Các Bộ, ngành cần phối hợp chặt chẽ trong việc thẩm định và phê duyệt
dự án đầu tư mà các doanh nghiệp trình, làm sao tráchtình trạng phê duyệt một
cách hình thức, không tập trung và không mang tính khả thi. Do đó, sẽ làm cho
ngân hàng mất nhiều thời gian thẩm định nhưng kết quả là không cho vay được
vì dự án không có hiệu quả kinh tế.
120 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2265 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng thẩm định tài chính và giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tài Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát tiển nông thôn Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 91
4.2- Về dự kiến sản phẩm sản xuất và khả năng doanh thu.
Sản phẩm của dự án là thép tấm dùng trong công nghiệp đóng tàu, nhằm thay thế thép
tấm nhập khẩu, sản lượng thiết kế là 350.000 T. Dự kiến đạt 50% sản lượng thiết kế vào
năm 2006, 70% vào năm 2007 và ổn định 80% từ năm 2007 trở đi. Dự án dự kiến sản
lượng thép tấm ( trang 72) là 292.500 tấn/ năm bằng 83,4% công suất thiết kế là không phù
hợp với dự kiến huy động công suất của nhà máy (trang 135). Theo hợp đồng thoả thuận
giữa NHN0 Việt Nam và Tổng Công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam, NHN0 sẽ cung ứng
tín dụng và bảo lãnh cho dự án vay vốn nước ngoài ( 03 dự án) trong đó dự án đầu tư xây
dựng nhà máy cán nóng thép tấm được dự kiến chỉ có công suất 150.000 tấn/ năm.
Trong dự án tính giá thép tấm (375 USD) và giá sản phẩm phụ (144 USD) không
tính theo giá VNĐ, do vậy đã không tính đến tác động của tỷ giá hối đoái và không thể
xác định được tính ổn định của doanh thu, nếu tỷ giá có biến động. Theo tính toán và
hạch toán lại giá thành thì giá thành thép tấm sản xuất ra đã lên tới 364,69USD/ tấn
năm 2006 và giảm dần xuống 337,36 USD tấn năm 2008; giá trình sản phẩm phụ là
140,04 USD/tấn năm 2006; 131,82 USD/tấn năm 2007 và 129,51 USD/ tấn năm 2008.
- Tổng mức đầu tư:
- Tổng mức đầu tư TSCĐ ( theo DA) khoảng 38,36 triệu USD, trong đó vốn tự có
khoảng 7,13 triệu USD ( chiếm 18,3%)
- Theo tính toán thẩm định, tổng mức đầu tư phải bao gồm các phần đầu tư cho
TSCĐ và đầu tư hình thành vốn lưu động. Do vậy, tổng mức đầu tư của dự án sẽ đạt
mức khoảng 61.693.815 USD và dự án loại A, trước khi thẩm định phê duyệt dự án
cần được chính phủ cho phép đầu tư. Cơ cấu tổng mức đầu tư được phân bổ như sau:
+ Đầu tư tài sản cố định: 38.152.822 USD
+TSCĐ đi thuê: 15.000.000 USD
+TSLĐ: 8.540.993 USD ( trogn năm đầu tiên bắt đầu sản xuất)
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 92
Như vậy, nếu không tính phần TSCĐ đi thuê, tổng mức đầu tư của dự án là
46.693.815 USD nguồn vốn đầu tư được phân bổ như sau.
+Vốn tự có: 7.171.921 USD
+Vốn vay trả chậm nước ngoài: 28.475.000USD
+Vốn vay trong nước: 11.046.894 USD
Trong đó: + Cho đầu tư TSCĐ: 3.360.000 USD
+Cho vốn lưu động: 7.686.894 USD
Như vậy để thực hiện dự án, tổng Công ty phải vay trong và ngoài nước cho đầu
tư TSCĐ số tiền là 31.835.000 USD và vay vốn lưu động là 7.686.894 Usd
Tài sản lưu động: 13.356.923 USD ( trong những năm sản xuất ổn định)
- Ngoài ra, trong dự án đã dự kiến thuê tài sản (bao gồm các thiết bị phụ trợ và
nhà xưởng) điều này cũng làm giảm tổng mức đầu tư khoảng 15.000.000 USD
4.3- Nguồn vốn đầu tư cho tài sản cố định.
Theo tính toán thẩm định, tổng Công ty phải vay (trong nước và ngoài nước) đầu
tư cho TSCĐ số tiền tương đương là 31.835.000 USD. Nếu tổng Công ty vay và thế
chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay, tổng Công ty phải có giá trị TSCĐ tương
đương 42,4 triệu USD.
Theo dự án, TSCĐ hình thành sau khi đầu tư đạt khoảng 40,3 triệu USD, giá trị
tài sản này không đủ để thế chấp vay vốn ngân hàng.
Ngoài ra, dự án phải thuê TSCĐ ( gồm nhà xưởng và thiết bị phụ trợ) với chi phí
phải trả hàng năm là 2,5 triệu USD/ năm
4.4- Về vốn lưu động và nguồn vốn.
- Nhu cầu vốn lưu động ( những năm sản xuất ổn định): 13.356.923 USD
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 93
Tổng Công ty dự kiến vay trong nướcc, mức cho vay tối đa là 90%, tương đương
12.021.230 USD. Do giá trị TSCĐ hình thành vốn vay đã được thế chấp để vay đầu tư
TSCĐ nên tổng Công ty chỉ có thể thực hiện vay không có tài sản đảm bảo nhưng phải
có cam kết đảm bảo bằng tài sản. Căn cứ theo báo cáo tài chính của tổng Công ty tại
thời điểm 31/12/2002, tổng giá trị TSCĐ là 1.148.614 trđ, trong đó vốn vay dài hạn
khoảng 885,9 tỷ chiếm 77,13% và vốn chủ sở hữu là 262,7 tỷ chiếm 22,87%. Nguồn
vốn hình thành TSCĐ chủ yếu là vốn đi vay, TSCĐ hình thành từ vốn chủ sở hữu có
giá trị không lớn không đủ điều kiện làm tài sản cam kết đảm bảo tiền vay. Nếu tính
nhu cầu vốn lưu động tương đương VNĐ thì nguồn tài sản cần để đảm bảo ở vào
khoảng 213,8 tỷ.
Dự án dự kiến số ngày hoạt động của nhà máy là 365 ngày ( trang 124) để tính
mức dự trữ phôi thép là không phù hợp với chế độ làm việc của máy cán. Theo thông
số kỹ thuật của máy cán, chế độ làm việc của máy cán là 6.500 giờ/ năm, tương đương
với 270 ngày/ năm (trang 72)
Để tính khối lượng phôi dự trữ, dự án đã dự kiến lượng phôi tiêu thụ là 280.000
tấn/ năm ( trang 124), tương ứng với sản lượng thép tấm là 252.000 tấn/ năm. Điều này
là không phù hợp với dự kiến mức huy động công suất 80%, ứng với sản lượng thép
tấm là 280.000 tấn/ năm. Từ mức dự trữ phôi chưa phù hợp, việc dự kiến sử dụng tàu
trọng tải 30.000 tấn với số lần nhập 1 lần/tháng cần phải xem xét lại.
