Chuyển từ nền kinh tế tự nhiên lên kinh tế hàng hóa là một quá trình phát triển
theo quy luật của lịch sử. Trong sự nghiệp đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định
phải chuyển nền kinh tế mang nặng tính tự cung tự cấp với cơ chế tập trung quan liêu,
bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của nhà nước định hướng XHCN là phù hợp với quy luật phát triển của xã hội
loài người. Hiện nay ở nước ta do nhiều nguyên nhân khác nhau nền kinh tế có xu hướng
phát triển chậm và có mặt giảm sút. Khắc phục tình trạng trên đòi hỏi phải tiếp tục đẩy
mạnh công cuộc đổi mới, khơi dậy và phát huy tối đa nội lực để tạo động lực ngày càng
lớn.
95 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2349 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng và giải pháp để phát triển kinh tế hàng hóa vùng đầm phá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ầm phá Thừa
Thiên - Huế, quan điểm phát triển nhiều thành phần kinh tế, nhiều loại hình kinh tế là đối
với doanh nghiệp nhà nước cần tiếp tục củng cố, sắp xếp lại trong doanh nghiệp chế biến
và nuôi trồng thủy sản theo hướng tinh gọn hướng vào nhiệm vụ xuất khẩu là chủ yếu.
Thực hiện cổ phần hóa đối với các doanh nghiệp chế biến thủy sản. Doanh nghiệp (xí
nghiệp) nuôi ươm tôm giống chuyển sang hoạt động công ích nhằm cung cấp giống cho
nuôi trồng thủy sản thực hiện chương trình khuyến nông. Thực hiện liên doanh liên kết
kêu gọi vốn đầu tư trong nước và nước ngoài vào đổi mới công nghệ chế biến, liên doanh
giữa chế biến với nuôi trồng thủy sản tạo nguồn nguyên liệu. Phát triển mạnh và rộng
khắp các hình thức kinh tế hợp tác trong đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Phát triển các tổ
hợp nuôi tôm thành các nghiệp đoàn hướng vào hình thức hợp tác xã. Đặc biệt khuyến
khích kinh tế hộ khai thác các vùng đất có khả năng nuôi trồng thủy sản, đất trồng rừng
phòng hộ, đất trồng các loại cây công nghiệp ngắn ngày nhanh chóng hình thành kinh tế
trang trại trong vùng đầm phá. Mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả trong nuôi trồng thủy
sản của các hộ để phát triển kinh tế trang trại nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả đất
đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý để phát triển nông nghiệp bền vững. Phân bố lại
lao động, dân cư, tạo việc làm, tăng thu nhập, khuyến khích làm giàu đi đôi với xóa đói
giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới. Khuyến khích kinh tế hợp tác, kinh tế cá thể tham
gia vào hoạt động chế biến thủy sản, đóng tàu nhỏ, tiêu thụ sản phẩm. Từng bước vận
động kinh tế cá thể đi vào làm ăn hợp tác một cách tự nguyện có hiệu quả. Tiếp tục thực
hiện các chính sách hỗ trợ giúp đỡ về vốn, khoa học công nghệ, thông tin, thị trường.
Thành phần kinh tế tư nhân nông thôn tiếp tục hoạt động trong thu mua, gia công chế
biến thủy sản xuất khẩu, tiêu thụ sản phẩm, cung ứng giống cho nuôi trồng thủy sản,
thành lập các xí nghiệp tư nhân nuôi trồng thủy sản, khai thác thủy sản. Nhà nước, tỉnh,
huyện tạo điều kiện cho thành phần kinh tế này phát triển, nhằm phát triển lực lượng sản
xuất của vùng đầm phá. Các doanh nghiệp nhà nước cần góp vốn đầu tư cùng doanh
nghiệp tư nhân kinh doanh theo nguyên tắc hai bên cùng có lợi. Đồng thời tăng cường
quản lý nhà nước trong việc thực hiện các chế độ cho người lao động, việc chấp hành
chính sách pháp luật và kiên quyết chống buôn lậu, trốn thuế... Đổi mới, hình thành các
hình thức hợp tác liên doanh liên kết từng khâu trong quá trình sản xuất. Khuyến khích
các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư vốn phát triển nuôi trồng thủy
sản hàng hóa.
Hiện nay đang có các dự án nghiên cứu về môi sinh, môi trường, dân cư... vùng
đầm phá của các tổ chức nước ngoài như Pháp, Canađa cần tranh thủ khuyến khích họ
đầu tư, hỗ trợ cho vùng đầm phá.
3.1.2. Quan điểm tạo điều kiện môi trường để xây dựng đầm phá của tỉnh
Thừa Thiên - Huế thành vùng kinh tế hàng hóa phát triển
Tạo điều kiện môi trường thuận lợi sẽ kích thích thúc đẩy kinh tế vùng phát triển,
từ đó gắn kết các yếu tố vật chất của các hoạt động kinh tế. Điều chỉnh, điều tiết định
hướng các mối quan hệ kinh tế nảy sinh hình thành và phát triển theo những mục tiêu đã
định. Tạo môi trường thể chế, môi trường pháp lý, môi trường công nghệ, môi trường
chính trị, môi trường văn hóa xã hội, môi trường sinh thái, môi trường tài chính lành
mạnh. Hoàn thiện và mở rộng đồng bộ các loại thị trường, kết cấu hạ tầng xã hội như văn
hóa, giáo dục, y tế... thực hiện công bằng xã hội. Đối với vùng trọng điểm để tạo môi
trường thuận lợi cần "kết hợp phát triển các vùng kinh tế trọng điểm với các vùng khác;
tạo điều kiện cho các vùng đều phát triển, phát huy được lợi thế của mỗi vùng; tránh
chênh lệch quá xa về nhịp độ tăng trưởng giữa các vùng" [18, 169].
Muốn cho kinh tế vùng phát triển phải tạo điều kiện môi trường thuận lợi cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của vùng theo hướng sản xuất hàng hóa của nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
vùng từ độc canh sang đa canh, đa dạng. Đối với vùng đầm phá nuôi trồng thủy sản, có
những diện tích đất ngập nước sử dụng trồng lúa kém hiệu quả, thực hiện "chuyển một số
ruộng trũng thường bị lụt hoặc bị nhiễm mặn, năng suất thấp sang nuôi trồng thủy sản.
Cải tạo con giống, tổ chức tốt dịch vụ hậu cần về thức ăn, phòng chống dịch bệnh, từng
bước áp dụng phương thức nuôi công nghiệp" [18, 176].
Tạo điều kiện môi trường vùng đầm phá Thừa Thiên - Huế để thử nghiệm mô
hình nuôi tôm cao sản ở vùng cao triều có ao xử lý cấp nước, thoát nước, sử dụng máy quạt
nước, sử dụng thức ăn công nghiệp để hạn chế sự ô nhiễm đáy ao nuôi. Cải tiến và tăng dần
diện tích nuôi trồng thủy sản theo phương thức thâm canh, bán thâm canh, tăng năng suất lao
động, tăng sản lượng tạo nguồn nguyên liệu cho xuất khẩu. Khuyến khích ngư dân chuyển từ
đánh bắt (khai thác) sang nuôi trồng thủy sản. Tạo điều kiện môi trường cho việc du nhập
nghề mới, đối tượng nuôi, kỹ thuật công nghệ mới kết hợp với kinh nghiệm của ngư dân
nhằm từng bước đưa nuôi trồng thủy sản thành ngành sản xuất hàng hóa phát triển theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chế biến thủy sản mở rộng quan hệ hợp tác
với nước ngoài; tạo điều kiện cho vay vốn với lãi suất ưu đãi để đổi mới công nghệ, chế
biến thủy sản xuất khẩu; chế biến thủy sản tiêu thụ nội địa. Tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp chế biến thủy sản Thừa Thiên - Huế mở rộng vùng nguyên liệu tạo thành trung
tâm thu hút nguồn nguyên liệu của cả các tỉnh miền trung.
