sẵn có, liên tục huy động về trang thiết bị, máy
móc, vốn và đặc biệt là con người để không ngừng mở rộng về quy mô, phát
triển năng lực đầu tư những thiết bị, công nghệ hiện đại, tìm kiếm những thị
trường mới và đã khẳng định được chỗ đứng của công ty ACC trên thị trường
xây dựng cơ bản nói chung cũng như ngay trong bản thân nội Tổng công ty
bay dịch vụ SFC nói riêng.
Thực tế cho thấy trong vòng vài 3 năm trở lại đây, công ty ACC liên tục
làm ăn có lãi, hoàn thành tốt mọi chi tiêu kế koạch và luôn là ngọn cờ đầu
trong Tổng công ty bay dịch vụ. Mặc dù hiệu quả sử dụng vốn hoạt động sản
xuất kinh doanh song sự mở rộng này vẫn đem lại sự tăng trưởng trong doanh
thu cũng như lợi nhuận của công ty ACC.
Bảng 2.18: Kết quả hoạt động của Công ty
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
1. Tổng số vốn
kinh doanh
27.942.031.115 35.723.577.583 1.092.316.174.724
Vốn cố định 21.842.031.115 29.048.016.240 1.004.442.535.015
Vốn lưu động 6.100.000.000 6.675.561.343 110.050.594.568
2. Tổng doanh
thu
91.172.033.233 110.742.014.210 133.005.288.610
3. Lợi nhuận
trước thuế
5.044.671.184 5.110.516.374 5.373.128.587
Lợi nhuận sau
thuế
3.727.275.296 4.085.038.470 3.740.162.722
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty xây dựng công trình hàng không)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C
51
Công ty xây dựng công trình hàng không thực hiện chính sách quản lý
tài chính của mình đã tạo ra một tiềm lực tài chính tương đối mạnh để có thể
triển khai tốt các dự án thắng thầu, nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường
cạnh tranh đầy cam go và khắc nghiệt.
Về nguồn vốn đầu tư:
Nguồn vốn đầu tư của Công ty liên tục tăng qua các năm từ năm 2000 –
2003 (năm 2000 tổng vốn đầu tư là: 20.667.381.115 đồng; năm 2001
là:24.409.560.115 đồng; năm 2002 là 35.723.577.583 đồng; năm 2003 là:
94.134.883.619 đồng). Như vậy, hàng năm Công ty luôn dành một phần thích
đáng vốn đầu tư để phát triển và mở rộng sản xuất.
Về tài sản cố định: Công ty đã được đầu tư đổi mới liên tục nhằm nâng
cao năng lực sản xuất kinh doanh. Trong giai đoạn 2000 – 2003 vốn cố định
tăng từ 29.048.016.240 đồng của năm 2002 lên tới 1.004.442.535.015 đồng
của năm 2003
Về doanh thu: Công ty xây dựng công trình hàng không luôn đạt mức kế
hoạch về doanh thu đề ra. Ta có thể giải thích điều này bởi các nguyên nhân:
- Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước thực hiện hạch toán độc lập,
cũng giống như nhiều doanh nghiệp Nhà nước khác, Công ty cũng gặp nhiều
khó khăn như tình trạng thiếu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Hiện nay, Công ty đã và đang tháo gỡ dần các khó khăn của mình trên
thị trường, tạo được niềm tin với đối tác, với ngân hàng bằng việc hoàn thành
những công trình có kết quả và chất lượng cao. Qua phân tích, ta thấy vốn
ngân sách và vốn vay tăng hàng năm. Do vậy, mà nguồn vốn đầu tư tăng,
doanh thu tăng ( năm 2003 doanh thu đạt trên 130 tỷ đồng) kéo theo lợi nhuận
cũng tăng dần.
