Luận văn Thực trạng thanh toán biên mậu tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Thực trạng và giải pháp

Đứng trước những cơ hội và những thách thức to lớn trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới đang diễn ra mạnh mẽ, các ngân hàng thương mại Việt Nam đang phải đối mặt với nguy cơ cạnh tranh gay gắt từ những ngân hàng nước ngoài, đòi hỏi những ngân hàng thương mại trong nước cần không ngừng đổi mới, hoàn thiện về mọi mặt. Hoạt kinh tế đối ngoại nói chung cũng như hoạt động biên mậu nói riêng giữa các nước có chung đường biên giới ngày càng khẳng định vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, nhất là trong giai đoạn hội nhập kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay. TTBM có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ thanh toán, đẩy mạnh phát triển quan hệ buôn bán giữa các nước chung đường biên giới và tăng khả năng quản lý của Nhà nước trên lĩnh vực tiền tệ. Song đến nay, khái niệm TTBM còn khá mới mẻ, chưa được nhiều người biết tới và còn nhiều vấn đề bất cập khác. Theo cách xem xét đó, đề tài “Thanh toán Biên mậu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - thực trạng và giải pháp” được chọn để nghiên cứu và đã giải quyết được những vấn đề sau đây:

pdf104 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3584 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng thanh toán biên mậu tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n cho biết có tới 45% tỷ lệ khách hàng sẽ chuyển sang vay vốn của ngân hàng nước ngoài, 50% chọn dịch vụ của ngân hàng nước ngoài và 50% chọn ngân hàng nước ngoài gửi tiền. Tỷ lệ 50% người gửi tiền sẽ chọn ngân hàng nước ngoài là một điểm mà các ngân hàng nội địa phải quan tâm. Thị phần tiền gửi nói lên sức mạnh và uy tín của ngân hàng, và thông thường người gửi tiền sẽ chọn những ngân hàng có uy tín cao, dịch vụ tốt trước khi lựa chọn lãi suất hấp dẫn. 3.1.2 Định hƣớng phát triển hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT VN Như sự phân tích trên đây, thì trong điều kiện nền kinh tế hội nhập, các NHTM nói chung và NHNo&PTNT VN nói riêng không chỉ cạnh tranh với nhau mà còn phải cạnh tranh với các Ngân hàng nước ngoài, họ sẽ được mở số lượng chi nhánh không hạn chế. Nhiệm vụ đặt ra đối với NHNo&PTNT Việt Nam rất nặng nề: vừa đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng của nền kinh tế, vừa hoàn thành tiến độ cơ cấu lại ngân hàng và tiếp tục đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là thách thức lớn mà toàn hệ thống phải tập trung thực hiện. Để hoàn thành nhiệm vụ đã đặt ra, NHNo&PTNT Việt Nam có định hướng như sau: 73 - Tiếp tục triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu NHNo&PTNT Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010 theo chủ trương của Thủ tướng Chính phủ, xây dựng thành tập đoàn tài chính và thực hiện cổ phần hoá một phần NHNo&PTNT VN vào năm 2009 theo đúng lộ trình đã được Chính phủ phê duyệt. - Chủ động, đa đạng hóa các hình thức huy động vốn hướng tới khách hàng là dân cư, các dự án nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Đẩy mạnh công tác thanh toán điện tử, thanh toán song biên, nối mạng thanh toán với các đơn vị lớn để thu hút vốn từ các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị -xã hội, tổ chức tài chính. Tăng nhanh phát hành thẻ ATM, thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ quốc tế Visa và Master ... - Tiếp tục chỉ đạo chuyển biến nhận thức trong điều hành tín dụng, coi chất lượng tín dụng là sự nghiệp tồn tại của từng chi nhánh và toàn hệ thống, - Thực hiện tốt việc xây dựng chiến lược con người, công nghệ, tài chính và Marketting (gọi tắt là chiến lược 4M). - Tiếp tục mở rộng hoạt động kinh doanh đối ngoại, kinh doanh vốn, hợp tác quốc tế. - Tiếp tục mở rộng màng lưới hoạt động tại các địa bàn tỉnh, thành phố, phù hợp với khả năng, điều kiện. - Tiếp tục chỉ đạo toàn diện Đề án Phát triển kinh doanh trên địa bàn đô thị loại I và loại II, khu vực sân bay, huyện đảo Phú Quốc, thực hiện tốt các chỉ tiêu, giải pháp của Đề án đã được phê duyệt. - Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát với việc nâng cao kỷ cương kỷ luật trong điều hành. - Tăng cường công tác quản trị điều hành, đảm bảo đúng pháp luật, đúng điều lệ, quy chế, đúng chức năng nhiệm vụ và thẩm quyền; phân công rõ 74 người, rõ việc, rõ trách nhiệm và có cơ chế phân cấp uỷ quyền hợp lý để chủ động trong quản lý, điều hành kinh doanh ở trụ sở chính cũng như đơn vị cơ sở, gắn với đổi mới công tác tổ chức và cán bộ. - Bổ sung, chỉnh sửa kịp thời hệ thống văn bản quản trị, điều hành nội bộ NHNo&PTNT VN. - Tiếp tục rà soát hoàn chỉnh cơ chế tiền lương, cải tiến phân phối thu nhập theo hướng kích thích cá nhân, tập thể tạo ra nhiều lợi nhuận, hiệu quả công tác cao. - Tập trung đầu tư cho hệ thống tin học trên cơ sở đẩy nhanh tốc độ thực hiện dự án World Bank (WB) được Chính phủ phê duyệt, tạo điều kiện hết tháng 06/2008 cơ bản toàn hệ thống được ứng dụng công nghệ của dự án, đảm bảo hệ thống có đủ chức năng ứng dụng rộng rãi, linh hoạt và hiện đại cho phép NHNo&PTNT Việt Nam triển khai đầy đủ các sản phẩm ngân hàng theo thông lệ quốc tế. - Thực hiện tốt chiến lược đào tạo của toàn ngành từ nay đến năm 2010, xây dựng chiến lược đào tạo mới cho giai đoạn tiếp theo. - Xây dựng chiến lược quảng bá và phát triển thương hiệu AGRIBANK đến năm 2010 và giai đoạn từ 2011 trở đi. - Phát động các phong trào thi đua trên cơ sở xây dựng lại hệ thống thang điểm đánh giá phù hợp với các mục tiêu đã được xác định. Tổ chức các phong trào văn hoá - thể thao, quan tâm đến đời sống, tinh thần, vật chất người lao động. - Cụ thể hoá các biện pháp nêu trên để thực hiện, từ Ban lãnh đạo đến các Ban và các Chi nhánh phải nêu thành đề án, có lộ trình, bước đi cụ thể, xác định rõ có người chỉ đạo và thực hiện, xác định rõ nội dung và thời gian 75 hoàn thành, đảm bảo có hiệu quả thiết thực nhằm hoàn thành mục tiêu kế hoạch đến 2010 và đề ra được mục tiêu chiến lược cho giai đoạn tiếp theo. 3.1.3 Mục tiêu phát triển hoạt động kinh doanh của NHNO&PTNT 3.1.3.1 Hoạt động kinh doanh nói chung Trong những năm tới, hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT VN sẽ có nhiều cơ hội thuận lợi, nhưng đồng thời sẽ gặp nhiều khó khăn thách thức trong việc cạnh tranh khi tiếp tục thực hiện lộ trình “Hội nhập và xây dựng Tập đoàn tài chính ngân hàng”. Để tiếp tục