Luận văn Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu gom,vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn quận Hoàng Mai, Hà Nội

Dù có áp dụng công nghệ xử lý nào, thì việc nâng cao nhận thức về chất thải nói chung và chất thải rắn nói riêng cho cộng đồng là một nội dung không thể thiếu được. Công tác giảm phát sinh chất thải, thu gom hết chất thải phân loại rác th ải từ nguồn là rất quan trọng, vì nguồn rác thải đầu vào xử lý giảm đi, tách riêng từng loại vật liệu (nhất là các chất thải nguy hại phải được tách để xử lý riêng) sẽ là y ếu tố quyết định của các sản phẩm đầu ra và khả năng tái chế, tái sử dụng chất thải, làm giảm nguy cơ gây ô nhiễm môi trường của các chất thải độc hại, nguy hại lẫn trong chất thải chung.

pdf67 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5773 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu gom,vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn quận Hoàng Mai, Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n địa bàn quận Hoàng Mai  Khối lượng vận chuyển rác năm 2008 là 98728,347 tấn, Vận chuyển đất là 11392,26 m3. Nhìn chung quận đã hoàn thành thu gom và vận chuyển được số rác thải trên địa bàn quận. Tuy nhiên, mới chỉ dừng lại ở thu gom chứ chưa có công tác phân loại.  Thời gian thu gom 16h30 đến 24h  Hình thức thu gom, vận chuyển. Việc thu gom được thực hiện chủ yếu bằng 5 phương pháp: - Thu tại các bể chứa cố định sau đó ô tô tới xúc và vận chuyển đi - Thu bằng các thùng rác container đặt tương đối cố định ở các điểm dân cư, rồi dùng xe chuyên dùng chở đi - Thu bằng xe đẩy tay gõ kẻng XG-02 rồi đưa lên xe chuyên dùng lớn để chở về bãi chôn lấp chất thải - Thu bằng xe ô tô cơ giới chuyên dùng như MT-R92A, MT-92Z…, rồi chuyển thẳng về bãi chôn lấp chất thải để xử lý. - Thu bằng các xe ô tô chở chất thải có nắp đậy kết hợp với lao động xúc thủ công ở các điểm chất thải thông lệ nơi mà cư dân thường đổ, sau đó chở về nơi xử lý. Chất thải rắn ở các đô thị sau khi thu gom, cách xử lý chủ yếu là mang đi chôn lấp. Trong ảnh: Thu gom rác thải tại quận Hoàng Mai – Hà Nội. Ảnh: Vũ Quang Thái 2.3.1.4. Hiện trạng thu gom, vận chuyển trên địa bàn 6 phường do Đội VSMT Hoàng Mai phụ trách  Về công tác duy trì VSMT:Năm 2008, Công ty CPDV môi trường Thăng Long đã thực hiện tốt công tác đảm bảo VSMT trên địa bàn được giao quản lý (phường Hoàng Văn Thụ, Mai Động, Giáp Bát, Tân Mai, Tương Mai, Thịnh Liệt). Các hạng mục duy trì VSMT được thực hiện đủ khối lượng, đúng quy trình công nghệ và được UBND các phường, Trung tâm PTQĐ & QLDT HTĐT và các phòng ban chức năng của quận nghiệm thu về khối lượng, chất lượng. Tỷ lệ thu gom rác nhà dân đạt 80% khối lượng rác phát sinh hàng ngày và 100% rác sinh hoạt thu gom trong ngày được vận chuyển đến bãi xử lý của Thành phố.  Về công tác thu phí vệ sinh: - Tỷ lệ thu phí nhà dân bình quân trên địa bàn 6 phường gói thầu 1 quận Quận Hoàng Mai ước đạt 76,54% theo kế hoạch của Công ty. - Công tác quản lý thu phí: Thực hiện quản lý thu phí vệ sinh theo đúng các quy định hiện hành (thu phí bằng vé phí của cơ quan tài chính, có sổ bộ thu phí từng phường). 2.3.2. Xử lý Do mới thành lập nên quận Hoàng Mai chưa có khu xử lý CTR mà tất cả CTR được thu gom, sau đó được tập kết rồi chuyển lên xe đưa về các bãi chôn lấp. Tuy nhiên trên địa bàn quận Hoàng Mai có bãi Yên Sở, cùng với bãi Vân Nội huyện Đông Anh đang được xem là nơi để cho các công trình xây dựng quy mô lớn trông chờ vào. Theo báo cáo của Thanh tra GTCC Hà Nội thì trung bình mỗi đêm 2 bãi tập kết phế thải nói trên tiếp nhận khoảng 1.000 xe tải phế thải các loại. Bãi Yên Sở rộng 20 ha được Sở GTCC Hà Nội giao cho Cty Tiến Thịnh đảm nhận quản lý và thu phí đối với các chủ phương tiện đổ phế thải. “Như vậy, ít nhất tiết kiệm cho thành phố khoảng 1,8 tỷ đồng tiền san lấp mỗi năm” - ông Thạch Như Sĩ, Chánh TTGTCC Hà Nội báo cáo với Bí thư Thành ủy. Tương tự, bãi Thanh Trì hiện do đơn vị tư nhân đứng ra tổ chức quản lý thu phí và có sự giám sát của Sở GTCC nên đảm bảo trật tự và giữ gìn vệ sinh môi trường và thành phố không hề phải chi một đồng nào cho công tác này. Bí thư Thành ủy Phạm Quang Nghị đánh giá cao sự nỗ lực của Sở GTCC và CATP trong việc đảm bảo vệ sinh môi trường thành phố và đặc biệt là xử lý kiên quyết các đơn vị cá nhân vi phạm nghiêm trọng. Hơn nữa, cách tổ chức quản lý hoạt động này hiện mang lại hiệu quả cao nhìn từ góc độ đảm bảo vệ sinh và hiệu quả kinh tế. Theo báo cáo của Sở GTCC, sau gần 2 tháng mở cuộc chiến chống phế thải tặc, tình hình đổ bậy phế thải tại các quận nội thành đã giảm trên 90%. 2.4. ánh giá hin trng qun lý CTR trên đa bn qun Hoàng Mai Hiện nay quận Hoàng Mai còn tồn tại một số vấn đề: - Quận vẫn chưa có địa điểm tập kết xe rác riêng, các xe đẩy tay sau khi kết thúc công việc được tạp kết trên vỉa hè gần Cầu Voi rất gây mất thẩm mĩ. - Ý thức của người dân trong công tác đảm bảo VSMT chưa cao, trên đường phố vẫn còn các chân điểm rác do người dân bỏ ra không đúng giờ thu gom gây mất vệ sinh cục bộ tại các khu vực xung quan chân điểm rác. - Một số các điểm cẩu, điểm tập kết xe gom bố trí chưa được hợp lý gây ảnh hưởng tới giao thông, mỹ quan đô thị. - Các nhà hàng các quán ăn không có dụng cụ thu chứa rác như thùng rác, túi linông. Các chợ đóng trên địa bàn quận (chợ rau, chợ hoa) xả rác bừa bãi không đúng nơi quy định. - Giờ thu gom rác nhà dân chưa phù hợp với sinh hoạt ở một số khu dân cư. - Tình trạng đổ bậy PTXD còn diễn ra ở nhiều nơi gây bụi bẩn và ảnh hưởng tới cơ sở hạ tầng kỹ thuật. - Các giải pháp xử lý nhằm giảm bụi trên địa bàn quận theo quyết định 02 như: Quản lý PTXD tại nguồn, che chắn bụi các công trình xây dựng, rửa xe ra vào công trường xây dựng, ngăn chặn xe chở VLXD làm rơi vãi ra đường phố chưa có biện pháp giải quyết hữu hiệu. - Công tác kiểm tra xử lý những vi phạm về phí vệ sinh, vệ sinh môi trường của người dân, cơ quan, xí nghiệp công trường, các hộ kinh doanh VLXD vi phạm làm bụi bẩn trên địa bàn quận chưa được quan tâm xử lý thường xuyên. - Công tác tuyên truyền vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh môi trường, xả vứt rác đúng giờ, đúng nơi quy định chưa thường xuyên và đồng bộ. - Cùng với quá trình đô thị hóa, diện tích đất nông nghiệp đang ngày càng bị thu hẹp. Và người nông dân đang