Theo tính toán thẩm định, trên cơ sở mức huy động công suất ổn định là 80% và
số ngày làm việc ( 3 ca) lượng phôi tiêu thụ hàng năm khoảng 390 tấn / năm và lượng
dự trữ phôi cần thiết cho 30 ngày làm việc là khoảng 35.951 tấn.
Dự kiến định mức 28 ngày tồn kho nguyên liệu phôi chưa phù hợp với dự kiến sử
dụng tàu chuyển chở nguyên liệu phôi trọng tải 30.000 tấn và dự kiến dự trữ phôi 30 ở
trang 108.
Dự kiến tồn kho thành phẩm và sản phẩm không có giải trình cơ sở tính toán.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 94
- Việc dự kiến nhà máy đi vào hoạt động vào năm 2006 cần phải có chuẩn bị nguyên
vật liệu (đầu tư vốn lưu động) trong năm 2005. Trong dự án chưa tính vấn đề này.
Dự án dự kiến vốn lưu động vay 100%. Điều này chưa đúng và không thoả đáng (
theo QĐ 72 mức vốn tự có trong vay ngắn hạn tối thiểu phải chiếm 10%), như vậy vốn
lưu động đi vay là 90% tổng nhu cầu vốn, tương đương 12.021.230 USD. Việc vay vốn
lưu động đối với Công ty có thể áp dụng cho vay không có đảm bảo bằng tài sản nhưng
bắt buộc phải có cam kết đảm bảo bằng tài sản và nhưng tài sản phải được hình thành từ
vốn tự có của đơn vị trong khi đó vốn tự có tham gia dự án là 7.171.921 USD ( đây mới
chỉ là mức vốn tự có được tính toán đúng theo quy định trong quá trình thẩm định, trong
thực tế chưa thể xác định được đơn vị có đảm bảo được nguồn vốn tự có này hay không).
Ngoài ra, dự kiến 100% nhập khẩu phôi đòi hỏi phải có kế hoạch chi tiết về đảm
bảo phôi, nhằm bảo đảm cho hoạt động sản xuất liên tục. Tuy nhiên trong dự án đã
không có luận chứng về vấn đề đảm bảo phôi cho nhà máy.
4.5- Hạch toán thu nhập.
- Theo số liệu của dự án, dự án có lãi ngay từ năm đầu hoạt động( năm 2006) với
tỷ lệ huy động công suất là 50%, tuy nhiên khă năng lãi chưa thể khẳng định chắc chắn
do dự án còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác như tỷ giá, giá phôi, giá bán sản
phẩm... dự án chỉ có thể có lãi trong trường hợp không có bất cứ một biến động bất
thường nào mà điều này là không thể xảy ra trong thực tế.
- Doanh thu và lợi nhuận của dự án chịu tác động lớn của giá phôi, giá bán thép
tấm trên thị trường nội địa ( lưu ý là cần phải tính bằng VNĐ, không phải giá USD) và
tỷ giá hối đoái, nhưng các tác động này dự án đã không tính đến.
4.6- Dòng tiền và chỉ tiêu hiệu quả của dự án.
- Các dòng tiền vào và ra trong dự án xác định chưa đúng với quy định về thẩm
định dòng tiền.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 95
- Tỷ suất chiết khấu dự án tính 3% là không xác đáng. Tỷ lệ này tối thiểu ( theo
NPV khoảng 31,6 triệu USD và IRR bằng 24,6% ( với tỷ suất chiết khấu 8,5%/năm)
- Nếu dựa trên tiêu chuẩn NPV và IRR như đã nêu ở trên, dự án có NPV dương,
nhưng khả năng trả nợ chưa thật đảm bảo. Ngoài ra, kết quả này mới chỉ dựa vào các
số liệu của dự án ( giá phôi, giá bán sản phẩm thép tấm trên thị trường nội địa, tỷ giá
hối đoái...) và với giả thiết rằng các số liệu này không thay đổi và được giữ ổn định
trong vòng đời của dự án, ít nhất là trong thời kỳ 2006 – 2013 ( điều này là khó có thể
xảy ra)
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 96
4.7- Đánh giá về khả năng trả nợ của dự án.
- Dự án không tính các phương án trả nợ chi tiết.
- Dự án có khả năng trả nợ trong điều kiện không có biến động gì khác so với
những điều kiện thuận lợi dự án đưa ra mà trên thực tế điều này là không thể xảy ra.
4.8- Tác động giá phôi thép và giá bán thép tấm đối với hiệu quả (NPV) của
dự án
- Dự án phụ thuộc 100% vào nguồn phôi thép nhập khẩu ( từ Mỹ Latinh hoặc từ
Liên xô cũ)
- Theo số liệu của Công ty King Stream Steel LID ta có mức giá cơ sở là 245
USD/ tấn đây là mức giá trung bình tối thiểu trên thị trường Hàn Quốc trong khoảng
thời gian 10 năm biên độ lao động giá phôi thép tăng, giảm khoảng 13,4 thì dự án
không còn hiệu quả (bị lỗ).
+Bán thép tấm trên thị trường nội địa ( tính theo VNĐ) giảm khoảng 5% ( xấp xỉ
5,2 triệu đồng/tấn) dự án cũng không hiệu quả.
+ Trường hợp giá phôi tăng và bán thép tấm giảm, dự án sẽ nhanh chóng chuyển
từ lãi sang lỗ và lỗ nhiều ( xem biểu 17.1)
4.9- Tác động của tỷ giá hối đoái đói với NPV của dự án.
- Nếu tính theo tỷ giá hiện nay 15.550 VNĐ/USD dự án có NPD dương, nhưng
không có khả năng trả nợ năm đầu hoạt động (năm 2006, ngoài ra phải kèm theo giả
thiết tỷ giá này cố định trong suốt 2006 – 2015, mà điều không thể xảy ra trong thực
tế). Theo tính toán của phòng thẩm định thì biên độ giao động tăng giảm bình quân của
tỷ giá trong 03 năm gần đây là 357 VNĐ/USD.
- Theo tính toán, nếu tỷ giá chỉ cần tăng 3 – 5% đến khoảng 17.105 VNĐ/USD,
NPV của dự án nhanh chóng chuyển từ dương sang âm.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 97
- Trường hợp giá phôi tăng và tỷ giá cũng tăng, thì tính hiệu quả của dự án càng
mất đi nhanh chóng ( xem biểu 17.3)
4.10- Tác động của tỷ giá và giá bán thép tấm đến NPV của dự án.
Khi tỷ giá tăng, doanh thu của dự án ( tính theo USD) sẽ giảm do giá bán sản
phẩm trên thị trường nội địa tính bằng VNĐ và do vậy không những làm giảm NPV
mà còn làm giảm khả năng trả nợ của dự án. Điều này sẽ càng làm xấu đi khả năng trả
nợ vốn đã không tốt của dự án.
4.11- Tác động của giá phôi thép tấm đối với khả năng trả nợ của DA.
Với biên độ giao động giá phôi theo thông tin từ Công ty King Stream Steel LTD
thì khi giá phôi tăng 272 USD/ tấn trong trường hợp giá bán không đổi ở mức 5.83
triệu VNĐ/tấn thì dự án không có khả năng trả nợ. Trong trường hợp giá bán phôi dẹt
tăng và giá bán cũng tăng thì dự án có khả quan hơn nhưng khả năng trả nợ vẫn chưa
thật đảm bảo, ở mức giá phôi 325 USD/ tấn và giá bán là 6,7 triệu đồng/ tấn thì dự án
không có khả năng trả nợ vào khoảng 2,1 triệu USD.