Để tạo điều kiện thuận lợi định hướng cho sự phát triển là phải xây dựng các quy
phạm pháp luật, quy chế quản lý nguồn lợi thủy sản vùng đầm phá Tam Giang. Đó chính
là cơ sở để các cấp chính quyền, các cơ quan ban ngành, các tổ chức xã hội, các tổ chức
kinh tế và các tầng lớp nhân dân thực hiện phấn đấu cho tương lai lâu dài và bền vững
của nguồn lợi thủy sản vùng đầm phá Tam Giang. Thực hiện phát triển đồng bộ các loại
thị trường là điều kiện cần thiết để phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng sản xuất
hàng hóa. Tổ chức thông tin, tiếp thị, tìm kiếm thị trường, tăng cường quản lý nhà nước
về chất lượng sản phẩm tiêu thụ bảo đảm uy tín với khách hàng. Coi trọng thị trường để mở
rộng lưu thông hàng hóa là sản phẩm nuôi trồng.
3.1.3. Phát triển kinh tế hàng hóa vùng đầm phá Thừa Thiên - Huế trong tổng thể
quy hoạch của tỉnh, của trung ương và kinh tế miền Trung
Vùng đầm phá Thừa Thiên - Huế (hoặc có thể gọi là tiểu vùng so với những vùng
lớn của cả nước) nằm trong một tổng thể quy hoạch chung của trung ương cũng như của
tỉnh. Do vậy về quy hoạch phải thực hiện theo đúng sự chỉ đạo của Bộ chính trị, của Thủ
tướng chính phủ về xây dựng và quản lý quy hoạch. Trung ương lập tổng thể vùng, quy
hoạch ngành, tỉnh lập quy hoạch vùng, tiểu vùng theo quy hoạch tổng thể chung. Tỉnh
xây dựng chiến lược kinh tế - xã hội của vùng đầm phá phù hợp với quy hoạch chung của
kinh tế miền Trung đồng thời khai thác được thế mạnh của vùng đầm phá Thừa Thiên -
Huế. Trong quá trình quy hoạch của tỉnh phải tìm ra được những mặt mạnh và mặt hạn
chế để điều chỉnh bổ sung tạo sự thống nhất quy hoạch vùng đầm phá với quy hoạch của
ngành thủy sản cũng như quy hoạch chung của các huyện và quy hoạch chung của tỉnh.
Nghị quyết số 11 NQ/TU ngày 20/10/1998 của Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên - Huế về phát
triển kinh tế - xã hội vùng biển và đầm phá nêu rõ: "Từng bước hình thành một số tiểu
vùng theo hướng đô thị hóa (theo quy hoạch của tỉnh) trở thành những vệ tinh công
nghiệp hóa, tạo điều kiện để xây dựng nông thôn văn minh, có kết cấu hạ tầng hoàn thiện
và trình độ sản xuất phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện" [45, 3].
Những quan điểm cơ bản và những định hướng quy hoạch phát triển kinh tế hàng
hóa vùng đầm phá Thừa Thiên - Huế trong tổng thể quy hoạch chung của tỉnh, thời kỳ
2001 - 2005:
- Quan điểm phát triển thủy sản thành một trong những ngành kinh mũi nhọn của
tỉnh, vùng đầm phá trở thành vùng kinh tế trọng điểm: Quan điểm này phù hợp với tiềm
năng thế mạnh của ngành, của vùng và với tương lai của ngành thủy sản Việt Nam trên
trường quốc tế. Quan điểm phát triển thủy sản trên cơ sở phát huy những ưu thế riêng có
của tự nhiên, bảo đảm sự cân bằng sinh thái, duy trì, bảo vệ môi trường ổn định bền
vững. Xuất phát từ đặc thù sinh thái vùng đầm phá phải khai thác những tính chất riêng
có độc đáo của vùng làm phong phú cho nền kinh tế của tỉnh. Quan điểm phát triển sản
xuất thủy sản trên cơ sở phối hợp liên ngành trong hệ thống thống nhất. Phát triển thủy
sản không thể biệt lập, tách rời các mối quan hệ kinh tế liên ngành giữa ngành thủy sản
với ngành thủy lợi, ngành lâm nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải, du lịch, khoa học
công nghệ môi trường... Phải đặt các yếu tố phát triển trong một hệ thống kinh tế, sinh
thái thống nhất. Quan điểm phát triển nghề cá nhân dân liên hoàn tất cả các khâu khai
thác, nuôi trồng với chế biến, tiêu thụ sản phẩm, hậu cần nghề cá phù hợp với đặc điểm
kinh tế xã hội của vùng đầm phá cũng như của tỉnh Thừa Thiên - Huế.
- Định hướng quy hoạch phát triển: Đẩy mạnh khai thác và nuôi trồng thủy sản
phối hợp chặt chẽ với các ngành các cấp. Thực hiện quy hoạch lại vùng nuôi trồng thủy
sản trên đầm phá, hạn chế việc lấn chiếm đầm phá, khuyến khích nuôi trồng thủy sản
bằng lồng tre sáo, đăng chắn. Từng bước chuyển vùng đất nhiễm mặn ven đầm phá sang
nuôi trồng thủy sản, lấy phương thức nuôi quảng canh cải tiến làm phương thức nuôi chủ
đạo với sự luân canh, xen canh, đa canh các đối tượng phong phú đa dạng theo đúng mùa
thích hợp. Mở rộng nuôi bán thâm canh, thâm canh, tăng cường công tác dịch vụ kỹ
thuật. Quản lý quy trình sản xuất, chất lượng con giống, quản lý chất lượng thức ăn. Thực
hiện nghiêm ngặt các biện pháp kiểm tra, giám sát kiểm tra chất lượng môi trường. Mở
rộng các mặt hàng chế biến, ngành nghề chế biến tạo việc làm tăng thu nhập thu hút
nhiều lao động. Khuyến khích chế biến các mặt hàng truyền thống phục vụ nhu cầu tiêu
dùng nội địa và xuất khẩu, quan tâm đến chế biến sản phẩm đặc sản của vùng. Nhằm phát
triển kinh tế hàng hóa vùng đầm phá, những mục tiêu quy hoạch sản xuất thủy sản, các
dự án quy hoạch nuôi trồng thủy sản, chế biến thủy sản đã được Sở Thủy sản thông qua
và trình UBND tỉnh.
Bảng 10: Mục tiêu quy hoạch sản xuất thủy sản 5 năm (2001 - 2005)
TT Tên mục tiêu Đơn vị tính Năm 2001 Năm 2005
1 Tổng sản lượng tấn 19.762 23.701
Trong đó:
- Khai thác biển " 15.750 19.114
- Khai thác đầm phá " 2.500 2.500
- Nuôi trồng thủy sản " 1.512 2.057
2 Diện tích nuôi trên đầm phá ha 2.000 2.500
3 Chế biến thủy sản tấn 2.150 3.140
4 Giá trị xuất khẩu 1 nghìn
USD
17.250 30.000
5 Nộp ngân sách triệu đồng 25.000 25.000
6 Lao động toàn ngành người 35.338 40.338
Trong đó:
- Lao động trên biển " 18.956 20.656
- Lao động khai thác đầm
phá
" 7.072 6.272
- Lao động nuôi trồng thủy
sản
" 6.650 10.150
- Lao động chế biến " 2.660 3.260
Nguồn: [41, 15].
Trong nuôi trồng thủy sản thực hiện việc xây dựng quy hoạch và triển khai các dự
án theo chương trình phát triển nuôi trồng thủy sản. Xây dựng các vùng trọng tâm nuôi
tôm công nghiệp, vùng nuôi trọng điểm. Đầu tư các cơ sở, trại giống, cơ sở sản xuất thức
ăn tổng hợp. Tổng số vốn dự kiến cho nuôi trồng thủy sản trong 5 năm là 221 tỷ đồng
bình quân 44,2 tỷ/năm. Sản lượng khai thác tự nhiên bị giới hạn, tỷ lệ tăng dân số tăng
nhanh làm cho lao động không có việc làm tăng năm 2000 lao động dôi thừa 4.005
người; năm 2005 số lao động dôi thừa sẽ là 6.232 người. Giải quyết số lao động này cho
vùng đầm phá cần tập trung thực hiện tốt chính sách định canh định cư. Trong chế biến
thủy sản tiếp tục đầu tư đổi mới công nghệ, sản xuất các mặt hàng thủy sản xuất khẩu có
giá trị cao, nâng dần tỷ trọng sản phẩm có chất lượng cao đi vào các siêu thị. Quy hoạch
xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội toàn vùng thúc đẩy sản
xuất hàng hóa phát triển.
