Nội dung của chuyên đề chủ yếu phân tích thực trạng hoạt động của hệ thống xúc tiến
hỗn hợp của CNMB, tìm ra những điểm mạnh, những hạn chế còn tồn tại và những nguyên
nhân gây ra tình trạng đó. Trên cơ sở xem xét kỹ lưỡng những tác động của môi trường
kinh doanh, tác giả xin đóng góp một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hơn nữa chất
lương Marketing bán hàng, cũng cố và mở rộng thị trường, đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ
sản phẩm và các giải pháp này hoàn toàn có thể thưc hiện được ở CNMB.
79 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2748 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và các giải pháp Marketing nh ằm nâng cao hoạt động của hệ thống xúc tiến hỗn hợp của Công ty Bi Ti ‘S trên thị trường Miền Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
B đã tham gia hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao tại Hà Nội
đoạt giải ba về gian hàng trưng bầy đẹp do người tiêu dùng bình chọn đứng sau Công ty
gạch Đồng tâm và Công ty may và in Hoàng Tấn. Riêng đối với công tác tiếp thị và phục
vụ khách hàng , gian hàng Bi Ti ‘S được người tiêu dùng đánh giá là gìan hàng có đội ngũ
tiếp thị và phục vụ tốt nhất hội chợ (với số phiếu bầu là 362 phiếu, bỏ xa doanh nghiệp
đứng thứ hai gần 100 phiếu ). Nhưng rất tiếc ban tổ chức hội chợ không trao giải thưởng
nói trên cho Bi Ti ‘S với lý do là âm thanh của gian hàng quá lớn, ảnh hưởng đến các đơn
vị khác mặc dù đã công bố đây là danh hiệu do người tiêu dùng bình chọn.
+ Doanh thu bán hàng: 275.635.500đ đạt 91,87% so với kế hoạch đặt ra.
Và gần đây, CNMB có tổ chức tham gia hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao năm
2001 và đã đoạt giải ba về khâu tổ chức. Tham gia hội chợ lần này doanh thu đạt
282.735.800đ đạt 141,36%.
Ngoài ra, CNMB theo phương châm hoạt động của Công ty cũng đã tích cực đề ra một
số chương trình lớn, quan hệ với quần chúng và tuyên truyền nhằm đề cao hình ảnh của
Công ty. Thông qua chương trình tài trợ giúp đỡ đối tượng chính sách của Nhà Nước, trao
học bổng cho sinh viên, học sinh nghèo, tài trợ cho các sự kiện thể thaovà tham gia các
chương trình xã hội khác. hình ảnh của Công ty đã gây được ấn tượng tốt với quần chúng
nhân dân.
Lực lượng bán hàng, ĐDTT& BHKV của CN trẻ, đẹp, năng động, nhiệt tình được đào
tạo khá cơ bản đang là lực lượng nòng cốt cho hoạt động kinh doanh của CNMB nói riêng
và Công ty Bi Ti ‘S nói chung.
CHƯƠNG III:
Các giải pháp Marketing nhằm nâng cao hoạt động của hệ thống xúc tiến hỗn hợp trên thị
trường miền bắc
I. Nâng cao chương trình hoạt động Marketing.
Như đã phận tích xúc tiến hỗn hợp là một bộ phận của Marketing-mix một trong
những hoạt động của Marketing vì thế, muốn có một chiến lược xúc tiến hỗn hợp có hiệu
quả, trước hết phải có một hoạt động Marketing được nâng cao và không ngừng hoàn
thiện.
1.Nâng cao năng lực Marketing cho CNMB.
Marketing là một khoa học còn rất mới mẻ ở VN nên thực tế là mọi người còn chưa
biết nhiều về nó. Tuy nhiên sự thành công nhờ Marketing của các Công ty trên khắp thế
giới tự nó đã chứng minh cho việc nên và cần thiết phải áp dụng Marketing váo kinh
doanh trong cơ chế thị trường thực trạng hoạt động của Marketing của CNMB cho thấy
rằng năng lực Marketing của CN đã được chú trọng và tổ chức thực hiện tương đối tốt
song việc tổ chức các hoạt động này còn lan man, dàn trải chưa có kế hoạch định hướng
lâu dài... với mô hình tổ chức và hoạt động của CN hiện nay không cần thiết phải xây dựng
hẳn một phòng phụ trách về vấn đề này ví như xây dựng quá cồng kềnh, tốn chi phí mà lại
giảm hiệu quả làm việc.
Một vấn đề rất cần thiết để nâng cao năng lưc Marketing của CN là việc nâng cao
về lý luận Marketing cho các NVKD của Công ty. Đây là một bức xúc không nhỏ của một
Công ty mà là của hầu hết các DNVN để lên từ cơ chế tập chung quan liêu bao cấp. Trong
thực tế hoat động, CNMB lập kế hoạch , phương hướng kinh doanh trình BGĐTTKD nội
địa& biên mậu nếu đươc duyệt thì GĐCNMB tổ chức chỉ đạo thực hiện và các nhân
viên phòng kế hoạch KD là người thực hiện và báo cáo lại kết quả. Trên thế giới quản trị
chiến lược kinh doanh thường do bộ phận kinh doanh đảm nhận từ việc phân tích, lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra trên cơ sở phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận chức
năng có liên quan, trong đó vai trò của Marketing là hết sức quan trọng.
Phòng kinh doanh và quản lý bán hàng hiện nay của CNMB có trên 150 người.
Thực tế hoạt động của chi nhánh cho thấy công việc của mọi người ở đây rất là bận rộn và
khẩn chương, mọi người phải làm việc một cách liên tục vàlàm việc hết thời gian qui định
thì tiến độ công việc mới hoàn thành. Với khối lượng công việc như hiện nay, CNMB mới
chỉ có một số ít người thực hiện các hợp đồng, các công việc liên quan tới hoạt động
Marketing hiện nay là chưa được. CN nên xem xét thành lập một nhóm nhỏ người và
hướng họ vào việc quản trị Marketing của CN. Họ sẽ là những người lập, quản lý hệ thống
nghiên cứu và thông tin Marketing, điều khiển và kiểm tra Marketing-mix, cũng như các
chiến lược Marketing bộ phận. Thực hiện được điều này sẽ giúp khắc phục được tính lẻ tẻ,
không có hệ thống và tính “đối phó” của hoạt động Marketing hiện nay của Công ty, từ đó
sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh của CN Bi Ti ‘S MB.
2.Tổ chức công tác nghiên cứu thị trường lựa chọn thị trường mục tiêu.
2.1.Nghiên cứu thị trường:
Những phương pháp hoạt động kinh doanh thành công hôm nay không “ ban” cho bất
kỳ công ty nào tờ giấy phép đảm bảo cho sự phát triển của Công ty trong tương
lai.DNHĐKD là một tác nhân trên thị trường nên phải nghiên cứu thị trứơng để phát triển
kinh doanh thích ứng với thị trường. Nghiên cứu thị trường là xuất phát điểm để định ra
các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp từ chiến lược đã xác định doanh nghiệp tiến
hành lập và thực hiện các kế hoạch kinh doanh, chính sách thị trường. Bất kỳ một doanh
nghiệp kinh doanh nào cũng phải nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường là cần
thiết,đầu tiên đối với mỗi doanh nghiệp khi bắt đầu kinh doanh, đang kinh doanh hoặc
muốn mở rộng và phát triển kinh doanh. Vì thị trường không là bất biến mà thị trường luôn
biến động, đầy bí ẩn và thay đổi không ngừng. Do đó nghiên cứu thị trường là việc làm
thường xuyên không thể thiếu đựơc của bât kỳ doanh nghiệp khi kinh doanh trong cơ chế
thị trường. Từ đó có thể nắm bắt tình hình cung ứng, những nhân tố của thị trường tác
động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở đó doanh nghiệp tiến hanh
phân loại, đánh gía và khai thác nó một cách hịêu quả.
Khi tiến hành nghiên cứu thị trường các thông tin cần thu thập là:
+Thông tin tổng quát về thị trường.
-Nhu cầu tối đa của thị trường, tổng cầu hàng hoá, dịch vu,nhu cầu có khả năng thanh toán.
-Tổng cung và khả năng cung ứng trên thi trường.
-Tổng quan về giá cả và cạnh tranh trên thị trường, xu hướng biến động của chúng: Các
chính sách, qui định của nhà nước liên quan tơi hoạt động kinh doanh giầy dép trên thị
trường...