phải đối mặt với mối lo rác thải nguy hại xâm lấn đồng ruộng... - Những loại rác thải có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe là chai lọ thủy tinh đựng thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, bơm kim tiêm chích ma túy. Khi lực lượng chức năng ở các khu vực nội thành “mạnh tay”, những đối tượng tiêm chích ma túy dạt về ngoại thành và mang theo mối nguy hiểm chứa trong những dụng cụ tiêm chích vứt bừa bãi ở các khu vực vắng người. - Ông Nguyễn Quốc Quyết, Chủ tịch UBND phường Đại Kim, quận Hoàng Mai cho biết: Năm 2004 Đại Kim chuyển lên phường trong khi vẫn còn khoảng 60ha đất nông nghiệp. Trên địa bàn phường có nhiều khu vực nghĩa trang, đền miếu vắng người qua lại, giáp ranh với các phường nội thành khác, thuận tiện cho các đối tượng nghiện ma túy “dạt” về tiêm chích. Ngoài việc phát hiện đưa các đối tượng nghiện trên địa bàn đến trung tâm cai nghiện, chính quyền phường thường xuyên đôn đốc lực lượng công an và tổ chức đoàn thể thu gom các loại rác thải độc hại, trong đó có bơm, kim tiêm mà các đối tượng sau khi sử dụng vứt bừa bãi tại các khu vực công cộng... - Bên cạnh đó, mối nguy hại của rác phải kể đến nguyên nhân từ thói quen canh tác, sản xuất và xả rác bừa bãi của người nông dân. Để tăng năng suất cây trồng, giảm thiểu tối đa ngày công chăm sóc... nhiều loại thuốc bảo vệ thực vật không rõ nguồn gốc, xuất xứ, không qua kiểm dịch đã được sử dụng tràn lan. Hậu quả nguy hại để lại trên các sản phẩm nông nghiệp còn khó đong đếm nhưng “nhãn tiền” là một khối lượng lớn vỏ thủy tinh còn chứa chất gây hại đến sức khỏe vứt tràn lan ở bờ ruộng, bờ mương, sông ngòi, ngấm vào nguồn nước ngầm đến giếng khoan của mỗi gia đình trong khi mạng lưới nước sinh hoạt đạt tiêu chuẩn chưa phủ khắp. Và khi những thứ chai lọ này bị vỡ, bất kỳ người nào cũng có thể xéo phải, rất nguy hiểm. Bây giờ khi đi làm đồng, hầu hết bà con nông dân đều trang bị ủng cao su, găng tay để phòng những mảnh thủy tinh vỡ hay kim tiêm, nhưng ai cũng biết đây chưa phải là biện pháp an toàn. CHƯƠNG III CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CTR TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀNG MAI, HÀ NỘI 3.1. Bin pháp k thut Thiết kế và vận hành có hiệu quả hệ thống phân loại và thu gom CTR theo thành phần (từ các hộ gia đình, bệnh viện, cơ sở sản xuất,…), thực hiện các biện pháp xử lý thích hợp đối với từng loại. Tăng cường năng lực của hệ thống (tối ưu hóa hệ thống thu gom, phân loại, vận chuyển dựa trên điều kiện cụ thể từng địa phương, tăng cường vai trò tham gia của hệ thống phương tiện cơ giới). Đảm bảo antoàn kỹ thuật và hiệu quả vận hành của các cơ sở xử lý CTR. 3.1.1. Khu chôn lấp hợp vệ sinh Hiện nay quận Hoàng Mai nên xây dựng một bãi chôn lấp để tiết kiệm chi phí vận chuyển. Bãi chôn lấp CTR (landfills) là một diện tích hoặc một khu đất được quy hoạch, lựa chon, thiết kế, xây dựng để thải bỏ CTR. Bãi chôn lấp hợp vệ sinh (sanitary landfill): Trước đây, những bãi chôn lấp có che phủ chất thải vào cuối mỗi ngày vạn hành được xem là “bãi chôn lấp hợp vệ sinh”. Hiện nay, bãi chôn lấp hợp vệ sinh được định nghĩa là bãi chôn lấp CTR được thiết kế và vận hành sao cho các tác động đến sức khỏe cộng đồng và môi trường được giảm đến mức thấp nhất. Bãi chôn lấp gồm các ô chôn lấp chất thải, vùng đệm và các công trình phụ trội khác như trạm xử lý nước khí thải, cung cấp điện nước và văn phòng điều hành. Một số yêu cầu lựa chọn địa điểm bãi chôn lấp:  Địa điểm bãi chôn lấp phải được xác định căn cứ theo quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.  Địa điểm bãi chôn lấp phải đáp ứng mọi tiêu chuẩn về vị trí, khoảng cách, tránh tình trạng bãi chôn lấp nằm trong phạm vi trung tâm, có nhiều người sinh sống.  Sau khi địa điểm bãi chôn lấp được xác định, người dân phải có trách nhiệm thực hiện việc di dời để dành đất cho công trình và chính quyền địa phương phải có trách nhiệm kiểm tra, nhắc nhở người dân thực hiện.Nếu người dân không nghe có thể thực hiện biện pháp cưỡng chế.  Việc lựa chọn địa điểm phải căn cứ vào các yếu tố tự nhiên, kinh tế-xã hội, hệ thống hạ tầng kỹ thuật tại khu vực dự kiến xây dựng bãi chôn lấp. - Các yếu tố tự nhiên – kỹ thuật như: Địa hình, khí hậu, thủy văn, địa chất thủy văn, địa chất công trình, yếu tố tài nguyên khoáng sản, cảnh quan sinh thái… - Các yếu tố kinh tế - xã hội như: Sự phân bố dân cư của khu vực, hiện trạng kinh tế và khả năng tăng trưởng kinh tế của khu vực, hệ thống quản lý hành chính địa phương, khoảng cách an toàn, an ninh và quốc phòng… - Các yếu tố về cơ sở hạ tầng như: Giao thông và các dịch vụ khác, hiện trạng sử dụng đất, phân bố các cơ sở sản xuất công nghiệp khai khoáng hiện tại và tương lai, hệ thống cấp thoát nước và mạng lưới điện… Bảng 2:Tiêu chí lựa chọn vị trí khu chôn lấp CTR theo Chiến lược quản lý CTR đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2020 STT Các chỉ tiêu chung cần đánh giá Tầm quan trọng của mỗi chỉ tiêu(%) 1 Tổn hại cho môi trường 30 2 Tổn hại về sức khỏe công đồng 35 3 Chi phi xây dựng và vận hành 10 4 Tổn hại giá trị thẩm mĩ 10 5 Kỹ thuật xây dựng 5 6 Nhu cầu đất đai 5 7 Thu hồi tài nguyên 5 Nguồn: Chiến lược quản lý CTR đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2020 Việc lựa chọn vị trí khu chôn lấp chất thải rắn còn cần đáp ứng khoảng cách ly an toàn được quy định trong tiêu chuẩn TCXDVN 261:2001 Bảng 3:Khoảng cách thích hợp khi lựa chọn bãi chôn lấp theo TCXDVN 261:2001 Đối tượng cần cách ly Đặc điểm và quy mô các công trình Khoảng cách tới bãi chôn lấp (m) Bãi chôn lấp nhỏ và vừa Bãi chôn lấp lớn Bãi chôn lấp rất lớn Đô thị Các thành phố, thị xã >=3000 >=5000 >=15000 Sân bay, các khu Quy mô nhỏ đến >=1000 >=2000 >=3000 công nghiệp, hải cảng lớn Thị trấn,thị tứ, cụm dân cư ở đồng bằng và trung du >=15 hộ Cuối hường gió chính Các hường khác >=1000 >=3000 >=1000 >=3000 >=1000 >=3000 Cụm dân cư miền núi >= 15 hộ,cùng khe núi (có dòng chảy xuống) >=3000 >=5000 >=5000 Công trình khai thác nước ngầm CS < 1000m3/ng CS từ 100 – 1000 m3/ng CS >= 1000m3/ng >=50 >=100 >=500 >=100 >=500 >=1000 >=500 >=1000 >=5000 Khoảng cách từ đường giao thông tới bãi chôn lấp Quốc lộ, tỉnh lộ >=100 >=300 >=500 Nguồn: Tiêu chuẩn TCXDVN 2001 Chú thích:CS: công suất; khoảng cách trong bảng trên được tính từ vành đai công trình đến hàng rào bãi chôn lấp. Tuy nhiên, việc lựa chọn vị trí bãi chôn lấp cũng gặp phải một số khó khăn như: - Diện tích quận Hoàng Mai không đủ rộng để xây dựng một bãi chôn lấp quy mô lớn, cách xa khu dân cư. - Việc xây bãi chôn lấp CTR thường gặp các ý kiến phản ứng từ cộng đồng do tâm lý sợ ô nhiễm môi trường. Hình ảnh ô nhiễm môi trường của một số bãi chôn lấp CTR hiện nay trong một số đô thị đã gây nên tâm lý hoang mang, lo lắng khi người dân thấy phải sống gần khu vực sẽ là bãi chôn lấp CTR trong tương lai Như vậy, chính quyền quận Hoàng Mai và các nhà đầu tư cần phải căn cứ vào tiêu chí lựa chọn vi trí chôn lấp CTR và khoảng cách thích hợp sao cho xa khu dân cư, ít người sinh sống. Ngoài phương pháp chôn lấp, còn có phương pháp tái chế thích hợp hơn đối với quận Hoàng Mai.