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế hàng hóa
vùng đầm phá Thừa Thiên - Huế
3.2.1. Nhóm giải pháp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế hàng hóa
vùng đầm phá Thừa Thiên - Huế
Để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế vùng đầm phá thành vùng kinh tế hàng
hóa phát triển, ổn định và vững chắc, cần phải tổ chức hợp lý các tiểu vùng. Thực hiện
việc quy hoạch dựa trên những số liệu điều tra cơ bản về đất đai, địa hình, thổ nhưỡng,
nguồn lợi, tình hình dân sinh, kinh tế xã hội và thế mạnh tiềm năng của từng tiểu vùng và
của cả vùng đầm phá. Đồng thời phải thực hiện chiến lược tiếp nhận và triển khai khoa
học, công nghệ tiên tiến tạo ra ưu thế vượt trội trong sản xuất chế biến sản phẩm phục vụ
đời sống, cũng giống như những vùng kinh tế khác đã được Thủ tướng Phan Văn Khải
kết luận tại hội nghị vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
Phát triển kinh tế hàng hóa của vùng phải có quy hoạch sản xuất sản phẩm xuất
khẩu, phát huy tiềm năng về lao động, đất đai, tài nguyên của vùng, thu hút và sử dụng có
hiệu quả nguồn chất xám của vùng cũng như của toàn tỉnh phục vụ cho vùng. Quy hoạch
phát triển các ngành thương mại, dịch vụ du lịch, kết cấu hạ tầng... tạo ra những yếu tố,
điều kiện cho sự phát triển bền vững của vùng theo hướng sản xuất hàng hóa. Phải thực
hiện quy hoạch bảo đảm giữ gìn cảnh quan, xử lý không để môi trường bị ô nhiễm; giải
quyết trong mối quan hệ chung về phát triển kinh tế xã hội của vùng với từng huyện, từng
xã. Để thực hiện giải pháp này cần phải:
- Xác định thế mạnh của vùng: Trong quy hoạch kế hoạch phát triển kinh tế hàng
hóa vùng đầm phá, xác định thế mạnh của vùng là giải pháp quan trọng để đầu tư phát
triển đúng hướng. Thế mạnh của vùng đầm phá Thừa Thiên - Huế là phát triển ngư
nghiệp bao gồm khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản. Đây là ngành có điều kiện
tăng trưởng nhanh của vùng có khả năng phát triển ổn định và bền vững. Giải pháp đối
với nghề khai thác đầm phá là sắp xếp lại nghề khai thác phù hợp với việc tái tạo và bảo
vệ nguồn lợi thủy sản. Yêu cầu phải điều tra lại số lượng từng ngành nghề nhất là đối với
các nghề cấm. Có kế hoạch hỗ trợ giúp đỡ về vốn tạo điều kiện cho ngư dân hoạt động
trong các nghề này có thể mua sắm lại ngư cụ để hoạt động nghề khác hoặc chuyển sang
nuôi trồng thủy sản. Quản lý tốt việc khai thác đầm phá phục hồi năng suất, sản lượng tự
nhiên vốn có trước đây trong khoảng thời gian từ nay đến năm 2005, duy trì mức tăng
trưởng sản lượng hàng năm để đến năm 2010 đạt sản lượng khai thác 4.500 đến 5000 tấn.
Việc bố trí thuyền nghề, lao động khai thác đầm phá sẽ cân đối với mức hợp lý về sản
lượng cho phép theo hướng giảm lượng thuyền hiện có, chuyển một số lao động đầm phá
sang khai thác biển. Giải pháp đối với nuôi trồng thủy sản: quy hoạch vùng nuôi thủy sản
cần phải có sự phối hợp giữa ngành thủy sản với ngành thủy lợi để tiến hành tính toán
thủy lực, thủy văn trên từng vùng của đầm phá. Xác định rõ dòng chảy thoát lũ, ranh giới
thủy lợi với vùng ao đầm nuôi trồng thủy sản. Xác định yêu cầu khối lượng nước trao đổi
giữa sông với đầm phá, đầm phá với biển để bảo đảm trạng thái cân bằng sông biển của
thủy vực. Sau trận lụt thế kỷ, 5 cửa biển mới hình thành làm cho môi trường sinh thái,
chất nước, độ mặn có sự biến đổi cần có sự phối hợp với Sở Khoa học công nghệ và môi
trường khảo sát đánh giá lại môi trường nước để từ đó xác định quy mô diện tích các
vùng nuôi trồng thủy sản trong đầm phá cho phù hợp với điều kiện môi trường sinh thái.
Phát triển diện tích nuôi trồng thủy sản với mức độ hợp lý bảo đảm vấn đề môi trường
sinh thái và dòng chảy của đầm phá. Sử dụng mặt nước đầm phá, diện tích đất nhiễm
mặn, bãi cao triều vào nuôi trồng thủy sản. Xây dựng theo quy hoạch các vùng nuôi tôm,
cá, sò, cua... đặc sản có giá trị kinh tế cao tạo nguồn nguyên liệu cho sản phẩm hàng hóa
xuất khẩu. Khảo sát quy hoạch cụ thể để tiến hành thực hiện dự án nuôi tôm công nghiệp
ở các xã trọng điểm trong vùng đầm phá như: xã Phú Diên, Quảng Công, Vinh Hưng,
Lộc Vĩnh, Phú Xuân. Trên cơ sở mở rộng diện tích nuôi trồng để thực hiện chuyển đổi cơ
cấu kinh tế vùng đầm phá, thực hiện nuôi trồng thủy sản kết hợp với định canh định cư.
Trong chế biến sản phẩm thực hiện quy hoạch các cơ sở chế biến lớn tiếp tục đổi
mới công nghệ, đẩy nhanh tốc độ phát triển của công nghiệp chế biến thủy sản theo
hướng đa dạng hóa các mặt hàng, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm. Tăng dần tỷ
trọng sản phẩm chất lượng cao thay cho sản phẩm thô dưới dạng nguyên liệu như hiện
nay. Nâng cao tỷ trọng xuất khẩu thủy sản tươi, nhất là thủy sản như: cua, tôm hùm, tôm
sú, cá chình, cá mú... Thực hiện chế biến thủy sản tại chỗ, bảo quản thủy sản phục vụ nhu
cầu tiêu dùng hàng ngày của nhân dân trong tỉnh cũng như trong khu vực miền Trung.
Tạo điều kiện về vốn, kỹ thuật khuyến khích chế biến sản phẩm truyền thống tiêu
thụ trên thị trường trong nước và phục vụ khách du lịch như: nước mắm, tôm chua, mắm
sò huyết, ruốc quết, cá muối, cá khô... nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ. Quy
hoạch vùng chế biến sản phẩm, kiểm tra bảo đảm vệ sinh môi trường, bảo đảm điều kiện
làm việc cho người lao động chế biến.
- Xác định ngành mũi nhọn, lĩnh vực trọng điểm của vùng: Kinh tế vùng đầm phá
trong những năm vừa qua có sự chuyển đổi, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Một
số vùng đã thực hiện xóa đói, giảm nghèo. Tuy nhiên quá trình phát triển đó vẫn chưa
tương xứng với tiềm năng thế mạnh vốn có của vùng. Những kết quả đạt được chưa thể
hiện vai trò vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh. Vì vậy xác định ngành mũi nhọn, lĩnh vực
trọng điểm của vùng có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo điều kiện cho ngành mũi nhọn
phát triển, thúc đẩy kinh tế hàng hóa của vùng phát triển. Qua thực tế phát triển kinh tế
vùng đầm phá cho thấy ngành mũi nhọn là nuôi trồng thủy sản. Sản lượng nuôi trồng
thủy sản tăng bình quân 12,5% (từ 1995-2000), sản lượng khai thác giảm 1%. Diện tích
nuôi trồng thủy sản tăng 17,4%, điều đó cho thấy khả năng nuôi trồng phát triển tốt. Giá
trị xuất khẩu thủy sản nuôi trồng gần bằng 50% giá trị xuất khẩu thủy sản. Trong nuôi trồng
thủy sản lĩnh vực trọng điểm là nuôi tôm, sản lượng tôm chiếm 80%. Ngư dân tỏ rõ quyết
tâm với nghề nuôi tôm và đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong nuôi tôm như: chọn
mùa vụ, chọn giống, chọn phương pháp nuôi có hiệu quả, chính những yếu tố đó đã góp
phần cho nuôi tôm thắng lợi. Người dân ngày càng phấn khởi an tâm sản xuất, mạnh dạn
đầu tư.
