Lựa chọn nhân viên phải căn cứ vào nhu cầu của khách sạn trên đặc tính công
việc. Khách sạn có thể tuyển chọn nhân viên từ nhiều nguồn khác nhau: Qua quảng cáo tìm
người trên các báo chí, qua sự giới thiệu của nhân viên cũ. Đa phần những người từ những
nguồn này đều có trình độ chuyên môn chưa cao. khách sạn nên sử dụng việc chuyển đổi
nhân viên đang làm việc tại khách sạn cho phù hợp với chuyên môn của họ hoặc tiến hành
bổ sung nhân lực dồi dào qua nguồn cung cấp là các trường đại học, trung học chuyên
nghiệp. Nguồn nhân lực từ các nguồn này có trình độ chuyên môn cao, năng động, sáng tạo
và nhiệt tình.
52 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2672 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và các biện pháp thu hút khách tại khách sạn Kim Liên 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác về việc thực hiện
chất lượng sản phẩm, kiểm soát chi phí phòng, sản phẩm phòng.
Theo dõi nhu cầu tiêu dùng của khách khi tiêu dùng dịch vụ lưu trú, từ đó tham mưu
cho bộ phận khác thoả mãn tối đa nhu cầu đó.
Nhiệm vụ bộ phận này: Hàng ngày làm vệ sinh khu vực trong và ngoài khu lưu trú.
Thông báo cho bộ phận lễ tân về tình trạng phòng hàng ngày kiên trì bảo quản trang
thiết bị nội thất, vệ sinh phòng nghỉ các nơi công cộng thuộc phạm vi quản lý.
Đáp ứng nhu cầu vệ sinh như giặt là, Massage, đối với những nhu cầu phát sinh thì
tận tình phục vụ. Đồng thời thông báo cho bộ phận thu ngân về những dịch vụ mà khách sạn
đã tiêu dùng…
*Bộ phận nhà hàng:
+ Thoả mãn khách về nhu cầu ăn uống.
+ Là bộ phận tạo ra doanh thu khá cao cho khách sạn.Có nhiệm vụ nhu cầu
ăn uống cúa khách, tổ chức chế biến, phục vụ các loạI thực đơn cho phù hợp cho các loạI
khách.
+ Quảng cáo khuếch trương các dịch vụ ăn uống của khách sạn
+ Đảm bảo chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm.
2.1.2.3.Tình hình nhân lực của công ty khách sạn du lịch Kim LIên.
Đến năm 2003 công ty có 620 lao động, trong đó:
Tỷ lệ nam/nữ: 230/390
Lao động trực tiếp 525 người, chiếm 85%
Tỷ lệ lao động bình quân trên 1 buồng là 398:370+1,076 người / phòng
Trình độ học vấn của lao động trong công ty như sau:
Đạ học 80 người chiếm 12,9%
Trên đại học 5 người
Trung cấp 165 người chiếm 26,6%
Còn lại là sơ cấp
Nhìn chung lực lượng lao động của công ty có trình độ không cao, mặt khác công ty
có quá trình kinh doanh lâu dàI trên 40 năm, lên tuổi đời lao động khá cao, điều này dẫn đến
khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu nghiên cứu chất lượng phục vụ.Vì vậy vấn đề quan
trọng đặt ra ở đây đối với công ty là trẻ hoá đội ngũ lao động kể cả lao động trực tiếp và lao
động quản lý.
Trình độ ngoại ngữ của lao động của công ty còn quá thấp chủ yếu số lao động có thể
giao tiếp với khách nước ngoài là bộ phận lễ tân, còn bộ phận khác hầu như không hoặc rất
kém.Vài năm gần đây công ty có chính sách đào tạo thêm ngoại ngữ cho lao động rộng,
thực tế chưa có gì khả quan.Mặc dù trước mắt yêu cầu ngoại ngữ của công ty chưa cao,
song về lâu dài với mục tiêu nâng cao chất lượng và đội ngũ lao động để thu hút khách quốc
tế, nhất là khách Trung quốc thì trình độ ngoại ngữ là vô cùng quan trọng đối với mỗi thành
viên cũng như toàn khách sạn.
2.1.3.Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật
2.1.3.1 Trong kinh doanh lưu trú:
*Bộ phận lễ tân.
Cơ sở vật chất kỹ thuật tại bộ phận lễ tân bao gồm toàn bộ các trang thiết bị tiện nghi
liên quan trực tiếp hoặc sử dụng vào việc phục vụ khách ở các nghiệp vụ của bộ phận lễ tân
:
Công ty khách sạn du lịch Kim Liên có hai khu vực khách sạn là Kim Liên I và Kim
Liên II. Do vậy cũng có hai bộ phận lễ tân. Cơ sở vật chất của bộ phận lễ tân bao gồm: Một
quầy lễ tân có diện tích 20m2 trong đó có:
+ Một tủ chìa khoá phòng.
+ Một két dung để giữ đồ cho khách.
+ Hai máy vi tính nối mạng dùng để theo dõi kiểm tra tình hình khách của
khách sạn.
+ Một máy Fax, một máy in Laser.
+ Hệ thống điều hoà hai chiều.
+ Hệ thống đồng hồ gồm nhiều múi giờ.
+ Hệ thống điện thoại dùng để thông tin nội bộ.
+ Một bộ bàn ghế sa lông cho khách ngồi đợi.
+ Một màn hình ti vi với số kênh quốc tế là 10 kênh.
*Bộ phận buồng:
Tính đến thời điểm hiện nay công ty có 370 phòng với 730 giường. Trong 370 phòng
có 185 phòng đạt tiêu chuẩn khách sạn ba sao (chiếm 50%). Khách sạn Kim Liên I có 178
phòng được phân bổ trên ba khu nhà 4,5,9. Khách sạn Kim Liên II gồm 192 phòng chủ yếu
phục vụ khách nội địa. Kiến trúc phòng được cải tạo thành phòng khép kín các thiết bị
trong phòng được thay thế mới nhiều có khả năng phục vụ khách theo yêu cầu.
Các trang thiết bị trong phòng bao gồm:
- Một ti vi màu
- Một bộ bàn ghế sa lông
- Một tủ đựng quần áo
- Một bình lóng lạnh
- Một số trang thiết bị thông dụng khác.
Ngoài ra ở một số phòng cao cấp hơn còn có thêm :
- Điện thoại trong phòng tắm
- Tủ lạnh
- Mini Bar
- Bếp gas riêng
- Tủ tường
- Bàn làm việc
- Sa lông bành
2.1.3.2 Trong kinh doanh phục vụ ăn uống
Phục vụ ăn uống ở khách sạn là một khâu vô cùng quan trọng. Công tác tổ chức ăn
uống ảnh hưởng rất lớn đến sức hấp dẫn của khách sạn với khách. Công ty khách sạn du lịch
Kim Liên có một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ tương đối đầy đủ đáp ứng được
mọi nhu cầu của khách. Toàn bộ hệ thống này gồm : năm nhà hàng trong đó có 3 nhà hàng
lớn với tổng số chỗ phục vụ là 1100, trong đó nhà hàng số 9 là 260 chỗ, nhà số 1 là 500 chỗ,
nhà hàng số 2 là 340 chỗ. Các nhà hàng được trang bị đồng bộ và hiện đại với các đầu bếp
và nhân viên có tay nghề cao, chuyên chế biến các món ăn Âu, á. Nhà hàng cũng rất coi
trọng đến chất lượng các món ăn đặc biệt là khẩu vị của mỗi loại khách, đồng thời sử dụng
chính sách giá mềm dẻo.
2.1.3.3 Dịch vụ bổ sung.
Ngoài việc phục vụ các nhu cầu thiết yếu, thì việc phục vụ nhu cầu khác như chăm
sóc sức khoẻ, chơi giải trí sẽ giúp cho khách thoải mái hơn khi ở khách sạn cũng là biện
pháp thu hút rất hiệu quả của khách sạn.
Hiện nay công ty đang chú ý đến việc mở rộng, nâng cao chất lượng hệ thống dịch vụ
bổ sung như: Phòng tắm hơi, Masage với trang thiết bị tiện nghi hiện đại nhằm phục vụ cho
việc chăm sóc sức khoẻ của khách bằng phương pháp vật lý trị liệu. Tổng đài điện thoại
phục vụ cho việc thông tin liên lạc, hệ thống truyền hình cáp. Hệ thống ki ốt bán hàng lưu
niệm, sân tenis, bể bơi, các phương tiện vận chuyển
Khu giặt là với hệ thống thiết bị hiện đại có thể phục vụ khách trong và ngoài khách
sạn.