4.12- Tác động của tỷ giá và giá bán với khả năng trả nợ của dự án.
Phương án cơ sở trong dự án là sử dụng VNĐ/USD và giá bán 5,83 triệu đồng/ tấn,
ở phương án này, dự án đảm bảo khả năng trả nợ. Với biên độ giao đọng tỷ giá ( được
tính toán tại NHNN Nam Hà Nội) là 357 VNĐ/USD, khi tỷ giá lên tới 16.621 và giá bán
không đổi thì dự án không có khả năng trả nợ. Tương tự, trường hợp tỷ giá không đổi
mà giá bán giảm xuống 5,25 triệu VNĐ/tấn thì dự án cũng không có khả năng trả nợ
4.13- Tác động của giá phôi và tỷ giá với khả năng trả nợ của dự án.
Phương án cơ sở áp dụng định mức giá phôi là245 USD/tấn và tỷ giá là 15.550
VNĐ/USD, với phương án này dự án đảm bảo khả năng trả nợ. Với biên độ giao động
giá phôi là 13,4 thì dự án nhanh chóng mất khả năng trả nợ, trong trường hợp tỷ giả
tăng và giá phôi cũng tăng thì việc mất khả năng thanh toán của dự án càng cao.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 98
5. NHẬN XÉT:
- Tỷ lệ vốn tự có của tổng Công ty tham gia vào dự án cần tăng cao hơn để giảm
gánh nặng trả nợ ( nhất là nợ gốc)
- Các dự kiến về giá bán sản phẩm thép tấm cần được tính theo VNĐ và quy đổi
ra USD để tính các khả năng trả nợ và cần dự kiến ở mức thấp hơn để tăng cường khả
năng chịu đựng rủi ro giá bán và rủi ro tỷ giá.
- Giá phôi thép cần được dự kiến ở mức cao hơn để tăng cường sức chịu đựng của
dự án về sự phụ thuộc phôi thép nhập khảu (dự kién khoảng 280-300USD/tấn)
- Dự án chịu nhiều rủi ro do tác động của tỷ giá hối đoái. Nếu tỷ giá tăng cao đạt
trên 17.000VNĐ/USD, dự án dễ lâm vào tình trạng bị lỗ và mất khả năng trả nợ.
- Trong 2 – 3 năm đầu mới đi vào hoạt động, dự án có khó khăn trong vấn đề trả
nợ, nhiều khả năng tổng Công ty phải nhận nợ bắt buộc.
6. ĐỀ XUẤT.
- Đề xuất không bảo lãnh vay vốn nước ngoài
- Đề xuất cho vay bằng nguồn vón trong nước và bằng VNĐ theo quy định cho
vay trung, dài hạn của NHNN cụ thể như sau:
+ Số tiền cho vay: VNĐ tương đương 31.835.000USD theo tỷ giá tại thời điểm
nhận nợ, ( bằng chữ: ba mươi một triệu, tám trăm ba mươi năm nghìn đô la Mỹ)
+Thời hạn cho vay: 13 năm, trong đó thời gian ân hạn là 03 năm
+Lãi suất cho vay: áp dụng lãi suất cho vay bằng lãi suất huy động tiết kiệm ngoại
tệ 12 tháng trả lãi sau cộng 2,5%/năm.
Lãi suất được điều chỉnh 1 năm 2 lần vào ngày 01/01 và ngày 01/07 hàng năm
- Phương thức và kỳ hạn trả nợ
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 99
+Tiến độ trả nợ gốc: 20 kỳ ( trong thời gian 10 năm)
Mỗi năm 2 kỳ bắt đầu trả từ tháng thứ 6 năm thứ 3.
+Tiến độ trả lãi: trả lãi hàng tháng theo dư nợ thực tế.
- Hình thức bản đảm tiền vay: Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn
vay với tổng giá trị dự toán ban đầu là 40.365.581 USD và vốn tự có của doanh
nghiệp.
Dự án là khả thi và đồng ý cho vay.
Các bảng biểu kèm theo về doanh nghiệp và dự án ( cuối chuyên đề)
2.2.3 Đánh giá công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư của Chi nhánh
NHNo Nam Hà Nội.
2.2.3.1 Kết quả đạt được của công tác thẩm định tài chính dự án
Hiệu quả và nổi bật nhất là tổ chức thực hiện thẩm định các dự án đầu tư lớn, dự
án có nhiều chi nhánh NHNo cùng tham gia và các dự án cho vay với các NHTM
khác. Mặc dù mới được thành lập và đi vào hoạt động được chưa đầy 4 năm còn gặp
nhiều bỡ ngỡ trong môi trường kinh doanh với những khó khăn và thách thức của nó,
nhưng với lòng quyết tâm và sự đoàn kết nhất trí cao của ban lãnh đạo cùng với tập thể
cán bộ nhân viên của Ngân hàng và sự quan tâm của cấp trên, Chi nhánh đã đạt được
những kết quả đáng khích lệ, đặc biệt trong lĩnh vực cho vay: Tính đến thời điểm
30/12/2004 nợ quá hạn là 545 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 0,06% tổng dư nợ. Nợ quá hạn
giảm 1,718 triệu đồng so với năm 2003, số món chuyển nợ quá hạn không nhiều, chủ
yếu tập trung ở các món cho vay nhập khẩu và vay tiêu dùng. Để có được những thành
tích trên là sự đóng góp không nhỏ của công tác thẩm định cho vay, đặc biệt với những
khoản vay lớn, có thời hạn kéo dài mà điển hình là cho vay theo dự án. Trong các nội
dung thẩm định dự án đầu tư, thì khía cạnh được ngân hàng đặc biệt quan tâm là
phương diện tài chính của dự án, đó là căn cứ quan trọng để thấy được mức độ an toàn
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 100
của số vốn ngân hàng cho vay, khả năng trả nợ và lợi nhuận mà ngân hàng nhận được
trong tương lai. Điển hình cụ thể ở một số dự án và các khoản tín dụng sau:
Dự án nhà máy cán nóng thép tấm tại cụm công nghiệp tàu thuỷ Cái Lân –
Quảng Ninh (Bảo lãnh vay vốn nước ngoài và cho vay nhập khẩu thiết bị nhà máy với
tổng số tiền bảo lãnh và cho vay 31triệu USD; (NHNo Nam Hà Nội trực tiếp thẩm
định và cho vay).
Dự án thuỷ điện Bắc Bình – Tỉnh Bình Thuận (các Ngân hàng Nông nghiệp
cùng cho vay là NHNo Nam Hà Nội, NHNo Bình Thuận với tổng số tiền cho vay là
276 tỷ đồng(chua giải ngân) (NHNo Nam Hà Nội làm đầu mối).
Dự án đồng tài trợ nhà máy xi măng Cẩm Phả (NHNo Nam Hà Nội cho vay
100 tỷ đồng, đến 03/05 đã giải ngân 10 tỷ).
Dự án Nhà máy Thuỷ điện Cửa Đạt – Thường Xuân – Thanh Hoá (dự án mới
nhất trình Trụ sở chính) ( NHNo Nam HN cùng với NHNo HN, NHNo Thanh Hoá và
NHĐT Thanh Hoá cùng thẩm định xét duyệt cho vay với số tiền 547 tỷ đồng – NHNo
Nam HN làm đầu mối).