Bảng 11: Hiệu quả sản xuất tôm năm 1999
Danh mục Số lượng hộ Tỷ lệ %
Tổng số hộ nuôi 1.820 100%
Trong đó: - Hộ lãi 1.445 80
- Hộ hòa vốn 268 15
- Hộ lỗ 89 5
Qua điều tra 1820 hộ nuôi tôm ở ba huyện Phú Lộc, Phú Vang, Quảng Điền cho
thấy số hộ lãi đạt khá cao, một số hộ hòa vốn chiếm 15%. Còn lại 5% hộ lỗ. Theo ý kiến
của các hộ nuôi tôm thì những hộ hòa vốn hoặc lỗ đa số là những hộ mới nuôi trồng tôm
thiếu kinh nghiệm, thả nuôi không đúng thời điểm, thu hoạch muộn, áp dụng quy trình kỹ
thuật nuôi chưa đúng, chưa tính toán được lượng tôm thả và lượng tôm còn sống, lượng
tôm bị chết trong từng thời kỳ của quá trình nuôi do đó lỗ vì thức ăn nuôi. Có hộ có tư
tưởng nóng vội thả nuôi không theo lịch thời vụ mà ngành đã quy định đã dẫn đến dịch
bệnh. Năm 2000 là năm vùng đầm phá có được một mùa tôm bội thu ở hầu hết các xã.
Trong đó xã Quảng Công huyện Quảng Điền là xã cách đây 10 năm đã khởi đầu nuôi tôm
ở vùng đầm phá, năm 2000 với 71 ha đã thu được 4 tỷ đồng lãi trên 2 tỷ đồng. Trong khi
đó 225 ha lúa của toàn xã chỉ thu được 1,2 tỷ đồng và mức lãi của lúa rất thấp.
Từ việc xác định tôm là lĩnh vực mũi nhọn, trọng điểm của vùng đòi hỏi tăng
cường vốn đầu tư, kỹ thuật chế biến, tìm thị trường tạo điều kiện cho nuôi trồng tôm phát
triển. Mức đầu tư bình quân 35 triệu đồng/1 ha là rất thấp (so với vùng đầm phá của các
tỉnh khác như Khánh Hòa, Thái Bình thì mức đầu tư này mới chỉ bằng 1/2). Nhà nước và
tỉnh cần có chính sách ưu đãi, hỗ trợ giúp đỡ, bảo hộ cho việc nâng cao mức đầu tư bình
quân (huyện Quảng Điền dự kiến cho vay 60 triệu đồng/ha) cho nghề nuôi tôm phát triển
khai thác thế mạnh của vùng.
- Tìm điểm đột phá để từ đó tác động đến nội lực phát triển của vùng: Từ thực
trạng xác định được tiềm năng thế mạnh của vùng, ngành mũi nhọn, lĩnh vực trọng điểm
của vùng, cần xác định tìm điểm đột phá để từ đó tác động đến nội lực phát triển của
vùng; nhằm thúc đẩy sản phẩm hàng hóa phát triển. Đối với vùng đầm phá Thừa Thiên -
Huế, tôm là ngành mũi nhọn là lĩnh vực trọng điểm trong quá trình nuôi tôm phải thông
qua các khâu: giống, thức ăn, kỹ thuật nuôi, công tác thú y, vấn đề về vốn, thị trường, chế
biến. Đối với vấn đề giống: qua nuôi trồng cho thấy giống tại chỗ phù hợp với môi
trường nuôi, ít dịch bệnh được người tiêu dùng chấp nhận. Hiện nay số lượng và chất
lượng giống chưa đáp ứng nhu cầu thực tế, sản xuất tự phát thiếu kế hoạch, các hộ nuôi
ươm giống với quy mô nhỏ. Do vậy cần phải tăng cường sản xuất tôm giống khuyến
khích, tạo điều kiện về vốn, về cơ chế để thu hút đầu tư của các tổ chức, cá nhân vào nuôi
ươm giống. Phải xây dựng trại tôm giống do doanh nghiệp nhà nước đảm nhận, hoạt
động công ích nhằm cung cấp giống cho ngư dân. Trong khi nguồn giống tại chỗ chưa đủ
cần tìm thị trường giống đáp ứng đúng yêu cầu và thời điểm thả nuôi tạo điều kiện cho
thị trường giống phát triển và cạnh tranh lành mạnh. Đối với sản xuất và cung ứng thức
ăn hiện nay trong tỉnh chưa có xí nghiệp chế biến thức ăn. Nguồn thức ăn chủ yếu hiện
nay là của Thái Lan, Đà Nẵng, thức ăn tự chế biến. Để đáp ứng nhu cầu nuôi trồng thủy
sản tỉnh đã có kế hoạch xây dựng nhà máy chế biến thức ăn tổng hợp cho nuôi trồng thủy
sản. Cần sớm đưa dự án vào xây dựng giúp ngư dân giảm thức ăn tự chế biến gây ô
nhiễm môi trường cho năng suất không cao.
+ Công tác thú y: tổ chức kiểm dịch các loại tôm giống với độ tin cậy cao, có
thông tin kịp thời và biện pháp xử lý khi có dịch bệnh tôm. Đòi hỏi phải theo dõi tình
hình diễn biến của môi trường sinh thái, cải tạo môi trường trước khi nuôi.
+ Công tác khuyến ngư: tăng cường đội ngũ cán bộ khuyến ngư hướng dẫn kỹ
thuật cho ngư dân; tư vấn cho ngư dân những điều cần biết trong nuôi trồng tôm. Giúp
ngư dân có trình độ hiểu biết nắm bắt kỹ thuật công nghệ mới đưa vào sản xuất, nâng cao
chất lượng tôm nuôi.
+ Vốn: là điều kiện không thể thiếu đối với sản xuất; vùng đầm phá Thừa Thiên
- Huế là vùng nghèo, vì vậy phải có sự giúp đỡ hỗ trợ của nhà nước. Tạo điều kiện cho
dân vay vốn với lãi suất ưu đãi, lãi suất thấp, thủ tục vay đơn giản không thế chấp thực
hiện tín chấp. Kêu gọi vốn trong dân, khuyến khích động viên những người có nguồn tiền
nước ngoài gửi về đầu tư vào sản xuất.
+ Thị trường tiêu thụ: đối với mặt hàng tôm tương đối ổn định thị trường đầu ra
do có Công ty chế biến thủy sản mua thường xuyên. Nhưng trong chế biến cần đổi mới
công nghệ tăng giá trị của tôm chế biến, tìm thị trường tiêu thụ tốt hơn để từ đó nâng giá
mua cho ngư dân nuôi trồng tạo điều kiện kích thích nuôi trồng thủy sản hàng hóa phát
triển.
Trong tất cả các khâu, quy trình nuôi và tiêu thụ tôm hàng hóa tìm khâu, điểm
đột phá cho nuôi tôm phát triển nhằm phát huy nội lực của vùng, theo chúng tôi đó là vấn
đề khoa học kỹ thuật, công nghệ mới đưa vào nuôi trồng thủy sản. Bên cạnh đó chúng ta
không thể xem nhẹ các khâu các yếu tố khác. Tìm hiểu thực tế nuôi tôm ở một số xã
trong huyện Phú Vang, Phú Lộc, Quảng Điền cho thấy nếu không bị thiên tai lụt bão thì
hầu hết là có lãi, lãi cao hay thấp tùy thuộc vào ngư dân nắm kỹ thuật đến mức độ nào,
một số hộ hòa vốn, hoặc lỗ do kỹ thuật yếu, nhờ có khoa học kỹ thuật làm cho năng suất
sản lượng tăng. Như vậy với diện tích có khả năng đưa vào sử dụng từ nay đến năm 2005
nếu được đầu tư khoa học kỹ thuật tốt sẽ huy động được mọi nguồn lực tham gia vào phát
triển sản xuất, phát huy nội lực của vùng thúc đẩy kinh tế hàng hóa phát triển.