Đánh giá chung về cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn: thông qua việc tìm hiểu
thực trạng cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn ta có thể rút ra một số nhận xét sau:
Cơ sơ vật chất kỹ thuật hiện nay ở khách sạn được trang bị tương đối đồng bộ đã
phần nào góp phần tạo ra sản phẩm cua khách sạn có tính đồng bộ cao. Tuy nhiên, một số
cơ sở vật chất kỹ thuật đã bắt đầu cũ và trở nên lạc hậu. Do đó, so với một số khách sạn mới
xây thì cơ sở vật chất của khách sạn thì không bằng và như vậy, nó cũng ảnh hưởng đến khả
năng thu hút khách.
Cơ sở vật chất kỹ thuật trong kinh doanh dịch vụ bổ sung của công ty khách sạn du
lịch Kim Liên còn nghèo nàn, tuy đã có những cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ vui chơi giải
trí nhưng chưa đáp ứng được nhu câù của khách. Đặc biệt là khách có khả năng thanh toán
cao.
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty khách sạn du lịch Kim Liên trong
những năm gần đây:
Cùng với sự phát triển chung của ngành với sự lỗ lực cố gắng của toàn thể công nhân
viên. Công ty đã gặt hái được khá nhiều kết quả đáng khích lệ.
Bảng 2: Tổng kết, kết quả hoạt động kinh doanh qua những năm gần đây:
STT Tên chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002
1 Tông doanh thu
Tốc độ tăng (%)
31.771.000
116,5
40366.000
127
47.500.000
117
65.755.517
138
2 Doanh thu buồng
Tốc độ tăng(%)
14.251.400
108
16.978.700
199
18.000.000
106
20.244.000
112,5
3 Doanh thu ăn uống
Tốc độ tăng (%)
12.828.800
113
16.956.800
132
19.500.000
115
24.500.000
126
4 Doanh thu khác
Tốc độ tăng (%)
4.690.800
167
6.430.500
137
10.000.000
155
21.031.517
210
5 Tổng chi phí 24.310.359 31.838.500 37.643.963 52.073.862
6 Nộp ngân sách
Tốc độ tăng(%)
5.181.890
131,79
5.927.500
114,39
6.889.500
116,22
10.243.679
163
7 Lãi thực hiện 2.278.751 2.600.000 2.966.537 3.737.976
8 Tổng số lao động 450 545 557 620
9 CSSDBTB(%) 78 80 85 87
Nguồn: CT KS D L K L
Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh:
Từ bảng tổng kết trên ta thấy hầu hết các chỉ tiêu đều tăng qua các năm. Mặc dù năm
1999 đang còn bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng nặng nề “cuộc khủng hoảng tiền tệ khu
vực” của năm 1998 nhưng hoạt động kinh doanh của công ty vẫn đạt những kết quả đáng
khích lệ.
Năm 1999 tổng doanh thu đạt 31.771.000000 VND trong đó tổng chi phí là
24.310.359.000VNĐ và nộp ngân sách 5.181.890.000VND, CSSDBTB đạt 78%. Có kết
quả này là do sự cố gắng của toàn thể công nhân viên trong công ty và do thị trường của
công ty chủ yếu là khách nội địa nên ít bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng.
Doanh thu của công ty khách sạn du lịch Kim Liên trong những năm gần đây tăng
nhanh và đều. Năm 2000 tổng doanh thu đạt 40.366.000.000VND tăng 27% so với năm
1999, năm 2001 doanh thu đạt 47.500.000.000 VND tăng 38% so với năm 2001.
Hoạt động kinh doanh của công ty trở lại đây đã có sự thay đổi về tỷ trọng các lĩnh
vực. Nếu như năm 1999 doanh thu dịch vụ lưu trú chiếm 44,8% thì sang năm 2000 là
42%,năm 2001 là 37,8%,năm 2002 là 30,8%
Bảng 3 : Tỷ trọng doanh thu từ các dịch vụ
Chỉ
tiêu
1999 2000 2001 2002
1000VND
1000VND 1000VND 1000VND
DTB 14.251.400 48 16.978.700 20,6 18.000.000 78 20.244.000 8
DTU 12.828.800 3 16.956.800 20 19.500.000 10,5 24.500.000 72
DT # 4.690.800 49 6.430.500 59,4 10.000.000 11,5 21.031.517 20
Tổng 31.771.000 100 40.366.000 100 47.500.000 100 65.775.517 100
Mặc dù tỷ trọng doanh thu từ hoạt động lưu trú trong tổng doanh thu giảm, nhưng
doanh thu lưu trú vẫn tăng qua các năm. Cụ thể năm 2000 doanh thu này 16.978.700VND
tăng 19% so với năm 1999, năm 2001đạt 18.000.000.000 VND tăng 6% so với năm 2000,
năm 2002 đạt 20.244.000.000 VND tăng 12% so với năm 2001. Điều này là do mấy năm
gần đây mảng ăn uống của khách sạn đang lên ngôi,đặc biệt trong kinh doanh thì mảng kinh
doanh phục vụ đám cưới,hội nghị,hội thảo rất phát triển. Năm 2000 tổng doanh thu ăn uống
là 16.956.800.000 VND chiếm 42% tổng doanh thu, năm 2001 doanh thu đạt
19.500.000.000VND chiếm 41% tổng doanh thu, năm 2002 doanh thu đạt 24.500.000.000
VND chiếm 37% tổng doanh thu.
Bên cạnh mảng kinh doanh ăn uống thì kinh doanh dịch vụ khác trong khách sạn
cũng rất phát triển nhìn vào bảng tổng kết là thấy doanh thu từ hoạt đọng này là
4.690.800.000 VND. Sang năm 2000 là 6.430.500.000 VND tăng 37% so với năm
1999,sang năm 2001 doanh thu nay là 10.000.000.000 VND tăng 5,5% so với năm 2000 và
năm 2002 doanh thu này đạt 21.031.517.000 VND tăng 13% so với năm 2001. Hơn nữa là
từ quí IV năm 2002 công ty đã đưa trung tâm lỡ hành vào hoạt động và chỉ trong 3 tháng
hoạt động, trung tâm này đã đóng góp vào thành tích doanh thu là 1,755 tỷ VND. Đây là
một kết quả rất lớn, khẳng định một hướng đi đúng,mang tính chiến lược của đảng uỷ và
lãnh đạo công ty trong những năm qua mà năm 2002 là năm kiêmr nghiệm thực tế.
Qua bảng kết quả kinh doanh ở trên của công ty trong bốn năm trở lại đây
(1999-2002) cho ta thấy mức tăng trưởng của công ty có chiều hướng tăng, kết quả
và hiệu quả kinh doanh tương đối tốt, thu nhập của cán bộ công nhân viên không ngừng
tăng, cùngvới đó là nhập ngân sách cũng tăng theo từ đó cũng thấy được công tác thu hút
khách đến tiêu dùng sản phẩm của khách sạn là tương đối tốt.
Công ty cần phải duy trì và phát huy tốt những thành tích đạt được này. Để minh
chứng được những lỗ lực của công ty qua các năm gần đây ta thông qua “báo cáo tổng kết
công tác năm 2002”như sau để thấy được những bước vượt trội.
Bản báo cáo gồm ba phần chính.
A- Đánh giá chung.
B- Đánh giá kết quả cụ thể.
C- Phương hướng nhiệm vụ năm 2003.
A-Đánh giá chung:
Nghị quyết đại hội CNVC ngày 28/2/2002,đã thông qua chương trình nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh và xây dựng đơn vị năm 2002, với mục tiêu tổng quát là:’Tiếp tục mở
rộng và đổi mới công tác thị trường,khai thác có hệu quả những nội lực của công ty; thực
hiện đa dạng hoá các loại sản phẩm dịch vụ,nâng cao chất lượng sản phẩm;đổi mới cơ chế
quản lý; tăng cườn kỷ cương,kỷ luật;giữ vững trật tự an toàn cơ quan và của khách, tạo ra
nhiều yếu tố sinh động để thu hút tăng trưởng nhiều khách du lịch nội địa và khách quốc
tế,bảo đảm việc làm,đời sống cán bộ công nhân viên và kinh doanh ccó năng xuất,chất
lượng,hiệu qua,tiết kiệm.