- Những năm qua, Công ty đã tăng cướng đầu tư vào TSCĐ và TSLĐ,
tích cực mua các thiết bị mói phục vụ cho quá trình sản xuất, sửa chữa nâng
cao công suất hoạt động của máy móc thiết bị, áp dụng những công nghệ hiện
đại cho các đơn vị thành viên nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Công ty đã thực hiện cơ chế hách toán độc lập với một số Công ty
thành viên làm cho đơn vị này có trách nhiệm cao hơn trong việc quản lý
TSCĐ được giao, tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả hơn nguồn vốn được cấp
phát, đồng thời tự tìm kiếm các nguồn tài trợ mới và dần
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C
52
- Công ty đã thực hiện cơ chế hách toán độc lập với một số Công ty
thành viên làm cho đơn vị này có trách nhiệm cao hơn trong việc quản lý
TSCĐ được giao, tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả hơn nguồn vốn được cấp
phát, đồng thời tự tìm kiếm các nguồn tài trợ mới và dần
- Công ty đã thực hiện cơ chế hách toán độc lập với một số Công ty
thành viên làm cho đơn vị này có trách nhiệm cao hơn trong việc quản lý
TSCĐ được giao, tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả hơn nguồn vốn được cấp
phát, đồng thời tự tìm kiếm các nguồn tài trợ mới và dần dần khắc phục được
những nguyên nhân sử dụng vốn kém hiệu quả.
2.3.2. Những hạn chế cần khắc phục trong việc sử dụng vốn tại Công ty
xây dựng công trình hàng không
Mặc trong thời gian qua đã liên tục có những cố gắng vượt bậc nhưng
trong hoạt động quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của công ty ACC vẫn còn
bộc lộ một số điều bất cập nhất định. Nguyên nhân của những mặt hạn chế
này bao gồm cả những lý do chủ quan lẫn khách quan. Những khó khăn từ
phía thị trường tác động khiến công ty phải đưa ra các giải pháp tình thế phù
hợp, do mối quan hệ giữa công ty ACC và các nhà cung cấp, các đơn vị thành
viên trong Tổng công ty còn nhiều vướng mắc… và một phần còn là do
những khiếm khuyết mà bản thân công ty đã phạm phải trong công tác quản
lý tài chính.
- Hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn có xu hướng giảm dần qua các năm:
năm 2000 hiệu quả sử dụng vốn là 4,26; năm 2001 là 4,1; năm 2002 là 3,5;
năm 2003 là 0,13
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định thấp: năm 2002 hiệu suất sử dụng vốn
cố định là 4,344; năm 2003 là 2,263
- Số vòng quay vốn lưu động giảm dần: năm 2002 là 16,056 vòng đến
năm 2003 chỉ còn 6,4005 vòng
- Mức doanh lợi vốn cố định và vốn lưu động ít biến động qua các năm,
năm 2003 còn 0,092
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và lợi nhuận trên vốn thấp mặc dù
hàng năm tổng vốn và doanh thu đều tăng.
Nguyên nhân dẫn đến tỷ suất lợi nhuận thấp là:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C
53
+ Các khoản giảm giá hàng bán tăng lên hàng năm từ 13.279.304 đồng
vào năm 2000 đến 65.971.687 đồng năm 2003
+ Các khoản nợ phải thu của Công ty khá lớn năm 2000 là
61.382.642.119 đồng; năm 2001 là 51.832.521.783 đồng; năm 2002 là
25.917.895.564 đồng; năm 2003 là 46.544.087.705 đồng. Do vậy mà dẫn đến
Công ty không tận dụng được hết các nguồn vốn và đang bị chiếm dụng vốn.
Mặc dù, ta nhận thấy nguồn vốn ngân sách cấp hàng năm là khá lớn, đồng
thời vốn vay rất cao nhưng hiệu quả lại chưa tối ưu.