3.2.2. Nhóm giải pháp tạo điều kiện môi trường để phát triển kinh tế hàng
hóa vùng đầm phá Thừa Thiên - Huế
- Xây dựng cơ chế chính sách cho kinh tế hàng hóa vùng phát triển
Giải pháp tạo điều kiện môi trường cho kinh tế hàng hóa vùng đầm phá phát triển
là phải xây dựng được cơ chế chính sách. Phát huy nội lực tạo điều kiện cho mọi thành
phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất nhằm ngăn chặn sự giảm sút tốc độ tăng trưởng
kinh tế, khuyến khích đổi mới thiết bị công nghệ, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao. Huy
động nguồn vốn trong nước và nước ngoài tạo điều kiện cho việc xây dựng hạ tầng cơ sở,
phát triển các ngành hàng, mặt hàng có lợi thế cạnh tranh thông qua việc phát huy sức
mạnh tổng hợp của Trung ương- địa phương và của nhân dân cho phát triển kinh tế hàng
hóa vùng đầm phá.
+ Đối với chính sách vốn: Các giải pháp cho chính sách này là xây dựng chính
sách cho vay vốn theo các mô hình nuôi trồng thủy sản: mô hình nuôi công nghiệp, nuôi
bán thâm canh, thâm canh... để từ đó tính toán định mức cho vay theo mô hình là bao
nhiêu từ các nguồn: ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn, từ quỹ tín dụng, từ các
tổ chức xã hội... kêu gọi các nguồn vốn ODA - FDI đầu tư vào vùng đầm phá. Sử dụng
hợp lý nguồn tài nguyên để tạo vốn, liên kết giữa các địa phương, các ngành, các thành
phần kinh tế bằng nhiều hình thức nhằm khai thác đúng đắn hợp lý vốn, công sức, quỹ
thời gian, vốn vật chất từ các cộng đồng dân cư. Các hộ gia đình phải biết tiết kiệm sử
dụng lao động và tiền vốn của mình để phát triển mạnh kinh tế hộ gia đình, tiến tới thành
lập nhiều trang trại nuôi trồng thủy sản có chính sách thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng, sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi trường. Nhà nước cần tập trung nguồn vốn từ
ngân sách quốc gia theo chương trình với một tỷ lệ thích đáng thực hiện những dự án
trọng điểm về nuôi trồng thủy sản và kết hợp định canh định cư.
+ Giải pháp về thị trường sản phẩm: Sản xuất kinh doanh vùng đầm phá đại đa
số các xã thuộc vùng sâu, vùng xa nên còn gặp rất nhiều khó khăn trên mọi lĩnh vực hoạt
động. Cách xa trung tâm thành phố, vì vậy giá bán sản phẩm thấp, giá mua giống, thức ăn
cao. Điều đó cho thấy giá cả không có lợi cho ngư dân nuôi trồng thủy sản làm ảnh
hưởng đến thu nhập và đời sống của ngư dân. Để khắc phục tình trạng này cùng với việc
xây dựng chiến lược sản xuất, chế biến sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị hiếu của thị
trường. Cần tổ chức nghiên cứu để có chính sách thị trường thích hợp. Xác lập các loại
hình tổ chức, hệ thống mạng lưới tiêu thụ sản phẩm và cung ứng vật tư, bằng cách hình
thành những hợp đồng sản xuất và bao tiêu lớn, tạo điều kiện cho các hộ, các đơn vị sản
xuất kinh doanh hạn chế mức độ thiệt hại. Có chính sách tạo điều kiện nâng cấp hệ thống
đường liên thôn liên xã, cải tạo chợ nông thôn, tạo điều kiện cho lưu thông hàng hóa
thuận lợi, thị trường hàng hóa phát triển.
+ Giải pháp về chính sách khoa học kỹ thuật và công nghệ: Chính sách về khoa
học công nghệ của vùng đầm phá Thừa Thiên - Huế phải lấy việc ứng dụng công nghệ là
chính. Trong đó tập trung vào công nghệ sinh học. Nhà nước và tỉnh cần dành một phần
ngân sách cho các công trình nghiên cứu về đầm phá. Nâng cao chất lượng của hoạt động
khoa học công nghệ môi trường, có nội dung đáp ứng được yêu cầu đặt ra của thực tế và
giải quyết được những khó khăn nảy sinh trong đời sống. Gắn nghiên cứu khoa học với
sản xuất, tuyên truyền giáo dục đưa khoa học công nghệ đến với ngư dân áp dụng vào
nuôi trồng thủy sản. Đồng thời phải làm cho người sản xuất tìm đến với khoa học kỹ
thuật và công nghệ, ngư dân biết chọn lọc, tìm giống cho phù hợp... tạo năng suất cao.
Phải tiến hành tổng kết rút kinh nghiệm việc thực hiện chương trình khuyến ngư để triển
khai nhân rộng trên toàn vùng. Có chính sách thỏa đáng tạo sự hấp dẫn thu hút cán bộ
nghiên cứu khoa học của ngành về tỉnh, thu hút cán bộ tận tụy, say sưa nghiên cứu vùng
đầm phá. Có chính sách sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ đang nghiên cứu cho vùng.
Tăng cường trang thiết bị, cơ sở vật chất, điều kiện làm việc của cán bộ nghiên cứu khoa
học cho vùng đầm phá Thừa Thiên - Huế. Có chính sách đổi mới nội dung, hình thức
hoạt động thông tin phổ cập kiến thức khoa học và kinh nghiệm sản xuất cũng như quản
lý làm cho người dân dễ hiểu, dễ tiếp thu và dễ thực hiện. Chú trọng các hình thức phổ
biến kiến thức kinh nghiệm trên các phương tiện thông tin đại chúng, hướng dẫn kỹ thuật
bằng tài liệu, bằng trao đổi kinh nghiệm, tham quan thực tế, tổ chức hội thảo... nhằm
chuyển giao công nghệ nhanh chóng.
+ Giải pháp về chính sách nguồn nhân lực: Đào tạo nguồn nhân lực và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ vững mạnh đủ sức giải
quyết những vấn đề đặt ra trong chương trình phát triển khoa học công nghệ. Phát hiện,
bồi dưỡng và trọng dụng nhân tài, chú trọng các lĩnh vực khoa học và công nghệ, văn hóa
- nghệ thuật, quản lý kinh tế, xã hội và quản trị sản xuất kinh doanh như văn kiện Đại hội
VIII đã nêu. Đối với vùng đầm phá Thừa Thiên - Huế hiện tại trình độ dân trí còn thấp
lao động qua đào tạo còn quá ít, chất lượng đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu của thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong thời gian tới phải thực hiện đào tạo nâng cao
trình độ dân trí bằng nhiều hình thức. Tổ chức đào tạo bồi dưỡng kiến thức khoa học và
công nghệ cho các hộ ngư dân nuôi trồng và khai thác thủy sản. Đặc biệt quan tâm đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý, kiến thức pháp luật cho đội ngũ cán bộ quản lý
ở địa phương. Có chế độ ưu đãi đối với cán bộ làm công tác khuyến ngư và cán bộ bảo vệ
nguồn lợi thủy sản.
+ Có các biện pháp khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển: Trong giai
đoạn hiện nay và những năm tiếp theo do trình độ phát triển lực lượng sản xuất của vùng
vẫn còn thấp do vậy cần chú trọng phát triển các thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư
nhân, hợp tác cho phù hợp, khuyến khích kinh tế hộ phát triển sớm hình thành kinh tế
trang trại. Trong quá trình phát triển cần có sự định hướng giúp đỡ của kinh tế nhà nước
để các thành phần đi theo định hướng XHCN. Đồng thời có chính sách hỗ trợ về vốn và
kinh nghiệm đối với các hộ nghèo gặp khó khăn, cần có sự giúp đỡ của các tổ hợp, các
nghiệp đoàn trong nuôi trồng thủy sản để từng bước đi vào làm ăn hợp tác trên nguyên
tắc tự nguyện, hoạt động theo luật hợp tác xã. Đổi mới hệ thống doanh nghiệp thủy sản
hoạt động trong cả lĩnh vực khai thác, nuôi trồng, chế biến, làm đầu mối liên doanh với
các doanh nghiệp, đơn vị kinh tế ngoài tỉnh, liên doanh hợp tác với nước ngoài. Tích cực
hỗ trợ định hướng cho các thành phần kinh tế khác thông qua nhiều hình thức liên kết,
liên doanh, đóng cổ phần, hình thành các tổ chức sản xuất kinh doanh kiểu hiệp hội.