+Thông tin về khách hàng.
Đây là thông tin trung tâm, quan trọng nhất của công tác nghiên cứu thi trường của
CNMB. Bên cạnh việc nghiên cứu thu thập thông tin về khách hàng, CNMB cần xem xét,
nghiên cứu tâm lý, hanh vi của khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng một
cách văn minh và hiệu quả.
Đồi với thị trường giầy dép thông tin về khách hàng cần thu thập là:
-Qui mô, sự phân bố khách hàng(cả khách hàng dân dụng lẫn khách hàng công nghiệp,
thương mại).
-Đặc điểm hành vi tiêu dùng giầy dép của khách hàng.
Thông qua đó CNMB thiết lập các điểm bán thuận tiện cho cả người tiêu dùng và Công ty.
Đưa ra quyết định về thời điểm thuận lợi cho bán hàng.
+Thông tin về cạnh tranh và đối thủ cạch tranh.
Thị trường giầy dép đang diễn ra gay gắt, quyết liệt. Những chương khuyến mãi, giảm
giá, tăng dịch vụ... diễn ra liên tục với cường độ cao. Đứng trước sự biến động thường
xuyên của thị trường thì công tác nghiên cứu thu thập thông tin về cạnh tranh và đối thủ
cạnh tranh lại càng trở nên quan trọng. Các thông tin đó là:
-Số lượng các đối thủ cạnh tranh, đối thủ cạnh tranh nào là chính( hiện nay trên thị trường
phía Bắc Công ty Bi Ti ‘S có 3 đôí thủ cạnh tranh lớn đó là: Bita’S, Ligamex, và giầy vải
Thượng Đình).
-Họ nắm giữ những khu vực thị trường nào ?.
-Phương thức hoạt động kinh doanh của đối thủ cạnh tranh, cơ cấu chiết khấu và định gía
của các Công ty cạnh tranh ra sao.
-Khả năng tài chính, điều kiện về nguồn hàng, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, những điểm
mạnh, điểm yếu trong sản phẩm và Công ty của đối thủ, thị phần đã đạt được của đối thủ
cạnh tranh.
-Chính sách phân phối, bán hàng, mặt hàng kinh doanh.
Trên cơ sở các thông tin thu thập được,Công ty cần tiến hành đánh giá so sánh chi tiết
theo từng loại đối thủ, từng khu vực thị trường, khách hàng từ đó đề ra các chính sách và
chiến lược cạnh tranh cho phù hợp.
Hiện nay, đối thủ cạnh tranh trực tiếp với Bi Ti ‘S là BiTa’S bởi họ đang có chính
sách nhằm vào thị phẩn của Bi Ti ‘S để khai thác vì họ có rất nhiều ưu thế: thứ nhất, sản
phẩm của Bi Ti ‘S và BiTa’S là 2 sản phẩm có thể thay thế cho nhau được, cả 2 cùng nhằm
vào thị trường mục tiêu là thanh thiếu niên. Thứ 2 năng lực tài chính của BiTa’S cũng
không thua kém bao nhiêu so với Bi Ti ‘S. Thứ 3 giá cả của sản phẩm BiTa’S rẻ hơn rất
nhiều so với các sản phẩm cùng loại của Bi Ti ‘S. Đăc biệt là trong 2 năm gần đây, nhiều
đại lý của Bi Ti ‘S đang được BiTa’S chào mời khai thác làm đại lý cho BiTa’S với nhiều
chính sách kinh doanh ưu đãi hơn đang làm cho chiến lược kinh doanh của Bi Ti ‘S trên
thị trường Miền Bắc gặp rất nhiều khó khăn.
Sau khi đã xác định những thông tin cần thu thập, chi nhánh cần phân bổ khối
lượng công việc cho từng đơn vị đảm nhận. Những thông tin về khách hàng dân dụng và
một số khách hàng thương mại nên giao cho bộ phận bán hàng tại chi nhánh đảm nhận. Tại
đó họ thu thập những thông tin về khách hàng như: Mã số khách, yêu cầu của khách, thái
độ của khách đối với mặt hàng của Công ty và của hãng khác. Còn những thông tin về
khách hàng công nghiệp, thương mại qui mô lớn giao cho bộ phận Marketing của phòng
kinh doanh đảm nhận.
Để công tác nghiên cứu thị trường có hiệu qủa thì CNMB cần phải có một đội ngũ
nhân viên Marketing được đào tạo và có kiến thức chuyên môn cao, công tác quản lý và
phân bổ ngân sách phải hợp lý. Hiện nay trong các chi nhánh thì hoạt động nghiên cứu vẫn
còn rất hạn chế(công tác nghiên cứu thị trường chủ yếu được tổ chức ở các hội chợ tại Hà
Nội với qui mô nhỏ, lên việc đánh giá, dự báo cầu thị trường thường không chính xác). Vì
vậy, trong thời gian tới CNMB cần thiết lập, tổ chức được một nhóm chuyên nghiên cứu
thị trường, nghiên cứu về hình ảnh, vị trí sản phẩm của Công ty và hành vi người tiêu
dùng sản phẩm của Bi Ti ‘S trên thị trường Hà Nội nói riêng và Miền Băc nói chung để từ
đó có những định hướng kinh doanh phù hợp (tránh lượng hàng tồn kho nhiều như hiện
nay ở CNMB ).
2.2- Lựa chọn thị trường mục tiêu.
Sau khi thu thập đầy đủ những thông tin cần thiết, CNMB tiến hành phân đoạn thị
trường và lựa chọn thị trường mục tiêu. ở đây phân đoạn thị trường theo tiêu thức địa lý và
nhóm tuổi. Với tiềm lực tài chính cũng như khả năng của CN cỏ thể phủ kín thị trường
Miền Bắc. Nhưng đoạn thi trường mục tiêu hiện nay của CN là thị trường đồng bằng với
nhóm khách hàng là trẻ em và thanh thiếu niên. Thị trường này có đặc điểm là trình độ
hiểu biết về sản phẩm cao do thường xuyên tiếp xúc với các phương tiện thông tin đại
chúng. Thu nhập khá ổn định tuy không phải nơi nào cũng cao. Thêm vào đó, các sản
phẩm giầy- dép mang nhãn hiệu Bi Ti ‘S hợp thời trang, chất lượng cao nên được giới trẻ
ưa thích tin dùng. Tuy nhiên khu vực này là phần thị trường của khá nhiều Công ty lớn
cạnh tranh với nhau.
Ta có thể phân thi trường đồng bằng thành hai khúc thị trường:
+Thi trường khu vực trung tâm các thành phố lớn phía Bắc: như Hà Nội, Hải PHòng,
Hải Dương... khu vực này có đặc điểm: dân chí cao, mật độ dân cư đông, thu nhập người
dân cao, mức độ phản ứng và thay dổi nhanh chóng linh hoạt với các sản phẩm mang tính
thời trang. Do đó, CN phải nhanh nhạy trong việc nắm bắt tâm lí tiêu dùng để từ đó đưa ra
những sản phẩm thoã mãn nhu cầu của người tiêu dùng. CN cần phải đưa ra những hình
thức quảng cáo và khuyến mại mang tính thuyết phục hơn nữa và cung cấp thông tin nhanh
nhất tới khách hàng về những sản phẩm mới của Công ty trên thị trường này. CN cũng
cần tiếp tục hoàn thiện các chính sách dịch vụ về sửa chữa, bảo hành.
+ Thị trường các khu vực ngoại tỉnh.
Đây là khu vực có mật độ dân cư khá đông, dân trí cao, tuy nhiên thu nhập ở từng nơi
có sự khác biệt rõ ràng. Các loại giầy- dép sử dụng chủ yếu là giầy – dép bình thường, giá
cả phù hợp. Bởi vậy CN cần đưa ra chính sách giá cả hợp lí, sử dụng các hoạt động để
nhằm tiêu thụ hàng chất lượng cao,ckưđ mà đã bán chậm ở các thành phố. CN cần biết kết
hợp hài hoà giữa yếu tố giá cả với các yếu tố khác trong Marketing – mix nhằm thỏa mãn
tốt nhất yêu cầu của thị trường mục tiêu, tạo điều kiện những bước tiếp theo của CN.