Đó là chế biến phân vi sinh (compost) 3.1.2. Chế biến phân vi sinh (compost) Hầu hết các hộ gia đình đều lựa chọn các loại chất thải có thể sử dụng lại hoặc tái chế được bán cho những người thu gom, sau đó đưa về các cơ sở sản xuất để tái chế.Nhờ loại hình này, một khối lượng CTR khá lớn đã không phải đưa về các bãi chôn lấp để xử lý. Trong các dự án quản lý CTR hiện nay, hầu hết đều lựa chọn công nghệ sản xuất compost, một trong những phương pháp tái chế CTR có hiệu quả và sản phẩm của nó dùng được cho ngành sản xuất. Đây là một giải pháp tiết kiệm quỹ đất để chôn lấp trong điều kiện quỹ đất ngày càng thu hẹp do quá trình đô thị hóa, vừa phù hợp với các điều kiện đầu vào của nguyên liệu và đầu ra của sản phẩm, vừa mang tính xã hội và môi trường. Xử lý rác hữu cơ thành phân compost là một quá trình sinh học, trong đó vi sinh vật hoạt động chuyển hóa rác hữu cơ thành mùn (dạng giống đất) đó là một chất điều hòa lý tưởng cho đất và rất có lợi cho cây trồng.Quá trình làm phân compost ở Nhà máy phân hữu cơ Cầu Diễn, Hà Nội gồm 2 giai đoạn chính: - Giai đoạn ủ thổi khí - Giai đoạn ủ chín Công nghệ này đưa vào sử dụng vào năm 1992 do UNDP tài trợ. Đây là công nghệ ủ đống tĩnh có thổi khí, quá trình lên men được kiểm soát bằng hệ thống điều khiển tự động nhiệt độ. Nhà máy xử lý nằm trên diện tích 4 ha, với công công suất theo thiết kế 210 tấn/ngày (hình 8). Sản phẩm phân hữu cơ đã được đăng ký tiêu chuẩn chất lượng và đang được bán trên toàn quốc. Các sản phẩm thu hồi phục vụ tái chế là: sắt, nylon, nhựa, giấy, thủy tinh. Hình 8: Công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt, Nhà máy phân hữu cơ Cầu Diễn, Hà Nội Công nghệ này có ưu điểm : Đơn giản, dễ vận hành; máy móc thiết bị dễ chế tạo, thay thế thuận lợi; tiêu thụ năng lượng ít; đảm bảo hợp vệ sinh; thu hồi được nước rác để phục vụ quá trình ủ lên men, không ảnh hưởng tới tầng nước ngầm, có điều kiện mở rộng nhà máy để nâng công suất. Tuy nhiên, công nghệ này còn có một số nhược điểm như: Rác lẫn quá nhiều tạp chất, chưa được cơ giới hóa trong khâu phân loại, chất lượng phân bón chưa cao vì còn lẫn tạp chất, Rác được thu gom, vận chuyển đến Nhà máy Xác định trọng lượng Xử lý sơ bộ ( vi sinh vật) Tuyển chọn Bổ sung vi sinh vật, phụ gia, ủ lên men Ủ chín, bổ sung nước sạch 35% Tinh chế 30% Mùn loại I, 8,5% Đóng bao, hoàn thiện sản phẩm Mùn loại II 8,5% Chất vô cơ đi chôn lấp 50% Bay hơi 15% Bay hơi 5% Chất vô cơ đưa đi chôn lấp 13% Làm phân bón Cải tạo đất Tiêu thụ sản phẩm dây chuyền chế biến, đóng gói còn thủ công, không có quy trình thu hồi vật liệu tái chế. 3.1.3. Xử lý chất thải có ứng dụng EM EM là tổ hợp của hơn 100 chủng loai vi sinh vật có hiệu quả và có lợi, nghĩa là hỗn hợp các chủng loại vi sinh vật gặp trong tự nhiên, có thể dùng như chất để làm tăng tình đa dạng vi sinh học của đất và các hệ thống sinh thái thực vật. Việc đưa chế phẩm sinh học EM vào phân loại và xử lý rác thải sinh hoạt tại hộ gia đình có tác dụng làm mất mùi hôi từ bãi rác, giúp cho rác hữu cơ mau chóng phân hủy và giảm thể tích nhanh chóng Tính ưu việt của chế phẩm EM là chi phí không đắt chỉ từ 6000 – 7000 đồng/lít. Chúng ta pha loãng EM với lượng thích hợp sau đó phun trực tiếp vảo bãi rác và rác trong hộ gia đình. Sử dụng chế phẩm này có một số ưu điểm sau: - Có thể giúp lưu trữ rác ở hộ gia đình trong một thời gian dài do có sự co ngót giảm thể tích đáng kể, giảm áp lực đi đổ rác hàng ngày của các hộ gia đình. - Ủ rác làm phân bón cho cây trồng. - Là giải pháp công nghệ hữu hiệu giúp xã hội trong khâu thu gom, phân loại, xử lý rác thải tại cộng đồng, giảm áp lực rác thải ra đường phố và bãi rác đô thị. - Giúp người dân ý thức hơn: tự phân loại và quản lý rác ngay trong hộ gia đình mình, lưu giữ rác tại nhà hạn chế việc họ phải bỏ chúng vào túi nilon đem vứt hoặc đổ bừa ra đường phố, ao hồ… - Từ nguồn phế thải gây ô nhiễm môi trường đã chuyển thành các loại sản phẩm phân bón cho sản xuất rau sạch, hoa và cây cảnh, cây ăn quả ngay trong vườn nhà hoặc trên đồng ruộng. - Giảm chi phí cho việc bốc, vận chuyển, xử lý rác cho các địa phương. 3.2. Các bin pháp v mt kinh t, ti chính 3.2.1. Thu phí vệ sinh và hợp đồng dịch vụ VSMT Cơ chế tài chính của đề án xã hội hoá VSMT là: Kinh phí duy trì vệ sinh ngõ xóm do nhà thầu tự cân đối bằng nguồn thu phí vệ sinh và hợp đồng dịch vụ VSMT. Khối lượng duy trì vệ sinh ngõ xóm trên địa bàn Quận Hoàng Mai là 83,14km/ngày tương ứng kinh phí bằng 4.264.842.000 đ/năm (theo quyết định 2150). Nhà thầu được thu phí vệ sinh đối với hộ dân, cửa hàng kinh doanh và hợp đồng dịch vụ với các cơ quan theo mức quy định tại QĐ 111/QĐ-UB của UBND Thành phố. Để đảm bảo kinh phí cho công tác duy trì vệ sinh ngõ xóm Công ty phải thu đạt 4.264.842.000 đ/năm (đủ chi phí) nếu thu vượt, công ty sẽ có lợi nhuận, thu thiếu công ty sẽ phải bù lỗ. Công ty sẽ tiến hành thống kê các đối tượng không đóng phí vệ sinh và không ký hợp đồng VSMT để báo cáo UBND các phường để xử lý theo qui định tại Quyết định 53/QĐ-UB của UBND Thành phố Hà nội. Thu trong cộng đồng dân cư. Khoản phí thu trong cộng đồng dân cư chủ yếu dùng cho việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác. Một thực tế là người dân ở đây hang năm phải đóng góp các loại phí, dịch vụ, ủng hộ … khác nhau. Mặc dù những khoản đó là nghĩa vụ của cộng đồng nhưng khi trong nhận thức của người dân ở đây về môi trường còn chưa đầy đủ nên họ cho rằng công tác bảo vệ môi trường phải do nhà nước chịu