phát triển bền vững, NHNo&PTNT VN đã xác định cho mình mục tiêu như sau: Mục tiêu tổng quát: NHNo&PTNT VN quyết tâm “Giữ vững và củng cố vị thế chủ đạo và chủ lực trong vai trò cung cấp tín dụng cho công nghiệp hoá - hiện đại hoá phát triển nông nghiệp, nông thôn phù hợp với chính sách, mục tiêu của Đảng, Nhà nước, mở rộng hoạt động một cách vững chắc, an toàn, bền vững về tài chính; áp dụng công nghệ thông tin hiện đại, cung cấp các dịch vụ và tiện ích thuận lợi, thông thoáng đến mọi loại hình doanh nghiệp và dân cư ở thành phố, thị xã, tụ điểm kinh tế nông thôn; nâng cao và duy trì khả năng sinh lời; phát triển và bồi dưỡng nguồn nhân lực để có sức cạnh tranh và thích ứng nhanh chóng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế” [9]. Các chỉ tiêu tăng trưởng cụ thể: - Nguồn vốn tăng hàng năm 18-20% / năm. Trong đó: Tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng 50%. - Dư nợ tín dụng (không tính UTĐT): Tăng hàng năm 16 – 18%. - Nợ xấu (từ nhóm 3 đến nhóm 5): dưới 5% so với tổng dư nợ. 76 - Lợi nhuận tăng: Tăng tối thiểu 10%/năm . - Thu ngoài tín dụng: Năm sau so với năm trước tăng từ 20 - 25%. - Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định. - Thu nhập người lao động: tăng trên 10%. 3.1.3.2 Mục tiêu hoạt động TTBM Mục tiêu phát triển hoạt động Biên mậu của Việt Nam đến năm 2015 - Trên cơ sở tiềm năng và lợi thế về điều kiện địa lý, kinh tế giữa Việt Nam và các nước chung biên giới, thúc đẩy quan hệ biên mậu phát triển nhanh và bền vững, gắn phát triển quan hệ biên mậu với giao lưu trao đổi văn hoá, xã hội của dân cư vùng biên giới. - Lành mạnh hóa và nâng cao hiệu quả hoạt động biên mậu với các nước chung đường biên giới. - Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng các trung tâm hàng hóa tại các tỉnh giáp biên giới để phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu của cả nước qua biên giới. - Tạo ra cơ chế điều tiết, quản lý biên mậu linh hoạt, hiệu quả từ Trung ương đến địa phương góp phần chống buôn lậu, đồng thời kết hợp với bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội khu vực biên giới [3]. Mục tiêu phát triển hoạt động TTBM của NHNo&PTNT VN Dịch vụ ngân hàng là một ngành kinh tế đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Phát triển dịch vụ ngân hàng là phát triển năng lực phản ánh qui mô, tính năng động và xu thế phát triển chung của nền sản xuất hàng hoá trong cơ chế thị trường của một quốc gia. Chính vì vậy, để đánh giá một nền kinh tế có tính thị trường thấp hay cao thì cần phải và không thể không đánh giá nó thông qua trình độ dịch vụ ngân hàng của nền kinh tế đó. Nền 77 kinh tế Việt nam đã và đang thực sự trở thành một nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, vấn đề phát triển dịch vụ ngân hàng là một tất yếu khách quan. Tuy nhiên, TTBM đến nay vẫn là một nghiệp vụ còn khá mới mẻ đối với khách hàng vùng biên giới cũng như doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên cả nước. Để có thể phát triển dịch vụ này phù hợp mới mục tiêu đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng, NHNo&PTNT VN đưa ra những định hướng chiến lược phát triển hoạt động TTBM trong thời gian tới như sau: - Mở rộng, giới thiệu sản phẩm dịch vụ này tới khách hàng nhằm tạo được uy tín và tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác bởi ưu thế và sự khác biệt của dịch vụ. Hoạt động TTBM phải từng bước nâng cao chất lượng thanh toán, áp dụng công nghệ hiện đại vào khâu thanh toán đảm bảo nhanh chóng kịp thời, chính xác và an toàn. - Từng bước đưa hoạt động TTBM theo những nguyên tắc, chuẩn mực của thanh toán quốc tế. - Mở rộng hoạt động TTBM trong phạm vi toàn quốc. - Thời gian tới, đúc rút kinh nghiệm thành công trong TTBM với Trung Quốc để tiếp tục triển khai TTBM với các nước chung biên giới khác như Lào và Cam pu chia. - Cùng với các Cơ quan hữu quan khắc phục những hạn chế mà TTBM còn gặp phải để khách hàng tin tưởng và thực sự đa dạng hoá các phương thức thanh toán chứ không dừng lại một số ít các phương thức TTBM như hiện nay [8]. 3.2 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TTBM TẠI NHNo&PTNT VN Qua 12 năm triển khai thực hiện TTBM, có thể khẳng định rằng TTBM đã trở thành một phương thức thanh toán hết sức phù hợp với thực tiễn 78 thương mại vùng biên giới. Vì vậy, NHNo&PTNT VN luôn luôn xác định việc phát triển và mở rộng hoạt động TTBM là một trong những ưu tiên hàng đầu bởi và hoạt động này không chỉ mang lại nguồn thu lớn cho ngân hàng mà còn là điều kiện để ngân hàng nâng cao sức cạnh tranh, vị thế của mình, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Bằng việc phân tích và đánh giá thực tế hoạt động TTBM tại NHNo&PTNT VN, bên cạnh những thành tựu đã đạt được còn có những hạn chế và khó khăn cần khắc phục. Vì thế, việc đưa ra những giải pháp đồng bộ, hợp lý và cùng với việc thực hiện với nỗ lực cao nhất của toàn bộ lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên NHNo&PTNT VN là việc làm hết sức quan trọng . Dưới đây là một số giải pháp để phát triển hoạt động TTBM tại NHNo&PTNT VN. 3.2.1 Giải pháp phát triển mạng lƣới hoạt động 3.2.1.1 Mở rộng quan hệ đại lý TTBM giữa các Chi nhánh trực thuộc NHNo&PTNT VN và các Ngân hàng thƣơng mại trong nƣớc Hiện tại, NHNo&PTNT VN có 5 Chi nhánh (Quảng Ninh, Lạng Sơn, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng) được thực hiện nghiệp vụ TTBM trực tiếp và 15 Chi nhánh cấp I (Nam Định, Hà Nội, Đông Hà Nội, Bắc Hà Nội, Tây Hà Nội, Nam Hà Nội, Long Biên, Thăng Long, Cầu Giấy, Hải Phòng, Hải Dương, Thanh Hoá, Nghệ An, Khánh Hoà, Sài Gòn) và Ngân hàng thương mại Cổ phần Hàng Hải ký Hợp đồng đại lý TTBM với các Chi nhánh được thanh toán trực tiếp trên. Như vậy, so với con số 148 Chi nhánh cấp I trực thuộc NHNo&PTNT VN thì con số trên là quá nhỏ bé. Mặt khác, hiện chỉ có Ngân hàng Ngoại thương, Công thương, Đầu tư, Kỹ thương và gần đây nhất ngày 20/03/2008 là Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long ký kết thoả thuận TTBM với các ngân hàng đối tác nước ngoài. Vì vậy, còn rất 79 nhiều các Ngân hàng thương mại trong nước chưa triển khai nghiệp vụ TTBM, việc ký kết các Hợp đồng đại lý TTBM để hưởng phí khi thực hiện uỷ thác TTBM là việc làm rất thiết thực, đưa NHNo&PTNT VN thành trung tâm TTBM của cả nước. Việc kết hợp tốt giữa các Chi nhánh trong hệ thống NHNo&PTNT VN và với cả các hệ thống ngân hàng khác sẽ làm cho hoạt động thanh toán biên mậu