II- Các giải pháp Marketing nhằm nâng cao hoạt động củ hệ thống xúc tiến hỗn hợp.
Xúc tiến hỗn hợp được hiểu là bất kỳ một hoạt động này mà một Công ty tiến hành để
nhằm truyền bá những thông tin hữu ích và có tính thuyết phục vầ sản phẩm của mình và
về chính bản thân Công ty, thu hút một cách cạnh tranh các thị trường tiềm năng. Xúc tiến
hỗn hợp đảm nhận các chức năng chủ yếu là truyền thông Marketing và hỗ trợ tăng cường
cho các chính sách sản phẩm, giá cả và phân phối nhằm đặt mục tiêu chung của Marketing.
1- Mục tiêu hoạt động của hệ thống xúc tiến hỗn hợptrong mục tiêu chung Marketing.
Mục tiêu chung Marketing:
(1) Tăng trưởng ổn định, nâng cao doanh số bằng cách:
- Tìm kiếm và tìm cách thâm nhập, đi đến chiếm lĩnh các thị trường mới, nâng cao “thị
phần” của Công ty.
- Phục vụ hiệu quả hơn các thị trường cũ bằng cách phát huy các lợi thế cạnh tranh của
Công ty.
- Đầu tư nổ lực Marketing để hoàn thiện khâu tiêu thụ sản phẩm.
(2) Tự phát triển và hỗ trợ phát triển cho các CN khác trong toàn Công ty .
(3) Định vị hình ảnh của Công ty trên thị trường, giành được thiện cảm của khách hàng
nhờ uy tín và VH kinh doanh.
Từ các mục tiêu chung Marketing trên, ta xác định được mục tiêu cho hoạt động của
hệ thống xúc tiến hỗn hợp:
(1). Khuyến khích khách hàng mua hàng nhanh hơn và nhiều hơn để tăng doanh số trước
mắt.
(2). Truyền thông Marketing:
- Nhắc nhở và thuyết phục khách hàng hiện có về sự sẵn sàng đáp ứng của Công ty
cũng như các lợi ích mà họ nhân được kihi mua hàng hoá dịch vụ của Công ty như giá cả,
chất lượng sản phẩm, điều kiện giao hàng, dịch vụ đi kèm..., kích thích họ mua tiếp tục và
mua thêm.
- Thông báo và thuyết phục khách hàng tiềm năng về sự có mặt của Công ty trên thị
trường, sự sẳn sàng đáp ứng và các lợi ích khách hàng sẽ nhận được nếu mua hàng hoá
dịch vụ của Công ty, khuyến khích họ mua hàng của Công ty.
(3). Xây dựng và bảo vệ hình ảnh của Công ty trong nhận thức của khách hàng mục tiêu.
(4) Hỗ trợ cho các chính sách sản phẩm , giá cả và phân phối cùng đạt được mục tiêu
chung Marketing.
2.Xây dựng quan điểm và nguyên tắc thiết kế chiến lược cho hệ thống xúc tiến hỗn hợp .
Hoạt động kinh doanh của Công ty rất linh hoạt và đa dạng trong lĩnh vực giầy – dép,
và do đó Công ty có rất nhiều kiểu khách hàng khác nhau: từ khách hàng công nghiệp cho
đến khách hàng tiêu dùng cuối cùng. Các kiểu khách hàng này là tập hợp của những đặc
tính mua, những ảnh hưởng mua, những quá trình thông qua quyết định mua hàng... rất đa
dạng mà đòi hỏi Cán bộ công nhân viên cũng như CNMB phải phân bổ những nổ lực
Marketing của mình một cách chi tiết và khó khăn. Để tiếp cận có hiệu quả các khách
hàng mục tiêu của mình thì chiến lược xúc tiến hỗn hợp cũng phải được “ phân phối” một
cách chi tiết như vậy. Để cho tính hiệu quả các giải pháp là khả thi, em xin được trình bầy
chúng từ cách tiếp cận theo khách hàng: nghĩa là, các quyết định về sử dụng công cụ nào
của xúc tiến hỗn hợp, phương tiện gì của công cụ đó, sử dụng như thế nào, sử dụng để đạt
được mục tiêu gì... sẽ được thiết kế trên nguyên tắc tiếp cận để gây được phản ứng mong
muốn từ mỗi loại thị trường mục tiêu.
Cụ thể các giải pháp được đưa ra trên nguyên tắc và quan điển thiết kế là:
(1). Đạt được mục tiêu xúc tiến hỗn hợp đã định.
(2). Tiếp cận có hiệu quả theo từng loại, kiểu khách hàng củ Công ty phân theo nguyên tắc
hành vi.
(3). Tính toán khả thi của các giải pháp đưa ra, xem xét đến nguồn lực và khả năng của
Công ty ( trong đó có xem xét đến sự phối hợp ma trận SWOT của Công ty ).
(4). Trong phạm vi của đề tài, các giải pháp được thiết kế cho hoạt động kinh doanh của
Công ty trên thị trường các tỉnh phía Bắc.
3.Quyết định về ngân sách dành cho hệ thống xúc tiến hỗn hợp.
CNMB là đơn vị trực thuộc trung tâm KDNĐ và biên mậu, nên ngân sách dành cho
hoạt động kinh doanh của CN được Công ty cung cấp trên cơ sở kết quả của hoạt động
kinh doanh đã đạt được và phương hướng hoạt động kinh doanh cần phải đạt đuợc trong
thời gian tới. Với năng lực mạnh mẽ như hiện nay, Công ty Bi Ti ‘S phân bổ ngân sách
dành cho hoạt động kinh doanh nói chung và hệ thống xúc tiến hỗn hợp của CNMB nói
riêng là tương đối hợp lý, kịp thời. Nhưng bên cạnh đó, do phải hoạch toán kinh doanh
cũng như nhận thức về hiệu quả của hoạt động xúc tiến hỗn hợp chưa được đúng đắn nên
ngân sách trung tâm rót cho CN dành cho hoạt động này chưa cao. Nhiều sáng kiến được
CNMB đưa ra hấp dẫn, cuốn hút được khách hàng mục tiêu nhưng tốn kém nên không
được Công ty chấp nhận. Do đó các hoạt động của hệ thống xúc tiến hỗn hợp còn diễn ra
lẻ tẻ, dàn trải, chưa có kế hoạch lâu dài. Vì vậy, để khắc phục những điểm trên Công ty
cần xem xét và quan tâm hơn nữa cho hệ thống xúc tiến trên thị trường Miền Bắc.
4.Các hoạt động xúc tiến hỗn hợp phải nhằm nâng cao hình ảnh, uy tín sản phẩm của
Công ty.
Hiện nay, các sản phẩm mang nhãn hiệu Bi Ti ‘S đã có mặt trên thị trường toàn quốc.
Sau 19 năm hoạt động kinh doanh, giầy-dép mang nhãn hiệu Bi Ti ‘S đã tạo cho mình chỗ
đứng khá vững chắc trên thị trường. Các sản phẩm của Công ty đã chiếm được một chỗ
đặc biệt có giá trị trong tâm trí của khách hàng mục tiêu.
Theo kết quả điều tra sơ bộ tại hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2000 tại
Hà Nội ( tiến hành điều tra được 266 phiếu trong đó 10 phiếu không hợp lệ) thì đa số các ý
kiến cho rằng: “Công ty Bi Ti ‘S là một Công ty lớn, có uy tín, chất lượng sản phẩm cao.”
Có được kết quả này, là do Công ty cóchính sách kinh doanh đúng đắn và những chiến
dịch tuyên truyền quảng cáo mạnh mẽ đã giúp người tiêu dùng có nhận thức đúng đắn về
hình ảnh, biểu tượng cũng như nhãn hiệu mà Công ty sử dụng. Trong thời gian tới, Công
ty cũng như CNMB cần nâng cao các hoạt động quảng cáo tuyên truyền nhằm giúp
người tìêu dùng phân biệt được đặc tính sản phẩm của Công ty với các sản phẩm giả nhái.
Quảng cáo tuyên truyền mạnh hơn nữa về các đặc tính nổi bật của giầy thể thao mang
nhãn hiệu Bi Ti ‘S so với các loại giầy khác tới công chúng mục tiêu.
5.Hệ thống xúc tiến hỗn hợp được thiết kế nhằm truyền tải thông tin nhanh nhất tới khách
hàng về những chính sách kinh doanh, sản phẩm mới của Công ty.