trách nhiệm bỏ ra.Từ đó sinh ra ỉ lại, mà trong thực tế bảo vệ môi trường là trách nhiệm của cả cộng đồng. Tâm lý người dân thích công bằng vì vậy mức phí vệ sinh môi trường chúng ta nên thu theo bình quân đầu người chứ không nên thu bình quân mỗi hộ như hiện nay, tránh tình trạng hộ đông người cũng đóng như hộ ít người. Nếu thực hiên được như thế chúng ta sẽ giảm được thời gian, chi phí cho người đi thu tiền và đặc biệt là giảm được thất thoát phí vệ sinh môi trường trong dân. Ngoài ra còn một số biện pháp khác là: - Xác định các hướng đầu tư ưu tiên - Thực hiện nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền” một cách phù hợp - Nâng cao tính cạnh tranh giữa các cơ sở thu gom và xử lý CTR 3.2.2. Trang bị cơ sở vật chất Tăng cường đầu tư để từng bước cơ giới hóa khâu thu gom chất thải trước khi, trước hết là sản xuất và trang bị các thùng chứa ở các vị trí thuận lợi để tránh nạn đổ chất thải bừa bãi ra vỉa hè và đường phố.Nghiên cứu sử dụng kinh nghiệm của các nước để cải tiến các công cụ chứa đựng chất thải ở từng hộ gia đình cũng như cách như chuyển chất thải trực tiếp r axe ô tô hoặc đến các container (như sử dụng các công cụ toán kinh tế, mạng lưới bộ đàm vô tuyến,các loại máy vi tính trong điều hành tổ chức sản xuất, sử dụng túi nilon các mầu khác nhau để các gia đình phân loại :chất thải hữu cơ,chất thải tái chế được như thủy tinh, kim loại, giấy.., chất thải độc hại như sơn, pin thủy ngân… 3.3. Nâng cao cht lng các phng pháp th công 3.3.1. Khâu thu gom rác thủ công - Phối hợp với Trung tâm PTQĐ & QLDT HTĐ, UBND các phường khảo sát tìm kiếm các địa điểm thích hợp để xoá các điểm tập kết xe gom, điểm tập kết rác không hợp lý. - Điều chỉnh lại thời gian thu gom rác cho hợp lý với từng khu vực, phối hợp với UBND các phường tuyên truyền người dân vứt rác đúng giờ, bỏ rác đúng nơi quy định. - Đối với các tuyến đường, phố chính của quận sẽ xem xét để đưa ra 1 số công nghệ duy trì vệ sinh mới để lựa chọn như: Đối với tuyến phố có mật độ giao thông cao vỉa hè rộng thực hiện thu rác bằng các tấm nhựa đặt theo giờ (để tăng thời gian tiếp nhận rác cho người dân) và thu bằng cơ giới. Đến giờ quy định ôtô vận chuyển đi dọc các tuyến phố để thu hết rác tại các tấm nhựa đã đặt (như tuyến Giải Phóng, Tam Trinh, Nguyễn Tam Trinh…) nhằm giảm tình trạng xe gom chờ cẩu nhiều trên đường phố chính. Các tuyến phố mật độ dân cư đông đúc vỉa hè hẹp thực hiện thu rác bằng xe cơ giới (xe 2.5 tấn), ôtô chuyên dùng chạy dọc theo các tuyến phố người dân sẽ trực tiếp mang rác bỏ vào xe (tuyến Tân Mai, Nguyễn Chính, Lương Khánh Thiện, Nguyễn Đức Cảnh, Hoàng Mai.) - Đối với các khu trung cư, khu tập thể: Đặt thùng thu chứa rác theo giờ (từ 19h–22h), người dân tự mang rác ra điểm quy định, hết giờ công nhân đi thu các thùng rác đẩy về điểm cẩu, vệ sinh khu vực xung quanh nơi đặt thùng. - Đối với các chợ: Tại mỗi chợ có bố trí các vị trí đặt thùng chứa rác thuận tiện để khi có rác phát sinh người dân tự mang bỏ trực tiếp vào thùng thu chứa. Yêu cầu các hộ kinh doanh phải có các dụng cụ thu chứa rác hợp vệ sinh và chỉ được bỏ rác ra khi có công nhân đến thu lấy rác. - Ngoài công tác duy trì đường phố ban ngày mỗi công nhân làm việc trên tuyến đường được giao phải thực hiện tuyên truyền vận động nhân dân, các cơ quan, các cơ sở sản xuất kinh doanh, hàng quán thực hiện Quyết định 3093, không vứt rác ra đường phố, nơi công cộng thường xuyên. 3.3.2. Công tác thu gom vận chuyển chất thải phế thải xây dựng (PTXD) - Phối hợp với UBND các phường tìm kiến địa điểm để lập từ 1-2 điểm tiếp nhận PTXD để thu gom toàn bộ khối lượng đất thải PTXD, bùn đất …có khối lượng nhỏ lẻ do các hộ gia đình, cơ quan sửa chữa nhỏ nạo vét cống rãnh. - Tổ chức tổ xe cơ động thu dọn PTXD đổ bậy trên các đường phố, ngõ xóm. - Quản lý PTXD tại nguồn bằng hình thức ký hợp đồng dịch vụ trọn gói (đào, xúc, vận chuyển) với các chủ công trình xây dựng (hộ nhà dân, cơ quan, các dự án … trên địa bàn quận) trước khi được cấp phép xây dựng hoặc khởi công công trình. 3.3.3. Phân loại rác tại nguồn Một trong các chương trình về bảo vệ môi trường đã và đang được các cấp, các ngành của thành phố quan tâm hàng đầu là chương trình phân loại chất thải rắn (rác) sinh hoạt tại nguồn. Để thực hiện tốt việc phân loại này, cần phải đáp ứng được những yêu cầu thiết yếu:  Từ hộ gia đình đến khu phố, trường học, cơ quan xí nghiệp Việc đào tạo, tập huấn tuyên truyền về việc phân loại chất thải rắn tại nguồn phải được chú trọng hàng đầu. Việc đào tạo, tập huấn tuyên truyền nhằm mục đích thay đổi thói quen bỏ rác xưa nay của người dân, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường - một công việc đòi hỏi tính kiên trì và lâu dài; đồng thời phải hướng dẫn cho người dân với cách bỏ rác mới; phân tích những lợi ích mà việc phân loaị đem lại cho chính họ và xã hội. Việc tuyên truyền phải được thực hiện tới mọi đối tượng nguồn thải từ hộ gia đình, các cơ quan, trường học, xí nghiệp, bệnh viện đến các trung tâm thương mại, chợ, các doing nghiệp sản xuất, kinh doanh… Hơn nữa, các đối tượng tham gia vào quy trình thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn cũng cần phải được tập huấn, tuyên truyền về chương trình, về cách thức phân loại chất thải rắn tại nguồn. Và vì đây là một chương trình hoàn toàn mới, một biện pháp quản lý tổng thể nên sự tham gia của các cấp, các ngành ở quận/huyện là không thể thiếu được.  Thiết bị kỹ thuật, công nghệ phù hợp Để thực hiện tốt phân loại chất thải rắn tại nguồn phải đảm bảo được các yếu tố kỹ thuật hỗ trợ cho quá trình phân loại và sau phân loại. Các yếu tố kỹ thuật ở đây là các phương tiện, các quy trình thu gom, vận chuyển và xử lý rác. Khi thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn cũng đồng nghĩa với việc chúng ta phải thay đổi các phương tiện và quy trình kỹ thuật một cách tổng thể và đồng bộ. Trong công tác thu gom, việc thay đổi quy trình và công nghệ gặp nhiều khó khăn chủ yếu do thói quen giao rác của người dân. Khi thực hiện phân loại chất thải rắn thành hai loại (rác thực phẩm và rác vô cơ), phương án thu gom đầu tiên là thu gom cách ngày (1 ngày lấy rác thực phẩm, 1 ngày lấy rác vô cơ). Ưu điểm của quy trình này là không phải thay đổi trang thiết bị thu gom, cũng như trang thiết bị vận chuyển. Nhưng người dân phải lưu trữ rác trong nhà - điều này trên thực tế không nhận được sự đồng tình của người dân do không ai muốn giữ rác ở trong nhà hơn một ngày. Do đó, yêu cầu đặt ra là phải thay đổi trang thiết bị kỹ thuật thu gom. Về mặt kỹ thuật: - Phải cùng lúc thu gom được cả hai loại rác đã phân loại mà không phải quay vòng xe thêm một lần nữa. - Phải chứa riêng từng loại rác đã được phân loại. - Phải nhẹ và vừa cho người thu gom có thể đẩy đi gom rác trong phạm vi thu gom của mình tại các phường xã. Để giải quyết kỹ thuật này, cần thiết kế phương tiện thu gom mới có 2 ngăn riêng biệt.  