được mở rộng về phạm vi và đáp ứng tốt các nhu cầu thanh toán xuất nhập khẩu các nước chung biên giới. 3.2.1.2 Phát triển mạng lƣới thanh toán với các Ngân hàng đối tác nƣớc ngoài Trong thanh toán quốc tế nói chung cũng như trong TTBM nói riêng thì ngân hàng đại lý là một yếu tố không thể thiếu. Một mạng lưới ngân hàng đại lý rộng sẽ tiết kiệm chi phí về thời gian cũng như tiền bạc cho khách hàng của NHNo&PTNT VN. Với đà phát triển kinh tế của Việt Nam như hiện nay, NHNo&PTNT VN cần mở rộng quan hệ hợp tác thương mại với các Ngân hàng thương mại các nước chung đường biên giới, đặc biệt là với các Ngân hàng thương mại Trung Quốc sẽ tạo được thế đa phương trong hoạt động thanh toán biên mậu và phục vụ tốt nhu cầu thanh toán của khách hàng. 3.2.2. Giải pháp về nghiệp vụ TTBM 3.2.2.1 Nghiên cứu ®•a ra các h×nh thức TTBM mới Để đáp ứng tính đa dạng và phong phú của quan hệ mua bán, trao đổi hàng hoá và cung ứng dịch vụ qua biên giới, Ngân hàng No&PTNTVN cần tiếp tục nghiên cứu và phát triển thêm các hình thức thanh toán khác nhau, trên cơ sở đó, tuỳ theo những hoàn cảnh, điều kiện cụ thể để các bên đối tác thương mại giữa hai nước có thể lựa chọn và cùng nhau sử dụng một trong các hình thức thanh toán thích hợp. Cuối năm 2007, Chi nhánh NHNo&PTNT Quảng Ninh và Lạng Sơn đã thực hiện TTBM qua Internet Banking. Việc sử dụng Internet Banking sẽ hạn 80 chế được quá trình thanh toán thủ công, rút ngắn thời gian trao đổi chứng từ qua biên giới và giảm thiểu được rủi ro. TTBM qua Internet Banking cho phép đối chiếu chứng từ thanh toán, số dư, in chứng từ...Ngoài ra cũng giúp các ngân hàng thuận tiện trong việc mua bán ngoại tệ, trực tiếp điều tiết vốn giữa các ngân hàng. Đồng thời đáp ứng tốt các yêu cầu về mức độ an toàn,bảo mật. Với những ưu điểm nổi bật của phương thức thanh toán này đã thu hút và khuyến khích được các đơn vị tham gia xuất nhập khẩu hàng hoá qua biên giới thực hiện thanh toán qua Ngân hàng với số lượng rất nhiều từ tháng 10/2007 đến nay. Chính vì vậy, với tình hình mới và thực tiễn hoạt động mua bán trao đổi hàng qua biên giới phong phú và đa dạng hiện nay, ngân hàng cần khai thác nhiều hơn nữa các hình thức thanh toán tiện dụng, hữu ích cho khách hàng, đảm bảo quyền lợi, nhu cầu của các đối tác thương mại, nâng cao vai trò của Ngân hàng trong TTBM. 3.2.2.2 Tăng cƣờng quản lý rủi ro trong hoạt động TTBM. Cũng như hoạt động thanh toán quốc tế, hoạt động TTBM cũng hàm chứa rất nhiều rủi ro: rủi ro cho cả khách hàng và ngân hàng. Nguyên nhân xảy ra rủi ro một phần khách quan là do sự biến động không lường trước được của thị trường và một phần do chính yếu tố bản thân con người gây ra. Như vậy, có thể nói rằng, sự thiếu hiểu biết cộng với khả năng chuyên môn hạn chế đã khiến rủi ro ngày càng gia tăng. Chính vì vậy, để hoạt động kinh doanh Ngân hàng được an toàn và phát triển bền vững thì phải thực hiện các giải pháp sau đây: - Ngân hàng phải xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản, quy chế, quy trình nghiệp vụ cụ thể tuân thủ theo các quy định của Nhà nước, của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Đồng thời, thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn và quán triệt để đảm bảo mọi cán bộ nắm vững và thực thi chính xác các 81 quy định đó. - Ngân hàng cần thành lập một bộ phận độc lập để quản lý, giám sát rủi ro cho ngân hàng, nhận diện và phát hiện rủi ro, phân tích và đánh giá mức độ rủi ro từ đó làm cơ sở để đưa ra các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và giảm thiểu rủi ro. - Ngân hàng cần có các giải pháp để đối phó với các yếu tố từ bên ngoài như sự thay đổi của tỷ giá hay những thay đổi trong các Quy định, quy chế của Ngân hàng Nhà nước, sự thay đổi trong các hiệp định giữa hai bên. 3.2.2.3 KÕt hợp chặt chẽ giữa TTBM và kinh doanh ngoại tệ Hoạt động TTBM và hoạt động kinh doanh ngoại tệ là hai hoạt động không thể tách rời nhau. Việc tổ chức tốt công tác thanh toán XNK mậu dịch biên giới giữa các chi nhánh ngân hàng Việt Nam và ngân hàng các nước chung biên giới có nhiều tác dụng: - Trước hết là tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thanh toán XNK một cách thông thoáng. - Các doanh nghiệp thực hiện thanh toán qua các ngân hàng tập trung được ngoại tệ, giảm bớt, hạn chế được lượng ngoại tệ cung ứng ra thị trường chợ đen là giải pháp tốt nhất để thu hẹp hoạt động tư thương. - Kinh doanh ngoại tệ ở các NHTM được mở rộng phạm vi và trình độ thanh toán XNK ở các chi nhánh NHTM được nâng cao đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu quản lý ngoại tệ và tiền tệ biên giới. Vì vậy, trong thời gian tới, Ngân hàng cần phải đẩy mạnh hơn nữa hoạt động kinh doanh ngoại tệ để có thể đáp ứng kịp thời cho hoạt động TTBM. Cụ thể là: - NHNo&PTNT VN xây dựng đề án kinh doanh đồng tiền của các nước 82 chung biên giới, trước mắt là đồng CNY để tạo nguồn CNY ổn định và đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán hàng nhập khẩu cho khách hàng. - Tăng cường hợp tác giữa các chi nhánh làm TTBM trực tiếp để điều hoà nguồn ngoại tệ khi thừa, khi thiếu phục vụ khách hàng TTBM. - Mở rộng đại lý thu đổi ngoại tệ ở các khách sạn, nhà hàng ... để thu hút nguồn ngoại tệ. 3.3.3 Giải pháp về công nghệ thông tin trong hoạt động TTBM Hiện nay công nghệ thông tin luôn có mặt và đóng vai trò vô cùng quan trọng trong mọi hoạt động, giúp tạo ra năng suất lao động cao, tiết kiệm chi phí và đạt hiệu quả cao. Đây cũng là yếu tố tăng sức cạnh tranh, tạo uy tín cao cho Ngân hàng . Đặc biệt trong tiến trình đổi mới, hội nhập hiện nay Ngân hàng là trung gian tài chính quan trọng nhất tới nền kinh tế mỗi quốc gia, sự phát triển hay suy thoái của Ngân hàng đều ảnh hưởng lớn tới các vấn đề kinh tế xã hội. Do vậy để đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh ngày càng đa dang của Ngân hàng đòi hỏi công tác tin học có bước phát triển mạnh mẽ. Hiện đại hóa công nghệ là vấn đề luôn được NHNo&PTNT quan tâm chú trọng. Ngân hàng sử dụng mạng SWIFT trong nghiệp vụ TTQT từ năm 1994, đây là phương thức tối ưu hiện đã và đang được sử dụng trong TTQT nói chung và phương thức TTBM được áp dụng năm 2004. Ngân hàng đã có 1 trang web riêng được lập khi mới thành lập, tuy nhiên chưa được tận dụng một cách có hiệu quả và kể từ ngày 02/05/2008 NHNo&PTNT cho ra mắt trang web với nhiều tiện ích cho khách hàng cũng nhằm quảng bá thương hiệu Agribank... Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, mạng internet là một công cụ hữu hiệu, ngân hàng cần biết tận dụng tốt công cụ này thường xuyên cập nhật và đổi mới. Trang web chính là một kênh phân phối mới để tiếp cận khách hàng trong và ngoài nước; cung cấp dịch vụ hỗ trợ khách hàng, từng 83 bước giúp họ làm quen được với dịch vụ ngân hàng trực tuyến. Về lâu về dài Website sẽ là công cụ thực hiện hoạt động thanh toán phục vụ cho hoạt động thương mại điện tử. Để nâng cao hơn nữa về mặt trong nghệ, rất cần thiết phải có một đội ngũ cán bộ đảm nhiệm về công nghệ thông tin trong ngân hàng. Đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng được thông suốt khi có những sự cố bất thường. Tuy nhiên cho đến nay, giữa các chi nhánh uỷ thác thanh toán và chi nhánh thanh toán theo uỷ thác giao dịch hoàn toàn bằng máy fax, chưa có phần mềm nào phục vụ riêng cho hoạt động TTBM. Từ tình hình thực tế trên, Trung tâm Công nghệ thông tin cần thiết viết ra những phần mềm tiện ích phục vụ riêng cho TTBM nội bộ giữa các Chi nhánh. 3.2.4 Giải pháp về quảng bá dịch vụ TTBM Trong giai đoạn mở cửa và hội nhập hiện nay, số lượng các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng tăng. Tiềm năng về khách hàng là rất lớn, tuy nhiên nếu không có những chính sách thu hút thì những khách hàng đó sẽ hướng sự chú ý của mình vào những mục tiêu khác. Một yếu tố quan trọng trong việc duy trì và tăng trưởng quy mô khách hàng chính là công tác marketing ngân hàng. Qua sự phân tích ở phần thực trạng TTBM, có thể nhận thấy rằng hoạt động TTBM được NHNo&PTNT VN đi đầu khởi xướng và qua 12 năm thực hiện đã đạt được những kết quả nhất định, dần góp phần đưa việc thanh toán với các nước chung biên giới của cá nhân và doanh nghiệp thực hiện qua Ngân hàng. Đồng thời dịch vụ này cũng góp phần hỗ trợ Nhà nước trên lĩnh vực quản lý tiền tệ. Song số liệu trên cũng cho thấy số lượng khách hàng tới giao dịch còn quá nhỏ bé, không cân xứng với tiềm năng thị trường. Vấn đề chủ yếu là do khách hàng chưa thực sự biết tới dịch vụ thanh toán này, họ chủ yếu vẫn ưa chuộng áp dụng hình thức 84 thanh toán quốc tế sử ngoại tệ mạnh để thanh toán. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng trên trong đó có nguyên nhân do công tác tuyên truyền quảng bá của NHNo&PTNT VN chưa thực sự được chú trọng, kịp thời và phong phú. Chính vì vậy, NHNo&PTNT VN cần xác định rõ nội dung cũng như đưa ra một số biện pháp cụ thể để công tác thông tin tuyên truyền về hoạt động TTBM đạt hiệu quả cao nhất: Nội dung thông tin tuyên truyền Nội dung thông tin tuyên truyền được đưa ra cần rõ ràng, cụ thể, cần nhấn mạnh tới các yếu tố cấu thành nên sản phẩm dịch vụ ngân hàng như địa điểm giao dịch, mức độ trang bị kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý nhân viên ngân hàng, đặc biệt là uy tín hình ảnh của Ngân hàng. Thông qua đó, làm cho khách hàng thấy được tính chính xác, kịp thời, an toàn và những thuận lợi khi tham gia TTBM tại NHNo&PTNT VN . Ngoài ra, phải nêu bật được ưu điểm mổi bật và kinh nghiệm lâu năm nhất của Ngân hàng trong nghiệp vụ TTBM để tăng sức cạnh tranh, thu hút khách hàng tham gia TTBM tại các chi nhánh trong hệ thống NHNo&PTNT VN. Biện pháp cụ thể - Thường xuyên thông tin quảng cáo TTBM trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên Website của Ngân hàng, giới thiệu và làm nổi bật được ưu thế khi sử dụng TTBM với các nước có chung biên giới so với sử dụng TTQT thông thường. - Xúc tiến một số chính sách ưu đãi với khách hàng xuất nhập khẩu bằng bản tệ như: giảm phí dịch vụ, lãi suất ưu đãi, đơn giản thủ tục, tạo sự tiện lợi và an toàn nhằm thu hút khách hàng và tạo điều kiện cho việc nhập khẩu nguyên liệu phục vụ cho sản xuất cũng như tiêu thụ hàng xuất khẩu. - Đối với những khách hàng đến giao dịch, đội ngũ cán bộ nhân viên 85 giới thiệu cụ thể về quy trình nghiệp vụ, hướng dẫn cụ thể cho khách hàng và cung cấp thêm thông tin về các hình thức TTBM để khách hàng hiểu hơn về dịch vụ này và có thể lựa chọn hình thức thanh toán phù hợp nhất. Để làm tốt công tác này Ngân hàng có thể triển khai dịch vụ tư vấn khách hàng. Việc này là hết sức cần thiết vì trong tình hình thực tế hiện nay, các doanh nghiệp còn thiếu kinh nghiệm trong thương lượng ký kết hợp đồng ngoại thương, không thực sự hiểu về TTBM hay TTQT, trình độ ngoại ngữ và am hiểu các điều kiện thương mại quốc còn hạn chế. Khách hàng rất cần sự hỗ trợ của Ngân hàng trong việc tư vấn về các điều khoản cần ràng buộc trong hợp đồng, lựa chọn phương thức và điều kiện thanh toán phù hợp, những rủi ro có thể xảy ra. Ngoài ra Ngân hàng cung cấp thông tin tốt cho khách hàng về tình hình thị trường cũng như thông tin về đối tác kinh doanh. - Bên cạnh đó, NHNo&PTNT VN nên có những hình thức phổ biến, hướng dẫn khách hàng cụ thể như mở thêm các chương trình hội nghị khách hàng để có thể thảo luận, thu thập các ý kiến đóng góp bổ ích. Có như vậy khách hàng sẽ yên tâm hơn khi tin rằng sử dụng dịch vụ này đem lại hiệu quả kinh doanh cao, nhất là tiện ích khi khách hàng không phải lên tận biên giới để giao dịch mà vẫn có thể thanh toán nhanh chóng, an toàn. Với công tác marketing và chính sách tư vấn khách hàng tốt sẽ tạo niềm tin với khách hàng, sẽ thu hút càng nhiều khách hàng mới đến với ngân hàng, nâng cao hiệu quả kinh doanh trong hoạt động TTBM nói riêng và toàn bộ hoạt động ngân hàng nói chung. 3.2.5 Giải pháp về đào tạo kinh doanh ngoại tệ và TTBM TTBM so với các nghiệp vụ khác còn là rất mới mẻ, các cán bộ TTQT được đào tạo để có thể triển khai dịch vụ này. Nhưng trong quá trình triển khai còn rất nhiều bất cập. Một trong những nguyên nhân đó là do cán bộ thực 86 hiện TTBM còn ít và chưa thực sự xem trọng tới nghiệp vụ này. Không chỉ đối với TTBM mà với bất kỳ hoạt động nào trong mọi lĩnh vực ngành nghề con người cũng là trung tâm. Con người sáng tạo ra những hoạt động mới, thực hiện và phát triển những sản phẩm mới. Ngày nay công nghệ ngày càng hiện đại, hỗ trợ nhiều và là nhân tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động,… Tuy nhiên con người vẫn luôn đóng vai trò quyết định. Chính vì vậy, NHNo&PTNT VN cần chú trọng tới công tác này, phối hợp với các Ngân hàng đại lý tại cửa khẩu đã có kinh nghiệm nhiều hơn trong việc thực hiện công tác TTBM, để cùng đào tạo, tập huấn nghiệp vụ và nâng cao kỹ năng ngoại ngữ cho cán bộ. Xây dựng đội ngũ cán bộ năng động, nhiệt tình, giỏi về chuyên môn, ngoại ngữ, am hiểu các lĩnh vực