Cấp HMTD vốn lưu động năm 2004 cho 22 doanh nghiệp trong đó 01 Hạn
mức tín dụng VLĐ vượt thẩm quyền phán quyết trình NHNo Việt Nam.
Thẩm định cho vay mở L/C 569 món với số tiền 47,748,444.28 USD.
Thẩm định mở L/C dự phòng hoàn thanh toán (Bảo lãnh) 2 món với số tiền
1.398.600 USD, đây là một phương thức mới phát sinh thực hiện ở chi nhánh, được
phối hợp thực hiện và quản lý chặt chẽ từ thẩm định, tín dụng và thanh toán quốc tế,
kết quả đạt được rất tốt (nguồn vốn ngoại tệ tăng, tăng thu phí dịch vụ).
Thẩm định cho gia hạn nợ 17 món số tiền 6.998 trđ và 1.297.793 USD.
Nguyên nhân chủ yếu của các kết quả trên:
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 101
Chi nhánh đã tổ chức công tác thẩm định theo đứng quy định của NHNN và
NHNo&PTNN Việt Nam, với thái độ làm việc nghiêm túc, chặt chẽ theo một quy
trình khoa học, sáng tạo.
Đối với các dự án nhiều chi nhánh NHNo và NHTM khác tham gia mà chi
nhánh là đầu mối, chi nhánh tổ chức thành lập tổ thẩm định tại chi nhánh, tổ chức thẩm
định sơ bộ, đánh giá hiệu quả và các yêu cầu thiết yếu khác của dự án gửi cho các chi
nhánh tham gia, khi có sự chấp thuận của chi nhánh và các NHTM khác đồng thời với
chấp nhận cho phép thẩm định đaàu tư của NHNo Việt Nam. Thực hiện thành lập tổ
thẩm định chung thực hiện kết quả thẩm định được gửi cho các NH tham gia phê
chuẩn và tham gia sửa đổi, bổ sung. Kết quả với phương thức tổ chức thẩm định trên
NH đầu mối có được sự thống nhất cao của các chi nhánh tham gia.
Đối với các dự án mà chi nhánh tham gia đồng tài trợ các NHTM khác làm
đầu mối, tổ thẩm định được thực hiện chặt chẽ từ thành lập thẩm định đến cử CBTD
hoặc cán bộ thẩm định đại diện trực tiếp tham gia với các NH.
Đối với dự án lớn mà chi nhánh cho vay, ngân hàng tách thẩm định của đơn vị
cho vay và thẩm định của phòng thẩm định trên cơ sở đó thành lập tổ đánh giá thẩm
định lại kết quả của 2 báo cáo thẩm định nêu trên(đặc điểm của tổ thẩm định ngoài
thành phần CBTD và cán bộ thẩm định do yêu cầu của dự án còn có cán bộ thanh toán
quốc tế tham gia).
Đối với cho vay thông thường khác như cho vay từng lần, cho vay theo
HMTD, bảo lãnh, chiết khấu, mở L/C thì thực hiện thẩm định theo mức phân quyền
phán quyết trên cơ sở mức phân quyền phán quyết của NHNo Việt Nam (Văn bản số
729/NHN_QĐ ngày 23/8/2004) và linh hoạt điều chỉnh theo yêu cầu về quản lý tín
dụng. Cụ thể: trước tháng 9/2004 tại nơi quản lý và cho vay trực tiếp thẩm định nhu
cầu vay vốn, bảo lãnh, mở L/C theo mức phán quyết đã giao cho cấp trưởng đơn vị.
Phòng thẩm định thực hiện thẩm định đánh giá, chấm điểm, phân loại khách hàng,
thẩm định tất cả các món gia hạn nợ. Từ tháng 9/2004, tất cả các khoản giải ngân cho
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 102
vay, bảo lãnh, mở L/C, tu chỉnh L/C ngoài việc tổ chức của đơn vị nơi cho vay được
chuyển và giao cho phòng thẩm định tổ chức thẩm định.
Đặc biệt, đối với cho vay theo HMTD mỗi lần giải ngân thực hiện thẩm định gần
như cho vay từng lần(bớt phânf hồ sơ) và từ chối giải ngân nếu đánh giá thấy không an
toàn.
Đối với tất cả các khoản bảo lãnh, mở L/C bằng vốn tự có ký quỹ dưới 100%
được thẩm định như cho vay.
Đối với bảo lãnh, mở L/C bằng vốn tự có ký quỹ 100% được thẩm định đặc biệt
các yêu cầu về trách nhiệm của ngân hàng trong việc phát hành, thanh toán, bồi hoàn.
Các phương thức tổ chức thẩm định nêu trên ngoài dự án lớn, các nhu cầu về tín
dụng, bảo lãnh khác đã từ chối đầu tư (ví dụ: Chi nhánh đã từ chối bảo lãnh thực hiện
hợp đồng mặc dù đã phát hành dự thầu và đơn vị trúng thâù do dự án giải trình và cung
cấp hồ sơ về nguồn thanh toán không rõ ràng, hợp lý). Kết quả thẩm định đạt được rất
cao.
Về thiết lập hồ sơ và nội dung thẩm định, nôi dung kết cấu của các loại hợp
đồng tín dụng, tài sản, bảo hiểm đã thực sự tiếp cận được trình độ và yêu cầu hiện đại
phù hợp với pháp luật và hội nhập, được trụ sở chính đánh giá cao và các NHTM khác
đồng thuận, đặc biệtlà xây dựng các hợp đồng cho dự án đầu tư lớn, thời gian dài.
Kỹ năng và kỹ thuật thẩm định được nâng cao, áp dụng tin học vào thẩm định,
sản phẩm thẩm định đạt trình độ chính xác cao, nhanh (áp dụng trên bảng tính điện tử).
Ngân hàng đã đưa các loại rủi ro vào trong quá trình thẩm định dự án bằng các
phương pháp hiện đại như phân tích độ nhạy.
Khi thẩm định ngân hàng luôn quán triệt nguyên tắc: Đánh giá dựa trên quan
điểm của người cho vay, do đó thường đặc biệt chú trọng vào mức sinh lời của dự án,
nguồn và khả năng trả nợ.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 103
Ngoài ra cũng phải kể đến sự đoàn kết, gắn bó, tin tưởng lẫn nhau trong tập thể,
tạo nên sức mạnh của ngân hàng. Trong ngân hàng luôn luôn tạo ra bầu không khí vui
vẻ, học hỏi lẫn nhau, giúp đỡ và phối hợp với nhau trong toàn ngân hàng tạo ra sự tin
tưởng giữa nhân viên và ban lãnh đạo.
2.2.3.2 Một số hạn chế của công tác thẩm định tài chính dự án và nguyên nhân
Bên cạnh những thành công đã đạt được thì việc chỉ rõ những hạn chế của công
tác thẩm định tài chính dự án đầu tư là vấn đề quan trọng nhằm tìm ra những giải pháp
hoàn thiện và nâng cao chất lượng thẩm định, hạn chế rủi ro, tránh cho ngân hàng phải
đối mặt với khả năng không thu hồi được nợ. Những hạn chế đó là:
Cán bộ phần lớn là cán bộ mới vào ngành còn chưa có kinh nghiệm nghiệp vụ
trong khi đó khối lượng thẩm định dự án là rất lớn và rất đa dạng trên nhiều lĩnh vực,
do đó đòi hỏi cán bộ phải có trình độ nhất định về nghiệp vụ chuyên môn, kiến thức về
các vấn đề của đời sống kinh tế, chính trị , xã hội.