Giầy-dép là các loại sản phẩm mang tính chất thời trang. Nên nhu cầu về nó thay đổi
rất nhanh theo mùa vụ, theo thị hiếu của ngưòi tiêu dùng. Nắm được đặc tính này các Công
ty chuyên sản xuất giầy-dep rất năng động, nhanh nhậy trong việc nắm bắt nhu cầu, thị
hiếu của người tiêu dùng nhằm giảm thiểu lượng tồn kho, tránh ứ đọng vốn ...
Đối với Bi Ti ‘S trung bình hàng tháng có hàng chục loại sản phẩm mới ra đời công
tác tiếp thị sản phẩm mới chủ yếu do các nhân viên bán hàng, đại diện bán hàng và tiếp thị.
Họ được biết về sản phẩm mới thông qua một bảng lịch công tác nên khi đi tiếp thị giới
thiệu với khách hàng thì việc mô tả về hình dáng, mẫu mã, mầu sắc là rất khó hoặc việc
mang mẫu sản phẩm là rất khó khăn cho các đại diện bán hàng và tiếp thị. Do đó, trong
thời gian tới Công ty nên xem xét khi đưa ra các sản phẩm mới phải mang kèm với
catalog để tạo điều kiện rễ dàng trong công tác tiếp thị sản phẩm mới cho các nhân viên
bán hàng của CN.
6.Hệ thống xúc tiến hỗn hợp phải có khả năng tự thích ứng với sự thay đổi của môi trường
một cách linh hoạt.
Trong cơ chế thị trường các họat động kinh doanh sẽ diễn ra cạnh tranh ở mức độ gay
gắt và quyết liệt hơn. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có khả năng tự
thích ứng với thay đổi của môi trường một cách linh hoạt, đặc biệt là các hoạt động
Marketing của doanh nghiệp.
Hiện nay, môi trường hoạt động kinh doanh đầy biến động khi mà khoa học kỹ thuật
phát triển bùng nổ thì các hoạt động của hệ thống xúc tiến hỗn hợp của Bi Ti ‘S cũng cần
phải thay đổi thích hợp tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của Công ty ngày
càng phát triển.
7.Hệ thống xúc tiến hỗn hợp hỗ trợ cho hệ thống kênh phân phối củng cố và mở rộng thị
trường tiêu thụ .
Công ty Bi Ti ‘S là một doanh nghiệp lớn, điều bận tâm chính của họ hiện nay là
không ngừng củng cố và mở rộng thị trường tiêu thụ của mình trên toàn quốc.
Muốn đạt được điều này Công ty cần thực hiện mấy vấn đề sau:
-Công ty cần giữ vững tốt mối quan hệ với thị trường cũ, với các khách hàng truyền
thống, thâm nhập sâu để thoã mãn nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng trong
những năm tới. Đặc biệt chú ý tới việc cũng cố mối quan hệ lâu dài, ổn định các bạn hàng
có nhu cầu tiêu dùng giầy-dép lớn của Công ty như: các xí nghiệp, cơ sở sản xuất , các tổ
chức hoạt động xã hội.....
Vấn đề ở đây là ngoài việc thoã mãn khách hàng của mình trước và trong khi bán
hàng, Công ty cần chú ý đến việc thõa mãn khách hàng ngy cả khi khách hàng đã mua sản
phẩm (sau khi bán). Cần lập một hồ sơ khách hàng ngoài những thông tin về tên, địa chỉ,
số lượng mua, giá trị mua, các nhân viên cần thêm một số mục mnhư đặc điểm hành vi của
khách hàng trước và trong khi mua từ đó tìm ra những “vấn đề ” của từng khách hàng, tìm
mọi cách để thoã mãn chúng sau khi bán ở những lần mua tiếp theo.
-Thường xuyên theo dõi nắm chắc rằng người mua quả thật thấy hài lòng khi có được
những thứ họ mua của mình bằng cách gọi điện trực tiếp hay gửi thư trực tiếp.
-Giải quyết tốt mọi vấn đế nảy sinh trong khi tiêu dùng sản phẩm giầy-dép của Công ty
như: chế độ bảo hành, hướng dẫn sử dụng ... nhằm củng cố thêm mối liên hệ giữa khách
hàng với Công ty . Khi mà khách hàng đã hài lòng họ sẽ có những lời khuyên vô giá với
những khách hàng mới, giới thiệu họ đến với Công ty bằng lòng tin vững chắc.
-Từ việc lập hồ sơ khách hàng, tìm ra những đặc điểm hành vi và những nhu cầu mới
của khách hàng, bằng việc thực hiện tốt dịch vụ sau khi bán mà Công ty có thể tăng
trưởng thị trường hiện tại bằng cách tăng sức mua giầy-dép của khách hàng cũ, lôi kéo
khách hàng của đối thủ cạnh tranh.
-Việc mở rộng thị trường, tìm kiếm và phát hiện khúc thị trường mới luôn được Công
ty và CNMB chú trọng, quan tâm. Các hoạt động quảng cáo, tiếp thị được thực hiện
không ngừng tới những khách hàng triển vọng, tạo nên hình ảnh cũng như uy tín về sản
phẩm của Công ty trên thị truờng. Hiện nay CNMB đang thực hiện chiến lược “phủ đầy,
phủ dầy, phủ xa” nên trên thị trường số lượng các đại lý nhận làm đại lý tìêu thụ sản phẩm
cho Bi Ti ‘S rất dầy,gây phản đối của một số đại lý cũ trước đây và làm cho hoạt động tiêu
thụ sản phẩm giữa các đại lý có sự cạnh tranh nhau rất khốc liệt. Vì vậy, CN Bi Ti ‘S cần
phải xem xét kĩ khả năng của các đại lý mới cũng như tình hình tiêu thụ khi mở thêm đaị
lý mới này, tránh tình trạng mở ồ ạt, tràn lan như hiện nay.
8.Quyết định về hoạt động của hệ thống xúc tiến hỗn hợp.
Quyết định về hoạt động quảng cáo:
Trong thời gian qua, hoạt động quảng cáo của CNMB đã và đang ngày càng cải tiến
hoàn thiện. Tuy vậy, là một đơn vị trực thuộc, các hạng mục quảng cáo vẫn còn thụ động,
manh mún, dàn trải chưa có quy mô chiến lược dài hạn.
Để khắc phục tình trạng trên trong thời gian tới CN cần phải:
Quảng cáo trên truyền thanh, truyền hình:
+ Về thời lượng quảng cáo: hiện tại thời lượng quảng cáo còn quá ít (10/tháng đối
với ĐTHTW và 3 đến 5 lần phát /tháng đối với ĐTHĐP). Trong thời gian tới cần phải tăng
thêm thời lượng quảng cáo.
+ Về băng phát hình: hiện tại CNMB đang sử dụng băng V4 là băng “lịch sử qua
những bước chân” rất hấp dẫn và gây được sự chú ý của đông đảo người xem. Việc phát đi
phát lại bằng quảng cáo này nhiều lần đã gây sự nhàm trán đối với ngưòi xem. Do vậy,
CNMB cũng như Công ty cần xem xét để có những băng quảng cáo mới hấp dẫn hơn,
đồng thời dựng những bằng riêng cho giầy thể thao.
Quảng cáo trên báo chí.
Các quảng cáo trên báo còn mang tính tài trợ, hỗ trợ là chính, do vậy hiệu quả còn
thấp. CN cần tăng cường quảng cáo trên báo dưới dạng các bài viết mang tính chất phô
trương uy thế Công ty, nhãn hiệu Bi Ti ‘S và tư vấn tiêu dùng, đặc biệt là các sản phẩm
mới, mang tính chất thời trang trên các báo có uy tín, có đối tượng độc giả là khách hàng
mục tiêu của Công ty như: TC thời trang trẻ; TC mốt; TC đẹp; TC thế giới phụ nữ ,....
Đồng thời khuyến khích các bài viết trên các báo chí.
Quảng cáo pano.
+ Các pano cố định của CNMB đều được xây dựng trên các trục đường quốc lộ đông
người qua lại. Vì vậy Marketing quảng cáo chỉ nên quảng bá nhãn hiệu Bi Ti ‘S không
nên cho quá nhiều chữ nhỏ, rườm rà, thậm chí cả địa chỉ và điện thoại ... vào pano. Bởi vì
hầu hết các pano đều dựng trên trục đường lớn, xe cộ chạy với tốc độ cao không thể xem
được nhiều nội dung, và khổ chữ quá nhỏ.