Phân loại thứ cấp để tách các dòng rác thải thành nguyên liệu tái chế Ngoài ra cũng cần phải chú ý đến vấn đề quy trình kỹ thuật trong khâu xử lý cuối cùng. Vì để có thể tăng hiệu quả của quá trình tái sử dụng tái chế, làm phân compost như tiêu chí mà chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn đặt ra cần phải phân loại triệt để hơn. Vì vậy tại các nơi xử lý phải có trạm phân loại thứ cấp để thực hiện phân loại triệt để hơn trước khi sử dụng rác thải làm nguyên liệu tái chế.  Triển khai hoạt động 3R tại quận Hoàng Mai.3R gồm: - Reduce - giảm thiểu:tránh việc xẻ rác không cần thiết.Hãy dùng làn đi chợ, đừng bỏ phí thức ăn thừa, hãy mang các đồ dùng, vật dụng bị hỏng hóc của gia đình đến các cửa hàng sửa chữa như cửa hàng sửa chữa thiết bị điện, túi sách… vừa có thể tiếp tục sử dụng lại vừa tiết kiệm cho bạn và gia đình. - Reuse - tái sử dụng:tái sử dụng lại các vật liệu không cần thiết.Hãy mang sách, quần áo, các thiết bị điện tử cũ đến bán tại các hàng đồ cũ. - Recycle - tái chế.Sử dụng lại vật liệu để tạo thành các sản phẩm mới.Giấy, chai lọ thủy tinh, chai nhựa… sau khi sử dụng đều có thể được tái chế lại thông qua hoạt động của hệ thống những người, cửa hàng thu mua phế liệu (đồng nát) và hoạt động của các cơ sở tái chế. Hiện nay trên địa bàn thành phố Hà Nội đã có rất nhiều quận thực hiện tốt công tác 3R, điển hình là quận Hoàn Kiếm. Quận Hoàng Mai nên đẩy mạng công tác này bởi đây là hoạt động được thực hiện bởi người dân phân loại rác ngay tại gia đình, nếu tuyên truyền vận động được nhân dân tham gia thì sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian, công sức và tiền bạc. 3.4. Các bin pháp v mt qun lý v chính sách 3.4.1. Các giải pháp về cơ chế chính sách Xây dựng đồng bộ các văn bản pháp quy - Vấn đề ưu tiên hàng đầu là rà soát và ban hành đồng bộ các văn bản dưới luật về quản lý CTR, đảm bảo nâng cao hiệu lực của Luật bảo vệ môi trường. - Xác định rõ hơn vai trò, quyền hạn, cơ sở trách nhiệm trong quản lý và quy hoạch CTR. - Tăng tính thực thi và hiệu lực của hệ thống quy định pháp luật trong công tác thanh tra, kiểm soát, các mức độ khen thưởng, xử phạt Nhà nước và chính quyền địa phương phải tạo điều kiện cho Công ty môi trường và Công trình đô thị có những điều kiện thuận lợi để thực hiện nhiệm vụ của mình như:  Tạo điều kiện khuyến khích các cá nhân, tổ chức thành lập các tổ nhóm làm vệ sinh môi trường nhằm tạo sức cạnh tranh trong công tác vệ sinh môi trường.  Thành lập ban thanh tra môi trường ở các phường và các thanh tra viên ở phường xã thường xuyên tổ chức kiểm tra để chấn chỉnh các vi phạm về bảo vệ môi trường và khen thưởng kịp thời những gương tốt, đơn vị làm tốt công tác môi trường.  Xây dựng quy chế bảo vệ môi trường cho từng phường, xã, .. có đặc điểm riêng của mình.  Khuyến khích thành lập các đội thu mua và tái chế các phế phẩm từ rác thải như: chai, lọ, giấy, báo…  Các phường xã xây dựng đề án phân công cho từng đơn vị, cơ quan,trường học, khối xóm chịu trách nhiệm quản lý và vệ sinh từng đoạn đường, khu vực trên từng đoạn đường của nơi mình ở. 3.4.2. Công tác kiểm tra, giám sát Căn cứ vào hợp đồng kinh tế giữa Công ty và chủ đầu tư, công tác kiểm tra giám sát chất lượng, khối lượng do Công ty chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và UBND Quận. Để thực hiện trách nhiệm của mình Công ty tổ chức hệ thống kiểm tra, giám sát theo ba cấp. - Cấp1: Tổ trưởng sản xuất (tổ VSMT được giao duy trì vệ sinh trên địa bàn phường) - Cấp 2: Đội sản xuất. + Xây dựng kế hoạch và triển khai kiểm tra giám sát chất lượng, khối lượng duy trì vệ sinh môi trường trên địa bàn quản lý. + Nghiệm thu khối lượng, chất lượng sản xuất nội bộ và với chủ đầu tư. + Hướng dẫn, đào tạo công nhân thực hiện đúng quy trình tác nghiệp. + Xử lý các vi phạm quy trình công nghệ, quy trình quản lý gây ảnh hưởng tới chất lượng công tác duy trì vệ sinh. - Cấp 3: Công ty, do tổ giám sát chuyên ngành VSMT thực hiện. Kiểm tra công tác quản lý, điều hành, tổ chức sản xuất, công tác nghiệm thu khối lượng, chất lượng cấp 1, cấp 2 của đơn vị và trực tiếp kiểm tra địa bàn. Ngoài công tác kiểm tra nội bộ, Công ty phối hợp với chủ đầu tư kiểm tra, phúc tra các hạng mục công việc duy trì VSMT trên địa bàn theo kế hoạch A-B thống nhất và theo kế hoạch đột xuất của A. 3.4.3. Về quản lý Xây dựng hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về công tác bảo vệ môi trường có nghiệp vụ chuyên môn cao và có hệ thống làm nòng cốt cho toàn dân tham gia bảo vệ môi trường. Để thực hiện được điều này cần:  Đối với công ty vệ sinh môi trường : Sắp xếp lại các phòng ban cho hợp lí. Cụ thể là nên đưa công tác thu phí vệ sinh môi trường sang phòng tài vụ chứ không nên để phòng kế hoạch kiêm nhiệm như hiện nay vì mỗi phòng ban có chuyên môn khác nhau về một lĩnh vực. Phòng tài vụ thường chuyên về tài chính, lập kế hoạch cho việc chi tiêu còn phòng kế hoạch nên tập trung vào nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, phân bố kế hoạch hàng năm cho các xí nghiệp, hường dẫn công tác kế hoạch cho các cấp trong công ty, kiểm tra tình hình thựa hiện kế hoạch. Gửi cán bộ đi học ở các trường để nâng cao kiến thức chuyên môn, quản lý của các cán bộ chuyên quản.  