Với những thuận lợi cơ bản của năm 2002 mà công ty có được,nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh và xây dựng đơn vị còn có những khó khăn mà không dễ gì vượt qua,đó là sự cạnh
tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường,đặc biệt là trong thị trường du lịch,trong khi hiệu
quả khai thác thị trường, đặc biệt là thị trường trọng điểm của công ty còn hạn chế;tính
chuyên môn hoá cũng như tay nghề của đội ngũ CBCNV nhìn chung chưa cao, sản phẩm
của công ty chưa mang tính đặc thù, sự ảnh hưởng gay gắt của những biến động bất lợi do
tình hình chính trị,XH,an ninh, thiên tai...của cả trong nước và quốc tế làm tăng thêm tính
phức tạp và gay gắt. Song vứi sự nỗ lực không mệt mỏi của tập thể CBCNV toàn ccông
ty,2002 vẫn vững vàng đi lên đạt được nhiều thành tựu quan trọng, tạo ra những chuyển
biến sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực : ổn định nội bộ, tăng trưởng kinh tế, phát triển quy mô
sản xuất kinh doanh, giữ vững an toàn và đời sống CBCNV tiếp tục được nâng lên.
B. Đánh giá kết quả cụ thể:
Trên cơ sở nhiệm vụ đã được xác định và kết quả đã đạt được trên các mặt hoạt động
sản xuất kinh doanh, xây dựng đơn vị của năm 2002 như sau:
1. Về các hoạt động kinh doanh:
Nhiệm vụ trọng tâm và là nhiệm vụ số 1 mang tính quyết định sự thành công là việc
thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu KHKD của cấp trên giao. Số liệu thống kê có được11 tháng
và dự kiến tháng 12 còn lại của năm 2002 chúng ta đạt:
Bảng 4: Số lượng khách phục vụ và công xuất sử dụng buồng phòng.
TT
Diễn giải VT Khách sạn KL 1 Khách sạn KL 2 Ghi chú
2001 2002 S% 2001 2002 S%
1 Lượt khách Lượt 40.247 7.385 42,58 99.830 103.660 3,8 161.045
2
3
T.đó:
Quốc tế
Nội địa
Ngày khách
T.đó:
Quốc tế
Nội địa
Công suất
phòng
“
“
Ngày
“
“
%
21.206
19.041
69.546
29.741
9.805
87,67
3.934
3.451
6.460
0.686
5.774
9,1
60
23,16
24,3
36,8
14,9
1,43
1.095
98.735
196.530
1.639
194.891
91,7
1.982
101.678
193.522
3.614
189.908
93,06
81
2,9
1,5
20,5
2,5
1,36
140.077
14,96%
279.982
226.076
5,22%
Nguồn công ty KSDLKL
Bảng 5: Doanh thu và các chỉ tiêu khác
STT Diễn giải TH
năm 2001
Năm 2002 So
sánh
02/01
Ghi
chú
KH
TH SS
1
2
3
4
Tổng doanh thu
T.đó
Doanh thu phòng
Chia ra:KSKL 1
KSKL 2
Doanh thu ăn uống
Doanh thu dịch vụ
Trong đó:
- Giặt là:
+KD ngoài
+Phục vụ
-TTDL
-Lữ hành QT
-thị trường thương
mại
-TTCNTT:
+ Đ/ thoại
+ KD ngoài
Doanh thu khác
Lợi nhuận
Nộp NSNN
Thu nhập người
LĐ
47.744,161
18.384,645
5.865,686
12.518,959
19.196,473
6.542,942
245,495
566,839
4,860
2.714,060
1.175,650
2.402,877
3.617,102
3.000
4.400
1,300
51.000
18.800
7.000
11.800
19.500
8.910
250
60
5.500
1.100
2.000
3.790
3000
6.496
65.775,517
20.244,000
7.685,000
12.559,000
24.500,000
15.161,517
234,900
661,812
82,042
1.755,279
10.976,744
923,097
1.189,455
5.870,000
3.200,000
7.000,000
1,500
28,97
7,6
9,78
6,4
25,6
70,16
-6,04
16.75
36,7
99,57
-16,08
-40,55
54,6
6,6
7,5
37.77
10,1
31
0,3
27,6
131,72
-4,31
404,43
-21,48
-50,49
62
6,6
59,9
15,3
Trừ N8
ra tăng
10,5%
Với số liệu trên chúng ta thấy mứcđộ hoàn thành các chỉ tiêu kinh doanh năm 2002 là
rất lớn, và tốc độ tăng trưởng rất cao. Nếu so với kế hoạch đề ra, chúng ta đã hoàn thành
vượt mức 28,97% và so với cùng kỳ năm 2001 của tốc độ tăng trưởng là 37,7%.
Trong đó đạt tốc độ tăng trưởng lớn là trung tâm thương mại (trên 400%),các đơn vị
như khách sạn KL,KSKL 2, nhà hàng giặt và là,là những đơn vị có nhiều cố gắng,đóng góp
rất lớn vào thành tích kinh doanh của công ty,đặc biệt là từ quý 4 năm 2002 chúng ta đưa ra
trung tâm lữ hành quốc tế vào hoạt động và chỉ 3 tháng hoạt động trung tâm này đã đóng
góp vào thành tích doanh thu 1,755 tỷ đồng. Đây là một kết quả rất lớn, khẳng định một
hướng đi đúng, mang tính chiến lược của đảng uỷ và lãnh đạo công ty trong những năm qua
mà năm 2002 là một năm nữakiểm nghiệm thực tế. Sự kiên trì trong chỉ đạo và thực hiện
biện pháp hữu hiệu của đội ngũ cán bộ quản lý các cấp,tiếp tục xắp xếp, đổi mới, phát triển
và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường, tạo sản phẩm mới,
nâng cao tay nghề của đội ngũ những người lao động. Những khó khăn phức tạp phátb sinh
đều được nghiên cứu, tìm cách khắc phục, kịp thời uốn nắn các sai sót,lệch lạc để có những
bước đi thích hợp, tích cực và rất vững chắc. Đánh dấu một sự trưởng thành và sự cố gắng
rất lớn của tập thể CBCNV của công ty, trên đà thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá
công ty KSDLKL.
2. Về xây dựng đơn vị :
Cơ sở vật chất và quy mô của công ty đóng một vai trò quyết định trong việc thực
hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh của đảng uỷ và lãnh đạo công ty đề ra.Trong nhiều
năm qua với khẩu hiệu tất cả cho SXKD đạt thành tích cao nhất, chúng ta đã tích cực đầu tư
chiều sâu về cơ sở vật chất, về con người, và các chế độ chính sách, nhằm đảm bảo cho việc
thực hiện có cơ sở đúng hướng.
*Về cơ sở vật chất:
Năm 2002 với số vốn 12tỷ đồng dành cho đầu tơ chiều sâu, chúng ta đã xây dựng
được một cơ ngơi khá đồ sộ đó là : cải tạo song nhà năm,nâng cấp trang bị thảm và cầu
thang máy cho nhà số 9,xây mới nhà số 8, lễ tân và hội trường KSKL2, cùng hàng trăm
triệu đồng cho mua sắm các trang thiết bị như máy giặt cho đội giặt là, thiết bị bếp cho nhà
ăn số 2, bàn ghế cho hội trường mới KSKL2,chăn bông cho nhà 1,nhà 2,nhà 5, nhà 8 và nhà
9. Thay mới ty vi cho nhà 5,nhà 9 và cùng nhiều vốn đầu tư khác cho thiết bị văn phòng, cơ
sở hạ tầng và một số dụng cụ khác, làm đẹp cho cảnh quan của công ty.Toàn bộ số tiền
chúng ta đã chi cho đầu tư đã mang lại hiệu quả rất lớn, thể hiện trên tất cả các hạng mục
công trình và đang đi vào hoạt động, được khách rất khen ngợi.