Các chỉ tiêu tài chính được xem xét, tính toán trong thẩm định còn mang tính
chưa chính xác.
Ngân hàng còn quá coi trọng việc bảo lãnh, thế chấp trong quyết định cho vay
nên nhiều khi công tác thẩm định tài chính dự án không mang nhiều ý nghĩa thực sự.
Đánh giá tình hình tài chính dự án trong điều kiện rủi ro chưa thực sự được
thực hiện cho dù để đưa một số phương pháp phân tích như phan tích độ nhạy vào quá
trình thẩm định nhưng việc phân tích này mới chỉ dựa trên sự giả thiết chủ quan sự
thay đổi của các nhân tố ảnh hưởng.
Việc xác định dòng tiền của dự án chưa chính xác,chưa thực tế còn phần lớn
dựa vào luận chứng kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp trình cho ngân hàng..
Nguyên nhân của những hạn chế trên:
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 104
Chi nhánh NHNo&PTNN Nam Hà Nội do mới được thành lập và đi vào hoạt
đông không lâu, bên cạnh những cán bộ lâu năm có kinh nghiệm thì phần lớn là đội
ngũ cán bộ trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm. Trong khi đó công tác thẩm định tài chính
dự án không những đòi hỏi kiến thức rộng mà quan trọng là kinh nghiệm từng trải qua
nhiều lần thẩm định các dự án. Cán bộ thẩm định chỉ có thể phân tích sâu một vài khía
cạnh có liên quan đến dự án nên kết quả nhiều khi không chính xác.
Mặc dù CBTĐ thường xuyên cập nhật và xử lý thông tin về khách hàng không
chỉ từ hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp mà còn từ các tờ báo và phương tiện thông tin
khác. Nhưng để lấy được thông tin nhanh chóng về khách hàng khi cần thiết đòi hỏi
ngân hàng phải xây dựng được một hệ thống thông tin riêng, xây dựng được một hệ
thống cơ sở dữ liệu đầy đủ, đa dạng trên nhiều mặt phục vụ cho công tác thẩm định.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình thẩm định còn hạn chế,
chưa ứng dụng những phầm mền hiện đại để phân tích tính toán nhiều chỉ tiêu phức tạp
mà thủ công không làm được.
Các văn bản quy định về đầu tư, xây dựng cơ bản, quản lý tài chính, hệ thông
kế toán ... của cấp mhà nước còn chồng chéo, chưa rõ ràng, chưa dẩy đủ, lại hay thay
đổi gây khó khăn cho việc thẩm định. Việc định hướng, quy hoạch phát triển vùng, địa
phương chưa ổn định, cụ thể cùng với sự can thiệp quá nhiều trong hoạt đông cho vay
của các bộ, ngành, uỷ ban nhân dân các cấp đẵ làm giảm hiệu quả công tác thẩm định.
Các định mức kinh tế kỹ thuật, các tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế , tài chính cho
từng ngành nghề để làm chỉ tiêu tham chiếu so sánh chưa có.
Việc trao đổi thông tin và kinh nghiệm giữa các ngân hàng còn hạn chế. Công
tác đào tạo và nâng cao nghiệp vụ cho các cán bộ trong ngân hàng nói chung và cán bộ
thẩm định nói riêng chưa được ngân hàng chú trọng và đầu tư có bài bản.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 105
CHƯƠNG3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM
ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT NAM HÀ NÔỊ.
3.1 PHƯƠNG HƯỚNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
CHI NHÁNH NĂM 2005.
3.1.1 Phương hướng nhiệm vụ họat động kinh doanh năm 2005.
Phương hướng nhiệm vụ:
Căn cứ vào kết quả đạt được trong năm 2004 và tình hình thực tiễn, những xu
hướng triển vọng trong năm tới, kế họach họat động kinh doanh của chi nhánh dự kiến
năm 2005 với những mục tiêu như sau:
- Tổng nguồn vốn đạt 4.100 tỷ (Tăng 30% so với 15/10/2004)
- Tổng dư nợ tại địa phương đạt 1.200 tỷ (Tăng 37%)
- Nợ quá hạn dưới 0,5%
- Tỷ lệ cho vay trung dài hạn 45%
- Quỹ thu nhập đủ chi lương cho cán bộ công nhân viên trong cơ quan ở mức cao
nhất.
Các giải pháp thực hiện:
Năm 2005 là năm đặc biệt khó khăn cho Chi nhánh, tổng hợp nhu cầu vốn từ các
dự án, các hợp đồng tín dụng, các hạn mức tín dụng đã ký kết với khách hàng thì nhu
cầu tín dụng năm 2005 của Chi nhánh tối thiểu phải 1.500 tỷ. Trong khi đó theo chỉ
đạo của HĐQT NHNo Việt Nam tốc độ tăng trưởng toàn ngành không quá 17%. Vì
vậy để tăng trưởng đúng hướng, lại đảm bảo tăng trưởng lợi nhuận trong điều kiện
hạch toán theo thông lệ quốc tế, cải thiện chênh lệch lãi suất, thực hiện trích lập rủi ro,
quản lý tín dụng được điều chỉnh theo công văn 127 của Ngân hàng Nhà nước ... Chi
nhánh cân thực hiện đồng bộ các giải pháp.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 106
Rà soát lại các hợp đồng, các cam kết đã ký kết, giảm bớt các dự án đầu tư ở xa
địa bàn, các dự án đầu tư có khả năng rủi ro cao, ưu tiên đầu tư cho các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, kinh tế hộ gia đình.
Tiến hành xếp loại doanh nghiệp theo 1261, sàng lọc khách hàng, lựa chọn
khách hàng, ưu tiên các khách hàng có nguồn tiền gửi, có sử dụng dịch vụ, khách hàng
cung cấp ngoại tệ và các dự án có hiệu quả cao.
Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, đào tạo lại kết hợp với tự đào tạo cán bộ,
nhân viên ngân hàng; Xây dựng phong cách giao dịch văn minh, lịch sự. Mở rộng các
dịch vụ và tiện ích Ngân hàng nhằm thu hút khách hàng; Triển khai dịch vụ thanh toán
thẻ điện tử tại trụ sở chi nhánh và tại các chi nhánh cấp 2, phòng giao dịch, đáp ứng
nhu cầu của khách hàng trong giai đoạn hiên nay.
Giữ ổn định tỷ trọng nguồn vốn huy động từ các tổ chức tín dụng, tổ chức tài
chính phi Ngân hàng; tổ chức kinh tế; tiền gửi từ dân cư; Đẩy mạnh việc tăng trưởng loại
tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế đây là nguồn vốn rẻ. Thu hút nguồn vốn
trung dài hạn để đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho việc đầu tư các dự án trung dài hạn đã ký
kết.
Tiếp tục củng cố, hoàn thiện và mở rộng mạng lưới theo định hướng đã được
phê duyệt tại các địa điểm có điều kiện thuận lợi trong công tác huy động vốn. Bồi
dưỡng, nâng cấp những phòng giao dịch hoạt động tốt, hiệu quả thành chi nhánh cấp 2
để phát huy được những lợi thế so sánh trong hoạt động ngân hàng trong môi trường
hiện nay.