ngoại thương, các luật lệ và tập quán quốc tế, từ đó có thể tư vấn giúp khách hàng áp dụng các phương thức thanh toán và điều kiện thanh toán có lợi nhất nhằm tránh rủi ro. Đồng thời, có thể xử lý các tình huống phát sinh nhằm đảm bảo quyền lợi của khách hàng, nâng cao uy tín của Ngân hàng. 3.3 KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT 3.3.1 Kiến nghị với NHNo&PTNT VN - Đúc rút kinh nghiệm từ hoạt động thanh toán biên giới Việt – Trung, cần tạo điều kiện thuận lợi hướng dẫn chỉ đạo cho các chi nhánh tiếp tục triển khai TTBM với các nước Campuchia và Lào. Tuy nhiên, cần phân tích và nhận biết rõ sự khác biệt giữa các nền kinh tế nói chung và thị trường tiền tệ nói riêng của Trung Quốc, Campuchia và Lào, từ đó đưa ra chiến lược hợp tác trong thanh toán phù hợp với điều kiện của từng nước, đảm bảo an toàn, hiệu quả và lành mạnh. - Với 148 chi nhánh cấp I trực thuộc, NHNo&PTNT VN cần chỉ đạo 87 các chi nhánh trong toàn hệ thống hợp tác làm đại lý uỷ thác TTBM với các chi nhánh làm TTBM trực tiếp, coi đây là một lợi thế của NHNo&PTNT VN trong việc thu hút khách hàng, mở rộng thị phần và nâng cao năng lực cạnh tranh với tổ chức tín dụng khác. - NHNo&PTNT Việt Nam sớm thực hiện hệ thống hoá và tu chỉnh các văn bản quy định về quy trình nghiệp vụ thanh toán biên giới trong toàn hệ thống. Đồng thời tập hợp các khó khăn vướng mắc về cơ chế chính sách trong quá trình tổ chức thực hiện để đề xuất với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và các Bộ, ngành. 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam TTBM trong toàn bộ hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam được 12 năm nhưng việc thương nhân buôn bán ngoại tệ CNY tại các cửa khẩu vẫn tồn tại nhiều và lũng đoạn thị trường. Ngày 30/8/2002, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã có văn bản bản số 664/CV – QLNH về việc cấp giấy phép cho cá nhân kinh doanh CNY. Song Ngân hàng Nhà nước chưa có chế tài quản lý tư nhân về việc chấp hành chế độ báo cáo, tỷ giá, chấp hành chính sách thuế… Trên cơ sở Hiệp định về thanh toán và hợp tác sửa đổi đã ký kết ngày 16/10/2003, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cần tiếp tục phối hợp với Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc bàn các biện pháp tháo gỡ những khó khăn tồn tại trong công tác thanh toán, tạo điều kiện thuận lợi về chính sách, chủ trương và biện pháp chỉ đạo để giúp các NHTM thực hiện tốt chức năng của mình. Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước cần rà soát và tổng kết hoạt động của các bàn đổi tiền tư nhân kể từ khi có chủ trương cấp giấy phép hoạt động, tổ chức lại hoạt động của các bàn đổi tiền tư nhân ở khu vực biên giới, hạn chế tư nhân mở các bàn thu đổi ngoại tệ, trực tiếp kinh doanh mua vào bán ra CNY như hiện nay, mà nên quy định thương nhân chỉ được phép làm đại lý 88 thu đổi ngoại tệ đối với các Ngân hàng Thương mại như làm dịch vụ đại lý thu đổi ngoại tệ mạnh cho Ngân hàng thương mại. - Thống nhất với Bộ tài chính, Tổng cục Hải quan coi TTBM cũng là hình thức TTQT và các hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu TTBM qua Ngân hàng được hưởng chính sách thuế như các hình thức TTQT khác để khuyến khích doanh nghiệp TTBM. - Ngân hàng Nhà nước nên áp dụng chính sách tỷ giá giữa VND và các đồng tiền của những nước có chung biên giới một cách phù hợp. Điều này cũng hết sức quan trọng vì: tỷ giá là giá cả của một đồng tiền được biểu thị qua các đồng tiền khác; một sự tăng lên hay giảm xuống của tỷ giá đều có ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt động TTQT. Và trong hoạt động TTBM giữa Việt Nam – Trung Quốc, tỷ giá VND/CNY cũng ảnh hưởng không nhỏ tới việc phát triển dịch vụ này. Do vậy, vấn đề công bố tỷ giá VND/CNY, Ngân hàng Nhà nước cần xem xét nghiên cứu công bố tỷ giá giao dịch VND/CNY hàng ngày làm căn cứ cho các Ngân hàng thương mại ấn định tỷ giá kinh doanh CNY, và can thiệp tỷ giá khi cần thiết. Không nên kéo dài tình trạng các Ngân hàng thương mại và thương nhân buôn bán qua biên giới tự xác định tỷ giá mua bán ngoại tệ CNY như hiện nay. - Kiến nghị Ngân hàng Nhà nước nên phối hợp và thông báo với Hải quan nắm được tất cả các hình thức TTBM để tránh gây phiền hà cho khách hàng phải đến Ngân hàng xác nhận nhiều lần. Trên thực tế, Hải quan một số tỉnh thành chỉ chấp nhận mỗi hình thức thanh toán chuyển tiền là qua Ngân hàng (cụ thể là Hải quan Hải Phòng), còn các hình thức thanh toán khác như: thanh toán bằng hối phiếu, thanh toán bằng chứng từ biên mậu,…thì đều không được hải quan chấp nhận là phương thức thanh toán qua Ngân hàng, do 89 đó gây khó khăn trong việc áp đặt thuế. Vì vậy, khách hàng phải quay về Ngân hàng để xác nhận là hình thức này có thanh toán qua Ngân hàng. Tóm lại, Ngân hàng Nhà nước nên coi TTBM là một phương thức TTQT, cho phép các Ngân hàng thương mại được phép TTBM với Trung Quốc, Lào, Campuchia. Đồng thời kiến nghị Ngân hàng Nhà nước nên chính thức công bố TTBM là một trong những phương thức TTQT trong trường hợp giao dịch với các nước chung biên giới, và tăng cường quản lý chỉ đạo hoạt động TTBM. 3.3.3 Kiến nghị với Chính phủ Chính phủ nên thành lập một Ban chuyên trách hoạt động xuất nhập khẩu qua biên giới với các nước có chung biên giới, thành phần bao gồm đại diện của các bộ Công thương, Tài chính, Ngân hàng, Tổng cục hải quan…để có được sự phối hợp đồng bộ. Hoạt động của Ban chuyên trách cần tập trung nắm bắt tình hình thực tiễn để đề xuất với Chính phủ và các Bộ ngành có các chính sách, biện pháp chỉ đạo kịp thời về xuất nhập khẩu biên giới và phối hợp giữa các cơ quan chức năng quản lý hiệu quả hoạt động mua bán, trao đổi mua bán hàng hoá và dịch vụ khu vực biên giới. - Chỉ đạo các Bộ ngành liên quan bổ sung, sửa đổi các văn bản quản lý không còn phù hợp với chủ trương của Chính phủ hai nước về thanh toán xuất nhập khẩu với nước có chung đường biên giới như: - Xây dựng chính sách mặt hàng xuất khẩu có tính ổn định lâu dài nhằm tạo ra những sản phẩm có tầm chiến lược, có khối lượng lớn, chất lượng cao. - Chính sách xuất nhập cảnh: chính sách xuất nhập cảnh liên quan chặt chẽ với các hoạt động xuất nhập khẩu biên giới và phát triển du lịch dịch vụ, do đó cần tiếp tục tạo điều kiện cho công dân hai nước được qua lại biên giới với mục đích kinh doanh và dịch vụ bằng hộ chiếu hoặc giấy thông hành. Tuy 90 nhiên, cần có các biện pháp kiểm soát chặt chẽ việc mang, chuyển