*Về con người:
Yếu tố con người đã từ lâu được đảng uỷvà lãnh đạo công ty rất quan tâm và đã được
đầu tư rất lớn, năm 2002 việc làm này càng được chú trọng hơn thể hiện:
- Số CNV được cử đi học tập và đào tạo nghề và nâng cao nghiệp tại các
lớp do công ty mở và các lớp tại các trường nghiệp vụ là 88 người.
- Tổ chức học tập và thi nâng bậc nghề cho 98 người
- cử cán bộ đi học tập, bồi dưỡng, đào tạo 62 người.
Ngoài ra công ty còn có quy định về chế độ tuyển dụng, chế độ nâng bậc lương, chế
độ đề bạt, sắp xếp cán bộ,chế độ trách nhiệm đối với cán bộ quản lý, khuyến khích thoả
đáng về vật chất và tinh thần,căn cứ vào mức đóng góp và kết quả hoạt động của cán
bộ,đồng thời có chế tài phù hợp với từng mức vi phạm để sử lý. Do làm tốt các quy định
trên năm 2002 công ty đã nâng bậc lương cho 130 người,đề bạc 48 đồng chí cán bộ các cấp
thuộc công ty quản lý, đây là một cố gắng rất lớn và sự quan tâm đúng hướng của đảmg ủy
và đội ngũ CBCNV khá về chi tuệ, thể chất và đạo đức đáp ứng được kịp thời những nhiệm
vụ của công ty giao, thể hiện được sức mạnh to lớn của đội ngũ CBCNV, luôn gắn lợi ích và
sự phát triển của tập thể nên trên,tạo thành hợp lực thành công trong việc thực hiện thắng lợi
các mục tiêu của công ty đề ra.
*Về chế độ chính sách :
Với mục tiieu đổi mới,nâng cao hiệu lực,hiệu quả trong quản lý. Để làmm được
chúng ta đều nhận thức được rằng,phải có một chính sách đúng. Song song với việc mở
rộng quy mô (cả về cơ sở vật chất và con người ), tạo sản phẩm mới, phát triển và mở rộng
thêm thị trường... đòi hỏi phải có một cơ chế quản lý cùng tồn tại đi theo. Đây là một khó
khăn, nhưng với sự kiên trì và tư tưởng phấn đấu đi nên đảng uỷ và các cấp lãnh đạo, đội
ngũ nhữg người làm tham mưu, với trí tuệ tập thể,chúng ta đã ban hành các văn bản mang
tính pháp lý cho việc quản lý,điều hành và lãnh đạo đơn vị thành công. Các quy chế về quản
lý tài chính,quản lý các chung tâm, kể cả chung tâm lữ hành quốc tế vừa được thành lập,quy
chế khen thưởng thi đua, hoàn thiện các cơ chế khoán cho cá c dịch vụ, quy định về quản lý
và sử dụng hoá đơn tài chính, xây dựng các văn bản về định mức lao động,định mức sử
dụng hàng hoá vật tư... đã đóng góp rất quan trọng vào việc hoàn thành thắng lợi các chỉ
tiêu kinh doanh góp phần giảm các chi phí, tiết kiệm để nâng cao hiệu quả kích thích và
phát huy được tính năng động, tự chủ trong CBCNV.
3. Về công tác an toàn:
Nhiệm vụ an toàn trong xây dựng đơn vị và hoàn thành các mục tiêu đề ra là nhiệm
vụ đặc biệt quan trọng đã được đảng uỷ và lãnh đạo công ty xác định và đặt nên hàng đầu
trong quá trình tổ chức lãnh đạo của mình. Thực tế trong năm qua với kết quả đạt được của
năm 2001, năm 2002 công ty tiếp tục đầu tư cho công tác này với một tinh thần trách nhiệm
rất cao, kiện toàn chi bộ, các tổ chức quần chúng,đặc biệt là cá nhân những người trực tiếp
làm công tác đảm bảo an toàn. Từ đội ngũ những người trực phòng, trực bảo vệ chuyên
trách,trực cứu hộ bể bơi,trực điện nước... đến công tác đầu tư cơ sở vật chất,nghiệp vụ như:
tổ chức học tập nghiệp vụ cho 73 người, thi nâng lương ch o 25 người, mua sắm nhiều triệu
đồng cho công tác PCCC,may trang phục cho những người làm công tác bảo vệ... Bằng việc
làm thiết thực trên,năm 2002 đơn vị không để xẩy ra vụ việc mất an toàn nào, đơn vị an toàn
và được công an thành phố đánh là đơn vị đảm bảo an toàn tốt được đề nghị Bộ Công An
tăng bằng khen.
4. Công tác thi đua và công tác khác:
Truyền thống thi đua lao động giỏi là nền tảng tạo nên thành tích của tập thể
CBCNV công ty KSDLKL, chúng ta tự hào về sự đóng góp quý báu đó. Với nhiều tấm
gương người tốt việc tốt, cá nhân lao động giỏi và lao động xuất sắc đã và đang cố gắng
khắc phục mọi khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ của công ty giao. Năm 2002 toàn công
ty có 406 người đạt danh hiệu giỏi, trong đó có 205 người đật danh hiệu lao động giỏi xuất
sắc, 18 chiến sĩ thi đua cấp cơ sở và 15 tập thể cá nhân được đề nghị cấp trên khen thưởng.
Có một tập thể và 37 lượt cá nhân được công nhận gương người tốtc việc tốt cấp thành
phố,cấp quận, có 103 chị em phụ nữ đạt danh hiệu giổi việc nước đảm việc nhà. Đặc biệt
trong lúc.mùa vụ công ty vẫn cử 5 đầu bếp đi thi chế biến thức ăn dân tộc toàn quốc 4/5
món ăn đạt giải 1 vàng, 3 bạc,1 khuyến khích, 2 bằng khen. Do có thành tích đóng góp to
lớn nói trên, Đảng uỷ,lãnh đạo,hội đồng thi đua công ty đã dành những phần thưởng thoả
đáng để khuyến khích mọi người hăng haiư làm tròn nhiệm vụ và luôn phấn đấu vươn lên
trong sự nghiệp xây dựng công ty vững mạnh. Số tiền chi cho các hình thức khen thưởng
năm 2002 là 128 triệu đồng, được CBCNV rất phấn khởi.
Ngoài ra công ty còn có phong trào thi đua bảo vệ tổ quốc, phong trào tự vệ
quyết thắng, phong trào thi đua xanh sạch đẹp... Tổng số tiền nên tới hàng chục triệu đồng.
Chương 3
Một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động thu hút khách của khách sạn
du lịch Kim Liên
3.1. Đánh giá tiềm năng du lịch của thành phố Hà Nội:
3.1.1. Vị thế của Hà Nội – Thành phố vì hoà bình với sự phát triển du lịch trong tương
lai
Ngày 16/7/1999, tại thành phố Lapar (thủ đô của Bolivia), trước sự chứng kiến của
đông đảo các nhà văn hoá, giới trí thức, chính trị gia và đại diện các hãng thông tấn báo chí
trên toàn thế giới, tổ chức UNESCO đã tổ chức long trọng lễ trao giải thưởng chính cho 5
thành phố được xét chọn trong hai năm 1998 – 1999, trong đó có thủ đô Hà Nội – Thành
phố tiêu biểu chung nhất cho cả khu vực Châu á - Thái Bình Dương. Hà Nội được trao tặng
“ Giải thưởng UNESCO – Thành phố vì hoà bình”, đó là niềm vinh dự và tự hoà to lớn
không chỉ của nhân dân thủ đô mà là của nhân dân cả nước. Sự bình chọn của tổ chức
UNESCO đối với Hà Nội cũng chính là sự ghi nhận truyền thống lịch sử và văn hoá qua
nhiều thế hệ dân tộc Việt Nam, mà thủ đô Hà Nội là đại diện đã có lịch sử gần 1000 năm
tuổi.
Thủ đô Hà Nội trong những năm qua đã đạt được những thành tựu về kinh tế, không
ngừng từng bước cải thiện đời sống của nhân dân, đặc biệt là những chính sách quan tâm
đến các tầng lớp lao động nghèo. Những tiến bộ vượt bậc trong phát triển sự nghiệp giáo
dục, văn hoá, xã hội, xây dựng và phát triển thủ đô… và đó cũng chính là sự ghi nhận
những thành tựu nổi bật của cả nước Việt Nam trong quá trình đổi mới dưới sự lãnh đạo của
Đảng và Nhà nước ta. Chính vì vậy, dù gặp không ít những khó khăn nhưng tổ chức
UNESCO vẫn đánh giá cao thành công to lớn của Hà Nội cũng như Việt Nam đã đạt được,
những tiềm năng vươn tới, những tiêu chuẩn cao hơn của một thành phố, một quốc gia hoà
bình, văn minh, hiện đại theo tiêu chí của UNESCO.