+ Việc xác định phương pháp và tỷ lệ khấu hao chưa hợp lý, bởi lẽ đối
với ngành xây dựng công trình hàng không chịu ảnh hưởng tổng hợp của
nhiều yếu tố làm máy móc thiết bị hư hỏng nhanh. Do đó số tiền khấu hao
chưa thể dù đắp để tái sản xuất giản đơn TSCĐ chứ chưa nói đến tái đầu tư
mở rộng TSCĐ, vì vậy dẫn đến chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp rất
cao năm 2002 là 5.069.142.180 đồng; năm 2003 là 5.196.403.032 đồng
Nguyên nhân đãn đến hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn không cao:
+ Về hệ thống sản xuất:
Thiết bị sản xuất ở các đơn vị vẫn còn một số thiết bị cũ, sử dụng lâu
năm do vậy mà năng suất không cao, chi phí sửa chữa bảo dưỡng lớn.
Số lao động gián tiếp chiếm tỷ lệ khá cao trong cơ cấu lao động của
Công ty (năm 2002 là 22,4%; năm 2003 là 23%)
Hệ thống cung ứng vật tư, vật liệu và thiết bị là đa số các thiết bị mà
Công ty nhập về đều có nguồn gốc từ nước ngoài, giá nhập rất cao. Các vật
liệu vật tư còn phải nhập ngoại khá nhiều với mức thuế cao.
Bên cạnh đó, hoạt động xây dựng cơ bản thường buộc doanh nghiệp phải
duy trì một lương vốn ứng trước lớn mà trong đó có một bộ phận không nhỏ
nằm trong giá trị dở dang. Để chuẩn bị tiến hành thi công một công trình công
ty phải đầu tư, huy động trang thiết bị, vật tư máy móc và nhân lực trong quá
trình thi công. Lượng vốn dồn vào công trình mà đặc biệt là công trình có
khối lượng thi công lớn yêu cầu chất lượng và kỹ thuật cao. Việc kéo dài thời
gian ngừng thi công sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng các yếu tố khác như trang
thiết bị vật chất, vật tư, nhân lực… Một số chi phí khác như chi phí thuê máy
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C
54
móc, thiết bị vật tư, chi phí tiền lương công nhân chờ việc, chi phí mua vật tư
chờ sử dụng sẽ tăng lên do phải kéo dài thời gian thanh toán làm tăng lượng
vốn đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh mà hiệu quả sản xuất kinh doanh
vẫn giảm.
- Các khoản phải thu của năm 2003 tăng so với năm 2002 là
24.028.123.491 đồng, số tiền này chiếm một khoản khá lớn, Công ty cần hạn
chế bán nợ đối với khách hàng để tăng mức huy động vốn dùng cho sản xuất
kinh doanh theo đúng tiến độ (năm 2000 khoản phải thu là 61.382.642.119
đồng; năm 2001 là 51.832.521.783 đồng; năm 2002 là 25.917.895.564 đồng;
năm 2003 là 46.544.087.705 đồng), tuy nhiên các khoản phải thu của Công ty
có xu hướng giảm dần theo từng năm nhưng vẫn ở mức cao.
- Giảm thiểu số lượng hàng tồn kho: Lượng tồn kho đang còn ở mức
tương đối cao, số vòng quay hàng tồn kho ngày một có chiều hướng xấu đi
(năm 2002 số hàng tồn kho là 22.180.530.901 đồng ; năm 2003 là
67.950.676.615 đồng), còn số vòng quay hàng tồn kho của Công ty là 5 vòng
của năm 2002 ; 1,96 vòng của năm 2003
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C
55
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
CÔNG TY
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH HÀNG KHÔNG
Trong thời gian qua, xây dựng các công trình hàng khônglà một trong
những lĩnh vực có tốc độ tăng trưởng khá cao. đất nước trong giai đoạn phát
triển, nên có nhu cầu rất lớn về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đây chính là
nhân tố thúc đẩy sừ phát triển của ngành hàng không trong lĩnh vực xây dựng.