+ Các pano di động: cần tăng cường quảng cáo trên pano di động tại địa bàn Hà Nội.
Tiếp tục duy trì tuyến xe buyết tại Hải Phòng.
Các đề xuất khác:
+ Thực hiện quảng cáo tại sân bóng đá của các giải bóng đá lớn trong nước để nâng
cao uy tín sản phẩm của Công ty.
+Tăng cường quảng cáo riêng cho sản phẩmGTT trên T.V hoặc báo chí.
+Về nhãn hiệu: phải thiết kế mẫu lôgo chuẩn ( có toạ độ vị trí các chi tiết chính xác) để
thuận lợi cho việc thiết kế, thực hiện quảng cáo. Tăng cường quảng bâ lôgo cảnh buồm để
lôgo này thực sự đi vào thị trường có thể đứng riêng mà không cần đi cùng với lôgo Bi Ti
‘S. (có thể tổ chức các cuộc thi tìm hiểu nhãn hiệu để thăm dò thị trường và tăng cường
hiểu biết nhãn hiệu Công ty.
* Quyết định Marketing trực tiếp đã và đang là một công cụ quan trọng của hoạt
động xúc tiến ở CNMB. Nó phát huy hiệu quả dưới hình thức sử dụng điện thoại và fax để
gửi các bản chào gía, chào hàng tới khách hàng của chi nhánh và họ cũng đã mua hàng qua
các phương tiện này nếu vừa ý. Để phát huy hơn nữa hiệu quả của chi nhánh, tác gỉa có
một vài đề xuất như sau:
+Phát triển thêm hình thức Marketing bằng trực tiếp qua bưu điện, trong đó có phong
bì, lá thư, sách mỏng giới thiệu, mẫu hàng bán, mẫu đơn đặt hàng và phong bì để trả lời.
Nó cho phép đảm bảo tính chọn lọc cao của thị trường mục tiêu có thể tiết cận từng cá
nhân, linh hoạt và cho phép lượng định kết quả sớm, đồng thời “khắc sâu” nhận thức và
ấn tượng của khách hàng mục tiêu về Công ty. Tuy chi phí tiếp cận(tháng tính bằng “chi
phí cho một ngàn người đươc tiếp cận”) cao hơn so với các phương tiện truyền thông đại
chúng, song những người được tiếp cận là những khách hàng có triển vọng cao hơn nhiều.
+Đối với hoạt động Marketing qua điện thoại có thể thiết lập đường dây nóng miễn phí
để cung cấp thông tin trực tiếp cho khách hàng, trả lời khiếu nại và góp ý kiến, nhận các
đơn đặt hàng từ các khách hàng được biết qua quảng cáo trên báo chí, gửi thư trực tiếp, tờ
gấp được phát đi ... Tuy nhiên điều này có thể làm phát sinh chi phí điện thoại khá lớn, vì
vậy có thể giới hạn ưu tiên này trong một vùng địa lý nhất định(có thể là giới hạn trong
khu vực nội thành mà doanh thu bán hàng trong khu vực ít nhất cũng bù đắp được các
khoản chi phí phát sinh như hỗ trợ chuyên trở (nếu có), nhận điện thoại mà chi nhánh
thanh toán với bưu điện....
Các phương pháp nêu trên có thể mang lại những ưu thế như:
+ Trong trường hợp có thể nó làm gỉam bớt chi phí tiếp cận thị trường (đặc biệt là đối với
khách hàng công nghiệp ) bằng lực lượng bán hàng trực tiếp (vì lực lượng này có thể đòi
hỏi chi phí lớn hơn cho các hoạt động đi lại, giao dịch, trờ đợi...) mà có thể vẫn mang lại
một kết quả tương đương.
+Các khách hàng công nghiệp có thể tìm hiểu nhiều về sản phẩm và dịch vụ mà không bị
ràng buộc vào thời gian gặp gỡ nhân viên bán hàng.
+Marketing trực tiếp cho phép đảm bảo được tính riêng tư theo nghĩa là các đối thủ cạnh
tranh tranh không thể thấy được hàng hoá và chiến lược của người làm Marketing trửc
tiếp. Hoạt động Marketing trực tiếp cũng như bán hàng trực tiếp đòi hỏi phải có sự hiểu
biết sâu sắc về khách hàng mục tiêu. Điều này có nghĩa là nhà hoạt động Marketing của
chi nhánh phải có sự nghiên cứu kỹ lượng: các đặc điểm về khách hàng mục tiêu có thể
sưu tập được qua các số liệu của chi nhánh, từ quá trình hoạt động thực tế của các chi
nhánh và nếu cần thiết phải thu thập thêm (đi mua, cử người đi nghiên cứu ...). Sự phát
triển của công nghệ tin học cho phép chi nhánh thiết lập được các cơ sở dữ liệu hoàn hảo
về khách hàng và từ đó chọn ra chính sách các ứng cử viên cho từng hoạt động Marketing
thích hợp.
* Kích thích tiêu thụ: bao gồm nhiều công cụ khuyến kích rất khác nhau mà Công ty áp
dụng để kích thích khách hàng mua sản phẩm của Công ty nhanh hơn và nhiều hơn. Các
công cụ của kích thích tiêu thụ rất đa dạng nhưng đối với thực tế Công ty và để đạt được
các mục tiêu xúc tiến hỗn hợp đã đề ra thì theo chứng minh chi nhánh có thể sử dụng (và
tiếp tục sử dụng) các công cụ sau đây:
* Hội chợ, triển lãm thương mại và hội thảo: ở Viêt Nam hàng năm đều tổ chức các
hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao, các cuộc triển lãm hàng tiêu dùng, hàng công
nghiệp và bản thân nghành công nghiệp da-giầy cũng tổ chức triển lãm thương mại và hội
thảo. Tuy nhiên, việc tham gia triển lãm, hội chợ gây không ít tốn kém nên quyêt định
tham gia chương trình nào Công ty Bi Ti ‘S phải tính đến hiệu quả của việc tham dự sẽ
mang lại cho Công ty. Với mụctiêu xâm nhập và chiếm lĩnh một số thị trường cón “bỏ ngỏ
“, Công ty Bi Ti ‘S nên tham gia vào các hội chợ đặc biệt là hàng Việt Nam chất lượng cao
tại Hà Nội. Việc làm này sẽ mang lại cho chi nhánh một số lợi ích cụ thể:
+ tiếp cận nhiều khách hàng phiển vọng mà vì lý do nào đó các nỗ lực Marketing của
chi nhánh chưa tiếp cân được. Nâng cao hiêu quả bán hàng bằng việc bán được nhiều hơn
nữa cho khách hàng hiện có và khách hàng mới, duy trì sự tiếp xúc với khách hàng, nâng
cao nhận thức của khách hàng về Công ty và sản phẩm của Công ty bằng các ấn phẩm, tư
liệu nghe nhìn được sử dụng kết hợp trong hội chợ, triển lãm...
+ Kết hợp với các phương tiện quảng cáo là các catalog, tờ gấp, tờ rơi...sẽ làm nâng cao
hiệu quả khuyếch trường của các phương tiện này đồng thời nâng cao hiệu quả bán hàng.
+ sử dụng dịch vụ hỗ trợ vận chuyển cho khách hàng theo yêu cầu. Việc làm này có thể
sẽ làm giảm khoản lợi nhuận trước măt của Công ty song nó là một “bàn đạp” đầy triển
vọng để giành được thiện cảm của khách hàng cho mối quan hệ lâu dài.
+ Giảm giá hay chiết giá khi cần thiết để khuyến khích cho sự mua lại lần sau của
khách hàng.
+ Khuyến mãi bằng quà tặng: CNMB đã sử dụng công cụ này vào các ngày lễ lớn trong
năm và vào đầu mỗi mùa vụ tiêu thụ nhằm tăng lượng hàng bán ra. Trong các năm qua,
hoạt động khuyến mãi của CNMB diễn ra ngày càng rầm rộ và hoàn thiện hơn. Song việc
sử dụng các quà tặng phẩm vẫn chưa thu hút, khuyến khích khách hàng mua sản phẩm của
Công ty vì tặng phẩm quá sấu, hay hỏng.... một số tặng phẩm sử dụng không in logo, nhãn
hiệu của Công ty ... Vì vậy, trong thời gian tới CN phải chuẩn bị đầy đủ các quà tặng
phẩm, tặng phẩm phải hấp dẫn và trên mỗi tặng phẩm có in logo, nhãn hiệu của Công ty để
nâng cao hiệu quả quảng cáo , tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Quan hệ quần chúng.