Đối với các tổ chức quản lý môi trường: Thành lập ban chỉ đạo bảo vệ môi trường của quận Hoàng Mai, tránh tình trạng chồng chéo như hiện nay. Thành lập,tiến tới chuyên môn hóa bộ phận quản lý khoa học công nghệ và môi trường quận Hoàng Mai. Ngoài ra còn một số biện pháp khác như:  Các văn bản hướng dẫn chỉ đạo ở phạm vi trung ương đối với các địa phương (hướng dẫn thi hành các quy định mới, xây dựng, bổ sung các chương trình, kế hoạch hành động cụ thể và chi tiết hơn)  Các văn bản hướng dẫn ở phạm vi địa phương (nguyên tắc cơ bản trong quản lý CTR, trách nhiệm được quy định trong các văn bản mới)  Xác định ưu tiên xử lý đối với các loại CTR độc hại (biên soạn danh mục các cơ sở phát thải và cơ sở xử lý)  Xác định ưu tiên đối với các khu vực phát triển du lịch (áp lực sinh thái từ hoạt động du lịch, đồng thời cũng là nguồn phát sinh CTR không nhỏ)  Phòng ngừa ô nhiễm kết hợp với thiết lập các cơ sở xử lý hiện đại  Quản lý phức hợp đối với các dự án đầu tư mới  Tăng tính thực thi của hệ thống pháp luật thông qua thanh kiểm tra, xử phạt 3.4.4. Nâng cao nhận thức cộng đồng Cộng đồng xã hội có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường sống. Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các cơ quan đoàn thể tuyên truyền vận động nhân dân tham gia công tác thu gom CTR tại nơi mình ở. Hướng dẫn nhân dân tiến hành phân loại CTR ngay tại nguồn ( từ các hộ gia đình, cơ quan, trường học…), cụ thể CTR được chia thành 2 loại: - CTR hữu cơ: gồm rau, quả, thực phẩm phế thải. - CTR hữu cơ: gồm nhựa, thủy tinh, giấy, kim loại. Hai loại CTR này cần được để vào 2 túi riêng, có màu khác nhau. CTR vô cơ được dùng để tái chế, còn CTR hữu cơ được vận chuyển tới khu xử lý CTR. Thường xuyên nâng cao nhận thức cộng đồng trong việc thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn đã được quy định trong Luật bảo vệ môi trường bằng cách: - Tổ chức các chiến dịch truyền thông gây ấn tượng mạnh nhằm phát động phong trào toàn dân thực hiện Luật bảo vệ môi trường và chỉ thị “Tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. - Tổ chức tuyên truyền giáo dục thông qua sinh hoạt thường kỳ của các tổ chức quần chúng cơ sở, tạo ra phong trào thi đua hình thành thói quen mới, xây dựng nếp sống mới trong tập thể dân cư ở đô thị và khu công nghiệp. - Vận động toàn dân tham gia công tác bảo vệ môi trường, thực hiện tuần lễ xanh, sạch, đẹp. Tổ chức vệ sinh tập thể khối xóm vào cuối tuần, ngày lễ… - Tổ chức tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin quần chúng, các phương tiện nghe nhìn của các tổ chức quần chúng như:đoàn thanh niên, hội phụ nữ, tổng lien đoàn lao động… và các địa phương để tạo ra dư luận xã hội khuyến khích, cổ vũ các hoạt động bảo vệ môi trường… 3.4.5. Biện pháp tuyên truyền vận động kiểm tra xử lý - Phối hợp với phòng VHTT, phòng TNMT, phòng XDĐT Quận tổ chức các đợt thi tìm hiểu kiến thức VSMT, tuyên truyền biểu dương các đơn vị khu dân cư tổ dân phố giữ gìn tốt VSMT. - Xây dựng các chương trình với nếp sống văn minh, gia đình văn hóa theo từng địa bàn, khu dân cư. - Phối hợp với Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên Quận trong công tác kiểm tra vận động nhân dân thực hiện phong trào giữ gìn VSMT. - Tổ chức các đợt kiểm tra vệ sinh môi trường trên địa bàn các phường. - Phối hợp với Thanh tra xây dựng Quận kiểm tra các công trình, công trường xây dựng không thực hiện đúng theo quyết định 3093/QĐ-UB, quyết định 25/QĐ-UB, quyết định 02/QĐ-UB của UBND Thành phố Hà nội - Tham mưu Phòng XDĐT, Phòng TNMT, Thanh tra xây dựng Quận kiểm tra xử lý các vi phạm VSMT đối với các cơ quan, công trường công trình xây dựng. - Tuyên truyền vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh môi trường, thực hiện tổng vệ sinh theo Chỉ thị số 04/2003/CT-UB ngày 17/01/2003 của UBND Thành phố Hà Nội - Khen thưởng kịp thời những cá nhân, tập thể có sáng kiến, biện pháp nhằm nâng cao chất lượng vệ sinh môi trường trên địa bàn Công ty quản lý. - Đề xuất UBND Quận có các chương trình tham quan học tập các điển hình về quản lý VSMT để rút kinh nghiệm và triển khai thực hiện. 3.5. Mt s khó khn vng mc v kin ngh đ xut - Hiện nay, đơn giá tiền lương, nhiên liêu, vật tư, công cụ dụng cụ đều tăng cao nhưng đơn giá duy trì của các nhà thầu vận chưa được điêu chỉnh cho phù hợp và kịp thời. Thành phố đã ban hành quyết định 2579/QĐ-UB ngày 23/12/2008 về việc ban hành đơn giá duy trì VSMT mới áp dụng từ 1/1/2008. Công ty Kính đề nghị UBND quận Hoàng Mai, Phòng Tài chính kế hoạch, Trung tâm PTQĐ & QLDT HTĐT xem xét thanh toán cho các đơn vị. - Đối với công tác thu phí vệ sinh: Hiện nay do khối lượng duy trì vệ sinh ngõ xóm lớn, doanh thu từ phí vệ sinh thấp (doanh thu phí vệ sinh năm 2008 chỉ đạt khoảng 3.264.116.000 đồng trong khi đó chi phí theo đơn giá 2150 là: 4.264.842.000đ) nên đơn vị gặp rất nhiều khó khăn trong công tác cân đối thu chi để thực hiện duy trì vệ sinh ngõ xóm. Kiến nghị: UBND quận, Các phòng ban chức năng của quận xem xét: + Chỉ đạo UBND các phường tuyên truyền cho người dân thực hiện đóng phí vệ sinh và xử phạt những cá nhân, đơn vị không chịu nộp phí vệ sinh theo đúng quy định của Thành phố. + Cho phép đơn vị được bổ sung khối lượng duy trì vệ sinh tại 1 số khu đô thị mới như: Đồng Tầu, Vĩnh Hoàng, Đền Lừ, Sống Hoàng để giảm bớt khó khăn về kinh phí duy trì vệ sinh ngõ xóm của đơn vị tại các khu vực này - Đối với công tác duy trì vệ sinh: Địa bàn quận Hoàng Mai hiện nay đang trong quá trình xây dựng phát triển về cơ sở vật chất có rất nhiều công trình, công trường đang thi công. Tuy nhiên có 1 số công trình không đảm bảo các yêu cầu trong quá trình thi công gây bụi bẩn ra đường phố như công trình xây dựng tại khu vực công ty Cơ khí Mai Động đường Tam Trinh, công trình xây dựng khu đô thị Đền Lừ 3.... Để đảm bảo VSMT trên địa bàn quận kính đề nghị UBND quận chỉ đạo các phòng ban chức năng và lực lượng Thanh Tra xây dựng quận có các biện pháp xử lý, yêu cầu đơn vị thi công phải thực hiện đúng các quy định của Thành phố về việc đảm bảo VSMT trong quá trình thi công xây dựng. Công ty CPDV môi trường Thăng Long xin báo cáo UBND Quận Hoàng Mai, Trung tâm PTQĐ & QLHTĐT quận Hoàng Mai được biết. Ngoài những đề xuất cụ thể trên, quận Hoàng Mai cần phải thực hiện thêm các biện pháp tổng quát nhằm nâng cao chất lượng thu gom, vận chuyển CTR trên địa bàn như:  Trách nhiêm cộng đồng và xử lý hành chính:  Phải xác định rõ công tác vệ sinh môi trường là trách nhiệm của toàn dân, của cơ quan, đơn vị chứ không phải là cơ quan làm công tác môi trường, do vậy mọi chính sác…h, biện pháp phải phân định chức năng, nhiệm vụ, phạm vi là sự phối hợp nhiều cấp, nhiều ngành, các cơ quan, đơn vị, phường, xã.  