Từ nhu cầu xây dựng rất lớn như vậy đã mở ra cho các Công ty những
cơ hội và thách thức lớn, tuy vậy, cũng dẫn đến sự cạnh tranh rất gay gắt
trong thị trường xây dựng, thậm chí cạnh tranh khong lành mạnh, dìm giá,bỏ
thầu với giá rất thấp dẫn đến những thiệt thòi không đáng có cho doanh
nghiệp. để có thể tăng trưởng trong một môi trường như vậy thì việc thực hiện
những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng từng vốn có ý nghĩa sống còn đối
với mỗi doanh nghiệp. Xuất phát từ việc phân tích thực trạng sử dụng vốn ở
Công ty xây dựng công trình hàng không cùng với những gợi ý của cán bộ ở
phòng tài chính – kế toán mà tôi mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty ACC như sau :
3.1. GIẢI PHÁP CHUNG NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY ACC
Giải pháp 1: Tiếp tục tổ chức và thực hiện tốt việc lập kế hoạch
Một trong những nguyên nhân dẫn đến doanh thu của Công ty tăng lên
đáng kể là do cơ cấu đầu tư hợp lý. Công ty đã thực hiện tốt việc lập kế hoạch
sử dụng vốn, kiểm tra giám sát thường xuyên việc thực hiện kế hoạch, tìm tòi
thị trường mới khẳng định uy tín của mình trên thị trường cũ.
Bộ phận kế hoạch của Công ty đã xây dựng kế hoạch sử dụng vốn trong
thời gian 5 đén 10 năm. Tuy nhiên, việc triển khai kế hoạch còn bị coi nhẹ.
Bản kế hoạch vẫn chỉ là một công trình nghiên cứu. Trong thời gian tới, Công
ty cần tiếp tục triển khai bản kế hoạch cụ thê cho phù hợp với từng năm, từng
thời kỳ. Các kế hoạch chi tiết và cụ thể cho từng năm bao gồm :
Kế hoạch huy động các nguồn vốn, kế hoạch phân bổ các nguồn vốn có
gốc từ ngân sách xuống các đơn vị thành viên, kế hoạch sử dụng vốn bổ sung,
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C
56
kế hoạch trả nợ vốn vay ( ngắn, trung và dài hạn), kế hoạch đổi mới trang
thiết bị, kế hoạch đánh giá lại thiết bị, kế hoạch chuyển thiết bị từ đơn vị
thành viên sang đơn vị thành viên khác, kế hoạch thu hồi vốn của các khoản
vay và cấp tín dụng.
Giải pháp 2: Tăng cường đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị công nghệ
Trong thời gian tới Công ty cần tiếp tục đổi mới đồng bộ các máy móc
thiết bị, công nghệ sản xuất mới để nâng cao năng lực sản xuất. Các thiết bị
máy móc cũ ở các đơn vị cần được tiếp tục nâng cấp và Công ty cần mạnh
dạn thanh lý, bỏ đi các thiết bị cũ mà khi đưa vào sản xuất không đạt sản
lượng cao, năng suất thấp, chi phí sửa chữa thiết bị tốn kém.
Giải pháp 3: Triệt để các nguyên tắc hạch toán kinh doanh.
Lấy thu bù chi có lãi, thực hiện giám sát bằng đồng tiền, chịu trách
nhiệm bằng vật chất và được khuyến khích bằng lợi ích vật chất, đảm bảo tính
độc lập tự chủ cho các đơn vị thành viên.
Công ty thực hiện hạch toán kinh doanh độc lập nên Công ty luôn tạo
động lực khuyến khích người lao động từ đó mà nâng cao được năng suất lao
động và phát huy sáng kiến của các cán bộ công nhân viên trong Công ty từ
đó có thể tiết kiệm được chi phí.