ngoại tệ qua biên giới theo đúng quy định. - Chính sách thuế: cần tiếp tục sửa đổi mức thuế xuất phù hợp, những mặt hàng cần thiết cho đời sống, sản xuất, nhất là các mặt hàng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp có mức thuế suất thấp; những mặt hàng trong nước sản xuất được áp dụng mức thuế cao hơn nhưng không quá cao nhằm hạn chế tình trạng trốn lậu thuế. - Chính sách tiền tệ Ngân hàng: Cần tiếp tục có những chính sách về tiền tệ Ngân hàng trong việc tạo ra những hành lang pháp lý cho hoạt động của các Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh phục vụ xuất nhập khẩu biên giới như ban hành Nghị định về thanh toán quốc tế trong đó có thanh toán biên giới. Phối hợp với Chính phủ các nước chung biên giới đặc biệt là Trung Quốc tạo điều kiện giao lưu, hợp tác giữa các ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài. 3.3.4 Kiến nghị với Uỷ ban nhân dân các tỉnh biên giới Do nhiều nguyên nhân địa lý, lịch sử và kinh tế tại vùng biên giới Việt Nam và các nước chung đường biên giới tương đối lạc hậu, đời sống nhân dân tương đối thấp, đa số nhân dân vùng ven dọc biên giới chưa tham gia và cũng chưa được hưởng lợi ích do biên mậu đem lại. Vì vậy, cần tuyên truyền nâng cao nhận thức cho nhân dân vùng biên về tầm quan trọng của hoạt động biên mậu, coi phát triển biên mậu là một giải pháp có hiệu quả để giảm nghèo, làm giàu cho các dân tộc vùng biên. Đề nghị UBNN các tỉnh biên giới chỉ đạo Biên phòng, Hải quan tỉnh mình phụ trách thường xuyên có sự phối hợp, trao đổi thông tin về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp nói chung và hoạt động biên mậu nói riêng tránh tình trạng khách hàng khai báo gian lận. Đồng thời tăng 91 cường kiểm tra hoạt động thu đổi ngoại tệ của bàn thu đổi của tư nhân nhằm nâng cao vai trò quản lý tiền tệ khu vực biên giới, phòng chống tiền giả... 3.3.5 Kiến nghị với các Bộ ngành liên quan Như đã phân tích ở trên thì TTBM đến nay còn gặp phải nhiều vấn đề vướng mắc. Để thực hiện tốt và phát triển TTBM không chỉ dựa vào hệ thống Ngân hàng mà cần có sự điều chỉnh, phối kết hợp của các cơ quan hữu quan khác. Sau đây là một số kiến nghị về điều chỉnh chính sách hợp lý giữa các bộ phận chức năng, tạo điều kiện cho hoạt động TTBM có những bước phát triển mạnh mẽ hơn. - Bộ Công thương cần chỉ đạo, có chính sách khuyến khích thương nhân sử dụng TTBM. Hạn chế tối đa trường hợp dùng ngoại tệ tự do chuyển đổi để nhập các mặt hàng từ Trung Quốc như: nhập khẩu các loại hoa quả, nông sản, thực phẩm, lá thuốc lá, giống cây trồng, thóc giống, ngô giống, đồ dùng điện tử, quần áo, đồ chơi trẻ em… - Bộ Tài chính nên cho phép nhập khẩu TTBM bằng bản tệ tính giá tính thuế nhập khẩu theo hợp đồng ngoại thương như TTQT, không nên áp dụng giá tối thiểu như hiện nay để tạo thuận lợi cho các thương nhân phát triển kinh doanh xuất nhập khẩu với thị trường các nước chung biên giới mà tiêu biểu là Trung Quốc. - Tổng cục Hải quan cần đơn giản hoá thủ tục hải quan, áp dụng chính sách ưu đãi đối với các dự án đầu tư vào khu vực biên giới và các đối tượng kinh doanh ở khu vực biên giới, phối hợp với lực lượng bộ đội biên phòng, cửa khẩu, quản lý thị trường và quản lý chặt chẽ việc vận chuyển tiền mặt và buôn lậu qua biên giới. Với sự quan tâm hỗ trợ mọi mặt của Chính phủ, các địa phương các tỉnh biên giới, các Bộ ngành hữu quan, các ngân hàng thương mại đặc biệt sự 92 ủng hộ của khách hàng, chắc chắn trong một tương lai không xa TTBM sẽ tiếp tục có những bước phát triển nhanh và vững chắc, thực hiện tốt vai trò cầu nối quan trọng cho các quan hệ giao thương giữa Việt Nam và các nước có chung biên giới. 93 KẾT LUẬN Đứng trước những cơ hội và những thách thức to lớn trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới đang diễn ra mạnh mẽ, các ngân hàng thương mại Việt Nam đang phải đối mặt với nguy cơ cạnh tranh gay gắt từ những ngân hàng nước ngoài, đòi hỏi những ngân hàng thương mại trong nước cần không ngừng đổi mới, hoàn thiện về mọi mặt. Hoạt kinh tế đối ngoại nói chung cũng như hoạt động biên mậu nói riêng giữa các nước có chung đường biên giới ngày càng khẳng định vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, nhất là trong giai đoạn hội nhập kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay. TTBM có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ thanh toán, đẩy mạnh phát triển quan hệ buôn bán giữa các nước chung đường biên giới và tăng khả năng quản lý của Nhà nước trên lĩnh vực tiền tệ. Song đến nay, khái niệm TTBM còn khá mới mẻ, chưa được nhiều người biết tới và còn nhiều vấn đề bất cập khác. Theo cách xem xét đó, đề tài “Thanh toán Biên mậu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - thực trạng và giải pháp” được chọn để nghiên cứu và đã giải quyết được những vấn đề sau đây: - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về TTQT và TTBM, từ đó làm rõ thực trạng hoạt động TTBM tại NHNo&PTNT VN từ đó rút ra những tồn tại cần tháo gỡ. - Đề xuất một số giải pháp và đưa ra các kiến nghị đối với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và các Bộ, ngành liên quan nhằm thúc đẩy hoạt động TTBM tại NHNo&PTNT VN. Các giải pháp và kiến nghị nêu trên cần được áp dụng một cách đồng bộ để góp phần phát triển hoạt động TTBM tại NHNo&PTNT VN. 94 Với công trình nghiên cứu này, tác giả muốn đóng góp một phần kiến thức của mình vào quá trình thúc đẩy hoạt động TTBM tại NHNo&PTNT VN. Tuy nhiên, TTBM là nghiệp vụ còn khá mới mẻ cũng như trình độ còn hạn chế nên Luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Tác giả rất mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp quý báu từ các thầy cô giáo, các độc giả quan tâm đến lĩnh vực này. 95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Quốc phòng (2005), Thông tư về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 32/2005/NĐ-CP về quy chế cửa khẩu biên giới đất liền, (181/2005/TT- BQP), Hà Nội. 2. Bộ Thương mại (nay là Bộ Công thương) (2006), Phương hướng và giải pháp phát triển hoạt động biên mậu với Campuchia giai đoạn 2007-2010, Hà Nội. 3. Bộ Thương mại (nay là Bộ Công thương) (2007), Quyết định phê duyệt Đề án Phát triển xuất nhập khẩu hàng hoá với Trung Quốc 2007-2015, (023/2007/QĐ-BTM), Hà Nội. 4. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Nghị định về quy chế cửa khẩu biên giới đất liền, (32/2005/NĐ-CP), Hà Nội. 5. Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2006), Quyết định về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới, (254/2006/QĐ-TTg), Hà Nội. 6. Phan Thị Thu Hà (2006), Ngân hàng Thương mại, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội. 7. Ngân hàng Nhà nước (2004), Quyết định về ban hành Quy chế thanh toán trong mua bán, trao đổi hàng hoá và dịch vụ tại khu vực biên giới và khu kinh tế cửa khẩu giữa Việt Nam - Trung Quốc, (689/2004/QĐ-NHNN), Hà Nội. 8 . NHNo&PTNT VN (2002, 2003, 2004, 2005, 2006, 2007), Báo cáo hoạt động kinh doanh đối ngoại, Hà Nội. 9 . NHNo&PTNT VN (2002, 2003, 2004, 2005, 2006, 2007), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Hà Nội. 96 10. NHNo&PTNT VN (2006), Báo cáo tổng kết 10 năm (1996-2005) thanh toán biên giới Việt - Trung, Hà Nội. 11. Nguyễn Thị Phượng (2003), Một số giải pháp tăng cường hoạt động TTBM tại NHNo&PTNT VN, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội. 12. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Doanh nghiệp, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 13. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lạng Sơn (2008), Thanh toán xuất nhập khẩu ở khu vực biên giới Việt Nam – Trung Quốc, Lạng Sơn. 14. Trần Minh Tích (2006), “Hoạt động biên mậu Việt-Lào: Thuận nhưng chưa lợi”, Tạp chí thương mại, (75). 15. Nguyễn Văn Tiến (2006), Thanh toán quốc tế bằng L/C, NXB Thống kê, Hà Nội. 16. Đinh Xuân Trình (2006), Thanh toán quốc tế trong ngoại thương, NXB Giáo dục, Hà Nội. 17. Phạm Tiến Trình (2006), Giải pháp phát triển TTBM tại NHNo&PTNT Chi nhánh Lào Cai, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 18. Nguyễn Đình Tự (2006), “WTO- Những vấn đề đặt ra”, Tạp chí Ngân hàng, (22). 19. Các trang web 97 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................... 2 3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 3 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 3 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 3 6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 4 7. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 4 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN BIÊN MẬU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................................ 5 1.1 NHỮNG NÉT CHÍNH VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ ........................ 5 1.1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế .......................................................... 5 1.1.2 Vai trò của thanh toán quốc tế ......................................................... 5 1.1.2.1 Đối với nền kinh tế quốc dân ................................................ 5 1.1.2.2 Đối với các ngân hàng thương mại: ...................................... 6 1.1.2.3 Đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu .......................................................................................... 7 1.1.3 Phương thức và công cụ TTQT ....................................................... 7 1.1.3.1 Phương thức TTQT ............................................................... 7 1.1.3.2 Công cụ thanh toán quốc tế ................................................. 13 1.1.4 Hệ thống văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế ..................................................................................................... 16 1.1.4.1 Luật và công ước quốc tế: ................................................... 17 1.1.4.2 Các nguồn luật quốc gia ...................................................... 17 1.1.4.3 Thông lệ và tập quan quốc tế .............................................. 17 1.2 TỔNG QUAN VỀ TTBM ..................................................................... 18 1.2.1 Cơ sở hình thành TTBM ............................................................ 18 1.2.2 Khái niệm TTBM ....................................................................... 18 98 1.2.3 Vai trò của TTBM ...................................................................... 20 1.2.4 Đặc điểm của TTBM .................................................................. 22 1.2.5 Điều kiện tổ chức TTBM ........................................................... 23 1.2.5.1 Đối với NHTM .................................................................... 23 1.2.5.2 Đối với khách hàng ............................................................. 24 1.3 CÁC HÌNH THỨC TTBM ................................................................... 24 1.3.1 Hối phiếu ngân hàng .................................................................. 24 1.3.2 Thanh toán bằng chứng từ chuyển tiền Biên mậu ..................... 26 1.3.3 Chứng từ thanh toán thương vụ ................................................. 28 1.3.4 Thư bảo lãnh TTBM .................................................................. 29 1.3.5 Chuyển tiền điện biên mậu qua mạng SWIFT ........................... 32 1.3.6 Thư tín dụng biên mậu (L/C) ..................................................... 32 1.3.7 Thanh toán biên mậu qua Internet Banking ............................... 32 1.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TTBM ..................................... 33 1.4.1 Các nhân tố chủ quan ................................................................. 33 1.4.2 Các nhân tố khách quan ............................................................. 35 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THANH TOÁN BIÊN MẬU TẠI NHNo&PTNT VN ........................................................................................................................................ 38 2.1 KHÁI QUÁT VỀ NHNO&PTNT VN ................................................... 38 2.1.1 Sự hình thành và quá trình phát triển ......................................... 38 2.1.2 Chức năng nhiệm vụ .................................................................. 40 2.1.3 Thực trạng kinh doanh của NHNO&PTNT trong những năm gần đây ................................................................................................ 41 2.1.3.1 Huy động vốn, đầu tư vốn ................................................... 41 2.1.3.2 Kinh doanh đối ngoại .......................................................... 43 2.1.3.3 Đánh giá chung kết quả kinh doanh .................................... 44 2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TTBM TẠI NHNO&PTNT VN GIAI ĐOẠN (1997 –2007) ......................................................................... 