+ Chính sách sử dụng đất: Thi hành luật đất đai và luật sửa đổi bổ sung một số
điều của luật đất đai về giao đất, mặt nước cho các hộ nuôi trồng thủy sản thời gian 20
năm với đủ 5 quyền sử dụng đất: quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế và
thế chấp. Trong thời gian 20 năm mức hạn điền là 20 ha, trên mức hạn điền vẫn được tiếp
tục sử dụng và phải nộp thuế bổ sung cho phần vượt mức hạn điền theo quy định của
pháp luật. Thời gian sử dụng đất vượt mức hạn điền là 10 năm. Đổi mới công tác kế
hoạch hóa theo quan điểm phát triển kinh tế hàng hóa, tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống quản
lý nối liền các khâu trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Xây dựng quy chế thực hiện
chính sách thuế của nhà nước theo hướng khuyến khích nghề nuôi trồng phát triển.
+ Chính sách bảo vệ nguồn lợi thủy sản: thực hiện theo Pháp lệnh "Bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản" tăng cường công tác bảo vệ nguồn lợi một cách nghiêm
ngặt, chống đánh bắt mang tính hủy diệt thi hành nghiêm chỉnh Chỉ thị 01/1998/CT-TTg
ngày 2/1/1998 của Thủ tướng Chính phủ về sử dụng chất nổ, xung điện để khai thác. Hạn
chế và nghiêm cấm một số nghề khai thác đã được ủy ban nhân dân tỉnh đưa vào danh
mục nghề cấm. Tiếp tục tổ chức điều tra nguồn lợi thủy sản hệ đầm phá Tam Giang để
xác định trữ lượng và phương thức sử dụng bền vững nguồn lợi thủy sản. Tăng cường
công tác tuyên truyền giáo dục cho nhân dân nhận thức trong công tác bảo vệ nguồn lợi
thủy sản cho cộng đồng. Xây dựng mô hình tự bảo vệ nguồn lợi thủy sản của ngư dân.
+ Chính sách xã hội: Thực hiện đồng bộ và lồng ghép các chương trình xóa đói
giảm nghèo sát với từng địa phương. Thực hiện tốt các chính sách đối với người có công,
gia đình liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng. Quan tâm những người già neo đơn,
người tàn tật, kịp thời cứu trợ xã hội cho những người gặp hoàn cảnh rủi ro. Hình thành
và sử dụng tốt các quỹ bảo trợ xã hội ở địa phương. Thực hiện tốt chính sách dân số kế
hoạch hóa gia đình.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng
Huy động vốn và các nguồn lực trong vùng, trong tỉnh và đầu tư nước ngoài để
xây dựng mới đi đôi với nâng cấp, cải tạo hệ thống kết cấu hạ tầng bị thiệt hại do lũ lụt
1999. Hoàn chỉnh quy hoạch thủy lợi cho nuôi trồng thủy sản, đây là giải pháp quan
trọng để đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi, đê bao và ao hồ nuôi trồng thủy sản. Hình
thành các tuyến đê ngăn mặn và phòng chống lũ lụt, xây dựng hệ thống ao hồ mới, cải tạo
ao hồ cũ để nuôi trồng thủy sản. Xây dựng hệ thống giao thông đường thủy vùng đầm
phá theo các tuyến đò dọc nối đầm phá với thành phố Huế, các tuyến đò ngang nối các
khu vực với nhau đáp ứng nhu cầu đi lại của dân cư trong vùng và vận chuyển hàng hóa
thuận lợi. Đầu tư nâng cấp cảng Thuận An; xây dựng các bến neo đậu tàu thuyền, xây
dựng bến cá phục vụ mua bán hàng hóa tươi sống một cách nhanh chóng thuận tiện, phục
vụ sản xuất và đời sống của nhân dân, nhanh chóng khởi công xây dựng cảng Chân Mây.
Xây dựng hệ thống giao thông đường bộ vùng biển, đầm phá, hình thành
hệ thống giao thông đường bộ liên huyện, liên xã dọc ngang trong nội bộ vùng và nối với
trung tâm thành phố Huế. Xây dựng tàu tốc độ nhanh phục vụ đi lại của nhân dân và phục
vụ du khách. Từ nay đến năm 2005 cần có kế hoạch dự án đề nghị chính phủ cho xây
dựng một số cầu vượt phá
Tam Giang.
Thông tin liên lạc được trang bị tương đối hiện đại và đến hầu hết các xã. Hệ
thống trường học, cơ sở giáo dục và dạy nghề đang gặp nhiều khó khăn cần được đầu tư
xây dựng trường lớp, cần có chính sách thu hút giáo viên về công tác tại vùng này. Hệ
thống bệnh viện trạm xá đã được xây dựng phục vụ chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cộng
đồng trên toàn vùng. Tuy nhiên điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật của các bệnh viện,
trạm xá bị xuống cấp nghiêm trọng. Trình động và số lượng đội ngũ y, bác sĩ thiếu, vì
vậy cần phải đầu tư cho lĩnh vực này tạo điều kiện chăm sóc sức khỏe, tạo nguồn nhân
lực cho toàn vùng phục vụ phát triển kinh tế hàng hóa.
- Xây dựng các mối liên hệ cơ bản nhằm phát triển kinh tế hàng hóa
Xây dựng các mối liên hệ giữa đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất. Phát
triển đồng bộ thị trường vốn, sức lao động, tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng... thực hiện
lưu thông thông suốt cho tư liệu sản xuất và sản phẩm được lưu thông dễ dàng thuận lợi.
Xây dựng mối quan hệ giữa ngành thủy sản với các ngành khác trên cơ sở liên kết hỗ trợ
nhau cùng phát triển. Giải quyết tốt mâu thuẫn giữa việc sử dụng đất cho nuôi trồng thủy
sản với nhu cầu đất canh tác cho nông nghiệp. Thực hiện trồng rừng bảo hộ ven biển đầm
phá. Ngành chế biến phải kịp thời tiếp nhận và chế biến sản phẩm tránh chậm trễ gây
thiệt hại. Thực hiện đầu tư tạo nguồn nguyên liệu, tạo mối quan hệ gắn bó giữa chế biến
với nuôi trồng thủy sản. Đầu tư phát triển du lịch, quy hoạch chi tiết các cụm, điểm du
lịch vùng đầm phá để đưa vào sử dụng mở rộng giao lưu văn hóa đối với vùng.
- Giải pháp về công tác quản lý của các ngành các cấp có liên quan
Thực hiện giải pháp này nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả trong quản lý, chỉ đạo
và phát triển kinh tế xã hội, động viên tối đa các nguồn lực, từng bước hình thành sự
phân công phối hợp trong tổ chức sản xuất, đào tạo và sử dụng lao động, khai thác tài
nguyên... Hình thành cơ chế phối hợp trong quản lý tạo điều kiện tốt cho kinh tế hàng hóa
vùng đầm phá phát triển. Thực hiện sự chỉ đạo từ tỉnh xuống cơ sở phải có sự kiểm tra
kiểm soát việc thực hiện các quy định, chỉ thị một cách thường xuyên. Các ban ngành có
liên quan cần phối hợp chặt chẽ trong quản lý bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Ngành tài
chính, ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi và kịp thời cho dân vay vốn nuôi trồng thủy sản.
UBND các huyện, các xã tổ chức và thực hiện tốt việc giao mặt nước cho ngư dân nuôi
trồng thủy sản. Tăng cường kinh phí cho hoạt động bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Xử lý
nghiêm minh những vụ vi phạm khai thác nguồn lợi thủy sản, tổ chức cộng đồng bảo vệ
nguồn lợi thủy sản. Đặc biệt kết hợp "luật" và "lệ" trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản, kiểm
soát ngư cụ đánh bắt. Thực hiện phân chia mặt nước để quản lý. Muốn quản lý tốt, sự
phối hợp chặt chẽ của các ngành các cấp cần có các điều kiện, phương tiện trong hoạt
động. Vì vậy phải có nguồn kinh phí để công tác này thực hiện liên tục có hiệu quả.