3.1.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty xây
dựng công trình hành không
Giải pháp 1: Tăng cường công tác quản lý bảo dưỡng tài sản cố định
Mặc dù đối với các đơn vị thành viên thực hiện hạch toán độc lập, quyền hạn
và trách nhiệm trong việc sử dụng tài sản cố định của mỗi đơn vị là phải rõ
ràng phải tự chịu trách nhiệm, sử dụng các đòn bẩy kinh tế khuyến khích
người lao động có ý thức bảo quản, giữ gìn máy móc thiết bị và xử lý kỹ luật
nghiêm khắc những người gây thiệt hại tài sản cố định của Công ty.
Giải pháp 2: Tăng cường việc thu hồi vốn cố định
Tăng cường bằng cách chọn phương pháp và mức khấu hao hợp lý, đánh giá
lại giá trị tài sản cố định khi có biến động giá cả trên thị trường để tính đúng
tính đủ khấu hao và giá thành.
Giải pháp 3: Tăng cường đổi mới tài sản cố định
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C
57
đó là một yếu tố quan trọng để hạ thấp chi phí sản xuất, sửa chữa, tăng năng
suất lao động. Do vậy, Công ty cần nhanh chóng xử lý dứt điểm các tài sản cố
định hư hỏng nhằm thu hồi vốn cố định, bổ sung thêm vốn cho sản xuất kinh
doanh hay tái đầu tư cho tài sản cố định mới.
3.1.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây
dựng công trình hành không
Giải pháp 1: Tăng doanh thu
Doanh thu cao chứng tỏ thị phần của Công ty trên thị trường cao, nó
phản ánh quy mô kinh doanh của Công ty. Vì vậy, phải cố gắng để không
ngừng tăng doanh thu. Doanh thu phụ thuộc vào 3 yếu tố :
+ Số lượng các công trình được hoàn thành và bàn giao
+ Kết cấu công trình
+ Giá quyết toán công trình
Do đó để tăng doanh thu trong thời gian tới Công ty cần phải đẩy mạnh
các hoạt động marketing như :
- Chiến lược đặt giá tranh thầu thấp nhất
- Chiến lược tập trung vào trọng điểm
- Chiến lược đa dạng hoá thích hợp
- Chiến lược liên kết để tăng sức manh cạnh tranh
Giải pháp 2: Tiết kiệm chi phí bán hàng
Thực tế cho thấy những năm qua chi phí bán hàng và quản lý doanh
nghiệp của Công ty rất lớn. Tiết kiệm chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp nhằm tránh lãng phí để quá trình kinh doanh đạt hiệu quả.
Giải pháp 3: Kế hoạch hoá sử dụng vốn
Đối với việc lập kế hoạch vốn lưu động hàng năm, cần cân đối giữa nhu
cầu vốn, xác định nguồn vốn thiếu hụt để có kế hoạch huy động. Hàng năm
trên cơ sở số liệu thực hiện của năm trước cùng với kết quả kiểm tra, phân
tích, dự đoán thị trường, xây dựng kế hoạch thu mua nguyên vật liệu. Dựa
trên kế hoạch này, xác định nhu cầu vốn hợp lý cho từng khâu trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh để trên cơ sở tiết kiệm vốn lưu động.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C
58
Giải pháp 4: Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong lĩnh vực sản
xuất
Trong thời gian tới, Công ty nên tập trung lực lượng thi công, áp dụng
phương pháp thi công tiên tiến, sử dụng rộng rãi các công nghệ mới, nâng cao
mức độ cơ giới hoá để rút ngắn thời gian làm việc của mỗi giai đoạn thi công.
đồng thời tổ chức thi công hợp lý, nhanh gọn, dứt điểm, giữ vững tiến độ và
sự cân đối nhịp nhàng trong sản xuất góp phần giảm bớt gián đoạn giữa các
bước thi công.