47 2.2.1 Sự ra đời và phát triển của TTBM tại NHNo&PTNT ............... 47 99 2.2.2 Các văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động TTBM tại NHNo&PTNT hiện nay ...................................................................... 50 2.2.3 Quy trình nghiệp vụ TTBM tại NHNo&PTNT ......................... 51 2.2.3.1 Quan hệ tài khoản TTBM giữa hai Ngân hàng đối tác ....... 51 2.2.3.2 Quy trình nghiệp vụ tại các Chi nhánh tham gia TTBM trực tiếp ........................................................................................... 52 2.2.3.3 Quy trình nghiệp vụ TTBM giữa Chi nhánh uỷ thác và Chi nhánh thanh toán theo uỷ thác .................................................. 53 2.2.4 Thực trạng hoạt động TTBM tại NHNO&PTNT ....................... 56 2.2.4.1 Thực trạng chung về hoạt động TTBM trong toàn hệ thống NHNO&PTNT ....................................................................... 56 2.2.4.2 Kết quả hoạt động của các chi nhánh tham gia TTBM trực tiếp ........................................................................................... 60 2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG TTBM CỦA NHNo&PTNT VN ...................................................................................... 62 2.3.1 Những kết quả nổi bật ................................................................ 62 2.3.2 Những tồn tại chủ yếu ................................................................ 65 2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại trên .......................................... 65 2.3.3.1 Nguyên nhân chủ quan ........................................................ 66 2.3.3.2 Nguyên nhân khách quan .................................................... 66 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THANH TOÁN BIÊN MẬU TẠI NHNo&PTNT VN ...................................................................................................... 69 3.1 ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNO&PTNT VN .................................................. 69 3.1.1 Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu đối với NHTM trong nước khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) .. 69 3.1.1.1 Thuận lợi ............................................................................. 69 3.1.1.2 Khó khăn ............................................................................. 71 100 3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT VN .............................................................................. 72 3.1.3 Mục tiêu phát triển hoạt động kinh doanh của NHNO&PTNT .. 75 3.1.3.1 Hoạt động kinh doanh nói chung ........................................ 75 3.1.3.2 Mục tiêu hoạt động TTBM ................................................. 76 3.2 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TTBM TẠI NHNo&PTNT VN ............... 77 3.2.1 Giải pháp phát triển mạng lưới hoạt động ................................. 78 3.2.1.1 Mở rộng quan hệ đại lý TTBM giữa các Chi nhánh trực thuộc NHNo&PTNT VN và các Ngân hàng thương mại trong nước ................................................................................................. 78 3.2.2. Giải pháp về nghiệp vụ TTBM ................................................. 79 3.2.2.1 Nghiên cứu đưa ra các hình thức TTBM mới ..................... 79 3.2.2.2 Tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động TTBM. ........... 80 3.2.2.3 Kết hợp chặt chẽ giữa TTBM và kinh doanh ngoại tệ ........ 81 3.3.3 Giải pháp về công nghệ thông tin trong hoạt động TTBM ........ 82 3.2.4 Giải pháp về quảng bá dịch vụ TTBM....................................... 83 3.2.5 Giải pháp về đào tạo kinh doanh ngoại tệ và TTBM ................. 85 3.3 KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT ....................................................................... 86 3.3.1 Kiến nghị với NHNo&PTNT VN .............................................. 86 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.......................... 87 3.3.3 Kiến nghị với Chính phủ ............................................................ 89 3.3.4 Kiến nghị với Uỷ ban nhân dân các tỉnh biên giới .................... 90 3.3.5 Kiến nghị với các Bộ ngành liên quan ....................................... 91 KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 101 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tình hình huy động nguồn vốn và dư nợ của ...................... 42 NHNo&PTNT VN ............................................................................... 42 Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn, dư nợ 2002-2007 ......... 42 Bảng 2.3: Doanh số kinh doanh đối ngoại của NHNo&PTNT VN ..... 44 Bảng 2.4: Tình hình hoạt động TTBM của NHNo&PTNT VN (1997 – 2007) ................................................................................................................ 57 Biểu đồ 2.5: So sánh doanh số TTBM qua các năm ............................ 57 Biểu đồ 2.6: Doanh số thu đổi ngoại tệ qua các năm ........................... 59 Biểu đồ 2.7: Phí dịch vụ từ hoạt động TTBM ..................................... 59 Bảng 2.8: Tình hình doanh số TTBM của các Chi nhánh tham gia trực tiếp ................................................................................................................... 61 Biểu đồ 2.9: So sánh doanh số TTBM giữa các Chi nhánh ................. 61 102 Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o Tr•êng ®¹i häc ngo¹i th•¬ng Ph¹m thÞ H¹nh Thùc tr¹ng thanh to¸n biªn mËu t¹i ng©n hµng n«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n viÖt nam – thùc tr¹ng vµ gi¶i ph¸p Chuyªn ngµnh: Kinh tÕ thÕ giíi vµ quan hÖ kinh tÕ quèc tÕ M· sè : 60.31.07 luËn v¨n th¹c sü kinh tÕ Ng•êi h•íng dÉn khoa häc: PGS. TS. NguyÔn Trung V·n Hµ néi - 2008 103 BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT CNY Nhân dân tệ NHNN Ngân hàng Nhà nước NHNo&PTNT VN Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam NHTM Ngân hàng Thương mại SWIFT Hệ thống thanh toán viễn thông liên Ngân hàng quốc tế (Society Worldwide Interbank Financial Telecommunications) TTBM Thanh toán biên mậu TTQT Thanh toán quốc tế USD Đô la Mỹ VND Việt Nam đồng WTO Tổ chức thương mại Thế giới

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf3199_863.pdf
Luận văn liên quan