Tiếp tục tìm hiểu, tiếp cận với các Bộ, ngành có các dự án có vốn đầu tư nước
ngoài để được làm Ngân hàng phục vụ giải ngân dự án- Đây vẫn được coi là giải pháp
đặc biệt quan trọng, là giải pháp chiến lược, đột phá trong khâu kinh doanh nguồn vốn
nhằm vừa đẩy mạnh tăng trưởng nguồn vốn vừa tăng tỷ trongj nguồn thu dịch vụ
thông qua việc phục vụ dự án.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 107
Quán triệt tư tưởng đến cán bộ mở rộng công tác tiếp thị. Đi sâu học hỏi
nghiệp vụ tránh tư tưởng chủ quan khi thẩm định cho vay.
Nâng cao chất lượng thẩm định, lấy chất lượng thẩm định làm thước đo để
đánh giá năng lực trình độ hiệu quả đối với cán bộ thẩm định. Giảm thiểu tối đa mọi
sai sót trong khâu thẩm định, kịp thời nắm bắt những thông tin liên quan đến công tác
thẩm định không cho vay đối với những đơn vị làm ăn kém hiệu quả, phương án sản
xuất kinh doanh không rõ ràng, có nợ nần dây dưa đối với Ngân hàng.
Thực hiện thẩm định các dự án đảm bảo về thời gian, có chất lượng nhằm đấp
ứng kịp thời cho nhiệm vụ kinh doanh.
Chú trọng công tác Kiểm tra sau cho vay, làm tốt công tác kiểm tra chuyên đè
thẩm định.
3.1.2 Định hướng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh
NHNo&PTNN Nam Hà Nội.
Đối với ngân hàng, chất lượng, hiệu quả, an toàn trong hoạt động kinh doanh, đặc
biệt trong hoạt động tín dụng là điều kiện tồn tại và phát triển. Điều kiện đó chỉ có thể
có được trước hết và bắt đầu từ công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư. Vì vậy, công
tác thẩm định tài chính dự án phải được đặt đúng vị trí của nó, dưới sự chỉ đạo chặt
chẽ, có cơ chế quy trình công nghệ toàn diện và đồng bộ với quy trình công nghệ của
các nghiệp vụ khacs, tạo thành một tổng thể giải pháp mang tính chiến lược trong định
hướng cũng như điều hành.
Để củng cố, phát triển công tác này trong thời gian tới được tốt hơn, ngân hàng
trên cơ sở phương hướng hoạt động kinh doanh trong năm tới, đã đưa ra định hướng
công tác sau:
Xác định phương hướng, nhiệm vụ trước tiên phải xuất phát từ việc nhận thức
đúng vị trí, vai trò và nội dung của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư. Thực
hiện tố công tác này là một trong những yếu tố chính quyết định, góp phần bảo vệ và
nâng cao vị thế, uy tín và sức mạnh của ngân hàng.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 108
Củng cố, kiện toàn bộ máy tổ chức thẩm định dự án; phát triển lưcj lượng thẩm
định cả về số lượng và chất lượng. Tăng cường công tác đào tạo cụ thể nghiệp vụ thẩm
định cho cán bộ thẩm định và bồi dưỡng, trao đổi nghiệp vụ chuyên môn.
Đầu tư trang thiết bị, công nghệ hiện đại để thích ứng và phù hợo với xu hướng
hội nhập khu vực và quốc tế.
Chú trọng công tác kiểm tra sau cho vay, làm tốt công tác kiểm tra chuyên đề
thẩm định.
3.2 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
DỰ ÁN TẠI CHI NHÁNH NHN0 NAM HÀ NỘI.
Sau thời gian thực tập tại Chi nhánh, bằng những kiến thức thu thập được trong
thực tiễn thực tập tài Chi nhánh và nhưng kiến thức thu thập, nghiên cứu từ các tài liệu
liên quan, em xin đề nghị một số giải pháp nâng cao chất lương thẩm định tài chính dự
án đầu tư tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội như sau:
3.2.1 Bố trí cán bộ làm công tác thẩm định có trình độ nghiệp vụ đáp ứng
yêu cầu của nhiêm vụ.
Trong thẩm dịnh dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng, con
người luôn là trung tâm, quyết định chất lượng thẩm định. Lĩnh vực thẩm định tài
chính dự án là một nghiệp vụ rất phức tạp, đa dạng có liên quan đến nhiều vấn đề kinh
tế - xã hội. Mặt khác, nó ảnh hưởng rất lớn đến nguồn vốn và khả năng sinh lời của
ngân hàng có thể làm cho ngân hàng đi đến bờ vực phá sản vì các dự án luôn đòi hỏi số
vốn lớn, thời gian kéo dài và luôn chứa đựng rủi ro cao. Do đó trinh độ của cán bộ tín
dụng phải đáp ứng được những yêu cầu đặt ra, đó là phải có năng lực chuyên môn,
kinh nghiệm thực tiễn, đậo đức nghề nghiệp và bản lĩnh vững vàng.
Về năng lực chuyên môn phải có trình độ đại học trở lên ,phải có các kiến thức cơ bản
về kinh tế thị trường, hoạt động tài chính và pháp luật, phải thông thạo ngoại ngữ và công
nghệ thông tin liên quan đến lĩnh vực thẩm định. Biết phân tích đánh giá các dự án đầu tư và
các vấn đề liên quan thuần thục, sáng tạo và khoa học tìm ra nhiều phương pháp mới.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 109
Về kinh nghiệm, cán bộ thẩm định phải là người trực tiếp tham gia giám sát, theo
dõi và quản lý nhiều dự án, biết búc kết kinh nghiệm từ các lĩnh vực khác phục vụ cho
chuyên môn của mình.
Về đạo đức nghề nghiệp, cán bộ thẩm định phải trung thực, có tính kỷ luật cao,
tinh thần trách nhiệm trong công việc, có lòng say mê, tâm huyết với nghề nghiệp.
3.2.2 Tổ chức và điều hành công tác thẩm định phải hợp lý và khoa học, tiết
kiệm thời gian, chi phí nhưng vẫn đạt hiệu quả đề ra.
Việc tổ chức và phân công hợp lý và khoa học trong quy trình thẩm định tài chính
dự án sẽ hạn chế được rất nhiều những công đoạn không cần thiết, tránh sự chồng chéo
và trùng lặp và phát huy mặt tích cực của từng cá nhân và cả tập thể, giảm thiểu những
chi phí hoạt động và tiết kiệm về mặt thời gian. Vì vậy, để xây dựng một cơ chế tổ
chức, điều hành tốt, Chi nhánh cần làm một số việc sau:
Hoạt động của phòng thẩm định phải thực sự đi vào quy trình nề nếp đối với tất
cả các nghiệp vụ tín dụng và có tính tín dụng,đảm bảo tính nguyên tắc trong moị
nghiệp vụ thẩm định.