Là hình thức xúc tiến hỗn hợp thường bị các Công ty xem nhẹ, tuy nhiên nên áp dụng
đúng cách thì nó cũng sẽ mang lại những kết qủa rất khả quan.
Trong định nghĩa của Marketing, “ công chúng là một nhóm người có quan tâm hay
ảnh hưởng thực tế hoặc tiềm ẩn đến khả năng Công ty đạt được những mục tiêu của
mình”. Công chúng có thể tạo ra thuận lợi hay gây trở ngại đến khả năng đó, vì vậy họ
phải được quan tâm khi nhà quản trị Marketing xây dựng các chương trình hoạt động của
mình.
ở các Công ty người ta có thể xây dựng hẳn một phòng quan hệ công chúng nhưng đối
với CN Bi Ti ‘S Miền Bắc việc này chỉ cần do một nhân viên Marketing đảm nhận, bên
cạnh các công việc khác của mình. Nhân viên này sẽ làm các công việc như quan hệ với
báo chí hay cơ quan thông tin khác để họ tuyên truyền quảng cáo về uy tín chất, lượng
sản phẩm của Công ty. Tổ chức các hoạt động “tài trợ ” nhằm quảng cáo gây tiếng vang,
tiếp thu những phàn nàn, những ý kiến đóng góp của khách hàng .... Với mục tiêu thống
nhất, với mục tiêu của hệ thống xúc tiến hỗn hợp là xây dựng và bảo vệ hình ảnh của Công
ty trong nhận thức của khách hàng mục tiêu, hỗ trợ cho các chính sách sản phẩm, giá cả,
phân phối và các công cụ xúc tiến hỗn hợp khác cùng đạt được mục tiêu chung của
Marketing.
Bán hàng trực tiếp:
Đội ngũ nhân viên bán hàng là lực lượng quyết định kết quả hoạt động bán hàng. NV
bán hàng là người trực tiếp đại diện cho doanh nghiệp giao tiếp với khách hàng, cung cấp
thông tin hai chiều một cách hiệu quả nhất cho nên trình độ nghiệp vụ của nhân viên bán
hàng là rất quan trọng. Bởi vậy, CN cần có kế hoạch tuyển chọn, đào tạo và đào tạo lại một
cách thường xuyên, có chính sách lao động hợp lý.
Thị trường luôn luôn thay đổi, nhu cầu của khách hàng cũng luôn thay đổi nên người
bán hàng phải hiểu biết kỹ thuật tiếp thị, kỹ thuật bán hàng mới nhất, nắm bắt thông tin về
thị trường, thị hiếu khách hàng, từ đó đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu khách hàng.
Nhân viên bán hàng phải có trình độ, phải có hiểu biết kiến thức về mặt hàng giầy-dép,
nắm chắc được ưu điểm, nhược điểm của Công ty cũng như đối thủ cạnh tranh để có thể
giới thiệu về những tính năng, cách thức sử dụng, tạo ra sự thoải mái cho khách hàng từ
khi bước vào cửa hàng cho tới khi tiêu dùng xong sản phẩm.
+ Việc đào tạo đội ngũ bán hàng giỏi phải có đầy đủ các yếu tố:
- Về tinh thần: có tính cao vọng, lòng tự tin, tính điềm đạm, tự chủ, lịch sự và liêm
khiết.
-Về thể chất: có sức khỏe, cử chỉ, dáng điệu, giọng nói, cách nói, hình dáng và dung
mạo dễ coi.
-Về tri thức: có trình độ học vấn, tài ăn nói, khôn ngoan, giác quan tâm lý, đặc biệt
nắm chắc kỹ thuật và nghệ thuật bán hàng.
Cùng với việc đào tạo và bồi dưỡng nhân lực phải thường xuyên cải tiến tổ chức lạo
động trong khâu kinh doanh, khuyến khích mọi người phát huy tính chủ động, sáng tạo,
nâng cao năng suất lao động.CN phải đặt niềm tin vào giá trị cá nhân người lao động cho
rằng con người là tài sản quan trọng của Công ty. CN phải biểu hiện sự quan tâm bằng các
việc làm cụ thể như sự thăm hỏi, động viên, tặng quà nhân viên những ngày lễ tết hoặc khi
ốm đau, có mức lương phù hợp. Cán bộ công nhân viên của CN MB nói chung và lực
lượng bán hàng phải được động viên, khuyến khích bằng những lợi ích vật chất, nghĩa là
có hình thức khen thưởng, kỷ luật kịp thời. Chính những lợi ích kinh tế này đã động viên
họ làm việc hăng say hơn, tất cả vì mục tiêu của CN. Ngoài tiền lương, tiền thưởng là
khoản thu nhập thu nhập chủ yếu củ người lao động, CN cần có các biện pháp kích thích
người lao động khác như: cho tiền ăn chưa, tổ chức thăm quan, nghỉ mát...
Việc tổ chức đào tạo có thể do lực lượng bán hàng giỏi của CN cũng có thể thuê chuyên
gia giảng dạy.
Tăng cường sự quản lý đối với nhân viên bán hàng tại các cửa hàng của CN, cũng như
nhân viên bán hàng tại các khu vực. Nghĩa là người quản trị Marketing phải có sự theo dõi,
giám sát chặt chẽ hìệu quả của lực lượng bán hàng để từ đó có những thay đổi, bổ sung
phù hợp. Đối với CN Bi Ti ‘S hiện nay có một đội ngũ nhân viên bán hàng trẻ, năng động,
nhiệt tình, niềm nở với khách hàng nắm chắc kiến thức về sản phẩm..... nên rất được khách
hàng hài lòng. Trong thời gian tới,CNMB cần tiếp tục duy trì và nâng cao hơn nữa trình
độ nghiệp vụ chuyên môn của lực lượng bán hàng.
9.Các quyết định về chính sản phẩm của, giá cả và kênh phân phối.
Các chính sách được đưa ra sau đây là dưa trên nguyên tắc và căn cứ:
- Mục tiêu và khả năng của CN.
- Mục tiêu Marketing đã trình bầy.
- Mục tiêu và các giải pháp chiến lươc xúc tiến hỗn hợp vừa nêu trên.
9.1 Chính sách sản phẩm.
-Công ty phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng với những trông đợi
của khách hàng.
- Đa dạng hoá sản phẩm và định vị chúng theo những lợi ích mà khách hàng tìm kiếm: sự
sang trọng, tính thẩm mỹ, sự thuận tiện, tính thời trang, tính văn hoá ... Điều này đòi hỏi
Công ty phải có sự đầu tư thích đáng vào lĩnh vực nghiên cứu thị trường và thiết kế sản
phẩm dựa trên kết quả đó.
- Phát triển sản phẩm mới để tranh thủ những khoảng trống thị trường, ví dụ: thiết kế
sản phẩm: dép da, giầy da cao cấp.
-Phát huy tác dụng xúc tiến qua bản thân sản phẩm, qua nhãn mác và bao gói sản phẩm:
các sản phẩm cung cấp trên thị trường tiêu dùng rất cần thiết phải được bao gói mang “
tính riêng” của Công ty: bao gói sản phẩm phải thể hiện được các chức năng bảo vệ sản
phẩm xúc tiến khuyếch trương cho bản thân sản phẩm và Công ty, đảm bảo cho sự thuận
tiện mua và sử dụng sản phẩm....
9.2 Chính sách giá:
Giá cả là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến cung cầu trên thị trường, đến việc quyết định
mức giá bán đối với doanh nghiệp.
Chính sách giá phải được xác lập dựa trên hai yếu tố chủ yếu: chi phí kinh doanh và
những điều kiện của thị trường. Chính sách giá của doanh nghiệp tác động trực tiếp đến số
lượng tiêu thụ và qua đó tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc đặt giá cả phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố khác như: mục tiêu và tiềm lực của doanh nghiệp, chính sách
quản lý của Nhà Nước, đặc điểm thị trường, mức sống dân cư và thu nhập bình quân.....