3.2. NHỮNG KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH HÀNG KHÔNG
Để tạo được động lực thúc đẩy sự hoạt động của Công ty xây dựng công
trình hàng không, tăng cường tính cộng hưởng của các giải pháp đã nêu ra ở
trên, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty một số ý kiến sau cần
được xem xét
Kiến nghị về việc giảm lãi suất ngân hàng
Do các ngân hàng có vai trò rất lớn đối với doanh nghiệp thông qua lãi suất và
hoạt động giao dịch. Doanh nghiệp luôn luôn muốn tối thiểu hoá chi phí, do
vậy mà khung lãi suất mà nhà nước quy định phải đảm bảo khuyến khích các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, sao cho lợi nhuận thu được tối
thiểu phải bù đắp chi phí. Với mức lãi suất hiện nay là 0,75%/ tháng với vay
dài hạn và 0,65%/ thàng với vay ngắn hạn là vẫn còn cao. Nhằm tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn, trong thời gian tới đè nghi
ngân hàng Nhà nước có biện pháp hạ thấp mức lãi suất thấp hơn nữa.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C
59
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt quyết liệt, muốn tồn tại
và chủ động đảm bảo quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được
diễn ra một cách liên tục, nhịp nhàng, doanh nghiệp phải có một lượng vốn
nhất định. Bên cạnh đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kimh doanh là một
vấn đề mang tính cấp thiết, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các doanh
nghiệp. Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp đang trong tình trạng thiếu vốn
sản xuất. Vì vậy, doanh nghiệp luôn tìm cách sử dụng vốn một cách có hiệu
quả nhất.
Công ty xây dựng công trình hàng không thuộc Tổng công ty bay dịch
vụ Việt Nam – Bộ Quốc phòng, mặc dù là một doanh nghiệp Nhà nước và
còn được hưởng những ưu đãi nhất định từ Bộ quốc phòng nhưng với quy mô
khá lớn, nhu cầu trang thiết bị, công nghệ hiện đại cao, trình độ quản lý còn
nhiều hạn chế… cũng sẽ không tránh khỏi những khó khăn. Vì vậy, Việc tìm
ra những giải pháp có thể giúp công ty xây dựng công trình hàng không sử
dụng hiệu quả hơn nữa những nguồn lực sẵn có của mình có ý nghĩa rất quan
trọng.
Được sự giúp đỡ của kế toán tổng hợp Thượng úy Cao Văn Kế cùng
nhiều cán bộ khác trong công ty và sự hướng dẫn của Ths. Phan Thị Hạnh em
đã hoàn thành chuyên đề thực tập của mình. Chuyên đề này em mạnh dạn đưa
ra máy một số giải pháp nhằm đem lại hiệu quả trực tiếp trong hoạt động quản
lý tài chính của công ty xây dựng công trình hàng không, nhưng điều quan
trọng hơn kiến thức được học ở trường đem đối chiếu với thực tế.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh là một vấn đề
bao quát, rộng và khó về lý luận và thực tiễn. Do vậy, trong phạm vi chuyên
đề này em chỉ đề cập tổng thể thực trạng công tác sử dụng vốn tại công ty
đồng thời đi sâu nghiên cứu các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn, rút ra nhận xét,
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Tài chính doanh nghiệp 42C
60
qua đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao công tác sử dụng vốn của công
ty.
Do kiến thức và thời gian còn hạn chế, thực tế chưa nhiều nên bài
chuyên đề này không tránh khỏi thiếu sót, rất mong được sự đóng góp chân
thành của thầy cô giáo, bạn bè để em hoàn thiện đề tài này.
Em xin được chân thành cám ơn Ths. Phan Thị Hạnh và các cán bộ của
công ty xây dựng công trình hàng không, những người đã hết sức hướng dẫn
và chỉ bảo em trong suốt thời gian thực tập cũng như việc để hoàn thành
chuyên đề tốt nghiệp.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn tốt nghiệp- Thực trạng sử dụng vốn tại công ty xây dựng công trình hàng không.pdf