Kết luận
Chuyển từ nền kinh tế tự nhiên lên kinh tế hàng hóa là một quá trình phát triển
theo quy luật của lịch sử. Trong sự nghiệp đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định
phải chuyển nền kinh tế mang nặng tính tự cung tự cấp với cơ chế tập trung quan liêu,
bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của nhà nước định hướng XHCN là phù hợp với quy luật phát triển của xã hội
loài người. Hiện nay ở nước ta do nhiều nguyên nhân khác nhau nền kinh tế có xu hướng
phát triển chậm và có mặt giảm sút. Khắc phục tình trạng trên đòi hỏi phải tiếp tục đẩy
mạnh công cuộc đổi mới, khơi dậy và phát huy tối đa nội lực để tạo động lực ngày càng
lớn. Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, ra sức cần kiệm để đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế phát huy lợi thế so
sánh, mở rộng nhiều hình thức thu hút vốn trong nước cũng như từ bên ngoài.
Vùng đầm phá Thừa Thiên - Huế là một tiểu vùng kinh tế so với các vùng kinh tế
lớn của cả nước, nhưng với diện tích 22.000 ha vùng này lại là vùng lớn nhất khu vực
Đông Nam á, là vùng có điều kiện tự nhiên, có vị trí địa lý thuận lợi, có nguồn lợi thủy
sản phong phú. Đây là các tiềm năng cơ bản nếu khai thác tốt sẽ trở thành nguồn lực quan
trọng để phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nói chung và vùng đầm phá nói riêng.
Trong thời gian tới để kinh tế vùng đầm phá phát triển thực sự trở thành vùng
kinh tế trọng điểm, đòi hỏi phải có sự quy hoạch tổng thể, đầu tư cải tạo đầm phá, thực
hiện tốt công tác thủy lợi phục vụ cho nuôi trồng thủy sản. Đẩy mạnh sản xuất giống,
thức ăn, tổ chức tốt công tác thu mua chế biến thúc đẩy sản phẩm trọng điểm phát triển
mạnh tạo điều kiện cho phát triển kinh tế toàn vùng. Các nhà lãnh đạo phải tìm cho vùng
các bước đi thích hợp phù hợp với điều kiện của vùng trên cơ sở khai thác triệt để các
tiềm năng và lợi thế. Từng bước khắc phục khó khăn nhằm tạo ra các điều kiện, môi
trường thuận lợi để kinh tế hàng hóa của vùng tiếp tục phát triển góp phần xây dựng nền
kinh tế của tỉnh ngày càng vững mạnh. Thực hiện sự nghiệp chung của đất nước với mục
tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh".
Ngoài những giải pháp đã nêu ở trên, theo chúng tôi, muốn phát triển kinh tế
vùng đầm phá thành vùng sản xuất hàng hóa có hiệu quả đề nghị tỉnh cũng như Trung
ương nghiên cứu:
Xây dựng một cơ chế đặc thù cho vùng đầm phá Thừa Thiên - Huế, có thể giống
như đặc khu kinh tế Phú Quốc - Hà Tiên (Kiên Giang).
Quản lý vùng đầm phá theo phương pháp tự quản của ngư dân thông qua việc
đấu thầu nộp thuế cho Nhà nước. Chính phủ thực hiện miễn thuế trong 5 năm đầu giúp
ngư dân tự làm chủ, khôi phục nguồn lợi thủy sản, bảo vệ môi trường sinh thái dài hạn
như thời kỳ Pháp, Mỹ đã làm.
Thừa Thiên - Huế thu hút vốn đầu tư nước ngoài ở mức thấp. Sau trận lụt thế kỷ
đầu tư nước ngoài bị dừng lại, các nhà đầu tư không dám đầu tư. Vùng đầm phá chưa có
đầu tư nước ngoài vào để nuôi nuôi trồng thủy sản, vì vậy Nhà nước cần nghiên cứu tìm
giải pháp để thu hút vốn đầu tư cho vùng.
Cuối cùng là giải pháp bao tiêu sản phẩm, người lao động cần được bảo vệ lợi
ích trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Sản xuất có lãi mới đảm bảo việc làm
ổn định lâu dài. Do đó, Nhà nước cần cung cấp đầy đủ thông tin về thị trường trong nước
và quốc tế, có giải pháp giúp người làm nghề nuôi trồng thủy sản tiêu thụ được sản phẩm
đúng với giá trị kinh tế của nó.
Danh mục tài liệu tham khảo
[1]. Báo Nhân dân ngày 30-3-2000, Kết luận của Thủ tướng Phan Văn Khải tại Hội
nghị vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
[2]. Báo Thừa Thiên - Huế ngày 25, 26, 27 tháng 1-2000, Nghị quyết hội nghị lần thứ
14 Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XI về nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 2000.
[3]. Nguyễn Quang Vinh Bình, Quản lý nguồn lợi thủy sản hệ đầm phá Tam Giang.
Nxb Thuận Hóa, 1996.
[4]. Bộ khoa học công nghệ - môi trường - Trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ
quốc gia - Bộ thủy lợi, Báo cáo Hội thảo khoa học về đầm phá Thừa Thiên - Huế -
Hải Phòng, 1994.
[5]. Bộ Thủy sản, Đề án phát triển kinh tế hợp tác và hợp tác xã thủy sản trong những
năm 1998-2005. Ban hành kèm theo quyết định số 2959-1998/QĐ-BTS.
[6]. Bộ Thủy sản, Một số văn bản của Nhà nước và của ngành phục vụ công tác
khuyến ngư. Nxb Nông nghiệp, 1995.
[7]. Bộ Thủy sản, Báo cáo tổng kết nuôi trồng thủy sản 1991-1995. Phương hướng,
mục tiêu, giải pháp thực hiện chiến lược nuôi trồng thủy sản 1996-2010, H., 1996.
[8]. Nguyễn Sinh Cúc, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn Việt Nam là một đòi
hỏi bức bách hiện nay, Tạp chí Cộng sản, số 14, tháng 7 năm 1998.
[9]. Chỉ thị 01/1998/CT-TTg ngày 2 tháng 1 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về
việc nghiêm cấm sử dụng chất nổ, xung điện, chất độc để khai thác thủy sản.
[10]. Chi cục bảo vệ nguồn lợi thủy sản - Sở Thủy sản Thừa Thiên - Huế, Khái quát về
hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy sản trên vùng đầm phá Tam Giang, năm
1999.
[11]. Cục bảo vệ nguồn lợi thủy sản, Những điều cần biết về bảo vệ và phát triển nguồn
lợi thủy sản. Nxb Nông nghiệp, 1995.
[12]. Cục bảo vệ nguồn lợi thủy sản, Hỏi đáp về đăng kiểm tàu cá và thú ý thủy sản.
Nxb Nông nghiệp, 1998.
[13]. Cục Thống kê Thừa Thiên - Huế, Niên giám thống kê, 1998.
[14]. Công Văn Dị, Hộ sản xuất, nuôi trồng, đánh bắt và kinh doanh hải sản ở vùng ven
biển Thái Bình: Hiệu quả kinh tế và con đường phát triển. Tạp chí Nghiên cứu
kinh tế, số 222, tháng 11-1996.
[15]. Lê Đăng Doanh, Nguyễn Minh Tú, Tác động xã hội của cải cách kinh tế đối với
sự phát triển vùng. Nxb Chính trị Quốc gia, H., 1998.
[16]. Đại học Huế, Báo cáo kết quả nghiên cứu giai đoạn I (1995-1997) - Dự án nghiên
cứu quản lý nguồn lợi sinh học đầm phá Tam Giang.
[17]. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII. Nxb
Sự thật, H., 1991.
[18]. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII. Nxb
Chính trị Quốc gia, H., 1996.
[19]. Đảng Cộng sản Việt Nam, Dự thảo các văn kiện trình Đại hội IX của Đảng tháng
7 năm 2000.
[20]. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa VIII. Nxb Chính trị Quốc gia, H., 1998.
[21]. Đảng Cộng sản Việt Nam, Một số văn kiện của Đảng về phát triển nông nghiệp.
Nxb Chính trị Quốc gia, H., 1993.
[22]. Nguyễn Điền, Kinh tế trang trại nuôi trồng thủy sản ở vùng ven biển nước ta. Tạp
chí Thông tin lý luận, 1-2000.