Vậy vị thế của Hà Nội đã có và sẽ có những tác động như thế nào đối với sự nghiệp
phát triển du lịch của thủ đô trong tương lai? Với danh hiệu cao quý: thành phố vì hoà bình,
trong điều kiện thông tin toàn cầu như hiện nay, thế giới sẽ biết đến Hà Nội là thành phố cổ
kính, có lịch sử lâu đời với một nền văn hoá mang bản sắc dân tộc Phương Đông. Ngày nay,
Hà Nội đã mang dáng vẻ của một thành phố hiện đại, bên cạnh đó hàng ngàn di tích lịch sử,
văn hoá cũng được lưu giữ và trùng tu tôn tạo để tạo nên sự hấp dẫn riêng.
3.1.2. Tài nguyên du lịch của Hà Nội
Hà Nội – thủ đô của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam – Từ lâu đời đã được
biết đến như một thành phố lịch sử và huyền thoại xinh đẹp bậc nhất khu vực. Trải qua biết
bao biến động thăng trầm, người dân Việt Nam ngày nay có quyền tự hào giới thiệu với bạn
bè khắp năm châu về thủ đô ngàn năm văn hiến của mình.
Với nguồn tài nguyên du lịch phong phú, hấp dẫn, với những chính sách đổi mới và
hoà nhập của đất nước, thủ đô Hà Nội ngày nay không chỉ là một địa chỉ đầu tư thương mại
hấp dẫn và tin cậy của cộng đồng quốc tế mà còn là một trung tâm du lịch có tâm cỡ quốc
gia và khu vực.
Nằm ở trung tâm Đồng Bằng Bắc Bộ, Hà Nội có đầu mối giao thông đường bộ,
đường sắt, đường sông và đường hàng không nối liền các tỉnh của Việt Nam. Đây cũng
chính là một trung tâm giao dịch kinh tế và giao lưu quốc tế của Việt Nam với các nước
khác trong khu vực và thế giới. Là một thành phố cổ gần 1000 năm tuổi, thủ đô Hà Nội có
tài nguyên nhân văn rất phong phú và hấp dẫn. Nơi đây có truyền thống văn hoá từ lâu đời,
giữ được nhiều phong tục tập quán, các hình thức văn nghệ cổ truyền như chèo, cải lương,
múa rối nước, các món ăn đặc sản… Đặc biệt là các làng nghề truyền thống, lễ hội truyền
thống với những nét kiến trúc đặc trưng ở hệ thống các đình chùa, miếu mạo có sức thu hút
mạnh mẽ đối với các du khách bốn phương.
Đây cũng là nơi có mật độ di tích lịch sử cao nhất trong cả nước với hơn 500 di tích,
được xếp hạng, nhiều công trình kiến trúc cổ nổi tiếng như phố cổ, độc đáo như chùa Một
Cột, Hồ Gươm… các khu phố mang dáng dấp kiến trúc Châu Âu thế kỷ 19, các đình chùa,
miếu mạo…
Những nguồn tài nguyên tự nhiên, nhân văn thuận lợi về địa hình và vị trí địa lý đã
giúp các công ty du lịch, các hãng lữ hành thiết kế những tour phong phú và lượng khách
ngày một tăn lên.
Với gần 500 khách sạn gồm hơn 10.000 phòng đạt tiêu chuẩn quốc tế, 400 hãng du
lịch quốc tế và nội địa, trên 2000 xe vận chuyển khách du lịch, ngành du lịch Hà Nội đủ khả
năg thu hút, đón tiếp một số lượng khách rất lớn.
Hiện này Hà Nội đã và đang triển khai rất nhiều công trình có ý nghĩa to lớn đối với
việc thu hút khách như: tu bổ, tôn tạo các di tích trong khu thành cổ Hà Nội; xây dựng khu
Thái Học trong Văn Miếu – Quốc Tử Giám; đặc biệt là xây dựng khu vui chơi giải trí Tây
Hồ và Công viên nước Tây Hồ, được khánh thành và phục vụ khách.
Như vậy, với vị thế Hà Nội - Thành phố vì hoà bình và với tài nguyên du lịch đa
dạng, phong phú, hấp dẫn, Hà Nội tự tin hơn trên con đường phát triển du lịch hoà nhập với
xu hướng phát triển du lịch của khu vực và thế giới.
3.2. Kế hoạch, phương hướng phát triển sắp tới của Công ty Khách sạn Kim Liên.
Tạo điều kiện cho khách sạn thực hiện một cách thành công nhất công việc chinh
phục thị trường thì điều đầu tiên phải làm là thế nào để tăng được lượng khách đến với
khách sạn, tạo cho khách thấy được nét hấp dẫn riêng của khách sạn. Vậy đứng trước một
môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, khách sạn đã đề ra những mục tiêu phương
hướng cho năm 2003 nhằm tăng khối lượng sản phẩm bán được và tăng doanh thu cho công
ty.
3.2.1. Mục tiêu phấn đấu của khách sạn năm 2003
Phương hướng chung của công ty là sẽ thực hiện kỷ cương kỷ luật mới, cứng rắn
hơn, phù hợp hơn với điều kiện làm việc của công ty, nhằm tạo được một nội bộ đoàn kết hỗ
trợ lẫn nhau. Bên cạnh đó, khách sạn tăng cường mở rộng thị trường đổi mới cơ chế quản
lý, cơ chế khoán, nâng cấp đổi mới các trang thiết bị tiện nghi cho khách sạn nhằm góp
phần nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, hợp tác liên doanh liên kết đảm bảo đời sống
cho cán bộ công nhân viên, thực hiện công tác quản lý kinh doanh có hiệu quả, tiết kiệm và
phát triển.
Năm 2003 dự kiến doanh thu tăng trưởng từ 5 – 10% so với năm 2002 với các chỉ
tiêu chủ yếu sau:
- Tổng doanh thu: 69 tỷ.
- Nộp ngân sách nhà nước: 5,7 tỷ
- Lãi thực hiện: 3,2 tỷ
- Tổng số cán bộ công nhân viên: 480.
Tăng ngân sách cho quảng cáo đầu tư nhiều hơn cho bộ phận Marketing củng cố và
mở rộng thị trường, đẩy mạnh công tác lữ hành thực hiện duy trì thường xuyên mở rộng mối
quan hệ với các công ty lữ hành trong nước và nước ngoài. Triển khai và vận dụng công
nghệ thông tin tiên tiến vào công tác quản lý xây dựng nội bộ phát triển ổn định, đào tạo bồi
dưỡng tốt hơn nữa nghiệp vụ cho đội ngũ công nhân viên.
Đảm bảo an ninh chính trị và an toàn cho khách cũng như cho người lao động trong
đơn vị, phấn đấu giữ vững đơn vị làm ăn giỏi an toàn năm 2003.
Tiếp tục nghiên cứu công tác liên doanh liên kết, hợp tac kỹ thuật và nghiên cứu
hướng sắp xếp doanh nghiệp theo hướng cổ phần.
3.2.2. Chiến lược kinh doanh của khách sạn năm 2003
Tiền thân Công ty Khách sạn Kim Liên thuộc cục chuyên gia, chuyên phục vụ
chuyên gia các nước Đông Âu, Liên Xô cũ theo cơ chế bao cấp. Ngày nay để đứng vững và
phát triển trong cơ chế thị trường, công ty đã xác định chiến lược kinh doanh lâu dài là “ đa
dạng hoá sản phẩm, dịch vụ theo hướng mở rộng không gian hoạt động kinh doanh, mở
rộng thị trường”. Mặt khác công ty xác lập củng cố và tăng cường tính chất kỷ luật lao
động. “Bộ luật công ty” ra đời tạo cơ sở cho việc xác lập lại kỷ cương kỷ luật lao động,
tăngcường đoàn kết thống nhất nội bộ. Đây là một nhân tố quan trọng đảm bảo sự ổn định
và phát triển của công ty.