Tăng cường giáo dục, tuyên truyền cho mọi người giữ gìn môi trường, tuân thủ luật môi trường, các quy chế quản lý môi trường của quận đã ban hành qua các hình thức phù hợp.  Tăng cường công tác kiểm tra đôn đốc, xử lý các hành vi vi phạm môi trường, coi trọng biện pháp ngăn chặn kịp thời càng sớm càng tốt.  Dùng biên pháp cưỡng chế để bắt buộc các tổ chức, nhà hàng, khách sạn phải kí hợp đồng vận chuyển và xử lý rác thải.  Tăng cường trang thiết bị công tác vệ sinh môi trường  Xây thêm các ga rác, đảm bảo cho mỗi khối, xóm một ga rác thuận tiện cho việc tập kết rác. Đầu tư đầy đủ các dụng cụ thu gom rác ở các phường, xã như:Xe đẩy tay, đồ bảo hộ  Trang bị thêm xe vận chuyển rác chuyên dùng cho các đơn vị môi trường kết hợp sử dụng tối đa công suất để đáp ứng nhu cầu vận chuyển và xử lý CTR hàng năm.  Khuyến khích xử lý một phần rác thải tại các hội, các khối xóm, các phường xã.  Đối với ngành giáo dục Công tác giáo dục môi trường phải đưa vào chính khóa trong các trường, có những bài giảng nêu rõ các số liệu cụ thể về tình trạng ô nhiễm môi trường. Trong công tác tuyên truyền cần sử dụng rộng rãi các loại hình nghệ thuật như kịch, phim, truyện ngắn, tuyên truyền dưới dạng như quảng cáo trên báo, truyền hình, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu và đề xuất giải pháp quản lý môi trường nói chung và quản lý CTR nói riêng. KẾT LUẬN  Dù có áp dụng công nghệ xử lý nào, thì việc nâng cao nhận thức về chất thải nói chung và chất thải rắn nói riêng cho cộng đồng là một nội dung không thể thiếu được. Công tác giảm phát sinh chất thải, thu gom hết chất thải phân loại rác thải từ nguồn là rất quan trọng, vì nguồn rác thải đầu vào xử lý giảm đi, tách riêng từng loại vật liệu (nhất là các chất thải nguy hại phải được tách để xử lý riêng) sẽ là yếu tố quyết định của các sản phẩm đầu ra và khả năng tái chế, tái sử dụng chất thải, làm giảm nguy cơ gây ô nhiễm môi trường của các chất thải độc hại, nguy hại lẫn trong chất thải chung.  Việc thực hiện nghiêm Luật Bảo vệ môi trường, đặc biệt là áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường, từ thu phí nước thải tiến tới thu phí khí thải, phí chất thải rắn, chất thải nguy hại sẽ có tác động mạnh mẽ tới quá trình lựa chọn, áp dụng công nghệ. Chuyển từ phạt hành chính đối với những vi phạm Luật Bảo vệ môi trường thành phạt kinh tế. Áp dụng công cụ kinh tế trong quản lý môi trường sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp tính toán lợi ích kinh tế để đầu tư lắp đặt trang thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường. Đồng thời, khuyến khích giảm giá thuê đất, ưu đãi thuế và vay vốn đầu tư các dự án sản xuất các trang thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường.  Xây dựng chế tài hợp lý trong việc chuyển giao kết quả nghiên cứu chế tạo công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường vào sản xuất, kinh doanh. Chú trọng đào tạo, nâng cao chất lượng các kỹ thuật và chuyên gia về công nghệ môi trường ở trình độ thạc sĩ, tiến sĩ... Lựa chọn các chuyên gia am hiểu chuyên môn, làm việc khách quan tham gia vào Hội đồng chuyên gia để xây dựng cơ chế, chính sách thẩm định công nghệ môi trường quốc gia. Cần lượng hóa đánh giá từng loại công nghệ theo các tiêu chí: Hiệu quả xử lý ô nhiễm, chi phí kinh tế, trình độ công nghệ xử lý, phù hợp với điều kiện Việt Nam và an toàn về môi trường.  Phải coi chất thải cũng như là một loại tài nguyên. Quá trình xử lý cần khai thác triệt để tính hữu ích của chất thải. Tái sử dụng, tái chế, thu hồi năng lượng từ chất thải… là để phát triển một nền kinh tế tuần hoàn phục vụ cuộc sống con người, góp phần làm giảm khối lượng chất thải, giảm chi phí xử lý. Đây là những yếu tố cần thiết trước khi đi đến một quyết định chọn công nghệ xử lý phù hợp. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................... Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN .........................4 1.1. Khái niệm, phân loại chất thải rắn (CTR) .........................................................4 1.1.1. Khái niệm CTR ...................................................................................... 4 1.1.2. Phân loại CTR ....................................................................................... 4 1.1.3. Tác hại của CTR ..................................................................................... 5 1.2. Quản lý CTR ...........................................................................................................7 1.2.1. Hệ thống thu gom ............................................................................. 7 1.2.1.2. Các loại dịch vụ thu gom CTR .................................................................. 7 1.2.2. Hệ thống vận chuyển ........................................................................... 9 1.2.2.1. Hệ thống trung chuyển .............................................................................. 9 1.2.2.2. Phương tiện vận chuyển .......................................................................... 10 1.2.3. Xử lý CTR ....................................................................................... 10 1.2.3.1. Xử lý CTR bằng phương pháp cơ học ................................................... 10 1.2.3.2. Xử lý CTR bằng phương pháp chôn lấp:................................................ 11 1.2.3.3. Xử lý CTR bằng phương pháp ủ sinh học làm phân compost .............. 12 1.2.3.4. Xử lý CTR bằng phương pháp thiêu đốt ................................................ 13 1.3. Kinh nghiệm quản lý CTR ở một số nước trên thế giới .......................... 16 1.3.1. Tình hình chung trên thế giới .......................................................... 16 1.3.1.1. Phát sinh CTR ở Châu Á ....................................................................... 18 1.3.1.2. Thành phần CTR đô thị ......................................................................... 19 1.3.1.3. Tiêu hủy chất thải ................................................................................... 20 1.3.2. Tình hình xử lý CTR ở một số nước. ................................................ 20 1.3.2.1. Singapo .................................................................................................... 20 1.3.2.2. Thái Lan ................................................................................................... 