Với mỗi mục tiêu khác nhau doanh nghiệp đưa ra mức giá khác nhau. Ví dụ: đối với
các doanh nghiệp liên doanh, hay doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài với tiềm lực tài
chính mạnh khi mới bước vào kinh doanh, để thu hút được sự chú ý của người tiêu dùng,
để cạnh tranh với các loại hàng hoá loại khác. Doanh nghiệp có thể áp dụng chính sách giá
thấp , thời gian đầu doanh nghiệp chịu lỗ hoặc hoà vốn để xâm nhập từng bước chiếm lĩnh
thị trường, tăng sản lượng tiêu thụ (tiêu biểu là hãng Cocacocola).
Đối với Công ty Bi Ti ‘S, là một doanh nghiệp tư nhân Việt Nam, hoạt động ban đầu
với số vốn ít ỏi thì không thể để lỗ trong kinh doanh. Do đó, nâng cao chất lượng sản
phẩm, đa dạng hoá chủng loại sản phẩm luôn được Công ty chú trọng và quan tâm. Các
sản phẩm của Công ty đều có gắn tem treo giá của sản phẩm, mức giá bán được Công ty
thống nhất trong toàn quốc. Hiện nay, trên thị trường phía Bắc các đối thủ cạnh tranh đang
chiếm ưu thế về giá do họ có hệ thống kho bãi và khuôn mẫu sản phẩm (các khuôn mẫu
sản phẩm cuă Bi Ti ‘S làm bằng thép nên chi phí cho một khuôn mẫu rất cao từ 1000 đến
1500 USD trong khi đó khuôn mẫu của các hãng khác bằng nhựa chi phí thấp hơn nhiều
từ 200 đến 300 USD ) nên chi phí vận chuyển, sản xuất rẻ hơn. Đây là yếu tố chính để
giảm giá thành sản phẩm. Đối với Công ty Bi Ti ‘S thì các CNMB địa điểm kho hàng và
cửa hàng đều đi thuê với giá rất cao nên ảnh hưởng rất lớn đến giá thành sản phẩm.
Việc đầu tư đổi mới cơ cấu sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất, kho bãi tác động trực
tiếp tới việc hạ giá thành sản phẩm và tăng số lượng tiêu dùng. Do đó trong thới gian tới
Công ty cần có những dự án đầu tư xây dựng văn phòng CNMB và kho bãi tại Hà Nội,
Hải Phòng ... nhằm tạo lợi thế cạnh tranh về giá. Ngoài ra CNMB cần tổ chức tốt công tác
hoạch toán, quản lý chứng từ hoá đơn, thực hiện biện pháp tiết kiệm chi phí trong kinh
doanh, nới rộng khoảng giá để thích ứng với thị trường.
9.3 Chính sách phân phối.
Lý thuyết cũng như thực tế đã cho thấy rõ rằng kênh phân phối là một trong các yếu
tố quan trọng hàng đầu trong khâu tiêu thụ sản phẩm. Nếu như việc quản lý điều hành
kênh phân phối không được giải quyết tốt thì các khâu khác coi như mất hết ý nghĩa.
Hiện nay, hệ thống phân phối của Công ty Bi Ti ‘S trên thị trường Miền Bắc đang
ngày càng hoàn thiện và phát triển song bên cạnh đó, nó cũng tồn tại một số nhược điểm
sau: hệ thống các đại phát triển một ổ ạt, địa điểm bố chí cửa hàng không hợp lý hàng hoá
thường cung cầp chậm hơn so với yêu cầu của khách hàng. Trong phạm vi đề tài ta chỉ
đưa ra các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển và nâng cao mạng lưới kênh phân phối của
Công ty.
Mạng lưới bán hàng là yếu tố quan trọng trong mạng lưới kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại. Nó vừa là tiềm năng mục tiêu cũng như trở ngại đối với doanh nghiệp
trong hoạt động kinh doanh. Mạng lưới phân phối hiệu quả là mạng lưới được bố chí rộng
khắp vầ thuận tiện để thoả mãn nhu cầu hàng hoá dịch vụ cho mọi đối tượng mua hàng.
Hiện tại sự phát triển tràn lan các đại lý mới đã gây không ít khó khăn cho hoạt động kinh
doanh, các đại lý cũng gây ra sự phản đối quyết liệt của các đại lý đối với chính sách của
chi nhánh. CNMB chưa có qui hoạch chi tiết về mạng lưói bán hàng, các cửa hàng trực
thuộc và các đaị lý trực tiếp. Vì vậy căn cứ váo khả năng của minh, CNMB nên tiến hành
qui hoạch các điểm bán lẻ tổ chức hợp lý giữa các kênh để chánh tình trạng cạnh tranh và
triệt tiêu lẫn nhau.
Hiện tại, CNMB có 3 cửa hàng trực thuộc tại Hà Nội và hơn 600 đại lý trên các tỉnh
phía bắc. Muốn nâng cao hiệu qủa kinh doanh của minh, Công ty cần có những chính sách,
biện pháp và hoàn thiện mạng lưới phân phối của mình cụ thể là:
-Nghiên cứu kỹ lưỡng thị trường mục tiêu, đưa ra quyết định về địa điểm cho hợp lý như:
mật độ dân cư, trình độ dân trí, thu nhập, sự tiện lợi khi mua hàng cũng như đảm bảo cho
việc trưng bày và bán hàng cửa hàng. Trên cơ sở xem xét các yếu tố khác như hệ thống các
đại lý tư nhân không chính thức của chi nhánh các cửa hàng của chi nhánh cũng như các
cửa hàng chuyên doanh của đối thủ cạnh tranh khác.
-Tiến hành sửa chữa nâng cầp cơ sở hạ tầng của cửa hàng cho khang trang, sạch đẹp, bố
chí các biển hiệu họp lý nêu bất được hình ảnh sản phâm của Công ty.
-Khi lựa chọn tiến hành mở đại lý mới chi nhánh cần phải tính đến địa điểm mà họ sẽ bố
chí cửa hàng, khả năng cạnh tranh với đại lý cũ của chi nhánh tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác qui hoạch và tiết kiệm chi phí mạng lưới phân phối một cách hiệu quả.
Ngoài việc tiến hành lựa chọn địa điểm thích hợp. CNMB cần duy trì “ hội nghị
khách hàng” và “mở lớp đạo tạo nghiệp vụ bán hàng cho các đại lý” hàng năm qua đó
lắng nghe ý kiến của khách hàng cũng như nâng cao nghiệp vụ bán hàng của chi nhánh tạo
điều kiện kinh doanh hiệu quả.
10.Các kiến nghị
* Công ty cần nỗ lực thực hiện nâng cao tay nghề cho công nhân, đào tạo lại và đào tạo
mới, đặc biệt trong khâu thiết kế sản phẩm, sao cho có thể cho ra đời những sản phẩm có
chất lượng cao, có hàm lượng “chất xám” trong sản phẩm, mẫu mã chủng loại phong phú
đa dạng, thích hợp cho nhu cầu ngày cang cao của người tiêu dùng.
* Để bảo hộ ngành giầy-da trong nước, Nhà Nước cần có biện pháp hỗ trợ cụ thể, đặc
biệt là cần có biên pháp hạn chế tình trạng cạnh tranh không bình đẳng trên thị trường
hàng-dép, cụ thể cải tiến chính sách thuế, như giảm thuế doanh thu, cho vay vốn ưu đãi
đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, phân biệt mức thuế giữa các mặt hàng sản
xuất trong nước và mặt hàng nhập khẩu, xem xét cách đánh thuế để tránh chồng chéo, làm
giảm giá thành nguyên liệu cho sản phẩm giây-dép trong nước, tìm mọi biện pháp ngăn
chăn hàng nhập lậu để tạo sưc cạnh tranh cho sản phẩm nôi địa trên thị trường trong nước
cũng như thị trường quốc tế.
* Về mặt xã hội, Nhà nước cần có những biện pháp cụ thể để khuyến khích ý thức tiêu
dùng hàng nội địa để phát triền “ quốc kế dân sinh” trong đại bộ phận dân cư. điều náy sẽ
tạo đà hoạt động cho mọi doanh nghiệp trong nước.