Phân công cán bộ thẩm định phụ trách khách hàng theo từng lĩnh vực kinh
doanh nhất định vì các dự án đầu tư rất đa dạng thuộc mọi ngành nghề khác nhau với
nhiều vấn đề phát sinh không giống nhau. Một cán bộ tín dụng không thể am hiểu tất
cả các dự án thuộc mọi ngành nghề kinh doanh khác nhau nên chỉ phân công một cán
bộ tín dụng phụ trách một hoặc một số ngành nghề nhất định để từ ddó CBTĐ sẽ có
điều kiện đi sâu tìm hiểu các ván đè có liên quan thuộc lĩnh vực mình đảm nhiệm. Do
đó khi dự án thuộc lĩnh vực mình phụ trách, CBTĐ sẽ dễ dàng thu thập thông tin và
thẩm định có chất lượng hơn từ đó đưa ra nhứng quyết định đúng đắn nhất. Tuy nhiên,
cầncó sự trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp trong ngân hàng.
Tăng cương kiểm tra, kiểm soát nội bộ, giám sát cấn bộ thảm định trong việc
chấp hành các văn bản pháp luật của nhà nước cũng như quy trình thẩm định dự án
tránh nhưng sai sót đáng tiếc.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 110
3.2.3 Nâng cao chất lượng thông tin thu thập phục vụ cho quá trình thẩm
định, đảm bảo thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời.
Trong thời đại ngày nay, thông tin được sử dụng như là một nguồn lực, một vũ
khí trong môi trường cạnh tranh, ai nắm bắt và xử lý thông tin chính xác, kịp thời hơn
sẽ là người chiến thắng trong cạnh tranh. Thông tin là nguyên liệu chính quyết định
đến chất lượng thẩm định. Thông tin chính xác, kịp thời sẽ giúp cho hiệu quả thẩm
định cao hơn, hạn chế rủi ro có thể xay ra. Vấn đề đặt ra là thu thập thông tin từ đâu,
với số lượng và chất lượng như thế nào để tiết kiệm và hiệu quả nhất cần quan tâm. Để
giải quyết vấn đề này, cần xây dựng một hệ thống thông tin toàn diện có chiều sâu, cụ
thể như sau:
Những thông tin về người xin vay vốn ( doanh nghiệp): để có thông tin về doanh
nghiệp ngoài các bao cáo tài chính mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng và luận
chứng kinh tế kỹ thuật trình, cán bộ tín dụng có thể lấy thông tin bằng cách điều tra nơi
hoạt động kinh doanh của người xin vayvà phỏng vấn trực tiếp một số cán bộ của dự án.
Chi nhánh cũng có thể yêu cầu các đơn vị xin vay phải thuê các Công ty kiểm toán độc
lập chứng nhận tính trung thực, chính xác của các thông tin mà họ cung cấp.
Những thông tin từ sổ sách của ngân hàng: Một ngân hàng có thể lưu trữ hồ sơ
tập trung của người vay vốn, từ đó có thể nhận được thông tin về tín dụng. Như từ sổ
sách có thể cho biết việc chi trả về những khoản cho vay trước đây, số dư tài khoản tiết
kiệm và tài khoản séc và cũng có thể biết được liệu người xin vay có thói quen rút quá
số dư tài khoản của họ không.
Những nguồn thông tin bên ngoài tín dụng: Như thông tin về thị trường sản
phẩm, thông tin về kỹ thuật công nghệ và môi trừơng, tư bạn bè của người xin vay, từ
các đối thủ cạnh tranh, từ báo chí, phương tiện truyền thông, các bộ ngành liên quan ...
3.2.4 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình thẩm
định bằng các máy tính hiện đại và các phần mền chuyên dụng.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 111
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các quy trình ngân hàng là một yếu tố rất
quan trọng, ảnh hưởng đến sự thành công của một ngân hàng trong giai đoạn ngày nay.
Đặc biệt trong nghiệp vụ thẩm định tài chính dự án, mà ở đó việc tính toán rất khó
khăn và phức tạp mà việc tính toán thủ công sẽ tốn nhiều thời gian công sức và nhiều
khi không đem lại kết quả như mong muốn, nhưng với việc sử dụng các phần mền
chuyên dụng sẽ khắc phục được những khó khăn trên. Để có thể nhanh chóng hiện đại
hoá hệ thống thông tin, ngân hàng nên ưu tiên đầu tư công nghệ thông tin nhằm tự
động hoá trong hệ thống thanh toán kế toán tại ngân hàng.
3.2.5 Tổ chức phối hợp chặt chẽ giữa các phòng nghiệp vụ
Công việc thẩm định tài chính dự án đầu tư không chỉ là công việc riêng của
phòng thẩm định và cấn bộ thẩm định mà đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ của các phòng
khác. Việc tham gia,đóng góp ý kiến và cung cấp các thông tin cân thiết từ các
phong khác sẽ giúp cho kết quả thẩm định hiệu quả hơn, đầy đủ hơn và khả thi
hơn.Nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình thẩm định tài chính dự án mà cán bộ
thẩm đinh không biết hoặc còn thiếu chắc chắn mà lại thuộc phạm vi của các
phòng khác thì có thể xin ý kiến đánh giá, nhận xét.
3.2.6 Học hỏi kinh nghiệm thẩm định của các ngân hàng thương mại khác
Thẩm định dự án đòi hỏi phải có chuyên môn, trình độ, kinh nghiệm và khả
năng nhạy bé, không ngừng trao dồi nâng cao nghiệp vụ. Chi nhánh
NHNo&PTNT mới đi vào hoạt động chưa được bao lâu, do đó kinh nghiệm chưa
có nhiều. Việc học hỏi kimh nghiệm thẩm định của các ngân hàng khác phải
được Chi nhánh chú trọng thông qua cho vay hợp vốn với các NHTM khác.
3.3 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ
3.3.1 Chính phủ, các Bộ, Ngành và các cơ quan có liên quan
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 112
Nhà nước cần hoàn thiện hơn nữa môi trường pháp lý, đặc biệt là các quy
định, nghị định về các vấn đề liên quan đến đầu tư, quản lý tài chính, kiểm toán,
hạch toán, thuế ... Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp yên tâm
đầu tư kinh doanh, ngân hàng có cơ sở pháp lý chắc chắn xủ lý các vấn đề liên
quan đến công tác thẩm định tài chính dự án.
Hoàn thiện hệ thống các định mức kinh tế kỹ thuật, các chỉ tiêu hiệu quả
kinh tế của từng ngành, nghề, lĩnh vực kinh doanh để làm cơ sở cho ngân hàng
trong việc so sanh hiệu quả các chỉ tiêu tính toán được.
Các Bộ, ngành cần phối hợp chặt chẽ trong việc thẩm định và phê duyệt
dự án đầu tư mà các doanh nghiệp trình, làm sao trách tình trạng phê duyệt một
cách hình thức, không tập trung và không mang tính khả thi. Do đó, sẽ làm cho
ngân hàng mất nhiều thời gian thẩm định nhưng kết quả là không cho vay được
vì dự án không có hiệu quả kinh tế.
3.3.2 Ngân hàng Nhà nước
Hỗ trợ công tác đào tạo cho các cán bộ NHTM trong việc nâng cao kiến
thức và nghiệp vụ chuyên môn. Để hỗ trợ đào tạo cho các cán bộ NHTM, NHNN
có thể tổ chức các khoá học định kỳ mời các chuyên gia về tài chính ngân hàng
từ các nước có hệ thống tài chính phát triển hoặc từ các tổ chức tài chính như
WB,IMF đến giảng dạy. Trong quá trình đào tạo, tập huấn nên chú trọng kỹ năng
thực hành bằng các chương trình phầm mền thẩm định trực tiếp trên máy tính.