[23]. Nguyễn Quốc Hùng - Nguyễn Văn Huân - Nguyễn Thanh Cử, Phát triển kinh tế
vùng - lý luận và thực tiễn. Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 238, tháng 3/1998.
[24]. Lâm Quang Huyên, Kinh tế hộ và kinh tế hợp tác trong nông nghiệp. Nxb Khoa
học - xã hội, 1995.
[25]. Nguyễn Đình Kháng, Vũ Văn Phúc, Những nhận thức kinh tế chính trị trong giai đoạn
đổi mới ở Việt Nam. Nxb Chính trị Quốc gia, H., 1998.
[26]. Nguyễn Văn Kỷ, Phát triển nông nghiệp hàng hóa từ thực tiễn An Giang, trong
sách "Những vấn đề kinh tế phục vụ Đại hội VIII của Đảng", Trung tâm Thông tin
tư liệu, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 1995.
[27]. V.I.Lênin, Toàn tập, tập 1. Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, 1974.
[28]. V.I.Lênin, Toàn tập, tập 3. Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, 1976.
[29]. C.Mác, Tư bản, tập thứ nhất, quyển I, phần I. Nxb Sự thật, H., 1988.
[30]. C.Mác, Tư bản, quyển I, tập II. Nxb Sự thật, H., 1975.
[31]. Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 10. Nxb Chính trị Quốc gia, H., 1996.
[32]. Phan Thanh Phố (chủ biên), Những vấn đề cơ bản về kinh tế và đổi mới kinh tế ở
Việt Nam, Nxb Giáo dục, H., 1996.
[33]. Nguyễn Đình Phan, Về môi trường thể chế nhằm phát triển các hoạt động dịch vụ
và sản xuất phi nông nghiệp ở nông thôn. Nxb Chính trị Quốc gia, H., 1997.
[34]. Sở Thủy sản Thừa Thiên - Huế, Báo cáo tình hình thực hiện nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh năm 1990 và định hướng kế hoạch năm 1991.
[35]. Sở Thủy sản Thừa Thiên - Huế, Báo cáo tình hình thực hiện nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh năm 1995 và định hướng kế hoạch năm 1996.
[36]. Sở Thủy sản Thừa Thiên - Huế, Báo cáo tình hình thực hiện nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh năm 1996 và định hướng kế hoạch năm 1997.
[37]. Sở Thủy sản Thừa Thiên - Huế, Báo cáo tình hình thực hiện nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh năm 1997 và định hướng kế hoạch năm 1998.
[38]. Sở Thủy sản Thừa Thiên - Huế, Báo cáo tình hình thực hiện nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh năm 1998 và định hướng kế hoạch năm 1999.
[39]. Sở Thủy sản Thừa Thiên - Huế, Báo cáo tình hình thực hiện nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh năm 1999 và định hướng kế hoạch năm 2000.
[40]. Sở Thủy sản Thừa Thiên - Huế, Báo cáo tình hình thực hiện nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh 6 tháng đầu năm 2000.
[41]. Sở Thủy sản Thừa Thiên - Huế, Kế hoạch 5 năm 2001 - 2005. Huế, tháng 7 năm
2000.
[42]. Sở Thủy sản Thừa Thiên - Huế, Báo cáo sơ kết một năm triển khai thực hiện chỉ
thị 01/1998/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
[43]. Bùi Ngọc Thanh, Nguyễn Hữu Dũng, Phạm Đỗ Nhật Tân, Nghiên cứu chính sách
xã hội nông thôn Việt Nam. Nxb Chính trị Quốc gia, H., 1996.
[44]. Thông tin những vấn đề lý luận phục vụ cán bộ lãnh đạo, số 21 năm 1998, Kinh tế
Việt Nam trước thế kỷ XXI cơ hội và thách thức.
[45]. Tỉnh ủy Thừa Thiên - Huế, Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 20-10-1998 về phát
triển kinh tế - xã hội vùng biển và đầm phá Thừa Thiên - Huế giai đoạn 1998 - 2005.
[46]. Tỉnh ủy Thừa Thiên - Huế, Dự thảo báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ
tỉnh Thừa Thiên - Huế (khóa XI) tại Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII. Huế tháng 8
năm 2000.
[47]. Tỉnh ủy Thừa Thiên - Huế, Văn kiện Hội nghị đại biểu Đảng bộ tỉnh Thừa Thiên -
Huế khóa XI. Nxb Thuận Hóa, 1996.
[48]. Tổng cục Thống kê, Số liệu thống kê nông - lâm - thủy sản Việt Nam 1990 - 1998
và dự báo năm 2000. Nxb Thống kê, Hà Nội, 1999.
[49]. Trung tâm Thông tin tư liệu Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Nông thôn
Việt Nam sau mười năm đổi mới. Thông tin chuyên đề, số 8 năm 1996.
[50]. UBND tỉnh Thừa Thiên - Huế, Quyết định số 1577 QĐ/UBND ngày 12-7-1995 về
việc ban hành quy định về quản lý, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
[51]. UBND tỉnh Thừa Thiên - Huế - Sở Khoa học công nghệ môi trường - Văn phòng
đầm phá, Luận chứng bảo vệ tự nhiên đất ngập nước đầm phá Tam Giam tỉnh
Thừa Thiên - Huế. Huế, 1998.
[52]. UBND tỉnh Thừa Thiên - Huế - Sở Khoa học công nghệ môi trường, Báo cáo hiện
trạng môi trường vùng đầm phá Tam Giang 1994-1998. Huế, 1999.
[53]. UBND tỉnh Thừa Thiên - Huế - Sở Khoa học công nghệ môi trường - Văn phòng
đầm phá và vùng Nord - Pasde Calais (Pháp), Hội thảo tổng kết giai đoạn I dự án
hợp tác nghiên cứu về đầm phá tỉnh Thừa Thiên - Huế. Huế, 1999.
[54]. UBND tỉnh Thừa Thiên - Huế - Sở Thủy sản, Tổng quan phát triển kinh tế thủy sản
tỉnh Thừa Thiên - Huế thời kỳ 1995 - 2010. Huế, 1995.
[55]. Viện Nghiên cứu chiến lược và chính sách khoa học và công nghệ - Trung tâm hỗ
trợ Khoa học và công nghệ phát triển nông thôn, Phát triển kinh tế xã hội vùng gò
đồi Bắc Trung Bộ. Nxb Chính trị Quốc gia, H., 1999.
[56]. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương, Chính sách cơ cấu vùng kinh nghiệm
quốc tế và sự vận dụng ở Việt Nam. Nxb Chính trị Quốc gia, H., 1996.
phụ lục
Phụ lục 1: Danh mục các dự án chính năm 2001 - 2005
Tên dự án
Quy mô
đầu tư
công
suất
thiết kế
Tổng vốn
đầu tư
(triệu
đồng)
Nguồn
vốn
dự kiến
I Nuôi trồng thủy sản 221.000
1 Dự án quy hoạch nuôi trồng thủy sản đầm
phá
6.000 ODA
2 Dự án xây dựng hệ thống thủy lợi cấp
nước phát triển nuôi trồng thủy sản ở
các vùng trọng điểm
6.000 Vốn
ngân
sách
3 Dự án phát triển nuôi trồng thủy sản kết
hợp định canh định cư
700 ha,
1400 hộ
74.000 Ngân
sách +
tín dụng
4 Dự án nuôi tôm công nghiệp ở các
vùng trọng điểm
700 ha 120.000 Tín dụng
5 Xây dựng trung tâm giống thủy sản 3.000 Ngân
sách
6 Dự án xây dựng nhà máy sản xuất
thức ăn nuôi tôm
3.000
tấn/năm
12.000 Tín dụng
hoặc FDI
II Chế biến thủy sản
7 Dự án xây dựng nhà máy đông lạnh Phú
Lộc
1000
tấn/năm
15.000 ODA/tín
dụng/FDI
8 Dự án nâng cấp cơ sở chế biến thủy
sản Thuận An, Công ty thủy sản
400
tấn/năm
15.000 ODA/tín
dụng/FDI
9 Dự án nâng cấp cơ sở chế biến Công
ty xuất khẩu thủy sản Sông Hương
700
tấn/năm
20.000 ODA/tín
dụng/FDI
Tổng vốn đầu tư 271.000
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUẬN VĂN- Thực trạng và giải pháp để phát triển kinh tế hàng hóa vùng đầm phá.pdf