21 1.3.2.3. Công nghệ xử lý chất thải làm phân bón ở một số nước ...................... 22 1.4. Kinh nghiệm quản lý CTR ở Việt Nam: ..................................................... 25 1.4.1. Thu gom, vận chuyển ..................................................................... 25 1.4.2.1. Một số công nghệ xử lý chất thải được sử dụng ở Việt Nam .............. 27 1.4.2.2. Đánh giá chung về công nghệ xử lý chất thải xử dụng ở Việt Nam: .. 27 CHƯƠNG II: HIỆN TRẠNG THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CTR TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................ 29 2.1. Tổng quan về quận Hoàng Mai ................................................................... 29 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................ 29 2.1.2. Tình hình kinh tế .............................................................................. 31 2.1.3. Tình hình văn hóa – xã hội ............................................................... 32 2.2. Hiện trạng môi trường quận Hoàng Mai .................................................... 33 2.2.1. Môi trường đất.................................................................................. 33 2.2.2. Môi trường nước............................................................................... 33 2.2.3. Môi trường không khí ....................................................................... 34 2.2.4. Rác thải ............................................................................................ 35 2.3. Hiện trạng quản lý CTR ở quận Hoàng Mai ............................................. 36 2.3.1. Thu gom, vận chuyển ....................................................................... 36 2.3.1.1. Quy trình công nghệ xúc rác tại các bể rác, xúc rác vào các thùng chứa ...................................................................................................................................... 37 2.3.1.2. Quy trình công nghệ vận hành hệ thống chuyên dụng thu gom rác lên ô tô ................................................................................................................................ 37 2.3.1.3. Khối lượng CTR thu gom, vận chuyển trên địa bàn quận Hoàng Mai 38 2.3.1.4. Hiện trạng thu gom, vận chuyển trên địa bàn 6 phường do Đội VSMT Hoàng Mai phụ trách .................................................................................................. 39 2.3.2. Xử lý ................................................................................................. 40 2.4. Đánh giá hiện trạng quản lý CTR trên địa bàn quận Hoàng Mai ........... 40 CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CTR TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀNG MAI, HÀ NỘI .......................................................................................................................................... 43 3.1. Biện pháp kỹ thuật........................................................................................... 43 3.1.1. Khu chôn lấp hợp vệ sinh .................................................................. 43 3.1.2. Chế biến phân vi sinh (compost) ........................................................ 47 3.1.3. Xử lý chất thải có ứng dụng EM ......................................................... 49 3.2. Các biện pháp về mặt kinh tế, tài chính ....................................................... 50 3.2.1. Thu phí vệ sinh và hợp đồng dịch vụ VSMT ..................................... 50 3.2.2. Trang bị cơ sở vật chất ...................................................................... 51 3.3. Nâng cao chất lượng các phương pháp thủ công ...................................... 51 3.3.1. Khâu thu gom rác thủ công ................................................................ 51 3.3.2. Công tác thu gom vận chuyển chất thải phế thải xây dựng (PTXD) ... 52 3.3.3. Phân loại rác tại nguồn ...................................................................... 53 3.4. Các biện pháp về mặt quản lý và chính sách ............................................. 55 3.4.1. Các giải pháp về cơ chế chính sách .................................................... 55 3.4.2. Công tác kiểm tra, giám sát ............................................................... 56 3.4.3. Về quản lý ........................................................................................ 57 3.4.4. Nâng cao nhận thức cộng đồng ......................................................... 58 3.4.5. Biện pháp tuyên truyền vận động kiểm tra xử lý ............................... 59 3.5. Một số khó khăn vướng mắc và kiến nghị đề xuất ................................. 59 KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 62 Danh mục bảng biểu, sơ đồ Danh mục sơ đồ Hình 1: Quy trình công nghệ ủ sinh học quy mô công nghiệp ........................................ 13 Hình 2: Hệ thống thiêu đốt chất thải............................................................................... 14 Hình 3: Công nghệ xử lý chất thải bằng phương pháp ép kiện ........................................ 15 Hình 4: Xử lý chất thải theo công nghệ Hydromex ........................................................ 16 Hình 5: Sơ đồ công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt của Trung Quốc ............................... 23 Hình 6: Sơ đồ công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt của CHLB Đức ............................ 24 Hình 8: Công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt, Nhà máy phân hữu cơ Cầu Diễn, Hà Nội ... 48 Danh mục bảng Bảng 1 Thu gom chất thải rắn đô thị trên toàn thế giới năm 2004 (triệu tấn)................... 17 Bảng 2:Tiêu chí lựa chọn vị trí khu chôn lấp CTR theo Chiến lược quản lý CTR đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2020 ...................................................................... 45 Bảng 3:Khoảng cách thích hợp khi lựa chọn bãi chôn lấp .............................................. 45 theo TCXDVN 261:2001 ............................................................................................... 45

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdflv_moi_truong_28__9273.pdf