3.2.3. Biện pháp thực hiện mục tiêu chiến lược của khách sạn
Nhằm khắc phục về số lượngphòng ngủ và sự đơn điệu của sản phẩm dịch vụ, công
ty đã mở thêm nhiều dịch vụ mới như du lịch lữ hành, bể bơi, tennis phục vụ ăn uống, tắm
hơi, massage…
Tổ chức công đoàn của công ty được giao nhiệm vụ theo dõi quy chế, đánh giá thi
đua. Nhữngvi phạm sẽ được xử lý kịp thời nghiêm minh tinh thần, thái độ mới, phong cách
phục vụ mới được xác lập tạo luồng sinh lý mới khắp công ty.
Đầu tư xây dựng theo quy hoạch đúng hướng và có bước đi thích hợp đảm bảo hiệu
quả cao. Công ty đã và đang mời thêm chuyên gia trong và ngoài nước nghiên cứu lập quy
hoạch cải tạo và xây dựng để tạo ra một hệ thống cơ sở vật chất đồng bộ phù hợp với chức
năng nhiệm vụ được giao trên cơ sở quy hoạch hợp lý khách sạn tiến hành đầu tư xây dựng
theo thứ tự ưu tiên, đầu tư từng bước theo yêu cầu thị trường, phù hợp với khả năng vay vốn
và trả nợ của công ty, lấy hiệu quả kinh tế làm tiêu chuẩn để quyết định đầu tư.
Công ty kết hợp đầu tư theo chiều rộng và chiều sâu, nâng cao chất lượng các phòng
nghỉ, công ty xác định phục vụ khách nội địa là chính, đồng thời đầu tư nâng cấp nhiều
phòng nghỉ đáp ứng nhu cầu phục vụ khách quốc tế.
Một số các biện pháp mà công ty đang tích cực thực hiện là đổi mới cơ chế quản lý,
thực hiện khoán-quản trong nội bộ công ty, nâng cao năng suất và chất lượng hiệu quả lao
động. Đồng thời duy trì thi đua, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ.
Đi đôi với những giải pháp trên, cán bộ lãnh đạo công ty thường xuyên quan tâm
đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên và quan tâm đến việc học nâng
cao trình độ kiến thức.
Công ty luôn quán triệt sâu sắc quan điểm “Phát triển kinh tế là trọng tâm, xây dựng
Đảng là then chốt”. Giành được những thành công tốt đẹp về sản xuất kinh doanh trong
tương lai.
3.3. Những giải pháp cụ thể nhằm tăng cường thu hút khách đến khách sạn Kim Liên
Căn cứ vào những mục tiêu nhiệm vụ của công ty đề ra trong thời gian tới chúng ta
có thể thấy rằng công ty đã biết chú trọng đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ,
tích cực mở rộng thị trường bên cạnh việc giữ vững thị trường truyền thống. Mở rộng mối
hiệu quả liên doanh, liên kết, xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh nhằm mục đích tăng
nguồn khách đến với công ty.
Là một sinh viên được đào tạo trong ngành QTKD Du lịch và Khách sạn, đang trong
giai đoạn thực tập và nghiên cứu, qua quá trình thực tập và tìm hiểu các biện pháp thu hút
khách của khách sạn Kim Liên, tôi xin mạnh dạn kiến nghị một số phương pháp cụ thể
nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng thêm nguồn khách đến với khách sạn Kim Liên.
Các phương pháp được đưa ra đây dựa trên nền tảng cơ sở cải tiến và hoàn thiện các biện
pháp đang được khách sạn áp dụng, đồng thời đưa ra một số biện pháp mới nhằm mở rộng
thị trường hiện tại và thị trường tiềm năng của công ty.
3.3.1. Xác định thị trường mục tiêu
Hiện nay, thị trường khách sạn Hà Nội xuất hiện nhiều khách sạn cao cấp có quy mô
lớn, cạnh tranh quyết liệt với nhau. Trước tình hình đó công việc nghiên cứu thị trường cần
được chú trọng nhiều hơn ngang bằng với vị trí và tầm quan trọng của nó. Tuy nhiên, xuất
phát từ chân lý đơn giản: thị trường tổng thể luôn gồm một số lượng lớn khách hàng với
những nhu cầu đặc tính mua và khả năng thanh toán khác nhau. Sẽ không có một doanh
nghiệp nào có thể với tới tất cả các khách hàng tiềm năng. Mặt khác doanh nghiệp không
chỉ có một mình trên thị trường, họ phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh cùng những
cách thức lôi kéo khách hàng khác nhau.
Mỗi một doanh nghiệp thường chỉ có một thế mạnh, xét trên một phương diện nào đó
trong việc thoả mãn nhu cầu thị trường. Do đó, dựa trên công tác nghiên cứu thị trường mà
công ty nên xác định rõ thị trường mục tiêu của mình là ai? Xác định thị trường mục tiêu
thực chất là vấn đề công ty cần biết tập trung nỗ lực đúng thị trường, xây dựng cho mình
một phong cách riêng, một hình ảnh riêng mạnh mẽ, rõ nét và nhất quán để khả năng vốn có
của công ty được khai thác một cách hiệu quả nhất.
Để xác định được thị trường mục tiêu trước tiên công ty phải tiến hành phân đoạn thị
trường ở đây chúng ta có thể phân đoạn thị trường dựa theo những tiêu thức sau:
Cơ sở phân đoạn Tiêu thức phân đoạn
Theo châu lục và quốc tịch Khách: quốc tế và nội địa
Dân số – xã hội Tuổi, giới tính, thu nhập (Khả năng thanh toán),
nghề nghiệp, giai tầng xã hội, trình độ học vấn…
Hành vi tiêu dùng Lý do mua: Lợi ích tìm kiếm, mục đích chuyến đi
(công vụ, du lịch thuần tuý, thương mại…), số
lượng và tỷ lệ tiêu dùng…
Sau khi đã tiến hành phân đoạn thị trường, để có thể tăng được lượng khách quốc tế,
nội địa, chúng ta cần có một chiến lược thị trường đúng đắn và phù hợp mang tính dài hạn.
Chiến lược này phải do phòng nghiên cứu thị trường của khách sạn Kim Liên nghiên cứu,
soạn thảo và trở thành định hướng cho hoạt động của toàn công ty. Chiến lược thị trường
cần xác định được một số nội dung cơ bản sau:
+ Thị trường mục tiêu: Xác định vùng nào, khu vực nào và nước nào là thị trường có
thể khai thác được nguồn khách và những đặc điểm của thị trường đó.
+ Nhóm khách hàng mục tiêu: Cần xác định trong thị trường mục tiêu sẽ tập trung
khai thác đối tượng nào là chủ yếu.
+ Xác định đặc điểm tiêu dùng sản phẩm hàng hoá dịch vụ của nhóm khách hàng
mục tiêu.
+ Chính sách xây dựng, phát triển sản phẩm khách sạn để đáp ứng nhu cầu của khách
hàng mục tiêu, trong đó bao gồm cả chủng loại phòng và dịch vụ, giá cả và chất lượng để
thoả mãn nhu cầu.
+ Các biện pháp khai thác: Bao gồm các công việc xúc tiên, quảng bá, quảng cáo
như: làm công tác tiếp thị, giới thiêu sản phẩm của khách sạn; tham gia các hội chợ du lịch,
các triển lãm về du lịch, các cuộc thi có liên quan đến ngành du lịch… Việc tham gia vào
các chương trình xúc tiến, quảng bá của tất cả các sản phẩm dịch vụ của công ty không nên
riêng rẽ, tách biệt mà cần thống nhất trong một chương trình và chủ đề chung. Những người
có liên quan cần được thảo luận và đề xuất ý kiến về từng chiến dịch quảng cáo của công
ty.
+ Khách sạn phải có trách nhiệm tham gia vào hoạt động xúc tiến, quảng bá chung
của cả ngành. Thực tế đã cho thấy việc thực hiện quảng cáo riêng của mỗi khách sạn đã
không tạo được sức mạnh và hiệu quả cần thiết. Bên cạnh đó cần tận dụng mọi cơ hội để thu
hút nguồn khách về với khách sạn.
3.3.2. Giải pháp về tổ chức kinh doanh
Khách sạn Kim Liên có quy mô vừa, do đó cần chủ động trong kinh doanh, chủ động
trong việc đầu tư khai thác khách và tổ chức các chương trình hỗ trợ kinh doanh phù hợp
với quy mô và thứ hạng của mình.