Bên cạnh đó, các NHTM nên cử các cán bộ đi học tập phải là nhữn người đã có
trang bị kiến thức và kinh nghiệm về thẩm định, có khả năng tiếp thu và hướng
dẫn lại nghiệp vụ khi về cơ quan công tác để đào tạo, bồi dưỡng cho các cán bộ
ngân hàng mình.
Ngân hàng Nhà nước cần nâng cao hiệu quả của Trung tâm thông tin tín
dụng (CIC) trong việc cung cấp những thông tin tín dụng cho các NHTM phục
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 113
vụ cho công tác thẩm định. Tuy nhiên, các thông tin từ phía CIC còn hạn chế
chưa đáp ứng được nhu cầu của các NHTM như các thông tin còn chưa đầy đủ,
không chính xác và không kịp thời. Mặt khác, CIC vẫn chưa có bộ phận chuyên
phân tích các thông tin đã được cung cấp để chủ động phản hồi lại cho các
NHTM những vấn đề lưu ý. Để nâng cao vai trò điều phối của CIC, NHNN cần
quy định bắt buộc về cung cấp thông tin tín dụng của các NHTM về CIC phải
đảm bảo đầy đủ và đúng thời hạn. Ngoài ra, NHNN nên mở rộng phạm vi cung
cấp thông tin của CIC không chỉ các thông tin về tín dụng mà cả những thông tin
kinh tế phục vự cho hoạt động thẩm định. Theo đó, CIC có thể hoạt động như
một doanh nghiệp làm nhiệm vụ cung cấp sản phẩm thông tin và thực hiện hoạt
động tư vấn.
NHNH cần tăng cường trong việc hợp đồng và hợp tác thông tin của CIC
với các cơ quan quản lý kinh tế, các cơ quan chuyên cung cấp thông tin như Bộ
kế hoạch và đầu tư, Tổng cục thống kê, Ban vật giá Chính phủ ... để cập nhật
những thông tin mới nhất về thị trường và các cơ chế chính sách của Nhà nước.
3.3.3 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Đề nghị Ban thẩm định NHNo&PTNT Việt Nam hỗ trợ hơn nữa trong
việc tạo lập và tăng cường các mối quan hệ với các khách hàng lớn là các dự án
đầu tư trung dài hạn bằng nguồn vốn đồng tài trợ giữa các Ngân hàng thương
mại, các TCTD khác, các ngành có chức năng quản lý các dự án có vốn đầu tư
nước ngoài và ngân sách nhà nước.
Trình độ cán bộ có nhiều mặt bất cập, nhất là kiến thức kinh tế ngoại
ngành như trình độ công nghệ, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật ... nên đề nghị
NHNo&PTNT Việt Nam hệ thống hoá các văn bản về định mức kinh tế kỹ thuật
của một số ngành, nghề chủ yếu trên cơ sở tiêu chuẩn nhà nước đã ban hành,
trang bị cho các chi nhánh để có sự thống nhất trong công tác thẩm định.
Đề nghị Ban thẩm định NHNo&PTNT Việt Nam mở các lớp tập huấn
nâng cao nghiệp vụ chuyên sâu về thảam định ... để cán bộ làm công tác thẩm
định hiểu sâu hơn giúp cho công tác thẩm định được tốt hơn.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 114
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 115
KẾT LUẬN
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án nói chung và chất lượng thẩm định tài
chính dự án nói riêng là một yêu cầu cấp thiết, khách quan đối với công tác thẩm
định dự án của NHTM, nhằm đảm bảo cho các quyết định tài trợ cho các dự án
đầu tư của NH thực sự đem lại lợi ích cho cả 2 bên. Về phía Ngân hàng là an
toàn, sinh lời và bảo toàn được nguồn vốn cho vay, không phát sinh nợ quá hạn,
nợ khó đòi. Về phía khách hàng vay vốn là dự án hoạt động hiệu quả, đem lại lợi
nhuận đảm bảo nhu cầu chi trả đúng hạn cho Ngân hàng. Muốn làm được điều
đó, trong công tác thẩm định của NH phải được thực hiện thật kỹ càng, cẩn thận,
chính xác, khoa học theo đúng trình tự và lượng hoá được các rủi ro có thể xảy
ra đối với các dự án đầu tư.
Thông qua việc nghiên cứu lý thuyết kết hợp với thực tiễn công tác thẩm
định tài chính dự án đầu tư tài Chi nhánh NHNHo&PTNT Nam Hà Nội, em đã
hoàn thiện đề tài này. Trong bài viết này, em đã tập trung giải quyết một số vấn
đề cơ bản sau:
Khái quát chung nhất những vấn đề liên quan đến thẩm định tài chính dự
án đầu tư: Những khái niệm liên quan đến dự án; hệ thống các chỉ tiêu đánh giá;
tầm quan trọng của công tác thẩm định tài chính dự án; các nhân tố ảnh hưởng ...
Tìm hiểu thực tiễn công tác thẩm định tài chính dự án đầu tự tài Chi
nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội: Thực trạng hoạt động công tác thẩm định;
kết quả đạt được và một số hạn chế .
Trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn hoạt động thẩm định tài chính dự án tại
NHNo&PTNT Nam Hà Nội, em xin đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 116
nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại NHNo&PTNT Nam Hà
Nội nói riêng và NHTM nói chung.
Tuy nhiên, đây là một đề tài có phạm vi rộng, phức tạp liên quan đến nhiều
lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, không những đòi hỏi kiến thức chuyên sâu
và cần sự hiểu biết rộng, sự nhạy cảm và kinh nghiệm. Do đó, bài viết của em
không tránh khỏi thiếu sót, em cần phải nghiên cứu cả lý thuyết và thực tiễn
nhiều hơn nữa để hoàn thiện đề tài này.
Một lần nữa, em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của
thầy giáo - Tiến sỹ Hoàng Xuân Quế và các cô chú, anh chị làm việc tại Chi
nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội để em hoàn thiện đề tài này.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 117
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các báo cáo thẩm định của Chi nhánh NHNo Nam Hà Nội.
2. Thẩm định dự án đầu tư của Vũ Công Tuấn, xuất bản năm 2002.
3. Giáo trình Ngân hàng thương mại - Quản trị và nghiệp vụ của trường ĐHKT quốc
dân Hà Nội, xuất bản năm 2002.
4. Ngân hàng thương mại của Edward W.Reed, Ph.D & Edward K.Gill, Ph.D
5. Giáo trình Thẩm định tài chính dự án của PGS.TS. Lưu Thị Hương, xuất bản năm
2004.
6. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp của trường ĐHKT quốc dân, xuất bản năm 2003.
7. Quản trị tài chính doanh nghiệp của Nguyễn Hải Sản, xuất bản năm 2001.
8. Các tạp chí Ngân hàng, Thời báo kinh tế, Thị trường tài chính tiền tệ.
9. Các luận văn tốt nghiệp các khoá trước.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 118
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp khoa ng©n hµng - tµi chÝnh
NguyÔn ChÝ TiÕn Tµi chÝnh doanh nghiÖp 43 E 119
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Thực trạng thẩm định tài chính và giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tài Chi nhánh NHNo & PTNN Nam Hà Nội.pdf