* Về vai tro điều tiết kinh tế của mình, Nhà nước nên quan tâm hơn nữa trong việc chỉ
đạo phối hợp giữa các ngành, các cấp, hay các cơ quan trong cùng ngành để tránh sự dư
thừa, lãng phí của cải vật chất tài sản của xã hội. Điều đó đồng thời giúp các doanh nghiệp
có cơ hội hạ giá thành của mình, nâng cao hiệu quả sản xuất.
Kết luận
Thị trường rất mềm dẻo, linh hoạt, sôi động, khẩn trương và cung rất lạnh lùng. Vì
thế, doanh nghiệp nào có khả năng thích ứng cao với sự đa dạng và động thái của thị
trường doanh nghiệp đó mới có thể tồn tại và phát triển. Mặt khác trong sự cạnh tranh hết
sức gay gắt của hơn 180 Công ty lớn nhỏ và hàng nghìn hộ sản xuất thủ công hoạt động
trong một thị trường nhỏ hẹp thì việc đảm bảo khả năng thắng lơi trong canh tranh là hết
sức khó khăn. Đặc biệt với Công ty Bi Ti ‘S với tuổi đời còn rât trẻ và tiềm lực tài chính
không mạnh lắm.
Là một Công ty sản xuất các mặt hàng giầy-dép, không còn cách lựa chọn nào khác là
phài không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm, giảm giá thành
sản phẩm, nâng cao các hoạt động tuyên truyền quảng cáo, nâng cao các hoạt động bán
hàng... tăng sản lượng tiêu thụ, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hệ thống xúc tiến hỗn hợp là khâu hoạt động có mối quan hệ mật thiết với khách hàng,
ảnh hưởng đến niềm tin và khả năng tái tạo lại nhu cầu của người tiêu dùng, là vũ khí cạnh
tranh sắc bén. Kinh doanh tiêu thụ có ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, phản ánh sự đúng của mục tiêu và chiến lược kinh doanh, phản ánh kinh
doanh và sự cố gắng của doanh nghiệp trên thương trường. Thị trường luôn biến động,
thay đổi không ngừng, vì thế xúc tiến hỗn hợp không còn mới mẻ nhưng nó luôn mang
tính thới sự cấp bách, là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây hoạt động củ hệ thống xúc tiến hỗn hợp của Công ty nói
chung và CNMB nói riêng đã đạt được những kểt quả nhất định, song cũng không tránh
khỏi những mặt khó khăn, hạn chế cần phải khắc phục. Đặc biệt là khâu tiêu thụ sản phẩm
của Công ty.
Nội dung của chuyên đề chủ yếu phân tích thực trạng hoạt động của hệ thống xúc tiến
hỗn hợp của CNMB, tìm ra những điểm mạnh, những hạn chế còn tồn tại và những nguyên
nhân gây ra tình trạng đó. Trên cơ sở xem xét kỹ lưỡng những tác động của môi trường
kinh doanh, tác giả xin đóng góp một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hơn nữa chất
lương Marketing bán hàng, cũng cố và mở rộng thị trường, đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ
sản phẩm và các giải pháp này hoàn toàn có thể thưc hiện được ở CNMB.
Trong thời gian qua, CNMB đã không ngừng vươn lên trong sự cạnh tranh khốc liệt với
sự biến đổi chóng mặt của thị trường, CN cần không ngừng tự hoàn thiện mình để đáp ứng
yêu cầu cạnh tranh, phục vụ tốt hơn nhu cầu của thị trường, khẳng định vị trí trên thị
trường.
Thực trạng và tương lai của hoạt động quảng cáo pano cố
định của CNMB.
stT PANO HIÊN TRạNG TƯƠNG LAI
1 Chùa Bộc Sở hữu của CNMB. Chi phí
bão dưỡng duy trì hàng năm
không nhiều (trên nóc nhà chi
nhánh –35 chùa Bộc).
Tiếp tục duy trì cho
đến khi chi nhánh
chuyển địa điểm mới.
2 Nguyễn Sở hữu của CNMB. Có đèn Vẫn tiếp tục được
Khuyến neosnign(trên nóc cửa hàng
Nguyễn Khuyến- 14A Nguyễn
Khuyến).
duy trì.
3 Cầu Giấy Nằm ở tại ngã tư, đâu cầu giấy,
lưu lượng người qua lại
lớn(tháng 3/2001 hết hợp
đồng)
Tiếp tục duy trì. Sau
khi hết hợp đồng tiếp
tục ký hợp đồng mới.
4 Nội Bài Nằm trên đường cao tốc thăng
long đi sân bay nội bài. hiện
pano thấp, diện tích nhỏ.
Hết thời hạn hợp
đồng thì chấm dứt.
5 Hải Dương Nằm tại chân cầu phú lương,
đường quốc lộ 5, Hà Nội- Hải
Phòng, vị trí đẹp, thuận lợi.
Tiếp tục duy trì nếu
hểt hợp đồng thì tái
ký.
6 Quảng Ninh Vị trí tại bến phà Bãi Cháy-
Quảng Ninh, tầm nhìn tốt. Lưu
lượng người qua lại lớn, nhiều
khách du lịch trong và ngoài
nước.
Tiếp tục duy trì.
7 Viềt Trì Vị trí tại đầu cầu Việt Trì.thị
trường nhỏ, dân số ít, doanh
thu thấp.
Thanh lý khi hết hạn
hợp đồng (tháng 8
năm 2001).tập trung
quảng cáo truyền
hình sẽ hiệu quả hơn.
8 Thanh Hoá I Trên nóc nhà cửa hàng chi
nhánh Thanh Hoá cũ. Sở hữu
của CNNA,không phải sơn kẻ
lại (chi phí thấp).
Tiếp tục duy trì
9 Thanh Hoá II Trên đường Trần Phú, cửa ngõ
vào thành phố Thanh Hoá.
Tầm nhìn tốt, nằm trên tuyến
Sau hết hợp đông tiếp
tục duy trì.
pano xuyên việt quốc lộ 1.
Thời gian hợp đồng đến tháng
12-2002.
10 Nghệ An Pano xuyên việt nằm tại cửa
ngõ thành phố Vinh. Thời gian
hợp đồng đến tháng10-2002.
Hết thời gian hợp
đồng tiếp tục duy trì.
11 Hải Phòng Nằm tại nóc nhà CNHP, thuộc
sở hữu chi nhánh, chi phí bảo
hành bảo dưỡng hàng năm
không nhiều.
Tiếp tục duy trì.
12 Móng Cái Pano thuộc sở hữu chi nhánh,
thuê mặt bằng trong 5 năm đến
2003. Vị trí đẹp, lượng người
qua lại nhỉều, chi phí thuê kẽ,
vẽ lại thấp.
Tiếp tục duy trì.
13 Đông Hưng Vị trí pano tại đầu cầu cửa ngõ
vào thành phố Đông Hưng.
(pano đã tồn tại từ lâu, chất
lượng đã kém).
Thánh lý hợp đồng
khi hết hạn.
14 Lào Cai Vị trí tại đầu cầu Cốc Liêu. thi
trường nhỏ.tại biên giới đã có
pano Hà Khẩu.
Không sử dụng pano
tại vị trí này vì nó rất
gần với pano Hà
Khẩu.
15 Hà Khẩu Vị trí tại khách sạn đường sắt
Hà Khẩu – Vân Nam TQ. Tác
dụng quảng cáo tốt.
Tiếp tục duy trì.
16 Côn Minh Tại thành phố Côn Minh TQ,
có tác dụng quảng cáo tốt tại
thị trường TQ.
Tiếp tục duy trì.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình "Quản trị Marketing"- Philip Kotler - NXB Thống kê
2. Giáo trình "Lý thuyết Marketing" - PGS.TS Trần Minh Đạo - NXB Thống kê.
3. Giáo trình "Marketing dịch vụ" - PGS.TS Lưu Văn Nghiêm - NXB Lao động.
4. Giáo trình "Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường" -
PGS.TS Trần Minh Đạo.
5. Tạp chí "Kinh tế phát triển" Số 21 tháng 12 năm 1997.
6. Tạp chí "Ngành Da giầy Việt Nam" - Số 12 tháng 10 năm 1998.
7. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh miền Bắc từ năm 1998 đến nay.
8. Một số sách của Khoa thương mại.
9. Một số luận văn khác.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Thực trạng và các giải pháp Marketing nh ằm nâng cao hoạt động của hệ thống xúc tiến hỗn hợp của Công ty Bi Ti ‘S trên thị trường Miền Bắc.pdf