Công ty nên tập trung nguồn lực của mình vào hoạt động kinh doanh khách sạn, vì
chỉ có như vậy mới có thể có chiều sâu trong tổ chức kinh doanh mang tính chuyên nghiệp
cao này. Khách sạn không cần thiết trực tiếp tham gia kinh doanh lữ hành quốc tế vì như thế
sẽ tạo ra nhiều đầu mối khai thác khách, làm phân tán sức mạnh quảng cáo thu hút khách so
với các nước khác trong khu vực. Mặt khác, dù khách sạn có hoạt động lữ hành thì mục đích
tăng lượng khách cũng chưa chắc thực hiện được. Vì số khách mà khách sạn khai thác có
thể không đồng ý ở lại khách sạn. Công ty nên tổ chức dịch vụ trung gian, môi giới bán các
chương trình du lịch của các công ty lữ hành cho khách.
Khách sạn một mặt áp dụng các biện pháp tiết kiệm, một mặt giảm chi phí trong khi
vẫn giữ được chất lượng dịch vụ. Đồng thời tổ chức học tập và ứng dụng công nghệ quản lý
tiên tiến của một số tập đoàn quản lý khách sạn hàng đầu trên thế giới.
Tổ chức kinh doanh các loại hình dịch vụ bổ sung lành mạnh theo quy định của pháp
luật, đặc biệt là các chương trình phục hồi sức khoẻ, dịch vụ thể thao, vui chơi giải trí mang
tính chất văn hoá để thu hút khách và tăng hiệu quả kinh doanh trong khách sạn mình.
3.3.3. Phát triển các dịch vụ bổ sung và nâng cao chất lượng sản phẩm hiện có.
3.3.3.1 Phát triển có dịch vụ bổ sung của khách sạn
Hệ thống dịch vụ bổ sung của khách sạn tuy đã được quan tâm tăng cường chủng loại
như đã có phòng matsagge, tắm hơi, tenis, bể bơi nhưng thực tế vẫn còn nghèo nàn, chưa đủ
sức cuốn hút đối tượng khách có nhu cầu. Việc phát triển các dịch vụ bổ sung nhằm tăng
tính đa dạng độc đáo của sản phẩm là điều tất yếu mà khách sạn cần làm ngay:
-Do đối tượng chủ yếu của khách sạn là khách công vụ nội địa, có một số khách
thương mại, đặc biệt là khách thương mại quốc tế, họ rất quan tâm đến những thông tin liên
quan đến công việc của họ như giá cả thị trường, mặt hàng nào đang được ưu chuộng tại
Việt Nam, những thông tin về chính trị, xã hội…Vì vậy khách sạn nên mở dịch vụ đại lý
báo, tạp chí… Để phục vụ khách có nhu cầu. Cũng từ đặc điểm của đối tượng khách trên,
khách sạn nên tăng cường liên kết với các hãng hàng không mở đại lý bán vé máy bay, một
mặt phục vụ miễn phí cho khách tại khách sạn, một mặt khách sạn có thể tăng doanh thu từ
khoản hoa hồng.
-Dựa trên cơ sở đã có sân chơi tenis, bể bơi mà khách sạn có thể đưa ra các chương
trình dạy bơi, dạy đánh tenis cho trẻ em không mất tiền hoặc dạy aerobic dưới nước cho
những khách có nhu cầu.
-Các bài tập aerobic dưới nước, các trò chơi dưới nước thi bơi được tổ chức ở bể bơi
của khách sạn và mời khách tham gia khuyến khích họ bằng các giải thưởng như: Người bơi
giỏi nhất, người có bộ áo tắm đẹp nhất…
-Thu hút thêm lượng khách quốc tế, khách sạn nên thiết kế một sàn nhẩy có cả sân
khấu nhỏ phục vụ ca nhạc dân tộc, giới thiệu các loại đàn dân tộc cho các đối tượng khách
này trong thời gian lưu trú tại khách sạn. Nét độc đáo của hình thức này là qua đây khách có
cơ hội tìm hiểu văn hoá Việt nam đồng thời tạo không khí thân mật với khách, giúp khách
dễ hoà đồng hơn. đây cũng là hình thức bổ trợ cho trung tâm du lịch trong những năm tới.
-Khách sạn nên đầu tư xây dựng một phòng tập thể dục giêng được trang bị các máy
tập hiện đại nhằm thu hút những nhóm khách có những sở thích đặc thù trong phòng tập nên
có một vài nhân viên hướng dẫn các bài tập mang tính hấp dẫn riêng.
3.3.3.2 Hoàn thiện cơ sở vật chất của khách sạn
-Khu vực lưu trú: Các thiết bị trong phòng phải được trang bị một cách đồng bộ, cách
bầy trí, sắp xếp các vật dụng phải hài hoà phù hợp cho từng loại phòng cần lưu ý rằng tính
tiện nghi của cơ sở vật chất kỹ thuật dựa trên một số tiêu chuẩn sau:
+Tiêu chuẩn trang thiết bị: Ngoài việc đầu tư nâng cấp, thay mới các trang thiết bị
cơ bản như bồn tắm, vòi hoa sen, máy điều hoà, đèn ngủ….cần chú ý khi lựa chọn kiểu
dáng, chủng loại các thiết bị sao cho phù hợp với nhau.
+Tiêu chuẩn thẩm mĩ: Mỗi một trang thiết bị đạt yêu cầu không những nó đang
hoạt động tốt mà còn là thiết bị mang tính thời đại nghĩa là phải đảm bảo được tính hiện đại
không bị lỗi thời, không hợp thị hiếu của khách.
+Tiêu chuẩn bảo dưỡng :Khách hàng luôn tỏ ra là những người ưu chuộng thẩm
mỹ, họ sẽ dễ dàng nhận thấy rằng các trang thiết bị của khách sạn đang ở trong trạng thái
nào. những vật dụng dễ phát hiện nhất là bồn tắm, bồn rửa mặt, nền nhà có vết bẩn không
lau dọn cẩn thận, các ổ cắm điện được lắp ở những chỗ không hợp lý, lắp không đúng quy
cách, điều này sẽ gây cho khách cảm giác bị coi thường và cảm nhận của họ về khách sạn sẽ
xấu đi. chính vì vậy công ty cần kiểm tra thường xuyên để có kế hoạch bảo dưỡng kịp thời
các trang thiết bị, nếu cần có thể thay thế đặc biệt cho những trang thiết bị có giá trị lớn.
+Tiêu chuẩn vệ sinh an toàn : thường xuyên tổ chức kiểm tra công tác vệ sinh an
toàn cho khách sạn, tạo cảm giác sản khoái cho khách từ khi mới bắt đầu bước chân vào
khách sạn. Do vậy khách sạn nên có kế hoạch trang bị sửa sang và đánh bóng lại các đồ gỗ
trong phòng tạo nên sự mới mẻ, dễ chịu cho khách. Trong mùa nóng, khách sạn có thể đặt
thêm bình lọc nước đáp ứng nhu cầu của khách.
-Khu vực phòng ăn và quầy bar
+Tại khu vực phòng ăn và nhà bếp: Các lọ hoa trong phòng ăn cần được chú ý hơn
về nghệ thuật cắm hoa cũng như nét thẩm mỹ của nó, hoa để cắm phải chọn những loại còn
tươi tuỳ theo từng đối tượng khách để chọn và cắm hoa cho phù hợp, làm tăng vẻ đẹp cho
phòng ăn, tạo sự hứng thú cho khách sử dụng dịch vụ ăn uống tại khách sạn.
-Khu vực quầy bar: thực tế khu vực quầy bar của khách sạn chủ yếu phục vụ khách
đến Matsagge bởi vậy khách sạn có thể bố trí thêm một quầy bar hoặc quầy giải khát tại lầu
I nhà IV. tại quầy bar của khách sạn Kim liên II tất cả đều còn đơn sơ, diện tích hẹp, đồ
uống sơ sài, cách bầy trí chưa làm nổi bật khu vực quầy bar.
3.3.4. Tăng cường khuyếch trương quảng cáo.
Đối với nền kinh tế thị trường khi cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trở nên gay gắt
thì công tác marketing thực sự đóng một vai trò hết sức quan trọng trong sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. công tác marketing trong khách sạn bao gồm rất nhiều mặt từ việc
tổ chức các chiến dịch tuyên truyền, quảng cáo, các hoạt động tiếp thị…chọn hình thức nào
trong các cách này để tiếp cận được đến thị trường đưa đến cho khách hàng những thông tin
cần thiết một cách kịp thời, nhanh và hiệu quả nhất là việc mà chúng ta muốn và cần phải
làm.
Khách sạn Kim liên là một khách sạn có quy mô vừa, việc tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng tốn chi phí rất lớn mà lại ít mang lại được hiệu quả như
mong muốn. vì vậy ở đây khách sạn cần đẩy mạnh hơn nữa phương pháp tiếp cận trực tiếp
với khách hàng của mình để giới thiệu các sản phẩm vì như thế khách sạn sẽ tiết kiệm được
chi phí mà kết quả lại cao hơn.
Hiện tại khách sạn đã có một phòng Marketing riêng biệt nhưng để đạt được hiệu quả
cao hơn bộ phận này nên kết hợp với bộ phận lễ tân của khách sạn bộ phận trực tiếp đón
khách. Việc tổ chức đón khách như thế này tránh được những chi phí công kềnh mà lại có
thể mang lại được hiệu quả tốt. Cơ chế thị trường hiện nay đòi hỏi chúng ta không phải chỉ
bán những cái mà chúng ta có mà là bán những cái mà khách hàng cần. Lễ tân là người
thường xuyên tiếp xúc với khách, họ là những người hiểu rất rõ yêu cầu đòi hỏi của khách
hàng, những dịch vụ nào khách hàng hài lòng có thể phát triển được, dịch vụ nào còn thiếu,
còn khiếm khuyết khiến khách hàng chưa hài lòng… Từ đó lễ tân của khách sạn có thể
tham mưu rất tốt cho giám đốc xem dịch vụ nào của khách sạn cần phải thay đổi hay phải
phát triển để phù hợp với nhu cầu của khách để bán được sản phẩm tạo ra doanh thu cho
khách sạn.
3.3.5 Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động
Thực chất biện pháp nâng cao chất lượng nhân tố con người là tăng cường công tác
quản trị nhân lực. Mục tiêu cơ bản của công tác này là sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực
nhằm đạt mục tiêu chung: Nâng cao chất lượng sản phẩm của khách sạn. Để đạt được điều
đó, công ty cần xây dựng một chương trình kế hoạch cụ thể và khoa học dựa trên hai
phương diện quan tâm chăm sóc đời sống tinh thần và vật chất của người lao động.
Trước tiên ban giám đốc khách sạn cần thay đổi cách nhìn nhận đối với nhân viên
với công tác quản lý nhân lực như hiện nay con người và máy móc chưa được phân biệt rõ
ràng. Con người không phải là vật phụ thuộc như những cái máy chỉ được khuyến khích
bằng đồng tiền, con người được động viên lao động nhiệt tình khi có sự quan tâm giúp đỡ
của người quản lý. Những khuyến khích về mặt tinh thần đối với người lao động cần được
chú trọng nhiều hơn.
Hệ thống bố trí nhân lực trong khách sạn cần được bố trí theo những bước sau:
Phác
thảo
công
việc
Lựa chọn
nhân
viên
(2)
Huấn
luyện và
phát
triển
Đánh giá
thực
hiện
(4)
Khen
thưởng
(5)
(1) Phác thảo công việc để đảm bảo mức đội hiệu quả của công việc gia tăng cùng
chiều với sự chuyên môn hoá nhưng lại tạo sự nhàm chán và không thoả mãn của nhân viên.
Phác thảo công việc không chỉ đơn giản soạn thảo chi tiết khối lượng công việc, trách nhiệm
và bổn phận của nhân viên là điều quan trọng là phải tạo động lực và thúc đẩy nhân viên
làm việc.
(2) Lựa chọn nhân viên phải căn cứ vào nhu cầu của khách sạn trên đặc tính công
việc. Khách sạn có thể tuyển chọn nhân viên từ nhiều nguồn khác nhau: Qua quảng cáo tìm
người trên các báo chí, qua sự giới thiệu của nhân viên cũ. Đa phần những người từ những
nguồn này đều có trình độ chuyên môn chưa cao. khách sạn nên sử dụng việc chuyển đổi
nhân viên đang làm việc tại khách sạn cho phù hợp với chuyên môn của họ hoặc tiến hành
bổ sung nhân lực dồi dào qua nguồn cung cấp là các trường đại học, trung học chuyên
nghiệp. Nguồn nhân lực từ các nguồn này có trình độ chuyên môn cao, năng động, sáng tạo
và nhiệt tình.
Với sự phát triển của nhu cầu du lịch, thâu nhận nhân viên đúng người, đúng việc
không chỉ dựa vào trình độ chuyên môn nghiệp vụ mà còn dựa vào vốn kiến thức xã hội
rộng và những đặc tính tâm lý: Lòng tự trọng, yêu nghề, đồng cảm với khách hàng, nhẫn
nại, có khả năng quan sát. Đánh giá những nhân viên tuyển chọn không chỉ dựa vào bằng
cấp mà phải căn cứ vào thực tế của các cuộc khảo sát và phỏng vấn khác nhau.
(3) Đào tạo và phát triển con người trong khách sạn phải được chú ý thường xuyên.
Công tác này có thể dựa trên những bài hướng dẫn, những buổi nói truyện giữa các nhân
viên trong khách sạn.
(4) Đánh giá quá trình công tác không những chỉ dựa trên những tiêu thức như:
Chính sách, an toàn, chất lượng hay dựa trên số lượng công việc mà phải cân nhắc tới thái
độ phục vụ của nhân viên. Với chế độ khen thưởng như hiện nay, để thúc đẩy nhân viên làm
việc tích cực, chính sách lương thưởng cũng phải được quan tâm thích đáng.
Ngoài việc nâng cao trình độ lao động trong khách sạn, công ty cũng cần quan tâm
tới vấn đề nâng cao tính kỷ luật, tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ khách hoà nhã, nhiệt
tình công tác. Để làm được điều đó khách sạn nên có những chuẩn mực cụ thể cho từng bộ
phận được thể hiện qua việc hoàn thiện bảng mô tả công việc.
(5) Để đạt được kết quả trên, công tác quản lý nhân sự phải được đặt lên hàng đầu,
coi nhân viên là tài sản của mình từ đó có những chính sách quan tâm đến đời sống tinh thần
và vật chất của người lao động. Xây dựng chế độ khen thưởng và kỷ luật công bằng, thi đua
thực hiện nghiêm túc chế độ kỷ cương của toàn công ty.
Xây dựng bầu không khí thân mật, cởi mở giữa các nhân viên, quan tâm tới đời sống
tinh thần của nhân viên qua việc tổ chức những hình thức tặng quà sinh nhật cho nhân viên,
tổ chức đi nghỉ an dưỡng, nghỉ biển vào các dịp lễ và vào mùa hè.
Kết luận
Ngày nay, cùng với sự phát triển của du lịch thế giới và Việt Nam, hoạt động kinh
doanh khách sạn nói riêng cũng đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ và đạt được
những thành tựu to lớn trong những năm qua. Để đạt được và duy trì những thành công này,
thu hút khách luôn luôn là một vấn đề sống còn đối với mỗi khách sạn. Trong cơ chế kinh tế
mới ở nước ta hiện nay, vấn đề này càng trở nên cấp thiết đối với những khách sạn quốc
doanh như khách sạn Kim Liên. Chính vì vậy, chúng ta luôn luôn phải tích cực đẩy mạnh
hoạt động thu hút khách thường xuyên liên tục, coi đó là một trong những nhiệm vụ hàng
đầu của Công ty. Cá nhân tôi rất mong muốn khách sạn Kim Liên nói riêng và các khách
sạn trên lãnh thổ Việt Nam nói chung ngày càng bắt kịp xu thế phát triển của lĩnh vực này
trên thế giới. Đó chính là lý do để tôi chọn đề tài: “Thực trạng và các giải pháp nhằm thu
hút khách tại Công ty Du lịch Khách sạn Kim Liên 1”.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Thực trạng và các biện pháp thu hút khách tại khách sạn Kim Liên 1.pdf